Tải bản đầy đủ (.docx) (275 trang)

Ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào và năng suất lúa của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 275 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CẦN THƠ
---o0o---

CAO VĂN HƠN

ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ TÍN DỤNG ĐẾN
LƯỢNG VỐN PHÂN BỔ CHO YẾU TỐ ĐẦU
VÀO VÀ NĂNG SUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN
HÀNG MÃ NGÀNH: 62340201

Cần Thơ,
2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CẦN THƠ
---o0o---

CAO VĂN HƠN

ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ TÍN DỤNG ĐẾN
LƯỢNG VỐN PHÂN BỔ CHO YẾU TỐ ĐẦU
VÀO VÀ NĂNG SUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG



LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN
HÀNG MÃ NGÀNH: 62340201

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ KHƯƠNG
NINH

Cần Thơ,
2022




TĨM TẮT

Thị trường tín dụng nơng thơn các nước đang phát triển thường kém hiệu quả bởi
tính chia cắt của thị trường và thơng tin tín dụng khơng hồn hảo làm cho nơng hộ khó
tiếp cận nguồn vốn một cách tối ưu. Điều này làm cho sản xuất nông nghiệp của nơng
hộ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là nơng hộ sản xuất lúa. Do đó, để kiểm chứng ảnh
hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào và năng suất lúa
của nông hộ ở ĐBSCL, luận án sử dụng hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập từ 1.017 nông
hộ trồng lúa trong năm 2015 và 1.065 nông hộ trồng lúa trong năm 2018 để phục vụ cho
nghiên cứu.
Thông qua dữ liệu được thu thập từ chín tỉnh/thành ở Đồng bằng sơng Cửu Long
(đó là, An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Trà
Vinh và Vĩnh Long) luận án sử dụng phương pháp điểm xu hướng (PSM – Propensity
score matching) để ước lượng ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ
cho yếu tố đầu vào và năng suất lúa của nông hộ. Theo phương pháp này, trước tiên

luận án sử dụng hồi quy Probit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng
đối với nơng hộ. Sau đó, phương pháp so sánh hạt nhân được thực hiện để so sánh nơng
hộ bị hạn chế tín dụng với nơng hộ khơng bị hạn chế tín dụng trên hai phương diện phân
bổ lượng vốn cho yếu tố đầu vào và năng suất lúa. Ngồi ra, luận án cịn chia nơng hộ
bị hạn chế tín dụng thành nhiều nhóm với mức hạn chế tín dụng giảm dần để xem xét
ảnh hưởng phi tuyến của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào và
năng suất lúa của nông hộ.
Kết quả ước lượng hồi quy Probit cho thấy, có năm yếu tố ảnh hưởng đến hạn
chế tín dụng đối với nông hộ ở năm 2015. Cụ thể là diện tích đất của nơng hộ, thu nhập
bình qn của nơng hộ, học vấn của chủ hộ, giới tính của chủ hộ và khoảng cách từ hộ
đến tổ chức tín dụng gần nhất. Bốn yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng đối với nơng
hộ ở năm 2018 là diện tích đất của nơng hộ, thu nhập bình quân của nông hộ, học vấn
của chủ hộ và khoảng cách từ hộ đến tổ chức tín dụng gần nhất. Kết quả ước lượng cho
hai thời điểm nêu trên là khá đồng nhất.
Kết quả ước lượng ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ cho
yếu tố đầu vào của nông hộ ở ĐBSCL ở năm 2015 và 2018 cho thấy, hạn chế tín dụng
ảnh hưởng đến lượng vốn phân bổ cho phân bón và lao động th. Nơng hộ bị hạn chế
tín dụng giảm lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào phân bón và lao động thuê so với
nông hộ không bị hạn chế tín dụng. Ngồi ra, khi xem xét mức độ ảnh hưởng khác nhau
của hạn chế tín dụng, kết quả cho thấy các cặp so sánh đều có ý nghĩa thống kê. Điều
này có nghĩa là khi giảm hạn chế tín dụng, nơng hộ tăng lượng vốn phân bổ cho phân
bón và lao động thuê trong khi lượng vốn phân bổ cho giống và thuốc bảo vệ thực vật
thì khơng.
5


Kết quả ước lượng ảnh hưởng hạn chế tín dụng đến năng suất lúa của nông hộ ở
ĐBSCL vào hai thời điểm 2015 và 2018 cho thấy, nông hộ bị hạn chế tín dụng có năng
suất lúa giảm 100 kg/1.000m2 ở năm 2015 và 84 kg/1.000m 2 ở năm 2018 so với nơng
hộ khơng bị hạn chế tín dụng. Bên cạnh đó, khi xem xét mức độ ảnh hưởng khác nhau

của hạn chế tín dụng, kết quả cho thấy các cặp so sánh đều có ý nghĩa thống kê, nghĩa
là khi nơng hộ giảm hạn chế tín dụng năng xuất lúa tăng và mức tăng năng suất cao nhất
được tìm thấy ở cặp so sánh (nhóm 4) so với (nhóm 3) ở năm 2015 là 110 kg/1.000m2
và cặp so sánh (nhóm 2) so với (nhóm 1) ở năm 2018 là 93 kg/1.000m2.
Trên cơ sở kết quả ước lượng kết hợp với kết quả phân tích thực trạng sản xuất
lúa của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long, luận án đã đề xuất các hàm ý chính sách
giúp sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và cải
thiện thu nhập cho nơng hộ trồng lúa đồng bằng sơng Cửu Long.
Từ khóa: Đồng bằng sông Cửu Long, yếu tố đầu vào, hạn chế tín dụng, nơng hộ, năng
suất lúa, PSM, Việt Nam


ABSTRACT
Rural credit markets in developing countries are often inefficient because the
market fragmentation and credit information asymmetry both prevent farmers from
getting access to capital optimally. Due to limited access to capital, farmer’ agricultural
production faces many difficulties, especially rice farmers. Therefore, to test the effects
of credit rationing on the amount of capital allocated to inputs and rice yield of farmer
in the Mekong river delta, this thesis uses primary data collected from 1,017 rice farmer
in 2015 and 1,065 rice farmer in 2018.
Based on primary data collected from nine provinces/cities in the Mekong river
delta, namely An Giang, Bac Lieu, Ca Mau, Can Tho, Hau Giang, Kien Giang, Soc
Trang, Tra Vinh, and Vinh Long, the thesis uses the Propensity score matching method
(PSM) to estimate the effects of credit rationing on the amount of capital allocated to
inputs and rice yield of farmer. According to this method, the first step is to use the
Probit regression to determine the factors affecting credit rationing for the farmers. In
the second step, the comparing method is used to examine the difference in the degree
of credit rationing between credit-rationed farmers and non-credit rationed ones
regarding capital allocated to inputs and rice yields. In addition, the dissertation divides
credit-rationed farmers into several groups with decreasing credit rationing levels to

examine the nonlinear effects of credit rationing on the amount of capital allocated to
inputs and the rice yield.
Probit regression estimation results show that there are five factors affecting credit
rationing to farmers in 2015. Specifically, they are land area, average income, level of
education of household head, gender of household head, and distance to the nearest
credit institution. In 2018, there are four factors affecting credit rationing to farmers,
namely land area, average income, level of education of households head, and distance
to the nearest credit institution. The estimation results of these two periods are relatively
consistent.
Estimated results on the effects of credit rationing on the amount of capital
allocated to inputs in rice production of farmers in the Mekong River Delta in 2015 and
2018 show that credit rationing impacted the amount of capital allocated to fertilizer
and hired labor. The amount of capital allocated to fertilizer and hired labor of Creditrationed farmers was decreased compared to that of non-credit-rationed farmers in 2015
and in 2018. In addition, when considering the effects of various degrees of credit
rationing, all comparison pairs’ results are statistically significant for fertilizer and hired
labor. This means that the amount of capital allocated to fertilizers and hired labor
increased while that seeds and pesticides remained unchanged.
Estimated results on the effects of credit rationing on rice yield of farmers in the
Mekong River Delta in 2015 and 2018 show that credit rationing impacted rice yield:


rice yield of credit-rationed farmers decreases by 100kg/1,000m 2 in 2015 and
84kg/1,000m2 in 2018 compared to noncredit-rationed farmers. In addition, when
considering the effects of various degrees of credit rationing, all comparison pairs’
results are statistically significant. The highest levels of yields variation are found
between group 4 and group 3 in 2015-110 kg/1,000m 2, and between group 2 and group
1 in 2018-93 kg/1,000m2.
Based on the estimated results combined with the results of analyzing the reality
of rice production of farmers in the Mekong river delta, the thesis proposes some
solutions to help farmers effectivety utilize the input factors, improve the efficiency of

agricultural production activities, and enhance the income of rice farmers in the
Mekong river delta.
Keywords: Credit rationing, Propensity score matching, Input, Mekong river delta, Rice
yield, Rice farmer.


MỤC LỤC
Trang
i
ii
iii
vi
vii
xi
xiii
xiv

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
ABSTRACT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1.
Mục tiêu chung

1.2.2.
Mục tiêu cụ thể
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1.
Nội dung của luận án
1.3.2.
Phạm vi không gian
1.3.3.
Phạm vi thời gian
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phương pháp thu thập thơng tin
1.5.2 Phương pháp phân tích số liệu
1.6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
1.7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ TÍN
DỤNG ĐẾN LƯỢNG VỐN PHÂN BỔ CHO YẾU TỐ ĐẦU VÀO
CỦA NÔNG HỘ
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ TÍN
DỤNG ĐẾN NĂNG SUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ
Ch

ương 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1.1.
Các khái niệm liên quan
3.1.2.
Bản chất của thị trường tín dụng nơng thôn
vii


1
1
4
4
4
5
5
5
5
6
6
6
6
7
8
9
9
17

28
28
28
30


3.1.3.

3.2.3.1.
3.2.3.2.

3.2.3.3.

3.2.3.4.

Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến
lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào của nông hộ
3.1.4.
Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến
năng suất lúa của nơng hộ
3.1.5.
Khung nghiên cứu
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1.
Phương pháp thu thập số liệu
3.2.2.
Sai số đo lường
3.2.3.
Phương pháp phân tích số liệu
Tổng quan về phương pháp ước lượng PSM
(Propensity matching score)
Mơ hình thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu
tố đến hạn chế tín dụng đối với nơng hộ
Phương pháp ước lượng ảnh hưởng của hạn chế
tín dụng đến lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu
vào của nông hộ
Phương pháp ước lượng ảnh hưởng của hạn chế
tín dụng đến năng suất lúa của nông hộ
3.2.4.
Giả thuyết nghiên cứu
Chương 4. THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT SẢN XUẤT LÚA VÀ


32
35
40
40
40
42
43
43
46
51

55
56
58

PHÂN BỔ VỐN TÍN DỤNG CHO CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
4.1.

TỔNG QUAN VỀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
4.1.1
Điều kiện tự nhiên
4.1.2
Đất đai và dân số
4.2. THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LÚA Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU
LONG
4.2.1.
Diện tích
4.2.2.

Năng suất
4.2.3.
Sản lượng
4.3. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHÍNH THỨC Ở ĐỒNG BẰNG
SƠNG CỬU LONG
4.3.1.
Chính sách tín dụng nơng thơn ở Việt Nam
4.3.2.
Hệ thống tín dụng chính thức ở Đồng bằng sơng Cửu Long
4.3.2.1. Ngân hàng thương mại
76
4.3.2.2. Ngân hàng Chính sách xã hội
4.3.2.3. Quỹ tín dụng
81
4.4. THỰC TRẠNG PHÂN BỔ YẾU TỐ ĐẦU VÀO SẢN XUẤT LÚA Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
4.4.1.
Thực trạng sử dụng giống lúa của nông hộ ở Đồng bằng
10

58
59
60
62
63
64
65
69
69
73

80
83
84


4.4.2.
4.4.3.
4.4.4.

sơng Cửu Long
Thực trạng sử dụng phân bón của nơng hộ ở Đồng bằng
sông Cửu Long
Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông hộ ở
Đồng bằng sông Cửu Long
Thực trạng lao động trong nông nghiệp ở Đồng bằng sơng
Cửu Long

Chương 5. ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ TÍN DỤNG ĐẾN LƯỢNG
VỐN PHÂN BỔ CHO YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ NĂNG SUẤT LÚA CỦA
NÔNG HỘ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
5.1. MÔ TẢ NÔNG HỘ TRỒNG LÚA
5.1.1.
Đặc điểm của nơng hộ
5.1.2.
Thực trạng tín dụng
5.1.3.
Đặc điểm nơng hộ bị hạn chế và khơng bị hạn chế tín dụng
5.1.4.
Thực trạng phân bổ vốn cho yếu tố đầu vào
5.1.5.

Năng suất lúa
5.2. ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ TÍN DỤNG ĐẾN LƯỢNG VỐN
PHÂN BỔ CHO YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA NÔNG HỘ TRỒNG
LÚA

11

86
87

89
92

92
92
95
96
99
100
5.2.1.

101


5.2.3.
5.2.4.
Ảnh hưởng của các yếu tố đến hạn chế tín dụng
5.2.2.
5.2.1.
đối với

5.2.7.5.2.8.
nông hộ trồng lúa
5.2.11. 5.2.12. Kết quả so sánh lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào
5.2.2.
5.2.15.
5.2.16. trường hợp nông hộ bị hạn chế so với nông hộ khơng bị
hạn
5.2.19.
5.2.20. chế tín dụng
5.2.23. 5.2.24. Kết quả so sánh lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào
5.2.3.
5.2.27.
5.2.28. trong sản xuất lúa của nông hộ trường hợp nông hộ bị
hạn
5.2.31.
5.2.32. chế tín dụng ít so với nơng hộ bị hạn chế tín dụng
nhiều
5.2.34.
5.2.35. 5.2.36.
HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ TÍN DỤNG ĐẾN
5.3. ẢNH NĂNG SUẤT
5.2.38.
5.2.39. 5.2.40. CỦA NÔNG HỘ
LÚA
5.2.42.
5.2.43. 5.2.44. Kết quả so sánh năng suất lúa giữa nông hộ bị hạn chế
5.3.1.
với
5.2.46. 5.2.47.
5.2.48. nơng hộ khơng bị hạn chế tín dụng

5.2.50.
5.2.51. 5.2.52. Kết quả so sánh năng suất lúa giữa nơng hộ bị hạn chế
5.3.2.
tín
5.2.54. 5.2.55.
5.2.56. dụng ít với nơng hộ bị hạn chế tín dụng nhiều

5.2.5.
101
5.2.9.
5.2.13.
107
5.2.17.
5.2.21.
5.2.25.
108
5.2.29.
5.2.33.
5.2.37.
111
5.2.41.
5.2.45.
111
5.2.49.
5.2.53.
112
5.2.57.

5.2.58.
Chương 6. KẾT

114
114

5.2.59.
LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
6.1. KẾT LUẬN

12


6.2.

6.3.
6.4.
6.5.

HÀM Ý CHÍNH SÁCH
6.2.1.
Giảm hạn chế tín dụng đối với nông hộ
6.2.2.
Sử dụng yếu tố đầu vào hợp lý
HẠN CHẾ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

115
116
117
128
Tài liệu tham khảo

Phụ lục

6.6.
Phụ lục 1. Bảng câu hỏi
6.7.

Phụ lục 2. Kết quả ước lượng

119


DANH MỤC BẢNG

6.8.

6.9.

Trang

6.10.

Bảng 3.1. Cơ cấu mẫu khảo sát theo địa phương 41

6.11.

Bảng 4.1. Diện tích và dân số ĐBSCL (2018) 61

6.12.

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất ở ĐBSCL (2018) 62

6.13.


Bảng 4.3. Diện tích lúa ở ĐBSCL (2015-2018) 63

6.14.

Bảng 4.4. Năng suất lúa ở ĐBSCL (2015-2018) 65

6.15.

Bảng 4.5. Sản lượng lúa của ĐBSCL (2015-2018) 66

6.16.

Bảng 4.6. Dư nợ và tăng trưởng tín dụng ở ĐBSCL (2015–2018) 72

6.17.

Bảng 4.7. Dư nợ tín dụng nơng thơn theo kỳ hạn ở ĐBSCL (2015–2018) 75

6.18.

Bảng 4.8. Dư nợ tam nông ở ĐBSCL của các TCTD (2018) 77

6.19.

Bảng 4.9. Thực trạng hoạt động của NHCSXH ở nơng thơn ĐBSCL 80

6.20.

Bảng 4.10. Quỹ tín dụng nhân dân ở ĐBSCL (2018) 81


6.21. Bảng 4.11. Một số tiêu chí về hoạt động của QTDND ở ĐBSCL(2015-2018) 82
6.22.

Bảng 4.12. Các loại giống lúa được được cung cấp bởi viện lúa ĐBSCL 84

6.23.

Bảng 4.13. Giá lúa giống ở ĐBSCL 85

6.24.

Bảng 4.14. Chủng loại phân bón được phép sử dụng ở Việt Nam 86

6.25.

Bảng 4.15. Giá phân bón ở ĐBSCL 87

6.26.
Bảng 4.16. Số lượng các hoạt chất và tên thương phẩm thuốc bảo vệ thực
vật 88 được sử dụng trong nông nghiệp Việt Nam
6.27.
BVTV ở ĐBSCL

Bảng 4.17. Giá thuốc
89

6.28.
nông nghiệp ở ĐBSCL


Bảng 4.18. Lao động
90

6.29.
chí về nơng hộ trồng lúa ở ĐBSCL

Bảng 5.1. Các tiêu
94

6.30.
hạn chế tín dụng đối với nông hộ

Bảng 5.2. Thực trạng
96

6.31.

B

ảng 5.3 Đặc điểm nông hộ bị hạn chế tín dụng và khơng bị hạn chế tín dụng 98
Bảng 5.4. Chi phí lao động thuê của nông hộ

99

6.32.
lúa của nông hộ ở ĐBSCL

Bảng 5.5. Năng suất
101
xi



6.33.
6.34.

Bảng 5.6. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hạn chế tín dụng đối với nơng hộ
ồng lúa
tr

xi

102


6.35.
6.36.

Bảng 5.7. Kết quả so sánh lượng vốn phân bổ vốn cho yếu tố đầu vào trong sản xuất 106

lúa của nông hộ, trường hợp nông hộ bị hạn chế tín dụng so với nơng hộ
khơng bị hạn chế tín dụng

6.37.
mẫu theo mức độ hạn chế tín dụng
6.38.

Bảng 5.8. Phân phối
108

Bảng 5.9. Kết quả so sánh lượng vốn phân bổ cho các yếu tố đầu vào


trong sản xuất lúa của nơng hộ, trường hợp nơng hộ bị hạn chế tín dụng ít so với bị
hạn chế tín dụng nhiều

6.39.

Bảng 5.10. Kết quả so sánh năng suất lúa của nông hộ (bị hạn chế tín

dụng so với khơng bị hạn chế tín dụng và bị hạn chế tín dụng ít so với bị hạn chế tín
dụng nhiều)

xii

6.40. 110

6.41. 112


6.42.

DANH MỤC HÌNH
6.43.

Trang

6.44.
Hình 3.1. Tối ưu
hóa của nơng hộ bị
hạn chế tín dụng
37

6.45.
Hình 3.2 Khung
nghiên cứu
40
6.46.
Hình 3.3. Vùng hỗ
trợ chung
45
6.47.
Hình 4.1. Suy thối
và ơ nhiễm mơi
trường ở ĐBSCL
63
6.48.
Hình 5.1. Kết quả
ước lượng điểm xu
hướng (2015)
105
6.49.
Hình 5.2. Kết quả
ước lượng điểm xu
hướng (2018)
105

x1
7


6.50.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

6.51.
6.52.
6.53.

ATT

: The average treatment effect on the treated

6.54.

BVTV

: Bảo vệ thực vật

6.55.

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

6.56.

FAO

: Food and Agriculture Organization of the

United Nations GDP: Gross domestic product
6.57.


HCTD

: Hạn chế tín dụng

6.58.

HTX

: Hợp tác xã

6.59.

NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội

6.60.

NHNN&PTNT

: Ngân hàng nơng nghiệp và

phát triển nông thôn PSM

: Propensity score matching

6.61.

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


6.62.

TCTD

: Tổ chức tín dụng

6.63.

VTNN

: Vật tư nơng nghiệp


6.64.
6.65.

Chương 1

GIỚI THIỆU

6.66.
6.67.
6.68.
Chương này giới thiệu khái quát về lý do nghiên cứu làm cơ sở hình
thành mục tiêu nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu. Đồng thời, chương này nêu ý nghĩa và những đóng góp mới của luận án.
6.69.
6.70.
1.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

6.71.
Ở các nước đang phát triển, phần lớn dân số sinh sống ở nông thôn
với sinh kế phụ thuộc vào sản xuất nơng nghiệp, vì vậy sản xuất nông nghiệp rất quan
trọng đối với phúc lợi của người dân và tăng trưởng kinh tế nơi đây. Trong đó, sản xuất
lúa là ngành trọng yếu bởi có đến một nửa dân số thế giới sử dụng lúa gạo và các chế
phẩm từ lúa gạo cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Đặc biệt, Châu Á là nơi sản xuất và
tiêu thụ đến 90% sản lượng gạo thế giới. Ở Việt Nam, trên 75% dân số phụ thuộc chủ
yếu vào hoạt động sản xuất nông nghiệp và 100% người dân sử dụng gạo như lương
thực chính (FAO, 2015). Sản xuất lúa cịn đóng góp 22,1% GDP và gần 30% giá trị
xuất khẩu của Việt Nam, minh chứng cho vai trị quan trọng của cây lương thực này
khơng chỉ đối với đời sống người dân nông thôn mà cịn là điều kiện tiên quyết để thực
hiện cơng cuộc xóa đói giảm nghèo. Sản xuất lúa, ngồi việc để đảm bảo lương thực
quốc gia, còn xuất khẩu sang nhiều nước thu về nguồn ngoại tệ mạnh nên yêu cầu về
chất lượng và tiêu chuẩn hạt ngày một nghiêm ngặt, đặc biệt ở thị trường các nước phát
triển với thu nhập cao. Do đó, nơng hộ phải thường xun cải tiến chất lượng giống
cũng như cách thức sử dụng phân bón, nơng dược và kỹ thuật bảo quản nhằm đáp ứng
ngày một tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
6.72.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất lúa trọng điểm
của Việt Nam, mỗi năm đóng góp trên 50% tổng sản lượng lúa, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia và cung cấp khoảng 90% lượng gạo xuất khẩu (Niên giám
thống kê, 2018). Thành tựu đó là kết quả của việc ĐBSCL được bồi đắp bởi một lượng
lớn phù sa từ sông Mê-kông khi đổ vào Việt Nam qua hai nhánh sơng Tiền và sơng Hậu.
ĐBSCL cịn được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu với mưa nắng thuận hòa, giúp tưới tiêu
và xả rửa mầm bệnh gây hại trên cây trồng. Nhìn chung, ĐBSCL hội tụ đủ các điều kiện
tự nhiên để tăng năng suất và sản lượng lúa. Song, thực tế cho thấy phần lớn nông hộ
nơi đây chỉ tập trung vào khâu sản xuất (bố trí thời vụ, xuống giống, chăm sóc và phịng
chống dịch bệnh) mà chưa chú trọng đến việc chuẩn bị đủ vốn để mua yếu tố đầu vào
(vật tư nông nghiệp) và phát triển thị trường đầu ra nhằm đảm bảo giá tốt cho sản phẩm
trong khi các thị trường này biến động rất khó lường. Vì vậy, nơng hộ trồng lúa ở

ĐBSCL phải đối mặt với nhiều thách thức bởi quy mô sản xuất nhỏ và bị động trong
khâu tiêu thụ nên
19


6.73.
thường phải đối mặt với hiện tượng được mùa – mất giá, trong khi liên kết
bốn nhà (nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nghiệp và nhà nông) rất yếu. Hệ quả là nơng
hộ trồng lúa vẫn cịn nghèo bởi thu nhập thấp và bấp bênh, đặc biệt là khi ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu hiện diện ngày một rõ nét.
6.74.
Thực tế cho thấy, phần lớn nông hộ trồng lúa có thu nhập thấp do quá
lệ thuộc vào giá bán lúa, trong khi yếu tố này rất bất ổn bởi tình trạng độc quyền mua và
thao túng của thương lái được trợ giúp đắc lực bởi đội ngũ “cò” lúa len lỏi trên các cánh
đồng lúa trải rộng khắp Đồng bằng. Thu nhập thấp dẫn đến khó khăn cho nông hộ trong
việc đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất bởi bị xem là đối tượng rủi ro do hạn chế trong
năng lực trả nợ mà lại thiếu tài sản thế chấp. Việc thiếu vốn đầu tư cho sản xuất khiến
nông hộ không thể khai thác hết tiềm năng của bản thân và lãng phí nguồn lực nên
khơng tạo được sự tăng trưởng như kỳ vọng. Do thiếu vốn nên nông hộ không thể mua
các yếu tố đầu vào tối ưu (về chất lượng, thời điểm và giá) và kết hợp chúng một cách
chủ động để tăng năng suất lúa. Bên cạnh đó, nơng hộ khơng thể ứng dụng kỹ thuật mới
trong sản xuất, thu hoạch và bảo quản để đảm bảo chất lượng hạt lúa nếu thiếu vốn.
6.75.
Phân tích trên cho thấy, vốn là yếu tố quan trọng xuyên suốt quá trình
sản xuất lúa từ khâu mua yếu tố đầu vào cho đến khâu thu hoạch và bảo quản nhưng
phần lớn nơng hộ khó tiếp cận được tín dụng chính thức. Theo Besley (1994), nơng hộ
khó tiếp cận tín dụng là do khiếm khuyết của thị trường tín dụng nông thôn ở các quốc
gia đang phát triển, thiếu tài sản thế chấp, chính sách hỗ trợ yếu kém và rủi ro cao cả
trên phương diện sản xuất lẫn thị trường, trong đó ngun nhân cốt lõi là do thơng tin
bất đối xứng và chi phí giao dịch (Jaffee và Stiglitz, 1989; Hoff và Stiglitz, 1990).

Thông tin bất đối xứng với hệ quả là chọn lựa sai lầm và động cơ lệch lạc làm tăng chi
phí sàng lọc, kiểm sốt, thẩm định và cưỡng chế trả nợ, dẫn đến chi phí vay và cho vay
đều cao. Chi phí giao dịch cao chỉ khuyến khích người vay có rủi ro cao và loại người
vay ít rủi ro ra khỏi thị trường. Ngoài ra, thiếu tài sản thế chấp, khả năng cưỡng chế hợp
đồng tín dụng yếu và dịch vụ bảo hiểm nơng nghiệp kém phát triển khơng khuyến khích
tổ chức tín dụng (TCTD) phát triển hoạt động kinh doanh ở nông thơn (Ghosh và cộng
sự, 2000). Khi đó, tín dụng lãi suất thấp được trợ cấp bởi chính phủ là giải pháp được
nhiều nước đang phát triển áp dụng để thúc đẩy hoạt động tín dụng ở khu vực nơng
thơn. Tuy nhiên, chính sách này lại bóp méo thị trường tín dụng nông thôn khiến vốn
không đến được với nông hộ nghèo và dễ tổn thương nhất, làm trầm trọng thêm sự bất
bình đẳng thu nhập (Conning và Udry, 2007). Vì vậy, nhiều nơng hộ nghèo, ít đất khơng
thể vay được vốn, bất kể sự can thiệp sâu của chính phủ để điều tiết thị trường tín dụng
nơng thơn. Ở Việt Nam, Phạm và Izumida (2002) cho rằng có hơn 30% nơng hộ khơng
thể vay từ nguồn tín dụng chính thức. Khi khơng thể vay đầy đủ từ nguồn tín dụng
chính thức, nơng hộ tìm đến tín dụng phi chính thức (Phạm và Lensink, 2007; Barslund
và Tarp, 2008; Lê Khương Ninh và Pham Văn Dương, 2011; Khôi và cộng sự, 2013).
Thật vậy, qua nghiên cứu thực nghiệm ở Bạc Liêu của Lê Khương Ninh và Nguyễn Thị
Mai Ánh (2012) thì các nơng hộ ni tơm ln muốn vay tín dụng chính thức nhưng
thường bị từ chối bởi


6.76.
quá rủi ro và kết quả cho thấy có đến 70,6% số nông hộ được khảo sát ở đây
phải vay tín dụng phi chính thức.
6.77.
Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng, hạn chế tín dụng ảnh hưởng
tiêu cực đến kết quả sản xuất của nông hộ. Theo Guirkinger và Boucher (2008), hạn chế
tín dụng ảnh hưởng tiêu cực đến phân bổ nguồn lực và năng suất sản xuất của nơng hộ ở
Peru bởi, nếu loại bỏ hạn chế tín dụng, sản lượng nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu tăng
đến 26%. Dong và cộng sự (2012) cũng ghi nhận ảnh hưởng tương tự của hạn chế tín

dụng đối với nông hộ ở Trung Quốc. Thật vậy, thu nhập thấp nên nông hộ không đủ tiền
để mua yếu tố đầu vào theo đúng yêu cầu của sản xuất về số lượng, chất lượng và thời
điểm, dẫn đến năng suất và thu nhập của nơng hộ thấp. Do đó, nơng hộ tìm vay ở các
TCTD để bù đắp nhưng thường bị từ chối do rủi ro cao và thiếu tài sản thế chấp. Kết quả
là, có nhiều người xin vay nhưng một số vay được một phần nhu cầu và một số bị khước
từ hoàn toàn, mặc dù sẵn sàng chấp nhận lãi suất cao hơn. Khi đó, xuất hiện hiện tượng
hạn chế tín dụng như được phân tích bởi Stiglitz và Weiss (1981) và nhiều nghiên cứu
khác sau đó.
6.78.
Do hạn chế tín dụng nên nơng hộ khơng đủ vốn để mua yếu tố đầu vào
tối ưu cho sản xuất nhằm đảm bảo năng suất tối đa. Khi đó, nơng hộ có hai phương án
lựa chọn là giảm lượng sử dụng đối với tất cả yếu tố đầu vào (hiệu ứng quy mô) hay
giảm lượng sử dụng đối với các loại yếu tố đầu vào ít quan trọng đối với năng suất lúa
(hiệu ứng thay thế). Hiệu ứng quy mô khiến năng suất, sản lượng và thu nhập đều giảm
nên nông hộ rất bất lợi và chú trọng đến hiệu ứng thay thế bằng cách giảm lượng sử
dụng các yếu tố đầu vào ít quan trọng với năng suất biên thấp, trong khi vẫn duy trì hay
tăng lượng yếu tố đầu vào quan trọng với kỳ vọng đảm bảo năng suất, sản lượng và thu
nhập. Giảm số lượng yếu tố đầu vào sẽ khơng kịp phịng trị bệnh và đảm bảo nhu cầu
dinh dưỡng thiết yếu cho cây lúa nên năng suất thấp và chất lượng hạt lúa không đạt
yêu cầu. Nói cách khác, hiện tượng trên làm cho năng suất sản xuất của nông hộ và chất
lượng sản phẩm đều thấp so với trường hợp khơng bị hạn chế tín dụng như được chứng
minh thơng qua mơ hình kinh tế học ứng dụng trong tài chính – tín dụng (Feder, 1985;
Lee và Chambers, 1986; Carter, 1988; Fare và cộng sự, 1990; Carter và Niebe, 1990;
Blancard và cộng sự, 2006; Ciaian và cộng sự, 2012).
6.79.
Phân tích trên cho thấy, hạn chế tín dụng khiến nơng hộ phải điều
chỉnh cách thức sử dụng yếu tố đầu vào theo hướng thu hẹp và không tối ưu nên năng
suất sản xuất bị ảnh hưởng tiêu cực. Kết quả là thu nhập thấp và bấp bênh, khiến cho
nơng hộ khơng cịn tha thiết với cây lúa. Khi thu nhập thấp, nhu cầu vay càng cao bởi
cần nhiều vốn hơn nhưng nông hộ càng dễ bị khước từ do rủi ro không trả nợ cao, buộc

họ phải chuyển đổi hình thức sản xuất hoặc di cư tìm việc làm nơi khác. Nếu chuyển
đổi hình thức sản xuất nông hộ sẽ đối mặt với thách thức là thiếu kinh nghiệm, thiếu
vốn đầu tư ban đầu và không đảm bảo thị trường đầu ra cho sản phẩm, dẫn đến năng
suất và thu nhập thấp. Bên cạnh đó, xã hội phải giải quyết vấn đề việc làm và các bất
ổn xã hội khi dân cư tập trung quá đông, đặc biệt là ở các đô thị và các địa bàn sản
xuất công


6.80.
nghiệp tập trung. Mặt khác, do bị hạn chế tín dụng nên nông hộ không đủ
vốn để mua yếu tố đầu vào cho sản xuất. Khi đó, nơng hộ có thể ưu tiên sử dụng yếu tố
đầu vào giá rẻ với chất lượng thấp và độc tố cao, do đó sức khỏe và môi trường tự
nhiên bị tàn phá nghiêm trọng nên dẫn đến thiệt hại khó lường trong dài hạn và trên
diện rộng.
6.81.
Luận điểm trên cho thấy, vốn rất quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp nhưng nông hộ lại bị hạn chế tín dụng do thơng tin bất đối xứng và chi phí giao
dịch nên ảnh hưởng vấn đề này đến kết quả sản xuất của nông hộ là chủ đề cần được
tìm hiểu để làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho các chính sách phát triển nông nghiệp
bền vững. Tuy nhiên, theo hiểu biết hạn chế của tác giả, chưa có nghiên cứu đi sâu tìm
hiểu mối quan hệ giữa hạn chế tín dụng với lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào và
năng suất sản xuất của nông hộ trồng lúa ở nước ta nói chung và ở ĐBSCL nói riêng.
Do đó, chủ đề “Ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu
vào và năng suất lúa của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long” được tác giả lựa chọn
để thực hiện luận án tiến sĩ của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
6.82.
Mục tiêu chung của luận án là ước lượng ảnh hưởng của hạn chế tín
dụng đến lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào và đến năng suất lúa của nơng hộ ở

ĐBSCL nhằm đề xuất hàm ý chính sách giúp hợp lý hóa việc phân bổ vốn cho sản xuất
và cải thiện năng suất lúa của nông hộ ở ĐBSCL.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
6.83.

Để đáp ứng mục tiêu chung như trên, luận án có các mục tiêu cụ thể như sau:

(i) Đánh giá thực trạng hạn chế tín dụng, thực trạng sử dụng yếu tố đầu vào và năng suất
lúa của nông hộ ở ĐBSCL.
(ii)Ước lượng ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào
của nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL.
(iii)
Ước lượng ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến năng suất lúa của nơng hộ ở
ĐBSCL.
(iv)
Đề xuất hàm ý chính sách giúp nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL giảm thiểu hạn
chế tín dụng thơng qua kết quả nghiên cứu nhằm hợp lý hóa phân bổ vốn cho yếu tố đầu
vào và cải thiện năng suất lúa.


1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Nội dung nghiên cứu
(v) Trên cơ sở các mục tiêu vừa đề cập, luận án có các nội dung sau:
(i) Tổng hợp tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về ảnh hưởng của hạn chế tín dụng
đến lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào và năng suất lúa của nông hộ để làm cơ sở lý
thuyết cho các phân tích, mơ hình nghiên cứu thực nghiệm và các hàm ý chính sách
được đề xuất trong luận án.
(ii)
Trên cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân
bổ cho yếu tố đầu vào và năng suất lúa của nơng hộ, luận án xây dựng mơ hình nghiên

cứu thực nghiệm để ước lượng ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ
cho yếu tố đầu vào và đến năng suất lúa của nông hộ.
(iii)
Với cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập đối với 1.017 nông hộ trồng lúa vào năm
2015 và 1.065 vào năm 2018 ở ĐBSCL, cùng với tư liệu có liên quan, luận án mô tả
thực trạng sản xuất lúa, thực trạng hạn chế tín dụng và thực trạng sử dụng yếu tố đầu
vào của nơng hộ trong sản xuất lúa.
(iv)
Sau đó, luận án ước lượng ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn
phân bổ cho yếu tố đầu vào và đến năng suất lúa của nông hộ.
(v)Với kết quả nghiên cứu vừa đạt được, luận án đề xuất các hàm ý chính sách giúp nơng
hộ giảm hạn chế tín dụng, hợp lý hóa việc sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất và cải
thiện năng suất lúa của nông hộ ở ĐBSCL. Trong chừng mực nhất định, các hàm ý
chính sách do luận án đề xuất có thể được xem là tài liệu tham khảo có giá trị cho nông
hộ, các nhà nghiên cứu, các nhà kinh tế cũng như các nhà lập chính sách ở nước ta nhờ
tính khoa học và thực tiễn của luận án.
1.3.2 Phạm vi không gian
(vi) Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ
cho yếu tố đầu vào và năng suất lúa của nông hộ ở ĐBSCL, gồm các tỉnh/thành là An
Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh và
Vĩnh Long.
1.3.3 Phạm vi thời gian
(vii) Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ
cho yếu tố đầu vào và năng suất lúa của nông hộ ở ĐBSCL tại hai mốc thời gian là năm
2015 và 2018 nhằm kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu mà
luận án quan tâm.


1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
(viii)

Đối tượng nghiên cứu của luận án là lượng vốn phân bổ cho yếu tố
đầu vào và năng suất lúa của nông hộ ở ĐBSCL dưới ảnh hưởng của hạn chế tín dụng
bởi các TCTD.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phương pháp thu thập thông tin
(ix) Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án sử dụng cả số liệu sơ cấp và số liệu thứ
cấp. Đối với số liệu thứ cấp, luận án sử dụng số liệu từ các cơ quan hữu quan như Tổng
cục Thống kê, Ủy ban nhân dân, ngân hàng Nhà nước các tỉnh Đồng bằng Sơng Cửu
Long và các nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước.
(x) Số liệu sơ cấp sử dụng trong luận án được thu thập thông qua phỏng vấn trực
tiếp chủ hộ của 1.017 nông hộ trồng lúa vào năm 2015 và 1.065 vào năm 2018 được
chọn ngẫu nhiên ở các tỉnh (thành phố) thuộc ĐBSCL, sử dụng bảng câu hỏi soạn sẵn
và được hiệu chỉnh sau các lần khảo sát thử. Ở mỗi tỉnh (thành phố) thuộc ĐBSCL, tác
giả chọn xã có diện tích lúa lớn nhất thuộc huyện có diện tích có diện tích sản xuất lúa
lớn nhất. Ở mỗi xã, tác giả căn cứ vào tỷ lệ diện tích sản xuất lúa của tỉnh trên tổng diện
tích sản xuất lúa ở ĐBSCL để phân bổ số quan sát và chọn ngẫu nhiên với kỳ vọng tối
đa là 200 nông hộ sản xuất lúa để tiến hành phỏng vấn. Tuy nhiên, do các khó khăn
trong kinh phí, thời gian, việc tìm gặp chủ hộ, bị từ chối trả lời và thông tin được cung
cấp thiếu đầy đủ, tác giả chỉ xây dựng được cơ sở dữ liệu ở hai thời điểm 2015 với
1.017 hộ và năm 2018 với 1.065 hộ lần lượt như sau: An Giang 99 hộ năm 2015 và 200
hộ ở năm 2018, Bạc liêu 76 và 117 hộ, Cà Mau 85 và 100 hộ, Cần Thơ 110 và 126 hộ,
Hậu Giang
(xi)
105 và 118 hộ, Kiên Giang 91 và 145 hộ, Sóc Trăng 188 và 92 hộ, Trà Vinh
100 và 70 hộ và Vĩnh Long 168 và 97 hộ. Trong đó, các nơng hộ được phỏng vấn tại hai
mốc thời gian năm 2015 và năm 2018 khơng nhằm mục đích trùng nhau.
1.5.2 Phương pháp phân tích số liệu
(xii) Việc ước lượng ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ cho
yếu tố đầu vào và năng suất lúa của nông hộ gặp khó khăn trong việc lựa chọn nơng hộ
cho mẫu khảo sát. Nông hộ tham gia và không tham gia thị trường tín dụng phụ thuộc

vào đặc điểm riêng của từng hộ nên việc lựa chọn nông hộ để nghiên cứu có thể khơng
ngẫu nhiên và sai lệch. Vì vậy, ngồi phương pháp thống kê mơ tả được sử dụng để mô
tả các đặc điểm của nông hộ, sử dụng yếu tố đầu vào và năng suất lúa, phương pháp ước
lượng Propensity score matching (PSM) – điểm xu hướng – được lựa chọn thực hiện để
hạn chế khiếm khuyết nói trên. Cụ thể từng phương pháp được sử dụng tương ứng với
các mục tiêu như sau:
(xiii)
Đối với mục tiêu 1, luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả để
phân tích trực trạng hạn chế tín dụng, sử dụng yếu tố đầu vào và năng suất lúa của nông
hộ.


(xiv)
Đối với mục tiêu 2 và 3, luận án sử dụng phương pháp điểm xu hướng
(PSM- Propensy score matching) để ước lượng ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến
lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào và năng suất lúa của nông hộ.
(xv) Đối với mục tiêu 4, luận án diễn dịch kết quả có được từ mục tiêu 1, 2 và 3 đề
làm căn cứ đề xuất các kiến nghị và giải pháp giảm hạn chế tín dụng đối với nơng hộ
nhằm hợp lý hóa việc sử dụng yếu tố đầu vào và tăng năng suất lúa cho nông hộ.
1.6 CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
(xvi)
Bên cạnh Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 6
chương, với nội dung cụ thể như sau:
(xvii)
Chương 1: Giới thiệu. Chương này nhằm mục tiêu giới thiệu khái quát
các nội dung chính của luận án như tầm quan trọng của nghiên cứu, mục tiêu, nội dung,
phạm vi nghiên cứu, cấu trúc và đóng góp của luận án.
(xviii)
Chương 2: Tổng quan tài liệu. Dựa vào mục tiêu nghiên cứu ở
Chương 1, chương này hệ thống lại kết quả của các nghiên cứu có liên quan trong và

ngồi nước để đúc kết các luận điểm chính nhằm phục vụ cho việc phân tích, lý giải và
đề xuất giải pháp của luận án.
(xix)Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Dựa trên kết quả đúc
kết từ các nghiên cứu được xem xét ở Chương 2, chương này xây dựng mơ hình ước
lượng ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào và
năng suất lúa của nông hộ trên cơ sở các lý thuyết đã được trình bày phổ biến trong tài
chính nơng nghiệp. Tiếp theo, chương này trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu,
bao gồm phương pháp thu thập số liệu và phương pháp ước lượng sử dụng trong luận
án.
(xx) Chương 4: Thực trạng năng suất sản xuất lúa và phân bổ vốn tín dụng cho
các yếu tố đầu vào ở đồng bằng sông cửu long. Để kết quả nghiên cứu phản ánh đúng
bản chất của vấn đề, chương này tập trung phân tích tình hình sản xuất lúa như diện tích
đất, năng suất và sản lượng lúa, cùng với phân tích thực trạng phân bổ tín dụng cho
nơng nghiệp ở ĐBSCL, chẳng hạn như chính sách tín dụng áp dụng cho nông nghiệp,
nông thôn, các tổ chức tín dụng tham gia thị trường nơng thơn, bên cạnh các chỉ tiêu
doanh số cho vay và dư nợ. Ngoài ra, chương này cịn phân tích việc sử dụng các yếu tố
đầu vào sản xuất lúa như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và lao động thuê.
(xxi)Chương 5: Ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng vốn phân bổ cho yếu
tố đầu vào và năng suất lúa của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Mục tiêu của
chương này là trình bày kết quả ước lượng ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến lượng
vốn phân bổ cho yếu tố đầu vào và đến năng xuất lúa của nông hộ ở ĐBSCL bằng số
liệu thực tế khảo sát được. Kết quả phân tích được trình bày sẽ là cơ sở khoa học chứng
minh cho lý thuyết đã được xây dựng ở phần trên.


×