Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

các giải pháp hạ giá thành sản phẩm để nâng cao lợi nhuận tại xí nghiệp cơ điện - vật tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.3 KB, 60 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D
Lời nói đầu

Nền kinh tÕ thÕ giíi nãi chung vµ nỊn kinh tÕ ViƯt Nam nói riêng đang
bớc sang một thời kỳ mới với nhiều biến động và thách thức. Sự cạnh tranh
của hàng hoá và dịch vụ diễn ra ngày càng mạnh mẽ và gay gắt. Mục tiêu
cuối cùng của các doanh nghiệp là làm tăng giá trị tài sản tối đa cho chủ sở
hữu, hay là cố gắng làm tăng giá trị lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình.
Nếu doanh nghiệp nào không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng thì sẽ mất khả
năng tồn tại và bị tiêu diệt.
Xí nghiệp Cơ ®iƯn - VËt t thc C«ng ty ®iƯn lùc I là một xí nghiệp mới
thành lập năm 2000 trên cơ sở sáp nhập từ xí nghiệp điện Yên Phụ và xí
nghiệp cung ứng vật t. Đây là một đơn vị trẻ, lại xây dựng phát triển trong
giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế. Vì vậy, công tác thực hiện kế hoạch
giá thành và hạ giá thành sản phẩm để nâng cao lợi nhuận là mục tiêu, nhiệm
vụ trớc mắt của xí nghiệp. Là đơn vị sản xuất, cung cấp một số sản phẩm thiết
bị ngành điện và dịch vụ xây lắp điện trong khi ngành điện lực nớc ta đang
phát triển mạnh và có nhu cầu vật t lớn. Vì vậy, thị trờng tiêu thụ các sản
phẩm này còn rất lớn. Tuy nhiên, sản phẩm của xí nghiệp Cơ điện - Vật t phải
chịu sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị khác trong nớc cũng nh ngoài nớc
không chỉ về chất lợng mà cả về giá cả. Liên quan đến giá cả thì vấn đề hạ
giá thành để tăng lợi nhuận là vấn đề bức xúc tại xí nghiệp. Chính vì vậy, sau
quá trình thực tập tại xí nghiệp, em đà thực hiện nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp với đề tài:
Các giải pháp hạ giá thành sản phẩm để nâng cao lợi nhuận tại xí
nghiệp Cơ điện - Vật t.
Luận văn gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và giá thành sản phẩm.
Chơng II: Thực trạng giá thành sản phẩm và lợi nhuận của xí nghiệp


Cơ điện - Vật t.
Chơng III: Các giải pháp hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận tại
xí nghiệp Cơ điện - Vật t.
Với luận văn này, em hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giải quyết
vấn đề hạ giá thành sản phẩm của xí nghiệp, tăng thêm lợi nhuận để xí nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả.

3


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D
Hà nội, ngày 6 tháng 5 năm 2003
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Hậu

Mục lục
Lời mở đầu ..........................................................................................................
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận
và giá thành sản phẩm

I. Lợi nhuận của doanh nghiệp ...........................................................................
1. Khái niệm ..............................................................................................................
2. Tỷ suất lợi nhuận .................................................................................................
3. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận ....................................................................
4. Phân loại lợi nhuận .............................................................................................
II. Giá thành sản phẩm ......................................................................................
1. Khái niệm và vai trò của chỉ tiêu giá thành sản phẩm .......................................
4



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

2. Các nhân tố ảnh hởng tới giá thành sản phẩm ...................................................
2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ..............................................................
2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ...............................................................
3. Phân loại giá thành sản phẩm .............................................................................
3.1. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành .........................
3.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí ...............................................................
4. ý nghĩa của việc hạ giá thành để tăng lợi nhuận ..............................................
4.1. Đối với doanh nghiệp .......................................................................................
4.2. Đối với xà hội ...................................................................................................
III. Quan hệ giữa giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp ..........................
1. Giá thành sản phẩm là yếu tố cơ bản quyết định chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp ...........................................................................................................
2. Giảm giá thành để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp ........................................
2.1. Giảm giá thành là xu hớng cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp........
2.2. Các biện pháp giảm giá thành sản phẩm .........................................................
2.2.1. Giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................................................
2.2.2. Giảm chi phí nhân công trực tiếp ...............................................................
2.2.3. Giảm chi phí sản xuất chung ......................................................................
2.2.4. Giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm .................................................................
2.2.5. Đầu t dây chuyền công nghệ mới ...............................................................
2.2.6. Nâng cao chất lợng lao động .....................................................................
2.2.7. Nghiên cứu ¸p dơng c¸c thµnh tùu khoa häc kü tht míi ........................
Chơng II: Thực trạng giá thành sản phẩm và lợi nhuận
tại xí nghiệp Cơ điện - Vật t


I. Đặc điểm chung về xí nghiệp Cơ điện - Vật t ...............................................
1. Lịch sử hình thành và phát triển .........................................................................
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và phân công lao động ........................................
3. Sản phẩm chính của xí nghiệp ............................................................................
II. Thực trạng giá thành sản phẩm và lợi nhuận của xí nghiệp Cơ
điện - Vật t ..........................................................................................................
1. Đối tợng, phơng pháp, kỳ tính giá thành sản phẩm áp dụng tại xí nghiệp Cơ
điện - Vật t ...............................................................................................................
1.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm ...................................................................
1.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm cđa xÝ nghiƯp .......................................
5


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

1.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp ......................................................
2. Việc thực hiện kế hoạch giá thành .....................................................................
2.1. Dự kiến kế hoạch .............................................................................................
2.2. Kết quả giá thành kỳ thực tế (2002) ................................................................
2.3. So sánh kỳ thực tế với kỳ kế hoạch .................................................................
3. Các biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành của doanh nghiệp ..............
3.1. Sản phẩm hòm bảo vệ 2 công tơ .....................................................................
3.2. Sản phẩm cáp AP50 ........................................................................................
4. Thực trạng lợi nhuận tại xí nghiệp Cơ điện - Vật t ............................................
5. Nhận xét tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và lợi nhuận của xí nghiệp
Cơ điện - Vật t .........................................................................................................
5.1. Kết quả đạt đợc ................................................................................................

5.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................
Chơng III: Các giải pháp hạ giá thành để tăng lợi
nhuận tại xí nghiệp Cơ điện - Vật t

I. Phơng hớng, mục tiêu của xí nghiệp trong giai đoạn 2003 2010
...............................................................................................................................
1. Mục tiêu tổng quát ..............................................................................................
2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................
II. Các giải pháp hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận tại xí
nghiệp Cơ điện - Vật t ........................................................................................
1. Củng cố hoạt động cung ứng nguyên vật liệu ....................................................
2. Xây dựng định mức lao động .............................................................................
3. Điều chỉnh cách tính chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý xí
nghiệp ......................................................................................................................
4. Giảm chi phí gián tiếp .........................................................................................
5. Đầu t máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mới ..........................
6. Đào tạo đội ngũ công nhân bắt kịp với công nghệ mới .....................................
7. áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến ..................................................
III. Một số kiến nghị ...........................................................................................
1. Đối với nhà nớc ...................................................................................................
2. Đối với Công ty điện lực I ..................................................................................
Kết luận ...............................................................................................................
Tài liệu tham khảo...............................................................................................
6


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D


Chơng I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận

và giá thành sản phẩm
I. lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Khái niệm
Trong các doanh nghiệp, tồn tại dới mọi hình thức sở hữu khác nhau
mục tiêu cuối cùng của họ là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để
đạt đợc mục tiêu đó thì tối đa hoá lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu
chất lợng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
*Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập
và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó từ các hoạt động đó
của doanh nghiệp đa lại.
Khái niệm lợi nhuận trên bao hàm hai nghĩa là lợi nhuận lợi nhuận trớc
thuế và lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
-Lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thờng.
+Lợi nhuận trớc thuế từ hoạt động kinh doanh là khoản tiền chênh lệch
giữa tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và chi phí hoạt động
kinh doanh.
+Lợi nhuận trớc thuế từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh
thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
+Lợi nhuận trớc thuế từ hoạt động bất thờng là chênh lệch giữa doanh
thu hoạt động bất thờng và chi phí hoạt động bất thờng.
Lợi nhuận trớc thuế từ các hoạt động là tổng số lợi nhuận trớc thuế của
doanh nghiệp. Lợi nhuận trớc thuế là cơ sở để tính th thu nhËp doanh
nghiƯp.
-Lỵi nhn sau th (thu nhËp sau thuế) của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trớc lợi nhuận trớc thuế
của và thuế thu nh©p doanh nghiƯp.

7


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

Thuế = Lợi nhuận x Th st
TNDN
tríc th
th
TNDN
Lỵi nhn = Lỵi nhn – Th
sau thuế
trớc thuế
TNDN
2. Tỉ suất lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc
hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận
hay không. Nhng nếu chỉ xét chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá khách quan hoạt
động của doanh nghiệp là cha đủ. Bởi vì hiệu quả kinh tế tăng thì bao gồm lợi
nhuận tăng, nhng lợi nhuận tăng thì cha chắc đà có hiệu quả kinh tế. Ví dụ để
tăng lợi nhuận gấp 2 mà tăng chi phí vốn lên gấp 10 lần là không hiệu quả. Do
vậy, việc đánh giá chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp ngời ta phải kết
hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận nh tû st lỵi nhn/
doanh thu, tû st lỵi nhn/ vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận/ tài sản, tỷ suất
lợi nhuận/ giá thành
Một số chỉ tiêu tỷ suất lỵi nhn
+ Tû st lỵi nhn vèn =


Lỵi nhn trong kú
Tỉng sè vèn sư dơng trong kú

Tû st nµy nãi lên trình độ sử dụng tài sản vật t, tiền tệ của doanh
nghiệp. Thông qua đó kích thích doanh nghiệp tìm những khả năng tiềm tàng,
quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Nó cho biết một đồng vốn sẽ mang
lại mấy đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so
với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành =

Lợi nhuận
Giá thành toàn bộ

Qua đây cho biết hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất, tiêu thụ một đơn
vị sản phẩm.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là một chỉ số tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lỵi nhn doanh thu =

Lỵi nhn
Doanh thu
8


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

Tỷ suất này nếu thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành cho thấy hoặc

doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hơn hoặc giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp cao so với các ngành khác.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận
*Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng. Nó chịu ảnh hởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc khách
quan và có sự bù trừ lẫn nhau. Các nhân tố chủ quan và khách quan ràng buộc
nhau và không tách rời. Ví dụ giá bán sản phẩm là nhân tố chủ quan, doanh
nghiệp quyết định trên cơ sở chi phí bỏ ra và lợi nhuận mong muốn. Nhng nếu
trên thị trờng giá bán thấp buộc doanh nghiệp phải hạ giá cá biệt của mình và
ngợc lại.
*Lợi nhuận phụ thuộc điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện giao
thông, vận chuyển hàng, thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thời điểm tiêu thụ khác
nhau làm cho lợi nhuận giữa các doanh nghiệp cũng không giống nhau.
*Ngoài ra, lợi nhuận phụ thuộc quy mô của doanh nghiệp. Quy mô sản
xuất khác nhau thì lợi nhuận sẽ khác nhau. Nhng tỷ suất lợi nhuận không phụ
thuộc vào quy mô mà phụ thuộc vào công tác quản lý. Vì vậy, bên cạnh việc
tăng lợi nhuận, doanh nghiệp luôn phải chú ý đến việc tăng tỷ suất lợi nhuận.
Điều này nhắc nhở doanh nghiệp nên chọn đạt mức lợi nhuận mà các khả
năng của mình có thể đạt tới, thích hợp với các điều kiện của doanh nghiệp
nh vốn, thời gian và khả năng thực hiện sản xuất kinh doanh.
§øng vỊ phÝa chđ quan cđa doanh nghiƯp, doanh nghiệp có thể tăng lợi
nhuận thông qua việc hạ giá thành sản phẩm. Trong cơ chế thị trờng cạnh
tranh, hạ giá thành sản phẩm ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.
4. Phân loại lợi nhuận
Lợi nhuận đạt đợc của mối doanh nghiệp có thể đợc nhìn nhận từ hai
góc độ khác nhau. Đó là từ nhà kế toán và nhà tài chính.
Lợi nhuận kế toán là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra để đạt
đợc thu nhập mà không tính đến chi phí cơ hội.
Lợi nhuận tài chính là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí có tính đến

chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là chi phí có thể bị mất đi nếu dùng dự án này thay cho
dự án kia.
Để xem xét, phân tích hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, lợi nhuận tài
chính đa lại kết quả khác quan và buộc phải tính đến.
9


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

II. Giá thành sản phẩm
1. Khái niệm và vai trò của chỉ tiêu giá thành sản phẩm
Nghiên cứu chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cha cho biết lợng chi
phí cần thiết để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm hoặc một
đơn vị sản phẩm nhất định. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết
định lựa chọn phơng án kinh doanh một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp
cần phải tính đến lợng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc
một khối lợng sản phẩm đó. Do vậy phải xác định giá thành sản phẩm.
Việc nhận thức sản phẩm có nhiều góc độ:
Xét trên góc độ giá trị, giá thành sản phẩm là một bộ phận của giá trị
sản phẩm đợc biểu hiện bằng tiền bao gồm: giá trị vật t, t liệu sản xuất đà tiêu
hao và giá trị lao động cần thiết sáng tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Trong hạch toán, giá thành sản phẩm là những chi phí đợc tính vào giá
thành sản phẩm sau khi đà kết thúc đợc quá trình công nghệ - kỹ thuật sản
xuất sản phẩm theo quy trình.
*Vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí doanh
nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất hoặc để sản xuất và tiêu thụ một
khối lợng hay một đơn vị sản phẩm nhất định.

Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế chủ quan, chúng ta có thể tác
động vào giá thành sản phẩm thông qua xây dựng giá thành để hạ thấp giá
thành sản phẩm.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới giá thành sản phẩm
2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
*Thị trờng - giá cả
Trong nền sản xuất hàng hoá, mọi doanh nghiệp không thể cô lập,
không liên hệ gì với thị trờng. Vì vậy, tất cả hoạt động của doanh nghiệp đều
chịu tác động của thị trờng - giá cả. Hơn thế nữa, giá thành sản phẩm luôn
chịu tác động trớc nhất của thị trờng - giá cả.
Khi giá cả trên thị trờng biến động sẽ làm cho giá thành sản phẩm biến
động theo. Giả sử khi giá thành nguyên liệu, nhiên liệu tăng lên, các chi phí
về những yếu tố này sẽ trực tiếp tăng lên và làm tăng giá thành sản phẩm.
Hoặc khi giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng làm cho tiền lơng thực tế giảm,
nó làm ảnh hởng tới năng suất lao động và gián tiếp gây ảnh hởng tới giá
thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp muốn đảm bảo mức tiền lơng thực tế của
ngời lao động thì phải tăng chi phí tiền lơng, dẫn đến tăng giá thành s¶n phÈm.
10


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

Thị trờng cũng ảnh hởng tới giá thành sản phẩm thông qua sự phân bố
các yếu tố đầu vào và mức độ cạnh tranh giữa các yếu tố này. Mọi doanh
nghiệp khi hoạt động đều cần mua các yếu tố đầu vào. Nếu sự phân bổ và mức
độ cạnh tranh ổn định, giúp cho việc sản xuất kinh doanh đợc liên tục và việc
hạch toán giá thành sản phẩm cũng ổn định.
Tóm lại, nhân tố thị trờng - giá cả ảnh hởng lớn tới giá thành sản phẩm

thông qua quy luật cung - cầu và quy luật cạnh tranh.
*Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
Mỗi ngành có một đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng chi phối tới việc
xác định các yếu tố trong giá thành sản phẩm cũng nh quy mô của từng yếu tố
đó. Đặc điểm này sẽ làm cho chi phí của từng khoản mục trong giá thành sản
phẩm thay đổi khác nhau dẫn tới quy mô và cơ cấu giá thành sản phẩm trong
từng ngành khác nhau. Chẳng hạn nh trong các doanh nghiệp công nghiệp, chi
phí cho nguyªn vËt liƯu thêng chiÕm tû träng lín, chi phÝ nhiên liệu, động lực
thờng chiếm tỷ trọng nhỏ. Nhng đối với các doanh nghiệp giao thông vận tải
thì ngợc lại.
Xem xét nhân tố này giúp cho việc định hớng các giải pháp hạ giá
thành sản phẩm trong từng ngành.
*Sự can thiƯp cđa nhµ níc
Sù can thiƯp cđa nhµ níc trong nền kinh tế thị trờng là một tất yếu
khách quan. Nó tác động tới mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp. Sự tác
động của nhà nớc tới giá thành sản phẩm đợc thể hiện trên các mặt sau:
Nhà nớc xây dựng lên một hệ thống các quy định tính giá thành sản
phẩm. Các quy định này đợc cụ thể tới từng loại doanh nghiệp. Nó chỉ ra các
loại chi phí đợc tính vào giá thành sản phẩm hoặc một tỷ lệ phí nhất định nào
đó tính vào giá thành sản phẩm. Ngoài ra, nhà nớc còn có quy định đối với
những sản phẩm nhất định thì tiêu chuẩn định mức các yếu tố đầu vào là bao
nhiêu. Những điều này có ảnh hởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm.
Chính sách thuế của nhà nớc cũng ảnh hởng tới giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Bởi vì thuế sẽ đánh vào các yếu tố đầu vào làm tăng chi phí dẫn
tới tăng giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, nếu nhà nớc thực hiện chính sách
trợ giá, khuyến khích các doanh nghiệp thì có thể dẫn tới việc giảm giá thành
sản phẩm.
Nh vậy, trong cơ chế thị trờng, nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc
xác định mức giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Tuy nhiên sự t¸c


11


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

động này vẫn luôn đảm bảo cho doanh nghiệp đợc chủ động trong hoạt động
cũng nh quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
*Sự tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ
Chúng ta đang trong một nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển.
Những thành tựu của khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ và đợc áp dụng
rộng rÃi. Khoa học, công nghệ và những ứng dụng của nó có tác động mạnh
mẽ tới sự tồn tại của sản phẩm và đặc biệt có ảnh hởng mạnh tới giá thành sản
phẩm cđa doanh nghiƯp. Hai doanh nghiƯp cïng s¶n xt mét sản phẩm với
hai công nghệ khác nhau sẽ có chi phí khác nhau. Công nghệ tiên tiến hơn thì
quy trình sản xuất đợc khép kín, liên tục, ít gián đoạn và giảm chi phí cho thời
gian chờ đợi. Vì vậy, công nghệ tốt làm giảm chi phí và tăng năng suất lao
động. Việc áp dụng, đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp do đó là cần
thiết và diễn ra mạnh mẽ. Nó có tác dụng lớn trong việc hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu dùng công nghệ cũ, làm giảm hiệu quả
kinh tế, đẩy giá thành sản phẩm lên cao.
Tuy nhiên, trong từng doanh nghiệp cụ thể, với những đặc điểm kinh tế,
kỹ thuật riêng mà việc lựa chọn công nghệ không giống nhau. Bởi áp dụng
khoa học công nghệ phải đồng bộ với các yếu tố lao động, quản lý kinh doanh
và quản lý tài chính.
*Tổ chức lao động khoa học và chiến lợc sử dụng lao động
Để tạo ra một sản phẩm, ngoài máy móc, thiết bị thì ngời lao động
chiếm một vị trí quan trọng. Tổ chức lao động và sử dụng lao động trong

doanh nghiệp có ảnh hởng tới kết quả giá thành sản phẩm .
Tổ chức lao động khoa học là việc phân công lao động vào từng khâu
của dây chuyền sản xuất phải phù hợp với trình độ lao động, yêu cầu của dây
chuyền. Khoa học ở đây còn thể hiện trong việc sắp xếp tối đa để tăng năng
suất lao động, đồng thời có chế độ thời gian nghỉ ngơi đủ để tái sản xuất sức
lao động.
Chiến lợc sử dụng lao động dựa vào việc sản xuất sản phẩm gì, công
nghệ nào nhằm có kế hoạch đào tạo phát triển trình độ hoặc tập huấn cho lao
động. Nhờ vậy, lao động đợc nâng cao chuyên môn, có công việc ổn định. Họ
yên tâm làm việc và có ý thức trách nhiệm trong công việc.
Tổ chức lao động khoa học và chiến lợc sử dụng lao động tác động trực
tiếp tới kết quả kinh tế nói chung và giá thành sản phẩm nói riêng.
*Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính
12


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

Dới góc độ giá thành sản phẩm, công việc tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh và quản lý tài chính sẽ giúp các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp
chặt chẽ với nhau.
Tổ chức làm cho mọi hoạt động khoa học, giảm chi phí vô ích về vật
chất, thời gian và con ngời. Quản lý phối hợp với tổ chức để xem thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh có theo kế hoạch không. Nó có chức năng theo dõi
và giám sát công việc.
Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính quyết định
đến sự ổn định giá thành sản phẩm cũng nh mức giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.

3. Phân loại giá thành sản phẩm
Việc phân loại giá thành sản phẩm dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
Với từng tiêu thức xác định đợc các loại giá thành sản phẩm riêng.
3.1. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo tiêu thức này , chỉ tiêu giá thành đợc chia ra thành giá thành kế
hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
*Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
*Giá thành định mức cũng là giá thành đợc xác định trớc kỳ sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở
các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch,
giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành
tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng). Vì
vậy giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
*Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm. Nó dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định đợc các nguyên nhân vợt hay hụt định mức chi phí trong kỳ kế
hoạch. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
3.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo chỉ tiêu này, giá thành sản phẩm đợc chia ra thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
13


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

*Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất. Nó gồm các khoản mục chi phÝ trùc
tiÕp:
- Chi phÝ vËt t trùc tiÕp gåm c¸c chi phí về nguyên liệu, vật liệu và động
lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản trả cho ngời lao động trực
tiếp sản xuất nh: tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lơng,
chi bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn và công nhân trực
tiếp.
- Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các
phân xởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp nh: tiền lơng, phụ cấp trả
cho nhân viên phân xởng; chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
phân xởng; khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền ngoài các chi phí kể trên.
*Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ)
là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.

sản

Giá thành
Chi phí
Chi phí
Giá thành
sản xuất
quản lý
bán

toàn bộ =
sản phẩm + doanh + hàng
sản phẩm
nghiệp

Giá thành toàn bộ
phẩm bao gồm:

- Giá thành sản xuất của sản phẩm , dịch vụ đà tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh: tiền lơng, các khoản phụ cấp phải trả cho
nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản; khấu hao tài
sản cố định; chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền nh chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí
quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp nh: tiền lơng và các khoản phụ cấp trả cho ban giám đốc và
nhân viên quản lý ở các phòng ban; chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng,
khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ
phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và
các chi phí khác bằng tiỊn chung cho toµn doanh nghiƯp nh: l·i vay vèn kinh
doanh, lÃi vay vốn đầu t của những tài sản cố định đà đa vào sử dụng, dự
14


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D


phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán,
chi phí tiếp tân, công tác phí, tiền nộp quỹ quản lý Tổng công ty và các khoản
trợ cấp thôi việc cho ngời lao động theo chế độ hiện hành
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả
kinh doanh (lÃi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp
kinh doanh. Tuy nhiên, nó có những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch
vụ.
4. ý nghĩa của việc hạ giá thành để tăng lợi nhuận
Thực chất của việc hạ giá thành sản phẩm là việc tiết kiệm chi phí lao
động sống và lao động vật hoá cho một đơn vị hay một khối lợng sản phẩm
đầu ra. Nó có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp và xà hội.
4.1. Đối với doanh nghiệp
*Thứ nhất, hạ giá thành sản phẩm giúp sản phẩm của doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, môi trờng hoạt động kinh doanh là mở thì sản
phẩm rất phong phú và đa dạng. Để kích thích sự tiêu dùng, sản phẩm đó
không chỉ có chất lợng, mẫu mà tốt mà giá thành phải dễ chấp nhận. Nếu giá
bán của doanh nghiệp thấp thì tiêu thụ nhanh, tránh đợc việc tồn đọng hàng
hoá. Nhờ vậy, doanh nghiƯp thu håi vèn nhanh, gi¶m chi phÝ sư dụng vốn,
tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
*Thứ hai, hạ giá thành sản phẩm sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Khi giá thành sản phẩm cá biệt của doanh nghiệp thấp hơn các
doanh nghiệp khác mà giá bán hàng hoá đó trên thị trờng đà xác định thì
doanh nghiệp sẽ thu đợc lợi nhuận cá biệt cao hơn.
*Thứ ba, hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất.
Vì giá thành sản phẩm giảm thì chi phí sản xuất giảm. Cũng với lợng chi phí
ban đầu, nay doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất lớn hơn. Tiếp đến,
giảm giá thành sản phẩm đồng nghĩa với lợi nhuận tăng, từ phần lợi nhuận
mới này, doanh nghiệp có thể trích ra để đầu t, mở rộng tái sản xuất. Vậy, hạ

giá thành sản phẩm đà góp phần lớn trong việc mở rộng quy mô sản xuất của
doanh nghiệp.
4.2. Đối với xà hội
Trong điều kiƯn x· héi hiƯn nay, mäi ngn lùc ®Ịu cã hạn. Nhiệm vụ
nghiên cứu và hạ giá thành sản phẩm lµ tÊt yÕu.

15


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

*Giá thành sản phẩm hạ giúp cho con ngời có cơ hội dùng sản phẩm với
giá thấp hơn, thoả mÃn nhiều nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ hơn. Nhờ vậy,
mức sống của con ngời đợc nâng cao.
*Giá thành sản phẩm hạ làm tăng lợi nhuận. Lợi nhuận tăng thì tích luỹ
cho nền kinh tế tăng. Bên cạnh đó, lợi nhuận tăng khiến cho các khoản thu
ngân sách nhà nớc tăng thông qua thuế và lợi tức. Nên nền kinh tế có điều
kiện phát triển chiều rộng và chiều sâu.
Nhìn tổng quát, hạ giá thành sản phẩm góp phần lớn vào thúc đẩy phát
triển kinh tế, xà hội.
III. Quan hệ giữa giá thành và lợi nhuận của doanh
nghiệp
1. Giá thành sản phẩm là yếu tố cơ bản quyết định chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp ngoài giá thành sản phẩm còn có
các loại chi phí khác nh chi phÝ hỵp lý hỵp lƯ trong th thu nhËp doanh
nghiệp. Trong đó, chi phí hình thành nên giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng
chủ yếu, cơ bản.

Giá thành sản phẩm gồm những chi phí hoàn thành việc sản xuất hoặc
tiêu thụ một đơn vị sản phẩm. Đó là sự tổng hợp từ khâu chuẩn bị sản xuất đến
hết khâu tiêu thụ sản phẩm. Mà những chi phí này trực tiếp tạo ra thành quả,
sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất để thoả
mÃn nhu cầu của khách hàng, thị trờng. Vì vậy, sản phẩm có vai trò quan
trọng nên giá thành sản phẩm là yếu tố chi phí cơ bản của doanh nghiệp. Nó
quyết định quy mô, tính hiệu quả của chi phí kinh doanh bỏ ra. Nếu chi phí
này đợc chuyển tối đa vào giá thành sản phẩm thì sẽ tạo ra hiệu quả cao trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phÝ hỵp lý hỵp lƯ trong th thu nhËp cđa doanh nghiƯp cịng cã vai
trß quan träng gióp doanh nghiƯp giảm thuế thu nhập, tăng lợi nhuận sau thuế.
Nhng chi phÝ hỵp lý hỵp lƯ chØ chiÕm mét tû träng nhỏ trong chi phí kinh
doanh. Bởi những chi phí này đợc quy định rất chặt chẽ. Cụ thể nh không đợc
tính vào chi phí: các khoản trích trớc vào chi phí mà thực tế không chi; các
khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp; các khoản tiền
phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính thuế thu nhập và thu
nhập chịu thuế; các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ.

16


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

Do vậy, ảnh hởng, tác động của giá thành tới chi phí kinh doanh là
mạnh hơn. Giá thành sản phẩm cao thì chi phí kinh doanh lớn, giá thành sản
phẩm thấp thì chi phí kinh doanh nhỏ.
2. Giảm giá thành để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
2.1. Giảm giá thành là xu hớng cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp

Nh đà biết, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu, quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp. Nhằm đạt lợi nhuận cao nhất, doanh nghiệp luôn tìm
mọi hớng khác nhau nhng đều phải xét đến khả năng có thể của đơn vị mình.
Lợi nhuận phụ thuộc vào hai yếu tố lớn là doanh thu và chi phí. Để
tăng lợi nhuận thì có thể thực hiện tăng doanh thu và giảm chi phí.
Nếu thực hiện tăng doanh thu, sẽ phải mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, tăng sản lợng sản xuất và tiêu thụ. Đây là hớng đi có đòi hỏi các yêu
cầu kèm theo có tính khách quan cao. Trớc hết là yêu cầu về chất lợng sản
phẩm, giá cả và thị trờng tiêu thụ có nhu cầu rộng lớn, ít đối thủ cạnh tranh.
Trong khi doanh nghiệp không thể điều chỉnh đợc thị trờng mà chỉ có thể thay
đổi để phù hợp với nó. Do đó, tăng doanh thu đòi hỏi vốn đầu t lớn và thời
gian dài để khởi động và đạt mức mong muốn. Đầu t vào công nghệ sản xuất,
nghiên cứu tăng chất lợng sản phẩm, thắng trong cạnh tranh mà không xét tới
yếu tố giảm giá thành sản phẩm. Nh vậy, sản phẩm phải có tính chất cao cấp,
rất ổn định mà đối với mọi doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ
phải mất thời gian tơng đối dài để khẳng định vị trí sản phẩm của đơn vị mình.
Nếu không, khi doanh nghiệp thực hiện giảm giá thành sản phẩm để
tăng lợi nhuận, thể hiện sự đầu t chiều sâu của mình. Đây là híng phï hỵp cho
mäi doanh nghiƯp trong nỊn kinh tÕ thị trờng. Nó tạo tính cạnh tranh mạnh
mẽ, làm lợi cho ngời tiêu dùng, xà hội. Có thể khẳng định giảm giá thành
(giảm chi phí) là xu hớng cơ bản bởi nhiều lý do. Thứ nhất, chi phí và lợi
nhuận quan hệ tỷ lệ nghịch, chi phí giảm thì lợi nhuận tăng và ngợc lại. Thứ
hai, yếu tố giá bán trên thị trờng là xác định bởi quy luật cung cầu và quy luật
cạnh tranh. Sự chênh lệch giá bán của những sản phẩm giống nhau, chất lợng
tơng đơng là không đáng kể. Giá bán đợc tính theo công thức:
Giá bán chào
Giá thành
Tỷ lệ
hàng tối đa = sản phẩm + lợi nhuận mong đợi
Vì vậy, có thể coi giá chào hàng là phạm trù kinh tế khách quan. Để

tăng lợi nhuận thì buộc doanh nghiệp phải hạ giá thành sản phẩm. Thứ ba, xu
hớng này càng trở lên cơ bản hơn vì nguồn lực lao động sống và lao động vật
hoá là có hạn. Việc giảm chi phí là tất yếu, nếu không sẽ dẫn đến cạn kiệt
17


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

nguồn lực, không đủ khả năng kéo dài duy trì sản xuất phục vụ nhu cầu con
ngời.
Từ những phân tích trên, để tăng lợi nhuận thì hạ giá thành sản phẩm là
xu hớng cơ bản. Đây là hớng mà doanh nghiệp luôn mong muốn ngay cả khi
đang thực hiện tăng doanh thu của đơn vị mình.
2.2. Các biện pháp giảm giá thành sản phẩm
Để hạ giá thành sản phẩm ngời ta có thể sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau. Tuy nhiên khái quát lại có thể chia thành hai cách là: giảm giá chi phí
sản xuất kinh doanh tuyệt đối và giảm chi phí sản xuất kinh doanh tơng đối.
Giảm chi phí tuyệt đối đợc hiểu theo nghĩa với những nguồn lực hiện
có, doanh nghiệp cần hết sức tiết kiệm, hạn chế tối đa những hao phí nhằm
giảm chi phí tạo ra sản phẩm. Các khoản chi phí giảm kéo theo giá thành sản
phẩm giảm.
Giảm chi phí tơng đối là sự thay đổi các nguồn lực hiện có. Doanh
nghiệp tìm cách để tăng năng suất lao động với nguồn lực mới. Những nguồn
lực đó là dây chuyền, công nghệ mới, đào tạo nâng cao trình độ lao động,
nghiên cứu nguyên vật liệu thay thế để giảm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm phụ thuộc vào chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ
sản phẩm. Vậy, doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh
doanh để xác định mức chi phí , các nguyên nhân khiến chi phí cao và các

biện pháp giảm chi phí.
2.2.1. Giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Các khoản chi phí nguyên vật liệu thông thờng là các khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nếu tiết kiệm các khoản chi này
sẽ có tác dụng lớn trong việc hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phụ thuộc chủ yếu vào hai nhân tố là
mức tiêu hao và giá nguyên vật liệu. Vậy muốn giảm tuyệt đối chi phí này
nghĩa là phải giảm tuyệt đối mức tiêu hao cũng nh giá nguyên vật liệu mua
vào.
Thứ nhất, mức tiêu hao cần đợc quản lý chặt chẽ. Doanh nghiệp căn cứ
vào định mức tiêu hao vật t do các cấp có thẩm quyền ban hành và tình hình
cụ thể của mình để xây dựng riêng hệ thống định mức tiêu hao vật t. Để giảm
mức tiêu hao, doanh nghiệp phải tiết kiệm trong quá trình sử dụng nguyên vật
liệu. Doanh nghiệp không đợc phép giảm định mức tạo sản phẩm kém chất lợng. Bù lại, doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch quản lý qua từng khâu luân
chuyển của nguyên vật liệu. Đó là các khâu thu mua, sắp xếp, vËn chuyÓn,
18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

bốc dỡ, cất giữ khoa học và thuận tiện, đảm bảo các điều kiện thông số kỹ
thuật, tránh h hỏng, mất mát. Trong quá trình sản xuất, nâng cao trình độ,
trách nhiệm của ngời lao động nhằm tận dụng tối đa nguyên vật liệu, giảm
thiểu lÃng phí. Ngoài ra, giá trị nguyên vật liệu thu hồi để bán hoặc tái chế
cũng cần đợc quản lý, nó sẽ làm giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế.
Thứ hai, giá nguyên vật liệu có quyết định lớn trong việc giảm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Giá nguyên vật liệu gồm nhiều loại nh giá nguyên
vật liệu mua ngoài, giá nguyên vật liệu tự chế, giá nguyên vật liệu thuê ngoài

gia công, giá nguyên vật liệu tồn kho. Để giảm giá nguyên vật liệu, doanh
nghiệp cần tìm các nguồn hàng ổn định, tạo niềm tin và gây nên mối quan hệ
truyền thống đối với nhà cung cấp. Nh vậy, doanh nghiệp sẽ đợc u tiên về giá.
Ngoài ra, đối với những nguyên vật liệu có biến động không ổn định, theo
mùa vụ thì doanh nghiệp cần có dự báo cung cầu thị trờng để có kế hoạch dự
trữ hợp lý, tránh tổn thất do biến động giá cả vật t.
Vậy, để giảm tuyệt đối chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, doanh nghiệp
phải tìm cách giảm mức tiêu hao và giá nguyên vật liệu.
2.2.2. Giảm chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công là khoản đáng kể trong giá thành sản phẩm. Giảm
chi phí nhân công tuyệt đối đợc hiểu là việc sử dụng hiệu quả lao động và trả
lơng thoả đáng. Hay chính là việc thực hiện trả thù lao cho ngời lao động theo
chất lợng và số lợng mà họ đóng góp.
Chi phí nhân công trực tiếp phụ thuộc vào số lợng và năng suất lao
động. Việc tăng số lợng lao động dẫn tới việc tăng chi phí là tất yếu. Vậy
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu việc tăng năng suất lao động. Mục tiêu là
đảm bảo cho tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng.
Doanh nghiệp tiến hành qua các biện pháp sau:
Thứ nhất, cải tiến các hình thức phân công và hiệp tác lao động bên
trong doanh nghiệp, giữa các bộ phận với nhau. Việc này sẽ có liên quan đến
các vấn đề sắp xếp công việc hợp lý và có hiệu quả nhất, có tính đến khả năng
của mỗi ngời lao động, và các công việc giữa những ngời tham gia sản xuất.
Việc phối hợp một cách hợp lý nhất giữa các khâu là làm sao phát huy cao
nhất khả năng sáng tạo của từng ngời lao động đợc tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, tổ chức một cách hợp lý việc phục vụ nơi làm việc . Mục đích
của phơng pháp này là bảo đảm các điều kiện cho ngời lao động có thể hoàn
thành một cách bình thờng các chức năng của mình. Liên quan đến phơng h19



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

ớng này là các vấn đề bảo đảm một cách kịp thời cho công nhân đủ nguyên
liệu, vật t, công cụ, thiết kế mặt bằng và chiếu sáng hợp lý nơi làm việc.
Thứ ba, nghiên cứu và phổ biến các biện pháp và phơng pháp lao động
tiên tiến. Điều thực tế trong các doanh nghiệp, các công nhân cùng làm một
công việc nh nhau, sử dụng các thiết bị, công việc nh nhau nhng họ lại tạo ra
khối lợng sản phẩm khác nhau. Nguyên nhân là do sự chênh lệch về trình độ
tay nghề. Trong trờng hợp này phải nhờ đến việc phổ biến những kinh nghiệm
tiên tiến nh là một phơng hớng quan trọng để tăng năng suất lao động.
Thứ t, tạo cho ngời lao động những điều kiện thuận lợi nhất để làm việc
và nghỉ ngơi. Điều này liên quan đến các vấn đề cải tiến những điều kiện vệ
sinh lao động nơi làm việc, giảm tiếng ồn trong sản xuất xuống mức bình thờng Nó biểu hiện một ảnh hởng rất lớn đên năng suất lao động và tâm trạng
ngời lao động.
Ngoài ra, để giảm chi phí nhân công thì doanh nghiệp cần xây dựng
định mức lao động. Thông qua định mức này, doanh nghiệp có chế độ thởng
phạt hợp lý giúp tăng năng suất lao động và giảm chi phí nhân công trực tiếp.
2.2.3. Giảm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí còn lại ngoài chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở các phân xởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Để giảm chi phí sản xuất chung,
doanh nghiệp phải tập trung vào giảm các chi phí sau:
Thứ nhất, giảm chi phí quản lý. Trong chi phí quản lý có tiền lơng của
cán bộ quản lý. Nếu tiền lơng cán bộ quản lý mà chiếm một tỷ trọng cao trong
giá thành sản phẩm sẽ tạo nên sự bất hợp lý. Nó sẽ làm giảm động lực làm
việc của các bộ phận khác trong doanh nghiƯp.
Thø hai, tèi thiĨu c¸c chi phÝ trang thiÕt bị phục vụ quản lý, chi phí hội
họp, tránh lÃng phÝ, rêm rµ.
Thø ba, doanh nghiƯp chó ý trong viƯc khấu hao tài sản cố định. Sự

khấu hao tài sản cố định là cần thiết để thu hồi vốn, tái đầu t tài sản cố định.
Doanh nghiệp cần xác định mức khấu hao và phơng pháp khấu hao hợp lý.
Tóm lại, biện pháp cơ bản để giảm chi phí sản xuất chung là tăng số lợng sản phẩm sản xuất, phát huy tính hiệu quả của quy mô, làm giảm chi phí
cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp cần tổ chức
đội ngũ cán bộ quản lý một cách khoa học, gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả cao để
giảm tuyệt đối chi phí sản xuất chung.
2.2.4. Giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm
20


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

Trong giá thành sản phẩm, ngoài chi phí sản xuất còn có chi phí tiêu thụ
sản phẩm. Nó bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Về
nguyên tắc, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kết
chuyển cho toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh
doanh. Tuy nhiên, trờng hợp đặc biệt, đối với những doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất kinh doanh dài, trong năm không có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh
thu không tơng ứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì
những chi phí này phát sinh trong năm đợc phân bổ cho sản phẩm dở dang và
sản phẩm tån kho theo tû lƯ chi phÝ s¶n xt dë dang và giá thành sản phẩm
tồn trong kho trên mọi chi phí kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ.
Để giảm hai chi phí này ta cũng thực hiện các biện pháp cơ bản nh giảm
chi phí sản xuất.
Vậy để giảm giá thành sản phẩm thì hớng thứ nhất là giảm trực tiếp các
chi phí kinh doanh. Nhng hớng thứ hai cũng không kém phần quan trọng là
giảm tơng đối giá thành sản phẩm .
2.2.5. Đầu t dây chuyền công nghệ mới

Dây chuyền, công nghệ sản xuất không chỉ quyết định số lợng, chất lợng hàng hoá, dịch vụ mà cßn cã vai trß quan träng trong viƯc tiÕt kiƯm các
nguồn lực.
Mục tiêu lựa chọn công nghệ là tìm ra một phơng thức tốt nhất để đảm
bảo tính hiệu quả của quá trình chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành đầu ra
mong muốn nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lợng sản phẩm cũng nh chi phí hợp lý trong những điều kiện cụ thể về nguồn
lực và năng lực quản trị tơng ứng tại doanh nghiệp.
Vì vậy, quyết định về công nghệ có ảnh hởng lâu dài và mang tính
chiến lợc đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi một doanh
nghiệp đang trong tình trạng công nghệ cũ, lạc hậu, đầu t công nghệ mới có ý
nghĩa cho việc cạnh trnah tồn tại của doanh nghiệp, giảm giá thành sản phẩm
và tăng lợi nhuận.
Để lựa chọn công nghệ hiệu quả, doanh nghiệp cần tuỳ thuộc vào đặc
điểm mặt hàng và quy mô sản xuất mà lựa chọn: công nghệ gián đoạn, công
nghệ sản xuất liên tục hay công nghệ sản xuất lặp lại (công nghệ sản xuất theo
lô sản phẩm ).
- Công nghệ gián đoạn đợc sử dụng khi doanh nghiệp sản xuất các mặt
hàng có sản lợng thấp và sản phẩm có biến động lớn hay nhu cầu của khách
hàng thay đổi nhiều đối với các sản phÈm (dÞch vơ) cđa doanh nghiƯp.
21


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

- Công nghệ sản xuất liên tục là quy trình công nghệ đợc sử dụng khi
doanh nghiệp sản xuất với khối lợng sản phẩm lớn, sản phẩm ít biến đổi, tính
ổn định trong cầu của sản phẩm cao. Loại công nghệ này đòi hỏi sự cân đối
năng lực của các bộ phận, các công đoạn trong dây chuyền sản xuất để hoạt
động nhịp nhàng, thông suốt.

- Công nghệ sản xuất theo lô sản phẩm là công nghệ trung gian của hai
loại trên. Nó phù hợp với doanh nghiệp có mức độ biến đổi sản phẩm vừa
phải, sản lợng mỗi loại sản phẩm ở mức trung bình.
Ngoài loại hình công nghệ, doanh nghiệp cũng cần phải lựa chọn công
suất công nghệ phù hợp. Đó là công nghệ tận dụng tối u các đặc điểm của
doanh nghiệp về nhân công, vật liệu, thời gian (những điều kiện quan trọng
trong việc hạ giá thành sản phẩm).
2.2.6. Nâng cao chất lợng lao động
Lao động giữ vai trò điều khiển dây chuyền, máy móc, thực hiện sản
xuất ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Chất lợng lao động thể hiện trình độ sản
xuất của doanh nghiệp và sự phát triển của doanh nghiệp.
Để hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tăng năng suất lao
động, giảm chi phí lơng và các khoản thu nhập tính trên đơn vị sản phẩm.
Muốn vậy, ngời lao động cần đợc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, chuyên
môn. Ngời lao động lành nghề, làm chủ máy móc sẽ vận hành nó tối đa công
suất hiệu quả. Lao động trí óc tăng và cờng độ lao động chân tay giảm. Sản
phẩm sản xuất ra với số lợng lớn hơn nên chi phí lơng trên đơn vị sản phẩm sẽ
giảm.
Việc đầu t vào ngời lao động thật sự là vấn đề quan trọng cho toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp nói chung và trong hạ giá thành sản phẩm nói
riêng.
2.2.7. Nghiên cứu áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật mới
Trong thời đại ngày nay, khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển.
Những thành tựu của nó đà tạo ra những tiÕn bé lín trong nỊn kinh tÕ, x· héi
cđa con ngời.
Đối với lĩnh vực sản xuất, khoa học - kỹ thuật ngoài nâng cao chất lợng
sản phẩm còn góp phần lớn trong việc giảm giá thành sản phẩm. Nó thể hiện
thông qua việc nâng cao năng suất lao động, thay thế nguyên vật liệu mới rẻ
hơn
Bởi vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải

phát huy phong trào nghiên cứu sáng tạo trong công nhân viên. Doanh nghiÖp
22


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

cần thờng xuyên tổ chức hội thảo khoa học, tổ chức các cuộc nghiên cứu
nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Các kết quả đó sẽ phù hợp với
chính doanh nghiệp, có chi phí rẻ và hiệu quả cao. Ngoài ra, doanh nghiệp
cũng luôn xem xét các thông tin từ bên ngoài về những thành tựu nghiên cứu
mới để có thể thì áp dụng vào đơn vị của mình.
Việc áp dụng khoa học - kỹ thuật đẩy nhanh hiệu quả sản xuất. Nó giúp
cho doanh nghiệp có đầu vào tăng nhng tăng chậm hơn đầu ra.
Trên đây là các giải pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm.
ã Để đánh giá kết quả hạ thông qua hai chỉ tiêu là mức hạ và tỷ lệ
hạ:
*Mức hạ giá thành sản phẩm đợc xác định theo công thức sau:
n

MH = ( SL1i × Z 1i − SL0i × Z 0i )
i =1

*Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm đợc xác định:
TH % =

MH
n


SL1i ì Z 0i

i =1

Trong đó: MH là mức giảm giá thành sản phẩm kỳ so sánh
TH % là tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm tính theo đơn vị phần trăm

SL1 , SL0
Z1, Z 0
n

là số lợng sản phẩm kỳ so sánh, kỳ gốc

là giá thành sản phẩm kỳ so sánh và kỳ gốc

là loại sản phẩm so sánh đợc

Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm áp dụng đối với các
sản phẩm so sánh đợc.
Trong doanh nghiệp, bao gồm hai loại sản phẩm là so sánh đợc và
không so sánh đợc. Sản phẩm so sánh đợc là sản phẩm đà sản xuất qua nhiều
năm, chu trình sản xuất ổn định, đà có số liệu ở từng khâu trong giá thành sản
phẩm để tiện so sánh với các năm sau. Còn sản phẩm không so sánh đợc là
loại sản phẩm mới sản xuất năm đầu hoặc đang trong quá trình sản xuất thử
nghiệm, cha ổn định nên cha có số liệu để so sánh.
Khi xem xét việc hạ giá thành sản phẩm trong kỳ cần phải xem xét cả
hai chỉ tiêu trên cả về chỉ tiêu toàn bộ lẫn chỉ tiêu cá biệt.
23



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

Chỉ tiêu toàn bộ là đánh giá tổng quát tình hình hạ giá thành sản phẩm
của các sản phẩm trong doanh nghiệp. Cụ thể đối với mức hạ tính cho toàn bộ
các sản phẩm gọi là mức hạ giá thành sản phẩm toàn bộ. Đối với tỷ lệ hạ tính
cho toàn bộ sản phẩm gọi là tỷ lệ hạ bình quân giá thành sản phẩm.
Chỉ tiêu cá biệt đợc đánh giá riêng, cụ thể cho từng loại sản phẩm của
doanh nghiệp. Đối với mức hạ giá thành tính cho một loại sản phẩm thứ i nào
đó gọi là mức hạ giá thành cá biệt của sản phẩm thứ i. Còn tỷ lệ hạ của sản
phẩm i gọi là tỷ lệ hạ cá biệt của sản phẩm i.
Nh vậy, việc xem xét tình hình hạ giá thành sản phẩm của một doanh
nghiệp, ta phải nghiên cứu về cả chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành sản
phẩm của toàn bộ sản phẩm và của cụ thể từng loại sản phẩm. Nh vậy sẽ cho
cái nhìn chung cũng nh chi tiết thực trạng giá thành sản phẩm. Qua đó, những
đánh giá đợc đa ra và tìm đợc những giải pháp thích hợp cho việc điều chỉnh
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

Chơng II: Thực trạng giá thành sản phẩm và lợi nhuận

tại xí nghiệp Cơ điện - Vật t

I. Đặc điểm chung về xí nghiệp Cơ điện - Vật t
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Xí nghiệp Cơ điện - Vật t là một doanh nghiệp quốc doanh trực thuộc
Công ty điện lực I. Xí nghiệp đợc thành lập theo quyết định 31 EVN / TCCB 24


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

LĐ ngày 27/1 2000 của Hội đồng Quản trị - Tổng Công ty Điện lùc ViƯt Nam.
Trơ së giao dÞch chÝnh cđa XÝ nghiƯp đặt tại 11 Cửa Bắc quận Ba Đình - Hà
Nội. ` Tiền thân của Xí nghiệp Cơ điện - Vật t là nhà máy điện Yên Phụ. Nhà
máy bắt đầu đợc t nâng công suất phát điện lên lới quốc gia. Ngay từ ngày đầu
đi vào hoạt động, nhà máy đà khẳng định đợc vị trí của mình. Bằng nỗ lực của
bản thân ban lÃnh đạo và toàn thể công nhân, nhà máy đà khắc phục dần
những khó khăn, luôn hoàn thành nhiệm vụ cơ quan chủ quản cấp trên giao.
Do yêu cầu đổi mới cơ chế tổ chức quản lý sản xuất của Nhà nớc, năm 1986,
Bộ Điện - Than (nay là Bộ Năng Lợng) cho ngừng phát điện ở một số nhà
máy có thiết bị lạc hậu, thiết kế không phù hợp. Nhà máy điện Yên Phụ nằm
trong tình trạng trên. Năm 1989, nhà máy chính thức ngừng phát điện và
chuyển sang lĩnh vực hoạt động mới. Nhà máy điện Yên Phụ đổi tên thành
nhà máy sửa chữa Cơ điện thuộc sự quản lý của Công ty Điện lực I - Tổng
công ty điện lực Việt Nam.
Việc chuyển tên gọi từ Nhà máy điện Yên Phụ sang Nhà máy sửa chữa
Cơ điện không chỉ đơn thuần là sự thay đổi về hình thức của một pháp nhân
kinh tế mà còn là sự thay đổi về bản chất hoạt động kinh doanh của pháp nhân
đó. Lúc này, nhà máy chun híng kinh doanh sang c¸c lÜnh vùc nh:
+ Sưa chữa thiết bị cơ điện: Đại tu sửa chữa các máy biến thế đến 220
KV; đại tu sửa chữa và lắp đặt máy phát điện diesel; thiết bị lò máy; động cơ
điện.
+ Gia công cơ khí các phụ kiện phục vụ lới điện, phần sắt trạm, hộp
công tơ, phụ kiện đờng dây.
+Xây lắp các trạm biến áp 220 KV vá đờng dây đến 35 KV.
Nhà máy sửa chữa cơ điện Yên Phụ là một đơn vị kinh tế có t cách pháp
nhân, hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản tại Ngân
hàng. Trải qua các bớc thăng trầm trong sự phát triển của nền kinh tế và sự

thay đổi trong các chính sách của nhà nớc, nhà máy không ngừng thay đổi
cách nghĩ cách làm, tìm ra hớng đi phù hợp cho mình trong thời kỳ mở cửa.
Hiện nay, sản phẩm của nhà máy không chỉ có mặt ở thị trờng trong nớc mà
còn vơn ra đợc thị trờng quốc tế. Bạn hàng nớc ngoài chủ yếu của nhà máy là
Thái Lan và Hàn Quốc Doanh thu của hàng xuất khẩu chiếm một tỷ trọng
không nhỏ (trung bình 22,6%) trong tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng
năm.
Năm 2000, năm chuyển giao giữa hai thiên niên kỷ đánh dấu bớc ngoặt
lớn nhất của nhà máy sửa chữa cơ điện Yên Phụ. Theo quyết định của hội
đồng quản trị - Tổng công ty Điện lực Việt Nam, nhà máy hợp nhất với xí
25


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

nghiệp cung ứng vật t thuộc công ty điện lực I thành lập Xí nghiệp Cơ điện Vật t. Quy mô sản xuất kinh doanh lúc này đà đợc mở rộng. Xí nghiệp là một
đơn vị hạch toán phụ thuộc trong công ty điện lực I, hoạt động theo sự phân
cấp và uỷ quyền của công ty điện lực I. Nhiệm vụ của xí nghiệp đợc xác định
là:
- Sửa chữa, cải tạo phục hồi và chế tạo máy biến áp lực.
- Sản xuất, chế tạo các cấu kiện và các thiết bị đo đếm điện cho lới
điện phân phối.
- Sửa chữa cơ - điện và các thiết bị động lực.
- Kinh doanh, cung ứng và bảo quản vật t thiết bị điện.
- Xây lắp và sửa chà đờng dây và trạm biến áp từ 110 KV trở xuống.
Mặc dù mới sáp nhập nhng toàn thể cán bộ công nhân viên của xí
nghiệp đợc sự quan tâm chỉ đạo của Tổng công ty và Công ty điện lực I đà có
những nỗ lực ổn định sản xuất trong giai đoạn 2000 - 2002. Xí nghiệp đang

chuẩn bị thực hiện những kế hoạch mở rộng sản xuất, đầu t phát triển mạnh
hơn nữa cho giai đoạn 2003 - 2010 tiếp theo.
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và phân công lao động
Giống nh các xí nghiệp nhà nớc khác, xí nghiệp Cơ điện - Vật t đợc cơ
cấu tổ chức bao gồm từ giám đốc, các phó giám đốc, các phòng ban hành
chính và các phân xởng sản xuất, đội sửa chữa, kho chứa hàng.
Khái quát cơ cấu tổ chức xí nghiệp qua sơ đồ sau:

G Iá M Đ ố C
PG Đ
K in h d o a n h

P2

P3

P4

P5

P6

X2

PG §
K ü th u Ë t

X3

Trong đó:

P2: Phòng tổ chức quản trị
P3: Phòng kế hoạch
P4: Phòng kỹ thuật
26

X4

PG Đ
N ộ i c h ín h

X5

đ1

đ2

K1

K3

CH


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Minh Hậu-TC41D

P5: Phòng tài chính kế toán
P6: Phòng kinh doanh
X2: Phân xởng sửa chữa thiết bị điện

X3: Phân xởng cơ khí 3
X4: Phân xởng cơ khí 4
X5: Phân xởng động lực và vận tải
Đ1: Đội xây lắp điện 1
Đ2: Đội xây lắp điện 2
K1: Kho điện 1
K3: Kho điện 3
CH: Cửa hàng
Đặc điểm của xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh nên hệ thống nhà
xởng, kho và cửa hàng chiếm số lợng lớn về lao động. Hệ thống tổ chức sau
khi sáp nhập đà đợc tinh giảm biên chế, gọn nhẹ hơn so với trớc nhiều.
Mỗi bộ phận trong xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ riêng, cụ thể
nh sau:
* Ban giám đốc xí nghiệp gồm 4 ngời: Giám đốc xí nghiệp; Phó giám
đốc kỹ thuật phụ trách công tác điều hành sản xuất; Phó giảm đốc kinh doanh
phụ trách công tác tiêu thụ sản phẩm; Phó giám đốc hành chính nội bộ phụ
trách đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên.
Giám đốc là ngời có quyền lực cao nhất trong xí nghiệp, đại diện theo
pháp luật của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trớc pháp luật và công ty về mọi mặt
hoạt động của xí nghiệp Cơ điện - Vật t. Các phó giám đốc đợc giám đốc phân
công và uỷ nhiệm quản lý một hoặc một số lĩnh vực chuyên môn.
* Các phòng ban chức năng.
+ Phòng tổ chức quản trị: Là phòng chức năng của xí nghiệp chịu trách
nhiệm giúp giám đốc quản lý công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ công
nhân viên; quản lý công tác bồi huấn đào tạo; quản lý công tác thi đua khen
thởng kỷ luật; công tác lao động - tiền lơng và Bảo hiểm xà hội; công tác hành
chính quản trị, thanh tra, bảo vệ tự vệ, văn th lu trữ đánh máy và công tác y tế
nhằm đáp ứng yêu cầu của xí nghiệp, công ty và đúng chủ trơng của Đảng
chính sách của nhà nớc.
+ Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mu cho giám đốc trong việc quản

lý kỹ thuật sản xuất, đổi mới công nghệ, quản lý kỹ thuật an toàn bảo hộ lao
động; quản lý quy trình sản xuất, giám sát kiểm tra đảm bảo chất lợng sản
phẩm, chất lợng thí nghiệm, đo kiểm, nghiệm thu, quản lý sáng kiến kü thuËt.
27


×