Lời mở đầu
Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bớc nhảy vọt, tăng
trởng cao. Đặc biệt sau khi trở thành thành viên chính thức của WTO, nền kinh tế n-
ớc ta càng có cơ hội phát triển hơn nữa, có điều kiện hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới.
Sự đổi mới sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp chủ động vơn lên trên thị trờng trong nớc, khu vực và thế
giới nhng lại đẩy các doanh nghiệp vào thế cạnh tranh quyết liệt. Để có thể tồn tại và
phát triển buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao. Lợi nhuận đã trở thành cái đích cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là động lực, đòn bẩy để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Mục tiêu về lợi nhuận trở thành bài toán khó, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nghiên cứu, tìm tòi để có những lời giải thích hợp nhất nhằm đạt đợc lợi
nhuận cao hơn giúp doanh nghiệp có thể duy trì, khẳng định chỗ đứng của mình trên
thị trờng
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp, trong thời gian thực tập ở công ty TNHH Thơng mại Minh
Tuấn, kết hợp với những kiến thức đã đợc học trong nhà trờng em đã đi sâu nghiên
cứu, tìm hiểu và chọn đề tài: Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi
nhuận tại công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn làm đề tài luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về Lợi nhuận của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Chơng 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận của Công ty
TNHH Thơng mại Minh Tuấn
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Thơng mại
Minh Tuấn
1
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những sai
sót, em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để luận văn
của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo Nguyễn Thị Mỹ
cùng tập thể cán bộ nhân viên Công ty Minh Tuấn đã giúp em hoàn thành luận văn
này.
2
Chơng 1
Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
1.1. Những vấn đề cơ bản về Lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trờng, Lợi nhuận đợc coi là tiêu chí quan trọng, là mục
tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hớng tới, khi quyết định tiến hành bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào ngời ta đều phải tính đến lợi nhuận mà mình
có thể thu đợc từ hoạt động đó. Nền kinh tế thị trờng là kết quả tất yếu của sự phát
triển xã hội mà ở đó các doanh nghiệp, các cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh bằng cách này hay cách khác, cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị
trờng để đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu kinh tế
quan trọng nhất. Nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp đợc tạo ra bằng cách
sử dụng hợp lý các nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tận dụng có
hiệu quả các điều kiện của môi trờng kinh doanh.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh,
là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
Xét từ góc độ của doanh nghiệp có thể thấy: Lợi nhuận của doanh nghiệp là số
tiền chênh lệch lớn hơn giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để đạt đợc doanh thu đó. Với khoản thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp bù đắp các chi phí mà mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh nh: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí tiêu thụ sản phẩm, ....
nhằm đảm bảo để duy trì và phát triển quá trình sản xuất kinh doanh. Phần thu nhập
còn lại sau khi đã bù đắp các khoản chi phí là lợi nhuận. Thực chất lợi nhuận phản
ánh phần giá trị thặng d vợt quá phần giá trị tất yếu mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Các nguồn hình thành lợi nhuận
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trên mỗi lĩnh vực khác nhau và do đó lợi
nhuận thu đợc cũng khác nhau nhng thông thờng lợi nhuận của doanh nghiệp đợc
3
hình thành từ các hoạt động: sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, và từ các hoạt
động khác. Trong đó:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số hoạt động thu đợc từ hoạt
động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu t
tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại nh: hoạt động liên doanh, liên kết,
đầu t, mua bán chứng khoán, thu lãi tiền gửi,...
Còn lợi nhuận từ hoạt động khác là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh
nghiệp không dự tính trớc hay những hoạt động không mang tính chất thờng
xuyên nh: thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng của khách hàng, thu tiền
phạt huỷ hợp đồng....
Việc xem xét các nguồn hình thành lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng, vì nó
giúp ta đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra các mặt tích cực cũng nh tồn tại
trong từng hoạt động đó qua đó có những quyết định thích hợp để lựa chọn đúng h-
ớng đầu t nhằm mang lại hiệu quả cao.
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận
1.1.3.1. Đối với xã hội
Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nớc.
Là một tế bào trong nền kinh tế, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với
Nhà nớc thông qua việc nộp thuế. Việc trích nộp một phần khoản lợi nhuận của
doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nớc thông qua hình thức thuế Thu nhập doanh
nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, lợi
nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng nhất để thực hiện tái sản xuất mở rộng xã hội.
1.1.3.2. Đối với Doanh nghiệp
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng đều nhằm một mục
tiêu đó là đạt đợc lợi nhuận ngày càng cao trong khuôn khổ của pháp luật
Thật vậy, để đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao các doanh nghiệp phải luôn tìm
cách đầu t, mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lợng sản phẩm,
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm......để thu hút khách hàng, thúc đẩy quá trình
4
tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị phần, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ
khác. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp không chỉ là nguồn tích luỹ tái sản xuất mở
rộng, nó còn có tính chất quyết định đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Đối với ngời lao động
Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội,
với doanh nghiệp mà nó còn là điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động. Lợi nhuận của doanh nghiệp
càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện để xây dựng các quỹ nh: quỹ dự phòng
tài chính, quỹ đầu t phát triển, quỹ khen thởng, phúc lợi...để khuyến khích ngời lao
động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và gắn bó với doanh nghiệp.
Nhờ đó năng suất lao động đợc nâng cao, cải tiến kỹ thuật, góp phần tăng hiệu quả
kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2. Phơng pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp.
1.2.1. Phơng pháp trực tiếp.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp
thu đợc từ hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ, đợc xác định
bằng công thức sau:
LN hđ kd = DT thuần Trị giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí
QLDN
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh còn có thể xác định theo công thức:
LN hđ kd = DT thuần Giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ
Trong đó:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trị giá vốn hàng bán: Là giá thành sản xuất của khối lợng sản phẩm tiêu thụ
đối với doanh nghiệp sản xuất, còn đối với doanh nghiệp thơng nghiệp kinh doanh lu
chuyển hàng hoá là trị giá mua của hàng hoá bán ra.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: các chi phí này phát sinh
trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
5
Giảm giá
Hàng bị trả lại
CK bán hàng
Thuế gián
thu(1)
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm
trừ:
DT thuần = Tổng DT Các khoản giảm trừ
Tổng doanh thu (Doanh thu bán hàng) là tổng giá trị thực hiện do việc bán sản
phẩm hàng, dịch vụ đợc khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán
Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất,
chất lợng, không đúng quy cách...
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là phần doanh thu bị khách hàng trả lại do việc
cung ứng hàng hoá hay dịch vụ không đúng nh hợp đồng đã ký kết.
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp (nếu có) nh: thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng
tính theo phơng pháp trực tiếp , thuế tiêu thụ đặc biệt...
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài
chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có) và đ-
ợc tính theo công thức:
LN hđ TC = Thu nhập hđ TC Chi phí hđ TC Thuế (nếu có)
Trong đó:
Thu nhập hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu t tài chính
hay kinh doanh vốn mang lại.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí do các hoạt động đầu t tài chính
và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn nh: Lỗ do bán chứng khoán, chi phí
đầu t tài chính, chi phí về vốn góp liên doanh không tính vào giá trị vốn góp nh lỗ
liên doanh,...
Lợi nhuận hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc ngoài dự
tính hoặc có dự tính đến nhng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản lợi
nhuận thu đợc không mang tính chất thờng xuyên và đợc tính theo công thức:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác Chi phí khác
Trong đó:
Thu nhập khác bao gồm:
Các khoản thu từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố định
6
Giảm giá
Hàng bị trả lại
CK bán hàng
Thuế gián
thu(1)
Các khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.
Thu từ các khoản nợ không xác định đợc chủ
Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót hoặc
lãng quyên không ghi sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát hiện ra...
Chi phí khác: là các khoản chi phí cho các hoạt động nói trên
Nh vậy, lợi nhuận doanh nghiệp chính là lợi nhuận trớc thuế và đợc xác định
nh sau:
LN của DN = LN từ hđ SXKD + LN từ hđ TC + LN từ hđ khác
1.2.2. Phơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian
Ngoài phơng pháp xác định nh trên còn có thể xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp trong các kỳ bằng cách tiến hành tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua
từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó sẽ giúp cho ngời quản lý thấy đợc quá trình hình
thành lợi nhuận và các tác động của từng khâu hoạt động hoặc của từng yếu tố kinh
tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của hoạt động doanh nghiệp là lợi
nhuận sau thuế hay còn gọi là lợi nhuận ròng. Phơng pháp xác định lợi nhuận nh vậy
đợc gọi là phơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian. Tuỳ theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp, ngời ta có thể thiết lập mô hình trong việc xác định lợi
nhuận theo phơng pháp này nh sau:
7
DT bán hàng, cung ứng dịch vụ
(DT của các nghiệp vụ kinh doanh)
DT hoạt động khác
LN
hoạt
động
khác
Chi phí
hoạt
động
khác
Giảm giá
Hàng bị trả lại
CK bán hàng
Thuế gián
thu(1)
Doanh thu thuần
Giá vốn
hàng bán(2)
LN gộp hoạt động kinh
doanh
- Chi phí
bán hàng(3)
- Chi phí
QLDN (3)
LN hoạt
động kinh
doanh
LN
hoạt
động
khác
Hoạt động
Tài chính
Lợi nhuận trước thuế
Lợi
nhuận
sau thuế
Thuế thu
nhập DN
LN hoạt
động
khác
Bất thư
ờng
(1) Bao gồm thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
(2) Giá vốn hàng bán: của hoạt động sản xuất là giá thành sản xuất
của các sản phẩm bán ra, của các sản phẩm ăn uống tự chế là giá
vốn các sản phẩm ăn uống tự chế, của hoạt động thơng nghiệp là
trị giá mua của hàng bán ra.
(3) Đối với các hoạt động thơng nghiệp là tổng mức chi phí lu thông
hàng hóa.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ thuần túy (không có tính chất sản xuất rõ ràng,
không phải tính giá thành sản xuất) là chi phí nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ.
Đối với hoạt động sản xuất là giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ
1.3. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
Khi tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ lấy
chỉ tiêu tuyệt đối của lợi nhuận để đánh giá chất lợng của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn phải sử dụng tới các chỉ tiêu của tỷ suất lợi nhuận. Các chỉ tiêu tỷ suất
8
lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời, biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi
phí sản xuất thực tế hay với các nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. Đồng thời
qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cũng thể hiện trình độ, năng lực quản lý của các
nhà lãnh đạo. Nh vậy, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải sử dụng các chỉ tiêu
tơng đối đó là các tỷ suất lợi nhuận.
1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu tiêu thụ trong
kỳ và nó đợc tính theo công thức sau:
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì doanh
nghiệp sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn thì lợi
nhuận thu đợc càng cao.
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh không tính đến ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh. Phơng pháp này cũng có thể đánh giá đợc trình độ sử dụng vốn và
trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành hay của doanh nghiệp giữa
các thời kỳ khác nhau.
Để xác định đợc chỉ tiêu này cần tính đợc số vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ và đợc tính theo công thức sau:
9
Số VKD bình
quân sử dụng
trong kỳ
=
Số VKD ở đầu kỳ + Số VKD ở cuối kỳ
2
Tỷ suất LN
doanh thu
LN sau thuế
Doanh thu thuần
=
x 100%
Hệ số khả
năng sinh lời
VKD
=
Lợi nhuận trước thuế + Lãi tiền vay trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
x 100%
1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận trớc thuế với vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ,
đợc xác định bằng công thức sau:
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng đa lại
cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Nh vậy,
nó cũng phản ánh mức sinh lời của đồng vốn có tính đến ảnh hởng của lãi vay nhng
cha tính đến ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ đ-
ợc xác định theo công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay đa lại bao nhiêu đồng thực lãi.
1.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ đ-
ợc xác định bằng công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu ở trong kỳ có thể thu
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hiệu quả vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay có thể nói là phụ thuộc vào trình độ sử dụng
vốn, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn hay trình độ tổ chức nguồn vốn của
doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận
10
Tỷ suất LN
vốn chủ sở hữu
LN sau thuế
Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ
x 100%
=
Tỷ suất LN
ròng VKD
LN sau thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
=
x 100%
Tỷ suất LN
VKD trong kỳ
=
LN trước thuế trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
x 100%
1.4.1. Các nhân tố khách quan.
1.4.1.1. Quan hệ cung cầu về hàng hoá, dịch vụ
Quan hệ cung cầu của hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng có ảnh hởng trực tiếp
tới giá cả hàng hoá, dịch vụ đó vì thế nó tác động lớn tới lợi nhuân của doanh nghiệp.
Nếu cung lớn hơn cầu sẽ dẫn đến tình trạng d thừa hàng hoá, giá cả hàng hoá giảm,
làm cho lợi nhuận cũng giảm theo. Ngợc lại, nếu cung nhỏ hơn cầu làm cho hàng
hoá trở nên khan hiếm kéo theo giá cả tăng lên nên lợi nhuận vì thế cũng tăng theo.
Tuy nhiên, xét riêng bản thân doanh nghiệp, không phải cứ giá cả cao thì doanh
nghiệp thu đợc lợi nhuận cao. Nếu giá cả cao, số lợng hàng tiêu thụ giảm thì lợi
nhuận của doanh nghiệp cha chắc đã tăng. Đôi khi giá cả hàng hoá giảm, khối lợng
hàng hoá tiêu thụ tăng thì lợi nhuận thực hiện sẽ tăng.
Hơn nữa, quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng giúp doanh nghiệp định
hớng mặt hàng sản xuất, kinh doanh, khối lợng hàng hoá cần sản xuất ra. Trong điều
kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay, với t cách là chủ thể độc lập, mỗi doanh nghiệp
phải quán triệt phơng châm: sản xuất và kinh doanh những cái thị trờng cần do vậy
quan hệ cung cầu về hàng hoá có tác động trực tiếp tới chiến lợc sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy có thể nói quan hệ cung cầu là nhân tố khách quan quan trọng nhất
tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp chịu tác động của môi trờng kinh tế
vĩ mô. Nhà nớc với vai trò quản lý của mình sẽ tạo môi trờng pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động, cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh
nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải hoạt động theo các quy chế chung đã quy định.
Đồng thời, Nhà nớc cũng đa ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá chất lợng và hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc nh: Chính sách thuế, cụ thể là hai
loại thuế là: thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu không tác động trực tiếp tới
thu nhập của doanh nghiệp nhng nó ảnh hởng tới yếu tố giá cả hàng hoá, nguyên vật
liệu, tức là tác động cả đến yếu tố đầu vào cũng nh đầu ra của doanh nghiệp nên tác
11
động lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp)
làm giảm lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là nguồn thu
chủ yếu nuôi sống bộ máy Nhà nớc nhằm giúp các doanh nghiệp có môi trờng hoạt
động thích hợp, hiệu quả.
Chính sách tài chính, tín dụng, ngân hàng có tác động đến quyết định đầu t,
mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà nớc còn đa ra các văn bản pháp quy quy định cụ thể về cơ chế quản lý tài chính,
doanh thu, chi phí,.....
Nhờ các chính sách vĩ mô của Nhà nớc đã tạo ra hành lang pháp lý giúp các
doanh nghiệp hoạt động một cách lành mạnh và có hiệu quả hơn.
1.4.1.3. Sự biến động giá trị tiền tệ
Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm pháp hay do tỷ giá hối đoái giữa đồng
ngoại tệ và đồng nội tệ biến động tăng hay giảm sẽ ảnh hởng đến chi phí đầu vào
hoặc đầu ra của doanh nghiệp, đến giá cả thị trờng. Do đó, sự biến động của giá trị
đồng tiền sẽ tác động đến lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Khối lợng hàng hoá tiêu thụ làm tăng doanh thu
Nếu các yếu tố khác không đổi thì khối lợng hàng hoá bán ra tăng lên sẽ làm
cho doanh thu tăng lên kéo theo lợi nhuận tăng. Để tiêu thụ đợc hàng hoá doanh
nghiệp phải lựa chọn đợc mặt hàng kinh doanh sao cho không những phù hợp với
khả năng tài chính, nhân lực, công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp mà còn hợp với
nhu cầu của ngời tiêu dùng.
1.4.2.2. Giá bán sản phẩm.
Giá bán sản phẩm vừa tác động đến khối lợng hàng bán, vừa tác động trực tiếp
đến doanh thu. Theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá hàng hoá giảm
thì khối lợng hàng hoá tiêu thụ tăng và ngợc lại. Trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, giá bán hàng hoá tăng sẽ làm doanh thu tăng và ngợc lại. Khi xác định
các giá bán phải đảm bảo hai yêu cầu:
12
Giá bán phải đợc thị trờng chấp nhận tức là ngời tiêu dùng chấp nhận mua hàng
với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp có tồn
tại đợc hay không phụ thuộc vào việc tiêu thụ đợc hàng hoá.
Giá bán phải bù đắp đợc giá thành toàn bộ và đem lại đợc lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Do vậy phải phấn đấu tiết kiệm chi phí giảm giá thành có ý nghĩa rất lớn
đối với việc xác định giá bán và nâng cao lợi nhuận
1.4.2.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả kinh tế giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, các doanh
nghiệp thờng kinh doanh nhiều ngành khác nhau, mỗi ngành hàng lại có nhiều mặt
hàng cụ thể và giá bán khác nhau. Về kết cấu mặt hàng, nếu tỷ trọng mặt hàng có giá
cao tiêu thụ đợc nhiều thì doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng. Ngợc lại, nếu
tỷ trọng mặt hàng có giá thấp chiếm tỷ trọng cao thì doanh thu có thể giảm. Vấn đề
là phải điều tra thị trờng để đa ra mặt hàng hấp dẫn có giá để tăng doanh thu.
1.4.2.4. Nhân tố con ngời
Có thể nói con ngời luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng
nh sự nhanh nhạy nắm bắt đợc cơ hội, xu thế kinh tế của ngời lãnh đạo trong cơ chế
thị trờng ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của cán
bộ công nhân viên cũng đóng góp một vai trò rất quan trọng quyết định sự thành
công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ cao thích ứng
với yêu cầu của thị trờng, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, từ đó tạo
điều kiện nâng cao lợi nhuận.
1.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
1.5.1. Xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp.
Vấn đề đặt ra trong xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp là phơng án khả
thi, phù hợp với tình hình thị trờng, khai thác hết mọi tiềm năng thế mạnh của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp. Để đạt đợc các yêu cầu trên khi xây dựng phơng án kinh doanh ta phải tiến
hành theo trình tự sau:
13
Trớc hết doanh nghiệp phải xác định vị trí của mình hiện nay trên thơng trờng.
Doanh nghiệp phải xác định đợc các điểm mạnh, điểm yếu, cũng nh các thuận lợi
và khó khăn của mình.
Doanh nghiệp phải xác định mối quan hệ của mình với ngời cung cấp, với khách
hàng, xác định vị trí doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trờng, xem xét tìm hiểu xác định
những nhu cầu cha thoả mãn, nghiên cứu sự biến động của mức cầu và độ giãn
của cầu với giá và ký kết với các hợp đồng kinh doanh có lợi.
Doanh nghiệp phải xác định từng đối tợng phục vụ của từng mặt hàng, xác định
khả năng cạnh tranh, khả năng đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trờng của hàng
hoá.
Doanh nghiệp phải lựa chọn mô hình tổ chức quản lý, xác định các rủi ro có thể
xảy ra và biện pháp phòng ngừa, lập các kế hoạch chi tiết nh: kế hoạch tài chính,
nhân sự, tiêu thụ,.... để đa phơng án kinh doanh vào thực tiễn..
1.5.3. Tăng khối lợng sản phẩm
Đây là phơng pháp quan trọng để tăng thêm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu
nh các điều kiện khác không có gì thay đổi thì khối lợng sản phẩm tiêu thụ có ảnh h-
ởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng khối lợng hàng hóa bán ra
các doanh nghiệp cần:
Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng đến chất lợng, nguồn gốc của sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán, tiếp thị và có chính sách đối với khách
hàng hợp lý.
1.5.4. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng luôn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh
nghiệp, thị trờng luôn đòi hỏi hoàn thiện về sản phẩm và giá thành. Do đó để tồn tại
và phát triển doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí bán bàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí nhân công,...Để làm đợc điều này doanh nghiệp cần phải:
Xây dựng và hoàn thiện định mức chi phí lu thông.
Xây dựng kế hoạch chi phí lu thông có căn cứ dựa trên cơ sở xây dựng và hoàn
thiện đinh mức chi phí.
14
Xây dựng dự toán chi phí cho từng nội dung công việc trong thời gian nhất định.
1.5.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là một trong những
mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp nhằm mục đích với số vốn hiện có vẫn có thể
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc trong kỳ nhiều hay ít và
mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh cao hay thấp. Xét trên góc độ sử dụng
vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng hợp của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định
và vốn lu động của doanh nghiệp.
1.5.6. Phân phối lợi nhuận hợp lý
Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy,
dự phòng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh và thoả mãn
nhu cầu phúc lợi, khen thởng hợp lý cho ngời lao động trong doanh nghiệp, động
viên họ quan tâm phấn đấu cho sự tăng trởng của doanh nghiệp. Trong trờng hợp vốn
còn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích lũy sẽ tạo điều
kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, do đó sẽ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm và thu
đợc nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện tăng tích lũy nhiều hơn.
Trên đây là một số phơng hớng cơ bản để tăng lợi nhuận trong các doanh
nghiệp. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc tính, đặc thù và điều kiện kinh doanh
khác nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất
kinh doanh của mình để áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận.
Chơng 2
Thực trạng về hoạt động kinh doanh và tình hình lợi
nhuận của Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn.
2.1. Khái quát chung về Công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn
15
Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn đợc thành lập năm 1999 theo giấy phép
kinh doanh số 071288 của Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội.
Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn
Tên giao dịch quốc tế: Minh Tuan Trading company limited
Tên viết tắt: Minh Tuan.co.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 963 - đờng Giải phóng Hoàng Mai Hà Nội
Địa chỉ kho hàng: Ngõ 176 - Định Công Hà Nội
Điện thoại: 04.6640647 Fax: 04.6640647
Quan hệ với Ngân hàng chính: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam.
Mã số thuế: 0100902844
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn là nhà phân phối chính thức các sản phẩm
của Công ty Unilever Việt Nam, Công ty Kimberly Clark Việt Nam, Nhà máy chế
biến sữa Hà Nội. Lợi nhuận là phần hoa hồng đợc hởng qua doanh số sản phẩm tiêu
thụ đợc nên hàng hoá càng phân phối đợc nhiều, sản lợng bán ra càng lớn thì lợi
nhuận công ty đạt đợc càng cao.
Là một đơn vị có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập, Công ty có thể hoàn toàn
chủ động trong việc liên hệ, ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mọi nghĩa vụ với
Nhà nớc. Khi mới thành lập, vốn điều lệ của Công ty là 550.000.000đ với 60 nhân
viên trong đó Đại học: 20 ngời, Cao đẳng:10 ngời
Từ năm 1999 2004: Trong những năm đầu khi mới thành lập, Công ty đã gặp
rất nhiều khó khăn: thiếu kinh nghiệm, cha có thị trờng, sự cạnh tranh của các Công
ty khác,.... Nhng sau 5 năm thành lập và đi vào hoạt động, Công ty đã từng bớc
khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng, đã dần dần mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm, có nhiều khách hàng thờng xuyên. Bằng sự cố gắng của Ban Giám đốc và
16
toàn bộ nhân viên, năm 2004 Công ty Minh Tuấn đã đợc nhận danh hiệu: Nhà phân
phối xuất sắc nhất của năm 2004 do Công ty Unilever Việt Nam trao tặng.
Từ năm 2004 nay: Ngoài việc duy trì và phát triển thị trờng truyền thống,
Công ty còn không ngừng mở rộng thêm nhiều khách hàng mới, thị trờng tiêu thụ
mới. Công ty ngày càng phát triển, chất lợng phục vụ khách hàng không ngừng đợc
nâng cao, phân phối đợc nhiều sản phẩm, điều này đ ợc minh chứng khi năm 2006
Công ty đợc phòng Bán hàng phía Bắc của Unilever trao tặng bằng khen: Đại lý tiêu
biểu theo khu vực bán hàng năm 2006.
Tuy mới thành lập từ năm 1999 nhng Công ty Minh Tuấn đã từng bớc khẳng
định đợc vị trí trên thị trờng, đang ngày càng phát triển và nâng cao chữ tín với khách
hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty là: Phân phối các sản phẩm của các
Công ty:
Công ty Unilever Việt Nam: Bột giặt Omo, Viso, nớc xả Comfor, dầu gội Sunsilk,
Clear, sữa tắm Dove, Hazline, Ponds, .
Công ty Kimberly Clark Việt Nam: Băng vệ sinh, bỉm Huggies, giấy ăn
Nhà máy chế biến sữa Hà Nội: sữa đặc, sữa nguyên kem, foma,...
Khách hàng truyền thống của doanh nghiệp: Các cửa hàng, đại lý bán buôn, bán
lẻ tại các quận : Hai Bà Trng,Thanh Xuân, Đống Đa, Hoàng Mai, khu vực huyện
Thanh Trì,...ngoài ra các Bệnh viện, các cơ quan hành chính,...cũng là những khách
hàng của công ty.
Công ty áp dụng nhiều phơng thức bán hàng: bán buôn, bán lẻ, trả chậm, trả
ngay nhằm đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh trên thị trờng: các sản phẩm hàng tiêu dùng của các công ty khác.
2.1.3. Cơ cấu Tổ chức quản lý.
2.1.3.1. Sơ đồ Bộ máy quản lý
17