Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.71 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Lời mở đầu
Hiện nay Việt Nam đang trên đờng đi lên công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc, những thành tựu đạt đợc trong 20 năm đổi mới đất nớc đã
trở thành nền tảng cho những bớc phát triển tiếp theo của Việt Nam trong t-
ơng lai, dần khẳng định mình trên thị trờng khu vực và quốc tế. Sự thay
đổi này đã thu hút nhiều nhà đầu t cũng nh du khách quốc tế đến Việt
Nam, tạo cơ hội tốt cho Việt Nam giao thơng, mở rộng quan hệ với các nớc
trên thế giới. Hoà chung vào nỗ lực của cả đất nớc, ngành ngân hàng cũng
theo đó mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng, tăng cờng mối liên kết
với các ngân hàng khu vực và quốc tế, phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện
đại đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Do lợng khách nớc ngoài
đến Việt Nam ngày một tăng, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt trở
nên cấp thiết. Nắm bắt nhu cầu đó, các ngân hàng đã nhanh chóng nghiên
cứu và đầu t vào phát triển sản phẩm thẻ- một hình thức thanh toán hiện đại,
phổ biến trên thế giới .
Riêng đối với ngân hàng thơng mại cổ phần kỹ thơng Việt Nam,
phát triển dịch vụ thẻ đã trở thành mục tiêu chiến lợc của ngân hàng trong
thời gian dài. Với những thành công ban đầu nh cho ra đời sản phẩm thẻ có
tính năng u việt nhất trên thị trờng hiện nay, số điểm chấp nhận thẻ lớn nhất
cả nớc, liên kết hợp tác thành công với nhiều ngân hàng Thẻ của
Techcombank dần khẳng định mình trên thị trờng.
Tuy nhiên do nhiều tác động bên trong hệ thống ngân hàng cũng
nh những yếu tố bên ngoài khiến cho nghiệp vụ thẻ hiện nay của các ngân
hàng cha hoàn thiện . Những nỗ lực của các ngân hàng trong hoàn thiện
nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ đợc coi là động thái tích cực của
trong quá trình phát triển dịch vụ của mình. Sau quá trình nghiên cứu lý
thuyết và thực tế tại ngân hàng TMCP Kỹ Thơng Việt Nam, chuyên đề này
muốn đề cập đến những nỗ lực hoàn thiện nghiệp vụ thẻ tại ngân hàng
TMCP Kỹ Thơng Việt Nam hiện nay.
Chuyên đề đợc chia làm 3 chơng :


Nguyễn Thị Bình 1 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
: Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ phát hành và nghiệp vụ
thanh toán thẻ của ngân hàng thơng mại
: Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng thơng
mại cổ phần kỹ thơng Việt Nam
: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
của ngân hàng thơng mại cổ phần kỹ thơng Việt Nam
Chơng 1

Những vấn đề CƠ BảN về NGHIệP Vụ PHáT
HàNH Và nghiệp vụ THANH TOáN thẻ Của
Ngân hàng THƯƠNG MạI
1.1. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng
mại

Ngân hàng thơng mại là một trong những tổ chức tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự
phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong
đó ngân hàng thơng mại thờng chiếm qui mô lớn nhất về tài sản, thị phần
và số lợng các ngân hàng.
Nguyễn Thị Bình 2 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế,
hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
xã hội đến gửi tiền, ngân hàng đóng vai trò ngời thủ quĩ cho toàn xã hội.
Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng cho nhiều hộ gia
đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân

hộ gia đình, một phần là nhà nớc. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng th-
ờng là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ
hoặc xây nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Các khoản tín dụng của ngân
hàng cho chính phủ là nguồn tài trợ chính quan trọng để đầu t phát triển.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ,
vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm
phát triển kinh tế bền vững.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của hệ thống ngân hàng, đến lợt mình, sự phát triển của
hệ thống ngân hàng trở thành động lực thực hiện phát triển kinh tế.
Ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền của các thợ vàng. Khi
thông thơng buôn bán giữa các quốc gia, lãnh thổ, những nhà buôn phải đổi
đồng nội tệ của lãnh thổ này lấy đồng bản tệ của lãnh thổ kia để thanh toán
cho ngời mua. Việc đổi loại tiền này lấy tiền khác làm những ngời thợ vàng
giàu lên nhanh chóng. Họ tiếp tục dùng tiền kiếm đợc của mình để cho vay
nặng lãi, nhận giữ tiền cho các nhà buôn, quan lại và cả nhà nớc. Sau một
thời gian họ nhận ra rằng luôn có một lợng tiền d trong két do luôn có ngời
đến gửi và rút tiền nhng những ngời này không gửi và rút cùng lúc. Do tính
chất vô danh của tiền, những ngời thợ vàng dùng số d này để cho vay , thậm
Nguyễn Thị Bình 3 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
chí cho vay thấu chi với lãi suất lớn. Tuy nhiên ngân hàng thợ vàng nhanh
chóng bị thay thế bởi ngân hàng thơng mại do tính thiếu an toàn cuả những
ngời quản lý đã đem đến cho ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại ra đời do sự tài trợ vốn cuả nhiều nhà buôn góp
thành. Đợc định nghĩa là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ngân hàng có một

số nghiệp vụ truyền thống :

Chức năng chủ yếu của ngân hàng lúc ban đầu là tài trợ ngắn hạn và
thanh toán hộ gắn liền với quá trình luân chuyển của t bản thơng nghiệp.
Hiện nay ngân hàng hoạt động với các nghiệp vụ truyền thống nh cho vay,
huy động tiền gửi, cất giữ hộ và thanh toán, ngoài ra ngân hàng cũng thực
hiện thêm một số dịch vụ tài chính khác.
Ngay ở thời kỳ đầu các ngân hàng đã triết khấu thơng phiếu mà thực
tế là cho vay đối với ngời bán. Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với
khách hàng là ngời mua, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã
tìm mọi cách để huy động tiền gửi. Một trong những nguồn quan trọng là
các ngân hàng mở dịch vụ tài khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của
khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ tiền gửi để bảo quản hộ ngời có tiền và
cam kết hoàn trả đúng hạn.
Nguyễn Thị Bình 4 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Bên cạnh nhận tiền gửi và cho vay, các ngân hàng còn trở thành trung
gian thanh toán lớn nhất của hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng,
ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh toán
nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đa ra cho khách
hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ
thu, các loại thẻ.
Hiện nay thẻ đang trở thành phơng tiện thanh toán hiệu quả tại mọi
quốc gia trên thế giới. Với những thủ tục cũng nh tính năng hơn hẳn so với
các hình thức thanh toán khác, thẻ đang trở sản phẩm cho các ngân hàng tại
các nớc đang phát triển nghiên cứu để đầu t đích đáng.
Hoạt động thẻ bao gồm hai nghiệp vụ chủ yếu

1.2. Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của
ngân hàng thơng mại

1.2.1.1. Khái niệm và sự ra đời của thẻ ngân hàng
Để hiểu rõ hơn về nghiệp vụ thẻ ngân hàng, trớc tiên chúng ta cần
tìm hiểu thẻ đã ra đời nh thế nào và phát triển ra sao. Nội dung này sẽ đợc
đề cập ở phần dới đây:
Hình thức thẻ đầu tiên ra đời ở California Mỹ vào năm 1914. Thẻ
đợc phát hành do tổng công ty xăng dầu cấp thẻ cho nhân viên và một số
khách hàng nhằm khuyến khích sử dụng sản phẩm của công ty, tuy nhiên
loại thẻ này không gia hạn tín dụng , chỉ dùng trong một bộ phận không
lớn nh hình thức khuyến mại.
Nguyễn Thị Bình 5 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Năm 1949, một thơng gia ngời Mỹ là Frank Mc Namara nhận thấy sự
bất tiện trong việc sử dụng tiền mặt, ông đã cùng Ralph Schneider đứng ra
thành lập Dinner Club. Lệ phí ban đầu là 5 USD cho việc phát hành mỗi
thẻ. Những ngời chủ thẻ có thể dùng thẻ của mình khi đi ăn, nghỉ, mua sắm
tại một số nhà hàng, khách sạn ở NewYork và thanh toán khoản tiền mình
đã dùng vào cuối tháng. Hình thức này nhanh chóng đợc biết đến và sử
dụng do tính năng vợt trội của việc dùng DinnerClub so với dùng tiền mặt.
Đến năm 1951, doanh số thanh toán của thẻ này ở Mỹ đã là 1 triệu USD.
Trong lĩnh vực của các ngân hàng, hình thức sơ khai của thẻ là
charge it, một hình thức mua bán chịu do Jonh Biggins sáng lập năm 1946.
Tại đây các khách hàng đệ trình đơn xin vay và đợc thẩm định khả năng
thanh toán. Nếu khách hàng đủ tiêu chuẩn sẽ đựơc cấp thẻ để thanh toán
cho các thơng vụ bán lẻ hàng hoá dịch vụ. Hệ thống này cho phép khách
hàng trả tiền cho những giao dịch bán lẻ tại địa phơng. Các ĐVCNT nộp
biên lai bán hàng vào nhà băng Biggins, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu

lại từ khách hàng sử dụng có chiết khấu một tỷ lệ nhất định để bù đắp cho
khoản vay.
Hệ thống mua bán chịu này mở đờng cho các hình thức thẻ tín dụng
ra đời , ngày càng nhiều tổ chức tín dụng ngân hàng tham gia vào chơng
trình này, một loạt các hình thức sản phẩm thẻ ra đời nh Trip Charge,
Goldenkey, Gourment, Guess Club Đến năm 1958 American Express ra
đời và thống lĩnh thị trờng.
Nguyễn Thị Bình 6 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Năm 1959, nhiều nhà phát hành tung ra dịch vụ mới : tín dụng tuần
hoàn. Đây là dịch vụ giúp chủ thẻ duy trì số d có trên tài khoản vay bằng
một hạn mức tín dụng nếu họ hoàn thành trách nhiệm thanh toán hàng
tháng. Và số tiền thanh toán hàng tháng của chủ thẻ sẽ đợc cộng thêm một
khoản phí tính từ những khoản vay của chủ thẻ.
Thời gian này hệ thống tín dụng thẻ vẫn chỉ dừng lại ở mối quan hệ t-
ơng đối đơn giản, đợc xác lập giữa ngân hàng, ĐVCNT, khách hàng. Trong
đó khách hàng thờng xuyên của dịch vụ thẻ là các doanh nhân, thơng gia
giàu có. Cùng với sự phát triển các hình thức dịch vụ, các ngân hàng dần
nhận ra rằng tầng lớp bình dân mới là đối tợng sử dụng thẻ chủ yếu trong t-
ơng lai. Các ngân hàng bắt đầu để ý đến thị trờng rộng lớn này.Năm 1960,
thẻ BankAmericard do Bank of America phát hành đã nhanh chóng phát
triển rộng rãi . Do ngân hàng này đã bằng hình thức cấp giấy phép cho các
tổ chức tài chính khu vực hoạt động nh đại diện của mình và ngày càng
nhiều các tổ chức tài chính đã trở thành thành viên của Bank Americard.
Những thành công của Bank Americard để lại bài học lớn về thị phần và
cạnh tranh cho các ngân hàng.
Đến năm 1966, 14 ngân hàng của Mỹ thành lập hiệp hội thẻ ICA
( InterBank Card Association ) - với mục đích trao đổi thông tin, cùng hợp
lực phát triển thị trờng, cạnh tranh với BankAmericard. Cuối năm 1967, bốn

ngân hàng ở California đổi tên từ California Bank Card Association thành
Western States Bank Card Association ( WSBCA). WSBCA mở rộng mạng
Nguyễn Thị Bình 7 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
lới ra khắp miền Tây nớc Mỹ, cho ra đời thẻ MasterCharge. Tổ chức
WSBCA cho phép InterBank đợc dùng MasterCharge nh sản phẩm của hiệp
hội. Những năm cuối thập niêm 60, WSBCA trở thành thành viên của
InterBank. Lúc này thị trờng chỉ còn hai đối thủ lớn cạnh tranh nhau do các
ngân hàng, các tổ chức tài chính quan tâm đến thị trờng thẻ đều trở thành
thành viên của hai đối thủ BankAmeriCard hoặc MasterCharge.
Năm 1977, BankAmeriCard trở thành VISA USA và sau đó là tổ
chức thẻ quốc tế VISA, thẻ có thị phần lớn nhất trên thế giới với mạng lới
chấp nhận thẻ thanh toán toàn cầu : 24 triệu đơn vị chấp nhận thẻ trên 140
nớc, 630 triệu chủ thẻ và 351.000 điểm đặt máy ATM cùng doanh số hàng
trăm tỷ USD mỗi năm. Visa đợc coi là thẻ thông dụng nhất, đợc nhiều ngời
sử dụng nhất.
Năm 1979, cùng với sự tăng trởng về chất lợng, qui mô và dịch vụ,
MasterCharge trở thành tổ chức thẻ quốc tế MasterCard. Thẻ MasterCard
cũng trở thành loại thẻ tín dụng phổ biến thứ 2 trên thế giới với 22.000 tổ
chức thành viên tại 200 quốc gia với 308 triệu chủ thẻ, 15 triệu đơn vị chấp
nhận thẻ, 380.000 điểm rút tiền mặt .
Hiện nay, dịch vụ thẻ không chỉ có ở Mỹ mà trở thành lĩnh vực kinh
doanh đầy tiềm năng ở hầu hết các quốc gia với rất nhiều hình thức, thơng
hiệu thẻ khác nhau. Các thành viên của các tổ chức thẻ cũng nh các ngân
hàng có định hớng phát triển thẻ đều tập trung nâng cấp phát triển phần
mềm thẻ , các phần mềm thanh toán , quản lý, thực hiện cấp phép, tra soát,
Nguyễn Thị Bình 8 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính

hoàn trả, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ
USD mỗi năm, thẻ đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ
thống thanh toán toàn cầu. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã liên tục
cải thiện và hoàn thiện những tính năng của thẻ , giúp thẻ trở nên đa năng ,
đem lại nhiều lợi ích cho ngời tiêu dùng. Đây là thành công đáng kể đối
với ngành kinh doanh có thời gian phát triển cha dài.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, thẻ đợc hiểu theo
những nghĩa khác nhau do tính năng và cách dùng thẻ từng nơi, từng thời
điểm không giống nhau. Nhng theo các nhà kinh tế thì có thể khái quát thẻ
thông quan khái niệm : Thẻ là công cụ thanh toán do các tổ chức tài chính,
tín dụng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số d của mình ở tài khoản tiền
gửi hoặc hạn mức tín dụng đợc cấp theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng
phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nợ của chủ
thẻ với ĐVCNT. ĐVCNT và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đợc chủ
thẻ thanh toán thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành
thẻ.
Các loại thẻ phát hành trên thế giới đều theo một chuẩn mực quốc tế
với kích cỡ chuẩn, làm bằng Plastic, có đủ các yếu tố : nhãn hiệu thơng mại
của thẻ, tên, logo của nhà phát hành, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày có hiệu lực.
Thẻ cũng có thể có thêm những yếu tố khác , tuỳ thuộc nhà phát hành và
qui định của hiệp hội thẻ , liên minh thẻ , tổ chức thẻ quốc tế.
Nguyễn Thị Bình 9 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Có nhiều loại thẻ trên thế giới , tuỳ thuộc vào cách phân loại mà thẻ
đợc xếp vào những hình thức khác nhau.
1.2.1.2. Phân loại thẻ
Phân theo chủ thể phát hành
- Thẻ do các tổ chức tài chính và ngân hàng phát hành : là loại thẻ đ-

ợc phát hành đến khách hàng sử dụng tài khoản của mình tại ngân hàng
hay sử dụng số tiền ngân hàng cấp tín dụng. Loại thẻ này đợc sử dụng rộng
rãi nhất trên thế giới không chỉ trên phạm vi quốc gia mà còn trên phạm vi
quốc tế.
Các loại thẻ của tổ chức tài chính gồm :
- thẻ ATM
- thẻ ghi nợ ( Debit Card )
- thẻ tín dụng ( Credit Card )
- Thẻ do các công ty phát hành hoặc liên doanh với các tổ chức tài
chính hoặc ngân hàng phát hành . Đây là loại thẻ du lịch giải trí do các tập
đoàn kinh doanh lớn, công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành ; bao
gồm
- thẻ chi tiêu ( Private Label Retail Card )
- thẻ của các công ty xăng dầu ( Oil Company Card )
- thẻ giải trí ( Travel & Entertainment Card )
Phân theo công nghệ sản xuất
Nguyễn Thị Bình 10 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
- Thẻ từ ( Magnetic Card ) : các thông tin của chủ thẻ và thẻ đợc
mã hoá bằng dải băng từ phía sau thẻ.
- Thẻ thông minh ( Smart Card ) : đây là loại thẻ có tính bảo mật
cao, rất an toàn , là hình thức thẻ tiến bộ nhất hiện nay. Các thông tin đ-
ợc mã hoá trên một thẻ chíp điện tử có cấu trúc nh máy tính do đó khả
năng xâm phạm thẻ thấp. Loại thẻ này đang là xu hớng phát hành trong
tơng lai của các chủ thể phát hành.
Phân loại theo tính chất thanh toán thẻ
- Thẻ tín dụng ( Credit Card ) : là loại thẻ dùng cho tiêu dùng cá
nhân , chủ thẻ đợc tiêu dùng trong một hạn mức tín dụng do ngân hàng
cấp dựa trên khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ mà không

phải trả tiền ngay. Phần chi tiêu của chủ thẻ sẽ đợc thanh toán tại ngân
hàng sau khoản thời gian nhất định ( thờng là cuối tháng ). Loại thẻ này
đợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
- Thẻ ghi nợ ( Debit Card ) : là loại thẻ đợc chủ thẻ sử dụng tiêu
dùng cá nhân trong khoản tín dụng mà khách hàng đã gửi tại ngân hàng
phát hành thẻ. Thẻ này không qui định hạn mức cũng nh thời gian thanh
toán mà hoàn toàn dựa trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân
hàng.
Trong thẻ ghi nợ chia làm hai loại :
+ Thẻ online : là loại thẻ mà những thông tin giao dịch đợc nhập
ngay tại thiết bị điện tử đặt tại ĐVCNT hoặc tại các điểm rút tiền mặt
Nguyễn Thị Bình 11 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
tự động. Sau khi giao dịch hoàn thành, giá trị của những giao dịch đợc
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
+ Thẻ Offline : với loại thẻ này, giao dịch không đợc khấu trừ
ngay vào tài khoản của chủ thẻ mà đợc lu lại vào thiết bị điện tử sau đó
đợc chuyển tới ngân hàng phát hành và khấu trừ vào tài khoản ngời gửi
ở thời điểm muộn hơn vài ngày sau đó.
- Prepaid Card : Khách hàng bỏ ra một khoản tiền mua thẻ mà
không cần đăng ký sử dụng thẻ với ngân hàng phát hành và đợc tiêu
dùng trong khoản tiền mà mình bỏ ra mua thẻ trong thời gian qui định
của ngân hàng phát hành. Loại thẻ này mới đợc phát triển trên thế giới
nhng tính năng của thẻ vẫn đợc dùng nh thẻ tín dụng bình thờng hơn nữa
lại không cần đăng ký các thủ tục sử dụng thẻ nh các loại thẻ khác cho
thấy tính năng vợt trội của hình thức thẻ này.
Phân theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ trong nớc : là loại thẻ đợc phát hành và sử dụng trong phạm
vi lãnh thổ của một quốc gia, sử dụng đồng bản tệ của quốc gia để thực

hiện giao dịch. Thẻ này do một tổ chức ngân hàng tài chính hoặc công ty
điều hành thông suốt quá trình phát hành, trung gian đến thanh toán. Do
thẻ chỉ đợc dùng trong phạm vi quốc gia nên bị hạn chế trong sử dụng
khi có ít các ĐVCNT.
Nguyễn Thị Bình 12 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
- Thẻ quốc tế : Thẻ đợc chấp nhận trên phạm vi toàn cầu, thẻ này
thờng do các tổ chức thẻ lớn phát hành và trở thành loại thẻ đợc a
chuộng do tính năng thống nhất, đồng bộ, sử dụng toàn cầu của chúng.
Phân theo hạn mức tín dụng của thẻ
- Thẻ chuẩn : là loại thẻ phổ biến trên thế giới với hạn mức tín
dụng không cao
- Thẻ vàng : là thẻ đợc các khách hàng có thu nhập cao sử dụng
nhằm đáp ứng mức sống cũng nh nhu cầu chi tiêu nhiều hơn mức bình
thờng. Để đợc là đối tợng sử dụng thẻ này, khách hàng phải đợc xem xét
là có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín, có nhu cầu chi tiêu lơn.
Hạn mức tín dụng của loại thẻ này cao hơn nhiều so với thẻ chuẩn.
Nh vậy có nhiều loại thẻ ra đã ra đời, mang những công dụng
khác nhau cho ngời sử dụng. Thẻ trở thành công cụ thanh toán không dùng
tiền mặt đợc sử dụng rộng rãi trên thế giới. Với những tính năng vợt trội của
mình, thẻ không chỉ khắng định tính u việt của mình so với các phơng tiện
thanh toán không dùng tiền mặt khác nh : séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi mà thẻ còn đem lại những tác dụng tích cực cho nền kinh tế cũng
nh cho ngân hàng và khách hàng sử dụng thẻ, cụ thể :
1.2.1.3. Tiện ích của thẻ ngân hàng
Đối với chủ thẻ
Là phơng tiện thanh toán hiện đại, thẻ đã mang lại cho chủ thẻ những
tính năng , tiện ích khi sử dụng thẻ :
Nguyễn Thị Bình 13 Ngân hàng

44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
- Nhanh chóng, tiện lợi
Với kích thớc nhỏ, gọn, mỏng chủ thẻ có thể dễ dàng mang thẻ đi
mua sắm, tiêu dùng, thanh toán các loại hàng hoá, dịch vụ thay cho lợng
tiền mặt dầy cộp cần mang theo. Cùng với mạng lới đơn vị chấp nhận thẻ
rộng khắp trong nớc và quốc tế khiến chủ thẻ tiến hành các giao dịch dễ
dàng, rút gọn giai đoạn đổi tiền khi thực hiện giao dịch tại nớc ngoài. Khi
chủ thẻ đi công tác hoặc du lịch tại nớc ngoài, chủ thẻ có thể dùng séc du
lịch cho chi tiêu, khi đó khách hàng phải đến ngân hàng mua séc với hạn
mức chi tiêu bằng số tiền mình bỏ ra mua séc cộng khoản phí cho ngân
hàng trong khi không biết mình thực sự chi tiêu bao nhiêu. Thêm vào đó
chủ thẻ sẽ phải mang séc đến ngân hàng để đổi lại tiền mặt nếu khách hàng
không chi hết tài khoản trong séc sau chuyến đi công tác. Việc này không
chỉ khiến khách hàng mất phí mà còn mất thời gian đi lại làm các thủ tục
với ngân hàng. Ngợc lại, đối với thẻ, khách hàng có thể dùng thẻ để chi tiêu
trong khả năng đợc vay tín dụng của mình. Nh vậy khách hàng không cần
lên kế hoặch cho khoản chi của mình cũng nh không mất nhiều thời gian đi
lại với ngân hàng, mất các khoản phí không cần thiết.
Thêm vào đó khách hàng khi dùng thẻ có thể rút tiền mặt bất cứ lúc
nào tại các điểm rút tiền mặt hoạt động 24/24 thay vì chờ đến giờ ngân
hàng mở của và đến ngân hàng chờ để đợc rút tiền mặt. Khách hàng cũng
đợc các ĐVCNT , các máy rút tiền tự động cung cấp các dịch vụ khác nh
trả nợ vay, chuyển khoản, xem số d tài khoản và đợc ngân hàng phát hành
Nguyễn Thị Bình 14 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
hỗ trợ thông qua dịch vụ trợ giúp toàn cầu, dịch vụ bảo hiểm nữ hành.
Ngoài ra khi dùng thẻ tín dụng nghĩa là chủ thẻ đang có điều kiện mở rộng
các giao dịch tài chính trong khả năng thu nhập của mình, và đợc hởng một

hạn mức thấu chi nhất định trên tài khoản của mình tại ngân hàng.
- Tiết kiệm, hiệu quả
Tiết kiệm trớc tiên là thời gian vận chuyển, kiểm đếm, đi lại thực
hiện các giao dịch với ngân hàng. Khi khách hàng đã đăng ký sử dụng thẻ
thì mọi hoạt động liên quan tới thẻ có thể đợc thông qua điện thoại hoặc
kiểm soát tài khoản thông qua các thiết bị điện tử nh điện thoại, máy tính.
Nh vậy khách hàng ngồi tại một chỗ vẫn có thể thực hiện các giao dịch, chi
tiêu tại nơi khác.
Chi phí cho khoản phí thờng niên của ngân hàng sẽ đợc cắt giảm khi
khách hàng thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu của mình đúng hạn. Bản
sao kê hàng tháng của ngân hàng giúp chủ thẻ kiểm soát đợc nguồn tài
chính cuả mình.
Về hiệu quả, rõ rệt nhất là với khách hàng có nhu cầu đi công tác th-
ờng xuyên hoặc gia đình có ngời sinh sống, học tập tại nớc ngoài. Bằng
cách chuyển tiền hàng tháng vào tài khoản của ngời thân tại nớc ngoài, chủ
thẻ không tốn thời gian tới ngân hàng chờ đợi làm thủ tục và trả những
khoản phí không cần thiết.
Tại một số quốc gia không chấp nhận thanh toán các giao dịch bằng
séc do khả năng giả mạo của séc rất cao cũng nh một số quốc gia khác rất
Nguyễn Thị Bình 15 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
hạn chế việc cho mang tiền mặt qua biên giới. Lúc này thẻ phát huy công
dụng của mình do phạm vi chấp nhận thẻ là trên toàn thế giới.
Các công ty, doanh nghiệp dùng hình thức thẻ để thanh toán tiền lơng
và công tác phí cho nhân viên đều dễ dàng kiểm soát, quản lý chi tiêu của
doanh nghiệp cũng nh của nhân viên. Cũng nhờ sử dụng thẻ, doanh nghiệp
có thể tạm ứng cho nhân viên của mình khoản tín dụng ngắn hạn mà không
cần thủ tục vay.
- An toàn cao

Với những đặc tính chống làm giả, thẻ đợc bảo vệ bằng các thông tin
trong băng từ hoặc thẻ chíp khiến ngời khác khó lạm dụng thẻ. Nhờ sự hổ trợ
của các ngân hàng phát hành, khi mất thẻ hoặc lộ số Pin, khách hàng có thể
báo cho ngân hàng để phong toả tài khoản thẻ. Với sự phát triển của khoa học
công nghệ ứng dụng vào ngân hàng, thẻ chíp ngày càng đợc các ngân hàng
đầu t phát triển, nâng cao tính an toàn và bảo mật trong sử dụng thẻ.
- Văn minh
Cùng với sự phát triển của kỹ nghệ, các phơng tiện phục vụ đời sống
con ngời đợc cơ giới hoá ngày càng nhiều, thẻ mang lại nhiều tiện ích cho
khách hàng dùng thẻ làm phơng tiện thanh toán. Mặt khác nó còn giúp
khách hàng tiếp cận các dịch vụ qua th, qua điện thoại cũng nh qua mạng
hiện nay.
Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
-Tăng doanh số bán hàng và thu hút khách hàng
Nguyễn Thị Bình 16 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Nhu cầu đầu t nớc ngoài cũng nh nhu cầu của ngời trong nớc đi làm
và công tác nớc ngoài ngày càng tăng. Một đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ
cũng có nghĩa đã thu hút thêm lợng khách hàng trong và ngoài nớc đang
dùng thẻ làm phơng tiện thanh toán. Khả năng thu hút khách hàng cũng nhờ
thế mà tăng lên làm doanh thu của ĐVCNT tăng theo, tạo cho ĐVCNT
thêm một lợi thế cạnh tranh với các đơn vị khác.
- Đảm bảo chi trả, tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí
Khi khách hàng mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ, ĐVCNT tránh đợc
tình trạng trả chậm của khách hàng. Tất cả doanh thu của ĐVCNT từ khách
hàng dùng thẻ làm phơng tiện thanh toán sẽ ngay lập tức đợc chuyển đến
ngân hàng thanh toán để kiểm tra và hoàn tất giao dịch. Việc này tránh cho
ĐVCNT gặp rủi ro trong mất cắp hay tiền giả. Doanh thu của đơn vị đợc
chuyển đến ngân hàng, tại đây ngân hàng giúp đơn vị kiểm soát đợc doanh

thu, từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh tài chính hợp lý, nhanh chóng.
Nguồn thu nhanh chóng đó có thể đợc sử dụng tăng vòng quay vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kiểm
soát tài chính tốt. Thay vì quản lý hàng đống chứng từ, hóa đơn tiền mặt và
các giấy tờ liên quan khác, ĐVCNT đã tiết kiệm đợc chi phí hành chính
cũng nh chi phí nhân sự trong công tác kiểm tra và lu dữ chứng từ.
-Tăng uy tín
Nguyễn Thị Bình 17 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Thẻ là phơng tiện thanh toán hiện đại, nó thể hiện sự văn minh, tiến
bộ cũng nh tăng khả năng cạnh tranh cho đơn vị. Chấp nhận thanh toán thẻ
từ đó mang lại uy tín cho ĐVCNT.
- Mở rộng quan hệ tín dụng với ngân hàng
Khi một đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ sẽ đợc hởng những u đãi từ
phía ngân hàng nh : lắp đặt miễn phí, quảng cáo miễn phí cho hình thức
thanh toán thẻ tại đơn vị, cung cấp máy móc, thiết bị, phơng tiện cần thiết
cho hình thức thanh toán này.
Cũng từ đó quan hệ giữa ngân hàng và đơn vị thêm gần, đơn vị sẽ dễ
dàng hơn trong các quan hệ giao dịch với ngân hàng, đợc nới rộng hơn
trong các quan hệ tín dụng.
Việc dùng thẻ không chỉ đem lại lợi ích cho chủ thẻ , ĐVCNT mà
còn cả lợi ích cho ngân hàng .
Đối với ngân hàng
- Tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng
Thẻ thanh toán làm tăng lợng tiền gửi thanh toán của khách hàng và lợng
tài khoản của các ĐVCNT cũng tăng lên. Dù số d mỗi tài khoản không lớn, nh-
ng số lợng khách hàng lớn làm lợng tiền mặt của khách hàng gửi trong ngân
hàng trở thành khoản nhàn rỗi vốn đáng kể. Ngân hàng thông qua đây sử dụng
nguồn này nh hình thức tín dụng tiêu dùng để tăng doanh thu.

Nguyễn Thị Bình 18 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Thông qua hoạt động kinh doanh thẻ, doanh thu từ nghiệp vụ trung
gian của ngân hàng tăng lên nhờ khoản thu từ phí thẻ thờng niên, phí thu từ
dịch vụ ngân hàng, lãi chậm trả, lãi tín dụng.
Thị phần thẻ ngày càng mở rộng hứa hẹn thị trờng vốn lớn cho ngân
hàng, đầu t vào thị trờng thẻ mang lại cho ngân hàng những triển vọng lớn
về nguồn tín dụng huy động từ hoạt động này.
- Đa dạng các loại hình dịch vụ , tăng cờng mối quan hệ
Trong quá trình hội nhập, sử dụng hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt dần trở thành xu hớng toàn cầu. Thẻ là phơng thức thanh toán hiện
đại, thuận tiện, mang đến nhiều lợi ích cho ngời dùng. Các nớc phát triển
trên thế giới có đến 80 % lu chuyển hàng hoá dịch vụ thực hiện bằng thẻ,
điều này cho thấy phạm vi thẻ ngày càng mở rộng là tất yếu.
Các ngân hàng chấp nhận thanh toán bằng thẻ đem lại hiệu quả cao
trong thanh toán qua ngân hàng , cũng làm phong phú các dịch vụ ngân
hàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, tạo điều kiện cho
ngân hàng tham gia các dịch vụ đầu t, bảo hiểm.
Thông qua hoạt động thẻ, ngân hàng vừa giữ đựơc khách hành truyền
thống, vừa tạo điều kiện cho khách hàng mới dùng thẻ có cơ hội hiểu biết
hơn các dịch vụ ngân hàng. Từ đó tăng cờng mối quan hệ khách hàng cũ,
mở rộng quan hệ khách hàng mới. Mối quan hệ với ĐVCNT giúp ngân
hàng mở rộng đối tợng kinh doanh, thu hút tín dụng.
- Góp phần hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Nguyễn Thị Bình 19 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Để đa thẻ trở thành công cụ thanh toán hữu ích, ngân hàng buộc phải
không ngừng nâng cấp hệ thống ngân hàng, trang bị máy móc, đảm bảo cho

khách hàng đợc thanh toán và bảo mật trong điều kiện tốt nhất.Những yếu
tố trên đã tác động làm cho hoạt động hiện đại hoá ngân hàng diễn ra nhanh
chóng và đồng loạt, khiến hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiệu quả
hơn.
- Tăng uy tín cho ngân hàng
Doanh thu ngân hàng ngày càng tăng, mối quan hệ mở rộng, trang
thiết bị hiện đại cùng phơng tiện thanh toán hiện đại giúp hình ảnh và uy tín
khách hàng đợc khẳng định trong lòng khách hàng.
Đối với nền kinh tế
- Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng
Thanh toán bằng thẻ theo cách nào đó đến với ngời tiêu dùng sẽ tạo
dựng lòng tin của dân chúng trong việc dùng các sản phẩm ngân hàng. Hệ
thống ngân hàng cũng từ đó mở rộng, thu hút vốn từ dân c, đem lại hiệu quả
lớn không chỉ với riêng ngân hàng mà còn với cả nền kinh tế
- Giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông
Khi ngân hàng đã tạo đợc chỗ đứng trong khách hàng thì lợng tiền
gửi từ phía dân c cũng từ đó mà tăng lên. Cùng với lợng tiền mặt đợc lu trữ
tại ngân hàng do khách hàng sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt làm lợng tiền mặt trong lu thông giảm. Đây là hoạt động có ý nghĩa lớn
Nguyễn Thị Bình 20 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
với hoạt động quản lý tiền tệ của nhà nớc, giảm chi phí lu thông , bảo quản
cũng nh tránh tình trạng tiền giả .
- Tăng khối lợng chu chuyển , thanh toán trong nền kinh tế
Thẻ thanh toán góp phần trong lu thông tiền tệ, giảm khối lợng tiền
mặt trong lu thông , tăng vòng quay vốn, kiểm soát đợc lợng tiền mặt trong
dân c. Điều này giúp nhà nớc dễ kiểm soát lợng tiền, dễ dàng điều hành và
cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế, tăng khối lợng chu chuyển , thanh toán
trong nền kinh tế.

- Thực hiện các chính sách quản lý vĩ mô
Nắm bắt đợc lợng cung cầu tiền tệ, nhà nớc đề ra đợc các chính sách
tiền tệ một trong những chính sách quan trọng của quản lý kinh tế vĩ
mô.Từ đó đề ra các chính sách liên quan để điều tiết nền kinh tế, mang lại
hiệu quả cao trong quản lý nhà nớc ở tầm vĩ mô.
- Tạo môi trờng thơng mại , văn minh , mở rộng hội nhập
Hiện nay khoa học công nghệ phát triển và đợc ứng dụng trong mọi
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội. Thanh toán bằng thẻ cũng sử dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại. Việc dùng thẻ làm thay đổi thói quen
của ngời dân trong tiêu dùng tiền mặt, tạo môi trờng văn minh hiện đại, thu
hút ngời nớc ngoài đến du lịch và đầu t. Điều này tạo cơ hội cho các quốc
gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Đến đây chúng ta đã nắm bắt cơ bản về ra đời, hình thành và phát
triển cũng nh những tiện ích mang lại của thẻ ngân hàng. Vậy quá trình ra
Nguyễn Thị Bình 21 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
đời của mỗi loại thẻ tại mỗi ngân hàng ra sao sẽ nói đến thông qua các
nghiệp vụ của thẻ ngân hàng.Có thể phân ra các nghiệp vụ thẻ ngân hàng
bao gồm : nghiệp vụ marketing trong kinh doanh thẻ,nghiệp vụ phát hành
và thanh toán thẻ, nghiệp vụ tra soát và bồi hoàn. Tuy nhiên ở đây chỉ có
hai nghiệp vụ cơ bản là nghiệp vụ phát hành và nghiệp vụ thanh toán thẻ đ-
ợc nghiên cứu trong khuôn khổ của chuyên đề.
Trớc tiên là nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng.
!
1.2.2.1. Các thành viên tham gia
Quá trình phát hành, thanh toán thẻ có sự tham gia của nhiều thành viên
trong đó bao gồm:
Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành là đối tợng đợc phép phát hành thẻ , cấp thẻ cho

các chủ thẻ sử dụng và chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch vụ
có liên quan đến thẻ đó.
Hiện nay tại Việt Nam chỉ có các ngân hàng thơng mại đợc phép thực
hiện phát hành thẻ. Ngân hàng phát hành đợc toàn quyền quyết định về loại
thẻ phát hành, thời gian phát hành, hình thức phát hành, lãi suất và phí thẻ.
Để trở thành đối tợng đợc phép phát hành, các chủ thể phải đáp ứng một số
điều kiện của ngân hàng. Ngân hàng cũng có quyền từ chối cấp thẻ hoặc
tịch thu thẻ khi khách hàng không đáp ứng yêu cầu đề ra hoặc có hành vi
giả mạo, lừa dối trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
Nguyễn Thị Bình 22 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Các ngân hàng thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ có nghĩa vụ thông
báo các thông tin liên quan đến thẻ trong quá trình giao dịch về ngân hàng
phát hành khi ngân hàng phát hành tiến hành các nghiệp vụ tra soát, bồi
hoàn, đảm bảo an toàn trong dùng thẻ.
Bên cạnh quyền lợi của mình, các ngân hàng phát hành cũng có
trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các giao dịch hợp lệ. Ngân hàng
phát hành phải hớng dẫn cho các đơn vị chấp nhận và chủ thẻ các nghiệp
vụ thực hiện bảo mật và thanh toán tiền mặt. Khi có các khiếu kiện hoặc
yêu cầu tra soát, bồi hoàn của khách hàng dùng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện
đối chứng và xử lý.
Chủ thẻ
Chủ thẻ là những cá nhân đơn vị có tên trên thẻ hoặc ngời sở hữu thẻ,
đợc ngân hàng cấp phát thẻ để dùng với mục đích thanh toán tiềm hàng
hoá, dịch vụ. Chủ thẻ gồm :
+ Chủ thẻ chính : Là ngời có tên trên thẻ, đã đứng ra xin đợc ngân
hàng cấp phát thẻ để sử dụng
+ Chủ thẻ phụ : Là ngời đợc chủ thẻ chính đề nghị ngân hàng cấp thẻ
để dùng chung một tài khoản với chủ thẻ chính.

Chủ thẻ chính có trách nhiệm khai báo thông tin đầy đủ, chính xác
với ngân hàng phát hành khi đăng kí làm thẻ . Chủ thẻ chính cũng chịu
trách nhiệm thanh toán mọi giao dịch của cả chủ thẻ chính và phụ. Các
giao dịch của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ có cùng bản sao kê và đợc gửi
Nguyễn Thị Bình 23 Ngân hàng
44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
về ngân hàng thanh toán sau mỗi giao dịch. Dù dùng thẻ chính hay thẻ phụ,
khách hàng cũng chỉ đợc phép tiêu trong hạn mức tín dụng đợc ngân hàng
đồng ý.
Chủ thẻ có quyền khiếu nại mọi nghi ngờ trong quá trình thực hiện
thanh toán về thẻ. Mọi sai sót đợc ngân hàng phát hành thực hiên tra soát và
bồi hoàn hợp lý. Khi mất thẻ, chủ thẻ phải báo ngay cho ngân hàng để cắt
nguồn dùng thẻ, đảm bảo an toàn cho tài khoản của khách hàng.
1.2.2.2 Điều kiện đợc phép phát hành thẻ
Để đợc là chủ thể phát hành thẻ, ngân hàng thơng mại cần đáp ứng
yêu cầu về phát hành của ngân hàng nhà nớc và dựa trên cơ sở pháp luật của
nớc mà thẻ đợc phát hành. Đối với thẻ quốc tế, các ngân hàng muốn phát
hành cần đợc sự đồng ý của các tổ chức phát hành loại thẻ này. Mỗi ngân
hàng sẽ có qui chế riêng cho phát hành thẻ.
1.2.2.3. Nguyên tắc phát hành
Để đợc phát hành thẻ ghi nợ, khách hàng chỉ cần có tài khoản cá
nhân trong ngân hàng và đến đề nghị ngân hàng phát hành thẻ.
Đối với thẻ tín dụng sẽ đợc phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay
ngắn hạn. Khách hàng sẽ đợcphát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn
hạn. Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng khoản vay tín dụng ngắn hạn,
khách hàng có thể dùng khoản tín dụng này trong một chu kỳ tín dụng. Khi
khách hàng vợt quá hạn mức tín dụng sẽ nhận đợc thông báo của ngân hàng
, hoạt động giao dịch của thẻ sẽ bị khoá. Hạn mức tín dụng đợc cấp khi
Nguyễn Thị Bình 24 Ngân hàng

44A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
khách hàng có thế chấp hoặc tín chấp. Thông thờng khách hàng thế chấp
luôn các tài khoản cá nhân, tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng hoặc tài sản
có khác có giá trị lớn hơn hạn mức tín dụng.
1.2.2.4 .Đối tợng phát hành
Mọi công dân là ngời Việt Nam hoặc là ngời nớc ngoài, có đủ năng
lực và hành vi pháp luật, sống, học tập và làm việc tại Việt Nam đợc các
đơn vị nơi cá nhân công tác xác nhận .
1.2.2.5.Qui trình nghiệp vụ phát hành thẻ
+ Đối với thẻ ghi nợ
Thủ tục phát hành thẻ ghi nợ gồm có hai bớc :
Bớc 1 : Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu dùng thẻ ghi nợ đến
ngân hàng mở tài khoản cá nhân
Bớc 2 : Khách hàng điền thông tin vào mẫu đơn đề nghị cấp
thẻ của ngân hàng, nộp lại bản photo chứng minh th, nộp lệ phí. Sau
4 ngày, khách hàng đến ngân hàng nhận thẻ và mã pin. Khách hàng
sẽ đổi lại mã pin trớc khi dùng thẻ.
+ Đối với thẻ tín dụng
Để phát hành thẻ tín dụng có 3 bớc :
Bớc 1 : khách hàng làm hồ sơ cấp thẻ bao gồm : đơn yêu cầu
phát hành thẻ, bản photo chứng minh th, giấy xác nhận nơi công tác,
học tập, các giấy tờ khác liên quan đến thế chấp
Bớc 2 : Ngân hàng xem xét hồ sơ, đa ra quyết định cấp hay từ
chối cấp thẻ. Nếu đồng ý cấp thẻ, ngân hàng sẽ tiếp tục xem xét các
Nguyễn Thị Bình 25 Ngân hàng
44A

×