1
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói hoạt động Ngân hàng là một “mạch máu” của nền kinh tế, là
lĩnh vực khơng thể thiếu được đối với sự phát triển kinh tế –xã hội và nó thu hút
sự quan tâm theo dõi của hầu hết chúng ta. Cách sống và mức sống của mỗi
người phụ thuộc vào khá nhiều vào sự sẵn sàng của ngân hàng trong việc cung
cấp tín dụng, dịch vụ tiền gửi và rất nhiều các dịch vụ tài chính khác.
Trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế, sự cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt cả về mức độ, phạm vi và sản phẩm, dịch
vụ cung ứng trên thị trường. Cùng với sự phát triển kinh tế –xã hội, nhu cầu, đòi
hỏi của khách hàng ngày càng cao trong sử dụng sản phẩm, dịch vụ... Có thể
thấy rằng, nhu cầu của khách hàng ở các ngân hàng hiện nay hết sức đa dạng,
phức tạp. Họ đòi hỏi từ phía ngân hàng những sản phẩm chất lượng cao với
nhiều tiện ích, lợi ích. Như vậy, nhu cầu cao của khách hàng vừa là thách thức
vừa là căn cứ quan trọng đối với các ngân hàng trong việc hồn thiện, phát triển
các dịch vụ mới.Trong đó, thẻ là một dịch vụ đang được ưa chuộng nhất hiện
nay trên thế giới và đem lại khơng ít những tiện ích vượt trội hơn hẳn so với các
phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt trước đó. Nó thể hiện sự thành
cơng to lớn trong việc ứng dụng những tiến bộ vượt bậc của ngành cơng nghệ
thơng tin và điện tử viễn thơng vào hoạt động ngân hàng.
Tại Việt nam, thẻ thanh tốn đã được biết đến hơn 10 năm trước đây
nhưng phải đến năm 1996, thị trường thẻ mới trở nên sơi động khi có sự tham
gia của nhiều ngân hàng. Bởi lợi nhuận từ dịch vụ này cũng rất hấp dẫn đối với
các ngân hàng và đó chính là cơ hội để các NHTM Việt nam nâng cao khả năng
cạnh tranh và đây cũng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại giúp
Việt nam đi tắt đón đầu trong dịch vụ ngân hàng, giúp cho hoạt động ngân hàng
trong nước có sức mạnh cạnh tranh với về cơng nghệ với các ngân hàng nước
ngồi trong lĩnh vực mới mẻ này. Tuy nhiên, đây cũng là dịch vụ đem lại khơng
ít những khó khăn cho các ngân hàng Việt nam. Là một chi nhánh đứng đầu
trong hệ thống ngân hàng cơng thương Việt nam, măc dù đã có nhiều cố gắng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
trong hoạt động kinh doanh thẻ song SGDI-NHCTVN cũng chưa phát huy được
hết hiệu quả, doanh số kinh doanh thẻ còn thấp. Điều này cũng có nhiều ngun
do chẳng hạn như: Khó khăn về kinh tế xã hội, về khoa học cơng nghệ nói
chung và bản thân ngân hàng nói riêng đã gây nhiều trở ngại đối với việc thúc
đẩy hoạt động kinh doanh thẻ đạt tới những giá trị tiềm năng vốn có của nó,
buộc ngân hàng phải khơng ngừng tự nhìn lại mình và đưa ra các biện pháp giải
quyết để có thể đững vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Với mong muốn nâng cao sự hiểu biết của mình về một lĩnh vực hoạt
động mới mẻ và mang đầy yếu tố khoa học - kỹ thuật hiện đại của nghành ngân
hàng, sau thời gian thực tập, nghiên cứu tìm hiểu em đã quyết định chon đề tài: “
Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh tốn thẻ tại SGD I-
NHCTVN” làm chun đề tốt nghiệp cho mình.
Bố cục của đề tài gồm:
Ngồi ra còn có phần phụ Chương I: Tổng quan về thẻ
Chương II: Thực trạng cung ứng thẻ tại SGD I - NHCTVN trong thời
gian qua
Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh
tốn thẻ tại SGD I - NHCTVN
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THẺ
I. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THANH TỐN
1. Sự phát triển của hệ thống thanh tốn phản ánh chức năng của tiền
qua các thời kỳ
Chúng ta có thể có được một bức tranh tốt hơn về các chức năng của tiền
và các dạng tiền từ trước đến nay qua việc xem xét sự tiến triển của hệ thống
thanh tốn tức là của phương thức hướng dẫn các giao dịch trong nề kinh tế. Hệ
thống thanh tốn đã và đang tiến triển từ nhiều thế kỷ, kèm theo nó là dạng tiền.
Ở một thời kỳ, những kim loại q ví dụ như vàng đã được dùng làm phương
tiện chính để thanh tốn và là dạng chủ yếu của tiền. Sau đó những tài sản giấy
ví dụ như séc và tiền giấy bắt đầu được dùng trong hệ thống thanh tốn vàa được
coi là tiền. Nơi mà hệ thống thanh tốn đang hướng tới có một ý nghĩa quan
trọng đối với việc tiền sẽ được định nghĩa như thế nào trong tương lai.
Để có một viễn cảnh về hệ thống thanh tốn đang hướng vào đâu, thì tốt
nhất là xem xét kỹ nó tiến triển như thế nào. Để cho một vật thể có tác dụng
như là tiền, nó phải có thể được chấp nhận rộng rãi, tức là mọi người phải sẵn
lòng nhận nó trong việc thanh tốn mua hàng hố hay dịch vụ. Một vật thể nếu
rõ ràng có giá trị đối với mọi người thì có thể được chọn làm tiền, và một lựa
chọn tự nhiên là một kim loại q ví dụ như vàng hay bạc. Từ cổ xưa đến cách
đây vài trăm năm, những kim loại q này đã có tác dụng như một phương tiện
trao đổi trong mọi xã hội trừ xã hội sơ khai nhất. Vấn đề xảy ra với một hệ thống
thanh tốn dựa hồn tồn vào kim loại q là ở chỗ một dạng tiền như thế thì rất
nặng và khó chun chở từ nơi này sang nơi khác. Thử hình dung là các lỗ thủng
trong túi của bạn do dùng lâu ngay nếu phải mua các thứ chỉ bằng chỉ bằng tiền
kim loại! Thực vậy, để mua những món lớn như một ngơi nhà, bạn sẽ phải th
một xe tải để vận chuyển tiền thanh tốn.
Sự phát triển tiếpp theo trong hệ thống thanh tốn là đồng tiền giấy
(những tấm giấy có tác dụng làm 1 phương tiện trao đổi). Thoật đầu, đồng tiền
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
giấy có một lời hứa là có thể được chuyển đổi sang đồng tiền kim loại hoặc sang
một số lượng kim loại q. Tuy nhiên trong hầu hết các nước, nó đã tiến triển
thành tiền pháp định, loại tiền giấy mà chính phủ có uỷ nhiệm pháp lý (nghĩa là
theo pháp lý, tiền này phải được chấp nhận làm tiền trả các món nợ) song, khơng
có khả năng chuyển đổi thành tiền kim loại hoặc kim loại q được. Đơng tiền
giấy có lợi là nó nhẹ hơn nhiều so với tiền kim loại hoặc kim loại q; nhưng
nó có thể được chấp nhận làm phương tiện trao đổi chỉ với điều kiện là có sự tín
nhiệm đối với cơ quan thẩm quyền (thưòng là chính phủ), phát hành nó và việc
in tiền đã đạt đến một trình độ tiên tiến đầy đủ khiến việc làm giả là cực kỳ khó
khăn. Do tiền giấy đã tiến triển thành một thứ thoả ước pháp lý, các nước có thể
thay đổi đồng tiền mà họ dùng theo ý muốn. Thực vậy, đây chính xác lã những
gì đã xảy ra ở nước Đức và có thể xảy ra ở tồn châu Âu vào một lúc nào đó
trong tương lai.
Trở ngại chính của đồng tiền giấy và đồng tiền kim loại là ở chỗ chúng dễ
bị đánh cắp và có thể tốn kém khi chun chở do cồng kềnh. để khắc phục khó
khăn này, một bước tiến triển mới của hệ thống thanh tốn đã xuất hiện với hoạt
động ngân hàng hiện đạđó là sự ra đời của séc. Séc là một kiểu của giấy nợ có
thể thanh tốn theo u cầu, nó cho phép tiến hành giao dịch mà khơng cần phải
chun chở vòng vèo một lượng lớn tiền mặt. Việc đưa séc vào sử dụng là một
điểm mới quan trọng cải thiện được hiệu quả hệ thống thnh tốn. Thường
thường, các cuộc thnh tốn có món đi món về và chúng khử lẫn nhau; Nếu
khơng có séc thì việc này tạo ra sự di chuyển một lượng lớn tiền mặt. Với séc,
các cuộc thanh tốn có tính chất khử lẫn nhau có thể được hồn tất bằng cách
khử séc và khơng có đồng tiền nào cần chuyển đi. Như vậy, việc dùng séc giảm
được chi phí vận chuyển gắn liền với hệ thống thanh tốn và cải thiện được hiệu
quả kinh tế. Lợi ích khác của séc là ở chỗ chúng có thể được viết ra với bất cứ
lượng tiền nào cho đến hết số dư trên tài khoản, khiến cho việc giao dịch với
những món tiền lớn được dễ dàng hơn nhiều. Séc còn có lợi vì nhờ nó việc mất
trộm giảm rất nhiều và mang lại thuận tiện trong việc thu tiền mua hàng.
Tuy vậy, có hai trở ngại đối với hệ thống thanh tốn bằng séc. Trước hết là
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
cần thời gian để chuyển séc từ nơi này sang nơi khác, điều này đặc biẹt quan
trọng nếu bạn đang thanh tốn cho một người ở nơi khác mà người này cần
thamh tốn nhanh. Ngồi ra, nếu bạn có một tài khoản séc, bạn biết là cần một
vài ngày trước khi một ngân hàng ghi có cho tài khoản của bạn với một séc mà
bạn đã gửi vào. Nếu bạn cần ngay tiền mặt, đặc điểm nổi bật này của hệ thống
thanh tốn bằng séc làm bạn thất vọng. Thứ hai, tất cả những rắc rối phức tạp về
giấy tờ cần phải có đã làm cho việc sử dụng tài khoản séc khá tốn kém; người ta
ước tính gần đây số tiền chi phí cho tồn bộ số tiền viết ở Mỹ đã vượt qua 5 tỷ
đơla mỗi năm.
Với sự phát triển của computer và cơng nghệ viễn thơng tiên tiến dường
như sẽ có một phương pháp tốt hơn để tổ chức hệ thống thanh tốn của chúng ta.
Tất cả cơng việc giấy tờ có thể được loại bỏ bằng cách biến đổi tồn bộ sang
một hệ thống gọi là hệ thống chuyển khoản điện tử (Electronic funs transfer
system- EFST), tức là một hệ thống thanh tốn trong đó mọi cuộc thanh tốn
được thực hiện nhờ hệ thống thơng tin viễn thơng điện tử. Chúng ta hãy xem
một hệ thống như vậy có thể làm việc như thế nào.
Cửa hàng trong tương lai sẽ có một thiết bị ngoại vi computer (gọi một
cách điển hình là “hệ thống một điểm bán” (a poit-of –sale system POS), hệ
thống này cho phép mua sắm khơng cần tiền mặt hoặc séc. Khi bạn đã chọn
xong món hàng định mua, ví dụ một chiếc áo sơ mi, bạn chỉ cần ngồi xuống bên
thiết bị ngoại vi, ấn số mã bí mật của mình vào máy là có thể chuyển vốn từ tài
khoản ngân hàng của bạn tới tài khoản cửa hàng. Khi cửa hàng kiểm tra thấy
điều này đã xảy ra, bạn sẽ được trao chiếc áo sơ mi và ra về. Nếu bạn có một
giấy báo nợ cần thanh tốn, bạn sẽ chỉ cần bật máy tính cá nhân của bạn và quay
số nối vào một mạng lưới điện tử đặc biệt, tại đó bạn có thể chuyển vốn từ tài
khoản ngân hàng của bạn sang tài khoản của các nhân hay cơng ty mà bạn đang
nợ. Cơng việc giao dịch này sẽ xảy ra trong khoảnh khắc và khơng phải soạn
thảo hay viết bất cứ thứ giấy tờ gì.
Phải chăng hệ thống chuyển khoản điện tử xem có vẻ là một hệ thống
gượng gạo, thiếu tự nhiên? Khơng phải như vậy vì hệ thống loại này đã sẵn sàng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
hoạt động trên một phạm vi rộng lớn. Cơ quan Dự trữ Liên bang có một hệ
thống thơng tin viễn thơng, gọi là Fedwire (chuyển khoản liên bang), hệ thống
này cho phép mọi tổ chức tài chính có tài khoản tiền gửi ở Dự trữ Liên bang
thực hiện chuyển khoản từ tỏ chức này sang tổ chức kia mà khơng phải chuyển
séc. Ngồi ra, CHIPS (Clearing House Interbank Payment System- Hệ thống
thanh tốn bù trừ liên ngân hàng), một hệ thống chuyển khoản điện tử tư nhân,
được dùng để chuyển khoản giữa các ngân hàng trên phạm vi quốc tế. Nay các
ngân hàng, thị trường tiền tệ, quỹ tương trợ, những người bn bán chứng khốn
và các cơng ty có thể chuyển khoản nhờ hệ thống này.
Chuyển khoản theo đường dây (Wire transfer) là đặc trưng cho việc
chuyển những khoản lớn hơn một triệu đơla, bởi vậy, tuy có dưới 1% số vụ giao
dịch dùng phương thức chuyển khoản điện tử (chuyển khoản theo đường dây) ,
trên 80% giá trị đơla giao dịch được chuyển theo phương thức này. Tuy thế, khi
chúng ta nói rằng một cơng ty đang thanh tốn cho một thứ gì đó với một séc,
thì cơng ty đó thường là đang thanh tốn bằng cách chuyển khoản điện tử.
Gần đây, EFTS đã và đang với tới đời sống của cơng chúng rộng rãi một
cách trực tiếp. Một số khoản nợ định kỳ nay có thể được thanh tốn một cách tự
động hàng tháng khơng cần phải đụng đến tài khoản séc. Nhiều cơng ty thanh
tốn lương bằng bằng cách chuyển trực tiếp nó vào tài khoản ngân hàng của
nhân viên. Một số ngân hàng mời chào một dịch vụ trong đó khách hàng có thể
nối máy tính cá nhân của họ vào một mạng lưới để thực hiện một số giao dịch,
ví dụ chuyển vốn từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản séc.
Tuy đã có dự báo séc sẽ sớm biến mất trong nền kinh tế Mỹ,việc tiến tới
một xã hội khơng séc còn cần nhiều thời gian hơn là nhiều người đã tưởng.
Trong khi hệ thống chuyển khoản điện (EFTS) có thể là hiện hữu hơn Hệ thống
thnh tốn trên cơ sở giấy, có một số điều cản trở sự xố bỏ hệ thống giấy. Hệ
thống giấy có lợi vì nó tạo ra những biên nhận bằng giấy(reciept) và sự gian lận
khó thực hơn. Chúng ta thường đọc trên báo rằng mọt kẻ khơng được phép có
thể đã “nắm” được một cơ sở dữ liệu computer và có thể đã sửa đổi thơng tin
lưu trữ ở đấy. Thực tế, việc như vậy đã thường xảy ra thì có nghĩa là những kẻ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
bất lương đã có khả năng với tay tới tài khoản của ngân hàng trong một hệ thống
thanh tốn điện tử và lấy cắp vốn gửi bằng cách chuyển nó từ một tài khoản của
một người khác nào đó sang tài khoản của chúng. Ngăn ngừa hành động này
khơng phải là việc dễ làm, và có một nghành hồn tồn mới dang mở ra để cải
thiện sự an tồn computer. Một khó khăn khách đối với Hệ thống thanh tốn
điện tử là ở chỗ còn có nhiều vấn đề pháp rắc rối cần được xử lý. Ví dụ, liệu bạn
có thể ngừng thanh tốn đối với một chuyển khoản điện tử theo cách bạn có thể
làm với séc? Ai phải chịu trách nhiệm nếu, một người nào đó năm được mã số bí
mật của bạn và rút vốn từ tài khoản của bạn một cách bất hợp pháp?
Kết luận rút ra từ lập luận này có lẽ là chúng ta đang đi tới một hệ thống
thanh tốn trong đó việc sử dụng giấy tờ sẽ giảm thiểu, tuy rằng việc phát triển
các dạng mới của tiền điện tử (electronic money) có thể là một q trình từng
bước do có những trở ngại, ví dụ sự đảm bảo an tồn đầy đủ.
2.Vai trò của ngân hàng thương mại trong sự ra đời của các phương
tiện thanh tốn khơng dùng mặt
Các nhà kinh tế học đã thừa nhận ngân hàng thương mại là một trong
những phát minh tuyệt vời của nhân loại, được hình thành và phát triển cùng với
q trình phát triển của xã hội lồi người. Khơng ai có thể biết chính xác ngân
hàng thương ra đời khi nào, nhưng chúng ta có thể chắc chắn một điều rằng, sự
phát sinh, phát triển của ngành ngân hàng được quyết định bởi q trình phát
triển của các mối quan hệ hàng hố- tiền tệ, bên cạnh những yếu tố khác như:
tình hình kinh tế- xã hội, chế độ pháp quyền, điều kiện chiến tranh và khủng
hoảng kinh tế… Đó là một ngành dịch vụ với tính cộng đồng và tính nhân văn
rất cao, chằng chịt vơ số các mối liên hệ với đơng đảo cơng chúng, khơng chỉ
trong phạm vi quốc gia mà còn trải rộng trên phạm vi quốc tế.
Lịch sự ra đời của ngân hàng thương mại là lịch sử kinh doanh tiền gửi.
Từ chỗ làm dịch vụ nhận tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ cho khách hàng
để nhận thù lao, ngân hàng trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi, nghĩa là
huy động tiền gửi khơng những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách
hàng gửi tiền và dùng số tiền đó làm vốn cho vay nhằm tối đa hố lợi nhuận.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
Trong q trình nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay, ngân hàng đã thu hút được
các đơn vị kinh tế có quan hệ bn bán với nhau mở tài khoản tiền gửi thanh
tốn tại ngân hàng, tạo cơ sở cho ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh tốn
theo lệnh của chủ tài khoản. Với sự trợ giúp của hệ thống ngân hàng, quan hệ
thanh tốn trở nên đơn giản hơn, khơng gian sản xuất và kinh doanh được mở
rộng. Các hoạt động như vận chuyển, đo đếm, kiểm tra tiền để thanh tốn khơng
còn nữa mà thay vào đó các đơn vị chỉ cần mở một tài khoản ngân hàng và kí
lệnh thanh tốn khi cần thiết là mọi việc coi như đã hồn tất. Hơn nữa, số tiền
trong tài khoản ngân hàng được bảo quản rất an tồn và có thể mang về những
khoản lãi ngồi sản xuất cho các đơn vị.
Về mặt xã hội, ngân hàng làm trung gian thanh tốn đã giúp giảm lượng
tiền trong lưu thơng, từ đó giảm các chi phí giao dịch như: chi phí in ấn, bảo
quản, vận chuyển tiền… Thơng qua cơ chế thanh tốn khơng dùng tiền mặt,
ngân hàng tập trung được một khối lượng tiền nhàn rỗi để cho vay, phục vụ q
trình tái sản xuất, góp phần thúc đẩy nền kinh tế – xã hội phát triển.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của con người cũng thay đổi
theo. Để phục vụ tốt nhất cho khách hàng, ngân hàng đã tạo ra những cơng cụ
tài chính có chức năng hoạt động như một phương tiện thanh tốn thay thế cho
tiền mặt như: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, hối phiếu, thư tín dụng…Khi nền
kinh tế được thị trường phát triển nhanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, khi cơng
nghệ thơng tin được ứng dụng rộng rãi, hoạt động ngân hàng được mở rộng và
đa dạng hố, từ chỗ phục vụ cho một khối lượng khách hàng ít ỏi là các tổ chức
kinh tế và doanh nghiệp đến phục vụ cho tất cả các tầng lớp dân cư; từ khơng
gian địa lý bó hẹp trong phạm vi một vùng kinh tế, một quốc gia cho đến xu
hướng khu vực hố, tồn cầu hố. Sự phát triển này tạo nên yếu tố khách quan
buộc các ngân hàng phải khơng ngừng đổi mới, đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và ứng dụng cơng nghệ hiện đại để thay thế các phương tiện thanh tốn cổ
điển. Kết quả là một loạt các dịch vụ, phương tiện thanh tốn mới và hiện đại ra
đời như: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử…ngày càng cho
chúng ta thấy rằng hoạt động ngân hàng là mạch máu của nền kinh tế khơng thế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
thiếu được trong xã hội phát triển vũ bão như hiện nay.
Có thể nói, sự ra đời và phát triển hoạt động thanh tốn của các ngân hàng
thương mại đóng vai trò quan trọng có tính chất quyết định đối với sự ra đời của
các phưong tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế hiện đại ngày
nay. Nhìn vào sự phát triển của chúng tại một quốc gia trên thế giới, người ta có
thể biết được trình độ phát triển của quốc gia đó đã đạt đến mức độ nào.
3. Một số phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện nay
Với sự phát triển rất đa dạng, diễn ra trong phạm vi khác nhau của các
phương tiện thanh tốn trong hoạt động ngân hàng nhằm phục vụ cho các đối
tượng khác nhau, các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt cũng có nhiều
loại nhưng phổ biến nhất vẫn là những phương tiện thanh tốn sau đây:
Séc: Là một tờ mệnh lệnh vơ điều kiện, do chủ tài khoản ra lệnh cho ngân
hàng trích một số tiền nhất định tên tài khoản tiền gửi của mình ở tại ngân hàng
để trả cho người thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi- chuyển tiền: Là lệnh chi tiền của chủ tài khoản cho ngân
hàng trích tài khoản của mình để trả cho đơn vị hoặc cá nhân người được hưởng.
Uỷ nhiệm thu: Là phương tiện thanh tốn mà người được hưởng uỷ nhiệm
cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hố đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng.
Thư tín dụng (L/C): Là chứng từ thể hiện sự cam kết thanh tốn tiền hàng
hố- dịch vụ của ngân hàng bên mở L/C (ngân hàng người mua) đối với người
bán khi họ thực hiện giao hàng và xuất trình đầy đủ chứng từ theo đúng nội
dung ghi trong L/C. Hình thức này thường được sử dụng trong thanh tốn quốc
tế.
Thẻ thanh tốn: Là một phương tiện hiện đại do các ngân hàng( hoặc tổ
chức, cơng ty) phát hành cho khách hàng của mình để thanh tốn tiền hàng hố,
dịch vụ và ứng rút tiền mặt, thẻ thanh tốn đã và đang được sử dụng rộng rãi
trên tồn thế giới, tuy nhiên ở Việt nam dịch vụ này đang còn nhiều mới mẻ.
II. GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ THẺ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ
Vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX cùng với sự phát triển
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
khơng ngừng về kinh tế của nhiều quốc gia trong cơ chế thị trường, việc trao đổi
hàng hố khơng còn giới hạn trong phạm vi quốc gia, mà mở rộng trên phạm vi
quốc tế đòi hỏi các ngân hàng, các tổ chức kinh tế đòi hỏi các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng của các quốc gia phải liên kết với nhau, đưa ra các phương tiện
thanh tốn với nhu cầu đa dạng của khách hàng. Cũng trong thời gian này, các
thành tựu khoa học kỹ thuật trên các lĩnh vực như thơng tin, viễn thơng quốc tế,
và đặc biệt là sự ra đời của tin học, máy tính điện tử... đã tạo điều kiện thuận lợi,
làm cơ sở cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hồn thiện các phương tiện
thanh tốn của mình từ đó đem lại sự tiện lợi nhất cho khách hàng.Trong thẻ là
phương tiện thanh tốn đang được ưa chuộng nhất trên thế giới.
Ngày nay, chúng ta biết thẻ ngân hàng như một phương tiện thanh tốn
khơng dùng tiền mặt hữu ích và hiện đại. Số lượng thẻ lưu hành hiện nay lên tới
550 triệu thẻ với doanh số thanh tốn hàng năm lên tới hàng nghìn tỷ đồng.
Trong đó, thẻ chủ yếu là do ngân hàng phát hành.
Thẻ xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỷ 20. Nó ra đời năm 1914, kho
đó tổng Cơng ty xăng dầu Caliornia (mà nay là cơng ty Mobil) cấp thẻ cho nhân
viên và một số khách hàng của mình. Thẻ chỉ khuyến khích bán sản phẩm của
cơng ty chứ khơng kèm theo một sự dự phòng nào về việc gia hạn tín dụng.
Cho tới năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider,hai doanh nhân
người Mỹ, đồng thành lập ra Diner’s Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và qn
đem theo tiền mặt, hai ơng đã cung cấp cho bạn bè, đồng nghiệp của mình thẻ
Diner’s Club. Thẻ này cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một số nhà
hàng, khách sạn ở NewYork và thanh tốn số tiền này định kỳ theo tháng mà
khơng giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Trong hệ thống ngân hàng, hình thức sơ khai của thẻ là charge it, một hình
thức mua bán chịu do ngân hàng Flatbush Nationnal lập ra. Hệ thống này mở
đường cho sự ra đời của thẻ vào năm 1951 do ngân hàng Franklin National phát
hành.Tại đây, các khách hàng đệ trình đơn xin vay và được thẩm định khả năng
thanh tốn. Nếu khách hàng đủ tiêu chuẩn sẽ được cấp thẻ, dùng thanh tốn cho
các thương vụ bán lẻ hàng hố, dịch vụ. Các cơ sở này, khi nhận được giao dịch
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
sẽ liên hệ với ngân hàng, nếu được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và
đòi tiền sau đối với ngân hàng. Với những tiện lợi của việc thanh tốn này, ngày
càng có nhiều tổ chức tín dụng tham gia. Đến năm 1955, hàng loạt thẻ mới như
Trip charge, Golden Key, Guornet Club rồi đến Carte Blanche và American
Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Tuy nhiên, để hình thức thanh tốn thẻ
có thể thu hút được khách hàng cần phải có một mạng lưới thanh tốn lớn,
khơng chỉ trong phạm vi một địa phương, một quốc gia mà trên phạm vi tồn
cầu. Đứng trước đòi hỏi đó, Interbank(Master Charge) và Bank of America
(Bank Americard) đã xây dựng nên một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn trong
xử lý, thanh tốn tồn cầu. Năm 1977, Bank Americard trở thành VISA USA và
sau đó trở thành tổ chức thẻ quốc tế VISA. NĂM 1979, Master Charge cũng trở
thành một tổ chức thẻ quốc tế lớn khác là Master Card.
Ngày nay, Master Card và Visa Card là hai loại thẻ được lưu hành phổ
biến nhất trên thế giới. Đến cuối năm 1990, có khoảng 257triệu thẻ Visa Card
được lưu hành với doanh thu khoảng 354 tỷ USD. Nhưng chỉ trong vòng 3 năm,
cuối năm 1993, doanh thu của Visa Card đã tăng lên mạnh mẽ đến 542 tỷ USD.
Hệ thống máy rút tiền tự động của Visa Card khoảng 164000 máy ở 65 nước
trên thế giới. Trong khi đó, đến cuối năm 1993, tổng doanh thu của Master Card
đến 32 tỷ và có khoảng 215,8 triệu thẻ đang lưu hành ở 22 nước, hệ thống rút
tiền tự động của Master Card cũng phát triển khoảng 162 00 máy ở 120 nước
trên thế giới. Cho đến nay, số lượng thành viên tham gia hiệp hội Master Card
đã lên tới 30000 thàmh viên, mạng lưới rút tền mặt đã triển khai ở 195000 chi
nhánh trên thế giới.
Do ngày nay thẻ được sử dụng rộng rãi, các ngân hàng và các cơng ty đã
liên kết với nhau để khai thác dịch vụ mang nhiều lợi nhuận này. Thẻ ngày càng
được xem như một cơng cụ thanh tốn văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao
dịch mua bán. Bên cạnh các loại thẻ như Master Card, Visa, Amex ra đời năm
1958, JCB xuất phát từ Nhật cũng vươn lên mạnh mẽ, được sử dụng rộng rãi
trên tồn cầu, và cùng chia những thị phần rộng lớn.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, thẻ vốn đã tiện lợi ngày càng tiện
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
lợi hơn. Để giữ vững và mở rộng thị phần các hiệp hội thẻ cạnh tranh với nhau
ngày càng quyết liệt dẫn đến thẻ sẽ có cơ hội phát triển nhanh chóng trên phạm
vi tồn cầu.
2. Những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng
2.1. Khái niệm
Thẻ – tiền điện tử là phương tiện thanh tốn hiện đại và tiên tiến nhất trên
thế giới hiện nay, ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nghành ngân
hàng và việc ứng dụng cơng nghệ tin học trong ngân hàng.
Thẻ là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt do ngân hàng phát
hành, thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh tốn tiền hàng hố , dịch vụ
hoặc để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong
phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân
hàng phát hành và chủ thẻ. Hố đơn thanh tốn thẻ chính là giấy nhận nợ của
chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ là đơn vị cung ứng
dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thơng qua ngân hàng phát hành thẻ và ngân
hàng thanh tốn thẻ.
2.2. Đặc điểm và cấu tạo của thẻ
* Đặc điểm của thẻ
Hiện nay, có rất nhiều loại thẻ ra đời thích ứng với mọi đối tượng khách
hàng. Mỗi loại thẻ có những đặc trưng riêng, tuy nhiên chúng có những đặc
trưng sau đây:
Tính tiện lợi: Là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thẻ
cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà cho đến nay khơng một phương tiện
thanh tốn nào có thể mang lại được. Đặc biệt đối với những người phải đi ra
nước ngồi để cơng tác hay đi du lịch, thẻ có thể giúp thanh tốn ở bất cứ lúc
nào, bất cứ nơi đâu mà khơng cần phải đem theo tiền mặt hay séc du lịch, khơng
phụ thuộc váo quy mơ số tiền cần thanh tốn. Thẻ là phương tiện thanh tốn ưu
việt nhất trong số các phương tiện thanh tốn phục vụ người tiêu dùng.
Tính linh hoạt: Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú, thẻ thích hợp với
mọi đối tượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp đến những
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
khách hàng có thu nhập cao, khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt cho tới nhu cầu
giải trí..., thẻ cung cấp cho khách hàng độ thoả dụng tối đa thoả mãn nhu cầu
của tất cả các loại khách hàng.
Tính an tồn và nhanh chóng: Với những gì mà thẻ có thể đem lại cho
khách hàng, chủ thẻ hồn tồn n tâm trước nguy cơ bị mất cắp. Thậm chí, dù
thẻ có thể bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền của chủ thẻ bằng số pin, ảnh và
chữ ký trên thẻ, mã tài khoản thẻ... nhằm tránh khả năng rut trộm tiền mặt. Hơn
thế nữa, hầu hết cac giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực
tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tưói ngân hàng thanh tốn,
ngân hàng phát hành và các tổ chức thẻ quốc tế.Việc ghi Nợ, Có cho các chủ thẻ
tham gia quy trình thanh tốn được thực hiện một cách tự động do đó q trình
thanh tốn rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
* Cấu tạo của thẻ.
Dù bất cứ loại thẻ nào, thẻ bao giờ cũng có những cấu tạo chung nhất là:
Nó được làm bằng Plastic, có tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm x 8,5 cm. Trên thẻ có
in đầy đủ các yếu tố như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, số thẻ , tên chủ thẻ,
ngày hiệu lực , cơ sở phát hành thẻ. Và một số yếu tố khác theo quy định của các
tổ chức thẻ quốc tế hoặ hiệp hội phát hành thẻ.
Mặt trước của thẻ
Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng
của tổ chức phát hành thẻ. Đây được xem như là yếu tố an ninh chống lại sự giả
mạo.
VISA: Hình chữ nhật 3 màu: xanh, trắng, vàng có chữ VISA chạy ngang
giữa màu trắng, trên hình chữ nhật 3 màu là hình chim bồ câu in chìm.
MASTERCARD: Có 2 hình tròn lồng nhau nằm ở góc dưới bên phải (một
hình màu da cam, một hình màu đỏ) và dòng chữ MASTERCARD màu trắng
chạy ở giữa; trên 2 hình tròn lồng nhau là 2 nửa quả cầu lơng in chìm.
JCB: Biểu tượng 3 màu: xanh cơng nhân, đỏ, xanh lá cây, có chữ JCB
chạy ngang ở giữa.
AMEX: Biểu tượng hình đầu người chiến binh.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
ATM: Hình chữ nhật, nền màu xanh tím.
Số thẻ : Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được
in lại trên hố đơn khi chủ thẻ thanh tốn bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại thẻ mà
chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
Thời gian có hiệu lực của thẻ : la thời gian mà thẻ được phép lưu hành.
Tuỳ theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày
đầu tiên đến ngày cuối cùng được sử dụng thẻ .
Họ và tên chủ thẻ: In bằng chữ nổi, là tên cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên
của người được uỷ quỳên sử dụng nếu là thẻ cơng ty. Ngồi ra, còn có thẻ có cả
ảnh của chủ thẻ.
Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ ln có
ký tự an ninh kèm theo, in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ thẻ Visa có chữ V
(hoặc CV,PV, RV,GV ), thẻ MASTERCARD có chữ M và chữ C lồng vào nhau.
Ngồi ra, thẻ AMEX còn in thêm mật mã cho từng đợt phát hành.
Mặt sau của thẻ
Dải băng từ: Có khả năng lưu trữ các thơng tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành.
Dải băng chữ ký: Trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở
chấp nhận htẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh tốn.
2.3. Phân loại thẻ
Như chúng ta biết thẻ hiện nay cũng chỉ phổ biến mấy loại như trên ,
nhưng đứng trên nhiều giác độ khác nhau thì thẻ sẽ được phân chia như sau:
Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành.
Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng số tiền do ngân hàng cấp
tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, khơng chỉ trong
phạm vi một quốc gia mà còn trên phạm vi tồn cầu. Ví dụ như: Visa,
Mastercard, JCB...
-Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
Đó có thể là các loại thẻ du lịch, giải trí của các tập đồn kinh doanh lớn
hoặc cũng có thể là thẻ do các cơng ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành. Ví
dụ: thẻ Dinner’club, Amex.
-Theo mục đích và đối tượng sử dụng:
* Thẻ kinh doanh (bussiness card) là loại thẻ phát hành cho nhân viên của
cơng ty sử dụng, nhằm giúp các cơng ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các
nhân viên vì mục đích chung của cơng ty trong kinh doanh.
* Thẻ du lịch và giải trí là loại thẻ được phát hành để phục vụ cho ngành
du lịch và giải trí.
- Theo cơng nghệ sản xuất.
* Thẻ khắc chữ nổi (embossedcard) là loại thẻ mà trên bề mặt được khắc
nổi các thơng tin cần thiết. Ngày nay, người ta khơng còn sử dụng loại thẻ này
nữa vì kỹ thuật của nó q thơ sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả mà kết hợp với những
kỹ thuật mới như băng từ chip thơng minh.
* Thẻ băng từ (magneic stripe) được sản xuất dựa trên kỹ thuật những
thơng tin của thẻ và chủ thẻ được mã hố trên băng từ mặt sau của thẻ . Thẻ này
được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng có thẻ bị lợi dụng
để lấy cắp tiền do có một số nhược điểm như: thơng tin ghi trong thẻ hẹp và
mang tính cố định khơng thể áp dụng kỹ thuật mã hố an tồn, có thể đọc được
dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy tính.
* Thẻ thơng minh (smartcard) đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ
thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc giống như một
máy tính hồn hảo. Thẻ có tính an tồn và bảo mật rất cao. Tuy nhiên, thẻ này
được làm từ cơng nghệ mới, có nhiều ưu điểm nên giá thành còn cao, hệ thống
máy móc chấp nhận thẻ cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ.
Việc phát hành và chấp nhận thanh tốn loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các
nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân hàng
thành viên đầu tư để phát hành và chấp nhận loại thẻ này nhằm làm giảm tỷ lệ
rủi ro do giả mạo thẻ.
- Theo tính chất thanh tốn của thẻ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
* Thẻ tín dụng (creditcard)
Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ sử dụng
một hạn mức tín dụng tuần hồn để mua sắm hàng hố, dịch vụ tại các cơ sở
chấp nhận loại thẻ.
Thẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và thường được quy định
theo một hạn mức tín dụng nhất định trên khả năng tài chính, tài sản thế chấp
của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ được phép chi tiêu trong phạm vi hạn mức tín dụng đã
cho.
Chủ thẻ phải thanh tốn cho ngân hàng phát hành thẻ theo kỳ hàng tháng.
Lãi suất tín dụng tuỳ thuộc vào quy định của mỗi ngân hàng phát hành.
Tính chất tín dụng của thẻ còn thể hiện chủ thẻ còn được ứng trước một
hạn mức tiêu dùng mà khơng phải trả tiền ngay, chỉ thanh tốn sau một kỳ hạn
nhất định. Thẻ tín dụng được coi là một cơng cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay
tiêu dùng.
Thẻ ghi nợ (debitcard). Với loịa thẻ này, chủ thẻ có thểchi trả tiền hàng
hố, dịch vụ dựa trên số dư tài khoản tiền gửi hoặc tiền gửi thanh tốn của mình
tại ngân hàng phát hành thẻ. Thẻ thanh tốn khơng có hạn mức tín dụng vì nó
phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ
chi tiêu sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thơng qua những thiết
bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản sau đây:
+ Thẻ online: Những thơng tin về giao dịch thẻ được kết nối trực tiếp từ
từ thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền mặt tới ngân
hàng phát hành. Giá trị những giao dịch được khấu trừ trực tiếp và lập tức vào
tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ offline: Các thơng tin giao dịch được lưu lại tại máy điện tử của cơ
sở chấp nhận thẻ và được chuyển đến nhân hàng phát hành muộn hơn ( khơng
có kết nối vào thời điểm thanh tốn) giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ
vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
Ngồi 2 loại thẻ phổ biến nhất là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, còn một số
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17
loại thẻ cũng được sử dụng rộng rãi cho một số mục đích nhất định như:
+ Thẻ rút tiền mặt (cashcard) dùng để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ
tại các máy rút tiền tự động ATM cung cấp (ví dụ: Kiểm tra số dư, chuyển khoản
chi trả các khoản vay, thanh tốn các dịch vụ như tiền ăn tại các nhà hàng...).
Với chức năng chun dùng để rút tiền, u cầu đặt ra với chủ thẻ là phải ký quỹ
vào tài khoản hoặc được ngân hàng cấp tín dụng thấu chi.
+ Thẻ lưu giữ giá trị ( stored value card) được phát hành bằng cách nộp
một số tiền nhất định để mua một thẻ, mỗi lần sử dụng thì số thẻ trên máy bị trừ
dần. thẻ này được sử dụng để mua bán hàng hố có giá trị tương đối nhỏ như:
xăng, dầu, ở các điểm bán xăng tự động, gọi điện thoại, thanh tốn phí cầu
đường( thẻ điện thoại Việt nam là một thí dụ điển hình).
Theo phạm vi lãnh thổ.
* Thẻ nội địa là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ nước đó. Hoạt động của loại thẻ này
rất đơn giản, chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều hành từ việc phát
hành, xử lý trung gian cho đến thanh tốn. Thẻ có nhược điểm là việc sử dụng
chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia vì vậy việc kinh doanh sẽ khơng hiệu
quả nếu cơ sở chấp nhận thẻ ít.
* Thẻ quốc tế là thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh tốn, được
chấp nhận trong phạm vi tồn cầu.Thẻ được hỗ trợ, quản lý trên tồn thế giới bởi
các tổ chức tài chính lớn như Master card, Visa.. hoạt động thống nhất, đồng bộ.
Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an tồn, tiện lợi của nó.
- Theo hạn mức của thẻ.
* Thẻ vàng (golden card) là loại thẻ ưu hạng phù hợp với mức sống và
nhu cầu tài chính của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ được phát hành cho
những đối tượng có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu
lớn. Điểm khác biệt của thẻ vàng so với thẻ thường là hạn mức tín dụng lớn.
* Thẻ thường (standard card) là một loại thẻ tín dụng nhưng mang tính
phổ thơng, phổ biến, được sử dụng rộng rãi trên tồn thế giới, có hạn mức tín
dụng thấp hơn thẻ vàng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18
Tóm lại: Thẻ được phân chia thành nhiều loại khác nhau nhưng các loại
thẻ nói trên đều có một đặc điểm chung nhất đó là dùng thanh tốn tiền hàng
hố, dịch vụ mà khơng cần mang theo tiền mặt. Nên thẻ được gọi chung là thẻ
thanh tốn.
III. VAI TRỊ VÀ TIỆN ÍCH CỦA THẺ
Nhờ vào tính vào tính tiện ích và chức năng ưu việt so với các phương
tiện thanh tốn khác, thẻ thanh tốn đã đem lại những tiện ích to lớn cho nhiều
đối tượng sau đây:
1. Đối với ngân hàng
Dịch vụ thẻ thanh tốn đã và đang đem lại những lợi ích to lớn cho ngành
ngân hàng, điều này được thể hiện ở một số các mặt sau đây:
1.1.Lợi nhuận ngân hàng
Nói chung, lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ dịch vụ này thường là
chắc chắn bởi thơng thường, mỗi khách hàng khi sử dụng thẻ đều phải ký quỹ
hoặc phải nộp vào tài khoản thẻ một lượng tiền mà chủ thẻ khơng được sử dụng
vượt q số tiền đó.Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí từ cơ sở chấp
nhận thẻ (CSCNT), phí sử dụng thẻ và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ
chậm thanh tốn. Hơn nữa, ngân hàng có thể sử dụng số tiền tạm thời nhàn rỗi
từ tài khoản thẻ của chủ thẻ để đầu tư hoặc cho vay để thu thêm lợi nhuận mà
vẫn đảm bảo được tính thanh khoản cho khách hàng.
Ngồi ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra một sự hỗ trợ chéo rất có hiệu quả cho
ngân hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù đắp cho
những hoạt động kém sinh hơn của ngân hàng như kinh doanh trên tài khoản
vãng lai vì lãi suất thường thì thấp hơn.
1.2.Hiệu quả cao trong thanh tốn.
Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện
số giao dịch séc và tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại cho ngân hàng rất nhiều
lợi ích như: Thực hiện số giao dịch ít hơn, những thơng tin thường nhật được
cung cấp bởi các tổ chức thẻ quốc thẻ quốc tế Visa, Master card dưới hình thức
điện tử làm cho việc ghi nợ tương ứng vào các tài khoản của khách hàng được
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
19
nhanh hơn, đơn giản hơn... hoạt động của ngân hàng nhờ vậy cũng hiệu quả hơn.
1.3. Đa dạng hố các loại dịch vụ ngân hàng.
Thẻ thanh tốn ra đời làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang
đến cho ngân hàng một phương tiện thanh tốn đa tiện ích thỗ mãn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng. Điều này giúp ngân hàng giữ được khách hàng vốn có và
thu hút thêm khách hàng tiềm năng. Khơng những thế, ở các nước phát triển,
kinh doanh thẻ còn giúp ngân hàng có thêm cơ hội để phát triển thêm các dịch
vụ khác song song như: đầu tư hoặc bảo hiểm cho các sản phẩm. Thơng tin về
các dịch vụ này sẽ được gửi đến cho khách hàng sử dụng thẻ cùng với sao kê
hàng tháng của ngân hàng.
1.4.Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng và nâng cao nghiệp vụ chun
mơn.
Bất kỳ một ngân hàng nào khi đưa thêm một loại hình thanh tốn mới vào
phục vụ cho khách hàng buộc ngân hàng khơng ngừng nâng cao trình độ, trang
bị thêm máy móc thiết bị kỹ thuật cơng nghệ để cung cấp cho khách hàng những
điều kiện tốt nhất trong thanh tốn, đảm bảo uy tín, sự an tồn, hiệu quả trong
hoạt động của ngân hàng. Ngồi ra, ngân hàng cần phải có những cán bộ am
hiểu về dịch vụ mới có thể hơn hẳn các ngân hàng đối thủ.
1.5. Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ.
Trở thành một thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay
Mastercard, một ngân hàng dù lớn hay nhỏ nhất trên thế giới CSCNT cũng có
thể cho khách hàng một phương tiện thanh tốn quốc tế có chất lượng như bất
cứ đối thủ cạnh tranh nào. Ví dụ, mỗi ngày, Fleming/Save&Prosper (một ngân
hàng ở Anh) phải thanh tốn các giao dịch bằng thẻ tín dụng với rất nhiều ngân
hàng trên thế giới.Nhờ các mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng
này chỉ phải thực hiện duy nhất một giao dịch thơng qua tổ chức thẻ quốc tế
Visa để trả tiền cho tất cả các khoản này, việc phân bổ các ngân hàng khác có
liên quan sẽ do Visa thực hiện. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ tồn
cầu là lợi ích lớn nhất cho ngân hàg, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào
q trình tồn cầu hố, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
20
1.6. Tăng nguồn vốn cho ngân hàng
Nhờ thẻ thanh tốn, số lượng tiền gửi của khách hàng để thanh tốn thẻ và
số lượng tài khoản của các CSCNT cũng tăng lên.Với lượng giao dịch thẻ tương
đối lớn, các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng một lượng vốn bằng tiền đáng
kể, cũng có thể coi là một nguồn sinh lợi cho ngân hàng.
Là một phương tiện thanh tốn hiện đại, thuận tiện, lợi ích về mọi mặt đối
với nhiều lĩnh vực và nhiều đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt trong cơng
cuộc tồn cầu hố. Ngày nay, trên thế giới thanh tốn bằng thẻ đã trở thành xu
thế tất yếu ở các nước phát triển, trên 80% lưu chuyển hàng hố, dịch vụ bán lẻ
được thực hiện bằng thẻ. Với phạm vi thanh tốn rộng như vậy vai trò của thẻ
chắc chắn sẽ ngày càng được khẳng định và mở rộng.
2. Đối với khách hàng
Có được một cách thức sử dụng đồng tiền an tồn tiện lợi, văn minh và
hiệu quả vì khơng nhất thiết phải mang theo tiền mặt. Thẻ đã và đang đem lại
cho chủ thẻ những tiện ích sau đây.
2.1. Sự linh hoạt, tiện lợi trong thanh tốn ở trong và ngồi nước
Tiện ích nổi bật mà người sử dụng thẻ có được đó là sự tiện lợi và linh
hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh tốn khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận
được điều này khi đi du lịch hay cơng tác ở nước ngồi. Thẻ thanh tốn như Visa
hay Master card và trong phạm vi nhỏ hơn là thẻ Amex và Dinner’s được chấp
nhận trên tồn thế giới. Điều này có nghĩa là khi dự định ra nước ngồi, thay vì
phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay séc du lịch, chu thẻ có thể mang theo
thẻ thanh tốn để thanh tốn cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
2.2. Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh tốn cao hơn.
Thẻ thanh tốn có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trước
trong và sau chuyến đi.
Với séc du lịch phải dự định trước xem sẽ tiêu bao nhiêu và phải đến ngân
hàng làm thủ tục để mua séc trước chuyến đi đồng thời thanh tốn tiền trước cho
ngân hàng cùng với một khoản phí dù trên thực tế bạn chưa sử dụng séc này.
Khi trở về, nếu chưa sử dụng hết số tiền trên séc, hoặc người có séc lại phải mất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
thời gian và chi phí đẻ đến ngân hàng làm thủ tục đổi lại từ séc thành tiền hoặc
sẽ chấp nhận rủi ro về tỷ giá khi giữ séc đó cho lần sử dụng sau.
Sử dụng thẻ thanh tốn đơn giản hơn rất nhiều. Chủ thẻ khơng cần lên kế
hoạch chi tiêu trước cho ngân hàng. Sử dụng thẻ, chủ thẻ được phép chi tiêu
trước, trả tiền sau. Tài khoản của chủ thẻ chỉ bị ghi nợ khi nào chủ thẻ thật sự
chi tiêu và thanh tốn bằng thẻ. Hơn nữa tỷ giá khi bạn thanh tốn bằng thẻ cũng
có lợi hơn so với sử dụng tiền mặt hay séc du lịch. Như vậy khơng những giúp
người sử dụng thẻ tiết kiệm tiền, thẻ còn giúp họ tiết kiệm thời gian mua hàng
cũng như thời gian chờ làm thủ tục với séc du lịch hay tiền mặt.
2.3.Cung cấp một khoản tín dụng tự động, tức thời.
Với hạn mức tín dụng mà ngân hàng cho phép, chủ thẻ khơng phải do dự
khi mua hàng. Dù việc mua hàng có được dự định trước hany khơng thì thẻ
thanh tốn cũng là một ngn tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải
đến ngan hàng xin vay sẽ đánh giá cao việc “ Thẻ là một khoản tín dụng ngắn
hạn, thủ tục phát hành đơn giản. Hơn nữa, chủ thẻ chỉ phải thanh tốn một phần
nhất định còn lại chủ thẻ có thể trả sau.
2.4. An tồn tiện lợi đối với người tiêu dùng.
Ở các nước phát triển có luật tín dụng tiêu dùng( như ở Anh), có quy định
khách hàng được bảo vệ đối với những món hàng có giá trị từ 100-1500 bảng
Anh thanh tốn bằng thẻ tín dụng. Nếu món hàng đó khơng đủ tiêu chuẩn chất
lượng thì chủ thẻ có thể u cầu được ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí
được bồi thường. một số ngân hàng phát hành còn có chế độ bảo hiểm kèm theo:
có hàng hố thay thế hàng bị mất cắp, hư hỏng hay thất lạc, trả tiền bảo hiểm, tai
nạn hoặc tử vong đối với chủ thẻ sử dụng thẻ thanh tốn. Hơn thế nữa, ngân
hàng cũng có một số dịch vụ về sức khoẻ (PPP, BUPA ở Anh), câu lạc bộ hoặc
có chế độ thưởng điểm sau mỗi lần sử dụng thẻ và số điểm này, có thể cộng dồn
lại để đổi lấy một số hàng hố khác.
Ngồi ra, thẻ thanh tốn còn giúp chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách
nhanh chóng ở bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu tại ngân hàng hoặc các máy rút
tiền tự động (ATM) và sử dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
22
trả nợ vay, chuyển khoản, xem số dư tài khoản...Số tiền còn lại vẫn để trong tài
khoản, được hưởng lãi mà khơng phải giữ trong mình một khoản tiền nhàn rỗi
dễ bị mất mát hoặc sử dụng ngồi dự kiến, gây lãng phí.
2.5.Kiểm sốt được chi tiêu.
Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến hoặc căn cứ vào hố đơn rút
tiền hay thanh tốn tiền hàng hố dịch vụ mà máy in ra chủ thẻ hồn tồn có thể
kiểm sốt được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính tốn được phí và
lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch.
Giá cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là khoản phí thường niên mà
chủ thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi nếu khoản chi tiêu khơng được trả ngân hàng đúng
hạn, lãi suất này có thể ngang với lãi suất của một khoản thấu chi.
Tuy nhiên, so với những lợi ích mà thẻ đem lại thì khoản phí này khơng
đáng kể.
3. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT)
3.1.Tăng doanh số bán hàng hố, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng
Lợi thế thường thuộc về những trung tâm, cửa hàng ... lắp đặt các thiết bị
thanh tốn thẻ. Chấp nhận thanh tốn thẻ là cung cấp cho khách hàng một
phương tiện thanh tốn nhanh chóng, tiện lợi do vậy khả năng thu hút khách
hàng sẽ tăng lên, doanh số cung ứng hàng hố, dịch vụ của CSCNT cũng tăng
lên. Thẻ thanh tốn tạo cho CSCNT một khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các
đối thủ khác. Mơi trường văn minh, hiện đại trong giao dịch, mua bán khi thanh
tốn thẻ là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng, đặc biệt là khách du lịch
nước ngồi và nhà đầu tư.
3.2. Đảm bảo chi trả
Đối với người bán lẻ, thẻ thanh tốn thuận lợi hơn so với séc. Trường hợp
khách hàng muốn thanh tốn bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn mức
đảm bảo của tờ séc thì cửa hàng đó đứng trước sự lựa chọn khó khăn: hoặc là
chấp nhận thanh tốn séc với số tiền lớn hơn hạn mức được đảm bảo, và chịu rủi
ro nếu ngân hàng phát hành chối thanh tốn hoặc là sẽ khơng bán được hàng,
như vậy doanh số bán hàng sẽ giảm. Với thẻ thanh tốn CSCNT có thể n tâm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
23
là được ghi có vào tài khoản ngay khi thơng tin được truyền qua hệ thống máy
móc điện tử đến ngân hàng thanh tốn. Trường hợp phải xin cấp phép thì việc
xin cấp phép từ ngân hàng phát hành cũng rất nhanh chóng và đảm bảo qua các
máy cấp phép tự động.
3.3. Nhanh chóng thu hồi vốn
Khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp
hố đơn thanh tốn thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của CSCNT được ghi có
ngay. Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các
mục đích khác. Nhanh chóng ln chuyển vốn là điểm thuận lợi hơn so với séc,
séc thương phải mất một thời gian nhất định mới được thanh tốn.
3.4. An tồn, đảm bảo
Giao dịch được trả tiền ngay vào tài khoản của CSCNT, nhưng dù có chưa
được thanh tốn ngay thì thanh tốn thẻ cũng có nguy cơ bị mất cắp hơn là séc
hay tiền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay tiền mặt có giá trị lớn sẽ là mục tiêu của
những nhân viên thiếu trung thực và kẻ trộm, nhưng cũng với số tiền như vậy
được thể hiện trên hố đơn thẻ thì chẳng có ai quan tâm vì nó chẳng có ý nghĩa
với ai khác ngồi CSCNT.
3.5. Nhanh chóng giao dịch với khách hàng
Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp.
Còn giao dịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại điểm bán hàng
EFTPOS (Electronic funds transfer at point of sale) được sử dụng ngày càng
nhiều, thì đơn giản người ta chỉ việc đưa băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi
thơng tin trên thẻ đều được nhận dạng, giao dịch được thực hiện. Hệ thống
EFTPOS giúp đẩy nhanh q trình xử lý khi bán hàng, giúp CSCNT cung cấp
cho nhà phát hành thẻ những thơng tin về việc bán hàng mà khơng phải xử lý
thủ cơng trên giấy tờ.
3.6. Giảm chi phí bán hàng.
Thanh tốn thẻ giúp CSCNT giảm đáng kể các chi phí cần thiết cho việc
đếm, bảo quản tiền, quản lý tài chính nhờ vậy cũng giảm được chi phí bán hàng.
Điểm bất đồng giữa CSCNT và ngân hàng đó là về khoản phí mà CSCNT
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
24
phải trả cho ngân hàng. Dù các máy móc, thiết bị thanh tốn thẻ được các ngân
hàng cung cấp và bảo quản miễn phí, nhưng tuỳ theo quy định của ngân hàng
phát hành, CSCNT vẫn phải chịu một khoản phí tính trên giá trị giao dịch:
Khoảng 16% giá trị giao dịch đối với thẻ phát hành ở UK 3-4% đối với thẻ
Amex (ở bất cứ nơi nào). Điều này là hợp lý vì CSCNT đã được hưởng những
lợi ích do dịch vụ thanh tốn thẻ đem lại.
4. Đối với xu hướng phát triển kinh tế xã hội
Cùng với sự phát triển kinh tế là sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực
cơng nghệ thơng tin, nhờ đó dịch vụ thanh tốn thẻ được phát triển và mở rộng
ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Điều này được thể hiện ở các mặt sau:
4.1. Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thơng.
Là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của
thẻ là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thơng. Ở những nước phát triển
thanh tốn tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các phương
tiện thanh tốn. Nhờ vậy mà khối lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu
thơng cũng giảm đi đáng kể.
4.2. Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh tốn trong nền kinh tế.
Ở các nước phát triển hầu hết giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay
tồn cầu đều được thực hiện và thanh tốn trực tuyến (online) vì vậy tốc độ chu
chuyển, thanh tốn nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện
thanh tốn khác như : séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... Thay vì thực hiện các
giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch chủ thẻ, mọi thơng tin đều được xử lý qua
hệ thống máy móc, điện tử thuận tiện, nhanh chóng.
4.3.Thực hiện các chính sách quản lý vĩ mơ của Nhà nước.
Trong thanh tốn thẻ, các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm sốt của ngân
hàng. Nhờ đó các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm sốt được mọi giao dịch, tạo
nền tảng cho cơng tác quản lý vĩ mơ của nhà nước, thực hiện chính sách quản lý
quốc gia.Thực tế hiện nay, mọi chế độ, chính sách liên quan đến thẻ đều dựa trên
chính sáh quản lý ngoại hối của Nhà nước.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
25
4.4. Thực hiện biện pháp vĩ mơ của Nhà nước.
Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân
hàng khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường
chi tiêu bằng thẻ . Điều này làm cho thẻ trở thành cơng cụ hữu hiệu , góp phần
thực hiện biện pháp kích cầu của Nhà nước. Khuyến khích phát hành thanh tốn
thẻ cũng là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng. Điều này cũng tạo nên một kênh
cung ứng vốn hiệu quả của các NHTM .
4.5 Cải thiện mơi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch
và đầu tư nước ngồi.
Thanh tốn thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ cơng bằng tay, tiếp cận với
một phương tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một mơi trường văn
minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư
nước ngồi vào Việt Nam.
IV. NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TỐN THẺ
1. Các chủ thể tham gia
1.1.Ngân hàng phát hành thẻ – NHPHT
NHPHT là Ngân hàng được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ phát
hành thể. Đối với thẻ nội địa NHPHT phải có năng lực tài chính khơng vi phạm
pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị phù hợp tiêu chuẩn và an tồn cho
hoạt động phát hành, thanh tốn thẻ, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chun mơn
để vận hành và quản lý đối với thẻ quốc tế, NHPHT phải được NHNN cấp giáy
phép hoạt động kinh doanh ngoại hối và cho phép thực hiện thanh tốn quốc tế,
phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế.
Quyền hạn và nghĩa vụ của NHPHT:
Quyền hạn:
+ Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ và hướng dẫn chủ thẻ cách sử
dụng cũng như các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ .
+ Thu các khoản lãi và phí trong hoạt động phát hành và thanh tốn thẻ.
+ u cầu Ngân hàng thanh tốn thẻ ( NHTTT vầ CSCNT) cung cấp
thơng tin và thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an tồn trong hoạt
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN