Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại công nghiệp thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 60 trang )

Lời mở đầu
Trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, quản lý tài chính luôn giữ
một vị trí trọng yếu, nó quyết định tính độc lập sự thành bại của doanh nghiệp
trong kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trờng đang diễn ra gay
gắt nh hiện nay thì quản lý tài chính là một vấn đề đợc các nhà doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm.
Những quyết định của doanh nghiệp nh đầu t vào đâu, lựa chọn những
nguồn tài trợ nào, mở rộng sản xuất nh thế nào? phân phối thu nhập ra sao
đều có liên quan đến hoạt động tài chính. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động
tốt, mang lại lợi nhuận cao khi ra những quyết định trên là đúng đắn. Vậy cơ
sở cho các quyết định của doanh nghiệp là gì? câu trả lời ở đây chính là phân
tích tài chính doanh nghiệp.
Qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp, tính toán các chỉ tiêu, xem
xét các mối quan hệ, phân tích tài chính cho biết những điểm mạnh yếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh thực trạng hoạt
động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và ảnh hởng của từng nhân tố đến
tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể đa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ta thấy phân tích tài chính là công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý
tài chính của tất cả các doanh nghiệp theo mọi loại hình sản xuất kinh doanh.
Nhng thực trạng ở nớc ta cho thấy công tác phân tích tài chính cha đợc quan
tâm đúng mức, dẫn đến gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc đa ra
các quyết định đúng trong kinh doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính doanh
nghiệp trong thời gian công tác và thực tập tại Công ty cổ phần t vấn xây dựng th-
ơng mại công nghiệp Thăng Long em đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần t vấn xây dựng thơng
mại công nghiệp Thăng Long để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.

Chơng I
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính


doanh nghiệp
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phơng pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và
thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro mức độ chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp giúp ngời sử dụng thông tin đa ra những quyết định quản lý tài chính
phù hợp đúng đắn.
1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà Nớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau
đều bình đẳng trớc pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính doanh
nghiệp nh: Chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng, các cơ quan
quản lý Nhà Nớc, cán bộ công nhân viên Mỗi một đối tợng quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên một giác độ khác nhau.
1.1.3 Phân loại phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải
giải quyết 3 vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu t vào đâu để phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn, đây chính là chiến lợc đầu t dài hạn của doanh
nghiệp.

Thứ hai: Nguồn tài trợ là nguồn nào
Để đầu t vào sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có nguồn tài
trợ và vấn đề đặt ra là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu nh
thế nào cho phù hợp để chi phí là thấp nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất.

Thứ ba: Doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày nh thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ
đến vấn đề quản lý vốn lu động của doanh nghiệp
Ba vấn đề trên cha phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh
nghiệp nhng đó là những vấn đề quan trọng nhất và phân tích tài chính doanh
nghiệp chính là cơ sở để giải quyết 3 vấn đề đó.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu t vào doanh nghiệp.
Các nhà đầu t là những ngời đã bỏ vốn vào doanh nghiệp và họ phải
gánh chịu rủi ro khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Chính vì vậy quyết định của
họ đa ra luôn có sự cân nhắc giữa rủi ro và doanh lợi đạt đợc.
Đối với nhà đầu t quan tâm hàng đầu là khả năng tăng trởng, tối đa hoá
giá trị của chủ sở hữu. Chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của
doanh nghiệp cũng là vấn đề đợc các nhà đầu t hết sức coi trọng vì nó trực tiếp
tác động đến thu nhập của họ. Họ quan tâm đến phân tích tài chính doanh
nghiệp để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong
những căn cứ giúp họ có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không vì vậy họ cần
các thông tin về điều kiện tài chính và điều kiện đó đảm bảo tính an toàn và
hiệu quả cho nhà đầu t.
Phân tích tài chính đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Để quyết định cho vay, ngời cho vay cần xem xét xem doanh nghiệp
thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ nh thế nào? Trong nội
dung phân tích này, khả năng trả nợ đợc xem xét trên hai khía cạnh ngắn hạn
và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn ngời cho vay đặc biệt quan
tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng trả
những món nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn

ngời cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nớc và ngời
lao động.

Ngời lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin
tài chính của doanh nghiệp. Bởi vì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có
tác động trực tiếp tới tiền lơng của ngời lao động. Ngoài ra trong những doanh
nghiệp cổ phần ngời lao động tham gia góp vốn mua cổ phần, nh vậy họ cũng
là những ngời chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với
doanh nghiệp.
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của
Nhà Nớc thực hiện phân tích tài chính để đánh giá kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân
thủ theo đúng chính sách, chế độ và pháp luật quy định không, tình hình hạch
toán và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc nh thế nào.
Nh vậy ta thấy đợc tầm quan trọng của phân tích tài chính đối với các
thành phần khác nhau có liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp
ngời sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá toàn diện, tổng
hợp, khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh
nghiệp, tìm ra những điểm mạnh điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán, dự báo và đa ra những quyết định
tài chính, quyết định tài trợ và đầu t phù hợp.
1.1.4 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Thông tin chung
Là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự suy thoái hoặc tăng trởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động giá cả của
các yếu tố đầu vào và thị trờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra từ đó tác động đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều h-

ớng có lợi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đợc mở rộng lợi nhuận
tăng, ngợc lại khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi sẽ ảnh h-
ởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá khách
quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp chúng ta phải xem

xét cả các thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.1.4.2 Thông tin theo ngành kinh tế và tài chính doanh nghiệp
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh
doanh
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
- Tính chất của các sản phẩm.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
- Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế của ngành.
- Cơ cấu sản xuất.
- Các đối thủ cạnh tranh.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung
và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cách nhìn tổng quát và chính
xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh
tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để ngời
phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát theo hai cách đánh giá: Vốn và nguồn hình thành vốn của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nh vậy bảng cân đối kế toán nhằm
mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà
doanh nghiệp có và những thứ mà doanh nghiệp nợ tại một thời điểm. Ngời ta
coi bảng cân đối kế toán là một bức tranh chụp nhanh, vì nó chỉ phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm.

Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm hai phần theo nguyên tắc cân đối:
Tài sản và nguồn vốn.
- Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm
lập báo cáo, thuộc quyền sở hữu và coi nh quyền sở hữu của doanh nghiệp.

Về mặt kinh tế số liệu ở phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu của
các loại vốn, tài sản của doanh nghiệp tồn tại dới dạng hình thái vật chất.
Thông qua đó có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, tính chất
hoạt động và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Về mặt kinh tế số liệu phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu tài trợ, cơ cấu
vốn cũng nh khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
Qua bảng cân đối kế toán nhà phân tích có thể nhận biết đợc loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối
kế toán là một t liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá đợc
khả năng cân đối tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của
doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng đợc sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Báo cáo này đồng thời giúp cho nhà phân tích so
sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng
chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ
sở doanh thu và chi phí có thể xác định kết quả kinh doanh: Lãi hay lỗ trong
năm. Nh vậy báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất

định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cần thiết không những đối

với nhà quản trị tài chính mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tợng đến tình
hình tài chính doanh nghiệp. Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ
báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ nhà phân tích tài chính có thể đánh
giá đợc khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả
năng thanh toán và dự đoán đợc luồng tiền trong kỳ tiếp theo đồng thời có thể
thiết lập đợc mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục
tiêu đảm bảo khả năng chi trả. Kết quả phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ
giúp doanh nghiệp điều phối lợng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực:
Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu t và hoạt động tài chính.
Tóm lại báo cáo lu chuyển tiền tệ chỉ ra các lĩnh vực nào tạo ra nguồn
tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lợng tiền thừa thiếu và
thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, tối thiểu hoá chi phí sử dụng
vốn. Báo cáo này không chỉ giúp nhà phân tích giải thích đợc nguyên nhân
thay đổi về tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp mà còn là công cụ quan trọng để hoạch định ngân sách, kế hoạch tiền
mặt trong tơng lai.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp và giải thích các
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh mà các dữ liệu trong báo cáo tài
chính cha thể hiện hết cụ thể nh: Đặc điểm doanh nghiệp, hình thức kế toán áp
dụng, tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên, những ảnh hởng quan

trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh trong năm báo cáo, các phơng pháp kế
toán áp dụng
Qua thuyết minh báo cáo tài chính ngời đọc và phân tích các chỉ tiêu trong
báo cáo tài chính có cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản
mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

Xuất phát từ tầm quan trọng của phân tích tài chính cũng nh bản chất và
nội dung các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, nội
dung phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
1.2.1 Phân tích khái quát tình hình vốn và nguồn vốn, tình hình thu chi
trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự
thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn
vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích ta trình bày bảng cân đối kế toán dới dạng bảng
cân đối báo cáo từ tài sản đến nguồn vốn sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với
đầu kỳ theo từng chỉ tiêu để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh
nghiệp theo nguyên tắc:
Sử dụng vốn: Tăng tài sản và giảm nguồn vốn
Nguồn vốn : Tăng nguồn vốn và giảm tài sản
Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự thay đổi của các khoản
mục trong bảng cân đối kế toán, cho ta thấy đợc nguồn vốn tăng giảm là bao
nhiêu? sử dụng vốn nh thế nào? Sự thay đổi này có hợp lý hay không? Từ đó
có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.

1.2.1.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm
tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, tài sản cố định và đầu t dài hạn. Để hình
thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tơng ứng bao gồm
nguồn ngắn hạn và nguồn dài hạn.
Nguồn ngắn hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian dới một năm bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ
phải trả ngắn hạn khác.

Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động kinh doanh có thời hạn trên một năm, bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn vay nợ trung dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trớc hết để đầu t hình thành tài sản cố định, phần d
của nguồn vốn dài hạn và nguồn ngắn hạn đợc đầu t hình thành tài sản lu
động. Chênh lệch giữa nguồn dài hạn và tài sản cố định hay giữa tài sản lu
động và nguồn ngắn hạn đợc gọi là vốn lu động thờng xuyên. Mức độ an toàn
của tài sản phụ thuộc vào mức độ của vốn lu động thờng xuyên.
Vốn lu động Nguồn vốn Tài sản Tài sản Nguồn vốn
= - = -
thờng xuyên dài hạn cố định lu động ngắn hạn
* Khi Nguồn vốn lu động thờng xuyên < 0 nghĩa là nguồn dài hạn
không đủ đầu t cho tài sản cố định. Doanh nghiệp phải đầu t vào tài sản cố
định một phần nguồn vốn ngắn hạn. Tài sản lu động không đủ đáp ứng nhu
cầu thanh toán nợ ngắn hạn cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân
bằng.
* Khi nguồn vốn lu động thờng xuyên = 0 nghĩa là nguồn vốn dài hạn
tài trợ đủ cho tài sản cố định và tài sản lu động, đủ cho doanh nghiệp trả các
khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính nh vậy là lành mạnh.

* Khi vốn lu động thờng xuyên > 0 nghĩa là nguồn vốn dài hạn d thừa
sau khi đầu t vào tài sản cố định, phần d thừa sẽ đầu t vào tài sản lu động. Tài
sản lu động lớn hơn nguồn ngắn hạn nên khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là tốt.
Nh vậy vốn lu động thờng xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng
để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu cho biết doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Tài sản cố
định của doanh nghiệp có đợc tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn dài hạn
hay không?
Nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh ta còn sử

dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lu động thờng xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lu
động thờng xuyên là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một
phần tài sản lu động đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu vốn lu Tồn kho và các Nợ
= -
động thờng xuyên khoản phải thu ngắn hạn
Trong thực tế xảy ra các trờng hợp sau:
* Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên < 0 nghĩa là các nguồn vốn từ bên
ngoài đã d thừa để tài trợ cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp không cần nhận thêm vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
*Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên > 0 nghĩa là tồn kho và các khoản
phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn, các sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp lớn
hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có đợc từ bên ngoài, doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Trờng hợp
này doanh nghiệp phải có biện pháp để giải phóng tồn kho và khoản phải thu
từ khách hàng.

1.2.1.3 Phân tích các dòng ngân quỹ của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan
trọng. ở một thời điểm nhất định tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa nh một hình
thái biểu hiện của tài sản lu động. Nhng trong quá trình kinh doanh, sự vận
động của tiền đợc xem là hình ảnh trung tâm của hoạt động kinh doanh, phản
ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, thông tin về luồng tiền
của doanh nghiệp rất hữu dụng trong việc cung cấp cho ngời sử dụng một cơ
sở để đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và
nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng luồng tiền đó. Ngoài ra còn giúp
doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính ngắn hạn dự báo luồng tiền phát sinh để
chủ động trong đầu t hoặc huy động vốn tài trợ. Chính vì thế, hệ thống báo
cáo tài chính phải có bảng báo cáo bắt buộc để công khai về sự vận động của
tiền thể hiện đợc lợng tiền doanh nghiệp đã thực thu chi trong kỳ kế toán.

(thực tế ở Việt Nam năm 2004 báo cáo này mới thực sự là một báo cáo bắt
buộc đối với các doanh nghiệp).
1.2.2 Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu.
Trong phân tích tài chính các tỷ lệ tài chính chủ yếu đợc phân thành
4 nhóm:
Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán
Nhóm tỷ lệ về cơ cấu nguồn vốn và tài sản
Nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động
Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi.
Tuỳ vào mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng đến
nhóm tỷ lệ này nhiều hơn nhóm tỷ lệ khác. Các tỷ lệ tài chính cung cấp cho
nhà phân tích khá đầy đủ các thông tin về từng vấn đề cụ thể liên quan đến tài
chính doanh nghiệp. Nhiệm vụ của ngời phân tích là phải tìm hiểu mối liên hệ
giữa các nhóm tỷ lệ từ đó đa ra kết luận khái quát về toàn bộ tình hình tài
chính doanh nghiệp. Tuy nhiên các tỷ lệ tài chính riêng rẽ thì tự nó không nói

lên điều gì mà nó cần đợc so sánh với tỷ lệ ở các năm khác nhau của chính
doanh nghiệp đó và tỷ lệ tơng ứng của các doanh nghiệp trong cùng ngành.
1.2.2.1 Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp luôn cần huy
động các nguồn tín dụng để tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt của mình. Việc
doanh nghiệp có huy động đợc vốn hay không phụ thuộc vào khả năng tài
chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đảm bảo đợc khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn thì ngân hàng hay chủ nợ sẽ yên tâm cho doanh nghiệp
vay vốn.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính
giữa các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh
toán trong kỳ. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những
giúp cho các chủ nợ giảm đợc rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn đợc
vốn mà còn giúp cho doanh nghiệp thấy đợc khả năng chi trả thực tế để từ đó

có biện pháp điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả
năng thanh toán.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán bao gồm:
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả. Hệ số này phản ánh một
đồng nợ của doanh nghiệp đợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng số nợ của doanh nghiệp
Nếu hệ số này lớn nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
là tốt và ngợc lại. Nh vậy chỉ tiêu này cho biết nhìn chung doanh nghiệp có
khả năng chi trả các khoản nợ phải thanh toán hay không? Trong tổng nợ cũng
có những khoản cha đến hạn trả, đã đến hạn trả hoặc quá hạn. Do đó chỉ tiêu

này dùng để xem xét một cách chung nhất khả năng thanh toán làm cơ sở
đánh giá doanh nghiệp mà thôi.
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản lu động và ĐTNH
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ
đảm bảo của tài sản lu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ
phải thanh toán trong kỳ do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của
mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phần tài sản thành tiền.
Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp quản lý sử dụng và sở hữu chỉ có tài
sản lu động là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tiền và các khoản tơng đơng tiền

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Tiền và các khoản tơng tơng
tiền là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền gồm: Tiền,
chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
* Hệ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế
Hệ số thanh toán tiền lãi vay =
Lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động

khác sau khi đã trừ đi chi phí quản lý. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải
trả sẽ cho ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả nguồn lãi vay tới mức độ nào.
Hệ số này còn cho ta biết số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
* Hệ số thanh toán nợ dài hạn
GTCL của TSCĐ hình thành từ vay dài hạn
Hệ số thanh toán nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian trên một năm, doanh nghiệp
đi vay để đầu t hình thành tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là
giá trị tài sản cố định đợc hình thành bằng vốn vay cha đợc thu hồi. Vì vậy ng-
ời ta thờng so sánh giữa giá trị còn lại của tài sản cố định đợc hình thành bằng
vốn vay với số d nợ dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản
* Hệ số nợ tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số nợ tổng tài sản =

Tổng tài sản
Hệ số này đợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thờng các chủ nợ thích tỷ lệ này là
vừa phải vì tỷ lệ này thấp thì các khoản nợ càng đợc đảm bảo trong trờng hợp
doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các chủ sở hữu thích tỷ lệ nợ cao vì họ
muốn lợi nhuận tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Nh-
ng nếu tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp dễ rơi vào trạng thái mất khả năng thanh
toán.

* Hệ số vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hệ số phản ánh trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng là bao nhiêu, thể hiện mức độ độc lập về tài chính của
doanh nghiệp hay là mức độ tự tài trợ của chủ doanh nghiệp đối với nguồn vốn
kinh doanh của mình. Nếu hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu
t bằng số vốn của chủ doanh nghiệp, các chủ nợ đều thích tỷ suất tài trợ đó cao vì
họ nhìn vào chỉ số này để tin tởng một sự đảm bảo cho những món nợ vay đợc
hoàn trả đúng hạn.
* Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua hệ số này ta thấy đợc sự tơng quan giữa hai bộ phận tạo thành vốn
của doanh nghiệp, trong điều kiện doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì hệ số
càng cao mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao.
1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Việc phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động giúp nhà quản trị
tài chính thấy đợc kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình

sản xuất để tạo ra đợc kết quả cao nhất với chi phí phí thấp nhất. Qua việc
phân tích chỉ tiêu về khả năng hoạt động có tác dụng đo lờng xem doanh
nghiệp khai thác và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả nh thế nào.

* Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Số d bình quân hàng tồn kho trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vật t hàng hoá trong
kỳ cho biết tính hiệu quả của hoạt động dự trữ của doanh nghiệp.
* Vòng quay vốn lu động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động =
Tài sản lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng nhằm
đo lờng hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Nghĩa là doanh
nghiệp đầu t một đồng vốn lu động thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu trong năm.
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu.


* Kỳ thu tiền bình quân:
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu, chỉ
tiêu còn cho biết cứ đầu t một đồng vào vốn lu động trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Nếu kỳ thu tiền bình quân càng dài thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn
lớn, ứ đọng trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi nợ chậm.
1.2.2.4 Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi
Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản
xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = x 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này đợc dùng để phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản = x 100
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn của doanh nghiệp tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ báo cáo.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = x 100
Nguồn vốn chủ sở hữu


Chỉ tiêu này đợc tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp với tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.3.1 Chất lợng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lợng phân tích
tài chính vì một khi thông tin sử dụng không chính xác không phù hợp thì kết
quả mà phân tích tài chính mang lại sẽ không chính xác không có ý nghĩa. Vì
vậy có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân
tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp
đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trờng hoạt động của doanh
nghiệp, nhà phân tích có thể thấy đợc tình hình tài chính doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và dự đoán tơng lai.
1.3.2 Nhận thức của doanh nghiệp về công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Nhng trên thực tế không phải doanh nghiệp
nào cũng nhận thức đợc đúng đắn về hoạt động này. Nếu trong doanh nghiệp
lãnh đạo có nhận thức đúng về tầm quan trọng và vai trò của hoạt động phân
tích tài chính doanh nghiệp thì tại doanh nghiệp đó công tác phân tích tài
chính sẽ đợc thực hiện triệt để và có hiệu quả. Qua kết quả của phân tích tài
chính lãnh đạo trong doanh nghiệp sẽ đa ra những quyết định về quản lý có
hiệu quả cao.
1.3.3 Trình độ của cán bộ thực hiện việc phân tích tài chính.
Kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp có chính xác hay
không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Mặc
dù có đợc thông tin phù hợp và chính xác nhng xử lý những thông tin đó nh


thế nào để có kết quả phân tích đạt chất lợng thì lại phụ thuộc vào trình độ của
cán bộ phân tích. Từ các thông tin thu thập đợc cán bộ phân tích tiến hành tính
toán các chỉ tiêu, lập các bảng biểu và nhiệm vụ của ngời phân tích là gắn kết
tạo lập mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để giải thích tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Xác định đợc những điểm mạnh yếu và nguyên nhân của nó. Tầm
quan trọng và tính phức tạp của việc phân tích tài chính đòi hỏi ngời cán bộ
phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
1.3.4 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành.
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu quan trọng
khi tiến hành phân tích, làm cho việc phân tích tài chính đầy đủ và có ý nghĩa
hơn. Ngời ta chỉ có thể nói các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp là cao hay
thấp tốt hay xấu khi đem so sánh các tỷ lệ tơng ứng của các doanh nghiệp
khác có điều kiện và đặc điểm sản xuất tơng tự trong cùng ngành. Qua việc
đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành nhà quản lý biết đợc vị thế
của doanh nghiệp, biết đợc thực trạng tài chính cũng nh thực chất hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh các yếu tố trên còn có một số yếu tố khác cũng tác động đến
công tác phân tích nh yếu tố công nghệ trong phân tích, yếu tố về hệ thống
pháp lý
Tóm lại công tác phân tích tình hình tài chính là một đòi hỏi không thể thiếu
đợc trong hoạt động quản trị kinh doanh của một doanh nghiệp. Thông qua việc
phân tích tài chính để tìm ra những điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể đa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại và trong tơng lai.
Trớc đây việc phân tích tình tài chính chỉ là nhu cầu thông tin tài chính
cho ngời đầu t và các ngân hàng. Cùng với sự phát triển của ngân hàng thì việc
phân tích tài chính là mối quan tâm của các nhà đầu t, cổ đông, chủ nợ, nhà
quản lý, các cơ quan quản lý và ngời lao động.


Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu đợc thể hiện thông
qua các báo cáo tài chính và hệ thống các chỉ tiêu đã nêu. Bởi vì để đánh giá
một cách chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp thì không thể chỉ sử dụng
một phơng pháp nào, ta cần phân tích và đánh giá một cách đầy đủ và toàn
diện các nội dung đó. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào yêu cầu và mức độ đòi hỏi về
thông tin mà lựa chọn các nội dung phân tích cho thích hợp.

chơng II
Thực trạng công tác phân tích tài chính
tại công ty cổ phần t vấn xây dựng thơng mại
công nghiệp thăng long
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần t vấn xây dựng thơng mại công nghiệp
thang long.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần t vấn xây
dựng thơng mại công nghiệp Thăng Long:
Tên Công ty: Công ty cổ phần t vấn xây dựng thơng mại công nghiệp
Thăng Long.
Tên giao dịch: THANG LONG INDUSTRIAL CONSTRUCTION
CONSULTANCY JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: THANG LONG TITCO JSC.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 15B-T8-TT361-Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội.
Điện thoại: 04.7841492/5565730-2187888
Fax: 04.5565723/7841492.
Họ và tên Tổng Giám đốc: Lê Thị Hồng.
Tên tài khoản: Cty CP t vấn XD TM CN Thăng Long.
Tại Ngân Hàng: VPBANK
Số tài khoản: 1062300000A.
Mã số thuế: 0101877735
Đăng ký kinh doanh số: 0103010879 do Sở Kế hoạch Đầu t thành phố Hà
Nội cấp.

Vốn điều lệ: 9.900.000.000đ.
Bằng chữ: Chín tỷ, chín trăm triệu đồng chẵn.
Nghành nghề kinh doanh:
- T vấn thiết kế kiến trúc các công trình dân dụng, công nghiệp.

- T vấn, thiết kế nội, ngoại thất công trình dân dụng, công nghiệp.
- T vấn thiết kế kết cấu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp.
- T vấn, thiết kế công trình kỹ thuật hạ tầng.
- Thi công các công trình hệ thống cấp thoát nớc đô thị đối với công
trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, vệ sinh môi trờng.
- Thi công xây lắp các công trình, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
nông nghiệp cơ sở kỹ thuật hạ tầng, đờng dây, trạm biến thế đến 35KV.
- T vấn đấu thầu, chọn thầu.
- T vấn sở hữu trí tuệ ( không bao gồm t vấn pháp luật).
- T vấn giám sát các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật, lắp đặt thiết bị công nghệ.
- T vấn dự án đầu t, quyết toán các công trình xây dựng, lập dự toán các
công trình xây dựng.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng.
- Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp.
- Khai thác, chế biến, mua bán các loại khoáng sản, sản xuất đá (trừ
lâm sản Nhà nớc cấm)
- Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo.
- Lập tổng dự toán và dự toán các công trình.
- Thiết kế đờng dây và trạm biến áp đến 220KV. Thiết kế điện công
trình dân dụng, công nghiệp.
- Thiết kế kết cấu: Công trình xây dựng móng cột cột điện, cột điện và
vỏ trạm biến áp từ 35KV đến 220KV.
- Xây lắp các công trình tổng đài điện thoại.

- Giám sát thi công xây dựng: Công trình dân dụng, công nghiệp, hạ
tầng kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, điện và lắp đặt dây truyền công nghệ.
- Đầu t các dự án, các khu đô thị phát triển nhà.
- Đầu t hạ tầng các khu công nghiệp.
-Kinh doanh, t vấn bất động sản và phát triển nhà.

-Dịch vụ cho thuê văn phòng.
- Xuất nhập khẩu các máy xây dựng và thi công, t vấn xây lắp các thiết
bị điện lạnh, điện tử, điện dân dụng và nội thất văn phòng.
Công ty cổ phần t vấn xây dựng thơng mại công nghiệp Thăng Long đợc
thành lập trong tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh đang diễn
ra nhanh chóng: Các cán bộ, công nhân viên của công ty phần lớn đã đợc tôi
luyện, trởng thành qua nhiều năm công tác tại các doanh nghiệp quốc doanh
Nay bằng khả năng của mình và đợc sự cộng tác giúp đỡ của các Giáo s, Tiến
sĩ, Thạc sĩ dày dạn kinh nghiệm trong các trờng: Đại học Kiến Trúc, Đại học
Xây Dựng, Đại học Giao thông Vận tải, Đại học Thuỷ Lợi, Đại học Bách
khoa Công ty mang hết khả năng của mình thực thi các dự án và các công
trình thiết kế, thi công, t vấn giám sát kỹ thuật, thi công các công trình nếu đ-
ợc chủ đầu t lựa chọn. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và đợc phép
liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc để triển khai các dự án
có liên quan đến năng lực thiết bị hay ngành nghề kinh doanh.
Các công trình do Công ty đã và đang tham gia xây dựng đợc đa vào sử dụng
với chất lợng cao nh công trình Xây dựng nhà máy may áo sơ my Jacket
xuất khẩu, thiết kế XD nhà máy nớc Hoà Phát, Dự án lấn biển Bắc Cửa Lục,
Dự án lấn biển Cồn Xanh Các công trình do Công ty đảm nhận thi công đều
có kiến trúc đẹp, chất lợng cao và giá thành hợp lý nên Công ty nâng đợc vị
thế và uy tín của mình trên lĩnh vực xây dựng.
Với tổng số 240 cán bộ công nhân viên, một vấn đề đợc ban lãnh đạo
Công ty đặc biệt quan tâm là đảm bảo ổn định đời sống cho cán bộ công nhân
viên. Với những nỗ lực, cố gắng của Ban giám đốc và của toàn thể cán bộ

công nhân viên trong Công ty, trong những năm qua thu nhập bình quân đầu
ngời của công ty đã đạt mức tơng đối so với các đơn vị khác cùng ngành. Cụ
thể thu nhập bình quân đầu ngời năm 2003 là 800.000 đồng/ngời, năm 2004 là
900.000 đồng/ngời, năm 2005 là 1.400.000 đồng/ngời.

Tuy vậy trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt,
cũng nh phần lớn các doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần t vấn xây dựng th-
ơng mại công nghiệp Thăng Long cũng gặp phải những khó khăn nhất định
nh đầu t quá lớn, thiếu vốn lu động dùng để sản xuất kinh doanh. Nhng với sự
nỗ lực cùng với những thuận lợi về mảng xây dựng đồng thời với sự đoàn kết
nhất trí cao trong tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã và sẽ cố gắng vợt
qua đợc những khó khăn tạm thời để trở thành một đơn vị sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, đứng vững trên thơng trờng.
2.1.2 Một số đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý của Công ty cổ phần t vấn
xây dựng thơng mại công nghiệp Thăng Long
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Với ngành nghề chính là xây dựng và xây lắp nên đặc điểm nổi bật trong
công tác tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty hình thức tổ chức sản xuất
phân tán. Hiện nay Công ty có địa bàn hoạt động xây dựng trên cả nớc từ
Tuyên Quang, Lai Châu (phía Bắc) đến Cà Mau (phía Nam).
Đối với mảng xây dựng và xây lắp:
Đặc điểm quy trình tổ chức sản xuất ở Công ty cổ phần t vấn xây dựng
thơng mại công nghiệp Thăng Long theo đúng quy trình chung trong ngành
xây dựng.

Nghiệm thu
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Công tác lập hồ sơ, tổ chức thi công đợc thực hiện qua các bớc sau:

Công ty chia thành 6 Chi nhánh ở các tỉnh và các đội xây dựng hoạt động

trên địa bàn cả nớc. Đối với các Chi nhánh và đội xây dựng từ năm 1999 đã đ-
ợc Công ty áp dụng hình thức khoán gọn, áp dụng nhiều cơ chế mở trong khai
thác nguồn vật t sẵn có trên địa bàn và giao quyền chủ động trong vấn đề tài
chính cho các đội sản xuất, nó đã kích thích nhiều phơng án sáng tạo trong đội
ngũ sản xuất, giúp công việc tiến triển tốt hơn, giá thành giảm hơn.
Hình thức khoán đợc mô tả cụ thể nh sau:
Công ty tham gia đấu thầu và ký các hợp đồng với chủ đầu t Công trình
(gọi tắt là bên A) sau đó Công ty sẽ tiến hành giao khoán chi phí lại toàn bộ
công trình hay giao khoán một phần công việc cho đội sản xuất đảm nhận thi
công. Đối với việc giao khoán chi phí, Công ty căn cứ váo giá trị hợp đồng,
giao khoán toàn bộ cho đội trởng đội xây lắp trên cơ sở cân đối năng lực theo
yêu cầu công việc đồng thời thống nhất tỷ lệ khoán.
Đội trởng đó tự lo liệu về tiền vốn thi công, chịu trách nhiệm toàn bộ về
tình trạng kỹ thuật của công trình và có trách nhiệm báo cáo, đề xuất những giải

Lập biện pháp thi công và biện pháp ATLĐ
Thanh quyết toán
Lập mặt bằng tổ chức thi công
Tổ chức thi công

×