Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

hoàn thiện hạch tóan với người mua và người bán tại công ty cổ phần phát triển an phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.92 KB, 58 trang )

báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
Lời nói đầu
Khi nhà doanh nghiệp nào bớc chân vào lĩnh vực kinh doanh thì mục tiêu
quan trọng hàng đầu đối với doanh gnhiệp là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng
trả nợ. Song trong điều kiện nền kinh thị trờng nh hiện nay để đạt đợc mục
tiêu lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải tìm tòi, xoay sở nhiều khi cũng phải
dùng những thủ đoạn, song do cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp
làm ăn có lãi, nhng cũng không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ có khi phải
phá sản.
Thua lố có lãi điều đó phụ thuộc rất nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan, để tránh những điều không may mắn đó doanh nghiệp phải hiểu chính
bản thân mình và phải nắm đợc những thông tin chính xác, kịp thời. Mà một
trong những thông tin quan trọng nhất đối với doanh nghiệp đó là thông tin về
quan hệ thanh toán. Khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt độngthì quá trình hạch
toán phát sinh, mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, sử dụng kinh phí, trong quan hệ mua bán đều phải lập
chứng từ kế toán quá trình này tất yếu phát sinh chi phí vốn bằng tiền để thanh
toán. Đặc biệt trong việc thanh toán giữa ngời mua, ngời bán nảy sinh rất
nhiều.
Để bảo toàn và phát triển vốn cuả doanh nghiệp phục vụ tốt quá trình
sản xuất kinh doanh. Muốn vậy kế toán phải cung cấp đầy đủ thông tin vè tình
hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trên cơ sở đó nhà quản lý kinh
tế có biên pháp giải quyết tốt tình hình công nợ. Sau thời gian thực tập tại
công ty Cổ Phần An Phú với những lý thuyết đã đợc học ở trờng và sự giúp đỡ
hớng dẫn của thầy Nguyễn Ngọc Quang, phòng kế toán của công ty em đã đi
sâu nghiên cứu vấn để Hoàn thiện hạch tóan với ngời mua và ngời bán tại
công ty Cổ Phần Phát Triển An Phú
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 1 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
Chơng 1
Thực trạng thanh toán với ngời mua và ngời bán


tại công ty cổ phần phát triển an phú
1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức bộ máy quản
lý sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần phát
triển an phú
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Phát Triển
An Phú
Từ những ý tởng sơ khai ban đầu là buôn bán nhỏ của một số thành viên
ban đầu. Đến ngày 1/3/2003 các thành viên góp vốn đẫ đi đếnquyết định
thành lập công ty và đã đợc sở kế hoạch đầu t thành phố Hà Nội cấp giấy phép
đăng ký kinh doanh vào ngày 30/3/2003. Ngay từ ngày thành lập cho đến nay
công ty không có một sự thay đổi gì về tên gọi cũng nh sở giao dịch của mình
Tên công ty : công ty cổ phần phát triển an phú
Tên giaodịch :anphu development jont stock company
Tên viết tắt : anphu djsc
Địa chỉ trụ sở giao dịch chính : Số 6 ngõ 53, Phố Linh Lang, Phờng Cống
Vị, quận Ba Đình Hà Nội ;
Điện thoại :7665780/81 Fax 7665782
Email : Website
Danh sách các cổ đông sáng lập:
STT Tên Cổ Đông Nơi đăng ký hộ khẩu thờng trú đối
với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính
Số cổ phần
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 2 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
đối với tổ chức
1
Lu văn thành
Số 68 phố Trần Hng Đạo, Phờng
Trần Hng Đạo, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội

2.125
2
trần văn nhợng
52 Nguyễn Trãi, Phờng Bến Thành,
Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
1.875
3
Lu minh đức
Phòng 5, A5,phố Yên Bái, phờng
Phố Huế,Quận Hai Bà Trng Hà Nội
500
4
Dơng đức cờng
8, ngõ 49, phố Nguyễn Đức Cảnh,
phờng Cống Vị, Quận Ba Đình Hà
Nội
250
5
Phan trung hiếu
10B, tổ 8, làng Vạn Phúc Thợng, ph-
ờng Cống Vị, Quận Ba Đình, Hà Nội
250
Trong những năm đầu với số vốn ít ỏi , cơ sở vật chất còn lạc hậu, nghèo
nàn cộng với số cán bộ chỉ khoảng 40 ngời (hầu hết lại không hiểu biết nhiều
về ngành hảI sản và cha quen với lĩnh vực thơng nghiệp ) nên việc sản xuất
kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, nhng Công ty đã đảm nhiệm tốt nhiệm vụ
cung ứng vật t , hàng hóa cho các ngành sản xuất và nhu cầu dân sinh với
khối lợng ngày càng gia tăng.
Trong thời kỳ hiện nay, công cuộc đổi mới đang diễn ra sôi động trên
khắp cả nớc, và đã đạt đợc một số thành tựu, đặc biệt là trong ngành công

nghiệp. Nền kinh tế thị trờng đã đem lại cho Công ty những cơ hội mới nhng
cũng đặt ra rất nhiều thách thức. Với bề dầy kinh nghiệm của mình, trên cơ sở
tiếp thu đờng lối chính sách của Đảng và Nhà Nớc, Công ty đã xây dựng và
triển khai đề án thực hiện đổi mới toàn diện tổ chức kinh doanh của Công ty.
Trong tình hình chuyển đổi kinh tế của Nhà Nớc, công ty đã chuyển đổi cả
tính chất và nhiệm vụ của mình: từ chỗ có nhiệm vụ cung ứng vật t theo kế
hoạch, công ty đã chuyển hẳn sang kinh doanh vật t theo cơ chế thị trờng.
Chính vì vậy trong hai năm qua công ty đã đạt đợc nhiều thắng lợi, ngày càng
thu hút đợc nhiều lao động giải quyết đợc công ăn việc làm cho nhiều ngơi với
mức thu nhập phù hợp với năng lực của từng ngời.
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 3 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
Trong những năm đầu mới thành lập số lợng các mặt hàngkinh doang chỉ
khoảng 15 mặt hàng. Nhng do nhu cầu thị trờng ngày càng cao và càng tăng,
nhận biết đợc điều này công ty đã mở rộng mặt hàng kinh doanh của mình
lên. Trong năm 2004và2005 số lợng các mặt hàng kinh doanh của công ty đã
tăng lên nhiều so với những năm đầu thành lập.
1.1.2 Cơ sở vật chất
Công ty Cổ Phần Phát Triển An Phú là một công ty có quy mô nhỏ hoạt động
sản xuất trên nhiều lĩnh vực. Công ty chuyên kinh doanh thơng mại nhiều mặt
hàng khác nhau, số lợng hàng hóa công ty tiêu thụ trong mỗi năm là rất lớn.
Trị trờng hoạt động của công ty ngày càng đợc mở rộng điều đó cũng có nghĩa
là cơ sở vật chất của công ty cũng không ngừng đổi mới.
Khi mới thành lập cơ sở vật chất của công ty chỉ có
Văn phòng làm việc số 68 Trần Hng Đạo, phờng Trần Hng Đạo. Quận
Hoàn Kiếm Hà Nội
Nhà kho 68 Trần Hng Đạo và một số thiết bị bảo quản mặt hàng hải
sản
Sau khi thành lập đợc 2 năm thì cơ sở vật chất của công ty đã đợc nâng cao
hơn. Sau đây em xin đa ra một số loại điển hình

Văn phòng làm việc số 6 ngõ 53, Phố Linh Lang, Phờng Cống Vị, Quận
Ba Đình Hà Nội
Văn phòng giao dịch của công ty gồm có 15 máy tính
Phơng tiện giao thông vận tải của công ty gồm 1 ô tô tải
Bốn tủ điện của Nhật dùng để bảo quản các mặt hàng hải sản và một số
trang thiết bị khác để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của công ty
1.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty
Công Ty Cổ Phát Triển An Phú có trụ sở chính đặt tại số 6 ngõ 53- Phố
Linh Lang Hà Nội, đợc trọng tài kinh tế cấp giấy phép kinh doanh với
những ngành
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 4 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
nghề kinh doanh chủ yếu sau:
T vấn tài chính, đầu t
Nuôi trồng, chế biến, mua bán nông lâm, thủy sản, lơng thực phẩm
Đại lý, mua bán và ký gửi hàng hóa
Buôn bán vật liệu xây dựng, kim khí,điện máy, thiết bị vật t ngành
công, nông nghiệp,xăng dầu,chât bôi trơn trong ngành vận tải
Khai thác, chế biến và mua bán các loại khoáng sản ( trừ khoáng
sản Nhà Nớc cấm )
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tần, thể thao,
công viên
Kinh doanh trò chơi trên cạn và dới nớc
Kinh doanh nhà
Dịch vụ nhà đất
Kinh doanh, mô giới, t vấn bất động sản
Trồng rừng
Kinh doanh nhà nghỉ khách sạn
Lữ hành nội điạ
Đầu t phát triển trang trại, khu du lịch, dịch vụ ăn uống,giải khát,

vui chơi giải trí ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke,
vũ trờng, quán bar )
Dịch vụ tang lễ (bao gồm cả kinh doanh nghĩa trang )
Dịch vụ thu gom xử lý nớc thải
Sản xuất, chế biến và kinh doanh phân bón
(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ các điều kiện quy định của
pháp luật )
Trong đó, mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công hiên nay là: Các loại
hải sản nh tôm sú, cá basa và một số mặt hàng hải sản khác đã qua chế
biến. Trong năm qua công ty đã liên kết cùng công ty cổ phần công nghệ nông
lâm Vạn Thành ở Đà Lạt.
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 5 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
Công ty cổ phần nông lâm Vạn Thành chuyên nghiên cứu và cung cấp
giống cây các mặt hàng về hoa, cây cảnh và các thiết bị sản xuất nông lâm.
Với phơng châm liên kết hợp tác các bên đều có lợi hàng năm kể từ khi
thành lập cho đến nay công ty cổ phần nông lâm Vạn Thành đã cung cấp cây
giống và chậu hoa cây cảnh bán trong dịp tết nguyên đán. Qua thời gian thực
tập ở công ty cổ phần phát triển An Phú, em có giúp công ty bán hàng hoa
trong dịp tết nguyen đán,em thấy loại hoa Địa Lan của công ty Vạn Thành đã
đợc thị trờng Hà Nội và thị trờng Hải Phòng rất a chuộng đây cũng là một mặt
hàng có thế mạnh cho công ty trong dịp tết nguyên đán và cũng đem lại thu
nhập cao cho công ty
Nhận thấy đợc thế mạnh của mặt của mặt hàng này trên thị trờng, trong năm
qua công ty đã ký kết hợp đồng với công ty Vạn Thành cung cấp giống hoa
Địa Lan cho công ty và một số loại giống rau sạch khác. Công ty đã thực hiện
dự án trồng ở Hòa Bình đây cũng là một dự án sẽ đem lại nhiều tiềm năng
cho công ty. Ngoài ra công ty còn đang có dự án xây dựng các khu du lịch
sinh thái, nhà hàng khách sạn ở Hòa Bình. Nh chúng ta đã thấy Hòa Bình là
một tỉnh gần Hà Nội và có nhiều di tích lịch sử điều này rất thuận cho việc

kinh doanh khách sạn ăn uống.
Hiện nay với phơng châm kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm công ty đã
mở rộngthị trờng của mình cả ở trong nớc và nớc ngoài. Trong năm 2005 vừa
qua công ty xuất khẩu và nhập khẩu nhiều loại mặt hàng từ các nớc nh: Thái
Lan, Trung Quốc, Mỹ,.
Đối với mặt hàng hải sản với hơn 20 loại mặt hàng khác nhau đợc thị tr-
ờng nớc ngoài nh: Mỹ, Thái Lan, Đài Loan,.đã có nhiều công ty cũng nh
các đại lý cửa hàng của các nớc này ký kết hợp đồng
Trong năm 2006 công ty tăng thêm mặt hàng kinh doanh của mình là
hang may mặc của Trung Quốc, mặt hàng này đợc bán trong nớc và ở thị tr-
ờng Thái Lan. Thông qua sự khảo sát của nhân viên kinh doanh của công ty đã
nhận thấy ở cả hani thị trờng này mặt hàng may mặc của Trung Quốc đã đợc
thị trờng tiếp nhận nhanh.
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 6 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
Theo sự phân tích của nhân viên phòng kinh doanh thì mặt hàng may
mặc của Trung Quốc vừa rẻ, hình thức đẹp,
1.1.4. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây, Công Ty Cổ Phần An Phú đã đạt đợc những
thành tựu đáng kể trong sản xuất, kinh doanh. Điều này đợc thể hiện rõ trong
bảng số liêu sau về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm
2004-2005
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 7 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
Dới đây là báo cáo lợi nhuận của công ty trong 2 năm gần nhất.

stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1 Tông doanh thu 123,469,352,420 109,717,996,189
Trong đó :doanh thu hàng XK 8,403,139,411 7,915,896,685
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 152,385,750 967,781,856


Giảm giá hàng bán
52,385,750 2,440,000

Hàng bán bị trả lại
52,385,750 21,108,965

TTĐB, thuế XKĐB
0 944,232,891
3 Doanh thu thuần 123,316,966,670 108,750,214,333
4 Giá vốn hàng bán 102,748,771,483 88,267,383,522
5 Lợi nhuận gộp 20,568,195,187 20,482,830,811
6 Chi phí bán hàng 16,436,753,072 15,000,868,504
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3,636,098,518 4,887,168,567
8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 495,343,597 594,793,740
9 Thu từ hoạt động tài chính 392,346,668 424,793,740
10 Chi từ hoạt động tài chính 148,888,924 108,477,107
11 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 243,457,744 316,316,633
12 Thu nhập bất thờng khác 10,884,900 715,626,419
13 Chi bất thờng khác 228,106,565 946,796,297
14 Lợi nhuận bất thờng khác
(217,221,665
) (231,169,878)
15 Tông lợi nhuận trớc thuế 521,579,676 679,940,495
16
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp 146,042,309 190,383,339
17 Tông lợi nhuận sau thuế 375,537,367 489,557,156
Qua báo cáo lợi nhuận trên đây, ta có thể thấy đợc tổng doanh thu năm 2005
giảm so với năm 2004 nhng lợi nhuận sau thuế của năm 2005 thì lại tăng so

với năm 2004và tổng lợi nhuận trớc và sau thuế cũng nh tổng nộp ngân sách
năm sau đều tăng hơn so với năm trớc.
Qua bảng báo cáo trên chúng ta còn thấy đợc lợng hàng tiêu thụ của
công ty trong năm 2005 đã giảm so với năm 2005. Điều này cho thấy chất l-
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 8 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
ợng hàng của công ty đã tăng lên so vơi năm 2004, điều này tạo uy tin về chất
lợng sản phẩm của công ty trên thị trờng
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên điều này hoàn toàn phù hợp vì
quy mô hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên so với năm 2004
Thu nhập từ hoạt động tài chính của công ty đã tăng, việc chi phí hoạt
động tài chính tăng lên là hoàn toàn phù hợp với sự tăng lên về doanh thu
trong hoạt động này. Điều này cũng cho thấy lĩnh vực hoạt động tài chính
đang đợc công ty chú trọng đến.
Mặt khác công ty cần phải chú ý đến hoạt động bất thờng của công ty.
Trong hai năm vừa qua các khoản chi bất thờng của công ty đã vợt quá thu.
Điều này sẽ ảnh hởng đến tổng thu nhập của công ty. Việc chi bất thơng tăng
nh vậy điều này cho thấy việc kiểm soát các khoản chi tiêu của công ty là cha
tốt dẫn đến thu vợt qua chi.
Tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2004 tăng 40,5%; năm 2005 tăng 21,7%.
Có đợc mức tăng này chủ yếu là do tăng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng. Tuy
nhiên ta cũng có thể thấy tỷ suất lợi nhuận trớc và sau thuế trên tổng doanh
thu năm sau cao hơn năm trớc tuy nhiên đều vẫn còn rất thấp đều thấp:
stt
Chỉ tiêu 2004 2005
1 Tỉ suất lợi nhuận trớc thuế trên doanh thu 0.42 0.61
2 Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 0.12 0.44
3 Tỉ suất thu nhập trên tông tài sản 0.39 0.51
Thu nhập trên tổng tài sản của công ty năm 2004 đạt 0,39% và năm
2005 đạt 0,51% chứng tỏ 1 đồng vốn bỏ ra chỉ thu lại đợc 0,39 đồng (2004) và

0,51 đồng (2005) cho thấy khả năng sinh lời trên vốn của công ty còn rất thấp.
Các khoản thu, chi của hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng trong
các năm đều có sự biến động lớn dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính
tăng đều trong hai năm ; lợi nhuận từ hoạt động bất thờng thì lại giảm đều
trong 2 năm 2004, 2005, chính vì thế không gây nên biến động gì lớn cho thu
nhập sau thuế.
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 9 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
Bên cạnh đó tình hình kinh doanh của công ty còn đợc thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty

St
t
chỉ tiêu Tại 31/12/2004 tại 31/12/2005
số tiền % số tiền %
Tài sản 96.236.551.941 100 84.745.707.446 100
A TSLĐ và đầu t NH 92.220.863.473 95,8 79.322.285.586 93,6
1 Vốn bằng tiền 4.486.763.403 5.185.962.129
2 Các khoản đầu t tài chính - -
3 Các khoản phải thu 70.529.392.932 43.222.600.796
Trong đó: Phải thu KH 48.959.522.271 40.595.429.993
4 Hàng tồn kho 16.774.197.922 30.319.652.935
5 TSLĐ khác 430.509.216 594.069.726
B TSCĐ và đầu t DH 4.015.688.468 4,2 5.423.421.860 6,4
1 Tài sản cố định 3.876.143.902 5.223.421.860
2 Các khoản đầu t tài chính 100.000.000 200.000.000
3 Chi phí xây dựng cơ bản 39.544.566 -
II Nguồn vốn 96.236.551.941 100 84.745.707.446 100
A Nợ phải trả 79.109.537.322 82,2 67.487.339.795 79,6

1 Nợ ngắn hạn 79.064.384.322 67.447.473.064
2 Nợ dài hạn - -
3 Nợ khác 45.153.000 39,866,731
B Nguồn vốn CSH 17.127.014.619 17,8 17.258.367.651 20,4
1 Nguồn vốn và quỹ 16.823.030.876 16,823.030.876
2 Nguồn kinh phí khác 303.983.743 435.336.775
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2004 và 2005)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng vốn kinh doanh của công ty tại
31/12/2005(84.745.707.446 đồng) giảm so với 31/12/2004 (96.236.551.941
đồng), tức là giảm 11.490.844.495 đồng, tơng ứng với 11,9%, sự giảm này
chủ yếu là do giảm các khoản phải thu.
Cơ cấu vốn của công ty: Là một doanh nghiệp thơng mại nên tỷ trọng
vốn lu động luôn lớn hơn nhiều so với vốn cố định. Tại 31/12/2004, vốn lu
động chiếm 95,8%, vốn cố định chiếm 4,2%. Tại 31/12/2005 vốn lu động
chiếm 93,6%, còn lại 6,4% là vốn cố định.
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 10 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
Đây là một điều hợp lý bởi doanh nghiệp thực hiện chức năng kinh
doanh thơng mại, cho nên tỷ trọng về vốn lu động luôn rất lớn, điều này đồng
nghĩa với việc công ty phải không ngừng theo dõi, giám sát quá trình tổ chức
và sử dụng vốn lu động, có làm đợc nh vậy mới đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đợc tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Cơ cấu vốn của công ty tại 31/12/2004 đợc bố trí nh sau:
- Vốn bằng tiền: 6,5%
- Các khoản phải thu: 54,5%
- Hàng tồn kho: 38,2%
- TSLĐ khác: 0,8%
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lu động luôn là các khoản phải
thu (31/12/2004 là 76,5%; và tại 31/12/2005là 54,5%), trong đó khoản phải
thu khách hàng cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các khoản phải thu

(Tại 31/12/2004 là 69,4%; đến 31/12/2005 là 93,9%). Các khoản phải thu
KH lớn khiến vốn của công ty bị chiếm dụng và công ty luôn có khả năng
phải gánh chịu rủi ro do các khoản nợ khó đòi. Thực trạng này là rất phổ biến
ở hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng bởi một mặt công ty
cha quản lý tốt công tác cấp tín dụng cho khách hàng, mặt khác là do đây là
một chính sách u đãi để thu hút khách hàng trong tiêu thụ hàng hoá.
Sau các khoản phải thu thì hàng lu kho cũng chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng vốn lu động (31/12/2004 là 18,2%; tại 31/12/2005 là 38,2%).
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn là do vào cuối năm công ty thờng tập trung
nhiều hàng để đảm bảo đủ lợng hàng cho tiêu thụ đầu năm sau. Việc dự trữ
nhiều hàng lu kho đôi khi gây nên sự ứ đọng về vốn.
Tài sản cố định trong công ty còn chiếm tỷ lệ cao hơn là đầu t tài chinh
và xây dựng cơ bản, với công ty cổ phần An Phú là công ty thơng mại thi tài
sản cố định không cần phải đầu t nhiều. Trong khi đó thì đầu t xây dựng cơ
bản của năm 2005 lại bằng 0 và tài sản cố định thì lại tăng hơn so với năm
2004
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 11 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
Cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn của công ty tại 31/12/2004 giảm so với
31/12/2005 chủ yếu là do giảm các khoản Nợ phải trả.
Nguồn vốn của công ty đợc phân bổ nh sau: Tại 31/12/2004 nợ phải trả là
82,2% trong khi vốn chủ sở hữu là 17,8%. Tại 31/12/2005, nợ phải trả chiếm
79,6% và vốn chủ sở hữu chiếm 20,4%.
Nh vậy có thể thấy nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với vốn
chủ sở hữu, điều này cho thấy phần lớn tài sản của công ty đợc đầu t bằng
nguồn vốn vay, điều này cho thấy doanh nghiệp rất tích cực trong việc huy
động vốn từ bên ngoài cho sản xuất kinh doanh, tuy nhiên cũng từ đó doanh
nghiệp cũng sẽ tăng mức độ phụ thuộc vào bên ngoài.
Mặt khác thì nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn điều này sẽ
ảnh hởng đến khả năng thanh toán của công ty và cũng ảnh hơng đến nguồn

vốn kinh doanh của công ty. Nếu nh những khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao
sẽ ảnh hởng đến lợng hàng đầu vào của công ty và khả năng thanh toan tc thời
của công ty cũng nh uy tín của công ty trên thị trờng
Một số chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán và quản lý nợ của công ty:
Chỉ tiêu 2004(%) 2005(%)
Khả năng thanh toán hiện hành 1,17 1,17
Khả năng thanh toán nhanh 0,92 0,73
Tỷ lệ vốn lu động ròng 0,17 0,17
Tỷ số nợ phải trả so với tổng tài sản 0,822 0,796
Qua sự tính toán trên, ta có thể thấy đợc rằng khả năng thanh toán của
công ty là tốt và tơng đối ổn định. Khả năng thanh toán hiện thời của công ty
trong 2 năm gần đây đều lớn hơn 1, khả năng thanh toán nhanh lớn gần bằng 1
chứng tỏ các khoản vay của công ty đều có tài sản đảm bảo đúng kỳ hạn.
Công ty cũng cố gắng duy trì đợc mức vốn lu động ròng là 17%.
Bên cạnh đó, nguồn vốn của công ty đợc hình thành chủ yếu từ nợ phải
trả với tỷ lệ tơng ứng tại thời điểm cuối năm 2004và 2005là 82,2% và 79,6%
so với tổng vốn. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao , nhng đối với một công ty th-
ơng mại nh Công Ty Cổ Phần An Phú thì với số vốn ít ỏi từ các cổ đông ban
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 12 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
đầu thì nguồn vốn từ nợ phải trả nhiều điều đó cũng không phải là lạ. Vì là
một công ty cổ phần nên mọi nguồn vốn là do tự mình chứ không có sự viện
trợ nào từ các tổ chức khác nh công ty nhà nớc .Mặt hoạt độnh kinh doanh
của công ty ngày càng đợc mở rộng nên việc chiếm dụng vốn của khách hàng
là điều rất cần thiết trong kinh doanh nhất là đối với các công ty thơng mại
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỉ số nợ của công ty trong năm 2005
đã giảm so với năm 2004. Trong khi đó thì năm 2005 công ty mở rộng các
mặt hàng kinh doanh của mình điều này cho thấy nguồn vốn kinh doanh của
công ty đã tăng, v iệc chiếm dụng vốn của khách hàng đã giảm đi so với năm
2004. Nh vậy sự phụ thuộc tài chính từ các bên liên quan đã giảm

Qua bảng số liệu trên chúng ta còn thấy đợc khả năng thanh toán hiện
thời của công ty trong hai năm qua là không thay đổi nhng khả năng thanh
toán nhanh trong năm 2005 lại giảm so với năm 2004 điều này là do, vốn lu
động dong của công ty trong năm 2005 giảm so với năm 2004 và nợ ngắn hạn
cũng giảm. Điều này là hoàn toàn phù hợp chứ không phải do khả năng thanh
toán của công ty bị giảm đi
Các khoản phải thu trong năm 2005 đã giảm so với năm 2004 điều này
chứng tỏ công ty co chính sách phu hợp trong việc quản lý các khoản nợ phải
thu của mình, có nghĩa là công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn đã giảm so
với năm 2004
1.1.5 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.1.5.1 Thị trờng kinh doanh
Thị trờng trong nớc:
Hiện nay công ty đang có quan hệ mua bán với gần 800 khách hàng
thuộc tất cả các lĩnh vực của các ngành sản xuất công nghiệp, trong đó khách
hàng truyền thống chiếm tỷ trọng tơng đối lớn.
Công ty cung cấp khoảng trên 50 mặt hàng cho tất cả các ngành công
nghiệp nh:
+ Khoáng sản, vật liệu xây dựng cho các công ty xây dựng trong nơc
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 13 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
+ Mặt hàng hải sản đã qua chế biếnvà tơi sống cho các nhà hàng, khách
sạn và các đại lý bán buôn bán lẻ
+ Các thiết bị sản xuất và chế biến
+ Các dịch vụ khác
Một số khách hàng chủ yếu của công ty :
- Nhà máy Dệt: dệt 8/3, dệt Vĩnh Phú
- Nhà máy sản xuất bột giặt: LIX, DASO
- Nhà máy sản xuất kính: kính Đáp Cầu, thuỷ tinh Phả Lại
- Nhà máy sản xuất giấy: giấy Bãi Bằng, Giấy Yên Bái, giấy Trúc Bạch

Thị trờng nớc ngoài:
- Thị trờng nhập khẩu: Chủ yếu là từ Trung Quốc (chiếm khoảng 50-
60%). Ngoài ra công ty còn có quan hệ thơng mại với các thị trờng: Đức, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan: Các mặt hàng nhập khẩu ở đây hiện tại
và trong tơng lai của công ty là : Hơng liệu chế biến mỹ phẩm, nớc hoa, các
loại hoa phục vụ cho tết nguyên đán đặc biệt là hoa của Thái Lan. Trong thơi
thực tập em thấy sang năm tới công ty dự định sẽ nhập khẩu thêm mặt hàng
may mặc của Trung Quốc, đây cũng là một mặt hàng sẽ đầy hứa hẹn đối với
thị trờng Việt Nam.
Nh chúng ta cũng thấy nhu cầu về ăn mặc ngày càng tăng mà mặt hàng của
Trung Quốc thị lại rẻ hơn so với mặt hàng trong nớc bên cạnh đó về kiểu cách
trang phục lại đẹp, nên mặt hàng này có khả năng trong tơng lai sẽ đem lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp.
- Thị trờng xuất khẩu: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là các
mặt hàng hải sản sang thị trờngMỹ. Từ năm 2005, công ty đã tiến hành xuất
khẩu hải sản theo phơng thức mua bán mới sang thị trờng Thái Lan và sang
năm tới công ty đã có ký kết hợp đồng với thị trờng mới nh: TRung Quốc, Lào
,Singapo về rau sạch, hơng liệu,các loại khoáng sản đợc nhà nớc cho phép
xuất khẩu và một số mặt hàng nông sản khác. Đặc biệt công ty rất chú trọng
đến thị trờng là Trung Quốc vì đây là một thị trơng có sức tiêu thụ rất lớn với
mật độ dân số đông, bên cạnh đó thì nếp sống Văn Hóa của ngời Trung Quốc
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 14 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
gần giống nh ngời dân Việt Nam chính vì vậy khi tìm hiểu về thị trờng này có
nhiều thuận lợi hơn cho công ty.TRong tháng 2 vừa qua công ty cũng đã cử
nhân viên của mình đi tìm hiểu về thị trờng này.
1.1.5.2 Phơng thức mua hàng và bán hàng của công ty
-Phơng thức mua hàng
Công ty kết hợp cả hai phơng thức mua hàng là phơng thức phơng thức mua
hàng trực tiếp và phơng thức chuyển hàng

+ Phơng thức mua hàng trực tiếp
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, công ty cử cán bộ đơn vị mua hàng
mang giấy ủy nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán hàng để nhận theo quy định
trong hợp đồng hay để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuấtvà chịu trách
nhiệm vận chuyển hàng hóa về doanh nghiệp
+ Phơng thức chuyển hàng
Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển
hàng tới cho bên mua hàng tại địa điểm do bên mua quy định
- Phơng thức thanh toán
+ Phơng thức thanh toán trực tiếp
Sau khi nhận hàng công ty thanh toán tiền ngay cho khách hàng bằng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc trả bằng hàng đổi hàng
+ Phơng thức thanh toán trả góp
Công ty nhận hàng nhng không thanh tóan ngay, việc thanh toán trả chậm đợc
thực hiện điều kiện tín dụng u đãi theo sự thỏa thuận của các bên
- Phơng thức bán hàng
+ Phơng thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phơng thức bán hàng mà trong đó hnàg bán
phải đợc xuất từ kho bảo quản của công ty việc bán buôn hàng hóa phải đợc
thực hiện dới hai hình thức sau
Bán buôn hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp theo phơng
thức này bên mua cử đại diện của mình đến kho của công ty để nhận hàng.
Công ty xuất hàng tại kho giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 15 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
diện của bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ lúc
đó hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ
Bán buôn hàng qua kho theo phơng thức chuyển hàng , theo hình thức
nàycăn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng công ty thơng mại
xuất kho hàng hóa dùng phơng tiệnvận tải của mình hoặc địa điểm nào đó bên

mua quy định
+ Phơng thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo phơng thức này công
ty sau khi mua hàng nhận hàng không đa về kho mà chuyển đến các đại lý ký
gỉ bán thẳng
1.1.6 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.1.6.1 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 16 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
Đại hội đồng cổ đông
đđông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Văn
phòng
công ty
Tổng kho Hệ thống
các trung
tâm KD
Hệ thống
chi nhánh
vàVP ĐD
Xởng
sản xuất
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
KDXNK
Phòng dự
án đầu t
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú

Vì là một công ty cổ phần nên bộ máy tổ chức của Công ty phải đảm
bảo tính đơn giản, gọn nhẹ, giảm tối đa các khâu trung gian và các bộ phận
không cần thiết để tập trung và tăng cờng tối đa các mạng lới bán hàng và
nhân lực làm nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp.
Công ty hoạt đông theo chế độ một thủ trởng trên cơ sở làm chủ một tập
đoàn để phát huy tính năng động và sáng tạo của toàn nhân viên trong công ty,
đồng thời quyền lực đợc tập chung trong tay một ngời giúp cho việc điều hành
công ty đợc dễ dàng hơn. Vì công ty Cổ Phần Phát Triển An Phú là một công
ty còn nhỏ chính vì vậy với quyền lực tập chung vào một ngời là hoàn toàn
phù hợp với nhu câù phát triển của công ty. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn từng
thời kỳ phát triển của công ty cũng nh nhu cầu kinh doanh của công ty thì
theo điều lệ tổ chức hoạt động cuả công ty và xét thấy cần thiết thì giám đốc
của công ty có quyền thành lập thêm hoặc cắt giảm đi một số phòng ban
không phù hợp.
1.1.6.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội cổ đông (HĐCĐ): là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công
ty. ĐHCĐ có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ của công ty, bầu thành
viên HĐQT và thành viên Ban Kiểm Soát, quyết định bộ máy tổ chức và quản
lý của công ty, thông qua phơng án sản xuất, kinh doanh của công ty.
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 17 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, do
đhcđ bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Nhiệm vụ của hđqt là quyết định chiến
lợc phát triển, quyết định cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty và một
số vấn đề liên quan đến mục đích và quyền hạn của Công ty.
Tổng giám đốc (TGĐ): là ngời điều hành cao nhất mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng ngày của công ty và phải chịu trách nhiệm trớc HĐQT và tr-
ớc pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đợc giao.
Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành của Công ty.

Văn phòng công ty : Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý nhân sự trong công ty,
giải quyết các chế độ về chính sách, tiền lơng, bảo hiểm và các chế độ khác
cho nhân viên trong công ty.
Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý về tiền, vốn và tài sản của
công ty, tổ chức hạch toán các hoạt động kinh doanh đúng theo chế độ kế toán
hiện hành.
Phòng kinh doanh XNK: Trực tiếp thực hiện việc mua bán hàng hoá trong và
ngoài nớc.
Phòng dự án thị trờng: Chịu trách nhiệm xây dựng chiến lợc và lên kế hoạch
mua và cung ứng hàng hoá.
Tổng kho: Tiếp nhận, bảo quản, bốc xếp, nhập, xuất kho hàng hoá theo yêu
cầu.
Hệ thống các trung tâm kinh doanh: là các cửa hàng trực thuộc công ty, chủ
yếu thực hiện các giao dịch bán buôn và bán lẻ.
Xởng sản xuất phụ: có nhiệm vụ sản xuất một số hàng hoá để đáp ứng yêu
cầu kinh doanh phụ của công ty.
1.1.7 Tình hình quản lý và sử dụng lao động của công ty
1.1.7.1 Tình hình phân bổ lao động của công ty
các chỉ tiêu phản ánh lao động của công tytrong 2 năm qua
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 18 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
STT Chỉ tiêu 2004 2005
1.
Tổng số công nhân 310 312
2. Ngời lao động trực tiếp(ngời) 217 220
3. Ngời lao động gián tiếp(ngời ) 93 92
4. Thu nhập bình quân(triệu đồng) 1,602 1,915
1.1.7.2 Các chính sách của công ty đối với ngời lao động:
Với quan điểm Con ngời là nhân tố quyết định, cán bộ là khâu then
chốt, trong những năm qua công ty đã rất chú trọng đến công tác sử dụng và

quản lý lao động.
Thờng xuyên xây dựng sự nhận thức trong cán bộ công nhân viên, làm
cho mọi ngời thực sự đổi mới t duy cho phù hợp với sự chuyển đổi sang
cơ chế mới. Nhờ sự thống nhất về quan điểm nhận thức, công ty đã xây
dựng đợc khối đoàn kết cao trong nội bộ, tạo đợc sức mạnh tổng hợp để
vợt qua những khó khăn.
Từng bớc tiến hành xây dựng định mức lao động một cách hợp lý để
phấn đấu nâng cao năng suất và hiệu quả lao động. Rà soát, sắp xếp,
xây dựng định biên lao động của các bộ phận theo nguyên tắc xuất phát
từ yêu cầu công việc thực tế để bố trí lao động.
Các chính sách về tiền lơng và Bảo hiểm:
- Công ty trả lơng cho ngời lao động theo các quy định của Nhà nớc ban
hành, đồng thời công ty cũng có những chính sách hợp lý về các quy đinh th-
ởng, phạt để khuyến khích ngời lao động.
- Công ty cũng thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nớc về Bảo hiểm
xã hội đối với ngời lao động
Các chính sách đào tạo, bồi dỡng cán bộ công nhân viên:
- Đối với những cán bộ công nhân có trình độ Đại học, công ty cử đi học
những lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao chuyên môn
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 19 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
- Đối với những cán bộ công nhân cha có trình độ Đại học mà công việc
yêu cầu thì có thể tham gia các lớp đại học tại chức. Những ngời đợc công ty
cử đi học sẽ đợc cấp một phần kinh phí học và đợc sắp xếp thời gian, công
việc một cách hợp lý để đi học.
- Công ty luôn tạo bầu không khí thoải mái giữa các thành viên trong
công ty, tạo ra các sân chơi cho CBCNV th giãn sau giờ làm việc
- Hàng năm công ty tổ chức các cuộc tham quan, du lịch; tổ chức thăm
hỏi, tặng quà cho gia đình CBCNV nhân dịp Lễ, Tết hoặc khi họ hay gia đình
họ có ngời đau yếu.

- Trong dịp tết nguyên đán vừa qua chỉ là một sinh viên thực tập cha giúp
đợc nhiều cho công ty. Nhng do sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đến từng
nhân viên của mình trong dó có cả em chỉ là một sinh viên thực tập nhng em
vẫn đợc công ty trả thù lao phù hợp với năng lực của mình
- Qua một thời gian tim hiểu về chính sách lao động của công ty em còn
đợc biết hàng năm cứ sau thời gian nghỉ tết âm lịch công ty lại tổ chức vui
chơi cho các nhân viên trong công ty
- Trong dịp tết trung thu công ty còn có qua cho các cháu nhỏ thuộc con
em của các nhân viên trong công ty
- Qua bảng số liệu trên cho thấy thu nhập bình quân đầu ngời đã tăng nh
vậy cuộc sống của nhân viên trong công ty cũng đã đợc nâng lên
Đối với các công ty ở nhật họ luôn coi tài sản quý giá nhất của
họ chính là con ngời chính vì vậy họ đã rât thành công trong con đờng kinh
doanh của mình. Hiện nay một số công ty ở nớc ta cũng đã nhận thức đợc điều
này nên họ luôn quan tâm đến đời sống của những ngời lao động trong công
ty của mình. Điều này cũng đã đợc Hội Đồng Quản Trị trong công ty cổ phần
An Phú chú trọng đến. Trong năm 2005 vừa qua công ty có cử một số nhân
viên của mình thuộc phong kinh doanh sang Trung Quốc để học hỏi và tìm
hiểu thị trờng ở bên đó
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 20 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty cổ
phần phát triển an phú
12.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Phát Triển An Phú
Hiên nay bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến.
Kế toán trởng là ngời điều hành trực tiếp các nhân viên kế toán không thông
qua khâu trung gian nhận lệnh. Kế toán trởng là ngời điều hàng mọi công việc
và chịu mọi trách nhiệm trực tiếp trớc giám đốc về điều hành công tác kế toán,
kiểm soát toàn bộ quá trình lu thông tiền tệ, đảm bảo đủ nguồn vốn sản xuất
kinh doanh, kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện trong phòng, giám sát hợp

đồng mua bán của công ty, hạch toán kiểm soát kết quả kinh doanh của công
ty. Ngoài, có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính. Với việc tổ chức này làm
cho mối quan hệ phụ thuộc trong báo cáo tài chính. Với việc tổ chức này làm
cho mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản. Phòng kế
toán của công ty là bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả các
giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán từ khâuthu nhận, ghi sổ đên
khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo.
Dới quyền kế toán trởng là các nhân viên kế toán có chức năng nhiệm vụ
và quyền hạn riêng về khối lợng công tác kế toán đợc giao. Họ có trách nhiệm
quan lý trực tiếp, thực hiện ghi chép, phản ánh tổng hợp đối tợng kế toán phần
hành mà họ đảm nhiệm cụ thể nh sau
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần phát triển an phú
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 21 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
Kế toán trởng
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
*Nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán :
- Kế toán trởng: Phụ trách chung về công tác kế toán, tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết toán cuối
kỳ.
- Kế toán mua hàng: Theo dõi chi tiết công nợ mua hàng và vào nhật ký tài
khoản 331.
- Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi tài khoản 156, tổng hợp tất cả các mặt hàng
tồn trong kho, ở các cửa hàng, các trung tâm.
- Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu khách hàng.
- Kế toán chi phí: Theo dõi và tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: trực tuếp thu và chi tiền mặt tại
quỹ, đồng thời cũng theo dõi khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng
Kế toán nội bộ: theo dõi các khoản thu chi nội bộ tại doanh nghiệp.
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 22 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b

Phó kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
kho
Kế
toán
mua
hàng
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
chi
phí
Kế
toán
tiền
mặt và
tiền
gửi
Kế
toán
nội bộ

Các tổ kế toán
ở các cửa hàng
và trung tâm
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
1.2.2 Tổ chức hạch toán kế toán chung
12.2.1 Chính sách kế toán chung
Niên độ kế toán : Từ 1/1/N đến 31/12/N
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép : VNĐ
Kỳ hạch toán : do quá trình sản xuất kinh doanh của công ty với khối
lợng lớn đòi hỏi cung cấp thông tin nhanh chóng và hiệu quả nên kỳ
hạch toán xác định là tháng.
Kỳ lập báo cáo : Các báo cáo tổng hợp và lập vào cuối mỗi quý .
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên .
Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Phơng pháp đánh giá hàng tồn kho theo phơng pháp FIFO
Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ theo phơng pháp khấu hao theo thời
gian
Hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ. Các loại sổ sử dụng gồm
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái các tài khoản
+ Sổ kế toán chi tiết: Để phù hợp với hoạt động tại công ty kế toán chi
tiết tiến hành mở một sổ kế toán chi tiết sau
Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán
Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng
1.2.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ và tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản sử dụng:
Do đặc điểm quy trình công nghệ với sản xuất kinh doanh của công
ty cho nên công ty áp dụng chế độ kế toán 171. Nhìn chung công ty áp

dụng tài khoản câp 1,2 do nhà nớc ban hành. Tuy nhiên do loại hình kinh
doanh và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh có sự phân chia từ công
ty đến phân xởng nên tài khoản sử dụng cũng đợc chi tiết cho từng phân x-
ởng và từng khách hàng
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 23 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
Hay các tài khoản thanh toán cũng đợc chi tiết theo từng đối tợng
thanh toán
Hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng các loại chứng từ theo chế độ Nhà nớc ban hành.
Đối với từng phần hành Công ty tổ chức chứng từ phù hợp, chặt chẽ cho
từng phần hành. Nếu khách hàng hay nhà cung cấp thanh toán thì chứng từ
hóa đơn GTG, phiếu thu, phiếu chi đợc lập, biên lai thu tiền, bảng kiểm
quỹ. Còn giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và giấy thanh toán tiền tạm ứng
đợc dùng khi tạm ứng thanh toán cho cán bộ công nhân viên trong công
ty.
1.2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Hệ thống sổ kế toán
Do áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều phải ghi sổ mà trọng tâm là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
sau đó là sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Các loại sổ sử dụng bao
gồm:
+ Chứng từ ghi sổ : là sổ tổng hợp phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo vế có của các tài khoản
+ Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong niên độ kế toán theo tài khoản. Mỗi tài khoản mở một sổ cái với
tổng số phát sinh nợ đợc phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng
có lấy từ sổ chứng từ ghi sổ có liên quan. Sổ cái chỉ mở một lần vào
ngày cuối tháng sau khi đối chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ.

Trình t ghi sổ nh sau:
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 24 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
báo cáo chuyên đề thực tập Công ty Cổ Phần An Phú
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang 25 SV: ngyễn thị thủy- kế toán 44b
Chứng từ thanh toán với khách hàng
Sổ chi tiết
TK131,331
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK131,331
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Quy trình ghi sổ thanh toán với khách hàng theo hình thức chứng từ
ghi sổ
Trong đó:

ghi hàng ngày
ghi định kỳ
đối chiếu

×