Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh ở công ty xăng dầu quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1
Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài.
Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta ngày càng phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp cũng trở nên gay gắt.Đặc biệt năm nay Việt Nam
đã gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO sẽ tạo ra thời cơ và thách thức
lớn cho các doanh nghiệp.Các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh nhau khốc liệt hơn,
doanh nghiệp nào chiến thắng sẽ thành công rực rỡ, còn doanh nghiệp nào
không cạnh tranh nổi có thể dẫn đến thất bại, phá sản.
Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác thì
một trong những yếu tố quyết định là phải xây dựng và thực hiện đợc chiến l-
ợc kinh doanh đúng đắn kịp thời có hiệu quả.
Doanh nghiệp cần phải có một chiến lợc kinh doanh thích ứng với những
đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trờng, với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ
khác.Có nh thế thì các mục tiêu đề ra mới có phơng thức, cơ sở khoa học để
thực hiện.Đặc biệt là trong điều kiện hiện tại ở nớc ta, sự bùng nổ số lợng
doanh nghiệp đi đôi với sự bùng nổ kinh tế, sự gay gắt quyết liệt trong cạnh
tranh đã làm cho các doanh nghiệp đầu ngành của nhà nớc phải đối đầu với
các doanh nghiệp mới nổi trên thị trờng vốn là độc quyền trớc đây.Không ít
các doanh nghịêp nhà nớc đã thất bại trong kinh doanh và phải giải tán hoặc
sát nhập với các đơn vị khác.Trong tình hình nh vậy doanh nghiệp nào hoặch
định đợc cho mình một chiến lợc kinh doanh đúng đắn sẽ là lối ra và là bớc đ-
ờng phát triển có hiệu quả trong tơng lai.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lợc kinh doanh
cho một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc nên sau một thời gian
thực tập, tìm hiểu ở Công ty Xăng dầu Quân đội trực thuộc Tổng cục hậu
cầnBộ Quốc Phòng, em quyết định chọn đề tài Một số giải pháp hoàn
thiện chiến lợc kinh doanh ở Công ty xăng dầu quân đội làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 2


2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận về chiến lợc kinh doanh, chuyên đề tập trung:
Phân tích đánh giá thực trạng về chiến lợc kinh doanh của công ty, khẳng
định những thành công, tồn tại và nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lợc kinh doanh của công
ty.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Chuyên đề nghiên cứu về chiến lợc kinh doanh của Công ty xăng dầu
quân đội trớc đây và giai đoạn 2007-2010.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Chuyên đề lấy triết học Mác-Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử) làm phơng pháp luận;lấy kinh tế chính trị học, đờng lối chính sách
phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và chính phủ làm cơ sở lý luận.
5. Kết cấu chuyên đề.
Đề tài đợc bố cục gồm 3 phần nh sau:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
Ch ơng II: Phân tích chiến lợc kinh doanh ở Công ty xăng dầu quân đội.
Ch ơng III: Một số giải pháp hoàn thiện chiến lợc kinh doanh của Công ty
xăng dầu quân đội.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 3
chơng I
cơ sở lý luận về chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Khái niệm và tầm quan trọng của chiến lợc kinh
doanh.
1. Khái niệm về chiến lợc kinh doanh.
Tất cả các công ty muốn thành công đều phải lập kế hoạch chiếc lợc kinh
doanh cho hoạt động của mình, có nh vậy việc quản lý công ty mới đạt hiệu

quả cao.Thuật ngữ chiến lợc có nguồn gốc từ nghệ thuật quân sự thời xa xa,
nó đợc coi nh là một nghệ thuật chỉ huy nhằm dành thắng lợi của một cuộc
chiến tranh.Có nhiều khái niệm về chiến lợc nhng phổ biến nhất hiện nay đợc
định nghĩa nh sau: chiến lợc bao hàm việc ấn định các mục tieu cơ bản dài
hạn của doanh nghiệp đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hoạt động
và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.Ngoài ra
chiến lợc kinh doanh còn đợc định nghĩa nh sau:là một tập hợp các quyết
định và hành động dẫn đén việc hình thành công thức đẻ thực hiện nhằm đạt
đợc các mục tiêu yêu cầu của một doanh nghiệp.Nh vậy chiến lợc của một
doanh nghiệp bao gồm những mục tiêu, những đảm bảo về nguồn nhân lực,
nhũng chính sách cần đợc tuân theo trong khi sủ dụng nguồn nhân lực
này.Chiến lợc cần đợc định ra nh là kế hoạch hoặc sơ đồ tác nghiệp tổng quát
chỉ hớng cho doanh nghiệp đi đến mục tiêu mong muốn.
2. Vai trò của chiến lợc kinh doanh.
Chiến lợc kinh doanh giúp doanh nghiệp thích nghi và nắm bắt các cơ
hội thị trờng, chọn thị trờng mục tiêu trong phạm vi khả năng và nguồn lực
hiện hữu lẫn tiềm năng của mình trong bối cảnh thờng xuyên biến động của
các yếu tố ngoại lai.Nói khác đi chiến lợc kinh doanh giúp doanh nghiệp duy
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 4
trì quan hệ chặt chẽ giữa một bên là tài nguyên và các mục tiêu của công ty và
một bên là các cơ hội thị trờng và vị thế cạnh tranh trên thị trờng.Các chiến l-
ợc kinh doanh càng đợc xây dựng chu đáo và chặt chẽ thì càng đảm bảo cho
các chơng trình hành động hoặc các kế hoặch tác nghiệp của doanh nghiệp đ-
ợc vận dụng hiệu quả, tạo u thế cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu hoạt động phát
triển của doanh nghiệp về lâu dài.Tính định hớng của chiến lợc nhằm đảm bảo
cho doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trờng kinh doanh
thờng xuyên biến động.Việc doanh nghiệp kết hợp mục tiêu chiến lợc với mục
tiêu tình thế trong kinh doanh là yêu cầu cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh
doanh và khắc phục các sai lệch do tính định hớng của chiến lợc gây ra.

Tóm lại, chiến lợc kinh doanh đợc xem nh là bánh lái con tàu đa doanh
nghiệp vợt biển khơi đén bến bờ thành công.
3. Phân loại các chiến lợc kinh doanh ở doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại chiến lợc kinh doanh.Sau đây là một số cách
phân loại có tính phổ biến:
- Căn cứ vào phạm vi của chiến lợc, ngời ta chia chiến lợc kinh doanh
thành hai loại:
a. Chiến lợc kinh doanh chung (chiến lợc tổng quát):
Đề cập tới những vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất và có ý nghĩa lâu
dài.Chiến lợc này quyết định những vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
b. Chiến lợc bộ phận:
Là loại chiến lợc cấp hai.Thông thờng trong doanh nghiệp thì loại này
bao gồm chiến lợc sản phẩm, giá cả, phân phối, giao tiếp khuyếch trơng, chiến
lợc thị trờng, chiến lợc con ngời
Hai loại chiến lợc trên có liên kết chặt chẽ với nhau thành một chiến lợc
kinh doanh hoàn chỉnh.Không thể tồn tại một chiến lợc kinh doanh mà thiếu
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 5
một trong hai loại chiến lợc trên bởi vì chúng bổ sung cho nhau để giải quyết
các mục tiêu quan trọng, sống còn của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào cách thức tiếp cận chiến lợc, ngời ta chia chiến lợc kinh
doanh thành 4 loại:
Chiến lợc nhân tố then chốt:
T tởng chủ đạo của chiến lợc này là gạt bỏ những vấn đề, nhân tố không
quan trọng để tập trung nguồn lực cho những nhân tố then chốt có ý nghĩa
quyết định đối với hoạt động của một doanh nghiệp.
Chiến lợc lợi thế so sánh:
T tởng chủ đạo của chiến lợc là so sánh điểm mạnh, điểm yếu về tất cả
các mặt của doanh nghiệp mình đối với đối thủ cạnh tranh.Từ đó tìm ra u thế
của mình làm chỗ dựa cho chiến lợc kinh doanh.

Chiến lợc sáng tạo tiến công:
Theo chiến lợc này, doanh nghiệp đa vào những khám phá mới, những bí
quyết công nghệ mới làm cơ sở cho chiến lợc kinh doanh của mình nhằm
giành u thế hơn hẳn các đối thủ khác về mặt kỹ thuật kinh tế.
Chiến lợc khai thác các mức độ tự do:
Cách thức của chiến lợc này là không nhằm vào các nhân tố then chốt mà
khai thác các khả năng có thể có bao quanh nhân tố then chốt.
II. Một số mô hình có thể sử dụng trong quá trình hoàn
thiện chiến lợc.
Chiến lợc kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đợc xây dựng trên các căn
cứ khác nhau, những mục đích khác nhau nhng đều có hai phần: chiến lợc
tổng quát và chiến lợc bộ phận.
1. Chiến lợc tổng quát
Chiến lợc tổng quát của một doanh nghiệp là một hệ thống các chính
sách và biện pháp nhằm triển khai và phối hợp các chơng trình hành động
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 6
giúp doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu mong muốn một cách có hiệu quả
nhất.
Các chiến lợc tổng quát của doanh nghiệp bao gồm:
- Chiến lợc tăng trởng tập trung.
- Chiến lợc tăng trởng bằng con đờng hội nhập.
- Chiến lợc tăng trởng bằng đa dạng hóa.
- Chiến lợc suy giảm: chỉ áp dụng khi doanh nghiệp bị rơi vào thế bất lợi
hoàn toàn.
- Chiến lợc cạnh tranh.
- Chiến lợc liên doanh liên kết.
- Chiến lợc hớng ngoại.
Nội dung của chiến lợc tổng quát thờng đợc thể hiện bằng các mục tiêu
cụ thể sau:

a. Khả năng sinh lợi.
Mục đích của kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cho
phép.
Do đó khả năng sinh lợi là một mục tiêu chủ đạo của chiến lợc kinh
doanh.Xét trên cả một quá trình lâu dài, kinh doanh phải có lợi nhuận, không
có lợi nhuận thì mọi mục đích khác đều vô nghĩa.Đứng trên giác độ kinh tế,
lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.Nhng trong
chiến lợc kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận còn đợc xét bằng những chỉ tiêu
khác nh: tỉ suất lợi nhuận, tốc độ tăng lợi nhuận, tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu,
thỉ lệ lợi nhuận trên vốn, tổng lợi nhuận trong một thời gian xác định Sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp phải luôn gắn liền với sự gia tăng lợi
nhuận.Chiến lợc kinh doanh đợc tạo dựng trớc hết là vì lợi nhuận chứ không
phải bất kỳ một mục tiêu nào khác.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 7
b. Thế lực của doanh nghiệp.
Thế lực là tài sản vô hình của doanh nghiệp.Trong cuộc cạnh tranh gay
gắt với các đối thủ khác, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giành thắng lợi,
xác định vị trí vững chắc của mình.Thế lực của doanh nghiệp thờng đợc đo
bằng phần thị trờng mà doanh nghiệp kiểm soát đợc, bằng tỉ trọng hàng hóa
hay dịch vụ của doanh nghiệp so với tổng lợng cung về hàng hóa, dịch vụ đó
trên thị trờng, bằng mức độ tích tụ và tập trung của doanh nghiệp, khả năng
liên doanh liên kết, mức độ phụ thuộc của các doanh nghiệp khác vào doanh
nghiệp mình và ngợc lại.Cuối cùng là uy tín, tiếng tăm của doanh nghiệp đối
với khách hàng.Có thể nói, thế lực của doanh nghiệp là thứ vũ khí lợi hại trong
cuộc cạnh tranh, do vậy nó là mục tiêu cần đợc thực hiện trong hoạch định
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
c. An toàn trong kinh doanh.
Kinh doanh không phải lúc nào cũng thành công và suôn sẻ, nó cùng gắn
liền với những thất bại, rủi ro không lờng hết đợc.Một chiến lợc kinh doanh

càng táo bạo với sự cạnh tranh càng khốc liệt thì khả năng thu lợi càng lớn và
ngợc lại sự rủi ro, nguy hiểm cũng rất cao.
Rủi ro trong kinh doanh là điều mà các doanh nghiệp không mong đợi, vì
thế khi xây dựng chiến lợc kinh doanh, các nhà doanh nghiệp phải chú ý đến
việc lựa chọn các phơng pháp phòng ngừa rủi ro để bảo đảm an toàn trong
kinh doanh.Khi gặp rủi ro, doanh nghiệp có thể hạn chế, ngăn ngừa nó ở mức
thấp nhất.Thông thờng có ba phơng pháp phòng ngừa rủi ro có hiệu quả là:
-Phòng ngừa rủi ro bằng phơng pháp đa dạng hóa.
-Phòng ngừa rủi ro bằng phơng pháp bảo hiểm.
-Phòng ngừa rủi ro bằng phơng pháp phân tích môi trờng kinh doanh,
phân tích hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 8
2. Các chiến lợc bộ phận.
Trên cơ sở nội dung chiến lợc tổng quát, các doanh nghiệp xúc tiến việc
xây dựng các chiến lợc bộ phận.Chiến lợc bộ phận có nhiều loại khác nhau.D-
ới đây là những loại chủ yếu:
a. Chiến lợc con ngời:
Chiến lợc kinh doanh đợc bản thân đội ngũ cán bộ, nhân viên của doanh
nghiệp lập ra và thực hiện nó.Vì vậy có thể nói chất lợng và hiệu quả thực hiện
chiến lợc kinh doanh phụ thuộc vào tập thể những nhân viên của doanh
nghiệp.Cho nên trong hoạch định chiến lợc kinh doanh thì chiến lợc con ngời
là xơng sống xuyên suốt quá trình thực hiện.Có nhiều nhà kinh tế nổi tiếng đã
từng phát biểu là một tập thể đội ngũ có trình độ chuyên môn tay nghề cao, có
kinh nghiệm sẽ hơn hẳn một doanh nghiệp khác có trong tay nhiều thiết bị tối
tân, nhiều bí quyết công nghệ nhng không có một đội ngũ giỏi về chuyên môn
cũng nh quản lý.
Công tác thực hiện chiến lợc con ngời phải chú ý tới các vấn đề sau:
- Chú ý đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân
viên.

- Xây dựng một hệ thống tổ chức quản lí hiệu quả tạo sự thông suốt quá
trình thực hiện chiến lợc.
- Có chế độ khuyến khích, thởng phạt vật chất đúng đắn để tác động tới
từng cán bộ nhân viên, tạo nên một tinh thần hăng say làm việc trong mọi ng-
ời.
- Việc tuyển lao động mới cần đợc giám sát chặt chẽ để bổ sung vào đội
ngũ lao động trong doanh nghiệp những ngời có năng lực, thích ứng với chiến
lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 9
b. Chiến lợc thị trờng.
Chiến lợc thị trờng là việc xác định nơi mua, nơi bán của doanh nghiệp
hiện tại và tơng lai trên cơ sở bảo đảm các nhân tố nh: giá cả, số lợng phơng
thức thanh toán để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Chiến lợc thị trờng phải bảo đảm các nội dung căn bản sau:
* Thâm nhập phát triển thị trờng nội địa có thể sử dụng các phơng án
sau:
- Phơng án 1: Thực hiện thâm nhập thị trờng, tìm cách tăng trởng thị tr-
ờng hiện tại với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hiện tại trong sản xuất kinh
doanh.Điều này có thể thực hiện đợc bằng cách tăng sức mua của sản phẩm,
lôi kéo khách hàng của đối phơng, tăng quy mô tổng thể của thị trờng thông
qua việc làm cho những ngời từ trớc đến nay không sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp sang sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Phơng án 2: Thực hiện chiến lợc phát triển thị trờng.Tìm kiếm các thị
trờng mới để tiêu thụ các sản phẩm mà hãng hiện đang sản xuất.Tức là tìm ng-
ời tiêu dùng mới ở các thị trờng hiện tại cha thâm nhập.
* Phát triển thị trờng ra nớc ngoài.
Chiến lợc phát triển ra thị trờng nớc ngoài là một công việc khó khăn gấp
bội so với việc phát triển thị trờng trong nớc vì đây là một thị trờng cực kỳ khó
tính với các đối thủ cạnh tranh rất mạnh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sự

chuẩn bị kĩ lỡng.
Tóm lại: chiến lợc thị trờng trong chiến lợc kinh doanh là vô cùng quan
trọng bởi vì có thị trờng mới tìm ra đợc khách hàng, từ đó mới đa ra đợc chiến
lợc sản phẩm cung ứng cho nhóm khách hàng đó rồi từ đó mới có các chiến l-
ợc kế tiếp.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 10
c. Chiến lợc tạo vốn:
Trong xu thế kinh tế hiện đại, doanh nghiệp luôn phải đảm bảo, mở rộng
quy mô kinh doanh, quy mô đầu t để tăng trởng.Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có chiến lợc tạo vốn theo hớng tối u.
Một doanh nghiệp có nhiều tham vọng nhng vốn liếng quá hạn chế thì
không thể giải quyết bất lỳ mục tiêu gì cần đạt tới.Nhất là trong điều kiện ở
Việt nam vốn luôn là vấn đề bức bách ở hầu hết các doanh nghiệp.Có vốn thì
các mục tiêu khác mới dễ dàng thực hiện đợc, guồng máy kinh doanh mới
hoạt động trôi chảy.Do đó, trong chiến lợc kinh doanh, vốn đang là một trong
những vấn đề đợc u tiên nhất.
d. Chiến lợc Marketing hỗn hợp.
Chiến lợc Marketing hỗn hợp là cốt lõi trong chiến lợc kinh doanh.Nếu
nh chiến lợc con ngời, chiến lợc thị trờng và chiến lợc tạo vốn là tiền đề không
thể thiếu đợc của chiến lợc kinh doanh thì chiến lợc Marketing hỗn hợp sẽ giải
quyết các mục tiêu đề ra dựa trên tiêu đề đã đợc xác định.Chiến lợc Marketing
hỗn hợp bao gồm 4 chiến lợc sau:
-Chiến lợc sản phẩm.
Chiến lợc sản phẩm là phơng thức kinh doanh dựa trên cơ sở bảo đảm
thoả mãn nhu cầu của thị trờng và thị hiếu của khách hàng về sản phẩm, dịch
vụ mà doanh nghiệp đa ra trong từng thời kỳ kinh doanh nhất định.
Chiến lợc sản phẩm là xơng sống của Chiến lợc Marketing hỗn
hợp.Trình độ sản xuất càng cao, cạnh tranh thị trờng càng gay gắt thì vai trò
của chiến lợc sản phẩm càng trở nên quan trọng.Nếu chiến lợc sản phẩm sai

lầm, tức đa ra thị trờng các hàng hóa và dịch vụ không có nhu cầu hoặc nhu
cầu rất thấp thì giá cả có thấp đến đâu, quảng cáo có hấp dẫn đến mấy chăng
nữa cũng không có ý nghĩa gì.Nội dung chủ yếu của chiến lợc sản phẩm sẽ đi
sâu vào các vấn đề:
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 11
+ Chiều dài của tập hợp sản phẩm: nghĩa là số loại sản phẩm, dịch vụ sẽ
đợc cung cấp.
+ Chiều rộng của tập hợp sản phẩm: tức là số lợng sản phẩm, khả năng
cung cấp của doanh nghiệp.
+ Chiều sâu của tập hợp sản phẩm: tức là số lợng mẫu mã đợc tung ra.
+ Phát triển sản phẩm mới, trong đó đặc biệt quan trọng là việc đa ra đợc
chu kỳ sống của sản phẩm.
Nh vậy, trong chiến lợc sản phẩm, doanh nghiệp có thể có nhiều cách lựa
chọn hoặc là sản xuất và cung cấp nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau,
hoặc là cố định ở một vài loại sản phẩm nhng có nhiều chủng loại, hoặc chỉ
một vài chủng loại, nhng mẫu mã đa dạng, hoặc nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới.Chọn lựa nào với sản phẩm loại gì, chủng loại và mẫu mã thế nào là
một trong những nội dung chủ yếu của chiến lợc sản phẩm.Vấn đề này không
đợc nghiên cứu, thực hiện đầy đủ thì chiến lợc sản phẩm đang xây dựng của
doanh nghiệp sẽ dẫn đến thất bại.
-Chiến lợc giá cả.
* Vai trò của chiến lợc giá cả.
Mặc dù trên thị trờng hiện nay, cạnh tranh bằng giá cả đã nhờng vị trí
hàng đầu cho cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm, dịch vụ, bằng thời gian
cung cấp hàng hóa và điều kiện giao hàng, nhng giá cả vẫn có vai trò quan
trọng nhất định.Cạnh tranh bằng giá cả vẫn diễn ra gay gắt, nó là quan toà xác
định lợi ích kinh tế giữa ngời bán và ngời mua.
Chiến lợc giá cả sai lầm sẽ làm mất đi khoản thu nhập cho doanh nghiệp
và hậu quả xấu hơn là làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp rối ren

thu không đủ chi.
* Phân loại chiến lợc giá cả.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 12
+ Chiến lợc ổn định giá: là chiến lợc duy trì mức giá hiện đang bán.Chiến
lợc này đợc áp dụng trong điều kiện giá bán đáp ứng đợc mục tiêu tối đa hóa
doanh thu của doanh nghiệp hoặc các mục tiêu khác của chiến lợc kinh doanh.
+Chiến lợc tăng giá: là chiến lợc đa giá cao hơn các mức giá hiện đang
bán của doanh nghiệp.Chiến lợc này đợc áp dụng trong trờng hợp hàng hóa
của doanh nghiệp đợc a chuộng, đợc khách hàng chấp nhận hoặc do tổng cầu
về loại hàng hóa doanh nghiệp đang bán tăng lên nhanh chóng.
+Chiến lợc giảm giá: là chiến lợc hạ thấp các mức giá đang bán của
doanh nghiệp.Chiến lợc này đợc áp dụng khi xuất hiện dấu hiệu giảm cầu
hoặc có sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh.Doanh nghiệp cũng có thể áp
dụng nó ở thời kỳ cung giảm trong chu kỳ sống của sản phẩm hoặc bắt đầu
xâm nhập thị trờng mới.
Tuỳ điều kiện thị trờng, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 3 chiến
lợc giá cả này.
* Nội dung của chiến lợc giá cả.
Nội dung của chiến lợc giá cả bao gồm các bớc sau:
Bớc 1: Xác định mục tiêu.
Chiến lợc giá cả của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nhằm mục tiêu bán
cho đợc hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trờng.Tuy nhiên bản thân nhiệm
vụ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ lại có những mục tiêu cụ thể khác
nhau.Có thể quy các mục tiêu cụ thể trong chiến lợc giá cả vào hai nhóm:
+ Nhóm 1: Tối đa hóa lợi nhuận hoặc duy trì mức lợi nhuận đã đạt đợc.
+ Nhóm 2: liên quan tới vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng và trớc các
đối thủ cạnh tranh (quy mô và thế lực của doanh nghiệp).
Bớc 2: Lựa chọn căn cứ xây dựng chiến lợc giá cả:
+Phải căn cứ vào luật pháp và các chủ trơng chính sách của Nhà nớc.

+Phải dựa trên căn cứ chi phí sản xuất và giá thành dự toán.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 13
+Phải đợc xây dựng trên cơ sở ớc lợng đợc tổng cầu về sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ.
Bớc 3: Xác định khung giá trong chiến lợc giá cả.
Nội dung cuối cùng của chiến lợc giá cả là phải đa ra đợc một hoặc một
số khung giá.Khung giá xác định phạm vi dao động của các mức giá và có tác
dụng chỉ đạo việc xây dựng các mức giá cụ thể trong từng thời gian và không
gian cụ thể.
Khung giá có 3 loại sau:
+Khung giá lớn: có giới hạn tối thiểu và tối đa.
+Khung giá mở: chỉ có giá tối thiểu hoặc giá tối đa.
+Khung giá thoáng: chỉ có giá chuẩn và mức giá xác lập xoay quanh.
-Chiến lợc phân phối:
* Vai trò của chiến lợc phân phối.
Chiến lợc phân phối sản phẩm và dịch vụ là phơng thức thể hiện cách mà
doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng của mình
trên thị trờng lựa chọn.
Chiến lợc phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng
cờng khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm sự cạnh tranh và làm cho quá
trình lu thông hàng hóa nhanh chóng.
* Nội dung của chiến lợc phân phối.
+Xác định mục tiêu của chiến lợc phân phối:
Chiến lợc phân phối có nhiều mục tiêu khác nhau nhng có bốn mục tiêu
chính là: bảo đảm phân phối nhanh chóng; tiêu thụ đợc khối lợng lớn sản
phẩm; bảo đảm đợc chất lợng hàng hóa; chi phí thấp.Tuỳ theo mục tiêu tổng
quát trong chiến lợc kinh doanh, doanh nghiệp có thể chọn một trong bốn mục
tiêu trên làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lợc phân phối.
+Lựa chọn căn cứ xây dựng chiến lợc phân phối.

Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 14
Căn cứ để xây dựng chiến lợc phân phối chính là đặc điểm của hàng hóa
và đặc điểm của khách hàng.
+Xác định kênh phân phối:
Kênh phân phối có thể là từ nhà sản xuất bán trực tiếp hàng hoá cho ngời
tiêu dùng cuối cùng.Cũng có thể là qua các trung gian nh bán buôn, bán lẻ,
đại lý rồi mới đến ngời tiêu dùng cuối cùng.
-Chiến lợc giao tiếp và khuyếch trơng.
Chiến lợc giao tiếp và khuyếch trơng có 3 loại là: chiến lợc quảng cáo,
chiến lợc xúc tiến bán hàng và chiến lợc yểm trợ.
* Vai trò của chiến lợc giao tiếp và khuyếch trơng.
Chiến lợc giao tiếp và khuyếch trơng là chiến lợc sử dụng kĩ thuật yểm trợ
bán hàng nhằm mục đích cung ứng về sản phẩm và dịch vụ mới nào đó.
Vai trò chủ đạo của chiến lợc này là:
+Làm cho việc bán hàng dễ dàng hơn, đa hàng vào kênh phân phối và
quyết định lập kênh phân phối hợp lý hơn.
+Tránh đợc rủi ro trong kinh doanh và tăng cờng thế lực trong cạnh tranh.
+Hỗ trợ đắc lực và tăng cờng kết quả thực hiện chiến lợc sản phẩm, giá
cả, phân phối.
+Góp phần đảm bảo các mục tiêu tổng quát của chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Nội dung của chiến lợc giao tiếp và khuyếch trơng.
+Xác định mục tiêu của chiến lợc: đó là đẩy mạnh bán hàng gồm ba
nhóm mục tiêu:
Nhóm 1:Tạo thói quen mua hàng.
Nhóm 2:Kích thích, tác động đến tâm lý khách hàng của đối thủ cạnh
tranh bằng quảng cáo, xúc tiến bán hàng để gợi mở nhu cầu về sản phẩm, dịch
vụ của mình cho nhóm khách hàng còn nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có khả năng sẽ thu hút đợc họ.

Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 15
Nhóm 3:Tạo sức mua ban đầu (tạo ra nhu cầu mới).
+Xác định đối tợng, nội dung, loại hình, phơng tiện và ngân sách chi cho
chiến lợc này.
3. Phân đoạn chiến lợc
Nhìn chung các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp không phải
là đồng nhất.Một doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trờng với nhiều lĩnh vực
hoạt động khác nhau.Thật là nguy hiểm nếu doanh nghiệp chỉ có một chiến l-
ợc cho những loại hoạt động khác nhau đó.Do đó để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và xây dựng chiến luợc kinh doanh nói riêng,
doanh nghiệp phải tiến hành phân chia các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình thành những phân đoạn đồng nhất độc lập với nhau.Việc phân đoạn cho
phép doanh nghiệp đánh giá đợc những hấp dẫn của từng phân đoạn đợc thể
hiện trên thị trờng.Từ đó xác định đợc những nhân tố thành công cũng nh mức
độ làm chủ chúng để thắng thế trong cạnh tranh.
- Một số tiêu chuẩn chủ yếu làm cơ sở cho việc phân đoạn chiến lợc
+ Sản phẩm và dịch vụ: thỏa mãn nhu cầu nào?
+ Khách hàng: sản phẩm giành cho ai, ở đâu?
+ Công nghệ sản xuất sản phẩm: Để sản xuất ra một sản phẩm có
thể đi từ 2 hay nhiều công nghệ khác nhau.Tơng ứng với mỗi công nghệ đó là
vấn đề năng suất, chất lợng, chi phí.
Ngoài những tiêu chuẩn trên doanh nghiệp còn có thể kết hợp với vấn đề
cạnh tranh cũng nh các nhân tố cốt yếu thành công.
- Các nhân tố cốt yếu thành công cho từng phân đoạn:
+ Vị trí trên thị trờng đợc đo bằng phần thị trờng tuyệt đối, tơng
đối và sự biến đổi của chúng.
+ Vị trí về phơng diện chi phí: Doanh nghiệp muốn thắng thế
trong cạnh tranh theo từng phân đoạn chiến lợc không thể có chi phí cung
ứng, sản xuất và thơng mại cao hơn mức bình quân của các đối thủ.

Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 16
+ Hình ảnh và sự du nhập thơng mại: Biểu hiện ở mức độ làm
chủ Marketing bằng chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân
phối và chính sách truyền thông.
Chơng ii
Phân tích chiến lợc kinh doanh ở công ty
xăng dầu quân đội
I. Giới thiệu khái quát về Công ty xăng dầu quân đội -
Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng và các đặc điểm
kinh tế kỹ thuật.
1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xăng dầu Quân đội có thể
chia thành hai giai đoạn nh sau:
a. Từ khi thành lập ngày 08/04/1965 đến ngày 22/04/1993
Theo Quyết định 54/QĐ-QP của Bộ trởng Bộ Quốc phòng ngày
08/04/1965 Công ty mang tên: Xí nghiệp khí tài xăng dầu 165 trực thộc Tổng
cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng, có trụ sở tại: thị trấn Bần - Yên Nhân huyện
Mỹ Văn tỉnh Hải Hng (nay là tỉnh Hng Yên).Xí nghiệp là đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chuyên ngành xăng dầu,
các thiết bị xăng dầu phục vụ cho Quốc phòng.
+ Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp trong giai đoạn này là:
- Sản xuất và sửa chữa các sản phẩm của ngành xăng dầu Quân đội (nh
sản xuất, sửa chữa, lắp ráp trang thiết bị, bồn chứa, hệ thống dẫn xăng dầu ).
- Tổ chức đảm bảo công tác bảo quản nguyên vật liệu và các sản phẩm
tại kho, thực hiện công tác thu mua, phân phối theo chế độ của nhà nớc và
Quân đội qui định.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 17
- Đợc cấp vốn và chi phí thực hiện các nhiệm vụ trên, có con dấu riêng,

đợc mở tài khoản ngân hàng, đợc trích lập và sử dụng quĩ xí nghiệp theo chế
độ hiện hành.
* Bộ máy tổ chức giai đoạn này:
Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp, có hai phó giám đốc xí nghiệp giúp việc
cho giám đốc là phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và phó giám đốc phụ trách
chính trị.
Có năm phòng nghiệp vụ đó là:
+ Phòng kế hoạch nghiệp vụ.
+ Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm.
+ Phòng kế toán tài vụ.
+ Phòng chính trị.
+ Phòng hành chính Hậu cần.
b. Giai đoạn từ ngày 22/04/1993 đến nay.
Thực hiện Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trởng
(nay là Chính phủ) về việc thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nớc.Theo
Điều lệ xí nghiệp khí tài xăng dầu 165 đợc xác định là một doanh nghiệp nhà
nớc có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập theo phân cấp tự chi, có tài
khoản tiền Việt nam và ngoại trệ tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch
mang tên Xí nghiệp khí tài xăng dầu 165.
Theo Quyết định số 569/QĐ-QD ngày 24/04/1996 của Bộ trởng Bộ Quốc
phòng về việc đổi tên và bổ xung ngành nghề kinh doanh.Xí nghiệp có tên
mới là: Công ty khí tài xăng dầu 165 Bộ Quốc phòng.
Theo Quyết định 645/QĐ-QP ngày 15/05/1999 của Bộ trởng Bộ Quốc
phòng một lần nữa Công ty lại đổi tên thành Công ty Xăng dầu Quân đội Bộ
Quốc phòng.
* Chức năng nhiệm vụ giai đoạn này là:
- Xuất nhập khẩu trực tiếp xăng dầu, mỡ phục vụ Quốc phòng và kinh tế.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 18
- Xuất nhập khẩu trực tiếp khí tài xăng dầu (máy móc trang thiết bị vật t

chuyên ngành xăng dầu) phục vụ Quốc phòng và kinh tế.
- Sản xuất và sửa chữa các sản phẩm thuộc ngành xăng dầu (sản xuất bể,
lắp đặt xi-téc và các dụng cụ đựng xăng dầu ).
- Xây dựng các công trình xăng dầu (kho chính, trạm cấp phát, cửa hàng
bán lẻ xăng dầu với hệ thống công nghệ hoàn chỉnh).
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng đến chiến lợc kinh
doanh của Công ty.
2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Công ty xăng dầu Quân đội.
Công ty xăng dầu Quân đội - Bộ Quốc phòng đợc Tổng cục Hậu cần phê
duyệt bộ máy lãnh đạo của Công ty gồm sáu phòng ban và ba xí nghiệp.
Sơ đồ hệ thống tổ chức Công ty
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 19
a. Bộ máy quản lý công ty:
Gồm 25 ngời chiếm 15.72% quân số toàn công ty.
Ban giám đốc gồm bốn ngời có nhiệm vụ ban hành các quyết định và
điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm tr-
ớc bộ Quốc phòng về mọi hoạt động của Công ty.Trực tiếp phụ trách việc kinh
doanh, tổ chức cán bộ, quyết định phân phối thu nhập, mức đầu t, qui mô đầu
t, đó là:
- Giám đốc;
- Phó giám đốc kinh doanh;
- Phó giám đốc kỹ thuật;
- Phó giám đốc chính trị, bí th Đảng ủy.
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Có sáu phòng ban, đó là:
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 20
+ Phòng kế hoạch tổng hợp;
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu;

+ Phòng tài chính kế toán;
+ Phòng kỹ thuật;
+ Phòng hành chính hậu cần;
+ Phòng chính trị.
Phòng kế hoạch tổng hợp là cơ quan tham mu, kế hoạch của Công ty
giúp cho Công ty về các lĩnh vực kế hoạch, sản xuất, tổ chức kinh doanh xăng
dầu, khí tài xăng dầu, xuất nhập khẩu.
- Tham mu giúp Giám đốc công ty xác định phơng hớng, mục tiêu kinh
doanh, xác định chiến lợc sản phẩm, nguồn hàng và thị trờng kinh doanh phù
hợp với năng lực của Công ty.
- Chủ trì lập kế hoạch bao gồm kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn Trong đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cùng với phòng tài chính
xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm theo từng thời điểm và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch.
- Trờng hợp tình hình sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của
toàn thể Công ty để hạch toán, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh từng kế
hoạch, nhiệm vụ.
- Xây dựng và lựa chọn mô hình tổ chức lao động sao cho phù hợp với
các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của đơn vị.
- Lập kế hoạch chi tiết bổ sung, bố trí nhân lực cho từng đơn vị chức
năng.Xây dựng nội qui, qui chế hoạt động, nội qui lao động, tuyển dụng, đào
tạo, bồi dỡng tay nghề, đảm bảo mọi chế độ chính sách.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Tham mu giúp Giám đốc Công ty xác định chiến lợc, chính sách kinh
doanh, chính sách mặt hàng, giá cả, cơ chế hoạt động của các cơ sở trực
thuộc.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 21
- Tổ chức mạng lới tiêu thu, các hoạt động xúc tiến bán hàng, các chính
sách tiếp thị quản cáo.

- Soạn thảo và thơng thảo các hợp đồng kinh tế mua bán, xuất nhập khẩu,
hợp đồng xây dựng các trạm xăng dầu, các Công trình xăng dầu, khai thác thị
trờng, trực tiếp điều hành kinh doanh toàn Công ty.
- Đảm bảo nguồn hàng cho công việc kinh doanh từ các kho dầu đến các
mạng lới phân phối.
- Tìm đối tác xuất nhập khẩu xăng dầu, khí tài xăng dầu
* Phòng Tài chính Kế toán:
- Theo dõi việc bảo toàn, phát triển vốn sản xuất kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch tài chính, quản lý vốn đúng với chế độ quản lý vốn
của Nhà nớc, phân tích tính hiệu quả sử dụng vốn, mức quay vòng vốn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán lỗ, lãi
- Mở tài khoản gửi ngân hàng, hàng tháng lên bảng cân đối kế toán, lập
báo cáo định kỳ.
- Đảm bảo đủ đúng thời gian tiền lơng cho cán bộ, công nhân viên và
thanh toán các chế độ cho các bộ, công nhân viên toàn Công ty.
* Phòng Hành chính Hậu cần:
- Tổ chức công tác đối nội, đối ngoại, mua sắm các trang thiết bị, văn
phòng phẩm, điều hành sinh hoạt thông tin, quan tâm đời sống cán bộ, công
nhân viên toàn Công ty.Văn th đánh máy, quản lý hồ sơ tài liệu đúng qui định.
- Điều hành phơng tiện cho cán bộ đi công tác, tổ chức các công tác dịch
vụ văn phòng, tổ chức chuẩn bị cho các cuộc họp của Công ty.
- Quản lý nhà khách, hội trờng, công tác an toàn mọi mặt nh an ninh,
phòng cháy, chữa cháy
* Phòng Chính trị:
Là đơn vị Quân đội cho nên công tác chính trị t tởng trong Công ty khá
đợc đề cao.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 22
- Phổ biến đầy đủ, chỉ thị, nghị quyết, hớng dẫn của Đảng, Nhà nớc và
Quân đội.

- Tổ chức các đợt học tập chính trị, nghị quyết, giáo dục t tởng đạo đức
cách mạng cho cán bộ, công nhân viên Công ty.
- Quản lý hồ sơ Đảng viên, cán bộ, tham mu cho Đảng uỷ kế hoạch đào
tạo đội ngũ cán bộ, đề bạt, bổ nhiệm, thăng quân hàm sỹ quan và đề nghị kết
nạp Đảng viên mới.
c. Chức năng nhiệm vụ các Xí nghiệp thành viên:
* Xí nghiệp cơ khí 651:
Một Giám đốc, một Phó Giám đốc, bốn ban (Kế hoạch tổng hợp, Kỹ
thuật, Tài chính kế toán, Hành chính quản trị) và hai phân xởng (phân xởng cơ
khí và phân xởng gò hàn) Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, lắp xitéc
chuyên ngành xăng dầu.
* Xí nghiệp xây dựng Công trình xăng dầu 652:
Chịu trách nhiệm xây dựng các công trình xăng dầu xây dựng các kết cầu
thép, xí nghiệp chịu sự chỉ đạo của một Giám đốc và một Phó Giám đốc, ba
ban (Kế hoạch, Kỹ thuật, Tài chính kế toán) với ba đội xây dựng.
* Xí nghiệp xăng dầu 653:
Có một Giám đốc, một Phó Giám đốc, ba ban (Kế hoạch, Tài chính, Kỹ
thuật) đội xe vận tải xăng dầu và các trạm xăng dầu, các cửa hàng bán lẻ.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp là đảm bảo xăng dầu cho quân đội, kinh doanh
xăng dầu và khí tài xăng dầu.
2.2. Sản phẩm:
Công ty xăng dầu quân đội hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, sửa chữa, nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng khí tài xăng dầu.Do hoạt
động có hiệu quả, đến nay Công ty đã đợc Bộ quốc phòng và các cơ quan Nhà
nớc bổ sung nhiều ngành nghề thuộc chuyên ngành xăng dầu của quân đội.Cụ
thể là:
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 23
- Xuất nhập khẩu trực tiếp xăng dầu, mỡ phục vụ Quốc phòng và kinh tế;
- Xuất nhập khẩu khí tài xăng dầu (máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng,

vật t ngành xăng dầu);
- Sản xuất, sửa chữa các sản phẩm của ngành xăng dầu; Xây lắp kho bể
chứa xăng dầu và kết cấu thép; Sản xuất kinh doanh trang thiết bị phòng hộ
lao động;
- Xây dựng hoàn chỉnh các công trình xăng dầu, trạm cấp phát, cửa hàng
bán lẻ xăng dầu với hệ thống công nghệ hoàn chỉnh;
- Sản xuất sản phẩm công nghiệp chuyển ngành giao thông vận tải, lắp
đặt xe xitec ;
Hiện nay Công ty tập trung sản xuất kinh doanh vào ba lĩnh vực kinh
doanh:
+ Xây dựng hoàn chỉnh các công trình xăng dầu trong và ngoài quân
đội.Công ty đã tiến hành và đang tiếp tục xây dựng một số các công trình
trong thời gian vừa qua nh: xây dựng kho xăng dầu cho Trung tâm Công
nghiệp Long Bình, kho dầu FO, xây dựng kho bể chứa xăng dầu Tam Đảo -
Cục xăng dầu - Tổng cục Hậu cần gồm bốn bể 1000 m
3
; xây dựng kho xăng
dầu của học viện Chính trị Quân sự của Cục đối ngoại - Bộ quốc phòng, sửa
chữa kho của bộ t lệnh tăng thiết giáp; xây dựng kho xăng dầu nhà Bè
+ Bảo đảm xăng dầu cho quân đội và kinh doanh xăng dầu, mỡ.Công ty
ngoài nhiệm vụ đảm bảo xăng dầu cho nội bộ Tổng cục Hậu cần còn cung ứng
xăng dầu cho một số đơn vị trong toàn quân theo kinh phí phân cấp tự
chi.Việc Công ty có chức năng và đã tham gia cung ứng xăng dầu cho Tổng
cục Hậu cần và một số đơn vị, đã tạo ra một thị trờng cạnh tranh lành mạnh,
góp phần ổn định giá cả xăng dầu bán, đa đến tiết kiệm cho quân đội một lợng
ngần sách đáng kể.Hiện nay Công ty Xăng dầu Quân đội đang tích cực mở
rộng đại lý bán lẻ xăng dầu, đa hàng hoá đến tận tay ngời tiêu dùng vơí doanh
số hàng năm đạt tới hàng chục tỷ đồng.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 24

+ Sản xuất bồn bể chứa nhiên liệu, bơm van, các trang thiết bị chuyên
ngành xăng dầu và lắp đặt sitec chở xăng dầu.Đây là mặt hàng truyền thống
Công ty cung cấp hầu hết các nhu cầu cho toàn ngành xăng dầu quân đội.
2.3. Thị trờng và các đối thủ cạnh tranh:
1.Thị trờng kinh doanh của Công ty đợc phân chia thành:
Công ty xăng dầu quân đội hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhập nguyên
vật liệu, vật t, hàng hoá đợc nhập vào thuộc nhiều chủng loại khác nhau.Về cơ
bản đợc chia thành hai nhóm chính.
Nhóm I: Sản phẩm Quốc phòng, đây là nhóm sản phẩm Công ty có
nhiệm vụ nhập về, sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân.Các sản phẩm này đợc
nhập dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hậu cần đa ra, bao
gồm:
Tổng nguồn khí tài: là những vật t trang thiết bị máy móc thuộc ngành
xăng dầu, mặt hàng này thờng đợc Công ty mua về trong nớc hoặc nhập khẩu.
Xăng dầu: là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc khác
nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Công ty nhập toàn bộ rồi phân phối
cho toàn quân theo chỉ tiêu đã định.
Sản xuất tại xởng (các trang thiết bị cho ngành xăng dầu) là mặt hàng
truyền thống của Công ty tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép dây dẫn, vòi
trục, và cấu thành nên các sản phẩm cho ngành xăng dầu.Các nguyên vật liệu
này là những đầu vào của quá trình sản xuất .
Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: là hoạt động xây dựng lắp ghép các
công trình nh các kho xăng dầu của Bộ T lệnh Thiết giáp, Học Viện chính
trị theo kế hoạch cấp trên, Công ty nhập các cột tra, cột bản, bể các sản phẩm
sản xuất tại xởng dùng cho xây dựng kho bể trạm xăng.
Nhóm các sản phẩm cho Quốc phòng của Công ty đợc cấp vốn ngân sách
để tự tìm nguồn hàng hoặc là Công ty nhận các sản phẩm này từ trên Bộ cấp
rồi từ đó Công ty cung ứng theo kế hoạch.
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B
Chuyên đề tốt nghiệp 25

- Nhóm 2: Sản phẩm kinh tế: cũng gồm xăng dầu, sản xuất tại xởng, xây
dựng trạm xăng dầu, kho bể.Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm quốc
phòng đó là nhóm sản phẩm này phục vụ ra thị trờng bằng các hợp đồng kinh
tế, dựa theo nhu cầu và sự biến động của thị trờng từ đó Công ty có kế hoạch
nhập cụ thể.
Theo cơ cấu mặt hàng tình hình nhập nguyên liệu, vật t, hàng hoá có thể
diễn ra nh sau:
Nguyễn Hải Nam Quản lý Kinh tế 43B

×