Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư thái dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.15 KB, 84 trang )

Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 1
LỜI GIỚI THIỆU 2
PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TỔ CHỨC. 4
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4
1. Tài chính doanh nghiệp 4
2. Quản lý tài chính doanh nghiệp 4
3. Vai trò của quản lý tài chính 5
4. Các mối quan hệ tài chính 5
4.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước 6
4.2. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính 6
4.3. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác 7
4.4. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp 7
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính doanh nghiệp 8
5.1. Những nhân tố khách quan 8
5.2. Những nhân tố chủ quan 9
6. Các nguyên tắc quản lý tài chính 10
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TỔ
CHỨC 11
1. Hoạch định tài chính 11
2. Kiểm tra tài chính 13
3. Quản lý vốn luân chuyển 13
3.1. Quản lý vốn cố định 13
3.2. Quản lý vốn lưu động 14
3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính 14
4. Phân tích tài chính 15
4.1. Phương pháp phân tích 15
4.2. Tài liệu phân tích 16
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A


4.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính 16
4.4. Các chỉ tiêu tài chính 17
5. Quyết định đầu tư tài chính 22
PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI
DƯƠNG 23
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI DƯƠNG 23
1. Quá trình hình thành và phát triển 23
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái
Dương 23
3. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương 24
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI DƯƠNG 25
1. Quá trình hoạch định tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
đầu tư Thái Dương 25
2. Công tác kiểm tra tài chính 27
3. Quản lý vốn luân chuyển 28
3.1. Quản lý vốn cố định 29
3.2. Quản lý vốn lưu động 29
3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính 30
4. Phân tích quá trình quản lý tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
và đầu tư Thái Dương 30
4.1. Tài liệu phân tích 31
4.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu và đầu tư Thái Dương 36
4.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính 42
5. Quyết định đầu tư tài chính 51
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở

CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI
DƯƠNG 52
1. Về việc thực hiện mục tiêu năm 2005 53
2. Những kết quả đạt được 53
3. Những hạn chế 55
4. Nguyên nhân 56
PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
ĐẦU TƯ THÁI DƯƠNG 58
I. DỰ ĐOÁN XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM TRONG TƯƠNG LAI 58
1. Thị trường quốc tế 58
1.1. Khó khăn 59
1.2.Thuận lợi 59
2. Thị trường trong nước 59
2.1. Khó khăn 59
2.2. Thuận lợi 60
II. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN
TỚI 60
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ
THÁI DƯƠNG 61
1. Củng cố các mối quan hệ tài chính 61
1.1. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với Nhà nước 62
1.2. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với thị trường tài chính 62
1.3. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với các thị trường khác 63
1.4. Củng cố mối quan hệ trong nội bộ Công ty 64
2. Tổ chức lại công tác quản lý vốn lưu động 65
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
3. Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư dài hạn 67

IV. KIẾN NGHỊ 68
1. Một số kiến nghị với Nhà nước 69
1.1. Thực hiện có hiệu quả luật doanh nghiệp 69
1.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế 70
1.3. Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng và vốn 70
1.4. Tiếp tục hoàn thiện chính sách đất đai 71
1.5. Đối với chính sách công nghệ 71
1.6. Tiếp tục mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế 72
1.7. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp 72
2. Một số kiến nghị với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái
Dương 74
2.1. Mục tiêu tài chính phải được xây dựng rõ ràng và đảm bảo thực hiện.
74
2.2. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, nhanh, chính xác giữa bộ phận phân
tích tài chính với bộ phận ra quyết định 75
2.3. Tìm kiếm nguồn tài trợ vốn phù hợp, cơ cấu vốn hợp lý và tăng cường
sử dụng vốn có hiệu quả 75
3. Một số kiến nghị khác 76
3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính 76
3.2. Kiến nghị với Bộ Thương mại 78
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Mục tiêu các chỉ tiêu tài chính Công ty năm 2005
Bảng 2 : Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty năm 2004, 2005
Bảng 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2004, 2005
Bảng 4 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước năm 2005
Bảng 5 : Thuyết minh một số chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính

Bảng 6 : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 7 : Bảng kê hàng tồn kho
Bảng 8 : Bảng thống kê một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của
Công ty năm 2004, 2005
Bảng 9 : Bảng đánh giá về tình hình thực hiện mục tiêu tài chính năm
2005
Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
1
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
LỜI GIỚI THIỆU
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ, trình
độ khoa học kỹ thuật lạc hậu. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do
các doanh nghiệp thiếu vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó, dẫn
đến tình trạng hàm lượng khoa học kỹ thuật trong sản phẩm không cao và
sản phẩm của chúng ta thiếu sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam chúng ta đang tiến hành hội nhập
kinh tế quốc tế. Để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thì các doanh
nghiệp cần phải làm gì? Có thể thấy rằng, các doanh nghiệp Việt Nam cần
phải mở rộng quy mô sản xuất, trang bị thêm máy móc khoa học kỹ thuật
hiện đại. Muốn vậy, chúng ta cần phải đầu tư thêm vốn. Nhưng cùng với sự
phát triển của kinh tế thị trường, lượng vốn trong nền kinh tế đang rất khan
hiếm, do đó, tất yếu các doanh nghiệp phải đẩy mạnh khai thác, huy động
vốn và biết cách sử dụng vốn có hiệu quả. Việc huy động vốn, sử dụng vốn
có hiệu quả là những vấn đề cốt yếu của quản lý tài chính. Như vậy có
nghĩa là các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả của hoạt động
tài chính.
Thực hiện kế hoạch của nhà trường tổ chức cho sinh viên khoá 44
hệ chính quy được tìm hiểu thực tế để tăng cường lý luận cũng như hiểu
biết thực tiễn cho sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp, em đã được thực tập tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương. Qua một thời gian

được đến Công ty, làm quen với môi trường làm việc, tìm hiểu về thực
trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như thu thập thông tin về hoạt
động của Công ty trong những năm gần đây, được sự tận tình chỉ bảo,
huớng dẫn của cô giáo Lê Thị Anh Vân, em đã quyết định chọn đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình là: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác
2
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái
Dương”. Ngoài phần mở đầu, nội dung luận văn tốt nghiệp của em gồm
3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận của quản lý tài chính tổ chức.
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính ở Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương.
Phần 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương.
Với trình độ còn hạn chế nên bài viết này chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô để em có thể nhận thức được vấn đề một cách sâu sắc hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TỔ CHỨC
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa
doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế
1
.

Những quan hệ giá trị ở đây được biểu hiện, được lượng hoá thông
qua sự vận động lưu chuyển của tiền tệ. Các chủ thể trong nền kinh tế là
các cá nhân, đơn vị có mối quan hệ giá trị với doanh nghiệp, đó có thể là
các cá nhân, các doanh nghiệp khác, các trung gian tài chính, Nhà nước
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ
bản nhất của doanh nghiệp, hoạt động tài chính doanh nghiệp nếu được duy
trì ổn định và phát triển sẽ là tạo tiền đề, tạo nền tảng cho các hoạt động
khác phát triển. Hoạt động tài chính doanh nghiệp nhằm để thực hiện các
mục tiêu như: huy động, khai thác vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, phân
bổ vốn hợp lý, sử dụng vốn có hiệu quả.
2. Quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp là đưa ra những quyết định tài chính
và thực hiện những quyết định đó phù hợp với mục tiêu hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
Như vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp là một quá trình từ việc
nghiên cứu phân tích để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp đến việc đảm bảo các quyết định tài chính đó
1
Khoa Ngân hàng – Tài chính, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Lưu thị Hương – TS Vũ Duy
Hào, NXB Lao động, Hà Nội, 2003, tr 8.
4
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
thực hiện được và phải phù hợp với mục tiêu hoạt động tài chính doanh
nghiệp nói riêng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp nói chung.
Nói cách khác, quản lý tài chính là việc các nhà quản lý làm cách
nào đó để huy động vốn nhanh và ổn định nhất, phân bổ vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả nhất, đưa lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, đảm bảo cho
hoạt động tài chính của doanh nghiệp ổn định và phát triển.
3. Vai trò của quản lý tài chính
Quản lý tài chính giữ vai trò trọng yếu trong quản lý doanh nghiệp,

vì nó quyết định trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và nó có tác động chi phối đến các hoạt động quản lý khác. Chính vì
vậy, có thể nói hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính quyết định sự độc
lập, sự thành bại của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cùng
với xu thế hội nhập và quốc tế, điều kiện cạnh tranh gay gắt không chỉ diễn
ra trên phạm vi quốc gia mà còn khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản
lý tài chính càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Một khi công tác
quản lý tài chính được tổ chức tốt nó không chỉ đem lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho các đối tác, bạn
hàng hay rộng hơn là đem lại lợi ích kinh tế xã hội trên phạm vi toàn
quốc gia.
4. Các mối quan hệ tài chính
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều
phải thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các cá nhân, các doanh nghiệp,
các tổ chức khác, vấn đề này cần phải được quán triệt trong ngay từ khi
doanh nghiệp được thành lập và trong suốt quá trình tồn tại, phát triển; các
nhà quản lý doanh nghiệp phải coi việc thiết lập các mối quan hệ như là
một nguyên tắc bắt buộc trong tổ chức sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy,
một doanh nghiệp muốn đứng vững trong hoạt động kinh doanh của mình
5
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
cũng cần phải thiết lập các mối quan hệ với các chủ thể khác, đồng thời
phải không ngừng duy trì và cũng cố các mối quan hệ đó; cụ thể như sau
2
:
4.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Biểu hiện của mối quan hệ này là doanh nghiệp phải hoạt động
trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật. Mối quan hệ này được xác lập ngay
từ khi thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp phải được thành lập theo thủ
tục pháp lý hiện hành; và trong quá trình hoạt động đến khi chấm dứt hoạt

động kinh doanh, doanh nghiệp đều chịu sự điều chỉnh của các quy phạm
pháp luật. Một trong các biểu hiện đó là doanh nghiệp phải nộp thuế cho
Nhà nước để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và phải tự chịu trách
nhiệm đối với các hành vi của mình trên thương trường. Và ngược lại, Nhà
nước phải ban hành, đổi mới các văn bản quy phạm pháp luật, thường
xuyên điều chỉnh các hình thức thu thuế để tạo môi trường thông thoáng
cho các doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách hiệu quả nhất.
4.2. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Thị trường tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với tất cả
các loại hình doanh nghiệp, bởi vì vốn là yếu tố quyết định đến quá trình
thành lập, quy mô và tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Mà khả năng
của chủ sở hữu thì có hạn, do đó nguồn vốn huy động trên thị trường tài
chính là rất cần thiết. Doanh nghiệp có thể tiến hành vay vốn và trả lãi cho
các nhà đầu tư hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Bên
cạnh việc huy động vốn, doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi
bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán Do đó, việc thiết
lập và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính là
một tất yếu khách quan.
2
Mục này tham khảo từ: Khoa Khoa học Quản lý, Giáo trình Khoa học Quản lý Tập II, TS.
Đoàn Thị Thu Hà – TS. Đoàn Thị Ngọc Huyền, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2002, tr 332 – 334.
6
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
4.3. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Bên cạnh thị trường tài chính, doanh nghiệp cần phải tạo lập đồng
thời mối quan hệ với các thị trường khác như thị trường khoa học công
nghệ, thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường tư liệu sản xuất, thị trường
bất động sản, thị trường thông tin… Đối với các loại thị trường này, các
doanh nghiệp vừa đóng vai trò là nhà cung ứng các sản phẩm dịch vụ đầu

vào và vừa đóng vai trò là khách hàng tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ đầu ra.
Cụ thể, để sản phẩm của doanh nghiệp mình có thể cạnh tranh được
trong môi trường trong nước và quốc tế, doanh nghiệp phải thường
xuyên đầu tư đổi mới khoa học và công nghệ để nâng cao tính cạnh tranh
của sản phẩm, phải thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh để xây
dựng chiến lược kinh doanh hợp lý. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải
quảng bá hình ảnh doanh nghiệp cũng như sản phẩm của mình trên thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Không những thế, doanh nghiệp còn phải thiết
lập các mối quan hệ với nhà cung ứng để thu mua nguồn nguyên liệu
đảm bảo cho chu kỳ sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục Do
vậy, một nhà quản lý giỏi là người phải biết tạo dựng và củng cố các mối
quan hệ với các thị trường, đảm bảo thế chủ động cho doanh nghiệp
trong mọi thời điểm, mọi hoàn cảnh.
4.4. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Khác với các mối quan hệ trên, đây là mối quan hệ trong bản thân
doanh nghiệp, cụ thể là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh
trong doanh nghiệp, quan hệ giữa các phòng ban, giữa người và người lao
động trong quá trình làm việc, quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao
động, quan hệ giữa doanh nghiệp với người quản lý doanh nghiệp, quan hệ
giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn…
Đây là mối quan hệ mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Mối
quan hệ này nếu được đảm bảo thì sẽ tạo động lực rất lớn đối với quá trình
7
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, khi các cá nhân, bộ phận
trong doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với nhau thì tất yếu sẽ tạo nên một
cơ chế làm việc nhịp nhàng, giảm thiểu tình trạng ỷ lại, đố kỵ, không tự
chịu trách nhiệm; khi đó, cỗ máy làm việc của doanh nghiệp sẽ được phối
hợp ăn ý, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Do đó, nhà
quản lý doanh nghiệp cần phải nắm bắt được tầm quan trọng của mối quan

hệ này, từ đó có biện pháp hữu hiệu để duy trì và cũng cố các mối quan hệ
này như tạo bầu không khí làm việc thoải mái, có chế độ khen thưởng, kỷ
luật công bằng hợp lý, có chế độ phân giao trách nhiệm rõ ràng, phải tôn
trọng quyền lợi của toàn thể các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính doanh nghiệp
5.1. Những nhân tố khách quan
 Sự biến động của nền kinh tế, hiện tượng lạm phát, tăng giá vật tư
hàng hoá, hiện tượng này sẽ làm cho nguồn vốn huy động được
không đảm bảo để cung ứng đầu vào cho sản xuất, dẫn đến tình
trạng sản xuất bị đình trệ.
 Sự biến động của thị trường tài chính, các cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực và thế giới sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô
và tiến độ huy động vốn của doanh nghiệp.
 Những biến động từ thị trường tiêu thụ, thị trường nguyên vật liệu
ảnh hưởng đến đầu ra, đầu vào của doanh nghiệp, gây nên tình
trạng ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Đây là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp cần có cái nhìn tổng quát, dài hạn để phòng ngừa, đối
phó với hậu quả tiêu cực của các nhân tố này.
8
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
5.2. Những nhân tố chủ quan
 Trình độ chuyên môn của người quản lý doanh nghiệp.
Trong nhiều trường hợp, tình hình tài chính doanh nghiệp đi vào
khủng hoảng, bế tắc do các nguyên nhân chủ quan như:
• Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến hiện tượng khi
thừa vốn, khi thiếu vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh.
• Quyết định lựa chọn phương án đầu tư không phù hợp. Trong
nhiều trường hợp, cùng với một đồng vốn, thời gian và công sức bỏ

ra, lựa chọn phương án sản xuất mặt hàng này thì sẽ phù hợp với nhu
cầu của thị trường, hàng hoá sản xuất ra đuợc tiêu thụ hết, mang lại
lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất mặt hàng khác
thì ngược lại, gây tình trạng ứ đọng vốn cho doanh nghiệp. Hoặc đầu
tư vào lĩnh vực khác nhau thì sẽ mang lại hiệu quả khác nhau. Do đó,
việc lựa chọn phương án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, sự
nhạy cảm của nhà quản lý.
• Lựa chọn cơ cấu vốn bất hợp lý. Nếu người quản lý lựa chọn
cơ cấu vốn bất hợp lý, có nghĩa là đầu tư một lượng vốn lớn vào tài
sản có hiệu quả hoạt động thấp thì tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng ứ
đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Như vậy, nhà quản lý tài chính
cần phải có chính sách phân bổ vốn hợp lý.
 Sự đầu tư vốn cho lĩnh vực tài chính chưa phù hợp.
Nhà quản lý doanh nghiệp phải biết phân bổ vốn hợp lý cho các lĩnh
vực sản xuất, tài chính, marketing, nghiên cứu Trong đó, phải đặc biệt
quan tâm đến lĩnh vực quản lý tài chính bởi vì đây là lĩnh vực ảnh hưởng
quyết định trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực khác.
9
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
6. Các nguyên tắc quản lý tài chính
Ta thấy rằng, một cá nhân muốn sống mẫu mực thì phải tuân thủ
các nguyên tắc sống, cũng như thế một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh
doanh hiệu quả thì phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính để có
tiềm lực tài chính vững mạnh. Cụ thể, công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tôn trọng pháp luật.
Đây là nguyên tắc bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp.
Nhà nước phải thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như luật pháp, chính
sách tài chính để quản lý các doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý
tài chính nói riêng để đảm bảo lợi ích, sự công bằng cho tất cả các chủ thể

trong nền kinh tế thị trường. Mọi chủ thể trong nền kinh tế phải tuân thủ
các quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra.
Thứ hai, tôn trọng nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, hạch toán kinh doanh là nguyên tắc
quan trọng nhất quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Thực hiện tốt
nguyên tắc này tức là phải lấy thu bù chi, có doanh lợi. Các doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu và nắm chắc các chuẩn mực tài chính kế
toán hiện hành, đồng thời phải không ngừng cập nhật, đổi mới theo sự
điều chỉnh của Bộ Tài chính để đảm bảo quá trình hạch toán kinh doanh
của doanh nghiêp phù hợp, tuân thủ nguyên tắc hạch toán kế toán.
Để thực hiện được yêu cầu của nguyên tắc này, công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp phải hướng vào hàng loạt các giải pháp như chủ
động khai thác các nguồn vốn, bảo toàn và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn, các quyết định đầu tư phải tuân thủ theo những yêu cầu của
thị trường…
10
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
Thứ ba, giữ chữ “tín” trong hoạt động tài chính.
Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững phải tạo được mối
quan hệ bền vững với các chủ thể khác trong nền kinh tế thị trường, muốn
vậy, doanh nghiệp phải tạo được niềm tin với các đối tác, bạn hàng, Nhà
nước, nhà cung ứng, khách hàng… Để thực hiện được điều này, trước hết,
doanh nghiệp cần tôn trọng các điều kiện trong hợp đồng, tôn trọng các
cam kết kinh doanh, đảm bảo được uy tín của doanh nghiệp; bên cạnh đó,
doanh nghiệp phải tìm cách hạn chế, ngăn ngừa và tỉnh táo đề phòng sự bội
tín của các đối tác.
Thứ tư, nguyên tắc an toàn và hiệu quả
Nhà quản lý tài chính thường xuyên phải đối mặt với nhiều phương
án lựa chọn. Các phương án này có thể đưa lại hiệu quả khác nhau với mức
rủi ro khác nhau. Một phương án có hiệu quả cao đôi khi phải đối mặt với

rủi ro lớn. Vấn đề này đòi hỏi các nhà quản lý tài chính cần nghiên cứu kỹ
lưỡng khi đưa ra quyết định của mình, họ có thể chấp nhận một phương án
đầu tư đưa lại một mức lợi nhuận vừa phải nhưng an toàn hơn là một
phương án có lợi nhuận cao nhưng mạo hiểm.
Trên đây là các nguyên tắc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ
để đảm bảo hoạt động tài chính được duy trì ổn định và phát triển, bên cạnh
đó các doanh nghiệp cần phải tuân thủ các nguyên tắc khác như: nguyên tắc
giá trị thời gian của tiền, nguyên tắc chi trả, nguyên tắc thị trường có hiệu
quả, nguyên tắc gắn lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông…
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TỔ CHỨC
1. Hoạch định tài chính
11
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
Đây là khâu khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu
trong quá trình quản lý tài chính, trên cơ sở đó lựa chọn các phương án hoạt
động tài chính trong tương lai của tổ chức và là căn cứ để tiến hành kiểm
tra, kiểm soát đối với các bộ phận trong tổ chức.
Quy trình hoạch định tài chính của tổ chức gồm các bước sau
3
:
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo.
Trước khi xây dựng kế hoạch tài chính, vấn đề đầu tiên là các tổ
chức phải nghiên cứu những nhân tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến sự phát triển của hoạt động tài chính của tổ chức mình. Hoặc nói cách
khác, nhà quản lý tài chính cần phải nghiên cứu môi trường bên ngoài để
thấy được những thuận lợi, khó khăn đặt ra đối với hoạt động tài chính tổ
chức, đồng thời cần phải nghiên cứu môi trường bên trong, tức là nghiên
cứu điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức mình để từ đó tìm cách phát huy các
điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu.

Bước 2: Thiết lập các mục tiêu.
Mục tiêu tài chính của tổ chức là các mục tiêu về lợi nhuận, doanh
số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần phải xác định thật rõ
ràng, có thể đo lường được và từ đó mang tính khả thi. Bên cạnh việc thiết
lập các mục tiêu, các nhà quản lý tài chính cần phải xác định rõ trách nhiệm
trong việc thực hiện mục tiêu và thời hạn hoàn thành.
Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu.
Xây dựng các phương án phải dựa trên cơ sở khoa học, chỉ có
những phương án có triển vọng nhất mới được đưa ra phân tích.
Bước 4: Đánh giá các phương án.
3
Mục này tham khảo từ: Khoa Khoa học Quản lý, Giáo trình Khoa học Quản lý Tập I, TS.
Đoàn Thị Thu Hà – TS. Đoàn Thị Ngọc Huyền, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2002, tr 339 – 342.
12
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
Tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính để đánh giá các
phương án.
Bư ớc 5: Lựa chọn phương án tối ưu.
Sau quá trình đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa
chọn và phổ biến xuống các cá nhân, đơn vị có thẩm quyền, phân bổ con
người và nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch.
2. Kiểm tra tài chính
Kiểm tra là hoạt động không thể thiếu được trong mọi lĩnh vực,
trong mọi tổ chức, đặc biệt trong hoạt động tài chính, kiểm tra càng có ý
nghĩa quan trọng, vì tài chính là một vấn đề phức tạp. Kiểm tra giúp cho cơ
quan quản lý theo dõi việc thực hiện các quyết định được ban hành và giúp
cho các đơn vị được kiểm tra ngăn chặn, sửa chữa những sai sót trong việc
thực hiện quyết định cấp trên.
Nội dung của kiểm tra tài chính được chia làm 3 giai đoạn :
 Trước khi thực hiện kế hoạch tài chính.

 Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch đã được phê
duyệt.
 Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.
3. Quản lý vốn luân chuyển
3.1. Quản lý vốn cố định
Khi ta định giá tài sản cố định thành tiền thì tổng lượng tiền đó
được gọi là vốn cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị
sử dụng trong thời gian dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, hình thái vật chất không thay đổi từ khi đưa vào sản xuất cho đến
khi thanh lý. Để quản lý vốn cố định, cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
 Năm 2005 doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức đánh giá và đánh
giá lại tài sản cố định theo định kỳ, đảm bảo chính xác.
13
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
 Dựa vào đặc điểm kỹ thuật của tài sản cố định, căn cứ theo khung
quy định tài sản của Bộ Tài chính để lựa chọn phương pháp tính
khấu hao phù hợp, bảo đảm thu hồi vốn nhanh, khấu hao vào giá cả
sản phẩm hợp lý.
 Thường xuyên thực hiện đổi mới, nâng cấp để không ngừng nâng
cao hiệu suất sản xuất của tài sản cố định.
 Sau mỗi kỳ, sử dụng các chỉ tiêu để tính toán, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định, từ đó tìm nguyên nhân để tìm biện pháp khắc
phục hoặc tiếp tục tăng cường.
3.2. Quản lý vốn lưu động
Khác với vốn cố định, vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất. Vốn lưu động là lượng tiền được bỏ ra để mua nguyên vật liệu sử
dụng cho một chu kỳ sản xuất, giá trị của vốn lưu động được chuyển toàn
bộ vào giá thành sản phẩm.
Quản lý hiệu quả vốn lưu động cần phải đảm bảo các nội dung sau :
 Thực hiện phân tích, tính toán để xác định chính xác lượng vốn lưu

động cần cho một chu kỳ kinh doanh.
 Khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động hợp lý.
 Phải thường xuyên phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, xem vốn lưu động bị ứ đọng ở mặt hàng nào, khâu nào để tìm
biện pháp xử lý kịp thời.
3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính
Các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các tài sản tài chính như mua cổ
phiếu, trái phiếu hoặc tham gia vào góp vốn liên doanh với các doanh
nghiệp khác. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động đầu
tư tài chính ngày càng được phát triển, có tỷ trọng cao và mang lại lợi ích
14
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
cho các doanh nghiệp. Do đó, công tác quản lý vốn đầu tư tài chính ngày
càng có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp.
4. Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra
các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp
4
.
Xuất phát từ khái niệm phân tích tài chính, ta thấy rằng phân tích tài
chính là công việc hoàn toàn không đơn giản, nó đòi hỏi cả một quá trình
nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng. Để tiến hành phân tích tài chính có hiệu
quả, yêu cầu nguồn dữ liệu cung cấp phải chính xác, người phân tích phải
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nhất định. Kết quả của phân
tích tài chính được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Ví dụ, đối với
ngươi lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp, họ muốn nắm được tình hình tài
chính hiện tại của doanh nghiệp mình, so sánh với tình hình quá khứ, so

sánh với những doanh nghiệp cùng ngành, hoạt động cùng quy mô để từ đó
có những điều chỉnh hợp lý, đặt ra các mục tiêu hoạt động cho doanh
nghiệp mình trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Đối với Ngân
hàng và các chủ nợ, họ cần quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp, để từ đó có những chính sách cho vay và đầu tư hợp lý Tóm lại,
mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở các góc độ khác nhau, tuỳ thuộc vào mục tiêu của họ. Do đó phân
tích tài chính có vai trò quan trọng không chỉ đối với nhà quản lý doanh nghiệp.
4.1. Phương pháp phân tích
4
Khoa Ngân hàng – Tài chính, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Lưu thị Hương –
TS Vũ Duy Hào, NXB Lao động, Hà Nội, 2003, tr 64 - 65.
15
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp mà người phân tích sử dụng trong quá trình phân tích tài chính. Về lý
thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên
thực tế người ta sử dụng phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ
5
.
 Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp này cần phải chú ý
các điều kiện có thể so sánh được như phải thống nhất về không
gian, thời gian nội dung, tính chất và đơn vị tính toán của các chỉ
tiêu tài chính … và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị
so sánh có thể sử dụng là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân.
 Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này yêu cầu phải tính toán được
các tỷ lệ so sánh chủ yếu theo các tiêu chí cơ bản, xác định được

các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp.
4.2. Tài liệu phân tích
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, các nhà phân tích phải sử
dụng tổng hợp rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu và quan trọng
nhất là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là cái nhìn tổng quan nhất về
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là nguồn thông tin chủ
yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Có 3 loại báo cáo tài chính
chủ yếu, đó là : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
4.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
5
Mục này được tham khảo từ Khoa Ngân hàng – Tài chính, Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp, PGS.TS Lưu thị Hương – TS Vũ Duy Hào, NXB Lao động, Hà Nội, 2003, tr 66 - 67.
16
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
 Phân tích khái quát các vấn đề sau:
 Phân tích diễn biến tài sản và kết cấu tài sản của doanh nghiệp.
 Phân tích kết cấu nguồn vốn diễn biến nguồn vốn và tình hình sử
dụng nguồn vốn.
 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng.
4.4. Các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm chính
6
:
 Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán:
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để xem xét doanh nghiệp có

đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn hay không. Nhóm chỉ tiêu này phản ánh
mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ
với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các
chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành còn gọi là khả năng thanh toán ngắn hạn.
Hệ số thanh
toán ngắn hạn
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: Lần
Trong đó:
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn
hạn dễ chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ
(tồn kho), còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung
6
Mục này được tham khảo từ Khoa Ngân hàng – Tài chính, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS
Lưu thị Hương – TS Vũ Duy Hào, NXB Lao động, Hà Nội, 2003, tr 75 - 79.
17
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác… Doanh nghiệp có khả năng thanh
toán ngắn hạn nếu hệ số này lớn hơn 1 và hệ số này càng lớn càng tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Trong
đó: tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển
đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn nếu không tính đến các tài sản dự trữ.

Tài sản dự trữ là các khoản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng
tài sản lưu động và khi bán có thể sẽ bị lỗ.
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Vốn bằng tiền+Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: Lần
Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh nếu hệ số thanh toán
nhanh lớn hơn 1. Hệ số này càng lớn càng tốt.
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính
cũng như khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng nợ vay.
Hệ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ)
Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp
đối với các chủ nợ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Hệ số nợ tổng tài
sản
=
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Đơn vị tính: Lần
Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
18
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
Hệ số nợ vốn cổ phần

Đơn vị tính: Lần
Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Hệ số cơ cấu tài sản

Hệ số cơ cấu tài
sản
=
TSCĐ hoặc TSLĐ
x 100%
Tổng tài sản
Đơn vị tính: %
Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Hệ số cơ cấu tài sản lưu động hay tài sản cố định trên tổng tài sản
lớn là tốt hay không tốt còn phụ thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hệ số cơ cấu
nguồn vốn
=
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100%
Tổng nguồn vốn
Đơn vị tính: %
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh về việc sử dụng tài nguyên, nguồn
lực của doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn
kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Vòng quay vốn lưu động

Vòng quay VLĐ = Doanh thu
Hệ số nợ vốn cổ
phần
=
Tổng nợ phải trả
Tổng vốn CSH
19
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
Tài sản lưu động
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Nó cho biết một đồng tài sản lưu
động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết đầu tư một đồng vào tài sản cố định tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo
bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản cho biết một đồng đầu tư vào tài
sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu

Tài sản
Đơn vị tính: Lần
 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của một doanh nghiệp.
• Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Hệ số sinh lợi doanh thu
Hệ số sinh lợi doanh
thu
= Lợi nhuận sau thuế
x 100%
20
Phan Thị Hồng Vinh Lớp QLKT 44A
Doanh thu thuần
Đơn vị tính: %
Hệ số này nhỏ hơn 1 và càng lớn càng tốt, nó cho biết trong một
đồng doanh thu thuần thu được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lợi vốn chủ
sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: %
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Đây
chính là cơ sở để các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Mục tiêu tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu
là một trong các mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính
doanh nghiệp.

Hệ số sinh lợi của tài sản
Hệ số sinh lợi của tài
sản
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tài sản
Đơn vị tính: %
Tỷ số này cho biết đầu tư 1 đồng vào tài sản thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng thu nhập sau thuế.
• Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận.
Thu nhập cổ phần =
Lợi nhuận sau thuế
Số lượng cổ phiếu thường
Đơn vị tính: Đồng
21

×