Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

aBC KTXH nam 2013.UBND TP.sau HN BTV -26371

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.96 KB, 28 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

_______________________

_________________________________________________

Số: 224 /BC-UBND

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 23 tháng 11 năm 2013

BÁO CÁO
Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013;
Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2014
________________________________

Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013

Năm 2013, thành phố thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh trong bối cảnh tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế
thế giới và khu vực phục hồi chậm hơn dự báo. Cạnh tranh quyết liệt giữa các
nước lớn tại khu vực. Thực trạng trên tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã
hội nước ta. Trong nước, tổng cầu xã hội giảm, sức mua kém; hiệu quả của các
chính sách tài khóa, tiền tệ, kích cầu… chậm phát huy tác dụng và chưa đáp ứng
yêu cầu thực tế; Chính phủ tiếp tục thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm là
ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng hợp lý, bảo
đảm an sinh xã hội. Đối với thành phố, ngồi các khó khăn chung như cả nước,
tình hình sản xuất, kinh doanh tiếp tục gặp nhiều khó khăn, lĩnh vực cơng nghiệp


và dịch vụ tăng trưởng thấp, ngân sách thành phố tiếp tục hụt thu so với dự toán
trong khi vẫn phải bảo đảm nhiệm vụ chi thường xuyên và đầu tư phát triển. Bên
cạnh đó, thành phố đã dành nhiều thời gian chỉ đạo thực hiện những công việc
trọng tâm như: tổ chức lấy ý kiến nhân dân về sửa đổi Hiến pháp; giải quyết các
khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài; tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 32NQ/TW của Bộ Chính trị; tổ chức Năm du lịch quốc gia đồng bằng sơng Hồng Hải Phịng năm 2013.
Tuy nhiên, đã xuất hiện một số yếu tố thuận lợi thúc đẩy thành phố phát
triển. Chính phủ tiếp tục ban hành nhiều cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất, kinh doanh. Một số cơng trình hạ tầng có ý nghĩa chiến lược đã
được triển khai xây dựng: Khu bay Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, Cảng cửa
ngõ quốc tế Hải Phòng... Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục tăng cao,
là điểm sáng. Sự kiện Năm du lịch quốc gia 2013 vừa góp phần thúc đẩy các
ngành du lịch, dịch vụ phát triển, vừa tạo sự tự hào, phấn khởi trong nhân dân,
xây dựng thương hiệu và nâng cao vị thế của thành phố.
Được sự lãnh đạo, giúp đỡ của các cơ quan Trung ương cùng với sự nỗ
lực, đoàn kết và quyết tâm cao của toàn dân, toàn quân, cộng đồng doanh
nghiệp, Đảng bộ và Chính quyền thành phố, tình hình kinh tế - xã hội thành phố
đã đạt được những kết quả quan trọng, cụ thể như sau:
I. Về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
1


1. Phát triển kinh tế.
Kinh tế thành phố tiếp tục duy trì được sự tăng trưởng. Tổng sản phẩm
trong nước (GDP) ước tăng 7,51%, trong đó: nhóm nơng, lâm, thủy sản ước tăng
4,32%; nhóm cơng nghiệp - xây dựng ước tăng 5,95%; nhóm dịch vụ ước tăng
9,11% so với cùng kỳ. Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP thấp hơn so với nhiều
năm trước và thấp hơn nhiều so với kế hoạch đã đề ra nhưng vẫn cao gấp 1,4 lần
bình quân chung của cả nước (GDP cả nước năm 2013 ước tăng 5,4%), đây là
mức tăng trưởng hợp lý và là kết quả đáng ghi nhận của thành phố trong bối
cảnh kinh tế thế giới, cả nước và thành phố gặp rất nhiều khó khăn. Cơ cấu các

ngành dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông, lâm, thủy sản tương ứng 53,63%
- 36,03% - 10,34%.
Sản xuất công nghiệp chưa ởn định và gặp nhiều khó khăn do sản phẩm
tiêu thụ chậm, hàng tồn kho lớn, một số dự án lớn chưa phát huy được công suất
theo kế hoạch đề ra (1). Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 5,15%, một số
ngành chiếm tỷ trọng cao trong sản xuất công nghiệp tiếp tục giảm so với cùng
kỳ như: sản xuất sắt thép, đóng mới và sửa chữa tàu đã hạn chế sự phát triển
chung của toàn ngành.
Sản xuất nông, lâm, thủy sản tiếp tục tăng trưởng đạt kế hoạch, đóng góp
quan trọng vào việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội trên địa
bàn thành phố. Sản xuất nơng nghiệp có bước phát triển mới với việc tăng
cường cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (2), năng suất lúa bình
quân đạt khá cao 62,64 tạ/ha tăng 1,22% so với cùng kỳ; dịch bệnh trên đàn gia
súc, gia cầm tiếp tục được khống chế. Sản xuất thủy sản phát triển tốt trên cả hai
lĩnh vực nuôi trồng và khai thác. Thực hiện có hiệu quả 06 đề án, chương trình,
41 mơ hình phát triển sản xuất nơng nghiệp, thủy sản. Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng Nơng thơn mới được đẩy mạnh, 100% xã hồn thành phê
duyệt đề án xây dựng nơng thơn mới; tính đến ngày 15/10/2013 bình qn tồn
thành phố đạt 9,44 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia.
Khu vực dịch vụ tuy khơng đạt tốc độ tăng trưởng đề ra nhưng tiếp tục có
sự phát triển với tốc độ tăng trưởng cao nhất trong ba nhóm ngành kinh tế. Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tăng 13,5% so với
cùng kỳ. Tổng kim ngạch xuất khẩu ước tăng 15,17%; tổng kim ngạch nhập
khẩu ước tăng 14,6% so với cùng kỳ. Sản lượng hàng hóa thơng qua các cảng
trên địa bàn ước 51,94 triệu tấn, tăng 0,74% so với cùng kỳ.
Tăng cường quản lý ngân sách, chống thất thu và tiết kiệm chi. Thu ngân
sách cả năm 2013 ước đạt 43.243,7 tỷ đồng, tăng 11,9% so với cùng kỳ, bằng
86,4% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao, trong đó: thu nội địa 8.400 tỷ
đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ và bằng 89,6% dự toán Hội đồng nhân dân
thành phố giao, thu Hải quan 33.000 tỷ đồng tăng 10,9% và đạt 85% dự toán

năm. Tổng chi ngân sách địa phương ước trên 8.124,6 tỷ đồng, tăng 5,8% so với
cùng kỳ và bằng 90,8% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao, trong đó chi
đầu tư xây dựng cơ bản tăng 6,3%, chi thường xuyên tăng 6,2% so với cùng kỳ.
Hoạt động đầu tư phát triển tiếp tục được tăng cường. Tổng vốn đầu tư
2


toàn xã hội thực hiện đạt 40.076,2 tỷ đồng, tăng 5,66% so cùng kỳ. Thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngồi tiếp tục đạt kết quả nởi bật, tính đến ngày 20/11/2013
tổng số vốn thu hút trên địa bàn đạt 2.608,18 triệu USD, tăng 110% so với cùng
kỳ (3). Đặc biệt đã trao giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty TNHH LG
Electronics Việt Nam - Hải Phòng với tổng vốn đầu tư 1,5 tỷ USD.
Quản lý và phát triển doanh nghiệp: Cấp đăng ký thành lập mới cho
1.912 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 5.767,7 tỷ đồng, giảm 8,1% về số doanh
nghiệp và giảm 9,4% về vốn so cùng kỳ. Công tác hậu kiểm được tập trung chỉ
đạo (4). Do khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã tạm
ngừng hoạt động, tạm đóng mã số thuế (5). Thành lập Tổ hỗ trợ doanh nghiệp với
cơ quan thường trực là Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; đã xem xét kiến
nghị của 86 doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp; trong đó đã giải quyết 32 kiến
nghị và đang tiếp tục xử lý 54 kiến nghị khác. Tuy nhiên, một số kiến nghị của
doanh nghiệp còn chậm được giải quyết hoặc giải quyết chưa triệt để do sự phối
hợp giữa các sở, ngành, địa phương còn chưa tích cực.
2. Đẩy mạnh phát triển văn hóa xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.
Công tác giáo dục và đào tạo: Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2012 2013. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và thành phố về dạy thêm, học thêm. Kết quả thi tốt nghiệp trung
học phổ thông đạt 97,54% đứng tốp đầu cả nước. Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia,
Hải Phòng đứng thứ 2 cả nước với 80 học sinh đạt giải. Đã triển khai sáp nhập
trung tâm giáo dục thường xuyên với trung tâm dạy nghề ở các quận, huyện.
Cơng tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về y tế, kiểm tra hành nghề y - dược ngồi cơng lập, các trung tâm phẫu

thuật thẩm mỹ. Công tác y tế dự phịng và an tồn vệ sinh thực phẩm được đẩy
mạnh, không xuất hiện các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khơng xảy ra ngộ
độc thực phẩm tập thể; khơng có biến động lớn về giá thuốc. Tổ chức tốt công tác
khám, chữa bệnh tại các tuyến điều trị; các bệnh viện tuyến thành phố đều duy trì
thường quy các kỹ thuật chuyên sâu đã có, phát triển một số kỹ thuật chuyên sâu
mới (phẫu thuật tim trẻ em, can thiệp tim mạch, phẫu thuật nội soi…). 100%
người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi được hưởng chính sách khám, chữa bệnh theo
đúng quy định. Tổ chức triển khai có hiệu quả các Đề án và mơ hình về dân số kế hoạch hóa gia đình; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 0,98%, đạt kế hoạch đề
ra. Tuy nhiên, Đề án giá dịch vụ điều trị Methadone còn chậm so với yêu cầu; còn
lúng túng và chậm trong tổ chức đấu thầu tập trung cung ứng thuốc và vật tư y tế
cho các đơn vị y tế công lập; một số cơ sở y tế cịn có sai sót trong quy trình thực
hiện chun mơn.
Cơng tác văn hố, thể thao: Tổ chức tốt các hoạt động chào mừng kỷ
niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và thành
phố, đặc biệt là các hoạt động Năm du lịch Quốc gia đồng bằng sông Hồng - Hải
Phòng năm 2013 và Lễ hội Hoa Phượng đỏ lần thứ 2. Hoạt động bảo tồn, tôn tạo
và phát huy di sản văn hóa được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Công tác quản lý lễ
hội được tăng cường. Tiếp tục thực hiện phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng
3


đời sống văn hóa của thành phố giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm
2020. Thể thao: Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao thành phố lần thứ
VII. Chuẩn bị tốt lực lượng vận động viên tham gia thi đấu đạt thành tích cao tại
các giải quốc gia, quốc tế theo kế hoạch thi đấu thể thao năm 2013.
Công tác lao động, việc làm: Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm
cho người lao động được triển khai có hiệu quả. Giải quyết việc làm cho 51.061
lao động, bằng 100,12% kế hoạch năm và tăng 2,22% so với cùng kỳ; hoàn thành
kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2013. Tỷ lệ qua đào tạo ước đạt
72%; qua đào tạo nghề đạt 51%, đạt kế hoạch đề ra. Chính sách bảo hiểm thất

nghiệp cho người lao động được thực hiện tốt, góp phần giảm bớt khó khăn, ổn
định cuộc sống và giúp người lao động tìm được việc làm mới (6). Cơng tác an
tồn - vệ sinh lao động - phịng chống cháy nổ, cải thiện quan hệ lao động được
tập trung chỉ đạo (7).
Bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người
có cơng, các đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo và trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn (8). Tỷ lệ hộ nghèo cịn 3,29% (giảm 0,92%), tuy khơng đạt kế hoạch đề
ra (giảm 1,0%) nhưng đây là kết quả đáng ghi nhận của các cấp, các ngành trong
công tác giảm nghèo. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa tiếp tục được phát triển sâu
rộng. Cơng tác chăm sóc người cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
cơng tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được quan tâm, có
chuyển biến tiến bộ. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020. Tỷ lệ người dân tham gia
bảo hiểm y tế đạt 69,2%, đạt kế hoạch. Tích cực mở rộng đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, tổ chức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội cho các đối
tượng kịp thời, chính xác, đảm bảo đúng quy định (9). Phát triển bảo hiểm y tế cho
100% cư dân huyện Cát Hải và Bạch Long Vỹ.
Cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội được tăng cường (10). Duy trì quản lý
tốt các đối tượng tại các Trung tâm Giáo dục lao động xã hội; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, xây dựng xã, phường lành mạnh khơng có tệ nạn xã hội. Cơng tác
phịng chống HIV/AIDS tiếp tục được quan tâm.
Cơng tác thông tin và truyền thông: Tập trung tuyên truyền có hiệu quả
các sự kiện chính trị, kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước và thành phố.
Hoàn thành các nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thơng tin thành phố
năm 2013; chương trình phối hợp thúc đẩy gắn kết ứng dụng công nghệ thông
tin với cải cách hành chính. Đẩy mạnh xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến trên hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phịng. Hồn thành
Dự án “Đầu tư hệ thống truy nhập vô tuyến băng thông rộng tại Trung tâm Hội
nghị thành phố, khu vực dải Trung tâm thành phố và khu du lịch Cát Bà” (11).

Khoa học và công nghệ: Ban hành Chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; tổ chức triển
khai các chương trình khoa học và cơng nghệ trên các lĩnh vực. Đổi mới và nâng
cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đẩy mạnh
4


các hoạt động sở hữu trí tuệ, sáng kiến sáng tạo; tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng; phát triển thị trường khoa học và công nghệ; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ (12). Triển khai đồng loạt việc nghiên
cứu, ứng dụng khoa học tư duy hệ thống trong quản lý, phát triển bền vững tại
tất cả các sở, ban, ngành, quận, huyện trên địa bàn góp phần đổi mới tư duy và
phương pháp làm việc khoa học hơn.
3. Tăng cường công tác quản lý đất đai và bảo vệ tài nguyên môi
trường.
Triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố theo Nghị quyết của Chính
phủ. Tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để triển khai các dự án
đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (13); đẩy mạnh thực hiện công tác đấu
giá đất xen kẹp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (14). Tăng cường cơng
tác đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính, cập nhật, chỉnh lý dữ liệu bản
đồ địa chính; triển khai thực hiện dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ
sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố (giai đoạn I). Đã trình Thường trực Thành ủy
về hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất; chuẩn bị trình Kỳ
họp 7 Hội đồng nhân dân thành phố thơng qua Bảng giá đất năm 2014, Đề án
quản lý, khai thác nguồn nước hệ thống các sông trên địa bàn.
Điều tra, khảo sát thực trạng hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố;
lập Đề án điều chỉnh quy hoạch khoanh định vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực đấu giá, không đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm cơ
sở lập Đề án điều chỉnh quy hoạch thăm dị, khai thác và sử dụng khống sản trên

địa bàn thành phố; Đề án quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ thi cơng các cơng
trình trọng điểm và phòng chống lụt bão. Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác
động môi trường bắt buộc đối với các dự án đầu tư. Triển khai đồng bộ công tác
thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm
trong việc quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường (15). Đẩy
mạnh thực hiện Chương trình thu gom, xử lý chất thải rắn ở nơng thơn, triển
khai thí điểm mơ hình lị đốt rác tại huyện Kiến Thụy; xúc tiến thủ tục tiếp nhận,
lắp đặt lò đốt rác y tế do Nhật Bản viện trợ.
4. Nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; cải cách tư pháp; phòng
chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
thành phố năm 2013; Kế hoạch triển khai thực hiện, xác định chỉ số cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân thành phố giai đoạn 2012 - 2015; Kế hoạch xây dựng
Đề án xác định chỉ số cải cách hành chính của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
quận, huyện trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 - 2020; Kế hoạch đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013
-2015; Kế hoạch xây dựng Đề án vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị. Công bố
Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành
phố. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của một số Sở, ngành, đơn vị; kiện toàn cán bộ, công chức lãnh đạo; tổ
5


chức kỳ thi tuyển công chức năm 2012 theo hướng đổi mới (16); tổ chức thi tuyển
chức danh Hiệu trưởng trường Đại học Hải Phòng, Hiệu trưởng trường THPT
Trần Nguyên Hãn. Có 19 sở, ngành, 15 quận, huyện được cấp chứng nhận đạt tiêu
chuẩn ISO 9001:2008. Phong trào thi đua yêu nước được đẩy mạnh. Các hoạt
động tôn giáo trên địa bàn ổn định, khơng có vụ việc phức tạp.
Thành phố đã thực hiện tốt việc tổ chức lấy ý kiến các cấp, các ngành, các
tầng lớp nhân dân thành phố vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, đảm bảo

chất lượng, đúng thời hạn và tiết kiệm chi phí. Tăng cường cơng tác kiểm sốt thủ
tục hành chính trong quá trình xây dựng, thẩm định ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Hồn thành việc chuyển giao cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính từ
Văn phịng Ủy ban nhân dân thành phố sang Sở Tư pháp. Công tác thi hành án,
hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý tiếp tục có chuyển biến tích
cực. Thực hiện tốt cơng tác điều tra, truy tố, xét xử 02 vụ án trong vụ việc cưỡng
chế thu hồi đất ở xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, đảm bảo công minh theo đúng
quy định của pháp luật, được dư luận nhân dân đồng tình.
Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, công tác tiếp dân, tập trung chỉ
đạo giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ cấp cơ sở không để
phát sinh thành điểm nóng (17). Cơng tác tun truyền, giáo dục pháp luật về
phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố được các cấp, các ngành, cơ
quan, tổ chức, đơn vị thực hiện dưới nhiều hình thức. Đã hồn thành việc kê
khai tài sản, thu nhập năm 2012 tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, tăng cường hoạt động đối ngoại.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ổn định và được giữ
vững; bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội của đất
nước và thành phố, đặc biệt là các hoạt động trong Năm du lịch quốc gia 2013.
Triển khai hiệu quả Pháp lệnh quản lý vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ (18).
Liên tục mở các đợt tấn công, trấn áp tội phạm, số vụ phạm pháp hình sự giảm
3,6% so với cùng kỳ, không để xảy ra tội phạm giết người cướp tài sản trên địa
bàn thành phố. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị của Bộ Chính
trị về tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia; công tác phịng,
chống tội phạm trong tình hình mới. Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường cơng tác phịng cháy, chữa cháy và cứu hộ,
cứu nạn trên địa bàn thành phố; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày tồn dân
phịng cháy chữa cháy và hội nghị tổng kết 10 năm (2003 - 2013) xây dựng và
nhân rộng mơ hình “Cụm cơ quan, doanh nghiệp an tồn phịng cháy chữa cháy”.
Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu theo quy định. Chỉ
đạo quận Lê Chân, huyện An Dương, Thủy Nguyên tổ chức diễn tập khu vực

phòng thủ; diễn tập chiến đấu trị an cho xã, phường, thị trấn năm 2013 đạt 100%
kế hoạch; các quận, huyện tổ chức diễn tập và tham gia lực lượng, phương tiện
phịng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cháy nổ, cháy rừng đạt kết quả tốt, bảo
đảm tuyệt đối an toàn. Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân năm 2013 bảo đảm
chất lượng, an toàn, đúng luật; tổ chức huấn luyện, hội thi, hội thao và bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch, đạt kết
6


quả tốt (19). Thực hiện tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa, chính sách hậu phương
quân đội; tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ các đối tượng hưởng chế độ chính sách theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng (20).
Thực hiện tốt kế hoạch về cơng tác nắm tình hình trên biển nói chung và
vùng bờ biển nói riêng; tăng cường quản lý, kiểm sốt người, phương tiện hoạt
động trên sơng biển, khơng để xảy ra va chạm, tranh chấp trên biển nhất là ở
vùng nước chủ quyền Bạch Long Vỹ và vùng đánh cá chung. Tình hình an ninh
cửa khẩu cảng được giữ vững.
Các hoạt động đối ngoại tiếp tục được triển khai đồng bộ, hiệu quả trên
nhiều lĩnh vực (21), góp phần nâng cao uy tín, hình ảnh của thành phố. Nhiều
hãng thơng tấn, báo chí có uy tín nước ngồi đưa tin, quảng bá tích cực về thành
phố. Đang cai và tổ chức thành công Hội nghị thế giới lần thứ 57 về khoa học hệ
thống. Trong điều kiện ngân sách hạn hẹp, công tác đối ngoại được thực hiện tốt
trên các lĩnh vực: ngoại giao chính trị, ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế,
ngoại giao văn hóa, ngoại giao nhân dân, thông tin đối ngoại và công tác quản lý
nhà nước về đối ngoại. Chú trọng quan hệ hợp tác nhiều mặt với Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore. Công tác về người Việt Nam ở nước ngồi, cơng tác đối ngoại
nhân dân, các hoạt động hịa bình, đồn kết và hữu nghị tiếp tục được thực hiện
hiệu quả, thiết thực; cơng tác vận động viện trợ phi chính phủ được tăng cường
với giá trị viện trợ ước đạt 5 triệu USD.
6. Thực hiện tốt chủ đề năm “Du lịch và Đô thị”.

6.1. Về Du lịch.
Tổ chức thành công các hoạt động trong Năm du lịch quốc gia đồng bằng
sông Hồng - Hải Phịng 2013, đặc biệt là Tuần Văn hóa - Thể thao - Du lịch
đồng bằng sông Hồng và Lễ hội Hoa Phượng đỏ lần thứ 2 tạo không khí phấn
khởi, tự hào trong nhân dân, góp phần xây dựng, quảng bá hình ảnh của thành
phố, tạo động lực để du lịch có bước đột phá, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch được đẩy nhanh tiến
độ và kịp thời hoàn thành chào mừng Năm Du lịch quốc gia 2013. Tăng cường
cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch; xây dựng thương hiệu, sản phẩm du lịch
của thành phố; đẩy mạnh việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du
lịch. Tập trung triển khai quy hoạch, bảo tồn, trùng tu, tơn tạo một số di tích lịch
sử, các cơng trình văn hóa, lễ hội truyền thống trên địa bàn thành phố. Triển khai
chương trình kích cầu du lịch năm 2013.
Xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai “Đề án hồ sơ đề cử quần đảo Cát Bà
là Di sản thiên nhiên thế giới” với các nhiệm vụ cụ thể đến hết năm 2014; tích
cực, chủ động làm việc với Đồn thẩm định của Tổ chức Liên minh quốc tế về
Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) kiểm tra hồ sơ đề cử. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động đề cử quần đảo Cát Bà được công nhận là di sản thiên
nhiên thế giới. Triển khai xây dựng quy hoạch Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
Tổng lượng khách du lịch đến thành phố trong năm 2013 ước đạt trên 5,0
triệu lượt, hoàn thành kế hoạch và tăng 11,2% so với cùng kỳ.
7


6.2. Về Đơ thị.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1448/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025
và tầm nhìn đến năm 2050. Rà sốt điều chỉnh quy hoạch phân khu các quận, quy
hoạch vùng huyện; thị trấn, thị tứ; quy hoạch phát triển hạ tầng; cải tạo chỉnh

trang đô thị cũ, tập trung quy hoạch cải tạo dải trung tâm, các nút giao thông.
Công tác quản lý quy hoạch được tăng cường và công khai rộng rãi, tổ chức công
bố kịp thời các đồ án quy hoạch đã được duyệt và dự án được triển khai.
Triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về
nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản
lý đô thị theo hướng văn minh, hiện đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến
năm 2025. Tăng cường công tác quản lý trật tự đường, hè, công viên cây xanh và
hệ thống chiếu sáng công cộng; thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường trên địa
bàn thành phố, tổ chức thu gom vận chuyển rác kịp thời. Đẩy mạnh cơng tác kiểm
tra, rà sốt và chấn chỉnh các vi phạm về trật tự xây dựng đô thị. Nhiều dự án phát
triển hạ tầng đô thị được tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ: cầu Tam Bạc, Dự án
phát triển giao thơng đơ thị, Dự án Thốt nước mưa, nước thải và quản lý chất
thải rắn giai đoạn 1, Mở rộng khu bay Cảng hàng không quốc tế Cát Bi...
Thực hiện tốt cơng tác tuần tra, kiểm sốt, đảm bảo trật tự, an tồn giao
thơng và cơng tác quản lý, sử dụng tạm thời một phần lòng đường, vỉa hè ngồi
mục đích giao thơng trên địa bàn thành phố. Tiếp tục triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa
bàn thành phố giai đoạn 2012 - 2016, định hướng đến năm 2020. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động trong lĩnh vực vận tải, kịp thời phát hiện
và xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm.
Theo Báo cáo của Ban an tồn giao thơng thành phố, tính đến ngày
15/11/2013 trên địa bàn thành phố đã xảy ra 102 vụ tai nạn giao thông làm chết
80 người, bị thương 74 người, so với cùng kỳ tăng 01 vụ (+0,99%), giảm 8 người
chết (-9,09%), tăng 38 người bị thương (+105,6%).
II. Về sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố.
Thực hiện Chương trình công tác năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành
phố và chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố đã tập
trung chỉ đạo vào một số công tác sau:
1. Triển khai nghiêm túc, kịp thời, có hiệu quả các Nghị quyết của
Chính phủ, Hội đồng nhân dân thành phố, tập trung rà soát, tháo gỡ khó

khăn trong sản xuất, kinh doanh và đẩy mạnh cơng tác thu ngân sách nhà
nước, bảo đảm cân đối thu - chi ngân sách các cấp.
Triển khai các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân thành phố
về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, Ủy ban nhân dân thành phố đã
sớm ban hành Quyết định giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân
sách chi tiết cho các cấp, ngành, đơn vị trực thuộc (22). Đồng thời, ban hành
Chương trình công tác và nhiều văn bản cụ thể triển khai những giải pháp chủ
yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và ngân sách nhà
8


nước năm 2013 (23).
Tập trung, chủ động theo dõi, làm việc với các doanh nghiệp sản xuất lớn
trên địa bàn, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, động viên và tạo điều kiện,
hỗ trợ các doanh nghiệp ổn định, phát triển sản xuất, kinh doanh. Triển khai có
hiệu quả việc hỗ trợ nông dân sản xuất nông nghiệp; chỉ đạo xây dựng kế hoạch,
lộ trình thực hiện các tiêu chí cụ thể nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn thành phố.
Trong 6 tháng cuối năm, thành phố đã tập trung rà soát, đánh giá việc thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2013 với các sở, ngành,
quận, huyện trên địa bàn thành phố, quyết tâm phấn đấu thực hiện kế hoạch kinh
tế - xã hội năm 2013 ở mức cao nhất. Tổ chức Hội nghị gặp gỡ, đối thoại với các
doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất
kinh doanh của thành phố. Chỉ đạo quyết liệt giải quyết kiến nghị của doanh
nghiệp.
Ban hành và triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày
17/01/2013 về việc tăng cường quản lý và điều hành thu, chi ngân sách năm
2013; tăng cường chỉ đạo thu nợ thuế, chống thất thu, thất thoát các nguồn thu;
sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước, thực hiện tiết kiệm chi ngân sách. Thành
lập Ban chỉ đạo chống thất thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố. Chỉ

đạo quyết liệt công tác đấu giá đất các dự án, đấu giá đất xen kẹt, hợp pháp hóa
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đôn đốc thu tiền sử
dụng đất, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ vào ngân sách.
2. Chỉ đạo ráo riết, quyết liệt các công việc tạo nền tảng cho thành
phố phát triển.
Ủy ban nhân dân thành phố đã bám sát Chương trình cơng tác của Thành
ủy, chủ động, tích cực làm việc với các Bộ, ngành Trung ương về nội dung tổng
kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-TW của Bộ Chính trị, đề xuất mơ
hình và nhiều nhiệm vụ, giải pháp phát triển thành phố. Chỉ đạo nghiên cứu,
hoàn chỉnh Đề án Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng
cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền
vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 để trình Hội đồng nhân dân
thành phố tại kỳ họp thứ 7.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, chú trọng thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là từ Nhật Bản, Hàn Quốc. Bên cạnh đó,
thành phố đã đón tiếp nhiều nhà đầu tư từ các quốc gia và vùng lãnh thổ khác
đến tìm hiểu mơi trường và cơ hội đầu tư vào thành phố. Tích cực phối hợp với
các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương để khởi công và triển khai đầu tư xây dựng
hai dự án hạ tầng giao thơng có ý nghĩa chiến lược quan trọng là Khu bay Cảng
hàng không quốc tế Cát Bi và 2 bến khởi động Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng
và đẩy nhanh tiến độ một số dự án đầu tư lớn trên địa bàn thành phố. Tập trung
đôn đốc các chủ đầu tư và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh
tiến độ các dự án lớn, trọng điểm trên địa bàn thành phố; giải quyết kịp thời
9


những vướng mắc về thủ tục, về nguồn vốn đối ứng nhằm đẩy nhanh tiến độ các
dự án ODA và đẩy mạnh giải ngân nguồn vốn nước ngoài.
3. Tập trung cao cho việc xây dựng, quảng bá hình ảnh Hải Phòng và
thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội.

Việc xây dựng, quảng bá hình ảnh Hải Phịng đã được triển khai có hiệu
quả gắn với việc thành phố đăng cai tổ chức Năm du lịch quốc gia đồng bằng
sơng Hồng - Hải Phịng 2013. Ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung cao chỉ
đạo, điều hành và phối hợp tốt với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ
quan, địa phương liên quan tổ chức thành công các hoạt động trong Năm du lịch
quốc gia đồng bằng sơng Hồng - Hải Phịng 2013, đặc biệt là Tuần Văn hóa Thể thao - Du lịch đồng bằng sông Hồng và Lễ hội Hoa Phượng đỏ lần thứ 2.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách bảo đảm an sinh xã hội;
tổ chức tốt công tác thăm hỏi, tặng quà các gia đình chính sách, người có cơng
với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là đào
tạo nghề cho lao động nơng thơn; chấn chỉnh tình trạng thu thêm, dạy thêm, học
thêm trái quy định. Bước đầu giải quyết có hiệu quả tình trạng người lang thang
trên địa bàn thành phố.
4. Nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố
cáo phức tạp, kéo dài, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Chỉ đạo quyết liệt, tồn diện và có trọng tâm đối với các nhiệm vụ cải
cách hành chính, đặc biệt là các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chất lượng và
trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Tổ chức thực hiện các giải
pháp nâng cao trách nhiệm công vụ của người đứng đầu và công chức, viên
chức; đổi mới công tác tuyển dụng công chức nhằm nâng cao chất lượng đầu
vào đối với công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước thành
phố; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động quản lý tại cơ quan hành
chính nhà nước. Thực hiện Kế hoạch kiểm tra cơng tác cải cách hành chính nhà
nước và trách nhiệm thi hành công vụ của người đứng đầu từ năm 2012 đến nay,
gắn với kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2013 nhằm
đẩy mạnh cải cách và kiểm soát thủ tục hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ
luật cơng vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước.
Tập trung chỉ đạo trả lời, giải quyết kiến nghị, chất vấn của cử tri thành
phố và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; phối hợp với Thanh tra Chính

phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường tập trung giải quyết 25 vụ việc
khiếu nại tồn đọng kéo dài. Triển khai đồng bộ các giải pháp để bảo đảm quốc
phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội.
5. Thực hiện tốt Quy chế làm việc, tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành.
Hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục
được đổi mới theo hướng chủ động và linh hoạt hơn; thực hiện đúng quy chế
phối hợp, chủ động phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Uỷ
10


ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức, đồn thể.
Duy trì thực hiện tốt các phiên họp giao ban của tập thể lãnh đạo Ủy ban
nhân dân thành phố, các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân thành phố;
đổi mới nội dung, phương pháp họp giao ban lãnh đạo hàng tuần để giải quyết
kịp thời công việc. Chuẩn bị tốt nội dung, tham gia đầy đủ các phiên họp do
Chính phủ triệu tập; kiến nghị kịp thời với Chính phủ và các Bộ, ngành để giải
quyết những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Chủ động chuẩn bị tốt các Đề án, báo cáo trình Hội
nghị Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố;
chất lượng các báo cáo, đề án tiếp tục được chú trọng nâng cao, đảm bảo tiến độ,
thời gian quy định. Chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố hàng tuần rà
soát các nhiệm vụ của các sở, ngành, đơn vị chưa hồn thành đúng hạn để đơn
đốc, nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời.
III. Đánh giá chung.
1. Kết quả đạt được.
Năm 2013, trong bối cảnh tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức song
tình hình kinh tế - xã hội thành phố cơ bản ởn định và có bước phát triển, xuất
hiện một số mơ hình, nhân tố mới; quốc phòng - an ninh được giữ vững, an sinh
xã hội được bảo đảm. Trong 16 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu được Hội đồng

nhân dân thành phố thơng qua, có 10/16 chỉ tiêu ước đạt và vượt mức kế hoạch
đề ra; 06/16 chỉ tiêu cịn khó khăn, khơng hồn thành kế hoạch (Chi tiết kết quả
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2013 tại Phụ lục).
Một số kết quả nổi bật là:
(1) Kinh tế tuy gặp nhiều khó khăn nhưng duy trì tốc độ tăng trưởng hợp
lý và tăng trưởng liên tục trong năm (24), gấp 1,4 lần bình quân chung cả nước.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tăng cao hơn cùng kỳ như: sản lượng hàng qua
cảng, tổng kim ngạch xuất khẩu, thu hút khách du lịch. Môi trường đầu tư, kinh
doanh được cải thiện rõ rệt, Hải Phòng tiếp tục trở thành điểm sáng của cả nước
về thu hút đầu tư nước ngoài, số lượng và chất lượng thu hút đầu tư tăng cao.
Một số cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng được đầu tư, nhiều
nhà máy sản xuất công nghiệp lớn được khánh thành tạo tiền đề cho phát triển
những năm tiếp theo và tác động tích cực đến đổi mới mơ hình tăng trưởng, tái
cấu trúc nền kinh tế (25).
(2) Sản xuất nông nghiệp được giữ vững, nông nghiệp tiếp tục được mùa,
năng suất lúa tiếp tục tăng. Chương trình nơng thơn mới được tập trung chỉ đạo,
có chuyển biến thực chất và đạt kết quả bước đầu. Lĩnh vực nơng nghiệp - nơng
thơn có nhiều mơ hình mới, tích cực.
(3) Chủ đề năm “Du lịch và Đơ thị” được triển khai chủ động, đạt kết quả
tích cực. Tổ chức thành công các hoạt động trong Năm Du lịch quốc gia đồng
bằng sơng Hồng - Hải Phịng 2013; công tác quản lý và phát triển đô thị, trật tự
hè đường tiếp tục có chuyển biến trên một số mặt.

11


(4) Lĩnh vực văn hóa xã hội được quan tâm tập trung chỉ đạo và tiếp tục
có chuyển biến tiến bộ. An sinh xã hội được đảm bảo, nhiều chính sách xã hội
được triển khai kịp thời có hiệu quả, góp phần quan trọng ổn định kinh tế - xã
hội của thành phố. Xã hội hoá trong lĩnh vực văn hóa xã hội được đẩy mạnh.

(5) Cơng tác cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh. Cơng tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm chỉ đạo; đã giải quyết dứt điểm
nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài. Tình hình chính trị, xã hội ổn
định, quốc phòng - an ninh, trật tự an tồn xã hội được giữ vững.
(6) Cơng tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố rất quyết
liệt, tạo chuyển biến rõ nét và kết quả tích cực trong nhiều lĩnh vực.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh kết quả nổi bật nêu trên, một số tồn tại, hạn chế đáng chú ý là:
(1) Một số chỉ tiêu chủ yếu khơng hồn thành kế hoạch, tốc độ tăng
trưởng GDP đạt thấp so với những năm gần đây; chất lượng, hiệu quả tăng
trưởng chưa cao. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng trưởng thấp hơn so với
bình quân chung cả nước (26). Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tuy tăng khá
so với cùng kỳ nhưng chưa đạt được tốc độ theo dự tốn được giao và là năm
thứ hai liên tiếp khơng hồn thành dự tốn thu được giao; nguồn chi ngân sách
nhà nước tiếp tục căng thẳng. Nợ xây dựng cơ bản của các quận, huyện cịn cao.
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn, số
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm cả về số lượng và số vốn đăng ký,
doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tạm đóng mã số thuế vẫn ở mức cao. Các
cơ chế, chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp chưa thực sự
hiệu quả.
(2) Lĩnh vực văn hóa xã hội cịn một số hạn chế, yếu kém. Kết quả giảm
nghèo chưa bền vững. Thu hút các nguồn lực cho bảo đảm an sinh xã hội trên
địa bàn thành phố chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Chất lượng khám chữa
bệnh chưa có nhiều chuyển biến; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở
khám chữa bệnh chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao, xử lý chưa kịp thời các
trường hợp vi phạm. Tình trạng sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng gia tăng. Nợ
đọng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn cao, nhất là trong các doanh nghiệp. Đời
sống một bộ phận khơng nhỏ nhân dân gặp nhiều khó khăn. Các tệ nạn xã hội,
tội phạm còn diễn biến phức tạp.
(3) Công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch còn yếu kém dẫn tới

nhiều cán bộ sai phạm phải xử lý. Tiến độ xây dựng, phê duyệt một số đồ án quy
hoạch còn chậm (27). Quản lý trật tự xây dựng chưa theo kịp yêu cầu, tình trạng
xây dựng trái phép xảy ra ở nhiều địa phương (28). Công tác đấu giá quyền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cịn chậm. Cơng tác đền bù
giải phóng mặt bằng, quản lý tài ngun khống sản ở một số địa phương còn
nhiều bất cập; còn xảy ra một số vụ vi phạm liên quan đến đất đai chậm được
giải quyết, gây bức xúc, khiếu kiện trong nhân dân.
(4) Cơng tác cải cách hành chính đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng
vẫn bộc lộ một số hạn chế. Việc giao chỉ tiêu biên chế cho một số ngành, tổ chức
12


thi tuyển công chức triển khai chậm. Trong chỉ đạo, điều hành ở một số cấp,
ngành chưa bám sát Chương trình cơng tác, chưa xác định rõ cơng việc trọng
tâm, trọng điểm, công tác báo cáo không thường xuyên, kịp thời đã gây khó
khăn trong việc đánh giá chính xác để chỉ đạo điều hành.
(5) Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội cịn tiềm ẩn nhiều
phức tạp; kết quả thực hiện kiềm chế tai nạn giao thơng cịn chưa vững chắc.
Cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu và mục tiêu đề ra.
Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra hiệu quả chưa cao. Tình trạng nhũng nhiễu
của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức gây bức xúc trong nhân dân chậm
được khắc phục. Ý thức tiết kiệm chưa được đề cao.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên là do:
Chỉ đạo, điều hành và phối hợp của một số cơ quan còn thiếu chủ động và
chậm trễ; sự nỗ lực, cố gắng trong bộ máy chính quyền chưa đồng đều; chất
lượng tham mưu và trách nhiệm của một số ngành chưa đạt yêu cầu; tham mưu
một số việc mới, việc khó cịn lúng túng, chưa tồn diện; cịn đùn đẩy trách
nhiệm. Trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ công
chức cịn kém, có tư tưởng bi quan, bng xi trước khó khăn, làm việc bị
động, thiếu nỗ lực, sáng tạo, thậm chí cịn nhũng nhiễu, tiêu cực, gây bức xúc

trong nhân dân. Kỷ cương, kỷ luật công vụ chưa được thực hiện nghiêm; việc xử
lý sai phạm với người đứng đầu chưa quyết liệt. Tổ chức thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước đã có nhiều cố gắng nhưng cịn chậm, hiệu quả
chưa cao. Bên cạnh đó, do tác động của cuộc khủng hoảng, suy thối kinh tế
tồn cầu và những khó khăn nội tại của kinh tế thành phố cũng đã phần nào gây
ra những tồn tại, hạn chế nêu trên.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

Kinh tế thế giới năm 2014 dự báo sẽ có những chuyển biến tích cực hơn,
tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ đạt mức cao hơn so với năm 2013 (29). Trong nước,
nền kinh tế vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng và có những chuyển biến tích
cực, kinh tế vĩ mơ ổn định, lạm phát được kiểm soát, các giải pháp đồng bộ tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu trong
năm 2013 sẽ thúc đẩy tiêu dùng và sản xuất trong nước. Việc thực hiện tái cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng cùng với những tác động thuận lợi
từ kinh tế thế giới là những yếu tố kết hợp thúc đẩy kinh tế phục hồi rõ nét hơn.
Đối với thành phố, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, một số dự
án trọng điểm trên địa bàn thành phố có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
của cả vùng (30) tiếp tục được đẩy nhanh tiến độ. Bộ Chính trị đã ban hành Kết
luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết
số 32-NQ/TW của Bộ Chính trị khố IX “Về xây dựng và phát triển thành phố
13


Hải Phịng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đây là những
điều kiện rất thuận lợi thúc đẩy phát triển thành phố.
Bên cạnh đó, vẫn cịn nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ những biến động
bất lợi của chính trị và kinh tế thế giới, tình trạng nợ xấu chưa được giải quyết

triệt để, sức mua chưa được phục hồi mạnh, tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao do độ
trễ của những chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh trong năm
2013, cơ cấu kinh tế bất cập, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
kinh tế cịn thấp, tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, những hạn chế
trong phát triển cơ sở hạ tầng, cải cách hành chính, nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường và thực trạng yếu kém về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp…
đang đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
thành phố.
I. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2014.
1. Mục tiêu tổng qt.
Năm 2014 có vị trí quan trọng đối với việc hoàn thành các mục tiêu của Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2011 - 2015, tạo đà cho việc
thực hiện thắng lợi các mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2011 - 2020. Quán triệt các chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ,
trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013, căn cứ yêu cầu xây dựng và phát
triển thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố xác định mục tiêu tổng quát thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 là:
Tập trung cao tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng, phục hồi kinh tế đi đôi với triển khai thực hiện tái cơ cấu kinh tế thành
phố; phát triển văn hóa xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân. Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác quản lý đô thị, xây dựng nông thôn
mới và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phịng chống tham
nhũng, lãng phí; mở rộng cơng tác đối ngoại, củng cố quốc phòng - an ninh, giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội.
2. Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2014.
(1) Tốc độ tăng trưởng GDP tăng 8,0 - 9,0% so với năm 2013, trong đó:
nhóm ngành nơng, lâm, thủy sản tăng 4,0 - 4,5%; nhóm ngành cơng nghiệp, xây
dựng tăng 6,45 - 7,45%; nhóm ngành dịch vụ tăng 9,65 - 10,72%;
(2) Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 6,5 - 7,5%;
(3) Tổng vốn đầu tư phát triển huy động đạt 42.500 tỷ đồng;

(4) Thu nội địa 9.000 tỷ đồng;
(5) Sản lượng hàng hố thơng qua cảng đạt trên 53 triệu tấn;
(6) Kim ngạch xuất khẩu tăng 16,0 - 17,0%;
(7) Thu hút khách du lịch đạt khoảng 5,2 triệu lượt khách;
(8) Tồn thành phố đạt bình qn 11 tiêu chí nơng thơn mới theo Bộ chỉ
tiêu quốc gia (trong đó có 8-10 xã hồn thành xây dựng nơng thơn mới);
(9) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định ở mức dưới 1%;
14


(10) Giải quyết việc làm cho khoảng 5,15 vạn lượt người lao động; tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 74%;
(11) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 73%;
(12) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,9%;
(13) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97%;
(14) Tỷ lệ chất thải đô thị được thu gom và xử lý hợp vệ sinh đạt 97%.
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu.
Nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
và các năm tiếp theo, các cấp, ngành, địa phương, đơn vị tập trung cao công tác
chỉ đạo, điều hành, nghiêm túc quán triệt, thực hiện các văn bản chỉ đạo của
Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực
hiện nhiệm vụ năm 2014, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Khẩn trương triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày
10/10/2013 của Bộ Chính trị.
Các cấp, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động, khẩn
trương tổ chức thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính
trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW của Bộ Chính trị
khố IX về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tích cực phối hợp với các Ban, Bộ, ngành
Trung ương để đề xuất ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ triển khai

thực hiện Kết luận số 72 và đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù về tổ chức bộ
máy và cán bộ, tài chính, ngân sách, đầu tư cơ sở hạ tầng cho thành phố đô
thị loại I, đô thị trung tâm cấp quốc gia.
Ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Điều chỉnh cơ cấu kinh
tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố
đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025” sau khi được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua. Chú trọng
nâng cao chất lượng phân tích và dự báo tình hình chính trị, kinh tế, tài chính
trong nước và quốc tế; chủ động nắm bắt thông tin, tăng cường phối hợp với các
Bộ, ngành Trung ương để kịp thời đề ra các cơ chế, chính sách, giải pháp hiệu
quả ứng phó với những tác động đến tình hình kinh tế của thành phố trong mọi
tình huống. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp trong cơng tác phân tích, dự báo.
2. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo
đảm tăng trưởng hợp lý và thúc đẩy phục hồi kinh tế.
Hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về vốn, thị trường tiêu thụ, đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án sản xuất cơng
nghiệp sớm hồn thành và đi vào hoạt động ổn định, đặc biệt là các dự án lớn
như: Nhà máy xơ sợi polyester Đình Vũ, Nhà máy sản xuất máy văn phịng của
Cơng ty Kyocera Mita Việt Nam, Nhà máy sản xuất lốp xe Bridgestone Việt
Nam. Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố giai đoạn
2011 - 2020, ưu tiên phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, chú
trọng phát triển sản phẩm cơng nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có khả năng tham
15


gia chuỗi giá trị tồn cầu, áp dụng cơng nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng tiết
kiệm năng lượng và bảo vệ mơi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất theo hướng tiên tiến, hiện đại, sử dụng năng
lượng tiết kiệm, thân thiện với môi trường; hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu
tiết kiệm năng lượng, nguyên nhiên vật liệu để giảm chi phí sản xuất. Chủ động

phối hợp thực hiện Đề án tái cơ cấu tập đoàn Vinashin. Tổ chức thực hiện có
hiệu quả các đề án khuyến cơng đã được phê duyệt, thúc đẩy phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề khu vực nông thôn. Hỗ trợ đào tạo các
doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, khuyến khích áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng, quản lý mơi trường tiên tiến, tiêu chuẩn hàng hóa, xây dựng
thương hiệu.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển
thương mại Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; tăng cường
phát triển thị trường trong nước, tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại,
các hội chợ thương mại để xúc tiến và mở rộng thị trường; đẩy mạnh thực hiện
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường
quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại đồng
thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
Triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa
thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến 2030; giữ vững các thị trường xuất khẩu
lớn và mở rộng sang các thị trường tiềm năng khác.
Tập trung thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về phát
triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm
2020. Chú trọng phát triển các dịch vụ kinh tế biển, mở rộng hoạt động logistics
trong lĩnh vực vận tải, phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ hàng hải. Đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch; đẩy mạnh công tác thông tin,
quảng bá, xúc tiến du lịch. Tiếp tục triển khai các công việc để UNESCO công
nhận quần đảo Cát Bà là di sản thiên nhiên thế giới. Phát triển mạnh các loại
hình dịch vụ bưu chính, viễn thơng, ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong đời sống kinh tế - xã hội;
thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến trên hệ thống Cổng thông tin
điện tử thành phố đến năm 2015. Phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ vận
tải, tài chính ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước giai đoạn 2013 - 2015. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận

vốn; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể; tạo điều kiện
đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
3. Tăng cường huy động và quản lý vốn đầu tư.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập
trung xúc tiến đầu tư, chú trọng cả đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trong
nước. Thu hút vốn đầu tư nước ngồi có chọn lọc hướng vào các ngành trọng
16


tâm ưu tiên phát triển của thành phố, khu công nghiệp phụ trợ, khuyến khích đầu
tư nước ngồi vào các ngành có lợi thế cạnh tranh dựa vào thâm dụng vốn với
hàm lượng khoa học, công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên; đẩy
nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đã cam kết. Tăng cường huy động nguồn
lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và
công nghệ.
Tập trung vốn đầu tư, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các cơng trình, dự án
quan trọng sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, các dự án trọng điểm, dự án lớn có
tác động thúc đẩy phát triển thành phố và cả vùng. Tăng cường công tác giám
sát, thanh tra, kiểm tra về việc lập dự án, thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư. Tiếp
tục thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2012
của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 05/01/2012 của Ủy ban
nhân dân thành phố trong quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, vốn trái
phiếu Chính phủ. Tập trung giảm nợ xây dựng cơ bản của các quận, huyện theo
Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
22/CT-UBND ngày 04/9/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố. Ưu tiên bố trí
các nguồn vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, chỉ bố trí vốn cho các dự án
mới sau khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng theo kế hoạch.

4. Tập trung hoàn thành thu - chi ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế;
triển khai thực hiện tốt các chính sách pháp luật thuế. Chủ động quản lý chặt chẽ
các nguồn thu trọng điểm, nắm chắc tình hình của từng khu vực kinh tế; thường
xuyên phân tích, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm nguồn thu.
Đẩy mạnh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên cơ sở quy hoạch đã phê duyệt. Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp về tiền tệ, tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách thành phố, ưu tiên cho các khoản
chi lương, chi bảo đảm an sinh xã hội, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; giãn
hoãn các khoản chi chưa cần thiết, cấp bách. Hướng dẫn các quận, huyện chủ
động thực hiện điều hành dự toán ngân sách được duyệt theo nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối ngân sách; thực hiện tiết kiệm, không bổ
sung chi thường xun, khơng sử dụng dự phịng ngân sách và nguồn tăng thu
(nếu có) cho những nhiệm vụ chưa thật cần thiết.
5. Đẩy mạnh giải phóng mặt bằng; tăng cường quản lý đô thị, tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
(1) Đẩy mạnh cơng tác giải phóng mặt bằng để thu hút đầu tư và đẩy
nhanh tiến độ các dự án, công trình, nhất là cơng tác giải phóng mặt bằng, xây
dựng hạ tầng kỹ thuật trong Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công
nghiệp. Tăng cường vận động, thuyết phục, lắng nghe và tiếp thu ý kiến người
dân bị thu hồi đất để tạo đồng thuận với phương án giải phóng mặt bằng; áp
dụng quy trình cưỡng chế giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của pháp luật
đối với các trường hợp không chấp hành. Hỗ trợ triển khai các dự án đã dược
17


cấp giấy chứng nhận đầu tư; rà soát, xử lý và thu hồi đối với các dự án không
triển khai hoặc chậm tiến độ.
(2) Tăng cường quản lý đô thị:

Tập trung triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
20/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về
nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản
lý đô thị theo hướng văn minh hiện đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến
năm 2025. Triển khai đồng bộ, thường xuyên các giải pháp quản lý đô thị, đảm
bảo kiến trúc cảnh quan, vệ sinh môi trường, tạo diện mạo mới cho các đô thị,
đặc biệt là khu vực trung tâm thành phố. Đẩy mạnh công tác quản lý trật tự đô
thị, trật tự vệ sinh đô thị và xây dựng các tuyến đường kiểu mẫu. Tiếp tục rà soát
các dự án phát triển nhà ở. Thực hiện kiên quyết, có hiệu quả việc di dời các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường đô thị nghiêm trọng ra các khu, cụm công nghiệp để
xử lý ô nhiễm và bổ sung quỹ đất cho xây dựng các cơng trình cơng cộng, chỉnh
trang đô thị.
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải
Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050. Tăng cường cơng tác quản lý quy
hoạch, công khai các quy hoạch đã được duyệt; sự tham gia, giám sát của cộng
đồng trong quá trình triển khai các quy hoạch. Nghiên cứu, ban hành đồng bộ và
thực hiện có hiệu quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch, quản
lý kiến trúc quy hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi
phạm trong quản lý và phát triển xây dựng theo quy hoạch.
(3) Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính
phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011 - 2015) thành phố Hải Phịng. Tăng cường cơng tác quản lý, sử dụng
đất đai trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống lãng
phí, chống tiêu cực. Tiếp tục triển khai giai đoạn I Dự án xây dựng, hồn thiện
hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố.
Tập trung giải quyết tình trạng suy thối mơi trường ở khu vực có nhiều
nguồn thải: các khu cơng nghiệp, các khu đơng dân cư; chú trọng xử lý chất thải
nguy hại, chất thải y tế. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND

ngày 15/7/2010 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp thu
gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố giai đoạn 20102020. Tập trung thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến
khoáng sản, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Tập trung thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp
bách trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương
trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền
vững trong công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, trong các
18


chương trình, dự án đầu tư.
6. Phát triển nơng, lâm, thủy sản gắn với đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới.
Triển khai thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tái cơ
cấu ngành nơng nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Tăng cường cơ giới hóa
và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất nhằm phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn. Khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy
sản và chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác, phát triển đánh bắt xa bờ bảo đảm
phát triển bền vững; đầu tư xây dựng các vùng nuôi thủy sản tập trung theo
hướng thâm canh, phù hợp với quy hoạch. Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và
bền vững của khu vực nông nghiệp và thủy sản. Thực hiện tốt các biện pháp
phòng, chống thiên tai, nhất là vào mùa mưa bão.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương, Hội đồng
nhân dân thành phố về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện
Chương trình xây dựng nơng thơn mới, tập trung huy động nguồn lực xã hội cho
mục tiêu xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực chất; thực hiện lồng ghép các
Chương trình mục tiêu quốc gia với Chương trình xây dựng nơng thơn mới, nhất

là tại các xã điểm, xã chọn, xã có số tiêu chí xây dựng nơng thơn mới đã hồn
thành ở mức cao.
7. Tiếp tục quan tâm đầy đủ đến lĩnh vực văn hóa xã hội, chú trọng
bảo đảm an sinh xã hội.
(1) Bảo đảm an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo:
Phát triển và mở rộng thị trường lao động, nâng cao tỷ lệ lao động qua
đào tạo; chú trọng xuất khẩu lao động, đẩy mạnh các hình thức hợp tác đưa lao
động có trình độ, tay nghề đi làm việc ở nước ngồi (31). Khai thác có hiệu quả
Sàn giao dịch việc làm của thành phố. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, đặc biệt là ở các vùng đơ thị hóa; triển khai đào tạo nghề theo nhu
cầu phát triển của xã hội. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình quốc gia về an tồn
lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011-2015; kiểm tra, giám sát điều kiện lao
động, an toàn, bảo hộ lao động; nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao
động. Tăng cường công tác hướng dẫn đăng ký, lập thủ tục và cấp phép cho lao
động người nước ngoài làm việc tại thành phố.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội đã ban
hành, nhất là đối với người có cơng, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cơ đơn,
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn; điều chỉnh mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp
xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy
định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Đẩy mạnh
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn”. Chăm lo cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân.
Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2012 - 2015, đến năm 2020. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính
sách, chương trình, dự án về giảm nghèo; đa dạng hóa việc huy động nguồn lực
19


cho giảm nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo phát triển sản xuất, học nghề, tạo
việc làm bền vững, tăng thu nhập để thốt nghèo nhanh và bền vững; khuyến

khích người nghèo tự chủ vươn lên thoát nghèo.
Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm tự nguyện,
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Theo dõi, hướng dẫn, xử lý kịp thời những khó
khăn, vướng mắc của cơ quan, doanh nghiệp, người dân trong thực hiện quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Chú trọng bảo vệ, chăm sóc và bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em; tạo
môi trường lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ, nhất
là đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt; nhân rộng mơ hình xã, phường đạt tiêu
chuẩn phù hợp với trẻ em, các mô hình về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
tại cộng đồng. Thường xuyên quan tâm thực hiện các chính sách, pháp luật về
bình đẳng giới và chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mở rộng và
nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng xã, phường lành mạnh khơng có tệ
nạn xã hội. Duy trì hiệu quả hoạt động của dự án Methadone. Từng bước giải
quyết vững chắc tình trạng người lang thang trên địa bàn thành phố.
(2) Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:
Tập trung thực hiện tốt công tác giám sát, phát hiện sớm bệnh dịch để có
biện pháp xử lý, bao vây, dập tắt kịp thời, không để dịch lan rộng. Đảm bảo tốt
cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm, không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm
có quy mơ lớn. Tổ chức thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh tại các tuyến
điều trị; tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp để giảm quá tải bệnh viện.
Triển khai thực hiện Đề án ‘phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020”
theo Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng và bình ổn giá thuốc, quản
lý hành nghề y dược tư nhân.
Thực hiện nghiêm chính sách và pháp luật về dân số; duy trì ổn định mức
sinh hợp lý, giảm sinh con thứ 3 trở lên, thực hiện quy mô gia đình ít con, bảo
đảm thực hiện kế hoạch hóa gia đình bền vững. Kiểm sốt tỷ lệ tăng dân số và tỷ
số giới tính khi sinh. Thực hiện có hiệu quả các Chiến dịch tăng cường truyền
thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch

hóa gia đình; các chương trình mục tiêu và các Đề án về dân số - kế hoạch hóa
gia đình.
(3) Phát triển giáo dục đào tạo:
Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành ủy, Hội
đồng nhân dân thành phố về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu phát triển
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập công nghiệp hoá, hiện đại hoá
thành phố đến năm 2020; về việc phát triển giáo dục mầm non đến năm 2015.
Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, trung học cơ sở, củng
cố kết quả phổ cập giáo dục bậc trung học và nghề. Tăng cường công tác thanh
tra, kiên quyết khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đào tạo; chấn
chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm, thu thêm sai quy định.
20


(4) Phát triển khoa học và công nghệ:
Tập trung thực hiện Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành
phố về nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và cơng nghệ phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng
đến năm 2020, định hướng 2030. Nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; hiệu quả hoạt động
sàn giao dịch công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, cơng nghệ tự động hố. Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ.
Tăng cường quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ. Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển
khoa học cơng nghệ trong và ngồi nước.
(5) Phát triển văn hóa, thể thao, thơng tin tun truyền:
Phát triển tồn diện các hoạt động văn hóa, chú trọng mở rộng và nâng
cao hiệu quả cuộc vận động “toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố”; đẩy
mạnh các hoạt động sáng tạo văn hóa, văn học - nghệ thuật; đầu tư tồn diện cho
văn hóa, nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa từ thành phố đến cơ sở và

những cơng trình văn hóa lớn. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị
các di sản văn hóa, nhất là các di tích lịch sử cách mạng. Tổ chức tốt các hoạt
động kỷ niệm 60 năm chiến thắng Cát Bi và chiến thắng Điện Biên Phủ (1954 2014). Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa,
thể dục thể thao; phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích
cao. Tích cực chuẩn bị lực lượng vận động viên tham dự Đại hội thể dục thể
thao toàn quốc lần thứ VII - năm 2014 và chuẩn bị tốt các điều kiện để thành
phố đăng cai tổ chức 2 môn thi đấu trong khuôn khổ Đại hội.
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; tăng cường các thơng tin chính
thức một cách cơng khai, minh bạch, kịp thời về các chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai Kế
hoạch Phát triển bưu chính, viễn thơng thành phố Hải Phịng giai đoạn 20112015; Kế hoạch chỉnh trang, ngầm hoá các mạng cáp thông tin khu vực đô thị
đảm bảo mĩ quan thành phố giai đoạn 2011-2015. Nâng cao chất lượng hoạt
động thông tin, báo chí, xuất bản.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tư pháp; tập trung giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phịng chống tham nhũng, lãng phí; quan tâm cơng tác đối
ngoại; bảo đảm quốc phòng - an ninh.
(1) Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020. Tập trung xây dựng và thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2014, Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế
độ công vụ, công chức trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 - 2015. Trong đó,
tập trung vào các lĩnh vực, nhiệm vụ có liên quan tới hoạt động quản lý, điều
hành của các cấp chính quyền; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị; tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
kỷ luật, kỷ cương trong thi hành công vụ và thực hiện nhiệm vụ, chức trách của
cán bộ, công chức, viên chức; cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa nền
21


hành chính; nâng cao hiệu quả và hoạt động thực chất của bộ phận một cửa, một
cửa liên thông, hiện đại; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và kiểm tra,

giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; xác định chỉ số cải cách
hành chính của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện; đánh giá sự hài
lịng của tổ chức, cơng dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
ở một số lĩnh vực.
Tăng cường công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đảm
bảo các văn bản được ban hành đúng pháp luật, chú trọng tới tính khả thi, hợp lý
của dự thảo văn bản. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà sốt, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật. Thực hiện tốt các
công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý trên địa bàn thành phố. Triển khai Đề
án thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại trên địa bàn thành phố.
(2) Chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc liên
quan đến đất đai, khiếu kiện đông người kéo dài; tăng cường đối thoại tại chỗ,
giải quyết dứt điểm các vụ việc tại địa phương, hạn chế thấp nhất các đồn khiếu
nại đơng người. Thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh
tra. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham
nhũng; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường cơng tác đấu
tranh phịng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực
quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của nhà nước.
(3) Triển khai có hiệu quả cơng tác tun truyền, thơng tin đối ngoại,
quảng bá hình ảnh thành phố. Gắn kết chặt chẽ hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại
giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác lâu dài,
có chiều sâu với các đối tác quan trọng; tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác
với các tổ chức và nhân dân các nước trên thế giới. Tiếp tục chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, mở rộng không gian kinh tế của thành phố. Tích cực triển khai
thực hiện các chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ, chương
trình hợp tác phát triển với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
và trên "hai hành lang, một vành đai" với Trung Quốc. Đẩy mạnh công tác về

người Việt Nam ở nước ngoài. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về
đối ngoại; đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đối ngoại, hội nhập quốc tế, đồng
thời bảo vệ bí mật nhà nước, giữ vững an ninh quốc gia, phòng, chống âm mưu
diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, tư
tưởng.
(4) Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu theo quy định;
phối hợp chặt chẽ với các lực lượng nắm chắc tình hình địa bàn, kịp thời xử lý
các tình huống khơng để bất ngờ xảy ra. Chỉ đạo quận Hải An, huyện Cát Hải,
An Lão tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ; 100% các quận, huyện tổ chức diễn
tập phòng chống lụt bão - tìm kiếm cứu nạn; 20 - 25% xã, phường, thị trấn, đơn
vị tự vệ diễn tập chiến đấu trị an năm 2014. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện
22


tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng chống lụt bão - tìm kiếm cứu nạn, cháy nổ,
cháy rừng, phịng chống khắc phục hậu quả thiên tai khi tình huống xảy ra. Chỉ
đạo, triển khai xây dựng các hạng mục công trình quy hoạch thế trận qn sự
khu vực phịng thủ. Tổ chức huấn luyện cho các đối tượng theo kế hoạch, nâng
cao chất lượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo
phân cấp. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2014, bảo đảm chất lượng, an
toàn, đúng luật. Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý, bảo vệ chủ quyền
biển, đảo; giải quyết kịp thời, có hiệu quả những vấn đề nảy sinh trên các vùng
biển, đảo của thành phố.
Bảo vệ tuyệt đối an tồn các hoạt động, mục tiêu chính trị, kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh cơng tác phịng ngừa,
đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, khơng để hình thành tổ chức chính trị phản
động, các hoạt động khủng bố, phá hoại, gây rối, bạo loạn; thực hiện có hiệu quả
đề án “Tập trung xóa phá các băng, ổ nhóm tội phạm trên địa bàn thành phố”.
Tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý nhân hộ khẩu, quản lý người nước
ngồi, Việt kiều. Thực hiện tốt cơng tác quản lý Nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ.

Thực hiện quyết liệt các biện pháp hạn chế tai nạn giao thông, không để xảy ra
ùn tắc giao thông kéo dài và đua xe trái phép; phấn đấu giảm cả 3 tiêu chí về số
vụ, số người chết, số người bị thương.
9. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác chỉ đạo, điều hành.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, phát huy
sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự năng động, chủ động, sáng tạo của mỗi
cấp, ngành, đơn vị; thực hiện cải cách hành chính gắn với giữ nghiêm kỷ cương,
kỷ luật công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao; tập trung ở mức cao nhất hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ
tiêu và nhiệm vụ của năm 2014, tạo đà phát triển cho những năm sau.
Chuẩn bị tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và các nội
dung tổ chức cho nhân dân vui Tết, đón Xuân./.
Nơi nhận:
- VPCP, VPQH;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đ/c Bí thư TU;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các cấp, ngành trực thuộc;
- Các Ban của Đảng, các đoàn thể;
- Đoàn ĐBQH tại HP;
- Các Ban của HĐND TP, VP HĐND TP;
- C, PVP; các Phòng CV UBND TP;
- Phòng TCHC, Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Đan Đức Hiệp


23


PHỤ LỤC

Ước thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2013
Stt

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

Tổng sản phẩm trong nước GDP
Tỷ đồng
(giá so sánh)
Tốc độ tăng trưởng
%

Kế hoạch
năm 2013

31.264,14 31.408,29
8,5 - 9,5

Ước thực ƯTH 2013/ ƯTH 2013/
hiện năm TH 2012
KH 2013
2013

(%)
(%)

30.976,9

107,51

99,08

7,51

-

-

2.300,8

104,32

100,29

11.957,5

105,95

100,15

16.718,6

109,11


98,17

100,00
10,34
36,03
53,63
5,15

-

-

4.613,9

106,24

100,14

3.023,7

115,17

100,15

Tỷ đồng

50.040,917 43.008,77

111,3


85,9

Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
1.000
tấn
1.000
lượt
%

9.372,0
38.845,0
≥ 40.000,0

8.400,0
33.000,0
40.076,2

114,6
110,9
105,66

89,6
85,0
100,19

≥ 51.000,0


51.943,1

106,22

101,85

5.000

5.004,9

111,20

100,10

< 1,0

0,98

-

-

51.000,0

51.061,0

102,22

100,12


%
%

72,0
3,15

72,0
3,29

-

-

%

69,2

69,2

-

-

%

97,0 - 98,0

95,7

-


-

%

> 95,0

95,0

-

-

10,0

10,0

-

100,0

Trong đó:

2.294,09 2.298,47
11.939,31- Cơng nghiệp, xây dựng
Tỷ đồng
12.006,89
17.030,74- Dịch vụ
Tỷ đồng
17.102,92

Cơ cấu GDP (giá hiện hành)
%
100,0
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
%
9,0
- Công nghiệp, xây dựng
%
37,0
- Dịch vụ
%
54,0
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
%
6,5 - 7,5
4.607,30 Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy
Tỷ đồng
sản (giá so sánh 1994)
4.615,95
3.019,24 Triệu
Tổng kim ngạch xuất khẩu
USD
3.046,02

1 - Nông, lâm nghiệp, thủy sản

2
3
4
5


6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn
Trong đó:
- Thu nội địa
- Thu Hải quan
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
Sản lượng hàng hóa thơng qua
Cảng
Số lượt khách du lịch đến Hải
Phòng
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
Số lao động được giải quyết việc
làm
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y
tế

Tỷ lệ nhân dân nông thôn được
dùng nước hợp vệ sinh
Tỷ lệ chất thải đô thị được thu
gom và xử lý hợp vệ sinh
Bình qn số tiêu chí xây dựng
nơng thơn mới hồn thành của tất
cả các xã trên địa bàn thành phố

Tỷ đồng

Người

Tiêu chí


CHÚ THÍCH


×