Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn cách sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 8 để dạy phần nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 24 trang )

SỞ GD VÀ ĐT HÀ NỘI

***************
MÃ SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CÁCH SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG
SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 8 ĐỂ DẠY PHẦN NAM Á

Lĩnh vực : Địa lí
Cấp học

: THCS

Năm học 2016 - 2017

skkn


MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................ 2
I . Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. .............................................................. 2
II . Ý nghĩa của giải pháp mới ......................................................................... 2
III . Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 3
IV . Các biện pháp tiến hành ........................................................................... 3
V . Thời gian tạo ra giải pháp .......................................................................... 3
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................... 4
I . Mục tiêu ...................................................................................................... 4
II . Phương pháp tiến hành .............................................................................. 4
1. Mô tả giải pháp của đề tài ......................................................................... 4


1.1. Các loại kênh hình trong SGK Địa lí 8................................................ 5
1.2. Kênh hình phần Nam Á và vai trị của nó. ........................................ 6
1.3. Cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình
trong SGK Địa lí 8 phần Nam Á. ............................................................... 9
2. Phạm vi áp dụng . ................................................................................... 19
3. Hiệu quả ................................................................................................. 19
4. Kết quả thực hiện ................................................................................... 19
PHẦN THỨ BA. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 21
I. Nhận định chung ........................................................................................ 21
II. Những điều kiện áp dụng .......................................................................... 21
III. Triển vọng vận dụng và phát triển ........................................................... 21
IV. Đề xuất, kiến nghị ................................................................................... 22
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 23

1/23

skkn


PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I . Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Địa lí là một bộ mơn khoa học, nó cung cấp những kiến thức kỹ năng phổ
thơng cơ bản và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh. Điều đó
được trình bày ở sách giáo khoa thông qua hệ thống kênh chữ và kênh hình. Như
vậy để nắm chắc kiến thức Địa lí phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc
khai thác hệ thống kênh hình và kênh chữ. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngồi
chức năng đóng vai trị là phương tiện trực quan minh họa cho kênh chữ nó cịn
là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực sáng tạo của học
sinh trong q trình học tập. Bên cạnh đó thơng qua kênh hình con đường nhận
thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc

sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình cịn giúp giáo viên tổ chức dạy và học theo
đặc trưng bộ môn đạt hiệu quả cao.
Trong thời gian gần đây sách giáo khoa Địa lí có nhiều thay đổi phù hợp
hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ
khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và
được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan đảm bảo thuận lợi cho
việc dạy và học theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên
qua thực tế giảng dạy cho thấy việc khai thác kênh hình của học sinh rất lúng
túng: khi giao nhiệm vụ cho học sinh phân tích lược đồ hay bảng số liệu các em
không biết làm như thế nào, trả lời điều gì. Điều đó cho thấy nhiều em chưa có
kĩ năng khai thác kênh hình. Để khai thác được tối đa hệ thống kiến thức của
sách giáo khoa, việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác kênh hình
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí. Vậy tơi
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu về khai thác kênh hình, với quy mơ cho phép
của đề tài này tôi tập trung nghiên cứu và ứng dụng “Cách sử dụng và khai
thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á”.
II . Ý nghĩa của giải pháp mới
Rèn luyện kỹ năng Địa lí nói chung và kỹ năng khai thác kênh hình nói
riêng cho học sinh THCS là cơng việc thường xuyên liên tục của tất cả các đồng
chí đang trực tiếp giảng dạy Địa lí. Song theo tơi để rèn cho tất cả học sinh biết
khai thác lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu là một việc không dễ dàng,
nhất là đối với học sinh lớp 8. Vì thế khi đặt ra vấn đề này, tơi mong muốn cùng
đồng nghiệp chia sẻ những kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi, bàn luận tìm ra biện
pháp thiết thực, khả thi nhất nhằm giúp các em làm tốt việc khai thác lược đồ,
2/23

skkn


tranh ảnh, bảnh số liệu thường gặp và vận dụng thành thạo. Từ đó các em có kĩ

năng khai thác kênh hình và sẽ nắm chắc bài học cụ thể, có hệ thống kiến thức
Địa lí nói chung .
III . Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Chương trình Địa lí 8 có 44 bài trên 52 tiết, kì I tìm hiểu về châu Á với 4
khu vực Nam Á, Đông Á, Tây Nam Á, Đơng Nam Á. Ở kì II tìm hiểu về địa lí
tự nhiên Việt Nam. Vì điều kiện và thời gian nên phạm vi nghiên cứu của sáng
kiến sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 xoay quanh
các lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu để dạy học phần Nam Á. Đối tượng học sinh
toàn khối 8 trong năm học 2016 - 2017.
IV . Các biện pháp tiến hành
Để thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành các biện pháp như sau:
3.1. Hướng dẫn học sinh nắm đặc điểm kênh hình trong SGK Địa lí 8 nói
chung và Nam Á nói riêng.
3.2. Cho học sinh biết các loại kênh hình trong SGK Địa lí 8.
3.3. Giúp các em nắm vai trị của các kênh hình ở phần Nam Á thơng qua
các hình cụ thể.
3.4. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình
trong SGK Địa lí 8 phần Nam Á.
a. Các bước sử dụng và khai thác lược đồ.
b. Trình tự các bước sử dụng, khai thác tranh ảnh .
c. Trình tự các bước sử dụng và khai thác bảng số liệu .
Tăng cường cho học sinh làm các bài tập về nhà về lược đồ, bảng số liệu,
sau mỗi lần giao bài tập cho giáo viên cần có sự kiểm tra, đánh giá kết quả làm
bài của học sinh.
Đối với mỗi dạng kênh hình, giáo viên cần rút ra những điểm cần chú ý khi
tiến hành khai thác.
Như vậy kênh hình có thể khai thác từ nhiều góc độ khác nhau. Để thực
hiện phương pháp trên địi hỏi giáo viên phải đầu tư cơng sức chuẩn bị bài thật
kĩ thì việc lĩnh hội kiến thức của học sinh có hiệu quả.
V . Thời gian tạo ra giải pháp

- Tôi tiến hành thực hiện giải pháp trong HKI năm học: 2016 - 2017
3/23

skkn


PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I . Mục tiêu
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tơi thấy trong sách giáo khoa Địa lí 8 nội dung
mỗi phần, mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức đều có sự thể hiện của cả kênh hình
và kênh chữ. Phần kênh hình chủ yếu là nguồn tri thức dựa vào đó giáo viên
hướng dẫn học simh tự quan sát, tìm tịi, phát hiện kiến thức …Học sinh dựa vào
việc quan sát các tranh ảnh, lược đồ, lắt cắt, bảng số liệu …để tìm kiếm những
thông tin bổ sung cho kênh chữ từ các kênh hình đó.
Kênh hình để dạy học phần Nam Á trong sách giáo khoa Địa lí 8 rất
phong phú:
- Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á (H 10.1 / Tr.33- SGK)
- Lược đồ phân bố mưa ở Nam Á (H10.2 /Tr35 - SGK)
- Lược đồ phân bố dân cư ở Nam Á (H11.1 / Tr .37 - SGK)
Ảnh: hoang mạc Tha, núi Hy-ma-lay-a, đền Tát Ma- han, một vùng nông
thôn ở Nê-pan, thu hái chè ở Xri Lan -ca.
- Bảng số liệu 11.1 và 11.2 (Tr .38.39 - SGK)
- Với những nội dung cơ bản trên, mục đích vươn tới của đề tài này chính
là tìm hiểu và ứng dụng cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ
kênh hình theo phương pháp tích cực để dạy học phần Nam Á. Qua đó giúp học
sinh phát triển năng lực tư duy, óc thơng minh, sáng tạo, tính tự học của bản
thân để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức
II . Phương pháp tiến hành
1. Mô tả giải pháp của đề tài
- Để rèn cách sử dụng và khai thác kênh hình cho học sinh lớp 8, tôi đã

thực hiện các giải pháp cụ thể dưới đây:
Trước hết cho học sinh hiểu đặc điểm kênh hình trong SGK Địa lí 8 nói
chung và khu vực Nam Á nói riêng.
Các kênh hình được trong sách giáo khoa đảm bảo tính trực quan, thẩm mĩ
gây kích thích hứng thú học tập của học sinh. Dựa vào hệ thống kênh hình được
cung cấp, học sinh tri giác nhanh, phát hiện ra các xu thế chính, các đặc điểm
chủ yếu của sự vật hiện tượng. Ngoài ra một số sơ đồ, biểu đồ còn thể hiện cả

4/23

skkn


mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng, các q trình địa lí, các lược đồ trong
SGK được khái quát hoá nhằm nhấn mạnh các kiến thức quan trọng nhất.
Kênh hình được bố trí khơng những trong các bài học lí thuyết mà cịn
được thể hiện trong các bài thực hành nên việc rèn luyện kĩ năng Địa lí với kênh
hình cũng chiếm một vị trí quan trọng. Lúc này việc rèn luyện kĩ năng Địa lí
được chuyển hố sang việc xây dựng một số loại kênh hình phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh. Ngồi ra, ngay dưới mỗi kênh hình đều có những câu
hỏi địi hỏi mức độ tư duy của học sinh. Qua hệ thống câu hỏi này khi quan sát
kênh hình học sinh có được những định hướng cụ thể cho việc tự lực tìm ra tri
thức địa lí.
Như vậy, với những đổi mới về chương trình và sách giáo khoa theo quan
điểm dạy học tích cực tạo ra nhiều tình huống học tập. Kiến thức được trình bày
bằng nhiều hình thức khác nhau thơng qua kênh hình và kênh chữ. Điều này tạo
nên hứng thú học tập bộ mơn, kích thích lịng ham hiểu biết giúp việc dạy và
học trở nên nhẹ nhàng và dễ dàng hơn.
1.1. Các loại kênh hình trong SGK Địa lí 8
* Lược đồ

Lược đồ là các loại bản đồ vẽ sơ lược các nội dung chính cần thiết, phục vụ
riêng cho từng bài học. Lược đồ in trong SGK có tác dụng minh hoạ cho bài
giảng của giáo viên - học sinh khai thác những tri thức tiềm ẩn, làm cho bài học
trở nên sinh động, học sinh dễ tiếp thu, khắc sâu được kiến thức và qua đó hiệu
quả của giờ học địa lí được nâng cao hơn.
Trong quá trình giảng dạy giáo viên nên kết hợp giữa các lược đồ in trong
SGK với các bản đồ, lược đồ treo tường, Alat. Có như vậy thì kiến thức truyền
đạt cho học sinh mới đầy đủ.
* Biểu đồ:
Biểu đồ được xây dựng trong chương trình SGK Địa lí 8 được thể hiện
bằng các màu sắc có tính trực quan. Trong đó, tuỳ vào nội dung cụ thể của từng
bài mà xây dựng các lọai biểu đồ khác nhau cho phù hợp.
Các loại biểu đồ cơ bản được sử dụng là:
- Biểu đồ hình trịn
- Biểu đồ hình cột
- Biểu đồ kết hợp
5/23

skkn


Trong giảng dạy địa lí các loại biểu đồ có vai trị hết sức quan trọng, nó là
phượng tiện trực quan các số liệu thống kê để học sinh khai thác kiến thức đồng
thời là phương tiện để học sinh rèn luyện kĩ năng địa lí.
* Bảng số liệu thống kê
Là các số liệu thống kê riêng biệt được tập hợp thành bảng, trong đó các số
liệu thống kê có mối quan hệ với nhau.
Số liệu thống kê giúp cho giáo viên giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho học
sinh, dùng để minh hoạ các nội dung của bài học. Trong SGK Địa lí 8, các bảng
số liệu thống kê hầu hết các số liệu thống kê đảm bảo tính khoa học, mức độ

chính xác cao. Điều này tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong quá trình
giảng dạy và học tập địa lí, giúp cho việc phân tích các hiện tượng địa lí được
chính xác và phù hợp với xu thế phát triển.
* Các sơ đồ, lát cắt địa hình
Hiện nay, với việc dạy học theo xu hướng mới, sơ đồ không chỉ thể hiện
các đối tượng địa lí cụ thể và các mối quan hệ của chúng mà cịn dùng để tiến
hành sơ đồ hố trong q trình dạy học địa lí. Nghĩa là tồn bộ nội dung bài học
được giáo viên tóm tắt lại bằng sơ đồ.
*. Tranh ảnh
Tranh ảnh là một trong những phương tiện quan trọng giúp các em hình
thành những biểu tượng và khái niệm địa lí cụ thể, cũng như hình dung ra được
các đối tượng địa lí. Tranh ảnh trong SGK được lựa chọn để phục vụ sát với nội
dung mỗi bài.
1.2. Kênh hình phần Nam Á và vai trị của nó.
Với đặc điểm kênh hình và các loại kênh hình đã trình bày ở phần trên thì
giáo viên cần phải xác định được vai trị của kênh hình Địa lí 8 nói chung, của
từng kênh hình khu vực Nam Á nói riêng. Có như vậy mới hướng dẫn học sinh
sử dụng và khai thác kênh hình cụ thể ở từng hình có hiệu quả.
a. Lược đồ
Lược đồ là một phương tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lí quan trọng.
Qua lược đồ học sinh có thể nhìn một cách bao quát những khu vực lãnh thổ
rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi mà họ chưa bao giờ có điều kiện đặt chân
tới.

6/23

skkn


Về mặt kiến thức, lược đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối

quan hệ của các đối tượng địa lí mà khơng một phương tiện nào khác có thể làm
được. Những kí hiệu, màu sắc, cách biểu hiện trên lược đồ là những nội dung
địa lí đã được mã hố trở thành thứ ngơn ngữ đặc biệt đó là ngơn ngữ lược đồ.
Về mặt phương pháp, lược đồ được coi là phương tiện trực quan giúp cho
học sinh khai thác, củng cố kiến thức và phát triển tư duy trong q trình học
địa lí.
* Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á (H 10.1)
Giúp học sinh có cơ sở để xác định vị trí địa lí, mơ tả địa hình và rút ra
nhận xét về đặc điểm vị trí địa lí, đặc điểm địa hình của khu vực Nam Á.
* Lược đồ phân bố mưa ở Nam Á (H 10 .2)
Giúp học sinh xác định được khu vực Nam Á nằm trong khu vực môi
trường nhiệt đới gió mùa và nêu đặc điểm của mơi trường nhiệt đới gió mùa.
Trình bày được sự phân bố mưa của khu vực và giải thích rõ vì sao lại có
sự phân bố mưa như vậy.
* Lược đồ phân bố dân cư Nam Á (H 11.1)
Giúp học sinh có cái nhìn tổng quát và cụ thể về sự phân bố dân cư, đô thị
của khu vực Nam Á. Dựa vào kiến thức đã học để giải thích sự phân bố dân cư
của khu vực.
b. Tranh ảnh
Học địa lí khơng thể nói đến nơi này, nơi kia, thành phố này, thành phố nọ,
ngành sản sản xuất này, ngành sản xuất khác …Học sinh lại khơng có điều kiện
tiếp xúc, nhìn tận mắt tất cả những cái đó. Tranh ảnh đã giúp các em biết đến
những điều ấy và hình dung ra các hiện tượng địa lí.
* Ảnh hoang mạc Tha (H 10.3)
Giúp học sinh củng cố thêm biểu tượng về môi trường hoang mạc.
* Ảnh núi Hy-ma-lay-a.
Giúp học sinh có được biểu tượng về dãy núi cao nhất ở châu Á và thế giới,
một bức tường thành chắn gió mùa đơng bắc ở khu vực Nam Á. Quan sát ảnh
này giáo viên chỉ cần giúp học sinh mô tả khái quát về độ cao, về hình tượng của
đỉnh và sườn núi có sự thay đổi cảnh quan.

* Đền Tat Ma-han (H 11.2)
7/23

skkn


Cho học sinh biết được một số cơng trình kiến trúc văn hóa nổi tiếng của
Ấn Độ.
* Ảnh một vùng nông thôn ở Nê-pan (H 11.3) và thu hái chè ở Xri Lan-ca
(H 11.4)
Giúp học sinh thấy tiện nghi sinh hoạt, nhà ở cịn nghèo, thơ sơ. Diện tích
canh tác nhỏ, hình thức lao động thủ cơng, lạc hậu. Điều đó cho biết các nước
trong khu vực Nam Á có nền kinh tế đang phát triển, chủ yếu là sản xuất nơng
nghiệp.
c. Bảng số liệu
Các số liệu thống kê nói chung và bảng số liệu thống kê nói riêng có ý
nghĩa nhất định trong việc cung cấp các tri thức địa lí cho HS. Chúng có tác
dụng soi sáng, giải thích được các khái niệm và qui luật địa lí. Khơng thể hình
dung ra được một nước nếu khơng biết kích thước, số dân, mật độ dân số, cơ cấu
kinh tế, sản lương các ngành kinh tế …của một địa phương nào đó.
* Bảng số liệu 11.1 (Tr.38 - SGK): là cơ sở học sinh đọc, so sánh, phân tích
để rút ra nhận xét về số dân Nam Á đông đứng thứ 2 châu Á chỉ sau khu vực
Đông Á .
* Bảng số liệu 11.2 (Tr.39 -SGK): là cơ sở để học sinh phân tích và rút ra
nhận xét về xu hướng chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của Ấn Độ (giảm
giá trị tương đối của ngành nông - lâm - thủy sản, tăng ngành công nghiệp và
đặc biệt tăng giá trị ngành dịch vụ). Sự chuyển dịch đó phản ánh xu hướng phát
triển kinh tế của Ấn Độ theo hướng độc lập, tự chủ và hiện đại.
Như vậy việc xác định vai trị của mỗi kênh hình để dạy học phần Nam Á
rất quan trọng, nó khơng những giúp giáo viên và học sinh có định hướng đúng

mà còn giúp khai thác kiến thức sâu rộng hơn.
Kênh hình trong SGK Địa lí và trong phần Nam Á nói riêng khơng những là
nguồn tri thức mà dựa vào đó giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm hiểu kiến
thức, nó cịn là phương tiện trực quan sinh động minh họa cho kênh chữ (có rất
nhiều tri thức dùng kênh chữ khơng mơ phỏng được hết). Nên kênh hình có
nhiệm vụ hồn chỉnh hơn nội dung phần kiến thức kênh chữ.
Ví dụ minh họa:
* Phần vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á
+ Về vị trí địa lí: Trong SGK khơng trình bày cụ thể vị trí địa lí của khu
vực mà yêu cầu học sinh quan sát H 10.1 để xác định.
8/23

skkn


+ Về địa hình: Nội dung kênh chữ ở trang 34 đã mơ tả đặc điểm 3 miền địa
hình của khu vực khá rõ. Sử dụng lược đồ H 10.1 nhằm giúp học sinh quan sát
lược đồ, dựa vào màu sắc kết hợp với nội dung kênh chữ trong SGK để mơ tả 3
miền địa hình trên bằng lược đồ.
+ Khí hậu: Nội dung kênh chữ trong SGK chưa trình bày cụ thể sự phân bố
mưa của khu vực Nam Á. Lược đồ H 10.2 nhằm giúp học sinh xác định được
khu vực Nam Á thuộc đới khí hậu nào. Nam Á có sự phân bố mưa khơng đều và
giải thích được sự phân bố đó.
* Phần dân cư và đặc điểm kinh tế khu vực Nam Á .
Trong SGK cũng không nêu đặc điểm dân cư Nam Á.
Quan sát lược đồ H 11.1 dựa vào độ lớn và mật độ các chấm trên lược đồ
có thể biết được mật độ dân số và sự phân bố dân cư của 3 khu vực này. Giáo
viên cần nhấn mạnh thêm để học sinh hiểu rằng Ấn Độ là nước có dân số đông
(đứng thứ 2 trên thế giới), dân số trẻ và tăng nhanh.
Qua phân tích trên, ta thấy được sự kết hợp nhuần nhuyễn của kênh hình và

kênh chữ trong SGK địa lí. Kênh chữ có vai trị trình bày, gợi dẫn kiến thức.
Kênh hình có nhiệm vụ minh họa, bổ sung cho những điều mà kênh chữ khơng
thể nói bằng lời. Nắm được đặc điểm đó người giáo viên sẽ có phương pháp tối
ưu để giúp học sinh nắm bắt kiến thức nhanh và chính xác nhất.
1.3. Cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình
trong SGK Địa lí 8 phần Nam Á.
* Để giúp học sinh biết đọc, phân tích, nhận xét …và rút ra kiến thức từ các
hình trong phần này giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác theo
các bước sau:
Bước 1: Đọc tên của mỗi kênh hình để xác định xem kênh hình đó thể
hiện đối tượng địa lí nào, ở đâu?
Bước 2: Đọc chú giải (nếu có) để biết được các đối tượng, hiện tượng địa
lí đó được thể hiện như thế nào (kí hiệu nào)?
Bước 3: Tìm tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ.
Bước 4: Quan sát các đối tượng trên kênh hình, nhận xét đặc điểm tính
chất của nó.
Bước 5: Xác lập mối quan hệ địa lí giữa các đối tượng trên kênh hình với
kiến thức đã học để rút ra kết luận mới.
9/23

skkn


Sau đây là những cách sử dụng, khai thác kênh hình cụ thể ở từng dạng:
a. Với lược đồ
Đọc và phân tích lược đồ là một kĩ năng tương đối khó và phức tạp đối với
học sinh. Để có kĩ năng này, các em phải vận dụng đồng thời cả những kiến thức
về địa lí và cả những kiến thức về lược đồ.
Giúp cho HS có thể đọc và vận dụng trên lược đồ, giáo viên hướng dẫn
học sinh thực hiện theo qui trình sau:

- Đọc tên lược đồ để biết nội dung thể hiện
- Đọc bảng chú giải để biết được các kí hiệu qui ước
- Tái hiện các biểu tượng địa lí dựa vào kí hiệu
- Tìm tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ
- Quan sát các đối tượng trên lược đồ, nhận xét đặc điểm tính chất của nó
- Tổng hợp các đối tượng địa lí trong khu vực để tái hiện biểu tượng chung
về khu vực.
- Dựa vào kiến thức đã có trước đây phân tích mối quan hệ giữa các đối
tượng biểu hiện trên lược đồ rồi rút ra kết luận mới.
* Lược đồ H 10.1: Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á.

Giáo viên cho học sinh đọc tên lược đồ để biết nội dung địa lí thể hiện: địa
lí tự nhiên khu vực Nam Á.
10/23

skkn


Sau đó GV có thể yêu cầu HS quan sát lược đồ và trả lời các câu hỏi sau
đây để giúp HS xác định được vị trí địa lí của khu vực Nam Á:
- Xác định kinh, vĩ độ của các điểm cực
- Kết hợp với bản đồ tự nhiên châu Á để xác định Nam Á giáp những đâu ở
phía nào
- Cho biết khu vực Nam Á nằm trong khoảng từ vĩ độ nào đến vĩ độ nào
Từ đó rút ra kết luận về vị trí địa lí :
Cực Bắc lấy điểm tận cùng về phía bắc của Ấn Độ ở vĩ tuyến 380B
Cực Nam lấy địa điểm tận cùng về phía nam của Xri -lan -ca ở vĩ tuyến 80B
Cực Đơng lấy điểm tận cùng về phía đơng của Bu - tan ở kinh tuyến 960Đ
Cực Tây lấy điểm tận cùng về phía tây của Ấn Độ ở kinh tuyến 630Đ
Như vậy Nam Á nằm trong khoảng vĩ độ 80B - 380B, kinh độ 630Đ - 960Đ

Nam Á tiếp giáp với khu vực Tây Nam Á, Trung Á, Đơng Nam Á và phía
nam giáp Ấn Độ Dương
Rồi u cầu quan sát lược đồ xác định xem khu vực này gồm các quốc gia
nào?
- Các quốc gia Nam Á: Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Nê-pan, Bu-tan, Băng-la-đet,
Xri-lan-ca, Man-đi-vơ.
Sau đó cho học sinh đọc bảng chú giải: kí hiệu hình học là các khống
sản, kí hiệu hình chữ nhật phân theo màu là các dạng địa hình như màu xanh:
đồng bằng, màu vàng: sơn nguyên … kí hiệu chấm đỏ là thủ đơ của các nước.
Dựa vào các kí hiệu đó tìm đọc tên các dãy núi, tên đồng bằng rộng lớn, cao
nguyên và hoang mạc xác định hướng núi. Từ đó học sinh dễ dàng xác định
được Nam Á có những dạng địa hình nào, sự phân bố các dạng địa hình đó.
Từ bảng chú giải tái hiện các biểu tượng địa lí, quan sát lược đồ kết hợp với
kênh chữ trong SGK xác định đặc điểm chung địa hình khu vực Nam Á và
đặc điểm riêng của mỗi loại địa hình:
Nam Á có 3 dạng địa hình: Núi, cao ngun, đồng bằng.
+ Phía Bắc là hệ thống núi Hymalaya cao đồ sộ chạy theo hướng TB - ĐN
dài 2600km, rộng 320 - 400km.
+ Ở giữa là đồng bằng Ấn - Hằng thấp, rộng, bằng phẳng có chiều dài trên
3000km, rộng 250 - 350km.
11/23

skkn


+ Phía nam là sơn nguyên Đê - can với hai rìa nâng cao thành hai dãy Gát đơng và Gát - Tây cao trung bình 1300m.
*Lược đồ H 10.2: Lược đồ phân bố mưa ở Nam Á

Tương tự như lược đồ trên giáo viên cho học sinh đọc tên lược đồ, xem kĩ
bảng chú giải, quan sát lược đồ kết hợp với kiến thức vừa học ở mục 1 xác

định được đặc điểm khí hậu Nam Á:
- Nằm trong khoảng vĩ độ 8 0B - 38 0B, Nam Á sẽ nằm chủ yếu ở đới khí
hậu nào
- Nêu đặc điểm chung về khí hậu mơi trường này
- Nhận xét sự phân bố mưa ở khu vực Nam Á
- Dựa vào lược đồ H 10.1 và H 10.2, H 4. 1 và H 4.2.(SGK) và kiến thức đã
học giải thích tại sao có sự phân bố mưa như vậy.
Từ quan sát và phân tích lược đồ học sinh xác định được như sau:
- Khu vực Nam Á nằm ở vành đai nóng, chịu ảnh hưởng của gió mùa nên
có khí hậu nhiệt đới gió mùa
- Mơi trường nhiệt đới gió mùa: khí hậu nói chung là nóng, khơng có mùa
đơng lạnh, khơ, gió mùa Tây Nam về mùa hạ nóng ẩm.
12/23

skkn


- Do ảnh hưởng của địa hình nên lượng mưa phân bố không đều
- Nguyên nhân: dãy Hymalaya như bức tường thành cản gió Tây Nam từ
biển thổi vào nên gây mưa lớn và ngăn cản gió mùa đơng khơ, lạnh. Dãy Gát
Tây chắn gió mùa Tây Nam nên lượng mưa ven biển phía tây (Mun -bai) lớn
hơn nhiều sơn ngun Đê - can.
Vậy thơng qua việc đọc, phân tích lược đồ xác lập được mối quan hệ nhân
quả giải thích được đặc điểm quan trọng của đối tượng địa lí. Đây là yêu cầu cao
nhất đối với học sinh .
* Lược đồ H 11.1: Lược đồ phân bố dân cư Nam Á.

Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc tên lược đồ, bảng chú giải và quan
sát lược đồ rồi cho biết:
- Tên những đô thị trên 8 triệu dân

- Nêu nhận xét chung về phân bố dân cư khu vực Nam Á
- Cho biết khu vực này nơi nào có mật độ dân số cao nhất, thấp nhất
- Kết hợp quan sát bản đồ tự nhiên khu vực và kiến thức đã học giải thích
sự phân bố đó
Qua việc tìm hiểu học sinh tìm ra kiến thức:
- Các đô thị trên 8 triệu dân: Niu Đê - li, Ca-ra-si, Côn-ca-ta, Mum-bai.
13/23

skkn


- Dân cư phân bố không đều: tập trung đông ở đồng bằng, ven biển và khu
vực có mưa.
- Nơi có mật độ dân số cao là các vùng đồng bằng, khu vực có lượng mưa
lớn: đồng bằng Ấn - Hằng, đồng bằng ven biển vì địa hình bằng phẳng, mưa
nhiều thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Những nơi thưa dân là vùng sâu trong nội địa, sơn nguyên Đê-can vì địa
hình núi, cao nguyên, khí hậu khơ hạn gây trở ngại cho sản xuất và đời sống
sinh hoạt của con người.
b. Với tranh ảnh
Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác tri thức địa lí từ tranh ảnh theo
trình tự sau:
- Cho học sinh đọc tiêu đề của bức tranh và nhìn bao quát bức tranh, xác
định xem đối tượng được biểu hiện nằm ở miền nàot, trên lãnh thổ nào
- Xác định vị trí của đối tượng trên bản đồ.
- Hướng dẫn học sinh quan sát chi tiết nội dung bức tranh bằng những
câu hỏi gợi ý, tập trung vào những nét đặc trưng nhất của đối tượng địa lí được
biểu hiện trong tranh.
- Đối chiếu với bài đọc chính trong sách giáo khoa để bổ sung thêm những
chi tiết của đối tượng trong trường hợp bức tranh chưa nêu được rõ. Tìm cách

cắt nghĩa các đặc trưng của đối tượng.
- Cuối cùng, hướng dẫn học sinh tổng kết, tóm tắt nội dung tranh và khắc
sâu biểu tượng địa lí.
Cụ thể với các ảnh sau:
* Các ảnh H 10.3 hoang mạc Tha và H 10.4 núi Himalaya.

14/23

skkn


+ Ảnh hoang mạc Tha: ảnh có nhan đề là gì (hoang mạc Tha). Tìm trên
lược đồ H10.1 xem hoang mạc này nằm ở vùng nào (nằm phía Tây Nam của
Nam Á)
Các em quan sát kĩ bức tranh: những cồn cát trong tranh có quy mơ lớn
hay nhỏ (rất rộng lớn), ở đó có con vật gì và nó đang làm gì (con lạc đà, đang
vận chuyển hàng hóa), con người ăn mặc như thế nào (mặc quần áo nhiều lớp và
quấn khăn trên đầu)
Tổng kết lại những điều đã quan sát trên bức tranh, các em có được biểu
tượng gì rõ nét nhất (hoang mạc rộng lớn, khơ nóng khơng có loại cây nào sinh
sống, chỉ có lồi lạc đà thích nghi, con người sống bằng hoạt động vân chuyển
hàng hóa)
Sau đó yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức vừa học ở mục 1 giải thích
được vì sao ở đây lại có hoang mạc.
+ Ảnh núi Himalaya: Tiêu đề bức ảnh là gì. Tìm trên lược đồ H 10.1 xem
núi này nằm ở đâu (phía bắc của khu vực Nam Á). Quan sát kĩ trên đỉnh núi có
gì? (có tuyết bao phủ)
Giáo viên giúp học sinh từ những kiến thức đã học và kênh chữ trong SGK
biết được đây là vùng núi rất cao, điều kiện khí hậu thay đổi theo độ cao và phân
hóa phức tạp. Núi Himalaya như bức tường thành ngăn sự xâm nhập của khơng

khí lạnh cực đới từ phía Bắc tràn xuống.
Có thể cho học sinh biết thêm: cảnh quan thay đổi theo chiều cao và hướng
sườn, cụ thể:
Sườn nam: phần thấp thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mưa nhiều
- Ở dưới thấp cho đến 1000 - 2000m: phát triển rừng nhiệt đới ẩm thường
xanh và rụng lá theo mùa.
- 2000 - 3500m: phát triển rừng hỗn hợp và rừng lá kim.
-Từ 4500m trở lên: băng tuyết vĩnh cửu.
Sườn bắc: có khí hậu lạnh và khơ, lượng mưa dưới 100mm, vì vậy sự thay
đổi cảnh quan biểu hiện không rõ rệt
 Ảnh đền Tat Ma-han :

15/23

skkn


Giáo viên cho học sinh đọc tên bức ảnh và xác định vị trí của nó trên bản
đồ . Cho các em quan sát rồi giáo viên giới thiệu vài nét về ngôi đền này
Từ quan sát kĩ ảnh nhận xét về kiến trúc ngơi đền, nó tiêu biểu cho nền văn
hóa nào của Ấn Độ?
Tịa lâu đài hình bát giác, có màu trắng (đá cẩm thạch trắng), trên cùng là 1
vịm trịn cao đồ sộ, chung quanh có 4 vịm trịn nhỏ. Nó tiêu biểu cho tơn giáo
đạo Hồi.
* Ảnh một vùng nông thôn ở Nê - pan và thu hái chè ở Xri - Lan - ca.

Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc tên bức ảnh và xác định vị trí trên
lược đồ Nam Á, rồi quan sát kĩ 2 bức ảnh trên cho biết:
- Tiện nghi sinh hoạt, nhà ở, đường xá ở đây được xây dựng như thế nào?
(tiện nghi sinh hoạt, nhà ở, đường xá nghèo, lạc hậu, thơ sơ)

- Diện tích canh tác, hình thức lao động, trình độ sản xuất như thế nào?
(diện tích canh tác nhỏ, hình thức lao động thủ cơng, trình độ sản xuất thấp)

16/23

skkn


- Tổng kết những điều quan sát về 2 bức ảnh, các em có được biểu tượng
gì rõ nét nhất?(các nước trong khu vực có hoạt động kinh tế chính là nơng
nghiệp, có nền kinh tế đang phát triển).
c. Với bảng số liệu
Để khai thác tri thức địa lí từ bảng số liệu giáo viên hướng dẫn học sinh
thực hiện theo trình tự sau:
- Đọc nhan đề của bảng số liệu xem nội dung nói gì và nhằm mục đích gì?
- Đọc nhan đề các cột dọc và cột ngang
- Xem các số liệu trong bảng được biểu hiện bằng những đơn vị nào, thống
kê vào thời gian nào?
- Đọc kĩ các số liệu theo cột dọc và theo hàng ngang.
- Khơng bỏ sót số liệu nào, phân tích số liệu tổng quát trước rồi đến số liệu
cụ thể
- Xử lí các số liệu khi cần thiết.
- Phân tích, đối chiếu so sánh các số liệu và rút ra nhận xét, kết luận cần thiết.
Cụ thể ở những bảng số liệu sau:
* Bảng 11.1 . Diện tích và dân số một số khu vực của châu Á.

- Đọc nhan đề bảng số liệu xem đề cập nội dung gì và mục đích? (diện tích
và dân số một số khu vực châu Á, qua đây biết được Nam Á có số dân đơng và
mật dộ dân số cao)
- Bảng có mấy cột dọc? tên các cột đó là gì? (có 3 cột dọc về tên khu vực,

diện tích, dân số)
- Có bao nhiêu dòng ngang? nhan đề của các dòng ngang đó?

17/23

skkn


- Các số liệu trong bảng được thống kê vào thời gian nào? các số liệu
được biểu thị theo đơn vị nào? (vào năm 2001, đơn vị km2 với diện tích và triệu
người với dân số)
- Để tìm hiểu diện tích, dân số của mỗi khu vực ta phải đọc theo cột dọc
hay hàng ngang? (hàng ngang)
- Khu vực nào có diện tích, dân số lớn nhất và nhỏ nhất? (diện tích lớn nhất
và dân số đơng nhất là khu vực Đơng Á, cịn nhỏ nhất là khu vực Trung Á)
- Tìm hai khu vực có số dân đơng nhất? (khu vực Đơng Á và Nam Á)
- Tính mật độ dân số các khu vưc châu Á (lấy dân số chia cho diện tích),
rồi so sánh và rút ra nhận xét về mật độ dân số của khu vực Nam Á. (Nam Á có
mật độ dân số cao nhất châu Á)
Vậy khu vực Nam Á có số dân đứng thứ 2 ở châu Á sau Đơng Á nhưng lại
có mật độ dân số cao nhất châu Á.
* Bảng 11.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Ấn Độ .

Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc nhan đề của bảng xem đề cập vấn đề
gì và nhằm mục đích gì? (cơ cấu kinh tế của Ấn Độ để thấy rõ sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của nước này)
- Xác định các cột dọc, hàng ngang, thời gian của các số liệu đó và đơn vị
biểu thị
- Để tìm hiểu cơ cấu kinh tế mỗi một năm theo cột dọc hay hàng ngang?
(cột dọc)

- Để so sánh từng ngành kinh tế qua các năm, ta phải đọc theo cột dọc hay
hàng ngang? (hàng ngang)
- Ngành nào có tỉ trọng nhỏ nhât trong cơ cấu? Ngành nào chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong từng năm? (năm 1995 và năm 1999 tỉ trọng nhỏ nhất là công
nghiệp - xây dựng, lớn nhất ngành dịch vụ, năm 2001 nhỏ nhất ngành nông -lâm
-thủy sản và lớn nhất ngành dịch vụ.
18/23

skkn


- Từ phân tích trên, nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
Ấn Độ ? (Nông -lâm -thủy sản giảm, tăng nhẹ công nghiệp - xây dựng, dịch vụ
luôn chiếm tỉ trọng cao nhất và tăng liên tục)
- Sự chuyển dịch đó phản ánh xu hướng phát triển kinh tế như thế nào? (xu
hướng công nghiệp hóa).
Điều đó chứng tỏ Ấn Độ là nước có nền kinh tế phát triển nhất trong khu
vực Nam Á.
* Kết luận: Với việc hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ
kênh hình để dạy phần Nam Á theo phương pháp trên, học sinh có thể khai thác
kiến thức một cách chủ động, sáng tạo dưới sự dẫn dắt của giáo viên. Các em
được trực tiếp quan sát, làm việc, tìm ra tri thức mới. Điều đó thực sự khơi
nguồn sáng tạo trong mỗi học sinh, giúp các em say mê và có hứng thú học tập
khơng chỉ ở tiết học hiện tại mà còn ở các tiết học tiếp sau.
2. Phạm vi áp dụng .
Đề tài này đã được áp dụng và kiểm định thực tế trong dạy học mơn Địa lí
lớp 8 tại trường THCS một năm. Qua thời gian áp dụng tôi và các đồng nghiệp
nhận thấy đề tài: “Cách sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo
khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á” có tính khả thi cao, giá trị sử dụng lâu dài,
có thể áp dụng trong phạm vi rộng hơn, với tất cả các khối lớp học môn Địa lí

cấp THCS.
3. Hiệu quả
Qua thời gian áp dụng những kinh nghiệm nêu trên, tôi nhận thấy kĩ năng
sử dụng và khai thác kênh hình trong SGK Địa lí 8 năm học 2016 - 2017 được
nâng cao rõ rệt. Các em nắm vững, biết cách sử dụng, khai thác kênh hình trong
sách giáo khoa khơng chỉ khu vực Nam Á mà ở tất cả các bài khác và hiệu quả
bài học nâng cao.
4. Kết quả thực hiện
Với đề tài ấp ủ từ đầu năm học, ngay từ những tiết học đầu tiên của chương
trình Địa lí 8 tơi đã chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh sử dụng và khai thác
kiến thức từ kênh hình theo phương pháp tích cực. Việc ứng dụng giáo án Power
Point vào quá trình dạy học đã giúp tôi giảng dạy tiết học khá sinh động. Tơi có
thể phóng to các lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu lên màn chiếu để tất cả học
sinh cùng được quan sát và làm việc. Cùng với việc áp dụng sáng kiến trên vào
thực tế giảng dạy, tôi thấy mức độ nắm vững kiến thức cả về phương pháp và kĩ
19/23

skkn


năng vận dụng các phương pháp đó vào bài học của học sinh tiến bộ hơn hẳn.
Đa số các em đã thành thạo kĩ năng sử dụng và khai thác kênh hình: lược đồ,
bản đồ, tranh ảnh, bảng số liệu.Và khi làm bài thực hành, bài kiểm tra chất
lượng nâng cao rõ rệt.
Khi thực hiện áp dụng sáng kiến này vào thực tế giảng dạy ở trường THCS,
bản thân tôi đã nhận thấy một số bài học kinh nghiệm cần được nêu ra để các
đồng nghiệp nghiên cứu và vận dụng vào cơng tác giảng dạy bộ mơn Địa lí đạt
kết quả tốt hơn đó là:
Rèn kĩ năng sử dụng và khai thác kênh hình là một việc khó đối với học
sinh, nhưng kĩ năng này theo suốt quá trình học Địa lí. Vì vậy khi giảng dạy địi

hỏi giáo viên cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về kiến thức và phương pháp, chuẩn bị
đồ dùng cho kênh hình (phóng to lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu trong sách
giáo khoa). Từ đó các em nắm vững, hiểu và biết cách sử dụng, khai thác kênh
hình, có hứng thú học tập môn học.

20/23

skkn


PHẦN THỨ BA. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận định chung

Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tạo hứng thú học tập
Địa lý, nắm được phương pháp học tập mơn Địa lí. Học sinh có thể tự khai
thác, tìm tịi kiến thức để bổ sung cho nguồn tri thức Địa lí của mình thêm
phong phú tránh lối học thuộc lòng, tạo nên những năng lực cần thiết để
sau này học sinh trở thành người lao động sáng tạo, năng động, hịa nhập
với nhịp sống hiện nay.
Kênh hình trong SGK Địa lí nói chung và Địa lí 8 nói riêng là nguồn
cung cấp thơng tin quan trọng, là một phần của nội dung bài học, có mối
quan hệ hữu cơ với bài học. Nội dung dạy học phần Nam Á kênh hình
được phân tích nhiều ở điều kiện tự nhiên cũng như phần dân cư, kinh tế
xã hội. Một lần nữa ta có thể khẳng định lại rằng dạy học Địa lí khơng thể
tách rời kênh hình, tách rời phương tiện trực quan. Điều quan trọng giáo
viên phải hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình
như thế nào để đạt kết quả cao nhất. Từ đó rèn trí thơng minh, tinh thần
độc lập sáng tạo, say mê học tập ở các em, giúp các em tiếp thu kiến thức
nhanh hơn và làm bài tập liên quan đến kênh hình nhuần nhuyễn hơn. Sáng
kiến kinh nghiệm này là kết quả của nhiều năm giảng dạy lớp 8 và ôn thi

học sinh giỏi môn Địa. Tơi hy vọng sáng kiến kinh nghiệm của mình có thể
là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các đồng nghiệp dạy mơn Địa lí. Tuy
nhiên do hạn chế về thời gian và năng lực nên khó tránh khỏi những thiếu
xót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.
II. Những điều kiện áp dụng

Những giải pháp nêu ở phần trên, giáo viên có thể áp dụng linh hoạt
vào từng tiết dạy học Địa lí cho tất cả các đối tượng học sinh. Để áp dụng
đề tài này, giáo viên phải chuẩn bị bài giảng, đồ dùng thật chu đáo; về phía
học sinh cần học tập với thái độ chủ động tích cực để hồn thành tốt các
bài tập rèn kĩ năng mà giáo viên yêu cầu.
III. Triển vọng vận dụng và phát triển

Sáng kiến này đã được các đồng nghiệp tại trường đánh giá là có tính
khả thi cao, phù hợp với nhận thức, tiếp thu của học sinh và khả năng
21/23

skkn


giảng dạy của giáo viên. Qua thời gian áp dụng tơi cùng các đồng nghiệp
nhận thấy đề tài này có giá trị sử dụng trong nhiều năm và có thể triển
khai, áp dụng ở phạm vi rộng hơn đó là các nhà trường cùng khu vực.
IV. Đề xuất, kiến nghị

Để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học nói chung, của mơn Địa lí
nói riêng, thiết nghĩ nhà trường và lãnh đạo cấp trên cần tổ chức thêm
nhiều chuyên đề cho phần kênh hình, đặc biệt là chuyên đề ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học để các thầy cơ có dịp trao đổi kinh nghiệm.
Trong điều kiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay việc sử dụng

đồ dùng dạy học là không thể thiếu. Các thiết bị dạy học cần được cung
cấp đầy đủ, đồng bộ và có chất lượng hơn. Tạo điều kiện cho giáo viên có
nhiều thời gian vào việc nghiên cứu các tài liệu khác phục vụ việc giảng
dạy tốt hơn.
Về phía giáo viên cũng cần đề cao vai trò dạy học kênh hình, sử
dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, nghiêm túc, triệt để, sáng tạo nhằm
đưa chất lượng dạy học ngày một cao hơn. Có như vậy chất lượng giảng
dạy mơn Địa lí nói chung và hiệu quả khai thác kênh hình nói riêng được
nâng cao.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

22/23

skkn


Tài liệu tham khảo

1. Sách giáo khoa Địa lí lớp 8
2. Sách giáo viên Địa lí lớp 8
3. Thiết kế bài giảng Địa lí lớp 8
4. Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí
5. Bài tập Bản đồ Địa lí lớp 8

23/23

skkn




×