Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.4 KB, 116 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân

Nguyễn thị thanh minh
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thơng
mại cổ phần Công thơng Việt Nam
chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng
ngời hớng dẫn khoa học: ts. LÊ TH HƯƠNG LAN
Hµ Néi - 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS Lê Thị Hương Lan. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào,
các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Minh
4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin chân thành cảm ơn:
Tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học
Kinh tế Quốc dân đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi có kiến
thức để hoàn thành luận văn này.
Ban lãnh đạo cũng như các anh chị trong phòng tín dụng Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội nơi tôi liên hệ xin số liệu đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu trong suốt quá trình làm
luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình tới
TS Lê Thị Hương Lan đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn thạc sỹ kinh tế.


Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bàn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ, động viên
tôi để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Minh
6
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CẢM ƠN 5
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv 7 9
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv 7 9
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 4 7 9
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 11 7 9
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv 9
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv 9
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 4 9
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 11 9
CHƯƠNG 1 iii
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG iv
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI iv
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG 4
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 4
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 11
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG 66
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải thích

1.
NHCT Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
2.
TMCP Thương mại cổ phần
3.
NHTW Ngân hàng Trung ương
4. NHNN
Ngân hàng Nhà nước
5. NHTM
Ngân hàng thương mại
6. SXKD
Sản xuất kinh doanh
7. TCTD
Tổ chức tín dụng
8. CVTD Cho vay tiêu dùng
9. NQH Nợ quá hạn
10. CBCNV Cán bộ công nhân viên
11. BĐS Bất động sản
12. HĐBĐ Hợp đồng bảo đảm
13. HĐLĐ Hợp đồng lao động
14. HDCTD Hợp đồng tín dụng
15. GHCV Giới hạn cho vay
16. CNTT Công nghệ thông tin
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CẢM ƠN 5
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv 7 9 7
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv 7 9 7
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 4 7 9 7

1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 11 7 9 7
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv 9 7
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv 9 7
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 4 9 7
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 11 9 7
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv 7
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv 7
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 4 7
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 11 7
CHƯƠNG 1 iii
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG iv
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI iv
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại iv
1.2.1.Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng iv
1.2.2.Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng iv
1.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay tiêu dùng v
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng v
Về phát triển cho vay tiêu dùng theo quy mô khách hàng: Tốc độ tăng trưởng về
số lượng khách hàng năm đạt từ 16-30%. Tuy nhiên mặc dù khách hàng có tăng
nhưng doanh số cho vay bình quân trên mỗi khách hàng lại có xu hướng giảm.
Doanh số bình quân giảm là do Ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn năm
2011-2012 có quyết định giảm hạn mức cho vay từ 85% xuống 70% so với khả
năng tài chính của khách hàng viii
3.2.2 Giải pháp củng cố và gia tăng số lượng khách hàng CVTD x
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG 4
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 4
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 11

1.2.1.Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng 11
1.2.2.Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng 12
1.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay tiêu dùng 14
1.2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng về quy mô khách hàng 19
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng 20
Đơn vị: tỷ đồng 30
Biểu đồ 2.1: Sự tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 30
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG 66
Mặt khác đa dạng hóa phương thức trả nợ phù hợp với đặc điểm nhu cầu của khách
hàng vay. Từ đó khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn khoản vay thích hợp với mình.
Điều này vừa mang lại sự hài lòng cho khách hàng, vừa đảm bảo được khả năng trả
nợ đầy đủ và đúng hạn, tránh những rủi ro cho ngân hàng. Thông thường lãi tiền
vay khách hàng phải trả đều hàng tháng, tuy nhiên chi nhánh cũng có thể thay đổi
phương thức trả lãi thay vì phải trả định kỳ lãi vay vào này nhận nợ hoặc một ngày
cố định trong tháng, khách hàng có thể trả lãi vay bất cứ thời điểm nào trong giới
hạn 2 tháng kể từ ngày trả lãi vay kỳ trước. Đối với nợ gốc cũng vậy, chi nhánh
cũng có thể có những phương thức trả nợ gốc theo tháng, theo quý theo nửa năm
hoặc bất kỳ thời điểm nào trong một khoảng thời gian nhất định. 69
Đặc biệt, với những khách hàng muốn trả nợ trước hạn chi nhánh cũng xem xét
không thu phạt trả trước hạn. Mặc dù nếu thực hiện chính sách đó, ngân hàng sẽ
mất đi nhiều cơ hội thu lợi nhuận, thậm chí có thể gặp rủi ro thua lỗ song thiết nghĩ
khả năng ngân hàng gặp rủi ro thua lỗ là nhỏ bởi nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp, cá nhân rất lớn. Thêm nữa, nếu không thu phí trả nợ trước hạn có thể sẽ
đem lại một tâm lý thoải mái, sự tín nhiệm nơi khách hàng về dịch vụ của ngân
hàng. 70
3.2.1.3 Hoàn thiện cơ cấu tín dụng 71
3.2.2 Giải pháp củng cố và gia tăng số lượng khách hàng CVTD 72
10
Trờng đại học kinh tế quốc dân


Nguyễn thị thanh minh
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thơng
mại cổ phần Công thơng Việt Nam
chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng
Hµ Néi - 2014
12
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong lưu chuyển
các nguồn vốn, trở thành huyết mạch của nền kinh tế thị trường, giúp việc sử dụng
vốn thêm hiệu quả bằng cách huy động vốn từ nguồn nhàn rỗi sang các đơn vị có
nhu cầu kinh doanh đang thiếu hụt vốn. Ngày nay, không chỉ đóng vai trò lưu
chuyển vốn, ngân hàng còn tổ chức thêm nhiều dịch vụ, nghiệp vụ kinh doanh khác
đa dạng và phong phú, vừa góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và rộng rãi
của khách hàng, vừa tăng thêm nguồn thu nhập dồi dào cho ngân hàng.
Theo đà phát triển của nền kinh tế, thu nhập người dân càng cao kéo theo mức
sống và nhu cầu mua sắm sinh hoạt được cải thiện. Tuy nhiên không phải lúc nào
nhu cầu tiêu dùng và khả năng chi trả cũng có sự tương thích. Theo số liệu khảo sát
tính đến đến tháng 3 năm 2013 của Morgan Stanley, chỉ số tiêu dùng đóng góp vào
GDP của Việt Nam đứng thứ 2 thế giới, trong khi đó số dư tín dụng tiêu dùng tại
Việt Nam lại thấp nhất. Việt Nam là đất nước có dân số trẻ, trong đó khoảng 20%
các bạn trẻ chưa có thu nhập và khả năng mua sắm cao. Đây chính là cơ hội kinh
doanh để các ngân hàng phát huy thế mạnh của mình đối với thị trường vay tiêu
dùng rộng và đầy tiềm năng. Để đảm bảo dư nợ đáp ứng nhu cầu vay vốn của đông
đảo khách hàng đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh cũng như hạn chế rủi ro
trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng (CVTD), đòi hỏi các ngân hàng cần định hướng
đúng đắn trong chiến lược phát triển.
Nắm bắt được xu thế thị trường trong những năm gần đây, Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam (NHCT) đã tập trung phát triển mạnh lĩnh vực

cho vay tiêu dùng và đã đạt được những thành công đáng kể. Trong đó phải kể đến
sự tăng trưởng vượt bậc loại hình tín dụng này tại Chi nhánh Thành phố Hà Nội. Là
chi nhánh đi đầu trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của hệ thống NHCT với
thế mạnh về nguồn vốn huy động, địa thế kinh doanh, mạng lưới khách hang thân
thiết lâu năm… mang lại khả năng cạnh tranh vững mạnh cho chi nhánh trong hoạt
i
động tín dụng nói chung, và là cơ sở tiền đề để phát triển CVTD nói riêng. Tuy
nhiên tổng số lượng khách hàng được tiếp cận với nguồn vốn vay của Ngân hàng
mới chỉ đáp ứng được trung bình 16% nhu cầu vay vốn của trên địa bàn. Bên cạnh
đó, Chi nhánh cũng mới tập trung cho vay tiêu dùng trong lĩnh vực vay mua, sửa
chữa nhà mà chưa chú trọng đến một số loại hình khác như vay chứng minh tài
chính, vay thấu chi, cho vay gián tiếp. Trước tình hình đó việc phát triển cho vay
tiêu dùng của Chi nhánh theo hướng đảm bảo chất lượng, gia tăng rõ rệt quy mô và
số lượng, góp phần kích cầu tiêu dùng trong nền kinh tế đồng thời góp phần giải
quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng là thực sự cấp thiết.
Xuất phát từ xu hướng chung của thị trường và thực tiễn hoạt động CVTD của
NHCT – chi nhánh Thành phố Hà Nội, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh
Thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của NHTM.
- Phân tích thực trạng phát triển CVTD nhằm rút ra những hạn chế, nguyên
nhân còn tồn tại và kết quả đạt được tại NHCT – chi nhánh Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại NHCT
– chi nhánh Thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Phát triển CVTD tại ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: Phát triển CVTD tại NHCT – chi nhánh Thành phố
Hà Nội giai đoạn năm 2011 năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn giải, quy nạp, so
sánh trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội để nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
ii
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1
iii
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng
Giáo trình Tín dụng ngân hàng - Học viện Ngân hàng của nhà xuất bản
Thống kê năm 2001 đã định nghĩa:“Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm
tài trợ nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình”.
Từ khái niệm cho vay tiêu dùng như trên, ta có thể khái quát một số yếu tố
liên quan đến CVTD như sau: Các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao,
Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn, Cho vay tiêu dùng có khả năng
sinh lời cao nhất, Các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cứng nhắc, Quy mô mỗi
khoản vay nhỏ và số lượng các khoản vay lớn, Nhu cầu vay tiêu dùng thường không
thường xuyên
1.1.2.Phân loại cho vay tiêu dùng
Có rất nhiều cách phân loại CVTD theo những tiêu thức khác nhau như: theo
phương thức hoàn trả, theo mục đích vay, theo nguồn gốc của khoản nợ, theo mức

độ tín nhiệm hoặc theo hình thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng.
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại là sự tăng thêm về
quy mô, doanh số cho vay cũng như chất lượng cho vay trong một thời kỳ nhất
định. Bên cạnh đó, là những đóng góp tích cực của cho vay tiêu dùng trong hoạt
động kinh doanh chung của Ngân hàng
1.2.2.Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng
Hoạt động vay tiêu dùng xuất hiện và góp phần quan trọng trong thỏa mãn
lợi ích của các thành phần trong nền kinh tế: với người vay tiêu dùng, với người sản
xuất, ngân hàng và với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Cho vay tiêu dùng là một biện pháp tốt để mở rộng thị trường tín dụng, khai
iv
thác tối đa nguồn vốn huy động được. Đồng thời mở rộng được quan hệ với khách
hàng, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và thực hiện phân tán rủi ro
Cho vay tiêu dùng kích thích gia tăng cầu về hàng hoá dịch vụ, qua đó làm
tăng quy mô thị trường về hàng hoá dịch vụ. Tạo ra sự cạnh tranh cao hơn giữa các
nhà sản xuất cả về số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, từ đó thúc đẩy sản xuất
phát triển.
1.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay tiêu dùng
Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá mức độ phát triển của hoạt động cho
vay tiêu dùng bao gồm: Doanh số cho vay, dư nợ cho vay, tăng trưởng dư nợ tuyệt
đối, tốc độ tăng trưởng dự nợ cho vay tiêu dùng, tỷ trọng CVTD trên tổng dư nợ,
tăng trưởng thu lãi CVTD, tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo, tỷ lệ nợ quá
hạn CVTD, cơ cấu cho vay theo thời gian, cơ cấu cho vay theo mục đích vay, cơ
cấu cho vay theo mục đích khoản vay, số lượng khách hàng cho vay, dự nợ CVTD
bình quân
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng
1.3.1.Nhân tố chủ quan
Năng lực tài chính của ngân hàng, chính sách tín dụng, chất lượng thẩm định

đối với các khoản cho vay tiêu dùng, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng, trình độ khoa học công nghệ và khả năng tổ chức quản lý của ngân hàng
1.3.2 .Nhân tố khách quan
Thu nhập và nhu cầu mua sắm của người dân, Môi trường dân cư, Cạnh tranh
của các tổ chức tín dụng khác, Biến động giá cả trên thị trường, Môi trường kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội, Môi trường pháp lý
CHƯƠNG 2
v
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh
Thành phố Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội tiền thân là
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội được thành lập năm 1985
theo Quyết định số 198/NH-TCCB của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam),là chi nhánh trực thuộc
Ngân hàng Công thương Việt Nam có trụ sở chính tại địa chỉ số 6 Ngô Quyền Hoàn
Kiếm Hà Nội.
Bắt đầu từ ngày 1/1/1999, đầu mối thanh toán được chuyển về Trụ sở chính
NHCT, Sở giao dịch I bắt đầu hoạt động như một chi nhánh đồng thời tiếp tục làm
đầu mối thanh toán cho các chi nhánh phía Bắc trong thanh toán ngoại tệ theo uỷ
quyền của NHCT và mang tên gọi chi nhánh Thành phố Hà Nội, với trụ sở hiện nay
tại số 6 Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thành phố Hà Nội bao gồm: 1 Giám
đốc, 8 Phó Giám đốc, 12 phòng nghiệp vụ và 15 Phòng giao dịch.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội

Nguồn vốn huy động tại chi nhánh luôn chiếm 20% trên tổng nguồn vốn huy
động toàn hệ thống NHCT. Dư nợ tại chi nhánh tăng dần qua các năm từ 2011 –
2013, năm 2013 với mốc 29.415 tỷ đồng VNĐ, tương đương 133,75% so với tổng
dư nợ cả năm 2011. chi nhánh hoạt động luôn có lãi và lợi nhuận tăng dần qua các
năm: 604 tỷ đồng năm 2011 và 1.069 tỷ đồng năm 2012; 655 tỷ đồng năm 2013. Tỷ
lệ nợ xấu đạt ngưỡng quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là
vi
dưới 2% so với tổng dư nợ trong giai đoạn từ năm 2010-2012
2.2. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội
2.2.1. Cơ sở pháp lý và quy định về cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
- Khách hàng là các cá nhân có năng lực pháp lý và có năng lực hành vi dân
sự. Độ tuổi tại thời điểm kết thúc thời hạn cho vay không quá 65 tuổi, trừ trường
hợp: (i) có bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có
giá…; (ii) có TSBĐ là BĐS giá trị lớn ít nhất gấp 3 lần số tiền vay, có tính thanh
khoản cao và có người thừa kế nghĩa vụ trả nợ dưới 60 tuổi và chứng minh được
nguồn thu nhập của mình để trả nợ.
- Mục đích vay vốn sử dụng cho các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
- Không có nợ khó đòi hoặc quá hạn trên 6 tháng tại chi nhánh TP Hà Nội
cũng như các chi nhánh ngân hàng khác
2.2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh TP Hà Nội
Quy trình CVTD tại chi nhánh ngoài sự tham gia của cán bộ phòng khách
hàng/ phòng giao dịch và cán bộ phê duyệt cấp thẩm quyền, tất cả các bước trong
sơ đồ giao dịch đều có sự kiểm soát của cán bộ Quản lý rủi ro, nhằm kiểm soát tính
tuân thủ quy trình, thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ của bộ phận bán hàng cũng
như tham vấn ý kiến độc lập về các đề xuất cho vay nhằm kiểm soát rủi ro trong
quá trình xét duyệt hồ sơ khách hàng.
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định tín dụng.
Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay.

Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân và giải ngân.
Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng.
Bước 6: Thu nợ và xử lý nợ quá hạn.
Bước 7: Thanh lý HĐ và giải chấp TSĐB.
2.2.2. Phân tích sự phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội
vii
Về quy mô phát triển cho vay tiêu dùng: doanh số cho vay biến động
nhưng dư nợ CVTD và dư nợ bình quân duy trì tăng ổn định qua các năm. Tăng
trưởng dư nợ CVTD tại năm 2011 và năm 2012 cho thấy có tăng trưởng theo chiều
dương và duy trì ở mức 10 – 30%.
Về chất lượng cho vay tiêu dùng: Lãi thu từ hoạt động CVTD trong 3 năm
qua chiếm từ 0.5 – 1.3% tổng thu lãi cho vay của chi nhánh, trong khi dư nợ
CVTD chíếm tỷ trọng từ 1.2 – 2.85% tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu CVTD được kiểm
soát ở mức thấp hơn nợ xấu chung của chi nhánh, đây là điểm chưa hiệu quả trong
hoạt động lợi nhuận từ CVTD bởi trên thực tế CVTD có lãi suất cao hơn so với lãi
suất cho vay SXKD. Nợ xấucủa toàn Chi nhánh có xu hướng giảm dần qua các
năm nhưng nợ xấu trong cho vay tiêu dùng có xu hướng tăng từ 2.1% lên tới 2.7%
năm 2012
Về phát triển cho vay tiêu dùng theo cơ cấu vay: Chủ yếu 70% các khoản
VCTD tập trung ở cho vay ngắn hạn. thể thấy tỷ trọng dư nợ nguồn vốn trung dài
hạn đang còn thấp và đang có xu hướng suy giảm. Chi nhánh chủ yếu tập trung
CVTD với mục đích chính là cho vay mua/sửa chữa/xây nhà, đây là sản phẩm
CVTD đầu tiên tại chi nhánh và cũng luôn là sản phẩm chiếm tỉ trọng dư nợ cao
nhất, dao động quanh mức trên 80% tổng dư nợ CVTD. Các sản phẩm Cho vay để
đi du học, Cho vay mua ô tô, Cho vay chứng minh tài chính chiếm tỉ trọng nhỏ,
không đáng kể. Cho vay tiêu dùng trực tiếp có xu hướng giảm qua các năm
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng trên 80% so với tổng dự nợ cho vay. Điều này cho
thấy chi nhánh chưa có sự liên kết giữa các nhà cung cấp sản phẩm để thúc đẩy
sản phẩm CVTD.

Về phát triển cho vay tiêu dùng theo quy mô khách hàng:
Tốc độ tăng trưởng về số lượng khách hàng năm đạt từ 16-30%. Tuy nhiên mặc dù
khách hàng có tăng nhưng doanh số cho vay bình quân trên mỗi khách hàng lại có
xu hướng giảm. Doanh số bình quân giảm là do Ngân hàng TMCP Việt Nam trong
giai đoạn năm 2011-2012 có quyết định giảm hạn mức cho vay từ 85% xuống 70%
so với khả năng tài chính của khách hàng
viii
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội
2.3.1. Kết quả
Thứ nhất, tuy CVTD được đánh giá là khoản mục chứa nhiều rủi ro nhất
nhưng có thế thấy trong ba năm vừa qua, chi nhánh vừa đảm bảo tăng trưởng cả về
quy mô, tốc độ của dư nợ CVTD, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng ổn
định và đảm bảo an toàn vốn.
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng của lãi thu từ CVTD tăng trưởng mạnh hơn so
với tốc độ tăng trưởng khoản thu lãi toàn bộ hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Trong khi đó tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD có chậm hơn so với tăng trưởng tổng
dư nợ. Điều này cho thấy, tuy hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
dư nợ nhưng đã có đóng góp tích cực cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Thứ ba, chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, với sự chăm sóc
khách hàng chu đáo tận tình, nhiều tiện ích được cung thấp thân thiết ngay với đời
sống tiêu dùng của khách hàng đã gây dựng trong lòng khách hàng uy tín về thương
hiệu sản phẩm CVTD của chi nhánh.
Thứ tư, số lượng khách hàng tăng đều đặn qua các năm. Bằng chứng là số
lượng khách hàng từ 1.748 năm 2010 tăng lên 2300 khách hàng năm 2012. Điều
này chứng tỏ chi nhánh ngày càng thu hút khách hàng trong hợp tác kinh doanh
2.3.2 . Hạn chế và nguyên nhân
Song song với những kết quả đạt được cụ thể vẫn còn một số hạn chế gây
ảnh hưởng đến kết quả của họat động CVTD tại chi nhánh TP Hà Nội:
Thứ nhất, dư nợ CVTD tăng tuy nhiên số lượng và tốc độ tăng trưởng dư nợ

còn nhỏ chưa tương xứng với năng lực của Chi nhánh
Thứ hai, người tiêu dùng khó tiếp cận được với nguồn vốn cho vay trước
những quy định nghiêm ngặt về thủ tục hồ sơ. Các quy định về định giá TSBĐ và tỷ
lệ cho vay so với giá trị TSBĐ tại NHCT luôn ở mức thấp hơn các NHTM khác,
đặc biệt đối với lĩnh vực cho vay BĐS, trong khi CVTD BĐS là sản phẩm trọng yếu
chiếm tới 40% dư nợ CVTD
ix
Thứ ba, vẫn còn nhiều rủi ro đối với nợ xấu, chủ yếu tập trung vào các
khoản mục đầu tư vào BĐS và chi nhánh vẫn chưa cải thiên tình trạng này khi năm
2012 vẫn còn 13 trong tổng số hồ sơ giải ngân rơi vào tình trạng nợ xấu, tương tự
năm 2010; tỷ lệ nợ xấu CVTD đầu năm 2012 là 3.74% cao vọt so với tỷ lệ nợ xấu
chung của chi nhánh là 0.54%, trong khi dư nợ CVTD chiếm tỷ trọng 1.27% - rất
thấp trong tổng dư nợ.
Thứ tư, quy mô cho vay trung dài hạn đối với CVTD đã có sự tăng trưởng,
tuy nhiên tỷ trọng trên doanh số cho vay còn thấp chỉ chiếm gần 30%. Nhu cầu vay
vốn trung, dài hạn của các CVTD là rất đa dạng, và đây là mảnh đất tiềm năng để
Chi nhánh nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ năm, sản phẩm vay chưa đa dạng và có sự khác biệt
so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Các sản phẩm chi nhánh cung cấp mới
chỉ dừng lại ở danh mục các sản phẩm phổ biến: cho vay mua sắm xây dựng sửa chữa
nhà, cho vay mua ô tô, cho vay du học, cho vay chứng minh tài chính; chưa có sự đột
phá lớn tạo nên khác biệt và ưu đãi so với ngân hàng khác, gây hạn chế về tính cạnh
tranh.
Nguyên nhân do: Lãi suất cho vay cao so với các ngân hàng
khác trên thị trường, Hạn mức tín dụng thấp, Thủ tục cho vay khá nghiêm ngặt, Đối
tượng cho vay hạn hẹp, Công tác truyền thông chưa hiệu quả, Thiếu trung tâm
Thông tin tín dụng, Khó khăn chung trong nền kinh tế
3.1. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hà Nội
3.1.1. Giải pháp phát triển quy mô hoạt động CVTD

- Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
- Đa dạng hoá và nâng cao tính tiện ích của sản phẩm cho vay
- Hoàn thiện cơ cấu tín dụng
- Rút ngắn hơn nữa thời gian từ lúc khách hàng đề nghị vay vốn cho đến lúc
giải ngân.
3.2.2 Giải pháp củng cố và gia tăng số lượng khách hàng CVTD
x
- Xây dựng nhóm khách hàng mục tiêu
- Kết hợp bán chéo sản phẩm
- Quảng bá sản phẩm
- Mở rộng mạng lưới giao dịch
3.2.3 Giải pháp quản trị rủi ro
- Nâng cao chất lượng trong công tác triển khai các quy trình cho vay tiêu
dùng
- Nâng cao chất lượng công tác định giá trong cho vay có TSĐB là nhà đất
3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực
Nâng cao, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho những CBVN đã có thâm
niên nhằm nắm bắt kịp với công nghệ ngân hàng hiện đại.
3.3. Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Định hướng chiến lược kinh doanh
- Cải tiến quy trình cấp tín dụng vay tiêu dùng
- Đa dạng hóa danh mục sản phẩm
- Tăng tỷ lệ cho vay/ giá trị TSBĐ
- Linh hoạt trong cơ chế quản lý vốn tập trung
- Nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro
- Đẩy mạnh hoạt động marketing
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể về loại hình sản phẩm – dịch

vụ của cho vay tiêu dùng, đồng thời ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối
với cho vay tiêu dùng, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ, nhằm bảo
vệ quyền lợi cho Ngân hàng thương mại phát triển.
-Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát các Ngân hàng nhằm chấn
chỉnh những sai sót, tạo ra sự thống nhất về quản lý và bình đẳng trong cạnh
xi
tranh, phòng ngừa những tổn thất,… để tránh trường hợp các Ngân hàng vì lợi
nhuận mà vi phạm luật.
- Tăng cường giám sát đối với các NHTM và các TCTD nhằm sớm phát hiện
ra và chấn chỉnh những sai sót, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, phòng ngừa những
tổn thất
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước
- Xây dựng khung giá nhà đất sát giá thị trường để đảm bảo quyền lợi cho
khách hàng và Ngân hàng.
- Triệt để các thủ tục hành chính về đăng kí tài sản đảm bảo, công chứng hợp
đồng cầm cố thế chấp tài sản tránh gây phiền hà cho nhân dân cũng như gây thất
thoát vốn cho Ngân hàng.
- Có hệ thống quy định rừ ràng, chặt chẽ, công bằng nhằm bảo vệ quyền lợi của
nhân viên Ngân hàng nói riêng cũng như quyền lợi của Ngân hàng nói chung, đồng
thời bảo vệ quyền lợi của Khách hàng vay
xii
KẾT LUẬN
Mặc dù CVTD của ngân hàng mới được chú ý trong những năm gần đây
nhưng nó đã khẳng định được vai trò tích cực của mình không chỉ đối với ngân
hàng, người tiêu dùng mà đối với cả nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu dùng đối với ngân hàng nói
chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, NHCT chi nhánh Thành phố Hà Nội cũng
như các NHTM khác trong những năm gần đây đã tích cực thực hiện các biện pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng tiêu dùng, khẳng định vai trò ngân hàng đa năng
và có chất lượng phục vụ hàng đầu, bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích

lệ, đóng góp vào thành tích chung của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, NHCT chi nhánh Thành phố Hà
Nội còn gặp nhiều khó khăn trong nội bộ ngân hàng cũng như từ phía môi trường
kinh doanh trong việc phát triển hoạt động CVTD. Trong xu thế hội nhập mở cửa
nền kinh tế cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt thì CVTD sẽ là một xu thế
tất yếu trong hoạt động ngân hàng, điều này đã được kiểm chứng tại các nước phát
triển. Vì vậy, việc đưa ra và thực hiện các biện pháp nhằm phát triển CVTD là một
nhiệm vụ rất cấp thiết hiện nay tại NHCT chi nhánh Thành phố Hà Nội. Việc
mục tiêu phát triển cho vay tiêu dùng tại NHCT chi nhánh Thành phố Hà Nội, luận
văn đã hoàn thành một số nội dung sau:
Thứ nhất, Hệ thống hóa những vấn đề chung về cơ sở lý luận cho vay tiêu
dùng và phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại. Qua đó, các hình
thức, đặc điểm cho vay tiêu dùng, các quan niệm về phát triển cho vay tiêu dùng, sự
cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại sẽ được đề cập đến.
Thứ hai, phân tích được thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại NH TMCP
Công Thương- Chi nhánh Thành phố Hà Nội. Từ đó nêu lên được những kết quả
đạt được và những tồn tại, hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP
Công Thương- Chi nhánh Thành phố Hà Nội. Luận văn cũng tìm ra những nguyên
nhân của những tồn tại và hạn chế đó để có thể tìm ra những giải pháp khắc phục.
xiii

×