Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò
cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua
quá trình tiêu thụ doanh nghiệp sẽ bán đi những sản phẩm mặt hàng của mình
và thu về tiền kết thúc một chu kì kinh doanh. Có tiêu thụ sản phẩm mới có
vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng. Trong kinh tế thì việc mà các doanh
nghiêp , ngời điều hành doanh nghiệp cũng nh các nhà nghiên cứu quan tâm
đó là việc tăng chu kì kinh doanh , tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Trong thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng đồng vốn có
hiệu quả , có tốc độ luân chuyển vốn cao, đã có không ít doanh nghiệp sử
dụng rất có hiệu quả đồng vốn của mình , nhng cũng còn nhiều doanh nghiệp
gặp khó khăn lúng túng trong sản xuất kinh doanh mà cơ bản là vấn đề đầu ra
tức tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đợc gây lên sự ách
tắc tronh kinh doanh . Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng cờng khả năng
tiêu thụ? tăng chu kì kinh doanh? tốc độ luân chuyển vốn? Và nguyên nhân
tại sao các doanh nghiệp kia lại sử dụng đồng vốn không hiệu quả nh các
doanh nghiệp khác. Nguyên nhân có thể chỉ ra rất nhiều nhng nguyên nhân
chung nhất có thể nhắc tới là doanh nghiệp đó không chiếm lĩnh đợc thị trờng
kinh doanh sản phẩm đó . Và việc tìm ra những giải pháp hữu hiệu để giải
quyết vấn đề mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng này có ý nghĩa vô cũng quan
trọng với sự tồn tại và phát triển của chính bản thân các doanh nghiệp .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề đó, nên trong thời gian thực tập
tại công ty cổ phần thơng mại và vận tải Sông Đà . đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các phòng ban chức năng của công ty cùng với sự chỉ bảo tận tình của
thạc sỹ Vũ Anh Trọng - Giáo viên hớng dẫn, em đã mạnh dạn chọn đề tài
Xây dựng một số giải pháp mở rộng thị trờng kinh doanh vật t thiết bị tại
công ty cổ phần thơng mại và vận tải Sông Đà" của công ty với mong muốn
đóng góp một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn trong công tác
tiêu thụ sản phẩm . Tuy nhiên, Công ty Xây lắp-Vật cổ phần thơng mại và vận
tải Sông Đà là công ty kinh doanh ở nhiều lĩnh vực. Do vậy, trong phạm vi bài
1
viết này em xin đợc giới hạn phạm vi xem xét ở hoạt động sản xuất kinh
doanh vật t thiết bị của công ty.
phần I : kháI quát về công ty cổphần thơng
mại và vận tải sông đà
I . Thông tin chung về công ty
1 - Tên doanh nghiệp : công ty cổ phần thơng mại và vận tải sông đà
- Tên giao dịch : song da trading and transport joint stock company
- Tên viết tắt : sotraco
2 - Địa chỉ trụ sở chính : quốc lộ 6A km số 10 , phờng văn mỗ , thị xã hà
Đông , tỉnh hà tây
- Điện thoại : 04.8546524 - 034.515811
- Fax : 034515810
- Mã số thuế : 0500444772
3 - Hình thức pháp lý : Công ty cổ phần
4 - Nghành nghề kinh doanh : xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp
, dân dụng và xây dựng khác ; kinh doanh xuất nhập khẩu vật t thiết bị ; nhập
khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất xi măng , vỏ bao xi măng ,thép xây dựng ,
2
tấm lợp ; kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ ; sủă chữa gia công
cơ khí ; vận chuyển hàng hoá bằng đòng thuỷ , đờng bộ ; kinh doanh nhà đất ,
khách sạn va dịch vụ du lịch ; sản xuất vật liệu xây dựng , phụ gia bê tông ;
khai thác mỏ , nguyên liệu phục vụ cho sản xuất xi măng và phụ gia bê tông ,
sản xuất , kinh doanh sản phẩm khí công nghiệp , khí ga ; khai thác đá , cát ,
sỏi , đất sét và cao lanh ; xây dựng công trình thuỷ lợi , thuỷ điện và các công
trình giao thông ; xây dựng công trình đờng dây và trạm biến áp điện đến
110KV ; xây djng hạ tầng kĩ thuật , hệ thống điện , cấp thoát nớc dân dụng và
công nghiệp
II . Quá trình ra đời và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Vận Tải Sông Đà là một đơn vị trực thuộc
tổng công ty Sông Đà. Tiền thân của công ty là xí nghiệp Sông Đà 12.6 thuộc
công ty Sông Đà 12 . công ty Sông Đà 12 đợc thành lập theo quyết định số
217 BXD/TCCB ngày 01/02/1980, tên của công ty là Công ty Cung ứng vật t
thuộc tổng công ty xây dựng Sông Đà. Qua quá trình sản xuất kinh doanh đợc
Bộ xây dựng bổ xung chức năng nhiệm vụ, đổi tên và thành lập lại theo nghị
định 388/HĐBT tại quyết định số 135A-BXD-TCLD ngày 26/3/1993 tên công
ty là Công ty vật t thiết bị và đợc đổi tên thành Công ty Xây lắp- Vật t - Vận
tải Sông Đà 12 theo quyết định số 04/ BXD-TCLD ngày 02/01/1996. Đến
20/11/2003 theo quyết định số 1593/BXD của bộ trởng bộ xây dựng, tên xí
nghiệp Sông Đà 12.6 lại đợc đổi thành Công ty cổ phần thơng mại và vận tải
Sông Đà
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đã trải qua những giai đoạn nhất
định, cùng với nó là những kết quả, những thành tựu nhất định , đánh dấu
những sự phát triển mở rộng và sự thích ứng của công ty với môi trờng kinh
doanh
Quá trình ra đời của công ty có thể chia làm 2 giai đoạn
1 . Giai đoạn 1 : từ năm 1996 đến năm 2003 : là xí nghiệp Sông Đà 12.6
thuộc công ty Sông Đà 12 tổng công ty Sông Đà nhiệm cụ chủ yếu của công
ty trong giai đoạn này là tiếp tục đầu t, huy động thêm vốn phát triển sản xuất
kinh doanh ( chủ yếu là kinh doanh vật t thiết bị ). Ngày 02/01/1996 theo
quyết định số 04/ BXD-TCLD, công ty đợc đổi tên thành Công ty Xây lắp-
3
Vật t - Vận tải Sông Đà 12, đặt trụ sở tại G9 Thanh Xuân Nam-Thanh Xuân-
Hà Nội và có các chi nhánh tại Hoà Bình, Quảng Ninh, Hải Phòng. Chủ yếu
trong thời gian này hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tiếp nhận,
vận chuyển thiết bị từ Hải Phòng về Sông Đà ,cung ứng xi măng và gia công ,
đến cuối năm 1996, công ty chú trọng đến phát triển sản xuất công nghiệp mà
sản phẩm chính là xi măng, vỏ bao, thép xây dựng và cột điện ly tâm.
2 . Giai đoạn 2 : từ năm 2003 đến nay : công ty chuyển đổi hình thức
pháp lý từ xí nghiệp Sông Đà 12.6, thuộc công ty Sông Đà 12 tổng công ty
Sông Đà chuyển thành Công Ty Cổ Phần Thơng Mại Và Vận Tải Sông Đà , trụ
sở chính của công ty là quốc lộ 6A km số 10 , phờng Văn Mỗ , thị xã Hà
Đông , tỉnh Hà Tây, mặt hàng mà công ty kinh doanh chủ yếu đó là xây lắp
các công trình xây dựng công nghiệp , dân dụng và xây dựng khác ; kinh
doanh xuất nhập khẩu vật t thiết bị ; nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất
xi măng , vỏ bao xi măng ,thép xây dựng , tấm lợp . Với sự cố gắng nỗ lực
của công ty và sự giúp đỡ của tổng công ty, công ty đã đạt đợc những kết quả
đáng kể đứng vững trong các ngành nghề kinh doanh.
III . đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của công ty
1 . Sản phẩm của công ty cung cấp
Do đặc thù của công ty là một doanh nghiệp thơng mại , Sản phẩm mặt
hàng kinh doanh của công ty hiện nay cung cấp mang tính chất dịch vụ nhiều
hơn và có thể khái quát loại sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp nh sau
- Xây lắp , phục vụ xây lắp : xây lắp các công trình xây dựng công
nghiệp, dân dụng , xây dựng công trình thuỷ lợi , thuỷ điện , công trình giao
thông , hạ tầng kỹ thuật , hệ thống điện, cấp thoát nớc
- Kinh doanh vật t thiết bị : xuất nhập khẩu vật t thiết bị , nhập khẩu
nguyên liệu vật liệu phục vụ sản xuất xi măng , vỏ bao xi măng , thép xây
dựng , tấm lợp , xăng dầu
- Kinh doanh , dịch vụ vận tải bốc xếp : vận chuyển hàng hoá bằng đờng
thuỷ , đờng bộ
- Đầu t tài chính dài hạn : tham gia thị trờng chứng khoán , huy động vốn
bằng thị trờng chứng khoán
- Sản xuất CN và dịch vụ khác : sản xuất kinh doanh các sản phẩm khí
công nghiệp , khí ga , sản xuất vật liệu xây dựng, phụ gia bê tông.
4
Nhìn vào những sản phẩm mà công ty cung cấp thì có thể thấy đợc ngành
nghề công ty kinh doanh đó là kinh doanh những sản phẩm xây dựng , phục
vụ xây dựng và vận tải .
Trớc đây trong những sản phẩm mà công ty cung cấp thì kinh doanh
vật t thiết bị luôn chiếm một tỷ trọng từ khoảng 60 % - 70 % nhng hiện tại khi
mà đất nớc đang bớc vào thời kì hội nhập thì ngành kinh doanh vật t thiết bị
đang bị cạnh tranh ngày càng gay gắt , bên cạnh đó cơ hội phát triển các
ngành nh dịch vụ vận tải bốc xếp và xây lắp phục vụ xây lắp lại rất lớn , thì
việc công ty chuyển đổi dần cơ cấu sang các ngành xây lắp và vận tải là tất
yếu .
2 . Thị trờng
Do đặc điểm về giá trị sử dụng của mỗi loại sản phẩm là khác nhau nên
thị trờng tiêu thụ từng loại sản phẩm là khác nhau.
Đối với hoạt động xây lắp và phục vụ xây lắp : đây là hoạt động mà công
ty mới triển khai thực hiện từ năm 2004 với giá trị sản lợng nhỏ nhng đến nay
đã từng bớc khẳng định đợc khả năng phát triển loại hình sản xuất này . Hiện
nay công ty chủ yếu là thi công xây lắp các công trình xây dựng cơ bản , các
công trình công nghiệp nhỏ nh thuỷ điện .nhung do đây là hoạt động mới đợc
đa vào hoạt động ,lại cha có nhiều khả năng lên thị trờng của hoạt động này
chủ yếu là những công trình nhỏ lẻ thuộc tổng công ty giao, hoặc công ty liên
kết với các công ty khác thực hiện.
Với hoạt động kinh doanh vật t thiết bị : đây là hoạt động chiếm một tỷ
trọng lớn trong cơ cấu kinh doanh của công ty ( khoảng 70% ) và cũng là một
lĩnh vực mà công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh , nhập khẩu vật
t thiết bị và cung cấp cho bạn hàng, thị trờng hiện tại của công ty trong lĩnh
vực kinh doanh vật t thiết bị này chủ yếu là các công trờng thuộc các đơn vị
nội bộ là bạn hàng truyền thống trong tổng công ty .
Kinh doanh dịch vụ vận tải bốc xếp : đây cũng là một lĩnh vực mà công ty
có nhiều kinh nghiệm trong công tác cung ứng vận tải vật t thiết bị , thị trờng
chủ yếu của hoạt động này đó là vận chuyển cung cấp vật t thiết bị cho các
công trình của các đơn vị khác trong tổng công ty, cung cấp vật t thiết bị cho
các công trình thuỷ điện mà công ty đang thực hiện nh thuỷ điện Nậm Chiến
Sơn La , nhà máy xi măng Hạ Long và hiện nay công ty đang có những
5
kế hoạch kinh doanh trong thị trờng mới đó là vận chuyển, bốc xếp vật t máy
móc thiết bị tại các cửa khẩu cảng biển.
Đầu t tài chính dài hạn : thị trờng chủ yếu của công ty tham gia trong lĩnh
vực này đó là tham gia góp vốn mua cổ phần tại các công ty khác. Hiện nay
công ty đã tham gia đầu t góp vốn mua cổ phần tại công ty cổ phần thép Việt
ý, công ty cổ phần sản xuất vật liệu và thơng mại Sông Đà hoạt động này đã
bớc đầu khẳng định hình thức hoạt động mới của công ty trên thị trờng đầu t
tài chính hiện nay và trong tơng lai khi công ty có đủ các điều kiện tham gia
hoạt động trên thị trờng đầu t chứng khoán .
Sản xuất công nghiệp và các dịch vụ khác : Đây là hoạt động chủ yếu
phục vụ cho các hoạt động khác nên thị trờng của hoạt động này chủ yếu là
thị trờng trong tổng công ty.
3 . Công nghệ
Do công ty là doanh nghiệp chuyên kinh doanh về vật t thiết bị , dịch vụ
vận tải bốc xếp, đầu t tài chính dài hạn và xây lắp, phục vụ xây lắp lên các
thiết bị công nghệ của công ty chủ yếu là những thiết bị phục vụ vận tải và xây
lắp nh :
- Các phơng tiện vận tải nh : + ôtô vận tải
+ ôtô tự đổ
- Các phơng tiện thi công nh : + máy xúc
+ máy ủi , san đầm
+ máy khoan cọc nhồi
+ khối cần trục , thiết bị nâng
+ máy nén khí
+ máy phát điện
+ khai thác cát
+ thiết bị phục vụ thi công
cung cấp vật t
+ máy đo đạc
- Các thiết bị phục vụ thi công , cung cấp vật t : máy trộn bê tông, cây
xăng dầu, khung kho di động
Trong đó số lợng phơng tiện vận tải, và phơng tiện thi công là
Bảng 1 : Số lợng phơng tiện vận tải và phơng tiện thi công
Phơng tiện Số lợng(chiếc)
6
- Phơng tiện vận tải 52
+ ôtô vận tải 37
+ôtô tự đổ 15
- Phơng tịên thi công 38
+ máy xúc 3
+ máy ủi , san đầm 12
+ máy khoan cọc nhồi 3
+khối cần trục, thiết bị nâng 12
+ máy nén khí 2
+ máy phát điện 5
+ khai thác cát 1
( Nguồn : phòng kinh tế kế hoạch )
4 . Đặc điểm nhân sự
Tính đến tháng 7 năm 2006 công ty có tổng cộng 492 lao động đợc
phân bổ cho các phòng ban , các xí nghiệp thuộc trực thuộc công ty và các
công trờng thi công trong đó :
- Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ doanh nghiệp có 118 ngời
- Lao động theo ngành nghề , công nhân chuyên ngành của đơn vị có
374 ngời
Chi tiết về các loại lao động của công ty đợc thể hiện dới bảng biểu
dới đây .
Bảng 2 : Cơ cấu lao động của công ty cổ phần thơng mại và vận tải Sông Đà
TT
cán bộ kĩ thuật
(theo chuyên ngành
đào tạo )
số l-
ợng
số năm
trong
nghề
TT
lao động theo
ngành nghề
số l-
ợng
I
trình độ đại
học
I
Công nhân cơ
giới
62
1 Kỹ s xây dựng 25 5 20 1 Lái xe ôtô 36
2 Kỹ s kinh tế 5 5 12 2 Vận hành máy 8
3 Kỹ s thuỷ lợi 4 4 25 3
Thợ vận hành dây
truyền SX 4
4 Kỹ s mỏ địa chất 2 5 20 4 Lái máy ủi , máy san 6
7
gạt
5 Kỹ s giao thông 4 5 20 5
Lái cần trục, nâng hàng,
ẩu dàn, cẩu tháp 6
6 Kỹ s tin học 2 5 6 Vận hành thiết bị nâng 2
7 Kỹ s điện 2 5 20 II
Công nhân bốc
xếp
giao nhận vật t
25
8 Kỹ s trắc địa 2 5 7 1
Công nhân kiểm đếm ,
giao nhận vật t 5
9 Cử nhân TCKT 12 3 18 2 Công nhân bốc xếp 20
10 Cử nhân kinh tế 10 4 12 III
Công nhân xây
dựng
95
11 cử nhân luật 2 4 6 1 Mộc 10
12 cử nhân QTDN 2 3 14 2 Nề 40
13 cử nhân khoa học 1 3 3 Thép 15
14 cử nhân ĐH cơ khí 2 5 4 Bê tông 30
II
cao đẳng
15 2 24 IV
Công nhân cơ khí
11
III
trung cấp
16 4 25 1 Điện tự động hoá 2
IV
sơ cấp - cán sự
12 20-Apr 2 Thợ sửa chũa cơ khí 4
tổng cộng
118 3 Thợ vận hành cơ khí 5
V
Công nhân sản
xuất
công nghiệp
15
1 Công nhân sản xuất tôn 10
2
Công nhân lắp dựng
khung,
lợp mái 5
VI
Công nhân khảo
sát
6
1 Công nhân trắc đạc 6
B Lao động phổ thông 150
tổng cộng
374
( Nguồn : Phòng kinh tế kế hoạch )
Có thể thấy rằng công ty cổ phần thơng mại và vận tải Sông Đà có một
đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao so với các doanh nghiệp khác
cùng ngành .
Về điều kiện lao động công ty đã thành lập và kiện toàn hội đồng Bảo Hộ
Lao Động chỉ đạo kịp thời công tác an toàn - vệ sinh lao động , bảo hộ lao
động , đồng thời tăng cờng công tác kiểm tra giám sát nhằm hạn chế và phòng
ngừa những khả năng gây nguy hại cho ngời lao động và đảm bảo an toàn cho
ngời lao động , bên cạnh đó là thờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho ngời
lao động về công tác an toàn - vệ sinh lao động
8
5 . Vốn
Theo đăng ký vốn điều lệ của công ty là : 15 000 000 000 đồng ( mời
năm tỷ đồng VN )
Tổng nguồn vốn công ty huy động đợc tính đến ngày 31/12/2006 là
64103744052 đồng tăng 794348983 đồng so với năm 2005 tơng đơng tăng
1.254709482 %
Công ty chủ yếu huy động vốn từ các nguồn cơ bản sau đây :
+ Vốn chủ sở hữu
+ Vốn vay tín dụng
+ Vốn liên doanh
+ Vốn cổ đông , từ thị trờng chứng khoán
+ nguồn vốn u đãi ODA
Bảng cơ cấu vốn :
Bảng 3 : Cơ cấu vốn của công ty cổ phần thơng mại và vận tải
Sông Đà
( Đơn vị : đồng)
Năm 2003 năm 2004 năm 2005 năm 2006
tổng nguồn
vốn
61488989978 58916317244 63309395069 64103744052
vốn chủ sở
hữu
15000000000 16936164274 16123978678 16341132873
vốn vay 46488989978 41980152970 47185416391 47762611179
vốn lu động 55019660898 43412404955 43656912826 43645826113
vốn cố định 6469329080 15503912289 19652482243 20457917939
(Nguồn : Phòng kinh tế kế hoạch )
Với t cách là một pháp nhân kinh tế do đó công ty có khả năng huy động
vốn lớn cho hoạt động kinh doanh , hàng năm ngoài việc chủ động tìm kiếm
nguồn vốn cho các dự án nh : nguồn vốn ODA , thông qua kênh thuê tài
chính, thị trờng chứng khoáncông ty còn có đợc sự u đãI tín dụng từ các
ngân hàng trong nớc, công ty tài chính, ngân hàng nớc ngoài nh :
+ Ngân hàng công thơng Hà Tây
+ Ngân hàng VIETCOMBANK
Và một số ngân hàng , công ty tài chính khác .
6 . Cơ cấu tổ chức
Mô hình cơ cấu tổ chức
9
Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta thấy đợc cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm:
10
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh tế - kế hoạch
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kiêm
g.đốc XN Sotraco I
Phòng
kinh dOanh
Phòng
KT - KT
Phòng
QLKT
Phòng
TC - HC
Phòng
TC - KT
Trạm
VTTB
Hạ
Long
Chi
nhánh
Công
ty tại
Hạ
Long
Trạm
VTTB
Nận
Chiến
Sơn La
Xí
nghiệp
SOTRACO
1
Bản
Vẽ
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
Hạ
Long
Đội xây
dựng
An
Khánh
Đội xây
dựng
Thanh
Niên
- Đại hội đồng cổ đông : bao gồm tất cả những cổ đông nắm giữ cổ phần của
công ty có quyền đợc biểu quyết , những cổ đông hiện nay của công ty bao gồm
những tập thể , cá nhân nhân viên trong và ngoài công ty trong đó có tổng công ty
Sông Đà ,và là cơ quan có quyết định cao nhất của công ty .Và có nhiệm vụ định h-
ớng phát triển của công ty , bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị
và ban kiểm soát công ty
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý kinh
doanh của công ty có trách nhiệm quyết định chiến lợc, kế hoạch phát triển hàng
năm của công ty
- Ban kiểm soát : ban kiểm sát có nhiệm vụ giám
sát hội đồng quản trị , giám đốc, kiểm tra tính hợp lý, mức độ cẩn trọng trong công
tác quản lý.
- GIám đốc : . hiện nay giám đốc của công ty là ông :Vũ Minh Thiện
Giám đốc là ngời điều hành toàn bộ công ty và là ngời quyết định, chỉ đạo
các chi nhánh, xí nghiệp, nhà máy.
- Phó giám đốc kinh doanh, và phó giám đốc kinh tế kĩ thuật : có nhiệm
vụ trợ giúp giám đốc trong việc ra các quyết định trong các lĩnh vực mà mình
phụ trách và thay mặt giám đốc quyết định các vấn đề khi không có hoặc đợc
giám đốc uỷ quyền.
- Các phòng ban : phòng kinh doanh, phòng kinh tế kỹ thuật Các
phòng ban t vấn, hỗ trợ cho các phó giám đốc, các phó giám đốc lại t vấn hỗ
trợ cho các giám đốc. Các phòng ban chức năng nh Phòng kinh doanh, Phòng
kinh tế kế hoạch , Phòng quản lý kinh tế, phòng tổ chức hành chính và phòng
tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp cho các phó giám đốc theo chức năng
chuyên môn của mình đối với từng lĩnh vực mà mình phụ trách.
- Các trạm và chi nhánh đội xây dựng : đó là các công trờng , chi nhánh
có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ , công trình, chiến lợc mà công ty đề ra tại
các địa điểm khác nhau
Phần II . thực trạng thị trờng kinh doanh vật
t thiết bị của công ty
11
I . kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong những năm qua
1 . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1 Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
Bảng 4 : tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty .
( đơn vị : triệu đồng )
T
T
các chỉ tiêu chủ yếu
năm 2004 năm 2005 năm 2006
KH TH
tỷ lệ
TH/KH
KH TH
tỷ lệ
TH/KH
KH TH
tỷ lệ
TH/KH
1 tổng giá trị SXKD 119600 144452 121% 148776 74621 51% 124552
8668
1 70%
- giá trị SL xây lắp 9075 2462 27% 39856 16438 41% 45297 44165 98%
- giá trị kinh
doanh VT 100355 118667 118% 87800
4817
1 55% 58661 29116 50%
- giá trị kinh
doanh vận tải 6228 3584 58% 21019 10981 52% 20494 13400 65%
- giá trị kinh doanh
, SX khác 100 174 174% 100 32 32% 100
2
- đầu tài chính
dài hạn 2100 1300 62% 0.42 0.42 100% 0.5 0.5 100%
3 doanh thu 106733 138022 129% 139544 67270 47.80% 116059 69523 60%
4 lợi nhuận 2562 1936 76% 3513 434 15.60% 4333 318 7%
(Nguồn : Phòng kinh tế kế hoạch )
Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty sau 4 năm đi vào hoạt động có
thể nói là cha đợc tốt lắm . nhìn vào tình hình hoạt dộng của các năm thì có
thể thấy là phần lớn các chỉ tiêu đều cha hoàn thành đợc mức kế hoạch đã đề
ra .
- Năm 2004 tuy một số hoạt động nh giá trị
sản lợng xây lắp thực hiện chỉ đạt 27% giảm 6613 triệu đồng so với kế hoạch
và thực hiện giá trị kinh doanh vận tải đạt 58% giảm 2644 triệu đồng so với kế
hoạch, thực hiện đầu t tài chính dài hạn cũng chỉ đạt 62 % giảm 800 triêu
đồng so với kế hoạch nhng thực hiện tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt
121% kế hoạch điều này là do giá trị kinh doanh vật t chiếm 70% cơ cấu sản
12
xuất kinh doanh của công ty thực hiện đạt 118% so với kế hoạch tăng 18312
triệu đồng và thực hiện giá trị kinh doanh, sản xuất khác đạt 174% tăng 74
triệu đồng .
Nổi bật nhất là năm 2005 ngoài chỉ tiêu đầu t tài chính dài hạn là hoàn
thành kế hoạch đã đề ra , còn các chỉ tiêu còn lại đều không hoàn thành kế
hoạch , số phần trăm thực hiện phần lớn là nhỏ hơn và sấp sỉ 50% kế hoạch đề
ra nguyên nhân là do thực hiện tổng giá trị sản xuất chỉ đạt 51% kế hoạch giá
trị không hoàn thành kế hoạch là 74155 triệu đồng nguyên nhân của điều này
là do tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều không
hoàn thành kế hoạch đã đề ra : giá trị sản lợng xây lắp chỉ đạt 41% giá trị
không hoàn thành kế hoạch là 23418 triệu đồng , giá trị kinh doanh vật t đạt
55% giá trị không hoàn thành kế hoạch là 39629 triệu đồng,
giá trị kinh doanh vận tải đạt 52% giá trị không hoàn thành kế hoạch là 10038
triệu đồng và giá trị kinh doanh sản xuất khác đạt 32% giá trị không hoàn
thành kế hoạch là 68 triệu đồng nh vậy tất cả các kế hoạch hoạt động sản xuất
kinh doanh mà công ty đề ra đều không thực hiện tốt, các giá trị chỉ đạt sấp sỉ
50% thậm chí giá trị hoạt động kinh doanh sản xuất khác chỉ đạt 32%, điều
này là không tốt.
- Sang tới năm 2006 có thể nói rằng tình hình
thực hiện kế hoạch của công ty cũng không đợc tốt phần lớn các chỉ tiêu đều
không hoàn thành kế hoạch đề ra : kế hoạch tổng giá trị sản xuất kinh doanh
chỉ thực hiện đợc 70% kế hoạch, nguyên nhân cơ bản dẫn tới điều này đó là
việc giá trị kinh doanh vật t chỉ đạt 50% kế hoạch và giá trị kinh doanh vận tải
là 65% kế hoạch. Nhng đặc biệt trong năm 2006 tình hình thực hiện kế hoạch
lợi nhuận của công ty chỉ thực hiện đợc 7% điều này rất không tốt . Có lẽ do
nhìn nhận đợc vấn đề này lên ngay sau khi có bảng báo cáo trên đợc đa ra thì
kèm theo nó là những đánh giá về những mặt mạnh yếu còn tồn đọng , những
vấn đề câp bách cần giải quyết thì ban lãnh đạo công ty cũng đa ra 1 loạt
những giả pháp cũng nh định hớng phát triển của công ty trong những năm tới
đây , cụ thể hơn đó là bản định hớng phát triển 5 năm 2006 - 2010 của công
ty.
1.2 . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 5 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(Đơn vị : đồng)
13
năm 2003 năm 2004 năm 2005
năm 2006
tổng doanh
thu
188583986447 138111927523 66672892862 86681000000
Doanh thu
thuần
188544465151 138022112523 66672892862 86600000000
thu nhập tr-
ớc thuế
290115683 1936164274 434806469 591100000
lợi nhuận
sau thuế
290115683 1936164274 434806469 318000000
(Nguồn : Phòng kinh tế kế hoạch)
Nh vậy về cơ bản sau hơn 4 năm đi vào hoạt động có thể nói rằng công
ty đã hoạt động kinh doanh tốt năm nào cũng có lãi . mức độ chênh lệch giữa
tổng doanh thu và doanh thu thuần là nhỏ hơn rất nhiều so với mức tổng
doanh thu đặc biệt là năm 2005 và điều đó cho thấy rằng hàng năm công ty đã
giảm đợc rất nhiều những phát sinh giảm từ các khoản giảm trừ , triêt khấu
hàng bán , và hàng hoá bị trả lại , điều đó là rất tốt .Tuy nhiên bên cạnh đó
cũng phải kể đến những vấn đề còn vớng mắc đó là : tổng doanh thu hàng năm
cha đợc ổn định , năm sau có xu hớng giảm so với những năm trớc , cụ thể là :
- Doanh thu năm 2004 giảm so với năm 2003 là 26.76370347% tơng đơng
50472058924 đ.
- Năm 2005 giảm so với năm 2004 là 51.7254635% tơng đơng
71439034661 đ .
- Mặc dù năm 2006 tổng doanh thu có tăng so với năm 2005 là
30.00935805% tơng đơng 20008107138 đ.
Có thể thấy tổng doanh thu của công ty có xu hớng giảm theo thời gian
điều này là không tốt. Nguyên nhân dẫn tới điều này có thể là rất nhiều
nguyên nhân nhng cũng có thể thấy một điều rằng sản phẩm hàng hoá , dịch
vụ mà công ty cung cấp trên thj trờng hiện nay đang vấp phải sự cạnh tranh rất
quyêt liệt từ phía các đối thủ cạnh tranh ( nếu xem xét trong bối cảnh nhu cầu
ngày càng tăng do yêu cầu phát triển của đất nớc và thế giới ) và thị trờng của
công ty vẫn bị bó hẹp , cũng chính vì vậy mà hiện tại công ty đã có những tiến
hành tìm kiếm và mở rộng thêm những thị trờng mà công ty có thể đáp ứng.
14
Sang tới khoản mục thu nhập trớc thuế có thể thấy rằng thu nhập trớc thuế
trong 4 năm hoạt động của công ty là không đồng đều nhau :
Năm 2004 thu nhập trớc thuế của công ty tăng so với năm 2003 là
1646048591 đ tơng đơng 567.37% . Sang tới năm 2005 thì thu nhập trớc thuế
giảm 150135780 đ tơng đờng 77.5428937% so với năm 2004. Và sang năm
2006 thì thu nhập trớc thuế lại tăng 156293531đ tơng đơng 36% so với năm
2005 . Sự không đồng đều này cũng đợc thể hiện rất rõ ở biểu đồ dới đây :
Lợi nhuận sau thuế của công ty :
- Năm 2004 lợi nhuận sau thuế của công ty
tăng 1646048591 đ tơng đơng 567.376632% so với năm 2003
- Năm 2005 lợi nhuận sau thuế của công ty
giảm 1501357805 đ tơng đơng 77.54289371% so với năm 2004
- Năm 2004 lợi nhuận sau thuế của công ty
giảm 116806469 đ tơng đơng 26.86% so với năm 2005
Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của công ty
15
2 . Đánh giá tình hình kinh doanh vật t thiết bị
Bảng báo cáo tình hình kinh doanh vật t thiết bị của công ty trong
những năm vừa qua .
Bảng 10 : Tình hình kinh doanh vật t thiết bị của công ty những năm qua
ĐVT năm 2003 năm 2004 năm 2005 năm 2006
tổng giá trị sản
xuất ( 1 )
10
6
197971.9 144452 75621 86681
+ giá trị kinh doanh
xây lắp ( 2 )
10
6
10038 2462 16438 44165
+ giá trị sản xuất
công nghiệp ( 3 )
10
6
2465 2800
+ giá trị kinh doanh
vật t, vận tải ( 4 )
10
6
185432 139016 59152 42516
+ giá trị SXKD
khác ( 5 )
10
6
36 174 32
tỷ lệ ( 4 )*100/( 1 )
94% 96% 78% 49%
( Nguồn : phòng kinh tế kế hoạch )
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy đợc rằng giá trị kinh doanh vật t thiết
bị của công ty luôn luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị sản xuất
của công ty sấp sỉ trên 50% thậm chí có những năm tỷ lệ này còn lên tới
96% . nh vậy có thể thấy rằng lĩnh vực kinh doanh vật t thiết bị là một lĩnh vực
có tầm quan trọng và ảnh hởng lớn nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh
16
của công ty . Nhng cũng nhìn vào bảng ta có thể thấy đợc qua các năm thì giá
trị kinh doanh vật t , vận tải của công ty đã bị giảm sút rất nhiều năm 2004 giá
trị kinh doanh vật t thiết bị , vận tảI của công ty giảm 46416 triệu đồng tơng
đơng25.03% , đến năm 2005 giá trị kinh doanh vật t thiết bị, vận tải lại giảm
79864 triệu đồng so với năm 2004 tơng đơng 57.45% và sang năm 2006 so với
năm 2005 thì giá trị này lại giảm 16636 triệu đồng tơng đơng 28.12% . Và
cũng tính đến năm 2006 thì giá trị này đạt đợc chỉ gần bằng 1/4 so với giá trị
đã đạt đợc của năm 2003 giảm hơn 140000 triệu đồng , điều này không tốt .
cũng có thể nói rằng do công ty đã chuyển đổi cơ cấu hoạt động ( giảm tỷ lệ
hoạt động kinh doanh vật t vận tải , tăng giá trị kinh doanh xây lắp ) tỷ lệ giá
trị kinh doanh vật t thiết bị vận tải chỉ còn chiếm 49% trong năm 2006 lên giá
trị kinh doanh vật t vận tải bị giảm sút , nhng cũng không thể phủ nhận tình
hình kinh doanh vật t thiết bị của công ty ngày càng bị cạnh tranh khốc liệt ,
và ngày càng xấu đi . Thực tế này đợc tác động bởi rất nhiều nguyên nhân bao
gồm cả chính sách nhà nớc, thị trờng, khách hàng, sản phẩm, đối rhủ cạnh
tranh và cả bản thân doanh nghiệp.
3. Đánh giá các hoạt động quản lý khác của doanh nghiệp
3.1 Công tác quản lý kinh tế và hoạch toán kinh doanh
Công ty đã thực hiện quản lý chi phí theo từng phơng án kinh doanh, từng
hợp đồng kinh tế, đối vớí các công trình xây lắp đã thực hiện công tác quản lý
khoán chi phí cho các chủ công trình nhng có sự kiểm soát của các phòng
nghiệp vụ công ty , tiêu biểu trong rất nhiều những công trình đó là :
Bảng 9 : Các công trình đã và đang thực hiện của công ty
TT Tên công trình tổng giá trị
(triệu đồng)
khởi
công
hoàn
thành
tên cơ quan kí hợp
đồng
1 điều hành nhà máy xi
măng hạ long
8000 2003 2005 TCT Sông Đà
2 san nền khu đô thị
nam khánh giai doạn
I
16598 2005 2006 ban QLDA Hà Tây-
CTy CPĐTPT đô thị
& KCN Sông Đà
3 xây dựng khu dân c
kiểm huệ TP Huế
20810 2005 2006 công ty CP bất động
sản Sông Đà
4 hạ tầng kĩ thuật xung
quanh hồ tây
10446 2005 2006 ban QLDA HTKT
xung quanh hồ tây
17
5 san nền khu đô thị
Mỹ Đình Mễ Trì
3500 2003 2003 TCT Sông Đà
6 Xởng đóng bao và
phân phối xi măng
25000 2006 TCT Sông Đà
7 san nền khu đô thị
mới Nam Khánh giai
đoạn II
31000 2006 ban QLDA Hà Tây
CTy CPDTPT đô thị
& KCN Sông Đà
(Nguồn : phòng kinh tế kế hoạch)
Bên cạnh đó là việc xây dựng và tổ chức giao các loại kế hoạch SXKD ,
kế hoạch tài chính , kế hoạch giá thành , kế hoạch chi phi quản lý ,chi phí bán
hàng cho các đơn vị , bộ phận trực thuộc. Kiểm tra , kiểm soát các chi phí xây
lắp theo dự toán và đầu thu công trình
Đó là những kết quả dạt đợc hết sức khả quan trong những năm qua của
công ty trong quá trình đổi mới đặc biệt là trong 2 ,3 năm trở lại đây ( năm
2005 ,năm 2006 ) công ty đã kí kết đợc nhiều hợp đồng với những giá trị lớn ,
đó là những dấu hiệu hết sức đáng mừng sau những năm đi vào hoạt động .
tuy nhiên bên cạnh những vấn đề tốt đã nêu thì cũng phải nhìn nhận lại vấn để
tình hình thực hiện kế hoạch của công tylà cha tốt , còn nhiều vấn đề cần phải
khắc phục hơn nữa
3.2. Công tác quản lý kĩ thuật chất lợng
Trong những năm qua công ty đã thực hiên tốt công tác kiểm tra kĩ thuật
định kì tại hiện trờng , kịp thời khắc phục những tồn tại trong thi công , đảm
bảo kĩ thuật công trình theo yêu cầu của chủ đầu t và hợp đồng xây lắp thầu đã
kí kết
Trong hoạt động thơng mại chất lợng sản phẩm công ty cung cấp đợc
thực hiện rất tốt theo hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000 : 2000
điều này có thể đợc thể hiện thông qua chỉ tiêu giá trị hàng bán đợc trả lại của
các năm : năm 2003 : 1887240 ,năm 2004 : 40000000 , năm 2005 : 0
đó là những giá trị rất nhỏ so với doanh thu hơn 100 tỷ của công ty
3.3. Công tác quản lý cơ giới , nhân lực và an toàn lao động
Công ty đã thực hiện tốt chế độ kiểm tra định kì tài sản là máy móc thiết
bị và phơng tiện vận tải theo đúng quy định , tổ chức hớng dẫn và bồi dỡng
nghiệp vụ về các quy chế quy định , vận hành máy móc thiết bị và phơng tiện
vận tải . Xây dựng phân cấp quản lý xe máy từ công ty cho đến các đơn vị sử
18
dụng , hoàn thiện đội xe vận tải của công ty cả về năng lực xe máy , con ngời ,
hình thức quản lý hoạch toán làm cơ sở cho tiến trình nâng cấp thành xí
nghiệp SOTRACO II vào năm 2006 . đó là những mặt tốt đã làm đợc của công
ty còn những mặt cha đạt đợc đó là : đội ngu kĩ thuật quản lý xe máy còn trẻ ,
thiếu kinh nghiệm dẫn tới việc vận hành và chăm sóc xe không tốt , bên cạnh
đó là địa bàn hoạt động của các xe máy trải rộng và hiện nay công ty cha kiểm
tra giám sát đợc tốt , thờng xuyên và kịp thời
Về vấn đề nhân lực công ty đã có nhiều hoạt động rất tích cực trong công
tác đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực bằng việc tuyển thêm một số kĩ s có
trình độ tốt song song nó là việc cử nhiều lợt cán bộ chuyên môn nghiệp vụ
tham gia các lớp học bồi dỡng . nhng vấn đề nhân sự của công ty cũng là vấn
đề còn nhiều điểm cha đợc đó là :
+ Bộ máy gián tiếp còn cồng kềnh , năng
lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ còn yếu
+ Cha xây dựng đợc kế hoạch đào tạo nâng
cao , đào tạo lại và đặc biệt là đào tạo đội ngũ kế cận,
+ Quy trình tuyển dụng đã đợc xây dựng
nhng cha đợc thực hiện nghiêm túc
+ Cha xây dựng đợc chế độ khoán lơng cho
phù hợp để gắn trách nhiệm và quyền lợi của mỗi thành
viên với công ty
Bên cạnh đó là việc duy trì tốt công tác an toàn vệ sinh lao động và đảm
bảo chế độ cho ngời lao động tại hiện trờng , thực hiện phòng chống cháy nổ
tại các công trờng có kho tàng vật t
3.4. Công tác tài chính kế toán
Công ty dã tổ chức diều hành và quản lý công tác tài chính kế toán thống
nhất từ công ty đến các đơn vị trực thuộc theo đúng luật kế toán hiện hành ,
chứng từ kế toán , sổ sách kế toán đợc quản lý , lu trữ theo đúng quy định . th-
ờng xuyên kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính kế toán của các
đơn vị trực thuộc kịp thời chấn chỉnh những tồn tại trong các khâu quản lý
kinh tế của các đơn vị cơ sở
Về công tác thu hồi vốn : do đặc thù của công ty là chuyên cung cấp vật
t nguyên vật liệu cho các đơn vị thi công của các công trờng do TCT là chủ
đầu t hoặc tổng thầu nên số d công nợ thờng xuyên ở mức cao . công ty đã
19
thành lập ban thu hồi công nợ định kì hàng tháng , quý giao kế hoạch và kiểm
điểm công tác thu hồi công nợ và măt tồn tại trong công tác này là chế tài th-
ởng phạt cho việc thu hồi vốn cha rõ , cha nghiêm , số công nợ cá nhân , công
nợ tạm ứng còn lớn làm ảnh hởng không ít đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty
+ Số công nợ phải thu đến 31 tháng 12 năm 2004 : 35 927 963 815 đ
+ Số công nợ phải thu đến 31 tháng 12 năm 2005 : 50 376 377 693 đ
3.5. Công tác đầu t và phát triển thị trờng
Công ty đã khẳng định đợc hình thức hoạt dộng mới của công ty trên thị
trờng đầu t tài chính hiện nay và trong tơng lai khi công ty có đủ điều kiện
tham gia hoạt động trên thị trờng đầu t chứng khoán
Bên cạnh đó công ty đã và dang đầu t nâng cao năng lực SXKD, mở rộng
thị trờng, thị phần kinh doanh thơng mại .tuy nhiên trong công tác duy trì và
phát triển thị trờng kinh doanh vật t thiết bị và dịch vụ thơng mại đã đợc công
ty quan tâm và chỉ đạo nhng các ngành này đang bị giảm sút về thị trờng , thị
phần và cả về chủng loại mặt hàng . nguyên nhân là phần lớn các đơn vị TCT
đã cổ phần hoá đồng nghĩa với việc thị trờng hoá về vật t thiết bị , mặt khác
đội ngũ làm công tác nay cha chuyên nghiệp cha nắm bắt đợc thông tin gốc
mà chỉ là các thông tin đã qua nhiều phiên bản và chậm về thời gian.
II . Thực trạng về thị trờng kinh doanh vật t thiết bị của
công ty
1. Đặc điểm, tình hình thị trờng kinh doanh vật t thiết bị của công ty.
1.1 Đặc điểm thị trờng kinh doanh vật t thiết bị của công ty
Hiện nay những ngành kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
- Thơng mại: Cung ứng vật t thu mua, kinh doanh vật t thiết bị vật liệu
xây dựng.
- Xây dựng: Thực hiện thi công xây lắp các công trình nhà ở, công trình
công cộng, công trình công nghiệp, san lấp mặt bằng xây dựng.
- Giao thông vận tải: Vận huyển và dịch vụ vận chuyển vật t thiết bị đến
các công trình.
- Sản xuất công nghiệp và dịch vụ khác : Sản xuất , kinh doanh sản phẩm
khí công nghiệp, khí gas , khai thác mỏ, phục vụ sản xuất xi măng.
20
- Đầu t tài chính dài hạn : chủ yêú là góp vốn đầu t cổ phần vào công ty
khác .
Trong đó ngành thơng mại cung ứng vật t thiết bị chiếm một tỷ trọng khá
lớn ( khoảng 60 % - 70 % ) trong cơ cấu tổng giá trị sản xuất kinh doanh của
công ty . Chiếm đợc một tỷ trọng lớn nh vậy lên thị trờng kinh doanh vật t
thiết bị có thể nói là thị trờng trọng tâm ,chủ chốt của công ty. Thị trờng này
hiện đang đóng một vai trò quyết định tới kết quả kinh doanh của của công ty
và có những ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của công ty trong t-
ơng lai .
- Sản phẳm : Những sản phẩm vật t thiết bị mà công ty cung cấp trên thị
trờng đó là :
+ Tấm lợp
+ Xi măng
+ Xăng dầu
+ Mỡ
+ Thiết bị vật t , phụ tùng khác
+ Kinh doanh nhập khẩu vật t thiết bị
+ Thép
- Khách hàng : chính của công ty trong thị trờng kinh doanh vật t thiết bị
của công ty từ trớc đến nay chủ yếu đó là các đơn vị thi công , các bạn hàng
truyền thông của công ty trong nội bộ tổng công ty . Nó đợc bắt đầu từ
việc đấu thầu và nhận thầu các công trình xây dựng của tổng công ty sau đó
giao cho các công ty con thực hiện thi công các gói thầu đó .Trong quy trình
đó công ty đợc giao nhiệm vụ đó là cung cấp vật t thiết bị xây dựng cho một
số công trình mà tổng công ty giao . Bên cạnh đó là việc cung cấp vật t thiết bị
cho các công trình , công trờng xây lắp công nghiệp , dân dụng ,san lấp , xây
dựng của công ty nh nhà máy xi măng Hạ Long Quảng Ninh , thuỷ điện
Nậm Chiến Sơn La
- Thị trờng đầu vào : kinh doanh vật t thiết bị của công ty một phần là do
công ty khai thác , sản xuất . Một phần là nhập về từ các tỉnh thành khác nhau
trong cả nớc . Và phần còn lại đó là từ các nhà cung cấp nớc ngoài , Tthông
qua việc mua bán nhập khẩu các vật t thiết bị sau đó chuyển về công ty và
cung cấp cho các công trờng sau đó .
21
- Cạnh tranh : hiện nay việc kinh doanh vật t thiết bị của công ty đang
vấp phải sự cạnh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài tổng công
ty. Điều này có thể thấy đợc trong những phân tích về kết quả kinh doanh của
công ty ở những phần trên , thông qua việc doanh thu và lợi nhuận bị sụt
giảm . Cạnh tranh trở lên gay gắt cũng đồng nghĩa với việc thị trờng kinh
doanh vật t thiết bị của công ty hiện tại đang bị thu hẹp , công việc kinh doanh
trở lên khó khăn hơn vì vậy đòi hỏi công ty phải có những giải pháp và điều
chỉnh thích hợp nhằm cải thiện tình hình kinh doanh hiện tại và tạo những lợi
thế trớc mắt và trong tơng lai .
1.2 Tình hình thị trờng kinh doanh vật t thiết bị của công ty
Hiện nay khi đất nớc đang trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại
hoá , phát triển về mọi mặt kinh tế, chính trị, đời sống, xã hội thì kèm theo
đó cũng là những nhu cầu xây dựng đợc nâng cao. Chính điều đó khiến cho thị
trờng kinh doanh vật t thiết bị phát triển mạnh mẽ , nhu cầu vật t thiết bị đợc
nâng cao. Nhng cũng chính do thị trờng kinh doanh vật t thiết bị phát triển
mạnh mẽ mà việc hàng loạt những nhà cung ứng xuất hiện . Điều này khiến
cho thị trờng bị chia nhỏ và các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau ngày càng
gay gắt hơn . Bản thân công ty cổ phần thơng mại và vận tải Sông Đà là một
công ty con trong tổng công ty Sông Đà nhng hiện nay công ty cũng không
nằm ngoài quy luật này. Hiện nay thị trờng kinh doanh vật t thiết bị của công
ty ngày càng bị thu hẹp do sức ép của cạnh tranh, với việc hàng loạt những
nhà cung ứng gia nhập thị trờng cùng với những biến đổi về cơ chế chính sách
đang khiến cho thị trờng của công ty vốn đã bị bó hẹp trong phạm vi nội bộ
tổng công ty nay càng trở lên eo hẹp hơn .
Bên cạnh đó là việc bản thân năng lực cung ứng của công ty cha thể đáp
ứng một cách tốt nhất những yêu cầu , đòi hỏi từ thị trờng nh giá cả, dịch vụ,
tốc độ cung ứng, chất lợng sản phẩm. đang khiến cho thị trờng cung ứng vật t
thiết bị truyền thống của công ty( thị trờng nội bộ tổng công ty) dần bị mất
vào tay những nhà cung ứng khác cùng ngành có khả năng đáp ứng một cách
tốt hơn những nhu cầu của thị trờng và kết quả của việc đó dẫn tới doanh thu
và lợi nhuận của công ty đang có xu hớng giảm sút.
Trong khi thị trờng bên trong nội bộ tổng công ty đang dần bị giảm sút
thì công tác tìm kiếm, mở rộng thị trờng kinh doanh vật t thiết bị ngoài tổng
công ty lại cha thể phát triển tốt đẹp do vấp phải những vấn đề khó khăn nh :
22
thiếu năng lực trong tiếp thị mở rộng, thiếu những thông tin cập nhật điều
này khiến cho thị trờng bên ngoài tổng công ty vẫn cha đợc mở rộng và phát
triển .
2 . Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh vật t thiết bị của công ty
Bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh vật t thiết bị của công
ty
23
Bảng 11 : Tình hình thực hiện kế hoạch vật t thiết bị những năm qua
( Đơn vị : triệu đồng)
tên công
việc
năm 2003 năm 2004 năm 2005 năm 2006
KH TH KH TH KH TH KH TH
tổng giá trị
kinh
doanh vật t
thiết bị 155912 185432 100355 118667 87800 48171 58661 29116
( Nguồn : phòng kinh tế kế hoạch )
Nhìn vào bảng thực hiện kết quả kinh doanh vật t thiết bị của công ty
trong 4 năm vừa qua thì có thể nhận thấy rằng tình hình thực hiện kế hoạch
kinh doanh vật t thiết bị của công ty là không tốt , trừ năm 2003 và năm 2004
thực hiện tổng giá trị kinh doanh vật t thiết bị tăng( năm 2003 thực hiện tăng
so với kế hoạch 29520 triệu đồng tơng đơng tăng 119% và năm 2004 thực hiện
tăng 18312 triệu đồng tơng đơng tăng 118% còn lại tất cả 2 năm 2005 và
2006 đều không hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh . Năm 2005 công ty
không hoàn thành kế hoạch thực hiện chỉ bằng 55% kế hoạnh giá trị không
hoàn thành là 39629 triệu đồng , đặc biệt là năm 2006 tình hình thực hiện kế
hoạch kinh doanh vật t thiết bị của công ty chỉ thực hiện đợc 50% giá trị kế
hoạch không hoàn thành đó là 29545 triệu đồng . điều đó cũng có thể cho thấy
giá trị kinh doanh vật t thiết bị trong cơ cấu sản xuất đã giảm sút , và cũng có
thể thấy rằng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty là
cha tốt .
3 . Tình hình nghiên cứu và dự báo thị trờng sản phẩm của công ty
Hiện nay mọi hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thơng
mại và vận tải Sông Đà đều đợc thực hiện bởi phòng kinh doanh . vì vậy mà
việc nghiên cứu và dự báo thị trờng tiêu thụ sản phẩm vật t thiết bị của công ty
là rất quan trọng vì nó là cơ sở để công ty có thể lập đợc kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm vật t thiết bị cho năm sau .
Nghiên cứu và dự báo thị trờng sản phẩm vật t thiết bị của công ty bao
gồm 2 công việc là nghiên cứu thị trờng và dự báo thị trờng .
- Nghiên cứu thị trờng : là việc tổ chức điều tra nghiên cứu nhu cầu của thị
trờng , nó bao gồm tất cả những thông tin về thị trờng có khả năng ảnh hởng
tới khả năng tiêu thụ của sản phẩm nh :
24
Thông tin về thị trờng đầu vào : thị trờng đầu vào của công ty bao gồm
các nhà cung cấp nớc ngoài nhng hiện nay đây thị trờng này đang bị cạnh
tranh bởi các sản phẩm giá rẻ của các doanh nghiệp khác nhập khẩu từ những
quốc gia có sản phẩm giá thành rẻ nh Trung Quốc, TháI Lan và những sản
phẩm công nghiệp công ty mua hoặc sản xuất trên cả nớc. Đây là một yếu tố
có ảnh hởng trực tiếp và rất lớn tới giá thành của sản phẩm công ty bán ra .
Đối thủ cạnh tranh : hiện nay do đất nớc đang trong quá trình hội nhập
khu vực và quốc tế khiến cho sản phẩm vật t thiết bị của công ty trên thị trờng
đang bị cạnh tranh gay gắt , bên cạnh đó là việc các nhà cung ứng trong nớc
đã có thể sản xuất hoặc kinh doanh những sản phẩm tơng tự nh sản phâm của
công ty nh xi măng , thép xây dựng với giá thành rất rẻ khiến tình hình cạnh
tranh của công ty trên thị trờng ngày càng quyết liệt . vì vậy mà việc tích cực
giảm giá thành nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty là điều mà công ty
lên tích cực hoạt động .
Khả năng tiêu thụ của sản phẩm : hiện nay đất nơc ta đang bớc vào thời
kì phát triển mạnh mẽ , GDP trung bình mỗi năm tăng trên 7% điều này đang
khiến cho khả năng tiêu thụ sản phẩm vật t thiết bị tăng rất nhanh . Và tất cả
vấn đề đợc đặt ra đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng bây
giờ đó là giá cả , chất lợng , dịch vụ , và thời gian cung ứng1
Thông tin nội bộ doanh nghiệp :đó là những thông tin dựa vào các báo
cáo tài chính , báo cáo kinh doanh từ các năm trớc mà doanh nghiệp có thể sẽ
cân nhắc cung ứng sản phẩm ra thị trờng là bao nhiêu, nh thế nào ,tính toán lỗ
lãI của đợt cung ứng đó .
- Dự báo thị trờng :
Từ kết quả nghiên cứu thị trờng công ty đã tiến hành dự báo mức tiêu thụ
cho từng loại sản phẩm mặt hàng vật t thiết bị . Bảng dự báo tình hình tiêu thụ
hàng năm sau sẽ cho thấy việc đó :
Bảng 12 : Tình hình dự báo tiêu thụ sản phẩm của công ty những năm
qua
chỉ tiêu ĐVT
Dự báo
năm
2003
Thực tế
năm
2003
Độ
chính
xác(%
)
Dự báo
năm
2004
thực tế
năm
2004
độ
chính
xác
(%)
tấm lợp M2 88858 65186 73% 50000 19979 40%
25