Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.78 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 1
LỜI MỞ ĐẦU


Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trường, đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng cơ
bản phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh tối ưu để
có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Để dành lợi nhuận tối đa, c
ơ chế
hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng cơ bản phải trang trải được các chi
phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công trình xây dựng cơ bản hiện nay đang tổ
chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy giá trị dự toán được tính toán một cách
chính xác. Điều này không cho phép các doanh nghiệp sử dụng lãng phí vốn đầu
tư.
Để đáp ứng yêu cầu trên, các doanh gnhiệp trong quá trình sản xuất phải tính
toán được các chi phí sả
n xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch
toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho
doanh nghiệp hạ thấp chi phí tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm, biện pháp
tốt nhất để tăng lợi nhuận. Bởi vì vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong kết cấu giá thành
sản phẩm. Đặc biệt trong xây dựng cơ b
ản chiém tới 70% giá trị công trình. Vì vậy
làm tốt công tác kế toán NVL là nhân tố quyết định làm hạ thấp giá thành, tăng thu
nhập cho doanh nghiệp. Đây là một vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm
hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
Phần ĐT&XD Bảo Quân em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề
tài "Tổ chức công


tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân " làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong quá trình nghiên cứu về lý luận thực tế để
hoàn thành đề tài. Em nhận được sự tận tình giúp đỡ của Thầy giáo TS Hà Đức
Trụ và các cô phòng tài chính kế toán công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân. Kết
hợp với kiến thức học hỏi ở trường và sự n
ỗ lực của bản thân nhưng do thời gian
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 2
và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót.
Nội dung của chuyên đề này ngoài lời mở đầu và kết luận được chia làm
3phần:
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp xây lắp.
Phần thứ hai: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật li
ệu ở
công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân.
Phần thứ ba: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán Nguyên vật liệu ở công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân.

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 3

PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NVL TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp

xây lắp:
1. Đặc điểm và vai trò của NVL đối với quá trình xây lắp:
a.Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình SXKD là cơ sở
vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm mới, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, chúng bị
hao mòn toàn bộ và bị thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể
của sản phẩm. Về mặt giá trị NVL chuyển dịch toàn bộ một lần giá trị vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra.
b.Vai trò của NVL đố
i với quá trình xây lắp:
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về NVL thường chiếm tỉ trọng lớn từ
65%-70% trong tổng giá trị công trình. Mỗi sự biến động về chi phí NVL cũng làm
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp
vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo đều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả. NVL có vị trí hết sứ
c quan trọng đối với hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Nếu thiếu NVL thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật
chất nói chung và quá trình thi công xây lấp nói riêng.
Trong quá trình thi công xây lắp công trình, thông qua kế toán NVL từ đó
có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy
cần tập chung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất sản phẩm, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất còn là cơ sở để tăng thêm
sản phẩm cho xã hội. Có thể nói rằng, NVL giữ vị trí quan trọng không thể thiếu
được trong quá trình thi công xây lắp.

2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu:
Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, kế toán thực sự là công cụ quan trọng để đáp ứng nhu

cầu quản lý của DN. Trong đó hoạch toán NVL là một phần quan trọng của công
tác kế toán. Bởi hạch toán kế toán NVL có đầy đủ, chính xác kịp thời mới giúp cho
lãnh đạo DN nắm bắt được tình hình thu mua, xuất dùng và dự trữ NVL để từ đó
đưa ra biện pháp quản lý cho phù hợp.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 4

II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.Phân loại nguyên vật liệu:
Trong các DN sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau, đặc biệt
trong nghành XDCB với nội dung kinh tế và tính năng lý hoá học khác nhau. Để
có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu....càn
thiết phải tiến hành phân loại NVL.
a. Phân loại theo nội dung kinh tế:
-NVL chính: Là đố
i tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm ( cát, xi măng, sỏi, sắt, thép....)
-NVL phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật li
ệu chính và sản phẩm,
phục vụ công tác quản lý, thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản
phẩm. Trong nghành XDCB gồm: sơn, dầu, mỡ...phục vụ cho quá trình sản xuất.
-Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. nhiên liệu có thể tồ
n tại ở thể lỏng,
khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất
sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.

-Phụ tùng thay thế: Là các phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa
chữa các máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải ( vòng bi, săm lốp..)
-Thiết bị
xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị mà đơn vị sử dụng cho
đầu tư xây dựng cơ bản và cả những thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu
(bằng kim loại, bằng gỗ hoặc bằng bê tông ) dùng để lắp đặt các công trình XDCB.
-Phế liệu: là các vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản có thể sử dụng lại hay bán ra ngoài .
-Vật li
ệu khác: là những vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất , chế tạo
sản phẩm gỗ, sắt, thép hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý
TSCĐ.
b. Một số cách phân loại khác:
Ngoài cách phân loại theo nội dung kinh tế, trên thực tế còn sử dụng các
cách phân loại sau:
-Phân loại theo quyền sở hữu: bao gồm NVL tự có, NVL giữ hộ hay nhận
gia công chế biến...
-phân loại NVL theo nguồn hình thành: bao gồm NVL mua ngoài, NVL tự
sản xuất, NVL nhận cấp phát và hình thành từ nguồn khác...

2. Tính giá nguyên vật liệu:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 5
Tính giá NVL là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán
NVL ở các doanh nghiệp sản xuất, NVL được tính theo giá thực tế. Song do đặc
điểm của NVL có nhiều chủng loại, thường xuyên biến động trong quá trình sản
xuất kinh doanh và do yêu cầu của công tác kế toán NVL là phản ánh kịp thời tình
hình biến động và số hiện có của NVL nên trong công tác kế toán NVL còn có thể

đánh giá theo cách h
ạch toán.
2.1 Tính giá NVL theo giá thực tế:
a. Giá thực tế NVL nhập kho:
+ NVL nhập kho do mua ngoài: Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị NVL mua vào là
giá thực tế không có VAT đầu vào. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế VAT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng
chịu thuế VAT, giá trị NVL mua vào là tổng giá thanh toán ( bao g
ồm cả thuế
VAT đầu vào ) cộng với chi phí thu mua thực tế trừ đi các khoản chiết khấu, giảm
giá (nếu có ).
+ NVL thuê ngoài gia công chế biến: Thì trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá thực tế của NVL xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về DN cộng với số tiền phải trả
cho người gia công chế biến.
+ NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh:
giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng với các chi phí tiếp nhận (
nếu có ).
+ Với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
+ Với NVL được tặng, được cấp, giá trị thực tế tính theo giá thị trường
tương đương cộ
ng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
c. Giá thực tế NVL xuất kho:
Vật liệu thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó
giá thực tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau.Vì thế khi xuất kho
kế toán phải tính toán xác định được giá vốn thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối
tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá vốn thực tế xuất kho đã đăng
ký áp dụng và phả

i đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá vốn
thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
-Phương pháp 1: Tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Theo phương pháp này thì giá thực tế NVL xuất kho được tính trên cơ sở
số lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế NVL tồn đầu kỳ.

Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho X Đơn giá thực tế tồ
n đầu kỳ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 6

-Phương pháp 2: Tính theo giá thực tế đơn vị bình quân

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế
bình quân =
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho X Đơn giá thực tế bình quân

Người ta cũng có thể tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước theo công
thức:

Giá thực tế
tồn đầu kỳ ( cuối kỳ trước )
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước =
Lượng thực tế tồn đầu kỳ ( cuối kỳ trước )


Phương pháp này khá đơn giản nhưng phản ánh kịp thời tình hình vật liệu
trong kỳ và không tính đến biến động của giá cả vật liệu trong kỳ này.
-Phương pháp 3: Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng xuất kho thuộ
c lô nào thì lấy đúng đơn giá
nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế xuất kho.
-Phương pháp 4: Phương pháp nhập trước- xuất trước:
Theo phương pháp này số hàng nào nhập trước được tính giá trước tiên. xuất
hết số nhập trước rồi mới tính đến số nhập sau.
-Phương pháp 5: Phương pháp nhập sau- xuất trước:
Theo phương pháp này số hàng nào nhập sau được tính giá trước tiên, xuất
hết số nhậ
p sau mới tính đến số nhập trước.

2.2 Đánh giá NVL theo giá hạch toán:
Do NVL có nhiều loại, nhiều thứ, thường xuyên tăng giảm trong quá trình
hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán NVL phải phản
ánh và cung cấp thông tin kịp thời tình hình biến động và số hiện có về NVL do
vậy trong công tác thực tế về hạch toán NVL còn có thể được đánh giá theo giá
hạch toán ( giá kế hoạch hay một giá ổn định trong kỳ hạ
ch toán ). Trong trường
họp này vào cuối kỳ hạch toán, kế toán tính giá thực tế của NVL đã xuất kho trong
kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán cuả NVL. Còn giá
hạch toán của NVL được sử dụng để hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập,
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 7
xuất, tồn kho NVL và để đánh giá thực tế của NVL xuất dùng trong tháng và tồn
kho cuối tháng.
Cuối kỳ hạch toán tính giá thực tế của NVL thực hiện như sau:

-Tổng hợp giá trị thực tế và giá trị hạch toán của NVL tồn kho đầu tháng và
nhập kho trong tháng.
-Tính hệ số chênh lệch giá thực tế với giá hạch toán của NVL theo công
thức.


Giá thực tế của NVL Giá thực tế của NVL
t
ồn kho đầu tháng + nhập kho trong tháng
H =
Giá hạch toán của NVL Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu tháng + nhập kho trong tháng

- Tổng hợp giá trị hạch toán của NVL xuất kho trong tháng để tính giá thực
tế của NVL xuất kho trong tháng


Giá thực tế của Giá hạch toán của Hệ số chênh lệch
NVL xuất dùng = NVL xuất dùng X giữa giá thực tế với
trong tháng trong tháng giá hạch toán

III.Các phương pháp kế toán chi tiết NVL:
Trong DN, công việ
c quản lý NVL do nhiều đơn vị, bộ phận tham gia, nhưng
việc quản lý tình hình nhập xuất và tồn kho NVL chủ yếu do bộ phận kho và
phòng kế toán của DN thực hiện. Việc hạch toán, theo dõi chi tiết NVL được thực
hiện theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp ghi thẻ song song
+ Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Phương pháp sổ số dư.

Mỗi phương pháp đều có những nhược điểm riêng. Trong việc hạ
ch toán chi
tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu lựa chọn phương pháp
thích hợp với điều kiện cụ thể của DN.Và như vậy cần nắm vững nội dung,ưu
nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.
1. Phương pháp thẻ song song: ( Phụ lục 01 )
-ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 8
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ
thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi ( hoặc
kế toán xuống kho nhận ) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng thứ
vật liệu cho phòng k
ế toán.
-ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL để ghi chép
tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản sổ (thẻ) kế
toán chi tiết NVL có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép
theo chỉ tiêu gía trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết NVL và kiểm tra đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu
đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu
kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL theo
từng nhóm từng loại NVL.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu và phát hiện sai sót.
Nhược điểm
: Phải ghi chi tiết NVL từng danh điểm, nên nếu nhiều loại NVL

thì sẽ rất phức tạp.
Thích hợp với các DN có ít chủng loại NVL, khối lượng các nghiệp vụ nhập
xuất ít, không thường xuyên.

2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển: ( Phụ lục 02 )
- ở kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng thực hiện trên thẻ kho giống như
phương pháp thẻ song song.
-ở phòng kế toán: Kế toán m
ở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập – xuất – tồn kho của từng thứ NVL ở từng kho dùng cho cả năm, nhưng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ
nhập xuất địng kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiế
u luân chuyển cũng được theo dõi cả
về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm
: Giảm nhẹ việc ghi chép so với phương pháp thẻ song song, không
phụ thuộc vào danh điểm NVL.
Nhược điểm
: Dồn công việc vào cuối kỳ kế toán, cung cấp thông tin chưa kịp
thời. Còn trùng lập.
Thích hợp trong các DN sản xuất không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không
bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết NVL do vậy không có điều kiện để ghi chép,
theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.

3. Phương pháp sổ số dư: ( Phụ lục 03 )
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 9

-ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho,
nhưng định kỳ hay cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số
dư vào cột số lượng.
-ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập xuất kế toán lập bảng luỹ kế
nhập, luỹ kế
xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo
từng nhóm, loại NVL theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối
tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để
ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Việc kiể
m tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và
bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm
:Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
nhẹ việc ghi chép, thuận lợi cho việc cung cấp tài liệu, số liệu.
Nhược điểm
: Hạch toán khá phức tạp, kiểm tra đối chiếu khó khăn, phải tổ
chức hạch toán cho từng danh điểm vật tư.
Thích hợp với các DN có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế về nhập xuất NVL
diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và đã xây dựng được hệ thống danh điểm
NVL.

IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1. Kế toán tổng hợ
p NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên:
a.Đặc điểm của phương pháp:
Nguyên vật liệu là TSLĐ thuộc nhóm hàng tồn kho của DN. Phương pháp kê
khai hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên và có hệ thống

về tình hình nhập xuất tồn các loại NL trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp
khi có chứng từ nhập xuất hàng tồn kho. Vì vậy có thể xác định được giá trị hàng
tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ k
ế toán.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho nói chung được áp dụng
rộng rãi cho mọi loại hình DN có quy lớn nhỏ khác nhau.
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tiến hành kế toán tổng hợp nhập , xuất NVL theo phương pháp kê khai
thường xuyên kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản sau đây:
-TK 152 “ Nguyên liệu, nguyên vật liệu ”: Tài khoản này dùng để ghi chép
phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá vốn thực tế.
Tuỳ
thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng DN, TK 152 được mở
chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 10
-TK 151 “ Hàng mua đang đi đường “ : Tài khoản này dùng để phản ánh các
loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người
bán nhưng chưa về nhập kho.
-TK 331 “ Phải trả cho người bán “ : Tài khoản này dùng để phản ánh quan
hệ thanh toán giữa DN với người cung cấp hàng hoá, vật tư cho DN.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của DN, TK 331 cần được mở chi tiết cho từng
đối tượng cụ thể
: từng người bán, người nhận thầu. TK 331 có số dư cả bên Nợ và
bên Có vậy cần chú ý khi lập bảng cân đối kế toán.
-TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho “ : Tài khoản này dùng để phản
ánh việc lập dự phòng và sử lý các tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi
có những băngf chứng chắc chắn về xsự giảm giá thường xuyên liên tục của hàng
tồn kho của DN.

-TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ ”: Tài khoản này dùng
để phản ánh
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: 112 ( TGNH ),
621 ( CP NVL TT ), 627 ( CP SXC ), 641 ( CPBH ), 642 (CP QLDN ), 623 ( CP sủ
dụng MTC).
Ta có thể khái quát tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp kê khai
thường xuyên như trên Phụ lục 04

2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a. Đặc điểm của phương pháp:
Khác v
ới phương pháp kê khai thường xuyên giá trị hàng tồn kho ở phương
pháp này không căn cứ vào số liệu trên các sổ TK, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ
vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó trị giá hàng xuất kho cũng không căn cứ vào các
chứng từ xuất kho để tổng hợp mà phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi ghi vào
kết quả kiểm kê và giá trị vật tư mua vào ( nhập kho ) trong kỳ tính theo công thứ
c
sau:

Giá thực tế Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL
của NVL xuất = tồn kho đầu + nhập kho - tồn kho cuối
dùng trong kỳ kỳ trong kỳ kỳ

Cuối kỳ tiến hành kiểm kê định gá trị NVL tồn kho cuối kỳ và tính trị giá
NVL xuất kho trong kỳ để kết chuyển vào các TK liên quan.
Ta có thể tóm tắt kế toán tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp KKĐK
như trên Phụ lục 05

b

.Tài khoản kế toán sử dụng:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 11
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi , phản ánh
thường xuyên , liên tục tình hình, xuất nguyên liệu trên TK152 . Giá trị của nguyên
vật liệu mua vào nhập kho trong kỳ được theo dõi phản ánh ở một tài khoản riêng ,
“TK611 mua hàng ” , còn các tài khoản khác tồn kho ( TK152 , 151 ) chỉ dùng để
phản ánh gá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ .
- TK 611 có hai tài khoản hàng cấp 2 :
+ TK 6111: mua nguyên vật liệu
+ TK 6112 : mua hang hoá
Ngoài ra kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu thêo phương pháp kiểm
kê địng kỳ còn sử dụng một số tài khoản khác như : TK 111 , 112 , 141 , 331 , 627
, 641 , 642...

V. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán tổng hợp NVL :
Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính ban hành ở nước ta hiện DN
có thể sử dụng hình thức sổ sách kế toán đó là :
- Hình thức nhật ký chung. ( Phụ lục 06 )
- Hình thức nhật ký chứng từ.
- Hình thức chứ
ng từ ghi sổ.
Mỗi một hình thức có một hệ thống sổ kế toán riêng, trình tự hạch toán riêng
thích hợp với từng đơn vị cụ thể và có những ưu nhược điểm khác nhau. Do đó ghi
vận dụng hình thức sổ kế toán nào cần phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính
chất hoạt động, yêu cầu quản lý, quy mô của DN, trình độ chuyên môn của nhân
viên kế toán để
áp dụng cho thích hợp, nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục nhược
điểm của hình thức kế toán được vận dụng.

Tuỳ theo hình thức kế toán DN áp dụng mà kế toán tổng hợp nhập, xuất kho
NVL được phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp.













Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 12















CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT&XD BẢO QUÂN
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT&XD BẢO QUÂN
:
1.Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo Quân
-Công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân là loại hình công ty Cổ Phần ĐT&XD
2 thành viên được thành lập vào 26-02-2001;
-Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102002027 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp ngày 26-02-2001
Tên công ty :Công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân
Tên giao dịch quốc tế : Bao Quan Co.,Ltd
Địa chỉ : Số 118 Hoàng Văn Thái - Phường Phương Mai– Quận Thanh xuân-
Hà Nội
Mã Số Thuế :01.011.00.307
Đại diện pháp luật: Ông Bùi Xuân Trung- Giám
đốc
Kế toán trưởng : Mai Thị Mỵ
Với số vốn kinh doanh là: 8.000.000.000 đồng
Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty được xác định trên nền tảng
các chức năng và nghĩa vụ được nêu trong điều lệ tổ chức, quyết định thành lập và
giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty.
Trong suốt gần 4 năm hoạt động và phát triển, Công ty Cổ phần ĐT&XD
Bảo Quân đã có đóng góp lớn trong kh
ối sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của Hà nội. Từ chỗ chỉ có 20 cán bộ công nhân viên ngày thành
lập, doanh thu năm cũng chưa cao. Đến nay Công ty đã đảm bảo việc làm cho 35
cán bộ công nhân viên, tài sản và vốn có trên 10 tỷ đồng, quỹ đầu tư mới cũng

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 13
không ngừng được gia tăng, thu nhập bình quân mỗi năm của một lao động tăng
cao, gấp hơn 3 lần so với trước kia, cuộc sống và điều kiện làm việc của người lao
động được cải thiện rõ rệt …
Nhìn chung công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân chưa phải là DN có quy mô
lớn nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại đạt hiệu quả cao. Điều
này thể hi
ện qua 1 số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty những năm gần đây:


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2004
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch %
1. Tổng doanh thu 11.010.149.886 13.795.885.035 2.785.735.149 25.3
2. Doanh thu thuần 11.010.149.886 13.657.789.797 2.647.639.911 24.05
3. Giá vốn hàng bán 10.479.142.237 12.670.034.326 2.190.892.089 20.91
4. Lợi nhuận gộp 531.007.649 987.755.471 456.747.822 86.02
5. Chi phí quản lý 424.396.542 931.340.275 506.943.733 119.5
6. LN thuần từ HĐKD 34.203.604 56.415.196 22.211.592 64.94
7. Tổng LN trước thuế 35.159.414 56.415.196 21.255.782 60.46
8. Thuế TNDN 9.389.754 18.052.863 8.663.109 92.26
9. LN sau thuế 25.769.660 38.362.333 12.592.673 48.87

Qua bảng số liệu cho thấy tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
trong 2 năm qua là tương đối tốt.
Doanh thu tăng lên: Năm 2003 doanh thu chỉ đạt 11010149886 đồng thì năm
2004 đạt đến 13795885035 đồng tương ứng 25.30%. Đây là một kết quả đáng kích

lệ đối với một doanh nghiệp nói chung và công ty
Cổ phần ĐT&XD
Bảo Quân
nói riêng.
Lợi nhuận gộp năm 2003so với năm 2004 tăng 456747822 đồng, tỉ lệ tăng là
86.02%
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 506943733 đồng so với năm 2003, tỉ lệ
tăng 119.5% là quá lớn.Chi phí quản lý của công ty cần phải giảm trong những
năm tiếp theo.
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng đáng kể. Nếu năm 2003 lợi nhuận sau
thuế đạt 25769660 đồng thì năm 2004 đạt 38362333 đồng hay 48.87%.

Nhìn chung công ty hoạt động khá tốt, lợi nhuận sau tăng hơn nhiều so với
năm trước. Công ty cần duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 14
2. Chức năng của công ty:
. Xây lắp các công trình điện dưới 35 kw
. Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi
. Xây dựng các công trình ký thuật hạ tầng: đường giao thông trong công
trường, san nền
. Xỷ lý chống ăn mòn kim loại
. Khai thác chế biến khoáng sản
. Dịch vụ cho thuê tài sản ( máy móc thiết bị phục vụ xây dựng )
. Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
3. Đặc điểm kinh doanh của công ty:
Là doanh nghiệp xây d
ựng có tính đặc thù riêng biệt, các công trình xây dựng
hầu hết có khối lượng lớn và chia làm nhiều công đoạn, công việc thường xuyên

phải thực hiện ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng yếu tố của thiên nhiên. Luôn
luôn phải lưu động theo các công trình hoặc hạng mục công trình. Phạm vi hoạt
động của xí nhiệp trong cả nước.
Hiện nay công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh với hai lĩnh vực chủ
y
ếu là: Xây dựng và Thương mại. Nhưng ở đây chủ yếu nghiên cứu về xây dựng
cơ bản

Quy trình sản xuất xây dựng
:





4. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty: ( Phụ lục 07 )
Bộ máy quản lý của công ty đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có trách nhiệm về quản lý chung toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất
kinh doanh và các khoản nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Phó giám đốc ph
ụ trách lĩnh vực sản xuất:
Thay mặt giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động về sản xuất
+Kế toán trưởng phụ trách lĩnh vực tài chính và hạch toán kinh doanh của xí
nghiệp
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn:
-Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng giám đốc về tài chính, theo
dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ, hạch
toán k
ế toán các nghiệp vụ phát sinh ở công ty thông qua hạch toán các khoản thu

mua, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá, các chi phí phát sinh, doanh thu, thanh toán
Nhận
thầu
Lập dự toán
chuẩn bị thi
công
Thi
công
Nghiệm
thu bàn
giao
THANH
TOÁN

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuý Nga
2000D858
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu 15
với khách hàng, nhà cung ứng, ngân hàng, cơ quan thuế …theo đúng các chế độ kế
toán của Nhà nước và công ty; tham gia đề xuất với Ban giám đốc các biện pháp
tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh trong quyền hạn và trách nhiệm của mình.
-Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ hàng hoá, tiếp xúc
với khách hàng, thăm dò thị trường, có chức năng đề ra các kế hoạch kinh doanh
để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
-Phòng k
ỹ thuật thi công : Quản lý, hướng dẫn công tác kỹ thuật thi
công và an toàn trong công ty.
-Phòng tổ chức hàmh chính: Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất và quản
lý toàn bộ lao động, quản lý công tác tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối
với người lao động.
Ngoài ra công ty còn có:3 đội xây lắp


5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty: ( Phụ lục 08 )

a.Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
-Trưởng phòngTài chính-kế toán: Là người phụ trách chung trong việc quản
lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế giúp ban giám đốc có hướng chỉ đạo
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
-Phó phòng Tài chính- kế toán (kế toán tổng hợp): Phụ trách tổng hợp tất cả
các số liệu, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
-Kế toán viên: Thu, chi tiền mặt, tiền gửi và xử lý hạch toán các chứng từ.
-Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt
.

b
.
Chế độ kế toán áp dụng trong công ty:
-Chế độ kế toán: áp dụng chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
-Niên độ kế toán: áp dụng theo năm,niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác.
.Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồ
ng Việt Nam
.Phương pháp chuyển đổi ngoại tệ: Theo tỉ giá trên thị trường liên ngân hàng
nhà nước VN.
-Phương pháp kế toán TSCĐ:
.Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn
lại đang theo dõi, không đánh giá lại mà chỉ phân loại.
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
-Phương pháp tính các khoản dự phòng, trích nộp và hoàn nhập: chưa tiến

hành.
-Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
-Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là: Nhậ
t ký chung

×