Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
Lời cảm ơn
Đối với một học sinh chuyên nghiệp, thời gian thực tập là thời gian tốt nhất
và thực tế nhất để đánh giá, khẳng định những kiến thức đã đợc học. Kỳ thực tập
này khác với những kỳ thi vì thực chất đòi hỏi ở học sinh phải có tính năng động,
phải biết cách áp dụng lý thuyết vào môi trờng thực tế.
Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các giáo viên hớng dẫn và sự quan tâm của cán
bộ tại cơ sở thực tập chúng em đã khắc phục đợc những khó khăn, vớng mắc để
hoàn thành tốt các công việc đợc giao.
Em xin chân thành gửi tới cô Đỗ Ngọc Anh và cô Lê Thu Hà hai giáo viên h-
ớng dẫn ở trờng cùng cô Lu Thị An cán bộ hớng dẫn tại cơ sở những lời cảm ơn
sâu sắc nhất, chân thành nhất.
Nhân đây em cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu trờng THBC KTTH Hà
Nội và phòng kế toán thuộc công ty Cổ Phần Bảo Linh đã tạo điều kiện thuận lợi
cho chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Hà Nội, Ngày 25 tháng 05 năm 2008
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng phát triển mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp nhng đồng thời nó cũng đem lại không ít khó khăn. Tồn tại phát triển hay
dần dần lụi bại, ranh giới này đã trở nên mong manh hơn lúc nào hết. Chỉ một
quyết định sai lầm, một bớc đi không thận trọng cũng có thể đẩy doanh nghiệp tới
bờ vực phá sản. Vì vậy gánh nặng đặt lên vai các nhà quản lý là phải làm sao để
doanh nghiệp mình có đủ khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng.
Với đặc điểm là chi phí vật liệu thờng chiếm tỉ trọng rất lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm do đó việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, hợp lý
vật liệu có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp xây lắp. Bên cạnh những
giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm thì việc hạ thấp mức tiêu hao vật liệu
cũng luôn đợc các nhà quản lý đặc biệt quan tâm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vật liệu, trong thời gian thực tập tại công ty
đợc sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ phòng kế toán tài chính và sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo - Đỗ Ngọc Anh và cô Lê Thu Hà em đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài : Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần Bảo Linh .
Chuyên đ gồm ba phần :
Phần 1 : Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu
trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2 : Thực tế tổ chức công tác kế toán vật liệu ở Công ty cổ phần Bảo
Linh.
Phần 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở
Công ty cổ phần Bảo Linh.
Do khả năng và thời gian có hạn cho nên bài luận văn chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô
và các cô chú cán bộ trong công ty để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Học sinh
Chơng 1
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác
kế toán vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vật liệu
Trong doanh nghiệp xây dựng vật liệu là đối tợng lao động, một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản
phẩm xây dựng. Trên thực tế vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu
hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào giá trị công trình mới tạo ra. Đặc
điểm nổi bật của doanh nghiệp xây dựng là chi phí vật liệu thờng chiếm tỉ trọng
rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ 70 đến 80%, do đó
việc quản lý và sử dụng tiết kiệm, hợp lý vật liệu là vấn đề đợc các nhà quản lý
luôn quan tâm hàng đầu nhất là trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay.
Quy luật đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng buộc các doanh nghiệp
phải tìm mọi cách nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm trong đó có việc
giảm mức tiêu hao vật liệu. Tuy nhiên đây không phải là một công việc đơn giản
bởi vì giảm chi phí vật liệu nhng vẫn phải đảm bảo tiến độ thi công, đảm bảo chất
lợng cho các công trình.
Từ những đặc điểm trên ta thấy vật liệu có vai trò hết sức quan trọng trong
doanh nghiệp xây lắp, nó không chỉ ảnh hởng đến chất lợng công trình mà còn ảnh
hởng đến lợi nhuận, đến khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp. Do đó
cần phải tổ chức công tác kế toán vật liệu nhằm đạt tới sự hoàn thiện trong việc
quản lý và sử dụng, đáp ứng các yêu cầu đặt ra của thực tế.
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý vật liệu
Là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên biến động lại chiếm tỉ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp vì vậy việc quản lý
vật liệu sao cho vừa tiết kiệm vừa có hiệu quả là bài toán làm đau đầu không ít các
nhà quản lý. Trên thực tế điều này chỉ có thể thực hiện đợc khi doanh nghiệp làm
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
tốt công tác quản lý vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, vận chuyển, bảo
quản cho đến khâu dự trữ và sử dụng.
+ ở khâu thu mua đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý về số lợng, chất lợng, qui
cách, chủng loại, giá cả và chi phí thu mua vật liệu theo đúng tiến độ, thời gian,
phù hợp với kế hoạch sản xuất, thi công của đơn vị mình. Muốn vậy thì cần phải
cân nhắc ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn cung ứng vật liệu, địa điểm, thời
gian giao hàng cũng nh về phơng tiện và cớc phí vận chuyển. Đồng thời phải dự
đoán trớc đợc những biến động về cung cầu và giá vật liệu trên thị trờng để có
biện pháp điều chỉnh thích hợp.
+ ở khâu bảo quản cần chú trọng đầu t nâng cấp hệ thống kho tàng, bến bãi, thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu nhằm đảm bảo an toàn và hạn
chế tới mức thấp nhất tình trạng hao hụt, h hỏng, mất mát.
+ ở khâu dự trữ cần xây dựng các định mức dự trữ thích hợp cho từng loại vật
liệu trong từng giai đoạn tránh tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật liệu từ đó ảnh
hởng đến tốc độ luân chuyển vốn và tiến độ thi công các công trình.
+ ở khâu sử dụng cần sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở định mức dự toán chi
phí vật liệu đã đề ra. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là phải thờng xuyên kiểm tra,
giám sát tình hình sử dụng vật liệu nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời tình
trạng sử dụng lãng phí, không đúng mục đích, tình trạng bớt xén, đa các loại vật
liệu sai quy cách, phẩm chất vào trong thi công...Đồng thời có chính sách khuyến
khích việc phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu
nh tận dụng các phế liệu thải hồi hay sử dụng vật liệu rẻ tiền thay thế.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp, kế
toán vật liệu cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của vật
liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của vật liệu
nhập và xuất kho.
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
- Thông qua việc ghi chép, phản ánh để kiểm tra, giám sát tình hình thu mua, dự
trữ và tiêu hao vật liệu nhằm phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng vật liệu thừa,
thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất hay tình trạng sử dụng lãng phí và phi pháp vật liệu.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá vật liệu theo đúng chế độ quy định của Nhà nớc,
tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ và bảo
quản vật liệu, lập báo cáo và cung cấp các thông tin cần thiết về vật liệu phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp
1.2. Phân loại và đánh giá vật liệu
1.2.1. Phân loại vật liệu
Trong doanh nghiệp xây dựng vật liệu bao gồm nhiều loại khác nhau với nội
dung kinh tế, vai trò, công dụng, tính chất lí, hóa khác nhau. Để quản lý chặt chẽ
và hạch toán chi tiết vật liệu phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp thì cần
phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu thành
từng loại, từng nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế,vai trò và công dụng của vật liệu trong quá trình
xây lắp, vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm xây lắp nh: xi măng, gạch, gỗ, sắt, thép...
+ Vật liệu phụ: là các loại vật liệu có tác dụng phụ trợ, đợc sử dụng để làm
tăng chất lợng, hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp hoặc phục vụ cho công tác quản lý
nh: các loại phụ gia, sơn, xà phòng...
+ Nhiên liệu: dùng để phục vụ cho các phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị
thi công nh: xăng, dầu, than, củi...
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa các phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị thi công.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử dụng
cho công tác xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ
và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình ).
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu đợc loại ra trong quá trình xây lắp nh: gạch, gỗ,
sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
- Căn cứ vào nguồn nhập, vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu tự sản xuất
+ Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
+ Vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần
+ Vật liệu do cấp trên cấp
+ Vật liệu đợc thởng, đợc biếu, tặng
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, vật liệu đợc chia thành:
+ Vật liệu trực tiếp dùng vào hoạt động xây lắp
+ Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh quản lý doanh nghiệp, quản lý tổ,
đội sản xuất ...
1.2.2. Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là việc xác định giá trị của nó theo những nguyên tắc nhất
định. Theo quy định hiện hành (Chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho), kế toán nhập,
xuất, tồn kho vật liệu phải phản ánh theo giá gốc ( giá vốn thực tế)
1.2.2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho
Trong doanh nghiệp xây dựng, vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau.
Giá thực tế của vật liệu trong các trờng hợp đợc xác định nh sau :
- Đối với vật liệu mua ngoài
Giá trị Giá mua Chi phí các loại thuế Các khoản chiết khấu
thực tế = ghi trên + + không hoàn lại - thơng mại,
nhập kho hoá đơn thu mua (nếu có) giảm giá (nếu có )
Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả các loại thuế không đợc hoàn
lại nh thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và đợc xác định nh sau:
+ Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng ( GTGT) theo
phơng pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua không có thuế GTGT
+ Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp trên GTGT thì giá mua ghi trên hoá đơn là tổng giá thanh toán phải trả cho
ngời bán (bao gồm cả thuế GTGT)
Chi phí thu mua là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tổ chức
thu mua, vận chuyển vật liệu từ nơi giao của đơn vị bán về nhập kho an toàn theo
yêu cầu quản lý của đơn vị mua nh : chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng, chi phí môi giới, hao
hụt trong định mức...
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất
Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá thành sản xuất thực tế
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia
công chế biến cộng với (+) chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi nhận thuê gia công
và từ nơi đó về doanh nghiệp + chi phí phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
Trong đó chi phí phải trả cho ngời nhận gia công chế biến đợc xác định nh sau:
+ Đối với vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì chi phí gia công phải trả không bao gồm thuế GTGT đầu vào
+ Đối với vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì chi phí gia công phải trả là tổng số tiền phải thanh toán cho bên
nhận gia công chế biến (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
- Đối với vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần
Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá thoả thuận giữa các bên tham gia góp
vốn liên doanh, vốn cổ phần + các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có)
- Đối với vật liệu do cấp trên cấp
Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá ghi trên biên bản bàn giao vật liệu +
các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có)
- Đối với vật liệu đợc thởng , đợc biếu, tặng
Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá thị trờng tại thời điểm tiếp nhận + các
chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có)
- Đối với phế liệu nhập kho
Giá vốn thực tế của phế liệu nhập kho là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
1.2.2.2. Giá thực tế vật liệu xuất kho
Để tính trị giá thực tế của vật liệu xuất kho tuỳ theo đặc điểm hoạt động, tuỳ
theo yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
thể áp dụng một trong các phơng pháp sau đây tuy nhiên phải đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ kế toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
- Tính theo phơng pháp đích danh
Phơng pháp tính theo giá đích danh đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
vật liệu hoặc vật liệu ổn định và có tính tách biệt. Theo phơng pháp này trớc hết
phải theo dõi, quản lý đợc số lợng và đơn giá thực tế nhập kho của từng lô hàng.
Sau đó khi xuất kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và
đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
- Tính theo phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phơng pháp này thì giá thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính nh sau:
Giá thực tế = Số lợng vật liệu x Đơn giá
vật liệu xuất kho xuất kho bình quân
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo một trong các cách sau:
+ Cách 1
Giá trị thực tế vật liệu + Giá trị thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng vật liệu + Số lợng vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ thực hiện nhng độ chính xác không cao, việc
tính toán dồn vào cuối kỳ sẽ ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
+ Cách 2
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ
Cách tính này tơng đối đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu
trong kỳ tuy nhiên nó có nhợc điểm là cha tính đến sự biến động của nhân tố giá
cả trong kỳ.
+ Cách 3
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân =
Số lợng vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
Cách tính này cho phép khắc phục nhợc điểm của hai cách trên nhng tốn rất
nhiều công sức và phải tính toán nhiều lần.
- Tính theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Theo phơng pháp này trớc hết phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và giả định là vật liệu nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số l-
ợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: vật liệu xuất kho trớc
đợc tính theo đơn giá thực tế của vật liệu thuộc lần nhập trớc, số còn lại của lần
xuất trớc (nếu có ) sẽ đợc tính theo đơn giá thực tế của lần nhập tiếp theo. Phơng
pháp này thờng đợc sử dụng trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
- Tính theo phơng pháp nhập sau xuất trớc
Theo phơng pháp này trớc hết phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và giả định là vật liệu nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số l-
ợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: vật liệu xuất kho trớc
đợc tính theo đơn giá thực tế của lần nhập cuối cùng, số còn lại (nếu có) sẽ đợc
tính theo đơn giá thực tế của lần nhập trớc đó. Phơng pháp này thờng đợc sử dụng
trong trờng hợp lạm phát.
- Tính theo phơng pháp giá hạch toán
Những doanh nghiệp vật t nhập kho thờng xuyên có sự biến động về gía, về
khối lợng, chủng loại và các hoạt động phát sinh nhiều có thể sử dụng giá hạch
toán để tính giá trị thực tế xuất dùng.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự xây dựng để áp dụng ổn định trong
một thời gian dài và giá hạch toán không có giá trị trong các giao dịch, trong việc
ghi sổ kế toán tổng hợp và trong các báo cáo kế toán.
Theo phơng pháp này, vật t xuất kho hàng ngày đợc thực hiện theo giá hạch
toán. Cuối kỳ kế toán phải tính theo giá thực tế để ghi vào các sổ kế toán tổng
hợp. Giá trị thực tế của vật t xuất dùng đợc xác định theo công thức:
Giá trị thực tế của = Giá trị hạch toán của x Hệ số giá vật t
vật t xuất dùng vật t xuất dùng
Trị giá thực tế của vật + Trị giá thực tế của vật
t tồn kho đầu kỳ t nhập kho trong kỳ
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
Hệ số giá =
vật t Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán của vật
vật t tồn kho đầu kỳ t nhập kho trong kỳ
1.3. Kế toán chi tiết vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phải phản ánh cả về số lợng và giá trị của từng
loại, từng nhóm, từng thứ vật liệu theo từng kho, từng ngời phụ trách vật chất và
phải đợc tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán. Các doanh nghiệp cần tổ
chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn phơng pháp kế toán
phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý vật liệu.
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Căn cứ vào chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo
quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các
chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Thẻ kho (mẫu 06-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ mang tính chất hớng dẫn
nh :
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (vật t, sản phẩm, hàng hoá) (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
Các chứng từ phải lập đủ số liên, theo đúng qui định trong chế độ và phải ghi chép
đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Trình tự và thời gian
luân chuyển chứng từ sẽ do kế toán trởng của đơn vị qui định.
1.3.2. Phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu thờng đợc thực hiện theo các phơng pháp sau:
1.3.2.1. Phơng pháp ghi thẻ song song
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
- Nguyên tắc :
ở kho chỉ ghi chép về mặt số lợng còn ở phòng kế toán ghi chép cả về số lợng và
giá trị của từng loại vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho ghi số lợng vật liệu
thực nhập, thực xuất vào thẻ hoặc sổ kho có liên quan. Thủ kho phải thờng xuyên
đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế tại kho. Hàng ngày hoặc
định kỳ 3-5 ngày một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng
từ nhập, xuất kho vật liệu về phòng kế toán.
- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán:
Phòng kế toán mở thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu cho từng loại vật liệu tơng ứng với
thẻ kho của từng kho để theo dõi cả về số lợng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ
3-5 ngày một lần khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu của thủ kho
chuyển đến, kế toán phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền rồi
ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ
tính ra tổng số nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật liệu rồi đối chiếu với thẻ
kho của thủ kho đồng thời lập báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về giá trị để
đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp vật liệu.
- Ưu, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm : Đơn giản, dễ áp dụng, dễ kiểm tra đối chiếu.
+ Nhợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về mặt
số lợng, khối lợng ghi chép tơng đối lớn.
+ Phạm vi áp dụng : áp dụng đối với doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu,
khối lợng nhập, xuất không nhiều, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán còn hạn
chế.
Sơ đồ 1
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
11
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
1.3.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Nguyên tắc :
ở kho chỉ ghi chép về mặt số lợng còn ở phòng kế toán ghi chép cả về số lợng và
giá trị của từng loại vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu giống nh phơng pháp ghi thẻ song song
- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán:
Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần
vào cuối tháng. Sau khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu của thủ kho
chuyển đến, kế toán phải kiểm tra lại rồi lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo
từng loại vật liệu. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trong bảng kê để ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển đồng thời đối chiếu số liệu trên sổ đó với thẻ kho và với bộ
phận kế toán tổng hợp vật liệu.
- Ưu, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm : Khối lợng ghi chép của phòng kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
12
Thẻ hoặc sổ
chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu
Kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
+ Nhợc điểm : Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về mặt số
lợng, hạn chế tác dụng của kiểm tra vì công việc đối chiếu số liệu chỉ đợc thực
hiện vào cuối tháng.
+ Phạm vi áp dụng : áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chủng loại
và khối lợng nhập, xuất vật liệu không thờng xuyên.
Sơ đồ 2
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
1.3.2.3. Phơng pháp sổ số d
- Nguyên tắc :
ở kho ghi chép về mặt số lợng còn ở phòng kế toán ghi chép về mặt giá trị
- Trình tự ghi chép ở kho:
Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp toàn bộ các
chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân loại theo từng
nhóm vật liệu theo qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập
phiếu giao nhận chứng từ (một bản chứng từ nhập, một bản chứng từ xuất) rồi giao
cho phòng kế toán kèm theo phiếu nhập, xuất vật liệu. Cuối tháng thủ kho căn cứ
vào thẻ kho đã đợc kế toán kiểm tra ghi số lợng tồn cuối tháng của từng loại vật
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
13
Thẻ kho
Phiếu xuất khoPhiếu nhập kho
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc
ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi
về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán:
Khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất vật liệu của thủ kho, kế toán kiểm tra lại chứng
từ, ghi đơn giá tính thành tiền rồi ghi vào từng chứng từ. Sau đó tổng hợp giá trị
vật liệu nhập, xuất kho theo từng nhóm vật liệu ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng
kê luỹ kế xuất. Căn cứ vào các bảng kê trên kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho vật liệu mở cho từng kho đồng thời tính ra giá trị của từng nhóm, từng loại
vật liệu tồn kho cuối tháng trên bảng này. Kế toán đối chiếu số liệu vừa tính đợc
với số d trên sổ số d (do kế toán tính bằng cách lấy số lợng tồn kho x đơn giá) và
với bộ phận kế toán tổng hợp vật liệu
- Ưu, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm : Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
đợc khối lợng công việc ghi chép vì chỉ ghi sổ theo nhóm vật liệu và theo chỉ tiêu
giá trị.
+ Nhợc điểm : Do chỉ ghi sổ theo nhóm vật liệu và theo chỉ tiêu giá trị nên
không biết đợc sự biến động của từng loại vật liệu, khó kiểm tra khi đối chiếu thấy
không khớp đúng.
+ Phạm vi áp dụng : áp dụng đối với doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập xuất
vật liệu phát sinh thờng xuyên và đã xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật liệu
Sơ đồ 3
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
14
Thẻ khoPhiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ số d
Bảng kê chứng
từ xuất kho
Bảng kê chứng
từ nhập kho
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho vật liệu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
1.4. Kế toán tổng hợp vật liệu
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, vào yêu cầu của công tác quản lý và
trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, phản ánh thờng
xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu trên
sổ kế toán. Phơng pháp này có u điểm là có thể cung cấp thông tin một cách kịp
thời, cập nhật với độ chính xác cao. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều
loại vật liệu có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng mà áp dụng phơng pháp này thì
sẽ tốn rất nhiều công sức.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các loại
nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng
loại, từng nhóm vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý.
Kết cấu:
+ Bên Nợ
. Trị giá thực tế của vật liệu nhập kho
. Trị giá vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Bên Có
. Trị giá thực tế của vật liệu xuất kho
. Chiết khấu mua hàng đợc hởng
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
15
Kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
. Trị giá vật liệu trả lại ngời bán hoặc đợc giảm giá
. Trị giá vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
+ D Nợ
Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho
- Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đ ờng
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại vật liệu mua ngoài nhng cha
về nhập kho của doanh nghiệp còn đang trên đờng vận chuyển, ở bến cảng, bến
bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho và tình hình
vật liệu đang đi trên đờng đã về nhập kho doanh nghiệp.
Kết cấu :
+ Bên Nợ
. Trị giá vật liệu đang đi trên đờng
+ Bên Có
. Trị giá vật liệu đang đi trên đờng đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao
thẳng cho khách hàng, cho các bộ phận sử dụng.
+ D Nợ
. Trị giá vật liệu đã mua nhng còn đang đi trên đờng
- Tài khoản 331 - Phải trả cho ng ời bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp cho ngời cung cấp vật liệu. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng cụ thể và có kết cấu nh sau:
+ Bên Nợ
. Số tiền đã trả cho ngời bán (kể cả số tiền ứng trớc)
. Các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
mua và hàng mua trả lại đợc ngời bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả
+ Bên Có
. Số tiền phải trả cho ngời bán
. Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật liệu đã nhận khi có
hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức
Tài khoản 331 có thể có số d bên Nợ hoặc số d bên Có
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
+ D Nợ
Số tiền ứng trớc hoặc trả thừa cho ngời bán
+ D Có
Số tiền còn phải trả cho ngời bán
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh :
- Tài khoản 111 - Tiền mặt
- Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
1.4.1.2. Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK152
TK111, 112, 331... TK621, 627, 641, 642
(1) (10)
TK133
TK151 TK154
(2a) (2b) (11)
TK333
(2c)
TK154 TK128, 222
(3) (4) (12)
TK411 TK 412
(5) (12a) (12b)
TK128, 222
(6) TK138
TK 338 (13)
(7)
TK412
(8) TK412
TK621, 627... (14)
(9)
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
Chú thích:
(1) Giá mua và chi phí thu mua vật liệu đã nhập kho
(2a) Hàng mua đang đi trên đờng
(2b) Hàng đi trên đờng về nhập kho
(3), (4) Nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công
(5) Nhận vốn góp liên doanh, đợc cấp phát, biếu tặng
(6) Thu hồi vốn góp liên doanh
(7) Nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
(8) Nguyên vật liệu tăng do đánh giá lại
(9) Nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
(10) Nguyên vật liệu xuất kho sử dụng trong doanh nghiệp
(11) Nguyên vật liệu xuất kho để gia công chế biến
(12) Xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh
(13) Nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê
(14) Nguyên vật liệu giảm do đánh giá lại
1.4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật liệu và chỉ phản ánh giá trị
tồn kho đầu và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ xác định lợng tồn kho thực tế.
Từ đó các định lợng xuất dụng trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật liệu = Giá trị vật liệu + Giá trị vật liệu + Giá trị vật liệu
xuất dùng trong kỳ tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ tồn kho cuối kỳ
phơng pháp này có u điểm là giảm bớt đợc khối lợng công việc ghi chép, tuy
nhiên độ chính các không cao, chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật liệu có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 611 mua hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật liệu mua vào trong kỳ
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
Kết cấu
+ Bên nợ
- Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
- Trị giá thực tế vậ liệu mua vào trong kỳ
+ Bên có
- Trị giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
- Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ
- Chiết khấu mua hàng đợc hởng
- Trị giá vật liệu trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá
Tài khoản 611 không có số d cuối kỳ và thờng đợc mở chi tiết theo từng loại vật
liệu. Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2
. Tài khoản 611.1: Mua nguyên vật liệu
. Tài khoản 611.2: Mua hàng hoá
- Tài khoản 152- Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế của vật liệu tồn kho và đợc mở chi
tiết theo từng loại vật liệu
Kết cấu
+ Bên nợ
- Trị giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ Bên có
- Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ
+ D nợ
-Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho
- Tài khoản 151 Hàng mua đang đi trên đ ờng
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật liệu mua ngoài của doanh nghiệp nhng
đang đi trên đờng cha về nhập kho và đợc mở chi tiết theo từng loại vật liệu
Kết cấu
+ Bên nợ
- Trị giá thực tế của vật liệu đang đi trên đờng cuối kỳ
+ Bên có
- Kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu đang đi trên đờng đầu kỳ
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
+ D nợ
- Trị giá vật liệu đã mua nhng còn đang đi trên đờng
Ngoài ra ké toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan nh: Tài
khoản 111, 112, 133, 331... Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống nh ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.4.2.2. Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ 5
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK611
TK151, 152 TK621, 627...
(1) (4)
TK111, 112, 331 TK111, 112, 331
TK133 TK133
(2) (5)
TK411 TK151, 152
(3) (6)
Ghi chú:
(1) Kết chuyển giá thực tế của nguyên vật liệu đang đi trên đờng đầu kỳ và
nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
(2) Giá thực tế của nguyên vật liệu mua vào trong kỳ
(3) Giá thực tế của vật liệu nhập kho do nhận góp vốn
(4) Giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ
(5) Số tiền chiết khấu thơng mại giảm giá hàng mua đợc hởng
(6) Kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu đang đi trên đờng cuối kỳ và nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
Chơng 2
Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Cổ phần bảo linh
2.1. Đặc điểm chung của công ty
2.1.1. Quá trình phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Bảo Linh là một công ty hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp. Công ty đợc thành lập ngày 22/3/2001 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0130007143 với ngành nghề kinh doanh là:
- T vấn xây dựng
- T vấn, thiết kế, gia công mua bán và lắp đặt đồ nội thất
- Thiết kế, t vấn, đầu t xây dựng, dân dụng công nghiệp giao thông hạ
tầng công nghiệp và đô thị.
- Môi giới kinh doanh bất động sản
- Cho thuê kho bãi văn phòng nhà xởng
- Kinh doanh rợu, bia, thuốc lá
- Và nhiều ngành nghề kinh doanh khác.
Công ty đợc thành lập từ các cổ đông thành công làm từ các công ty khác
nhau đến để cùng nhau kết hợp, chi sẻ kinh nghiệm để cùng phát triển. Họ là
những doanh nhân đến từ các doanh nghiệp khác nhau nh: Canon, Hoàn Mỹ, Hà
Đô... mang theo nguồn chi thức và đội ngũ công nhân chuyên nghiệp máy móc
phù hợp và chia sẻ kinh nghiệm nhằm đa Bảo Linh thành công ty đa ngành nghề.
Quá trình phát triển của công ty luôn lấy 4 yếu tố cơ bản làm phơng châm
hoạt động của mình.
Đó là: - yếu tố con ngời
- Thị trờng
- Vốn
- Chất lợng sản phẩm
Trong đó yếu tố con ngời là trung tâm, thị trờng là quan trọng, chất lợng là
hàng đầu và vốn là động lực quyết định.
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
Công ty đã luôn quan tâm đến lĩnh vực đào tạo nghiệp vụ cán bộ, bồi dỡng
đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, trẻ hoá bộ máy quản lý, chuẩn bị đội
ngũ kế cận, cải tiến kỹ thuật, tiếp thu đổi mới công nghệ, không ngừng nâng cao
năng suất chất lợng, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh trên thị tr-
ờng.
Chiến lợc kinh doanh của công ty là Hợp tác cùng phát triển lấy mục đích
phục vụ khách hàng với chất lợng sản phẩm cao nhất làm phơng châm hoạt động.
Khơi nguồn và khai thác mọi tiềm năng sẵn có. Quan hệ chặt chẽ với bạn hàng và
các đối tác đầu t. Mở rộng thị trờng, đa dạng hoá sản phẩm. Ngành nghề kinh
doanh từng bớc nâng cao và khẳng định vai trò vị trí của công ty trong nền kinh tế
thị trờng khu vực và cả nớc.
Công ty đã tham gia xây dựng nhiều hạng mục công trình trên địa bàn khu
công nghiệp Vĩnh Tuy và một số công trình thuộc dự án giao thông thuỷ lợi các
công trình dân dụng, công nghiệp trên địa bàn cả nớc có uy tín chất lợng cao. Đơn
vị đã xây dựng đợc đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề với thiết bị xe, máy thi
công đồng bộ, đảm bảo đủ năng lực thi công các công trình theo yêu cầu kỹ thuật
tiến độ đề ra.
Với ý thức vơn lên Công ty Cổ Phần Bảo Linh luôn nâng cao chất lợng sản
phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng gắn liền với tiêu thụ nên số lợng sản phẩm
bán ra ngày càng tăng. Điều đó làm cho doanh thu của công ty càng ngày càng
tăng góp phần thúc đẩy công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Với số vốn
điều lệ của Công ty là 5 tỷ đồng. Chỉ sau một thời gian ngắn số vốn đã tăng lên
đáng kể.
Theo bảng cân đối kế toán đến ngày 31/12/2007(đvt:đồng).
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
- TSLĐ và ĐTNH 7,312,829,154 14,584,432,964
- TSCĐvà ĐTDH 6,237,170,846 9,110,363,511
* Tổng tài sản 13,550,000,000 23,694,796,475
- Nợ phải trả 6,550,000,000 14,912,759,000
- Nguồn vốn chủ sở hữu 7,000,000,000 8,782,037,475
*Tổng cộng nguồn vốn 13,550,000,000 23,694,796,475
Căn cứ vào nhiệm vụ của công ty và yêu cầu của thị trờng, trong 2 năm
2006 2007 Công ty đã có những đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế nớc nhà
và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân trong nớc.
Những thành tựu đạt đợc của Công ty Cổ Phần Bảo Linh trong những năm
qua đợc biểu hiện ở một số chỉ tiêu kinh tế nh sau:
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất
kinh doanh tại công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý điều hành hoạt động kinh doanh trên cơ sở hợp
lý gọn nhẹ song phải đạt đợc mục đích tối u trong kinh doanh. Vì vậy doanh
nghiệp đã tiến hành tổ chức bộ máy quản lý lao động điều hành doanh nghiệp theo
sơ đồ sau:
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1 Vốn cố định 6,237,170,846 9,110,363,511
2 Vốn lu động 7,312,829,154 14,584,432,964
3 Tổng doanh thu 17,492,978,574 558,836,716,958
4 Tổng lợi nhuận 720,690,071 2,475,052,048
5 Thu nhập bình quân 1,500,000 1,800,000
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành: kế toán tin
Sơ đồ 6
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất kinh
doanh tại công ty
Giám đốc công ty: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động
sản xuât kinh doanh và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: Là ngời giúp việc cho giám đốc công ty về các
vấn đề kỹ thuật, mỹ thuật, chất lợng sản phẩm, tiến độ thi công các công trình.
Phó giám đốc kinh tế: là ngời giúp giám đốc công ty trong việc điều hành
các hoạt động kinh tế của đơn vị.
Phòng thiết kế: Giúp việc cho giám đốc công ty về quy mô, giới hạn, về
địa hình và hoàn thành các bản vẽ.
Hà Thị Thu Thuỷ Lớp: C13C1
25
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
thiết
kế
Phòng
khảo
sát
Phòng
kế
hoạch
Đội thi
công
số 2
Phó giám đốc
kinh tế
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kế
toán
Đội thi
công
số 1