Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
Lời mở đầu
Tăng trởng kinh tế là một yêu cầu quan trọng của đời sống kinh tế - xã
hội. Hiện nay, cuộc chạy đua phát triển kinh tế và tạo ra những điều kiện để
nền kinh tế tăng trởng nhanh, bền vững đang trở thành mối quan tâm hàng đầu
của các quốc gia trên thế giới.
Đối với các nớc đang phát triển, tăng trởng kinh tế luôn là mục tiêu
mang tính chiến lợc toàn diện của đờng lối, chính sách phát triển kinh tế xã
hội - vấn đề đặt ra nh một đòi hỏi sống còn của một đất nớc. Tăng trởng kinh
tế với nhịp độ cao sẽ giúp cho các nớc đang phát triển giảm bớt khoảng cách
với các nớc phát triển đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề xã hội để đạt
đợc sự phát triển kinh tế và ổn định đất nớc.
Đối với Việt Nam, quá trình toàn cầu hóa gia tăng mạnh mẽ trong
những năm gần đây đã tác động sâu sắc đến nền kinh tế Việt Nam theo hớng
chủ yếu là chuyển nền kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng, mở cửa hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới. Việc thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội
bắt đầu từ Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI (12-1986) đã mở ra
thời kỳ mới của phát triển kinh tế - xã hội. Chặng đờng đổi mới 17 năm qua
(1986-2002), nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn, nổi bật
nhất là đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài từ cuối những
năm 70; kinh tế tăng trởng với nhịp độ cao và liên tục; đời sống nhân dân từng
bớc đợc cải thiện. Tuy nhiên, sau 17 năm đổi mới đến nay, nền kinh tế nớc ta
vẫn còn ở trong tình trạng kém phát triển về nhiều mặt. Chính vì vậy, chúng ta
cần tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế nhằm đa nớc ta bắt kịp các n-
ớc trong khu vực và trên thế giới.
Để đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế phải xác định đợc các nhân tố
có ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế, từ đó có các chính sách, biện pháp tác
Trờng ĐHKTQD 1 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
động phù hợp vào các nhân tố quyết định tăng trởng kinh tế. Do vậy, việc
nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế có ý nghĩa rất quan
trọng. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về các nhân tố có ảnh hởng đến tăng tr-
ởng kinh tế ở nớc ta nhng chủ yếu các nhà nghiên cứu quan tâm đến nhân tố
cung (đầu vào) của quá trình tăng trởng nh nhân tố vốn, lao động, công nghệ;
nhng xét trong ngắn hạn thì các nhân tố cầu lại có tác động mạnh mẽ đến tăng
trởng kinh tế vì khi có cầu sẽ kích thích sản xuất để đáp ứng nhu cầu từ đó tạo
ra động lực cho sự tăng trởng kinh tế. Nh vậy, để phân tích tăng trởng kinh tế
thì việc nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố cầu đến tăng trởng kinh tế là rất
cần thiết.
Nh chúng ta đã biết, mô hình tăng trởng kinh tế là một cách phát biểu
về mối liên hệ giữa các biến số kinh tế nhằm phác họa những mối quan hệ
nhân quả giữa các biến số trọng yếu thực tại để hiểu biết sâu sắc hơn về sự vận
động của nền kinh tế. Điều quan tâm và có ý nghĩa nhất khi nghiên cứu mô
hình tăng trởng kinh tế là phải nắm đợc nhân tố quan trọng nhất trong số các
nhân tố quan trọng có ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế để từ đó tìm ra hớng
tác động, khâu đột phá cho một quá trình tăng trởng kinh tế.
Việc sử dụng các công cụ mô hình toán kinh tế và kỹ thuật phân tích số
liệu, tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề trên sẽ có ý nghĩa tích cực trong việc
phân tích, đánh giá và nhận thức đầy đủ hơn về mô hình tăng trởng kinh tế ở
Việt Nam trong thời gian qua để từ đó lựa chọn đợc mô hình tăng trởng kinh
tế phù hợp với điều kiện mọi mặt hiện nay góp phần lập kế hoạch phát triển
kinh tế đất nớc trong thời gian sắp tới.
Trong thời gian thực tập tại Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân - Bộ Kế
hoạch và Đầu t, nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề và đợc sự hớng dẫn, chỉ
bảo tận tình của thầy giáo: PGS.TS. Nguyễn Quang Dong cùng với cán bộ h-
ớng dẫn tại cơ quan thực tập: TS. Lê Việt Đức đã tạo điều kiện cho em chọn
và nghiên cứu đề tài:
Trờng ĐHKTQD 2 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
Các nhân tố ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới kinh tế từ năm 1986 đến nay làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Bố cục của luận văn gồm 2 chơng lớn là:
Ch ơng I: Khái quát nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-
2002) và một số nhân tố cơ bản ảnh hởng đến tăng trởng kinh
tế.
Ch ơng II: Phân tích ảnh hởng của các nhân tố cơ bản đến tăng trởng kinh
tế Việt Nam.
Sự quan tâm, giúp đỡ và ủng hộ của thầy giáo, các cô chú cán bộ, các
anh chị ở Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân và bạn bè đã tạo điều kiện tốt cho em
hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, vì thời gian thực tập ngắn và hạn chế về
trình độ, khả năng nhận thức cũng nh giải quyết vấn đề của một sinh viên sắp
tốt nghiệp nh em, nên những thiếu sót trong luận văn này là không thể tránh
khỏi.
Em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý quý báu của các thầy, cô
giáo và bạn đọc để bài viết đạt đợc chất lợng tốt hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Nhung
Trờng ĐHKTQD 3 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
Chơng I
Khái quát nền kinh tế Việt Nam trong Thời kỳ
đổi mới (1986-2002) và một số nhân tố cơ bản
ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế.
I. Khái quát nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
từ năm 1986 đến nay.
1. Sự phát triển kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua.
Từ thập niên 80, nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu có những đổi mới
trong nông nghiệp bằng những giải pháp khoán hộ, rồi đến những thay đổi
trong chính sách giá - lơng - tiền, trong kế hoạch hoá. Nhng những biện pháp
đổi mới trong thời kỳ này về cơ bản vẫn trong khuôn khổ của một nền kinh tế
kế hoạch tập trung. Đến năm 1986, Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ
VI mới chính thức khẳng định phải xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, chuyển
sang phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN.
Từ đó quá trình đổi mới cũng đợc thúc đẩy theo các hớng: bỏ dần các chỉ tiêu
kế hoạch pháp lệnh, mở rộng quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà n-
ớc, nới rộng phạm vi của các giá cả thị trờng, Song phải từ năm 1989, công
cuộc đổi mới kinh tế mới thực sự theo định hớng thị trờng, nền kinh tế Việt
Nam đã chính thức chuyển đổi từ mô hình kế hoạch hoá tập trung sang phát
triển kinh tế thị trờng và đây cũng là quá trình Việt Nam chuyển từ một nền
kinh tế đóng, chỉ quan hệ buôn bán với qui mô nhỏ theo kiểu hàng đổi hàng,
với một số ít các nớc XHCN Đông Âu và Liên Xô cũ, sang một nền kinh tế
mở cửa và hội nhập, với số lợng bạn hàng ngày càng đa dạng và buôn bán dựa
trên đồng tiền chuyển đổi. Đến nay quá trình này vẫn đang tiếp diễn và phát
triển. Chính trong quá trình này, nền kinh tế Việt Nam không chỉ có những
thay đổi lớn lao về lợng mà còn có những thay đổi cơ bản về chất.
Trờng ĐHKTQD 4 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
1.1. Thành tựu đạt đợc.
Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam trong 17 năm qua đã đạt đợc những
thành tựu to lớn có ý nghĩa quan trọng. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nớc
(GDP) bình quân thời kỳ 1986-1990 là 4,45%; thời kỳ 1991-1996 là 8,38%;
thời kỳ 1997-2002 là 6,57%. Lạm phát giảm từ 774,6% năm 1986 xuống
67,4% năm 1990; 12,7% năm 1995; -0,6% năm 2000; 4% năm 2002. Giá trị
đồng tiền Việt Nam ổn định trong suốt thập niên 90 tạo điều kiện cho các
ngành, doanh nghiệp và hộ gia đình yên tâm đầu t mở rộng sản xuất, làm giầu
chính đáng. Năm 2001 là năm đầu tiên của kế hoạch 5 năm 2001-2005, đồng
thời cũng là năm tạo tiền đề vật chất và tinh thần triển khai thực hiện chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 nên ngay từ đầu Chính phủ và
các cấp, các ngành đã tích cực triển khai nhiều biện pháp cụ thể. Nhờ vậy, tình
hình kinh tế - xã hội năm 2001 đã diễn biến theo chiều hớng tích cực. Tổng
sản phẩm trong nớc năm 2001 tăng 6,89% so với năm 2000 và năm 2002 tăng
7,04% so với năm 2001.
Qua những năm đổi mới, các ngành kinh tế đều khởi sắc và tăng trởng
khá:
Trong công nghiệp, Theo quyết định 217/HĐBT trao quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, thực hiện hạch toán kinh tế, lấy thu bù
chi, xóa dần bao cấp, giảm bớt các chỉ tiêu pháp lệnh, khuyến khích các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh mở rộng sản xuất để thu hút vốn đầu t phát
triển công nghiệp. Nhờ đó, sản xuất công nghiệp liên tục phát triển ổn định và
tăng trởng với nhịp độ cao, bình quân thời kỳ 1991-1995 tốc độ tăng trởng giá
trị sản xuất công nghiệp đạt 13,7%/năm; bình quân thời kỳ 1996-2000 đạt
13,2%; năm 2001 tăng 14,2%, ớc tính năm 2002 giá trị sản xuất công nghiệp
tăng 14,5% so với năm 2001. Không chỉ tăng trởng cao mà trong sản xuất
công nghiệp những năm cuối cùng của thập kỷ 90 đã xuất hiện xu hớng đa
ngành, đa sản phẩm với sự tham gia của các thành phần kinh tế quốc doanh,
Trờng ĐHKTQD 5 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI),
trong đó doanh nghiệp quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo.
Thành tựu nổi bật và to lớn nhất của nông nghiệp trong những năm đổi
mới vừa qua là đã giải quyết vững chắc vấn đề lơng thực, đảm bảo an ninh l-
ơng thực quốc gia, biến Việt Nam từ một nớc thiếu lơng thực triền miên thành
nớc xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới liên tục từ năm 1989 đến nay. Sản xuất
lơng thực tăng liên tục từ năm 1988 theo hớng năm sau cao hơn năm trớc với
tốc độ nhanh và khá vững. Mỗi năm sản lợng lơng thực tăng 5% (1,3 triệu tấn)
cao hơn tốc độ tăng dân số (1,8%) nên lơng thực bình quân nhân khẩu/năm
cũng tăng dần: từ 280 kg năm 1987 lên 324 kg năm 1990; 372 kg năm 1995;
436 kg năm 2001 và 456 kg năm 2002 (nguồn số liệu trong niên giám thống
kê).
Thị trờng hàng hoá và dịch vụ có khởi sắc trên phạm vi cả nớc, sức mua
của xã hội ngày càng tăng: năm 2000 đạt 200 nghìn tỷ đồng, tăng 94% so với
năm 1995 (tính theo giá cố định năm 1994).
Hoạt động kinh tế đối ngoại có nhiều chuyển biến tích cực và ngày
càng khởi sắc, nhất là những năm gần đây. Nếu kim ngạch xuất khẩu thời kỳ
1981-1985 đạt bình quân 570 triệu USD/năm thì đến thời kỳ 1986-1990 đã
tăng bình quân 1370 triệu USD/năm; 3401 triệu USD/năm thời kỳ 1991-1995
và 5646 triệu USD/năm thời kỳ 1996-2000. Riêng năm 1999, đạt 11,523 tỷ
USD; năm 2000 đạt trên 14 tỷ USD; năm 2001 đạt trên 15 tỷ USD, tăng 4,5%
so với năm 2000 và năm 2002 ớc tính đạt 16,7 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm
2001, cao hơn hẳn tốc độ tăng 4,5% của năm 2001. (Nguồn số liệu trong niên
giám thống kê các năm). Đến nay, nớc ta đã có quan hệ thơng mại với trên
150 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhiều hàng hoá mang nhãn hiệu made in Việt
Nam đã có mặt trên thị trờng thế giới với số lợng ngày càng nhiều, chủng
loại phong phú và chất lợng ngày càng tiến bộ.
Trờng ĐHKTQD 6 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
Hoạt động đầu t nớc ngoài bắt đầu sôi động từ năm 1988 với 37 dự án
và 371,8 triệu USD vốn đầu t; 288,4 triệu USD vốn pháp định. Năm thu hút
vốn đầu t nớc ngoài nhiều nhất là năm 1996 với 8497,3 triệu USD, 325 dự án.
Đến cuối năm 2000, cả nớc có khoảng 3000 dự án của 700 doanh nghiệp
thuộc 62 nớc và vùng lãnh thổ với tổng số vốn đăng ký là 36 tỷ USD, vốn thực
hiện 16,89 tỷ USD (cha tính liên doanh dầu khí Việt Xô). Khu vực kinh tế có
vốn đầu t nớc ngoài đã nộp ngân sách 1,52 tỷ USD, tạo ra hơn 21,6 tỷ USD
hàng hoá xuất nhập khẩu, giải quyết việc làm cho 32 vạn lao động trực tiếp và
hơn 1 triệu lao động gián tiếp, nhất là trong ngành xây dựng. Nguồn vốn FDI
cùng với nguồn vốn tài trợ ODA đã giải ngân 7 tỷ USD và đã trở thành nguồn
vốn lớn của nền kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển và tăng trởng ổn định của
các ngành sản xuất và dịch vụ. Năm 1999, khu vực FDI đã tạo ra 10,7% GDP;
25% giá trị xuất khẩu, góp phần quan trọng để phát huy nội lực của toàn nền
kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia trong điều kiện hợp pháp và mở cửa.
Các ngành dịch vụ nh thơng mại, khách sạn, du lịch, vận tải, vv tr ớc
đây cha đợc coi trọng đúng mức, đến những năm 90 đã dần dần đợc mở mang
và phát triển.
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực. Từ năm 1986 đến năm
2002, tỷ trọng nông - lâm - thuỷ sản trong GDP đã giảm từ 38,06% xuống
22,99% trong khi tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ đã tăng trởng tơng ứng
từ 28,88% lên 38,55% và từ 33,06% lên 38,46%. Sự hình thành và phát triển
của 3 vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền Bắc, Trung, Nam và 68 khu công
nghiệp, khu chế xuất đã là những mô hình mới và là điểm sáng trong bức
tranh kinh tế nớc ta, góp phần quan trọng thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ.
Sản xuất phát triển, giá cả hàng hoá và dịch vụ ổn định nên đời sống
dân c ở cả thành thị và nông thôn nhìn chung đều đợc cải thiện. Do thu nhập
Trờng ĐHKTQD 7 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
tăng nên tỷ lệ hộ nghèo ở nớc ta theo chuẩn của Ngân hàng thế giới đã giảm từ
37% năm 1998 xuống còn 32,5% đầu năm 2002, trong đó nghèo lơng thực
thực phẩm giảm từ 15% xuống còn 13,2%. Với kết quả này, trong báo cáo
mới đây của mình, chơng trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) đã xếp Việt
Nam vào những quốc gia dẫn đầu các nớc đang phát triển về thành tích xoá
đói giảm nghèo.
1.2. Những tồn tại và yếu kém.
Bên cạnh những thành tựu đã nêu ở trên, 17 năm qua tình hình kinh tế
xã hội nớc ta cũng đã xuất hiện những vấn đề mới rất đáng quan tâm:
Thứ nhất: Kinh tế tăng trởng cha ổn định và cha vững chắc. Trong
những năm đổi mới vừa qua, tốc độ tăng trởng kinh tế, tính theo GDP tuy có
tăng nhanh hơn các thời kỳ trớc đổi mới nhng cha ổn định: Bình quân 5 năm
1986-1990 tăng 4,45%; 1991-1996 tăng 8,38%; 1997- 2002 tăng 6,57%. Đặc
biệt tốc độ tăng trởng GDP đã có biến động mạnh: năm 1995 đạt đỉnh điểm là
9,54%, sau đó giảm mạnh đến mức thấp nhất là 4,77% năm 1999. Từ năm
2000 đến nay tốc độ tăng GDP đã liên tục phục hồi, đến năm 2002 đạt 7,04%.
Khu vực kinh tế nhà nớc tăng trởng không ổn định và có xu hớng chậm dần.
Tốc độ tăng GDP của khu vực này năm 1995 là 9,4% đến năm 1999 đã giảm
mạnh còn 2,6% và đến năm 2001 lại tăng phục hồi đạt 7,8% tăng 0,1% so với
năm 2000. Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài cũng tăng chậm: đạt tốc độ
tăng GDP 15% năm 1995; 17,6% năm 1999 nhng đến năm 2000 đã giảm còn
11,4% và năm 2001 lại tiếp tục giảm xuống còn 7,5%. Ngợc lại khu vực kinh
tế t nhân lại có xu hớng tăng lên với tốc độ tăng GDP năm 1999 là 3,2% thì
năm 2000 đã tăng lên 8,1% và năm 2001 đạt 12,9% (Nguồn số liệu trong niên
giám thống kê qua các năm).
Thứ hai: Sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ nói chung còn thấp,
cha đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Nguyên nhân chủ
Trờng ĐHKTQD 8 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
yếu là do máy móc thiết bị cũ, tốc độ đổi mới chậm, việc đa tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất cha đồng bộ. Các doanh nghiệp và ngời lao động chỉ mới
quan tâm nhiều đến các chỉ tiêu số lợng, cha chú ý đến chất lợng và giá cả.
Theo đánh giá của BMI về độ rủi ro của Việt Nam: thâm hụt tài khoản vãng
lai của Việt Nam đang tăng lên, điều đó có nghĩa là điểm xếp hạng kinh tế
ngắn hạn của Việt Nam tụt từ 49 xuống 48 xếp thứ 64 trong khu vực châu á,
điểm xếp hạng về môi trờng kinh doanh của Việt Nam đạt 35,3 đứng thứ 77 so
với các nớc trong khu vực châu á.
Mặt khác, đầu ra của nhiều sản phẩm công, nông nghiệp không ổn định,
tình trạng tồn đọng nhiều hàng hoá diễn ra khá phổ biến, rõ nhất là xi măng,
sắt thép, giấy, đờng, gạo, cà phê, rau quả và gần đây là hàng điện tử, ô tô, xe
gắn máy (lắp ráp), tình hình tơng tự cũng diễn ra đối với các ngành dịch vụ,
du lịch nên tiềm năng cha đợc khai thác hợp lý.
Thứ ba: Xu hớng giảm phát xuất hiện và kéo dài trong nhiều năm gần
đây, nhất là 3 năm cuối cùng của thập niên 90. Nếu nh 10 năm đầu của sự
nghiệp đổi mới (1986-1995) kiềm chế lạm phát là một thành tựu nổi bật của
nền kinh tế nớc ta: chỉ số lạm phát từ 774,6% năm 1986 giảm xuống còn
67,4% năm 1990 và 12,7% năm 1995, thì từ năm 1999 đến năm 2001 lại xuất
hiện xu hớng giảm phát đáng lo ngại: chỉ số lạm phát của năm 1999 là 0,1%;
năm 2000 giảm xuống đến -0,6%; năm 2001 tăng nhích lên đến 0,8% và năm
2002 đạt 4%. Xu hớng này thể hiện rõ nét nhất trong những loại hàng hoá nh
lơng thực, thực phẩm làm cho thu nhập của nông dân và sức mua ở thị trờng
nông thôn giảm sút một cách tơng đối. Đối với nớc ta, gần 88% dân số sống ở
nông thôn thì xu hớng trên đây là rất đáng lo ngại và trở thành những yếu tố
hạn chế tốc độ tăng trởng kinh tế nói chung và sản xuất công nghiệp nói riêng.
Thứ t: Tình trạng lao động thừa, việc làm thiếu vẫn còn phổ biến ở cả
hai khu vực thành thị và nông thôn, chất lợng lao động thấp. Tỷ lệ thất nghiệp
Trờng ĐHKTQD 9 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
của lao động thành thị trong độ tuổi đã tăng từ 5,88% năm 1996 lên 7,4% năm
1999; 6,44% năm 2000 và năm 2002 là 6,01% giảm 0,27% so với năm 2001.
ở khu vực nông thôn tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn năm 2002 là
75,3% tăng 0,9% so với năm 2001, do đó có gần 30% thời gian lao động thiếu
việc làm, số lao động d dôi hàng năm lên tới 7 - 8 triệu ngời, trong khi đó qũy
đất nông nghiệp bình quân đầu ngời giảm dần do quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa và tốc độ tăng tự nhiên của dân số còn cao, ngành nghề dịch vụ phi
nông nghiệp phát triển chậm. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến xu hớng phát
triển các tệ nạn xã hội và di dân tự do ở nhiều vùng, địa phơng. Phân tầng về
đời sống và thu nhập giữa nông thôn với thành thị và phân hóa giầu nghèo
trong nội bộ dân c ngày càng có xu hớng doãng ra: thu nhập bình quân đầu
ngời một tháng ở nông thôn là 141100 đồng năm 1994; đến năm 1999 tăng
lên là 225000 đồng; trong khi đó ở thành thị, thu nhập bình quân đầu ngời một
tháng đạt 359700 đồng năm 1994 và đến năm 1999 đã tăng lên 832500 đồng
(số liệu từ niên giám thống kê).
Thứ năm: Môi trờng sinh thái có chiều hớng suy giảm trong quá trình
phát triển kinh tế bao gồm cả môi trờng không khí, đất, nớc, rừng, biển, sông
ngòi ở cả thành thị và nông thôn. Cùng với quá trình đô thị hóa, công nghiệp
hóa và hóa học hóa, nhiều loại rác và chất thải công nghiệp chứa chất độc hại
cho sức khoẻ con ngời tăng lên đều đợc xả trực tiếp vào môi trờng. Nguyên
nhân trớc hết là do Luật bảo vệ môi trờng cha thực sự đi vào cuộc sống, nhiều
ngành, địa phơng và hộ gia đình cha quan tâm đến yếu tố môi trờng trong phát
triển sản xuất và tăng trởng kinh tế; các doanh nghiệp và ngời sản xuất chỉ
quan tâm đến lợi ích trớc mắt về kinh tế, ít quan tâm đến lợi ích lâu dài về mặt
xã hội, môi trờng và nhất là sức khỏe cộng đồng.
Những yếu tố hạn chế trên đây tuy còn nhiều, song không phải là cơ
bản. Đó chỉ là những vấp váp khó có thể tránh khỏi của một nớc tiến hành
Trờng ĐHKTQD 10 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong điều kiện điểm xuất phát thấp, ảnh h-
ởng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung còn nặng nề. Tuy nhiên, so với những
thành tựu to lớn và quan trọng đã đạt đợc, những yếu kém trên đây chỉ là thứ
yếu và hoàn toàn có thể khắc phục hoặc hạn chế bằng hệ thống các giải pháp
tích cực và đồng bộ của các ngành, các cấp từ Trung ơng đến địa phơng, theo
phơng châm tiếp tục đổi mới toàn diện và sâu sắc các chính sách vĩ mô của
nhà nớc, đi đôi với việc phát triển nội lực của mọi thành phần kinh tế vì mục
tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Tóm lại, sự phát triển kinh tế - xã hội nớc ta trong những năm đổi mới
vừa qua đã đạt đợc những thành tựu quan trọng và tích lũy đợc nhiều kinh
nghiệm qúy báu, đặc biệt với tiềm năng trí tuệ và sáng tạo to lớn của con ngời
Việt Nam, chúng ta hoàn toàn có thể tin tởng rằng tơng lai phát triển kinh tế -
xã hội của nớc nhà trong thế kỷ XXI là sáng sủa và Việt Nam có nhiều khả
năng cơ bản trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020.
2. Đóng góp của các nhân tố tiêu dùng, đầu t, xuất nhập khẩu vào tăng
trởng kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
2.1. Bản chất của tăng trởng kinh tế.
Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều hớng tới mục tiêu phấn đấu cho
sự tiến bộ của quốc gia mình. Trong đó tăng trởng kinh tế là một trong những
điều kiện cần thiết nhất để đạt đợc sự tiến bộ đó. Vậy tăng trởng kinh tế là gì?
Khái niệm tăng trởng nói chung đợc dùng để chỉ sự lớn lên, tăng thêm về quy
mô của một hiện tợng hay một hệ thống nào đó. Có thể hiểu tăng trởng kinh
tế theo nghĩa rộng là sự tăng thêm (gia tăng) về quy mô sản lợng của nền kinh
tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả đợc tạo ra bởi tất cả các hoạt
động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế. Theo ý nghĩa đó, tăng trởng kinh
tế thờng đạt đợc do các nhân tố sau:
Trờng ĐHKTQD 11 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
- Do sử dụng thêm các nguồn lực mới. Khi nền kinh tế sử dụng thêm các
nguồn lực bổ sung thì chắc chắn sẽ tạo thêm đợc của cải vật chất cho xã hội.
- Do sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn các nguồn lực sẵn có đang bị sử
dụng lãng phí. Thông thờng các nguồn lực không đợc kết hợp sử dụng một
cách tối u hay nói cách khác là nền kinh tế nằm trong đờng giới hạn khả năng
sản xuất, vì vậy nếu sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hơn sẽ dẫn đến tăng tr-
ởng kinh tế.
Tuy nhiên, tăng trởng kinh tế là vấn đề đợc xét trong dài hạn. Do đó các
nhà kinh tế thờng cho rằng: tăng trởng kinh tế chính là sự gia tăng của sản l-
ợng tiềm năng. Theo quan điểm này, chỉ trên cơ sở tăng thêm đợc năng lực
sản xuất thì nền kinh tế mới có thể sản xuất đợc mức sản lợng cao hơn so với
trớc.
Đối với các nớc đang phát triển, thông thờng, các nguồn lực sẵn có còn
cha đợc sử dụng một cách tối u do trình độ quản lý yếu kém và do méo mó
trong cơ chế thị trờng, Chính vì vậy, để đạt đ ợc mục tiêu tăng trởng kinh tế,
các nớc đang phát triển cần phải sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực sẵn
có đồng thời phải sử dụng thêm các nguồn lực mới nh thu hút thêm vốn đầu t
nớc ngoài, nhập công nghệ mới cho quá trình sản xuất, từ bên ngoài.
Nh vậy, sử dụng tối u các nguồn lực hiện có cũng nh các nguồn lực
mới có ý nghĩa quan trọng để đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế nhất là
trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới thực hiện công nghiệp hóa và hội
nhập với thế giới.
Có nhiều chỉ tiêu đo lờng sự tăng trởng nhng trong khuôn khổ của đề tài
em dùng chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nớc (GDP). GDP là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thờng là 1 năm). Nó chính là toàn bộ sản
phẩm và dịch vụ mới đợc tạo ra trong năm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Trờng ĐHKTQD 12 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
Để đánh giá tăng trởng kinh tế có thể đánh giá cả về mặt tuyệt đối lẫn tơng
đối.
Về mặt tuyệt đối, mức tăng trởng kinh tế đợc xác định bằng hiệu số
(mức chênh lệch) về giá trị tổng sản phẩm trong nớc của nền kinh tế của năm
sau so với năm trớc.
Về mặt tơng đối, tốc độ tăng trởng kinh tế (tỷ lệ tăng trởng kinh tế) đợc
đo bằng tỷ lệ giữa mức tăng trởng kinh tế năm nay và giá trị tổng sản phẩm
trong nớc của nền kinh tế ở năm trớc.
Nguồn số liệu: Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2002-2003.
Đánh giá quá trình tăng trởng kinh tế ở nớc ta trong thời kỳ đổi mới
thông qua chỉ tiêu tỷ lệ tăng trởng GDP đợc thể hiện trên đồ thị 1.
Nhìn vào đồ thị 1, có thể thấy trong mỗi giai đoạn, tỷ lệ tăng trởng GDP
đều có xu hớng tăng, giảm rất rõ rệt, không có độ dao động lớn so với xu thế:
nếu nh tỷ lệ tăng trởng GDP năm 1986 chỉ là 2,84%; năm 1988: 6,01%; năm
1989: 4,68% thì đến năm 1992 tăng lên tới 8,7%; tốc độ tăng trởng GDP bình
quân thời kỳ 1991-1995 đạt 8,18%/năm, cao nhất kể từ trớc tới nay; đáng tiếc
là sau đỉnh cao năm 1995 đạt 9,54%, từ năm 1996, tỷ lệ tăng trởng GDP đã
Trờng ĐHKTQD 13 Toán Kinh tế K41
Đồ thị 1: Tỷ lệ tăng tr>ởng GDP qua các năm (%)
9.54
9.34
8.15
5.76
4.77
6.79
6.89
7.04
8.83
8.08
8.70
5.81
5.09
4.68
6.01
3.63
2.84
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002
Năm
%
GDP
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
liên tục giảm sút đến mức thấp nhất là 4,77% năm 1999 , từ năm 2000 đến
nay con số này đã tăng phục hồi và đạt 7,04% năm 2002.
Nhìn chung nền kinh tế nớc ta, sau những khó khăn trong giai đoạn
1989-1990 do tác động đồng thời của nhiều yếu tố, trong đó đáng kể nhất là
hậu quả kéo dài của nhiều cuộc khủng hoảng lạm phát - phá giá thời kỳ 1985-
1988 và cắt giảm viện trợ của khối Liên Xô cũ, từ năm 1991, nhất là từ năm
1992 đến năm 1995-5996, nền kinh tế Việt Nam đã thực sự đi vào qũy đạo
phát triển theo kinh tế thị trờng và đạt đợc tỷ lệ tăng trởng ngày càng cao; tiếp
đến là chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á năm
1997-1998 nên tăng trởng GDP đã giảm liên tục, đến năm 1999 tỷ lệ này chỉ
còn xấp xỉ mức tăng của năm 1989; sau đó từ năm 2000 đến nay, do có các
chính sách điều chỉnh vĩ mô của nhà nớc tỷ lệ này đã phục hồi trở lại. Do xu
thế phát triển khá ổn định nên có thể đa ra giả thuyết là quá trình tăng trởng
kinh tế nớc ta trong khoảng gần 2 thập kỷ gần đây mang tính chất cơ cấu chứ
không phải chỉ là tình thế tạm thời.
Xu hớng biến động của quá trình tăng trởng GDP không chỉ diễn ra
trong toàn nền kinh tế mà còn diễn ra ở cấp các ngành kinh tế vĩ mô. Bảng 1 là
số liệu về tốc độ tăng GDP phân theo ngành kinh tế và cơ cấu GDP của Việt
Nam qua các năm.
Bảng 1: Tốc độ tăng và cơ cấu GDP (%)
Năm
Tốc độ tăng GDP (giá so sánh ) Cơ cấu GDP ( giá thực tế )
Tổng
số
Nông-
lâm
nghiệp-
thuỷ
sản
Công
nghiệp
xây
dựng
Dịch
vụ
Tổng
số
Nông-
lâm
nghiệp-
thuỷ
sản
Công
nghiệp
xây
dựng
Dịch
vụ
Trờng ĐHKTQD 14 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
1986 2,84 2,99 10,84 -2,27 100,00 38,06 28,88 33,06
1987 3,63 -1,44 8,46 4,57 100,00 40,56 28,36 31,08
1988 6,01 3,65 5,00 8,77 100,00 46,30 23,96 29,74
1989 4,68 7,00 -2,59 7,86 100,00 42,07 22,94 34,99
1990 5,09 1,00 2,27 10,19 100,00 38,74 22,67 38,59
1991 5,81 2,18 7,71 7,38 100,00 40,49 23,79 35,72
1992 8,70 6,88 12,79 7,58 100,00 33,94 27,26 38,80
1993 8,08 3,28 12,62 8,64 100,00 29,87 28,90 41,23
1994 8,83 3,37 13,39 9,56 100,00 27,43 28,87 43,70
1995 9,54 4,80 13,60 9,83 100,00 27,18 28,76 44,06
1996 9,34 4,40 14,46 8,80 100,00 27,76 29,73 42,51
1997 8,15 4,33 12,62 7,14 100,00 25,77 32,08 42,15
1998 5,76 3,53 8,33 5,08 100,00 25,78 32,49 41,73
1999 4,77 5,23 7,68 2,25 100,00 25,43 34,49 40,08
2000 6,79 4,63 10,07 5,32 100,00 24,53 36,73 38,74
2001 6,89 2,98 10,39 6,10 100,00 23,25 38,12 38,63
2002 7,04 4,06 9,44 6,54 100,00 22,99 38,55 38,46
Nguồn số liệu: Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2002-2003.
Từ số liệu ở bảng 1 có đồ thị 2 phản ánh biến động tỷ lệ tăng trởng GDP
qua các năm của các ngành và toàn nền kinh tế.
Đồ thị 2 cho thấy, trong giai đoạn 1986-1990, tỷ lệ tăng trởng giá trị gia
tăng của nông nghiệp (bao gồm cả nông-lâm nghiệp-thủy sản) và tăng trởng
chung của toàn nền kinh tế không diễn ra cùng xu thế; trong giai đoạn 1990-
1998, tỷ lệ tăng trởng chung của toàn nền kinh tế với tỷ lệ tăng trởng giá trị
gia tăng của nông nghiệp có mối quan hệ khá chặt, riêng năm 1992, do sản
xuất nông nghiệp có bớc tăng trởng đột biến so với xu thế chung của thời kỳ
1989-1995 (nhờ thời tiết thuận lợi) nên tỷ lệ tăng trởng chung của toàn nền
kinh tế cũng tăng đột biến theo, nhng mức độ đột biến của toàn nền kinh tế
thấp hơn do sự phát triển chậm lại của khu vực dịch vụ; tuy nhiên, trong các
năm 1999-2002 tiến triển của nông nghiệp đã không cùng xu thế với tiến triển
chung của toàn nền kinh tế tơng tự nh giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới.
Đối với ngành công nghiệp (kể cả xây dựng), đồ thị 2 cho thấy, xu thế
tăng, giảm giá trị gia tăng của công nghiệp rất rõ rệt: trong giai đoạn đầu của
thời kỳ đổi mới, tăng trởng GDP của công nghiệp liên tục giảm đến mức thấp
nhất 2,59% vào năm 1989; từ năm 1990 đến nay nhìn chung tiến triển của
Trờng ĐHKTQD 15 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
công nghiệp rất tơng đồng với tiến triển chung của toàn nền kinh tế; đặc biệt
là từ sau mức tăng trởng âm năm 1989, tỷ lệ tăng trởng giá trị gia tăng của
công nghiệp đợc phục hồi rất nhanh trong giai đoạn đầu thập kỷ 90 và lên đến
đỉnh cao nhất vào năm 1996. Nguyên nhân chính có đợc kết quả này là do sản
xuất công nghiệp phụ thuộc rất lớn vào khối lợng vốn đầu t trong khi tốc độ
tăng trởng vốn đầu t trong công nghiệp tăng lên rất nhanh trong nửa đầu thập
niên 90 và đầu t vào công nghiệp có ảnh hởng tới sản xuất của ngành với thời
gian trễ khoảng từ 1 đến 2 năm.
Khu vực dịch vụ cũng có bớc phát triển tơng tự nh các ngành nông
nghiệp và công nghiệp. Tuy nhiên, nh đồ thị 2 đã chỉ ra, tỷ lệ tăng trởng giá trị
gia tăng của dịch vụ có xu hớng tăng mạnh, năm 1989 có biến động nhỏ rồi
lại tăng lên đạt mức cao nhất là 10,19% vào năm 1990 sau đó tỷ lệ này đã liên
tục đợc duy trì ở mức khá cao trong suốt thời kỳ từ năm 1991 đến năm 1996.
Tỷ lệ tăng trởng giá trị gia tăng của dịch vụ đã đạt đợc mức đặc biệt cao ngay
trong giai đoạn đầu cải cách chủ yếu là nhờ cải cách đã cho phép tự do hóa
khu vực dịch vụ, phát triển mạnh khu vực kinh tế thị trờng, tạo ra nhiều cơ hội
cho dịch vụ phát triển trong khi cạnh tranh của nớc ngoài đối với hoạt động
của khu vực này hầu nh không có. Trong những năm tiếp theo biến động của
khu vực dịch vụ không khác gì so với biến động chung của toàn nền kinh tế.
Trờng ĐHKTQD 16 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
Nh vậy, quá trình tăng trởng của toàn nền kinh tế nớc ta nói chung và
của các ngành sản xuất gộp nói riêng trong thời kỳ đổi mới diễn ra khá ổn
định và đã tạo ra những thay đổi đáng kể về mặt cơ cấu kinh tế, thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa đất nớc. Đồ thị 2 cho thấy, tỷ lệ tăng trởng của toàn nền
kinh tế phục hồi từ năm 2000 đến nay là dựa trên sự phục hồi sản xuất công
nghiệp và đặc biệt là dịch vụ, những biến động gần đây càng cho thấy tăng tr-
ởng chung của toàn kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào tăng trởng của hai khu vực
này.
2.2. Tính các chỉ tiêu đóng góp vào quá trình tăng trởng kinh tế.
Để phân tích quá trình tăng trởng kinh tế cũng nh phân tích sự đóng góp
của các nhân tố vào qúa trình tăng trởng kinh tế nớc ta trong thời kỳ đổi mới,
nhất là trong những năm gần đây, có thể đi theo tiếp cận tiêu dùng trong cân
đối tài khoản quốc gia. Theo cách tiếp cận này, tổng cung bao gồm sản xuất
trong nớc phục vụ cho tiêu dùng cuối cùng (GDP) và nhập khẩu hàng hóa và
Trờng ĐHKTQD 17 Toán Kinh tế K41
Đồ thị 2: Tỷ lệ tăng tr>ởng GDP các ngành
và toàn nền kinh tế (%)
-4.00
-2.00
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002
Năm
%
GDP GDPNLT GDPCX GDPDV
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
dịch vụ; tổng cầu bao gồm cầu trong nớc và cầu xuất khẩu, trong đó cầu trong
nớc bao gồm 3 bộ phận cấu thành là tiêu dùng cuối cùng của dân c, tiêu dùng
cuối cùng của Chính phủ và tích luỹ tài sản (đầu t). Nếu dự trữ không đổi, giả
sử là bằng không thì tổng cung sẽ luôn bằng tổng cầu, từ đó ta có quan hệ
đồng nhất thức sau:
GDP + M = C + I +X
Hoặc GDP = C +I +X - M
Trong đó GDP là tổng sản phẩm trong nớc; C là tiêu dùng cuối cùng
bao gồm tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng Chính phủ; I là tích luỹ tài sản hay
đầu t; X là xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; M là nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ.
Cân bằng trên đợc thực hiện đồng thời theo giá hiện hành và giá so sánh
(giá cố định). Trong bài viết này sử dụng giá cố định năm 1994 để phân tích
và trong quá trình tính toán thờng có những điểm cha khớp nhau nên có thể có
những sai số nhất định.
Bảng 2 trình bầy những số liệu cơ bản của bảng cân đối nguồn - sử
dụng GDP từ năm 1986 đến năm 2002 theo giá cố định năm 1994 và đóng
góp của từng yếu tố thành phần tới tỷ lệ tăng trởng GDP hàng năm. Trong
bảng có 3 khối chỉ tiêu đợc tính toán nh sau:
- Các chỉ tiêu trong khối: Tốc độ tăng trởng hàng năm của các nhân
tố đợc tính theo công thức:
100*
)1(
)1()(
tY
tYtY
Với Y là từng chỉ tiêu tơng ứng trong bảng. Ví dụ Y có thể là GDP, tiêu
dùng, tích lũy, xuất khẩu, nhập khẩu, và t là chỉ số thời gian.
Trờng ĐHKTQD 18 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
- Các chỉ tiêu trong khối: Đóng góp vào tăng trởng GDP (tỷ lệ tuyệt
đối) đợc tính theo công thức:
100*
)1(
)1()(
tGDP
tYtY
Trong đó GDP (t-1) là giá trị tổng sản phẩm trong nớc thời kỳ (năm) (t-
1) và Y cũng tơng ứng với từng chỉ tiêu trong bảng.
Các chỉ tiêu trong khối: Đóng góp vào tăng trởng GDP (Tỷ lệ tơng đối,
% của tỷ lệ tăng trởng GDP) đợc tính theo công thức:
)(100*
)1(
)1()(
tRGDP
tGDP
tYtY
Với RGDP (t) là tỷ lệ tăng trởng GDP năm t.
Dựa vào các số liệu tính toán đợc ở bảng 2, phần tiếp theo sẽ đi vào
phân tích chi tiết các nhân tố đóng góp vào quá trình tăng trởng kinh tế ở Việt
Nam.
Trờng ĐHKTQD 19 Toán Kinh tế K41
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Nhung
Trêng §HKTQD 20 To¸n Kinh tÕ K41
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Nhung
Trêng §HKTQD 21 To¸n Kinh tÕ K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
2.3. Các nhân tố đóng góp vào tăng trởng kinh tế ở Việt Nam.
2.3.1. Nhân tố tiêu dùng.
Nh chúng ta đã biết, sản xuất là hoạt động có mục đích của con ngời
nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cuối
cùng của toàn xã hội và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, nhng trong ngắn hạn các
nhân tố đầu vào của quá trình sản xuất nh vốn, lao động và tiến bộ kỹ thuật
không thể thay đổi đợc nhanh chóng trong khi những biến động của cầu lại có
ảnh hởng rất lớn tới điều chỉnh sản xuất và tạo ra quá trình ổn định kinh tế vĩ
mô, do vậy các chính sách tác động vào cầu đợc coi là những chính sách điều
chỉnh ngắn hạn. Những năm gần đây các nhân tố cầu ngày càng đóng vai trò
quan trọng đối với tăng trởng kinh tế Việt Nam.
ở Việt Nam, tiêu dùng là thành phần quan trọng nhất trong tổng cầu vì
nó luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy nhiên vai trò của tiêu dùng cũng đã
giảm dần trong giai đoạn đổi mới: từ chỗ chiếm tỷ trọng 80,5% trong tổng cầu
năm 1986, đến năm 1990 đã giảm xuống còn 70,2%, năm 1995 còn chiếm
56% và đến năm 2002 chỉ còn 44,4%; ngợc lại vai trò của xuất khẩu lại tăng
lên mạnh mẽ: năm 1986 xuất khẩu chiếm tỷ trọng 7,5% trong tổng cầu, đến
năm 1990 nó đã chiếm đến 17,8% và nó liên tục tăng lên đạt tỷ trọng 25,2%
và 35,4% tơng ứng với năm 1995 và năm 2002; phần còn lại trong tổng cầu là
nhân tố đầu t cũng chiếm tỷ trọng ngày càng cao tơng ứng với các năm là
chiếm 12%; 12%;18,8% và 20,2% (nguồn số liệu tính toán từ bảng 2).
Nhìn vào chỉ tiêu tốc độ tăng trởng hàng năm của các nhân tố ta thấy tỷ
lệ tăng trởng của tổng tiêu dùng xã hội từ năm 1987-1993 tơng đối thấp: trung
bình khoảng 3,6%/năm nhng thời kỳ 1994-1996 tỷ lệ này tăng lên rất nhanh
và đạt tốc độ tăng trởng cao nhất là 8,92% vào năm 1996. Tuy nhiên từ năm
1997 lại có xu hớng giảm mạnh: tỷ lệ tăng trởng của tổng tiêu dùng xã hội chỉ
Trờng ĐHKTQD 22 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
còn 1,79% vào năm 1999, thấp hơn cả trớc năm 1993 và 3 năm gần đây đã
phục hồi trở lại đạt tốc độ tăng là 7% năm 2002.
Về mặt cơ cấu thì đáng chú ý là tốc độ tăng trởng tiêu dùng của Chính
phủ liên tục tăng cao hơn hẳn so với tốc độ tăng trởng tiêu dùng của dân c
trong suốt thời kỳ 1987-1995 làm cho tỷ trọng tiêu dùng của Chính phủ liên
tục tăng nhanh, nhng từ năm 1996 xu hớng hoàn toàn đảo ngợc: tốc độ tăng tr-
ởng tiêu dùng dân c lại cao hơn tốc độ tăng trởng tiêu dùng chính phủ, đặc
biệt năm 1999 tiêu dùng Chính phủ lại giảm so với năm 1998 tức là tỷ lệ tăng
trởng âm: -5,7% và sau đó vai trò của tiêu dùng Chính phủ lại tăng lên mạnh
mẽ trong 3 năm 2000-2002 đạt tốc độ tăng trung bình 5,7%/năm. Năm 2002,
tiêu dùng của dân c đã có bớc phát triển đầy ấn tợng với tỷ lệ tăng trởng đạt
7,17% tăng 2,76% so với tỷ lệ tăng của năm 2001 là 4,41%. Sự bùng nổ của
tiêu dùng dân c vừa qua là do nhiều nguyên nhân trong đó quan trọng nhất có
thể kể đến là thu nhập của các tầng lớp dân c đều tăng lên và tỷ lệ thất nghiệp
giảm xuống đặc biệt là thu nhập của khu vực dân c ở nông thôn đã tăng lên rõ
rệt nhờ sản xuất nông sản đợc mùa và giá nông sản tăng rất mạnh. Đồng thời,
với việc thực hiện chính sách kinh tế mở rộng đã làm cho chi tiêu của Chính
phủ tăng mạnh trong mấy năm gần đây.
Tóm lại, ở vào giai đoạn đầu của quá trình đổi mới nền kinh tế nớc ta
nhìn chung là tổng cung thấp hơn tổng cầu nên khi tăng cung sẽ làm tăng thu
nhập từ đó sẽ kích thích tiêu dùng và làm tăng tổng cầu, góp phần quan trọng
vào quá trình tăng trởng kinh tế. Đến giai đoạn sau thì tổng cầu lại thấp hơn so
với tổng cung, nền kinh tế bị d thừa công suất (tỷ lệ sử dụng công suất máy
móc thiết bị thấp). Từ đó nhờ vào việc thực hiện chính sách kích cầu của
Chính phủ, sản xuất đã phát triển và thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Trờng ĐHKTQD 23 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
2.3.2. Nhân tố đầu t.
Đầu t là nhân tố đóng vai trò rất quan trọng đến quá trình tăng trởng kinh
tế vì xét về dài hạn thì đầu t là nhân tố chính để tạo ra quá trình tăng trởng. Từ
năm 1986 đến nay, nền kinh tế nớc ta do có những thay đổi về chính sách và cơ
chế đầu t nên đã tạo đợc môi trờng ngày càng lành mạnh hơn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, từng bớc đa nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế
kinh tế thị trờng, từ đó khuyến khích các nhà đầu t trong và ngoài nớc bỏ vốn ra
đầu t phát triển đất nớc. Thời kỳ 1986-1990 tốc độ tăng trởng đầu t chỉ đạt bình
quân là 8,7%/năm; đến nửa đầu thập niên 90 tỷ lệ này đã tăng lên đạt trung bình
18%/năm; nhờ đó đã làm cho tốc độ tăng trởng GDP tăng rất cao, đạt trung bình
8,2%/năm. Sau đó do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á năm
1997-1998, tốc độ tăng trởng đầu t giảm xuống chỉ đạt 1,2% năm 1999. Từ năm
2000 đến nay tốc độ tăng trởng đầu t đã tăng trở lại và đạt bình quân 10,5%/năm
(nguồn số liệu tính toán từ bảng 2).
Điểm đặc biệt của đầu t là: đầu t không chỉ là nhân tố cung (đầu vào)
của quá trình sản xuất mà còn là nhân tố cầu (đầu ra) do đó trong những năm
cung vợt cầu gần đây thì tăng trởng đầu t cũng là một biện pháp kích cầu quan
trọng đóng góp vào quá trình phục hồi tỷ lệ tăng trởng kinh tế cao cho nền
kinh tế nớc ta.
Phân tích sâu hơn đối với nhân tố đầu t qua đồ thị 3 cho thấy, vốn đầu t
đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhng tổng vốn đầu t toàn xã hội phụ
thuộc quá nhiều vào đầu t nớc ngoài và nguồn vốn đầu t huy động cha đợc hợp
lý vì tỷ trọng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tăng lên rất nhanh trong thời kỳ
1990-1996, có lúc chiếm tới xấp xỉ 1/3 tổng nguồn vốn đầu t của nền kinh tế
(năm 1995 vốn đầu t nớc ngoài là 22000 tỷ đồng chiếm 30,4% trong cơ cấu
tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội) trong khi đó tỷ trọng vốn của khu vực t
nhân và dân c lại liên tục giảm trong suốt thời gian qua mà đây chính là nguồn
Trờng ĐHKTQD 24 Toán Kinh tế K41
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Nhung
vốn có hiệu quả kinh tế cao nhất và là nguồn vốn nội lực quan trọng nhất của
Việt Nam.
Đồ thị 3: Cơ cấu vốn đầu t phát triển toàn xã hội
Nguồn số liệu: Bảng 3
Tuy nhiên, mấy năm gần đây vốn đầu t phát triển chủ yếu từ khu vực
kinh tế nhà nớc còn khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đã giảm đi nhiều:
năm 2002, tỷ trọng vốn đóng góp của khu vực nhà nớc là 56,2%, khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh đóng góp 25,3% còn khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài chỉ đóng góp 18,5% trong tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Bảng 3: Vốn đầu t phát triển phân theo thành phần kinh tế
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số (tỷ đồng)
72447,0 87394,0 108370,0 117134,0 131170,9 145333,0 163500,0 183800,0
a. Khu vực nhà nớc
30447,0 42894,0 53570,0 65034,0 76958,1 83567,5 95000,0 103300,0
b. Khu vực ngoài
quốc doanh
20000,0 21800,0 24500,0 27800,0 31542,0 34593,7 38500,0 46500,0
c. Khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài
22000,0 22700,0 30300,0 24300,0 22670,8 27171,8 30000,0 34000,0
Cơ cấu (%)
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
a. Khu vực nhà nớc
42,0 49,1 49,4 55,5 58,7 57,5 58,1 56,2
b. Khu vực ngoài
quốc doanh
27,6 24,9 22,6 23,7 24,0 23,8 23,6 25,3
c. Khu vực có vốn đầu
t từ nớc ngoài
30,4 26,0 28,0 20,8 17,3 18,7 18,3 18,5
Nguồn số liệu: Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2002-2003.
Trờng ĐHKTQD 25 Toán Kinh tế K41
năm 1995
42%
28%
30%
Vốn NN Vốn NQD Vốn DTNN
Năm 1999
59%
24%
17%
Vốn NN Vốn NQD Vốn DTNN
năm 2002
56%
25%
19%
Vốn NN Vốn NQD Vốn DTNN