Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

cải tiến hoạt động may gia công xuất khẩu của công ty cổ phần may nam hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.43 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận đợc rất
nhiều sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa
Quản trị kinh doanh, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần may
Nam Hà và các bạn trong lớp Công nghiệp 41 B.
Em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa
Quản trị kinh doanh đã có những góp ý chỉ bảo quý báu về mặt phơng pháp
luận và cách tiếp cận vấn đề xung quanh đề tài này. Đặc biệt, em xin cảm ơn
thầy giáo hớng dẫn GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn, ngời đã tận tình hớng dẫn em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ
phần may Nam Hà đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc cung cấp thông tin, số liệu
và những kinh nghiệm thực tiễn để em hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp Công nghiệp 41B đã động viên và góp
ý trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Hải Đăng
Mục lục
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 5
Phần I : Tổng quan về Công ty cổ phần may Nam Hà 8
1. Quá trình hình thành và phát triển 8
Hoàng Hải Đăng CN41B 1
Luận văn tốt nghiệp
1.1. Giới thiệu chung về Công ty 8
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 9
2. Bộ máy tổ chức quản lý 10
2.1. Hoạt động của hội đồng quản trị và ban giám đốc 10


2.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban tham mu giúp việc 12
3. Một vài đặc điểm chủ yếu của Công ty 18
3.1. Vốn sản xuất kinh doanh 18
3.2. Mặt hàng sản xuất kinh doanh 19
3.3. Địa bàn kinh doanh 20
3.4. Phơng thức sản xuất kinh doanh 20
3.5. Đặc điểm về lao động 22
3.6. Đặc điểm về máy móc, thiết bị 24
3.7. Một vài đặc điểm khác 27
Phần II : Tình hình hoạt động may gia công
xuất khẩu tại Công ty cổ phần may Nam Hà 26
1. Tình hình chung về may
gia công xuất khẩu trong những năm gần đây 26
1.1. Giá trị gia công 26
1.2. Mặt hàng gia công 29
2. Thị trờng và khách hàng gia công chính của Công ty 32
3. Hình thức gia công 36
4. Quy trình thực hiện hợp đồng may gia công 39
4.1. Nghiên cứu thị trờng và xin hạn ngạch 39
4.2. Lựa chọn đối tác ký kết hợp đồng 40
4.3. Quy trình triển khai thực hiện hợp đồng gia công 42
4.4. Hoàn thành hợp đồng và giao hàng xuất khẩu 44
4.5. Giai đoạn sau khi thực hiện hợp đồng 47
4.6. Một số nhận xét về công tác thực hiện hợp đồng may gia công
của Công ty cổ phần may Nam Hà 47
5.Phân tích, đánh giá mức độ đảm bảo hiệu quả gia công 48
5.1. Hiệu quả hoạt động may gia công xuất khẩu 48
5.2. Công tác bảo đảm việc làm, thu nhập của ngời lao động 50
5.3. Thuận lợi, khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng 51
6. Đánh giá tình hình thực hiện may

Hoàng Hải Đăng CN41B 2
Luận văn tốt nghiệp
gia công xuất khẩu tại Công ty cổ phần may Nam Hà 52
6.1. Những thành tựu đạt đợc từ hoạt động may gia công xuất khẩu 52
6.2. Những tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu 54
6.3. Những nguyên nhân của sự tồn tại 56
6.3.1. Những nguyên nhân chủ quan 56
6.3.2. Những nguyên nhân khách quan 57
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động may gia công xuất khẩu tại Công ty cổ phần
may Nam Hà 59
1. Phơng hớng phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty trong những năm tới 59
2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
gia công xuất khẩu tại Công ty cổ phần may Nam Hà 61
2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động may gia công xuất khẩu 62
2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing nghiên cứu và tiếp cận thị trờng 63
2.3. Đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết 64
2.4. Đầu t trang thiết bị hiện đại, nâng cao chất lợng sản phẩm 65
2.5. Tạo dựng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong
kinh doanh quốc tế 66
3. Những kiến nghị đối với Nhà nớc 67
3.1. Đầu t phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may 67
3.2. Cải cách các thủ tục hành chính 67
3.3. Nhà nớc cần có các chính sách u đãi nhằm thúc đẩy các
hoạt động gia công 68
3.4. Tăng cờng cung cấp thông tin khoa học 69
công nghệ về ngành dệt may 69
3.5. Thành lập trung tâm xúc tiến thơng mại 69
Kết luận 71

Danh mục tài liệu tham khảo 72
Hoàng Hải Đăng CN41B 3
Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc,
nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc phát triển mạnh mẽ. Trong vòng hơn
mời năm, nền kinh tế từ chỗ trì trệ, khó khăn, lạm phát kéo dài, tiến tới kiểm
soát và đẩy lùi đợc lạm phát, nền kinh tế liên tục phát triển với tốc độ cao
trong bối cảnh nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng suy thoái. Sự phát triển
của nền kinh tế đất nớc đã làm cho đời sống của ngời dân đợc nâng cao một
cách rõ rệt. Những kết quả đã đạt đợc có sự đóng góp không nhỏ của hoạt
động kinh doanh thơng mại quốc tế nói chung và hoạt động gia công xuất
khẩu của ngành dệt may Việt Nam nói riêng.
Với chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc hớng về đẩy mạnh xuất khẩu
nhằm thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, Đảng và Nhà
nớc coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của chính sách kinh tế đối
ngoại. Nhà nớc đã tạo điều kiện mở rộng thị trờng xuất khẩu, khuyến khích
xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, trong đó có mặt hàng dệt may. Hàng dệt may
là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta trong thời gian qua,
đóng góp một phần quan trọng trong sự phát triển chung của đất nớc. Đây là
ngành có thể khai thác tốt những lợi thế so sánh của Việt Nam trong quá trình
hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may, hàng gia công
chiếm tới 90%. Điều này khẳng định rằng, hoạt động gia công xuất khẩu vẫn
rất cần thiết đối với ngành dệt may Việt Nam. Phát triển hoạt động gia công
xuất khẩu là một trong những giải pháp đối với các nớc đang phát triển nh Việt
Nam trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
khi mà khả năng về vốn và công nghệ còn hạn chế. Hoạt động gia công xuất
khẩu nói chung và gia công xuất khẩu hàng may mặc nói riêng góp phần

không nhỏ trong việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động và tạo
nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc.
Công ty cổ phần may Nam Hà là một Công ty sản xuất hàng dệt may. Từ
khi thành lập đến nay, Công ty luôn thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình. Khi Nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa, Công ty đã tự
Hoàng Hải Đăng CN41B 4
Luận văn tốt nghiệp
khẳng định mình, vợt qua khó khăn thử thách để đứng vững và vơn lên. Trong
những năm 90, khi thị trờng truyền thống bị thu hẹp, Công ty đã mạnh dạn
thâm nhập vào các thị trờng mới. Từ đó đến nay, thị trờng của Công ty luôn đ-
ợc mở rộng, doanh thu từ các hoạt động xuất khẩu luôn chiếm hầu hết trong
tổng doanh thu của Công ty. Công ty đã tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn
định cho ngời lao động, góp phần trong sự phát triển của ngành dệt may Việt
Nam.
Trong tình hình thực tế của nớc ta hiện nay, các mặt hàng có uy tín trên
thị trờng quốc tế không nhiều, việc đẩy mạnh gia công xuất khẩu để khai thác
lợi thế so sánh của đất nớc là rất cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm thế
nào để thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu, đây là vấn đề đáng quan tâm
không chỉ đối với Công ty cổ phần may Nam Hà mà còn đối với cả ngành dệt
may Việt Nam. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài :
Cải tiến hoạt động may gia công xuất khẩu của
Công ty cổ phần may Nam Hà
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của em là dựa vào sự phân tích thực trạng
hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty cổ phần may Nam Hà để đa ra một
số giải pháp nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc của Công ty.
Hoàng Hải Đăng CN41B 5
Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu của luận văn bao gồm 3 phần :
Phần I : Tổng quan về Công ty cổ phần may Nam Hà.

Phần II : Tình hình hoạt động may gia công xuất khẩu tại Công ty cổ
phần may Nam Hà.
Phần III : Một vài giải pháp nhằm cải tiến hoạt động may gia công xuất
khẩu của Công ty cổ phần may Nàm Hà.
Do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty không nhiều nên
những giải pháp đa ra không thể bao quát hết đợc những vấn đề đang còn tồn
tại trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần
may Nam Hà. Rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô và toàn thể các bạn.
Hoàng Hải Đăng CN41B 6
Luận văn tốt nghiệp
Phần I
Phần I


: Tổng quan về
: Tổng quan về
Công ty cổ phần may Nam Hà
Công ty cổ phần may Nam Hà
1. Quá trình hình thành và phát triển :
1.1. Giới thiệu chung về Công ty :
Tên giao dịch Việt Nam : Công ty cổ phần may Nam Hà.
Tên giao dịch quốc tế : nam ha GARMENT joint stock COMPANY.
Tên viết tắt : NAGAR.
Tel : 0350.649563 / 649326.
Fax : 0350.644767.
Đơn vị quản lý : Công ty cổ phần may Nam Hà trực thuộc sự quản lý của
UBND Tỉnh Nam Định.
Trụ sở chính : Số 510 - Đờng Trờng Chinh - Thành phố Nam Định - Tỉnh
Nam Định.
Loại hình Công ty : Công ty cổ phần may Nam Hà là Công ty hoạt động

theo hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các quy
định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
Công ty chính thức cổ phần hoá và đi vào hoạt động từ tháng 1 năm 2000
theo quyết định số 1062/1999/QĐ-UB của ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định.
Lĩnh vực hoạt động :
- Sản xuất kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu và tiêu dùng nội địa
- Kinh doanh dịch vụ thơng mại.
- Liên kết - liên doanh với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc sản
xuất, kinh doanh hàng may mặc, bách hoá, bông vải sợi, thiết bị, phụ tùng may
công nghiệp và kinh doanh dịch vụ thơng mại.
Ngành nghề kinh doanh chính hiện nay của Công ty là may gia công xuất
khẩu.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần may Nam Hà
đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau với những biến động, thăng
trầm, với những thay đổi về tên gọi, quy mô, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Hoàng Hải Đăng CN41B 7
Luận văn tốt nghiệp
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp may nội địa, đợc thành lập ngày 6
tháng 9 năm 1969. Trong những năm bao cấp, nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp
là sản xuất hàng may mặc phục vụ cho thị trờng trong nớc. Sản phẩm của nhà
máy sản xuất ra đợc phân phối dới hình thức tem phiếu.
Năm 1982, xí nghiệp sáp nhập với Công ty Bách hoá và đổi tên là Công ty
công nghệ phẩm, trực thuộc Ty Thơng nghiệp Hà Nam Ninh. Giai đoạn này
nhiệm vụ sản xuất của Công ty chủ yếu là thực hiện các hợp đồng xuất khẩu
hàng bảo hộ lao động sang thị trờng Liên Xô cũ theo kế hoạch của Nhà nớc
với mục đích trả nợ.
Khi đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng, cùng với sự đổi mới của
các doanh nghiệp nhà nớc trong cả nớc, Công ty đã thay đổi cơ chế quản lý và
sản xuất, chuyển sang hoạt động trong nền kinh tế thị trờng với tên gọi mới là

Xí nghiệp may xuất khẩu. Năm 1993, xí nghiệp đổi tên là Công ty may xuất
khẩu Nam Hà, trực thuộc Sở Thơng mại và Du lịch Nam Hà.
Công ty tiến hành chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nớc sang Công ty cổ
phần ngày 10 tháng 12 năm 1999. Tháng 1-2000, sau khi cổ phần hoá, hoạt
động chủ yếu của Công ty là thực hiện các hợp đồng gia công hàng xuất khẩu
vào thị trờng EU (Đức, Pháp, ), thị trờng Châu á (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan, ) và một số thị trờng khác, đồng thời, phấn đấu nâng dần số lợng, chất
lợng, chủng loại sản phẩm tiêu thụ trong nớc. Đầu năm 2003, Công ty đã đầu
t nâng cấp dây chuyền sản xuất với 14 chuyền với tổng số 800 lao động. Hiện
tại, Công ty đang chuẩn bị mọi nguồn lực cần thiết nhằm hội tụ đủ khả năng
sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc vào thị trờng Mỹ.
2. Bộ máy tổ chức quản lý :
Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy của Công ty đợc khái quát theo sơ đồ sau :
Hoàng Hải Đăng CN41B 8
Giám đốc
Hội đồng
quản trị
Luận văn tốt nghiệp
2.1. Hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc :
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc của Công ty có chức năng và nhiệm
vụ chủ yếu sau :
Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị của Công ty thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Ban hành quy chế làm việc của Hội đồng quản trị, quy chế điều hành
doanh nghiệp của Ban giám đốc và các quy chế quản lý nội bộ khác.
- Bầu giám đốc, bổ nhiệm các phó giám đốc và quyết định cơ cấu tổ chức
của Công ty.
- Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh để có những chủ tr-
ơng, giải pháp thích hợp, quyết định ứng cổ tức cho cổ đông.
Ban giám đốc :

Ban giám đốc có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên để đảm bảo điều hành Công ty
hoạt động có hiệu quả.
- Tổ chức và triển khai thực hiện phơng án đầu t mở rộng sản xuất theo
nghị quyết của Hội đồng quản trị chính xác, kịp thời, năng động.
- Giữ mối quan hệ với các bạn hàng ổn định, từng bớc mở rộng thị trờng;
giải quyết tốt quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nớc nhằm tạo thuận lợi cho
sự hoạt động của Công ty.
- Tổ chức và điều hành hoạt động của các phòng ban tham mu, phục vụ
sản xuất.
- Duy trì nề nếp hoạt động, công tác trong Công ty nhằm tạo nên sự thống
nhất về cả chính trị và t tởng trong Công ty.
Hoàng Hải Đăng CN41B 9
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
Kế
toán tài
vụ
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Ban cơ
điện
Phòng
Kế

hoạch
nghiệp
vụ
Các
phân x-
ởng
may
Phòng
Kiểm tra
chất l-
ợng sản
phẩm
Phân
xởng
cắt
Luận văn tốt nghiệp
* Chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời kiêm Giám đốc của Công ty là
ngời có quyền điều hành cao nhất trong Công ty. Giám đốc chỉ đạo mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, là đại diện cao nhất của Công ty
trớc pháp luật. Giám đốc đợc sử dụng hình thức và phơng pháp uỷ quyền phân
cấp cho các cấp, các cá nhân, đồng thời chịu trách nhiệm cuối cùng về các
hoạt động đã uỷ quyền.
Giám đốc chỉ đạo công tác chung của Công ty, trong đó trực tiếp chỉ đạo
hai bộ phận : phòng Kế toán - tài vụ và phòng Kỹ thuật.
+ Phó chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty, đồng thời là Phó giám đốc
kinh doanh, là ngời đợc uỷ quyền đầy đủ để điều hành Công ty khi giám đốc đi
vắng.
Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉ đạo hai bộ phận : Phòng Tổ chức
và Ban cơ điện.
+ Uỷ viên Hội đồng quản trị, đồng thời là Phó giám đốc kỹ thuật của

Công ty trực tiếp điều hành các bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty : phòng Kế hoạch - nghiệp vụ, 3 phân xởng may,
phân xởng cắt, phòng Kiểm tra chất lợng sản phẩm (KCS).
2.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban tham mu giúp việc :
Phòng Tổ chức - hành chính :
Chức năng : Phòng Tổ chức - hành chính tham mu giúp việc cho Ban
giám đốc về công tác tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lơng, bảo vệ, y tế, thủ
quỹ, văn th, tạp vụ và một số công tác khác.
Nhiệm vụ :
- Nghiên cứu, đề xuất về công tác tổ chức bộ máy thích hợp với điều kiện
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, bố trí, sắp xếp cán bộ các phòng, ban,
phân xởng và tổ sản xuất.
- Nghiên cứu, đề xuất về việc đào tạo, tuyển dụng và bố trí lao động ở các
đơn vị, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân đáp ứng yêu
cầu ổn định và từng bớc mở rộng quy mô sản xuất.
- Nghiên cứu, đề xuất giải quyết các quyền lợi tiền lơng, tiền thởng, các
chế đọ bảo hiểm đối với cán bộ - công nhân viên.
Hoàng Hải Đăng CN41B 10
Luận văn tốt nghiệp
- Nghiên cứu, đề xuất công tác bảo vệ doanh nghiệp, chăm sóc sức khoẻ
công nhân viên chức, vệ sinh, sửa chữa nhỏ,
- Thực hiện công tác văn th, tạp vụ phục vụ lãnh đạo Công ty và các công
việc khác.
Phòng Kế toán - tài vụ :
Chức năng : Phòng Kế toán - tài vụ tổ chức và thực hiện việc hạch toán kế
toán trong toàn Công ty theo các quy định hiện hành của Nhà nớc và Công ty.
Nhiệm vụ :
- Nghiên cứu, đề xuất hình thức hạch toán kế toán; lập chứng từ kế toán;
thiết lập hệ thống sổ sách kế toán phù hợp quy định hiện hành của Nhà nớc và
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Nghiên cứu và phân tích hoạt động kinh tế, theo dõi và phản ánh chính
xác, đầy đủ, kịp thời các hoạt động kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty; tham mu cho Ban giám đốc về công tác quản lý kinh
tế.
- Nghiên cứu và dự thảo các văn bản quản lý tài chính, kế hoạch, dự án tài
chính - kế toán của Công ty; lập các báo biểu, báo cáo kế toán theo yêu cầu
của lãnh đạo Công ty và cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền.
- Hớng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các quy định, quy chế
quản lý tài chính - kế toán trong Công ty; phối hợp với các phòng ban và đơn
vị liên quan thực hiện nhiệm vụ đợc giao phục vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Phòng Kế hoạch - nghiệp vụ :
Chức năng : Phòng Kế hoạch nghiệp vụ tham mu, giúp việc cho Ban
giám đốc trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sẩn xuất kinh doanh của
Công ty; thực hiện các nghiệp vụ xuất, nhập và bảo quản hàng hoá, nguyên
phụ liệu, vật t thiết bị, theo quy định hiện hành của Nhà nớc và Công ty.
Nhiệm vụ :
- Nghiên cứu và đề xuất về thị trờng, khách hàng, giá cả hàng hoá - dịch
vụ; lập và triển khai thực hiện các kế hoạch sản xuất hàng năm, quý, tháng và
từng mã hàng.
Hoàng Hải Đăng CN41B 11
Luận văn tốt nghiệp
- Phối hợp với phòng Kế toán - tài vụ làm thủ tục và thực hiện các nghiệp
vụ xuất - nhập hàng hoá, nguyên phụ liệu, vật t, thiết bị, phụ tùng,
- Tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ : bảo quản, kiểm tra chất lợng hàng
hoá, vật t, thiết bị, phụ tùng; các nghiệp vụ đóng gói, bốc vác, vận chuyển
hàng hoá; nghiệp vụ cung ứng nguyên phụ liệu, bao bì, phụ tùng thiết bị.
- Tổ chức và thực hiện công tác thống kê kế hoạch, bảo quản các tài liệu
kế hoạch - nghiệp vụ, kho theo quy định của Nhà nớc và Công ty.
Phòng Kỹ thuật :

Chức năng : Triển khai thực hiện các mẫu mã hàng phục vụ sản xuất kinh
doanh theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Nhiệm vụ :
- Nghiên cứu mẫu mã hàng hoá, tài liệu kỹ thuật liên quan, nguyên phụ
liệu và các điều kiện khác để Ban giám đốc quyết định triển khai sản xuất.
- Nghiên cứu và làm các bản điều tiết sản phẩm, các loại mẫu phục vụ
khâu cắt và sản xuất ở các phân xởng, may các loại sản phẩm mẫu theo yêu
cầu của khách hàng và hớng dẫn các tổ, phân xởng may mẫu sản phẩm trớc khi
may đồng loạt; kiểm tra kỹ thuật trong quá trình sản xuất của các phân xởng,
tổ sản xuất.
- Nghiên cứu và làm hớng dẫn các định mức kỹ thuật, thời gian, quy trình
chế tạo sản phẩm; phối hợp với các đơn vị liên quan trong triển khai phục vụ
sản xuất ở các phân xởng, tổ sản xuất.
- Bảo quản, lu trữ tài liệu kỹ thuật phục vụ kịp thời, chính xác yêu cầu sản
xuất - kinh doanh.
Phòng KCS :
Chức năng : Phòng KCS tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra chất lợng
toàn bộ sản phẩm trớc khi nhập kho giao cho khách hàng.
Nhiệm vụ :
- Tổ chức kiểm tra chất lợng 100% sản phẩm sản xuất ở các đơn vị sản
xuất trong và ngoài Công ty theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
- Nghiên cứu, đề xuất và soạn thảo các văn bản quy định của Công ty về
chất lợng sản phẩm.
Hoàng Hải Đăng CN41B 12
Luận văn tốt nghiệp
- Phối hợp với phòng Kỹ thuật và các đơn vị khác giải quyết những vấn đề
về chất lợng sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giữ gìn và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, an toàn công cụ, thiết bị, tài sản
đợc giao.
Ban cơ điện :

Chức năng : Thực hiện tham mu, lắp đặt, sửa chữa, bảo dỡng mạng lới
điện, máy móc, thiết bị trong Công ty; bảo quản và vận hành hệ thống máy
phát điện; gia công chế tạo cơ khí một số chi tiết, công cụ, vật dụng thông th-
ờng phục vụ sản xuất và các hoạt động khác trong Công ty.
Nhiệm vụ :
- Tham mu cho Ban giám đốc việc đầu t hệ thống điện, máy móc, thiết bị
trong Công ty.
- Vận hành, bảo dỡng và sửa chữa hệ thống điện; đồng thời kiểm tra, hớng
dẫn và giám sát việc sử dụng hệ thống điện, máy móc, thiết bị may các loại.
- Bố trí lao động thờng trực tại phân xởng sản xuất để sửa chữa, giám sát
việc sử dụng thiết bị may, thiết bị điện.
- Đặt gia công và gia công một số công cụ, phụ tùng, thiết bị phục vụ sản
xuất tại Công ty.
- Bảo quản và sử dụng tiết kiệm công cụ, máy móc, thiết bị đợc trang bị.
- Thực hiện một số công việc khác theo yêu cầu của Ban giám đốc.
Các phân xởng may, cắt :
* Quản đốc :
- Quản lý và điều hành sản xuất ở phân xởng theo kế hoạch đợc giao đảm
bảo tiến độ, thời gian và chất lợng sản phẩm.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản, máy móc - thiết bị trong
phân xởng.
- Xây dựng môi trờng làm việc đoàn kết, tin cậy và có văn hoá trong tập
thể công nhân.
- Tổng hợp và phản ánh kịp thời về năng lực sản xuất, chất lợng hạng hoá,
tiến độ sản xuất tới các phòng ban có liên quan.
* Tổ trởng sản xuất :
Hoàng Hải Đăng CN41B 13
Luận văn tốt nghiệp
- Quản lý và điều hành trực tiếp tổ sản xuất theo kế hoạch của Công ty và
sụ chỉ đạo của quản đốc phân xởng.

- Quản lý máy móc thiết bị, bán thành phẩm, nguyên phụ liệu, sản
phẩm của tổ trong quá trình sản xuất. Phát hiện và đề xuất với quản đốc phân
xởng xử lý kịp thời các h hỏng, mất mát tài sản, công cụ, nguyên phụ liệu,
- Phân công lao động và theo dõi, tổng hợp kết quả lao động của từng
công nhân trong tổ để làm lơng, thởng, xếp loại lao động hàng tháng.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công, chỉ đạo của lãnh
đạo Công ty và quản đốc phân xởng.
* Tổ phó sản xuất :
- Giúp việc tổ trởng tổ sản xuất trong việc hớng dẫn kỹ thuật, kiểm tra
chất lợng từng công đoạn và toàn bộ sản phẩm trong dây chuyền sản xuất.
- Thay thế tổ trởng sản xuất điều hành hoạt động của tổ khi tổ trởng vắng
mặt.
* Công nhân may, cắt :
- Quản lý, giữ gìn và sử dụng an toàn, tiết kiệm, hiệu quả máy móc, thiết
bị, công cụ lao động, nguyên phụ liệu lao động đợc giao trong quá trình sản
xuất.
- Thực hiện sản xuất một hoặc một số công đoạn sản xuất sản phẩm theo
sự phân công của tổ, phân xởng; phối hợp với công nhân công đoạn khác để
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của tổ, phân xởng.
- Thực hiện một số công việc khác theo yêu cầu của Ban lãnh đạo Công
ty, phân xởng và tổ sản xuất.
Hoàng Hải Đăng CN41B 14
Luận văn tốt nghiệp
3. Một vài đặc điểm chủ yếu của Công ty :
3.1. Vốn sản xuất kinh doanh :
Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Nam Hà trong các
năm 1999 - 2001 đợc thể hiện ở bảng sau :
Bảng 1 : Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Nam Hà
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 %
1999

2001
1. Vốn sản xuất -
kinh doanh
- Vốn cố định
- Vốn lu động
2. Nguồn vốn sản
xuất - kinh doanh
- Vốn chủ sở hữu
- Tín dụng
- Nguồn khác
Trđ
-
-
-
-
-
-
-
-
4.419
2.434
1.985
4.419
1.889
503
2.027
6.682
4.044
2.638
6.682

2.000
3.014
1.641
6.771
3.974
2.797
6.771
2.000
3.118
1.653
153
163
141
153
106
619
82
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần may Nam Hà
Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Nam Hà không lớn và
tập trung chủ yếu ở tài sản cố định của Công ty. Trong năm 2000 và 2001, do
Công ty tập trung vào xây dựng nhà xởng, đổi mới trang thiết bị máy móc nên
vốn cố định của Công ty tăng, gấp 153% so với năm 1999, chiếm 60% tổng
vốn của Công ty. Vốn lu động của Công ty chỉ chiếm khoảng 40% tổng số vốn
sản xuất kinh doanh của Công ty. Vốn lu động của Công ty bao gồm chủ yếu
là tiền mặt tại ngân hàng dùng cho việc chi trả lơng cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty và đầu t ngắn hạn khác.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Nam Hà trong
những năm gần đây khá thuận lợi, các chỉ tiêu kinh tế tài chính đều tăng
hơn so với năm trớc. Trong các chỉ tiêu trên, đáng chú ý là chỉ tiêu nguồn vốn
sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chỉ tiêu nguồn vốn tín dụng có sự tăng trởng

mạnh mẽ trong hai năm 2000 và 2001 với mức tăng trởng của vốn tín dụng
khoảng hơn 600% so với năm 1999. Nguyên nhân chính là do thời gian này
Công ty đã tiến hành cổ phần hoá, chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nớc sang
Hoàng Hải Đăng CN41B 15
Luận văn tốt nghiệp
Công ty cổ phần. Năm 2000 và 2001 còn là giai đoạn Công ty tiến hành đầu t
nâng cấp khu nhà sản xuất, trang bị trang thiết bị sản xuất, vì vậy, tài sản cố
định của Công ty đã tăng lên gần 4 tỷ đồng, tăng 163% so với năm 1999. Các
chỉ tiêu khác của Công ty đều đạt mức tăng trởng từ 120% tới 160%. Điều này
đánh dấu một bớc phát triển mạnh mẽ của Công ty từ sau khi Công ty tiến
hành cổ phần hoá đầu năm 2000, khẳng định sự lựa chọn đúng đắn của tập thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty trong quyết tâm tiến hành cổ phần hoá
doanh nghiệp.
3.2. Mặt hàng sản xuất kinh doanh :
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của Công ty cổ phần may Nam Hà
là sản xuất kinh doanh hàng bông vải sợi, may mặc nội địa và xuất khẩu, trong
đó, ngành nghề kinh doanh chính là may mặc xuất khẩu. Hoạt động chủ yếu
của Công ty là gia công hàng may mặc cho nớc ngoài. Hoạt động này chiếm tỷ
trọng xuất khẩu lớn nhất trong tổng doanh thu của Công ty. Ngoài ra, Công ty
còn gia công cho thị trờng nội địa.
Các sản phẩm của Công ty bao gồm các mặt hàng : áo Jacket, áo Jiles,
quần soóc, quần yếm, Trong đó, mặt hàng chủ yếu của Công ty là áo Jacket.
Hiện nay, hàng năm, Công ty xuất khẩu khoảng 250.000 sản phẩm mặt hàng
này.
Trong chiến lợc phát triển của mình, Công ty đang tìm hớng đi mới trong
sản xuất kinh doanh. Trớc mắt, Công ty sẽ tập trung vào các mặt hàng chủ lực
của mình, đồng thời, từng bớc tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào
bằng cách nâng cao năng lực, trình độ sản xuất, nhằm thu đợc mức lợi nhuận
cao hơn so với hoạt động gia công thuần tuý hiện tại, tiến tới hoạt động kinh
doanh mua nguyên liệu bán thành phẩm. Vấn đề hiện nay của Công ty là

nghiên cứu thị trờng đầu ra và đầu vào hợp lý, đảm bảo sản phẩm của Công ty
đợc thị trờng chấp nhận và tiếp nhận ngày càng nhiều, có khả năng cạnh tranh
mạnh so với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may khác trong nớc.
3.3. Địa bàn kinh doanh :
Công ty cổ phần may Nam Hà hoạt động trên phạm vi cả trong và ngoài
nớc.
Hoàng Hải Đăng CN41B 16
Luận văn tốt nghiệp
Trong nớc, các bạn hàng của Công ty là các đơn vị thờng cung cấp
nguyên liệu đầu vào cho Công ty (các nhà cung ứng nội địa), các Công ty có
quan hệ uỷ thác gia công,
ở nớc ngoài, Công ty có quan hệ làm ăn với bạn hàng các nớc Đông Âu
và Liên Xô cũ, các nớc châu á nh Hàn Quốc, Thailand, Đài Loan, Hồng Công,
Nhật Bản và châu âu nh Đức, Italia, Pháp,
3.4. Phơng thức sản xuất kinh doanh :
Hiện nay, Công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu
trực tiếp, dới hai dạng :
* Dạng thứ nhất : Xuất khẩu sau khi gia công xong (đây là phơng thức
kinh doanh chủ yếu của Công ty).
Trong hình thức này, Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nớc
ngoài, sau đó nhận nguyên phụ liệu, tổ chức gia công và xuất hàng theo hợp
đồng gia công. Tuy hình thức này mang lại lợi nhuận thấp (chỉ thu đợc phí gia
công và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhng hoạt động này giúp cho Công ty
làm quen với từng bớc thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài, làm quen với công
nghệ máy móc thiết bị mới, hiện đại.
* Dạng thứ hai : Xuất khẩu trực tiếp dới dạng bán FOB (mua nguyên liệu
bán thành phẩm).
Theo phơng thức này, khách hàng nớc ngoài đặt hàng tại Công ty. Dựa
trên qui cách mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, Công ty tự mua nguyên phụ
liệu và sản xuất, sau đó bán thành phẩm cho khách hàng nớc ngoài, xuất khẩu

theo dạng này đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tuy nhiên, do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lợng sản phẩm, năng lực,
trình độ sản xuất cha cao nên xuất khẩu theo dạng này vẫn còn hạn chế và
không thờng xuyên, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch của Công ty.
Phơng hớng phát triển trong những năm tới của Công ty là từng bớc nâng
cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hình thức bán với giá FOB trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của mình.
* Các hoạt động khác :
Hoàng Hải Đăng CN41B 17
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài phơng thức sản xuất kinh doanh nói trên, Công ty còn có một số
hoạt động kinh doanh khác nh bán thành phẩm cho thị trờng trong nớc, uỷ
thác, bán thành phẩm trực tiếp cho bạn hàng, Tuy nhiên, các hoạt động này
thờng chiếm tỷ trọng nhỏ.
Hoàng Hải Đăng CN41B 18
Luận văn tốt nghiệp
3.5. Đặc điểm về lao động :
Số lợng và trình độ đội ngũ lao động của Công ty cổ phần may Nam Hà đ-
ợc thể hiện qua bảng sau :
Bảng 2 : Lao động tại Công ty cổ phần may Nam Hà
Tổng số lao động
đến 1/7/2001
Tổng Tỷ lệ % Nữ
Tổng
Đại học
Cao đẳng
Trung học CN
CNKT, NV nghiệp vụ
+LĐ tay nghề cao
Trình độ khác

557
13
06
50
482
12
06
-
2.33
1.07
8.97
86.53
-
1.07
475
02
05
44
419
41
05
Nguồn : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần may Nam Hà
Một đặc điểm của lực lợng lao động tại Công ty cổ phần may Nam Hà,
cũng nh các doanh nghiệp trong ngành may mặc khác, đó là lao động nữ trong
Công ty chiếm tỷ lệ cao, khoảng 85% tổng số lao động của của Công ty, tập
trung chủ yếu ở bộ phận công nhân viên của Công ty.
Trong công tác phân công nhiệm vụ quản lý sản xuất, Công ty xác định,
ngời đợc phân công phải có năng lực đáp ứng đợc yêu cầu, năng lực đợc xác
định dựa trên cơ sở giáo dục, đào tạo, kỹ năng, kinh nghiệm công tác của ngời

đợc giao. Căn cứ vào nhu cầu của Công ty hàng năm và căn cứ vào định hớng
phát triển của Công ty, Công ty lập kế hoạch đào tạo cán bộ và tiến hành triển
khai, đảm bảo chất lợng nguồn nhân lực của Công ty trong công tác thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, ta có thể thấy trình độ lao động của
Công ty không cao, các cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học chỉ chiếm 3,4%
tổng số lao động của Công ty và tập trung chủ yếu ở bộ phận quản lý.
Cùng với sự phát triển của Công ty trong thời gian hai năm gần đây, trong
năm 2003, số lợng công nhân tăng lên khoảng 750 công nhân nên Công ty còn
thiếu một số cán bộ kỹ thuật để hớng dẫn và giám sát dây chuyền sản xuất.
Mặt khác, do tác động của cơ chế thị trờng nên lực lợng lao động của Công ty
thờng xuyên bị xáo trộn, Công ty thờng xuyên phải đào tạo và tuyển chọn
Hoàng Hải Đăng CN41B 19
LuËn v¨n tèt nghiÖp
thªm lao ®éng tõ bªn ngoµi vµo, sè lîng tuyÓn vµo kho¶ng tõ 60 ®Õn 100 c«ng
nh©n mét n¨m. §©y lµ vÊn ®Ò g©y nhiÒu khã kh¨n trong vÊn ®Ò sö dông lao
®éng ®Ó thùc hiÖn vµ hoµn thµnh kÕ ho¹ch s¶n xuÊt cña C«ng ty.
Hoµng H¶i §¨ng – CN41B 20
Luận văn tốt nghiệp
3.6. Đặc điểm về máy móc, thiết bị :
Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty cổ phần may Nam Hà đợc thể
hiện qua bảng sau :
Bảng 3 : Thiết bị sản xuất của Công ty cổ phần may Nam Hà.
STT Tên thiết bị
Đơn vị
tính
Năm
1999 2000 2001
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
Máy một kim
Máy hai kim
Máy vắt sổ
Thiết bị là hơi
Bàn là treo
Máy đính bọ
Máy cắt
Máy thùa khuy
Máy ép mex
Máy phay mẫu
Máy đính cúc
Thiết bị khác
Chiếc
-
-
Bộ
Chiếc
-
-
-
-

-
-
-
330
21
23
4
12
2
5
9
1
0
8
47
365
34
23
5
24
5
6
10
1
0
8
86
369
34
23

6
24
5
6
11
2
1
8
86
Nguồn : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần may Nam Hà
Máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất của Công ty cổ phần may Nam
Hà không có sự biến động lớn về số lợng trong các năm qua. Số lợng máy
móc, thiết bị chỉ tăng trong năm 2000, giai đoạn Công ty bắt đầu hoạt động
theo hình thức Công ty cổ phần. Trong năm 2001 và 2002, số lợng máy móc
thiết bị tăng không đáng kể. Tuy nhiên, máy móc, thiết bị của Công ty đã có sự
thay đổi đáng kể về chất lợng do Công ty đã tiến hành đầu t nâng cấp, trang bị
lại.
Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty tuy đợc trang bị
khá hiện đại nhng hầu hết các máy móc đều chỉ đáp ứng đợc trong việc sản
xuất các mặt hàng hiện tại của Công ty nh áo Jacket, quần áo thể thao, Công
ty hiện tại cha có các máy móc chuyên dùng để sản xuất đợc các mặt hàng đòi
hỏi chất lợng cao, quy trình chế tạo phức tạp. Trong những trờng hợp thực hiện
các hợp đồng đòi hỏi các máy móc chuyên dùng Công ty vẫn phải thuê ngoài
Hoàng Hải Đăng CN41B 21
Luận văn tốt nghiệp
từ các Công ty khác trong ngành. Đây là một vấn đề gây trở ngại trong công
tác mở rộng sản xuất, kinh doanh đối với Công ty.
3.7. Một vài đặc điểm khác :
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần may Nam Hà đợc tổ chức khá tinh
gọn, với cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay đã đáp ứng đợc yêu cầu, nhiệm

vụ sản xuất đề ra. Các cán bộ trong các phòng, ban của Công ty ngoài các
công việc chuyên môn còn kết hợp thực hiện một số công việc khác phù hợp
với vị trí công tác và trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, khi Công ty tiến hành
mở rộng sản xuất, đặc biệt là hớng hoạt động của Công ty theo hớng xuất khẩu
theo hình thức FOB, đây lại là một khó khăn của Công ty do Công ty không có
các phòng ban thực hiện các chức năng chuyên môn riêng biệt.
Bên cạnh đó, nguyên vật liệu dùng trong sản xuất kinh doanh của Công ty
hầu hết đợc nhập khẩu. Trong một số trờng hợp Công ty phải mua nguyên phụ
liệu theo yêu cầu của khách hàng, nhng thờng chiếm tỷ lệ nhỏ. Trong các hợp
đồng xuất khẩu theo phơng thức FOB, Công ty cũng phải mua nguyên phụ liệu
có xuất xứ từ nớc ngoài do nguyên phụ liệu đợc sản xuất trong nớc cha đáp
ứng đợc yêu cầu của khách hàng đề ra. Đây là một khó khăn lớn của Công ty
trong công tác mở rộng sản xuất và xuất khẩu theo hình thức FOB.
Phần II
Phần II
Tình hình hoạt động may gia công xuất
Tình hình hoạt động may gia công xuất
Khẩu tại Công ty cổ phần may Nam Hà
Khẩu tại Công ty cổ phần may Nam Hà
1. Tình hình chung về may gia công xuất khẩu trong những năm gần
đây :
1.1. Giá trị gia công :
Giá trị gia công của Công ty cổ phần may Nam Hà các năm 1999-2002 đ-
ợc thể hiện qua bảng sau :
Bảng 4 : Giá trị gia công và giá trị xuất khẩu trực tiếp của
Công ty cổ phần may Nam Hà (Tính theo sản phẩm nhập kho)
Hoàng Hải Đăng CN41B 22
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

Số lợng
(Chiếc)
Trị giá
(Tr.đ)
Số lợng
(Chiếc
Trị giá
(Tr.đ)
Số lợng
(Chiếc
Trị giá
(Tr.đ)
Số lợng
(Chiếc
Trị giá
(Tr.đ)
Tổng doanh thu
140.230 5.175 166.874 6.159 248.604 7.719 347.320 9.260
1.Doanh thu xuất
khẩu
- 4.732 - 5.744 - 7.088 - 8.510
a.Năng lực tại Công
ty
122.680 4289 153.044 5.726 210.666 6.053,5 301.810 7.249
- Xuất trực tiếp - 2580 - 4.126 - 5.053 - 6.106
- Xuất uỷ thác - 631 - 767 - 232 - 320
- Gia công cho đơn
vị khác
- 686 - 833 - 768,5 - 823
b.Nhận uỷ thác(3%) 5.392 15 13.830 18 4.935 6,5 5.920 21

c.Đa đi gia công 12.158 820 - - 33.003 1.028 39.590 1.240
2. Doanh thu nội
địa
- 443 - 415 - 631 - 750
- Gia công nội địa - 130 - 113 - 185 - 225
- Bán gia công - 313 - 302 - 446 - 525
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần may Nam Hà
Qua phân tích số liệu trên, ta thấy, giá trị gia công xuất khẩu hàng may
mặc của Công ty cổ phần may Nam Hà trong những năm gần đây đều tăng và
tăng kim ngạch xuất khẩu vào khoảng 1,5 tỷ đồng, tơng ứng với 125% một
năm. Trớc năm 1998, giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của Công ty đạt
giá trị thấp do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực. Cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ này đã ảnh hởng nặng nề đến nền kinh tế trong khu vực,
làm giảm đáng kể nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng của toàn bộ dân c nói
chung và nhu cầu mua sắm mặt hàng may mặc nói riêng. Điều này đã ảnh h-
ởng trực tiếp đến hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Công ty bởi
vì các khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng gia công thờng xuyên của
Công ty lại đến từ các nớc trong khu vực nh Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, nền kinh tế trong khu vực có dấu hiệu
phát triển trở lại, giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của Công ty liên tục
tăng lên. Năm 1999, giá trị xuất khẩu của Công ty đạt hơn 5 tỷ đồng.
Năm 2000, mặc dù Công ty phải tập trung vào công tác cổ phần hoá, tình
hình thế giới tiếp tục có nhiều biến động, nhng kim ngạch đạt đợc từ hoạt động
gia công của Công ty vẫn tăng cao. Đến năm 2001 giá trị gia công xuất khẩu
hàng may mặc của Công ty tăng mạnh và đạt giá trị xuất khẩu lên tới gần 8 tỷ
VNĐ, tăng gấp 149,5% so với năm 1999. Đây thực sự là điều đáng mừng đối
Hoàng Hải Đăng CN41B 23
Luận văn tốt nghiệp
với Công ty. Cuối năm 2001, đầu năm 2002, Công ty đã lần lợt khánh thành và
đa vào sử dụng 2 nhà xởng mới với trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất.

Với sự đầu t này, năm 2002, giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của
Công ty đã đạt 9.260 Trđ. Điều này là do nhiều khách hàng đã tìm tới Công ty
ký kết hợp đồng, khẳng định đợc uy tín của Công ty đối với khách hàng trên
thị trờng.
Là một Công ty mới chuyển đổi và đi vào hoạt động trong cơ chế thị tr-
ờng, với xuất phát điểm tơng đối thấp so với các Công ty khác trong ngành dệt
may, bằng sự đoàn kết, nhất trí, cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ công
nhân viên, có thể nói Công ty cổ phần may Nam Hà đã đạt đợc những thành
tựu không nhỏ. Từ sự yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh kém phát triển
trớc đây, hiện nay, Công ty đã khẳng định đợc mình, từng bớc đi lên.
Tuy nhiên, mặc dù có mức tăng trởng khá cao trong thời gian gần đây nh-
ng nhìn chung, so với các Công ty khác trong ngành, giá trị gia công mà Công
ty cổ phần may Nam Hà đạt đợc có giá trị cha lớn, cha tơng xứng với tiềm
năng hiện tại của Công ty.
Qua số liệu của bảng 2, ta thấy, giá trị gia công xuất khẩu của Công ty
luôn luôn chiếm vị trí lớn trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty,
thờng chiếm tỷ trọng trên 90% tổng doanh thu của Công ty, trong các năm gần
đây, tỷ trọng này thờng dao động trong khoảng 91-94%. Các hoạt động khác
của Công ty chiếm tỷ trọng không lớn. Trong giá trị của hàng gia công của
Công ty thì hình thức gia công đơn thuần là chủ yếu, hình thức xuất FOB chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ, không đáng kể. Hàng năm, giá trị xuất FOB của Công
ty chỉ chiếm khoảng 5 tới 10% tổng doanh thu của Công ty. Tuy hình thức xuất
khẩu trực tiếp chứa đựng nhiều rủi ro hơn nhng với vị trí và khả năng hiện tại
của Công ty trong ngành thì đây là hình thức kinh doanh mà Công ty cần tiếp
tục đẩy mạnh bởi vì hình thức xuất khẩu trực tiếp giúp Công ty thu đợc nhiều
lợi nhuận hơn thông qua hoạt động mở rộng sản xuất theo chiều rộng nh : mở
thêm các dây chuyền sản xuất, ký kết thêm các hợp đồng với các đối tác của
mình, Đồng thời, hoạt động này cũng giúp Công ty chủ động hơn trong việc
tìm kiếm các nhà cung cấp có uy tín. Đặc biệt, hình thức xuất khẩu trực tiếp
giúp đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty tiếp thu đợc nhiều kiến thức và kinh

Hoàng Hải Đăng CN41B 24
Luận văn tốt nghiệp
nghiệm trên thơng trờng, đây là điều rất quan trọng, là tiền đề tạo sự phát triển
lâu dài của Công ty trong sự năng động, sáng tạo trong các hoạt động kinh
doanh của mình.
1.2. Mặt hàng gia công :
Trong tổng số mặt hàng gia công của Công ty cổ phần may Nam Hà, ta
thấy, mặt hàng áo Jacket luôn đạt số lợng lớn và có giá trị gia công cao, chiếm
phần lớn trong tổng giá trị kim ngạch gia công của Công ty, đây là sản phẩm
may gia công chính của Công ty. Số liệu về các mặt hàng may gia công của
Công ty đợc thể hiện ở bảng sau :
Bảng 5: Một số sản phẩm gia công chính của
Công ty cổ phần may Nam Hà

STT Tên hàng
1999 2000 2001 2002
Số lợng
(Chiếc)
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
(Chiếc)
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
(Chiếc)
Tỷ
trọng

(%)
Số lợng
(Chiếc)
Tỷ
trọng
(%)
1 áo Jacket 125.200 89.28 150.051 89.91 177.263 71.3 202.328 71.4
2 áo Jiles 4.251 3.03 5.345 3.2 16.343 6.57 19.155 6.67
3 Quần soóc,
thể thao
4.514 3.22 - - 50.442 20.29 50.232 17.48
4 Quần yếm 6.265 4.47 11.478 6.89 4.556 1.84 15.605 4.45
Cộng
140.230 100 166.874 100 248.604 100 287.320 100
Nguồn : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần may Nam Hà
Theo số liệu của Công ty, trớc năm 1999, mặt hàng áo Jacket chỉ chiếm
57.23% trong tổng số sản phẩm gia công của Công ty. Tuy nhiên, năm 1999,
Công ty đã tập trung sản xuất mặt hàng áo Jacket, coi đây là mặt hàng chủ lực
của Công ty. Hàng áo Jacket, năm 1999, đạt giá trị kim ngạch gia công
237.880 USD chiếm tỷ trọng tới 89,28 % trong tổng giá trị kim ngạch gia công
của Công ty. Tỷ trọng này vẫn giữ ở mức cao trong các năm gần đây, thờng ở
mức 70 tới 72%. Điều này khẳng định đợc thế mạnh của Công ty trong hoạt
động gia công hàng áo Jacket. Kết quả này là do Công ty đã ký kết hợp đồng
dài hạn với khách hàng Hàn Quốc, nh các Công ty Youngshin, Pan-Pacific,
Hiện nay, đây vẫn là những bạn hàng quen thuộc của Công ty về mặt hàng áo
Jacket. Mặt hàng này có u điểm là dễ làm và có đơn giá gia công tơng đối cao,
giá trị gia công tính trên một đơn vị sản phẩm thờng dao động trong khoảng
Hoàng Hải Đăng CN41B 25

×