Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Thực trạng tình hình hoạt động tại Tổng Công ty Cổ phần đường sông Miền Nam (SOWATCO)..doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.86 KB, 125 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
===o0o===
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI
TỔNG CÔNG TY CP ĐƯỜNG SÔNG MIỀN NAM
(SOWATCO)
GVHD : Th.s NGUYỄN THỊ THU HÒA
SVTH : HÀ NGỌC BÍCH
MSSV : 506401006
LỚP : 06VQT1
TP.HCM 2010
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự cố
gắng của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía nhà trường,
thầy cô, đơn vò thực tập
Đây em xin ghi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy cô trường
Đại học Kỹ Thuật Công nghệ đã nhiệt tình giảng dạy những kiến thức rất
bổ ích, đặc biệt là Th.s Nguyễn Thò Thu Hòa hướng dẫn và hoàn tất bài
luận Tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng Công ty Cổ phần
Đường sông Miền Nam cùng cán bộ các phòng ban đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành chuyên đề báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Ngọc Bích
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................


...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
TP.HCM, ngày ……… tháng ……… năm …………
Chữ ký GVHD
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
TP.HCM, ngày ……… tháng ……… năm …………
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả
và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại cơ sở X, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chòu trách nhiệm trước nhà
trường về cam đoan này.
TP.HCM, ngày ……… tháng ……… năm …………
MỤC LỤC
Cảm ơn
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của đơn vò thực tập
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu
3. Phạm vi
4. Giới hạn đề tài
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, mở ra rất
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp khi được tiếp cận với thò trường kinh tế đa
dạng của các nước. Các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng nhiều ưu đãi khi
hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên, thách thức đến các doanh nghiệp cũng không
phải ít khi phải bước vào cuộc chơi bình đẳng với các đối thủ từ các quốc gia

khác. Doanh nghiệp Việt Nam phải thay đổi chiến lược kinh doanh cho phù hợp
với tình hình kinh doanh mới, cải tiến trang thiết bò, nhập công nghệ hiện đại từ
các nước, đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên,.v..v
Với thực trạng hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam có năng lực tài chính
và năng lực quản lý chưa theo kòp các nước khu vực nên buộc phải huy động vốn
hợp lý, quản lý tốt hơn để có thể đứng vững trong tình hình cạnh tranh hiện nay.
Do đó, công tác hoạch đònh tài chính và cầu trúc mô hình sản xuất kinh doanh là
rất quan trọng, giúp nhà quản trò có thể đánh giá đầy đủ được tài chính, phân bổ
vốn, sử dụng vốn, công tác nhân sự, đào tạo nâng cao kiến thức lãnh đạo cho bộ
phận quản lý, nâng cao tay nghề cho bộ phận sản xuất.
Với những lý do như trên, em quyết đònh chọn đề tài: Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần đường sông
Miền Nam.
Qua bài báo cáo luận văn này, em hy vọng sẽ giúp quý công ty có cách
nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của quý công ty.
2. MỤC TIÊU :
Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có cách nhìn tương
đối về tình hình hoạt động của Tổng công ty, thấy được ưu điểm, nhược điểm
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 1
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
cũng như những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính
trên cơ sở phân tích này, doanh nghiệp sẽ phát huy được những tiềm năng, thế
mạnh cũng như khai thác được mọi nguồn lực của doanh nghiệp. Từ đó doanh
nghiệp sẽ xây dựng được những chiến lược khả thi, hoạch đònh những kế hoạch
phát triển trong tương lai, giúp doanh nghiệp có thể đạt được những mục tiêu đã
đạt ra và ngày càng phát triển.
3. PHẠM VI :
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận được trình bày trong 3
chương sau đây:
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh

CHƯƠNG 2: Thực trạng tình hình hoạt động tại Tổng Công ty Cổ phần
đường sông Miền Nam (SOWATCO).
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của SOWATCO.
4. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI :
Bài luận Tốt nghiệp chỉ phân tích chung về tình hình hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Tổng Công ty thông qua các chỉ số hoạt động, từ đó đưa ra một số
biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 2
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 3
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH :
1.1.1. Khái niệm :
Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vò sản xuất kinh doanh hoạt động trong
nền kinh tế thò trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp Nhà nước,
Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn,…) thì đều có các mục tiêu hoạt động sản xuất khác nhau. Ngày trong mỗi
giai đoạn, các doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn
chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thò trường đề nhằm mục tiêu lâu dài, mục
tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó
thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh
đúng đắn, xây dựng các kế hoạch được cho mình một chiến lược kinh doanh
đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng
phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và
lấy đó làm cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các

hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Trong điều kiện nền sản xuất kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho
quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp thì hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ là quá
trình sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu của xã hội sau đó là sự lưu
thông trao đổi kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp sản xuất ra. Khi
nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân
không ngừng tăng lên. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan
của sự phát triển. C. Mác đã ghi rõ: “Nếu một hình thái vận động là do một hình
thái khác vận động khác phát triển lên thì những phản ảnh của nó, tức là những
ngành khoa học khác nhau cũng phải từ một ngành này phát triển ra thành một
ngành khác một cách tất yếu”
Sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đã làm tăng thêm
lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Quá trình sản xuất
bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên môn hóa đã tạo sự
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 4
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
cần thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Sự trao
đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển mở rộng
cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình
trao đổi sản phẩm mang hình thái mới là lưu thông hàng hóa với các hoạt động
mua và bán và đây là những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thông thường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có đònh hướng, có
kế hoạch. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thò trường, để tồn
tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được
kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác đònh
phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các điều kiện sẵn có
về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của quá trình phân tích kinh
doanh của doanh nghiệp.

1.1.2. Vai trò :
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích các hoạt động
kinh doanh một cách toàn diện mới giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá một
cách đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái hoạt động thực
của chúng. Trên cơ sở đó nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành mục
tiêu – biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật – tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó có thể
đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt
khác, qua công tác phân tích kinh doanh, giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra
các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế, và quản lý doanh
nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn và lao động, đất đai
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 5
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Phân tích quá trình sản xuất kinh doanh còn là căn cứ quan trọng phục
vụ cho dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến
hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền
kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dòch vụ nhằm cung cấp cho nhu
cầu thò trường và thu được lợi nhuận.
1.2. MỘT SỐ LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp :
Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội trước mắt và dài hạn của nước ta. Sản xuất nông nghiệp phát triển là kết
quả tổng hợp của việc sử dụng nguồn năng lực sản xuất trong quan hệ kết hợp
hợp lý với điều kiện kinh tế tự nhiên và sử dụng những thành tựu mới nhất về
khoa học – kỹ thuật.
Đặc điểm nổi bật của hoạt động sản xuất nông nghiệp là chu kỳ sản xuất

dài, những công việc sản xuất phải tiến hành trong những thời gian nhất đònh,
ảnh hưởng của việc bảo đảm và sử dụng nguồn năng lực sản xuất và tác động
của các điều kiện thiên nhiên đến tiến độ thực hiện các công việc sản xuất ở
thời kỳ rất khác nhau. Hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình nông nghiệp
chủ yếu dựa vào ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Quá trình sản xuất kinh doanh ngành trồng trọt nhằm tăng thêm khối lượng
sản phẩm và có thể được thực hiện theo hai hướng: Mở rộng diện tích trồng trọt
và nâng cao năng suất cây trồng; đây là các biện pháp lớn để thực hiện kết
hoạch về tổng sản lượng và trên góc độ phân tích ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất thì đây cũng là những nhân tố chủ yếu cần phải xem xét.
Tương tự ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi được phát triển trên cơ sở mở
rộng đàn súc vật và nâng cao năng suất súc vật, bởi vậy số lượng súc vật chăn
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 6
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
nuôi và năng suất súc vật là hai nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất ngành chăn nuôi.
1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công nghiệp :
Đặc điểm của loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong lónh vực công
nghiệp là hoạt động trong các ngành như cơ khí, khai thác tài nguyên, công
nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, các ngành công nghiệp
phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Việc sản xuất trong công nghiệp là việc tập trung vốn, lựa chọn công nghệ,
thò trường, và hiệu quả một số cơ sở công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất : dầu
khí, luyện kim (thép, alumin, nhôm, kim loại quý hiếm,…), cơ khí, điện tử, hóa
chất cơ bản… để tiến hành các hoạt động sản xuất.
Kinh doanh trong lónh vực công nghiệp chính là việc trao đổi các sản phẩm
mà trong các ngành công nghiệp đã sản xuất ra sau đó lại làm đầu vào cho các
ngành này tiếp tục tiến hành chu kỳ sản xuất.
1.2.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các dòch vụ khách sạn du lòch :
Ngành khách sạn là một bộ phận cơ bản và không thể thiếu được trong quá

trình kinh doanh du lòch. Nó đảm bảo việc ăn ngủ và nghỉ ngơi tạm thời cho
khách trong thời gian tham quan du lòch tại một điểm hoặc một vùng, một đất
nước. Nó đóng một vai trò quan trọng torng việc thực hiện “xuất khẩu vô hình
và xuất khẩu tại chỗ” trong kinh doanh du lòch quốc tế.
Hiện nay cùng với sự phát triển của ngành du lòch và việc cạnh tranh trong
việc thu hút khách. Hoạt động kinh doanh của ngành khách sạn không ngừng
được mở rộng và đa dạng hoá. Ngành khách sạn kinh doanh hai dòch vụ cơ bản
đó là : Lưu trú (ở trọ) và phục vụ ăn uống.
Ngoài hai dòch vụ cơ bản này, các nhà kinh doanh đã tổ chức các hoạt
động kinh doanh khác như đăng cai tổ chức các hội nghò, hội thảo, hội diễn văn
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 7
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
nghệ, các cuộc thi đấu thể thao, các loại hình chữa bệnh, các dòch vụ môi giới,
dòch vụ thương nghiệp,…
Ngành khách sạn không chỉ kinh doanh các dòch vụ và hàng hoá do mình
“sản xuất” ra mà còn kinh doanh “sản phẩm” của các ngành khác trong nền
kinh tế quốc dân.
Đặc điểm của ngành khách sạn du lòch là vốn đầu tư xây dựng cơ sở kinh
doanh lớn. Chi phí bảo trợ và bảo dưỡng khách sạn chiếm tỷ lệ lớn trong giá
thành của các dòch vụ hàng hóa. Do đó, trước khi xây dựng, nâng cấp, cải tạo
các cơ sở khách sạn, nhà kinh doanh thường phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu
du lòch, nguồn khách và thời gian kinh doanh để có các phương án đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách có khả năng thanh toán đa dạng,
đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh.
Lực lượng lao động trong ngành khách sạn lớn, do vậy tác động lớn đến chi
phí tiền lương trong giá trình các dòch vụ và quỹ tiền lương, mặt khác trong kinh
doanh cần giải quyết lao động theo tính chất thời vụ. Điều này đòi hỏi phải tổ
chức lao động trong quá trình phục vụ một cách tối ưu, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng phục vụ.
Tính chất hoạt động kinh doanh của ngành khách sạn theo thời gian 24/24

giờ trong ngày, trong tuần và tất cả các ngày nghỉ lệ,… Điều này đòi hỏi việc bố
trí ca làm việc phải tính toán một cách kỹ lưỡng đảm bảo phục vụ khách. Đối
tượng của ngành là khách với dân tộc, giới tính, tuổi tác, sở thích, phong tục tập
quán, nhận thức khác nhau. Do đó cần phải đá ứng mọi sở thích nhu cầu của
từng đối tượng này.
1.2.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lónh vực tài chính tiền tệ :
Do kinh doanh trong lónh vực tài chính tiền tệ do đó hoạt động này có sự
khác biệt cơ bản so với các lónh vực hoạt động kinh doanh khác. Các cơ sở kinh
doanh trong lónh vực này là các đơn vò tổ chức liên quan đến tiền, ngoại tệ, cổ
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 8
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
phiếu, trái phiếu, tiết kiệm,… Các cơ sở tiến hành các hoạt động kinh doanh là các
ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc và tất nhiên là kết quả thu được tiền tệ.
Bên cạnh việc kinh doanh tiền tệ thì lónh vực hoạt động này còn tiến hành các
hoạt động khác như đầu tư trong nước đầu tư ra nước ngoài nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Để phù hợp thích ứng với xu thế phát triển cũng như đặc điểm của những
loại hình hoạt động trong lónh vực này thì vấn đề trình độ của con người và
phương tiện kỹ thuật phục vụ trong lónh vực này đòi hỏi phải rất cao. Tuy không
tạo ra sản phẩm vật chất cụ thể như các loại hình hoạt động kinh doanh khác
nhưng hoạt động kinh doanh trong lónh vực tài chính tiền tệ lại là nguồn thu chủ
yếu cho ngân sách, cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2.5. Hoạt động SXKD trong giao thông vận tải đường sông :
Ngành giao thông vận tải đường sông được tiếp quản và thành lập từ năm
1975, nhiệm vụ chung của ngành là khai thác vận tải đường sông toàn quốc
ngành vận tải thủy nội đòa, tiến hành khai thác tốt bến cảng, bãi kho, bốc vác
vận chuyển đảm bảo việc quản lý, đặt nền móng cho việc xây dựng các tổ chức
vận tải xếp dỡ sửa chữa công nghiệp và quản lý ngành thuộc trung ương. Ngành
đề ra các kế hoạch vận tải phục vụ cho sản xuất đời sống và đi lại của nhân dân.
Giai đoạn đầu ngành đường sông hoạt động rất phức tạp cho đến nay ngành
đường sông đã vào nề nếp với bộ máy tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến đòa phương.

Ngành vận tải đường sông phối hợp các công ty hợp doanh, hợp tác xã, đã
từng bước tổ chức vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng phục vụ công trình.
Ngành còn thực hiện được nghóa vụ quốc tế xuyên việt.
Đối với kinh tế thò trường, ngành vận tải đường sông cũng như các xí
nghiệp liên hiệp, đơn vò thành viên còn gặp nhiều khó khăn, giá cả lên xuống
thất thường ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh.
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 9
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
Tuy nhiên, ngành cũng đã cố gắng vượt qua những giai đoạn từ lúc hình
thành đến nay ngành đã thể hiện được sức mạnh từ nhân lực đến cơ cấu tổ chức
kế hoạch vượt khó.
Trong phương sắp tới, ngành còn đang phát triển không ngừng cho lãnh vực
đa ngành nghề, trong tương lai thế mạnh của ngành sẽ luôn phát huy thật vững
chắc để phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
1.3. VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP:
1.3.1. Vò trí :
Hoạt động sản xuất kinh doanh có vò trí vô cùng quan trọng trong mỗi
doanh nghiệp. Để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải đònh hướng cho
mình là sản xuất cái gì ? sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất để sản xuất ra
các sản phẩm đó phục vụ cho nhu cầu của thò trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền
kinh tế. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao đổi
các sản phẩm với nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt
động sản xuất kinh doanh là cơ sở thiết yếu không thể thiếu được và nhất lại là
trong nền kinh tế thò trường như hiện nay. Nếu mỗi doanh nghiệp biết kết hợp
các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại
một hiệu quả rất lớn cho mình.
1.3.2. Vai trò :
Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trò

doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trò kinh doanh của mình. Khi tiến hành
bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy
động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hóa
lợi nhuận và hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ, phương
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 10
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó. Thông qua việc tính toán các chỉ
tiêu hiệu quả kinh doanh không những cho phép các nhà quản trò đánh giá được
tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (có đạt
hiệu quả không và đạt ở mức độ nào) mà còn cho phép các nhà quản trò phân
tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ
đó tìm ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế của thò trường, phù hợp
với khả năng của doanh nghiệp.
Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thò trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thò trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong
cùng ngành cũng như ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hoạt động sản xuất
kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, … mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thò trường và tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
Thông qua việc sử dụng các nguồn lực, từng yếu tố sản xuất sẽ quan sát
được mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh sẽ biết
được những nguyên nhân nào sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng có hiệu
quả các yếu tố, những nguyên nhân nào đang còn hạn chế, ảnh hưởng đến khai
thác năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể tìm được
các giải pháp thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất
của doanh nghiệp, làm lợi cho hoạt động kinh doanh.
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.4.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh :

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dòch vụ thỏa mãn nhu cầu của thò trường
và thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất đònh. Qua khái niệm về hoạt động
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 11
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
sản xuất kinh doanh ta mới chỉ thấy được đó chỉ là một phạm trù kinh tế cơ bản
còn hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
phát triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình
độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một thước đo quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả có thể được đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau để xem xét.
Nếu là theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu
về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Còn nếu ở từng khía cạnh riêng thì
hiệu quả kinh tế là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả là một chỉ tiêu hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế có tính chất đònh lượng về tình hình phát triển của các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của
các chủ thể kinh tế, đồng thời nó phản ảnh trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế.
Trong nền kinh tế thò trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay gắt
trong việc sử dụng các nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thò trường muốn dành chiến thắng
trong khai thác và tiết kiệm tối đa và các nguồn lực.
Thực chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là tương ứng với việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Điều đó sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh

nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ bò loại khỏi thò
trường, còn doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh tế cao sẽ tồn tại và phát triển.
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 12
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc phản ảnh mặt chất lượng các
hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ tận dụng các nguồn lực trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp:
Như ta đã biết bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng
suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng
các nguồn lực có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã
hội. Điều đó đã đặt ra yêu cầu là phải khai thác, tận dụng một cách triệt để các
nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp phải hết sức chú
trọng và phát huy tối đa năng lực của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cần phân biệt được hai khái niệm về hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả là một phạm trù phản ảnh những cái thu được sau một quá trình
kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng
là mục tiêu của doanh nghiệp và có thể biểu hiện bằng đơn vò hiện vật như (tạ,
tấn, kg, m
2
…) và đơn vò giá trò (đồng, nghìn đồng, triệu đồng, tỷ đồng,…) hay
cũng có thể phản ảnh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh như uy tín của
công ty, chất lượng của sản phẩm. Kết quả còn phản ảnh quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một doanh nghiệp đạt được kết quả lớn thì
chắc chắn quy mô của doanh nghiệp cũng phải lớn. Do đó việc xác đònh kết quả
sản xuất kinh doanh là tương đối khó khăn.
Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ảnh trình độ tận dụng các nguồn

lực sản xuất hay phản ảnh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Hiệu quả
kinh doanh không phải là số tuyệt đối mà là một số tương đối, là tỷ số giữa kết
quả và hao phí nguồn lực để có kết quả đó. Việc xác đònh hiệu quả sản xuất
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 13
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn
với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác đònh một cách chính xác.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trò
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trò kinh doanh của mình. Khi tiến hành
bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy
động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hóa
lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để
doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thò trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thò trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong
cùng ngành cũng như là ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, … mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thò trường. Như vậy, cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một tất yếu khách quan để
một doanh nghiệp có thể trụ vững, tồn tại trong một cơ chế thò trường cạnh tranh
khốc liệt.
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 14
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
1.5. MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH:
1.5.1. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành, và các yếu tố ngoại
cảnh đối với doanh nghiệp. Có 5 yếu tố cơ bản:

1.5.1.1. Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với quản trò. Ngày
nay yếu tố cạnh tranh là quan trọng nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển. Doanh nghiệp muốn cạnh tranh phải nắm được ưu điểm, nhược điểm, mục
tiêu và chiến lược của đối thủ.
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 15
Khả năng
thương lượng
của người mua
Các đối thủ mới tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
Sự tranh đua giữa các
doanh nghiệp hiện có
mặt trong ngành
Sản phẩm thay thế
Nguy cơ có đối thủ
cạnh tranh mới
Nguy cơ do các sản phẩm
thay thế và dòch vụ thay thế
Khả năng
thương lượng
của người cung
cấp hàng
Người
cung
cấp
Người
mua
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích

∗ Ưu điểm, nhược điểm : nắm được ưu điểm, nhược điểm của đối thủ,
có nghóa là doanh nghiệp đã nắm được một phần thành công, doanh
nghiệp cần nghiên cứu ưu và nhược điểm của đối thủ trong các lãnh
vực sau : giá thành, chủng loại sản phẩm, hệ thống phân phối, tiềm
lực tài chính, năng lực quản lý, nguồn nhân lực.
∗ Mục tiêu đối thủ : nắm được mục tiêu đối thủ, doanh nghiệp có thể
dự đoán được những sản phẩm, dòch vụ mà đối thủ có thể tung ra
trong tương lai, từ đó doanh nghiệp sẽ có những chiến lược đối ứng
thích hợp.
∗ Chiến lược của đối thủ: các nhà quản trò cần nghiên cứu chiến lược
và chính sách chủ yếu của đối thủ cạnh tranh, để từ đó hoạch đònh
những chiến lược cho phù hợp cho doanh nghiệp mình.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại của SOWATCO đó chính là những công ty vận
tải thủy tư nhân có trang thiết bò, phương tiện vận tải hiện đại, nên SOWATCO
cần có những biện pháp cải tiến lại hệ thống phương tiện vận tải để nâng cao
năng lực cạnh tranh.
1.5.1.2. Khánh hàng :
Khách hàng là yếu tố quyết đònh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để
tồn tại và phát triển, doanh nghiệp không những phải giữ được khách hàng cũ,
mà phải thu hút được khách hàng mới, phải nghiên cứu thật kỹ khách hàng, để
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Khi nghiên cứu, doanh nghiệp nên chú ý đến
các yếu tố sau :
∗ Hình ảnh của doanh nghiệp đối với khách hàng
∗ Khả năng tài chính của khách hàng
∗ Sở thích tập quán của khách hàng,…
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 16
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
1.5.1.3. Nhà cung cấp :
Các nhà cung cấp có thể thúc đẩy hay gây một áp lực đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhà cung cấp ở đây có thể hiểu là các doanh

nghiệp cung cấp các nguồn nguyên liệu đầu vào, máy móc thiết bò, vốn kinh
doanh, nhân công.
Doanh nghiệp cần hạn chế rủi ro xuất phát từ các nhà cung cấp bằng cách
chọn những nhà cung cấp có uy tín, có thương hiệu,…
1.5.1.4. Sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng công năng như sản phẩm
của ngành, tuy nhiên, các sản phẩm này dưới tác động của công nghệ có thể có
những tính năng vượt trội hơn so với sản phẩm của ngành, và theo thời gian,
những sản phẩm này sẽ được thay thế những sản phẩm cũ. Các doanh nghiệp
cũng cần tận dụng sản phẩm thay thế để làm lợi thế cạnh tranh cho mình.
1.5.1.5. Đối thủ tiềm ẩn mới :
Đối thủ tiềm ẩn có thể nói là một đe dọa thật sự cho các doanh nghiệp đang
hoạt động trong ngành, đối thủ tiềm ẩn có thể là các doanh nghiệp mới gia nhập
ngành, các doanh nghiệp này đã có những bước nghiên cứu kỹ doanh nghiệp
của mình, họ sẽ có những chiến lược kinh doanh mới cho sản phẩm đang tồn tại,
hay tận dụng điểm yếu của doanh nghiệp để làm điểm mạnh cho bản thân, tuy
nhiên, các doanh nghiệp này sẽ gặp phần nào khó khăn khi mới gia nhập ngành,
những khó khăn đó có thể là những rào cản như: quy mô đầu tư ban đầu lớn, hệ
thống phân phối và tiêu thụ sản phẩm,…
1.5.2. Môi trường vó mô
1.5.2.1. Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý luật các văn phản dưới luật … Mọi quy đònh pháp luật
về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 17
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra sâu hơn để các doanh nghiệp cùng
tham gia hoạt động kinh doanh vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc
tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trường pháp lý
lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt
động kinh doanh của mình lại vừa lại điều chỉnh các hoạt động kinh tế vó mô

theo hướng không chỉ chú trọng đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú
ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý đảm bảo
tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh , cạnh tranh nhau một cách lành mạnh. Khi tiến hành các
hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp có nghóa vụ chấp hành nghiêm chỉnh
mọi quy đònh của pháp luật kinh doanh trên thò trường quốc tế doanh nghiệp
phải nắm chắc luật pháp của nước sở tại và tiến hành các hoạt động kinh doanh
trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước đó.
Tính công bằng của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh thực tế
ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi
trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật. Nếu ngược lại
nhiều doanh nghiệp sẽ lao vào con đường làm ăn bất chính trốn lậu thuế sản
xuất hàng giả, hàng hoá kém chất lượng cũng như gian lận thương mại, vi phạm
pháp lệnh môi trường làm nguy hại tới xã hội,… làm cho môi trường kinh danh
không còn lành mạnh. Trong môi trường này nhiều khi kết quả và hiệu quả kinh
doanh không do các yếu tố nội lực trong doanh nghiệp quyết đònh dẫn đến
những thiệt hại rất lớn về kinh tế ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khác.
1.5.2.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế vó môi như chính sách
đầu tư ưu đãi, chính sách phát triển sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 18
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
triển của từng ngành từng lónh vực cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả
và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong từng ngành, từng lónh vực
nhất đònh.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu
tư, không để ngành hay lónh vực kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt

cầu, việc thực hiện tốt sự hạn chế của độc quyền kiểm soát độc quyền tạo ra
môi trường cạnh tranh bình đẳng việc tạo ra các chính sách vó mô hợp lý như
chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế, loại hình doanh nghiệp sẽ tác động
mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khác.
1.5.2.3. Môi trường thông tin:
Sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đang làm thay
đổi hẳn nhiều lónh vực sản xuất, trong đó thông tin đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Thông tin được coi là hàng hóa là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thò
trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh
doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt các doanh nghiệp
rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thò trường hàng hóa, về người
mua, về đối thủ cạnh tranh… Ngoài ra doanh nghiệp rất cần đến thông tin về
kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác, các thông tin
về các thay đổi trong chính sách kinh tế của nhà nước kinh nghiệm thành công
của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm được thông tin cần thiết, biết xử lý và sử
dụng thông tin đó một cách kòp thời là một điều kiện rất quan trọng để ra các
quyết đònh kinh doanh cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Những thông tin
chính xác kòp thời là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác đònh phương hướng
kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch đònh các
chương trình sản xuất ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không được cung cấp thông
tin một cách thường xuyên và liên tục không có thông tin cần thiết trong tay và
GVHD : Th.s Nguyễn Thò Thu Hoà Trang 19

×