Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

định hướng và một số giải pháp chất lượng nguồn lao động tỉnh bắc ninh từ nay đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.55 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
A. Lời nói đầu

Chúng ta bớc vào thế kỷ 21 với nhiều cơ hội và thách thức. Việt Nam
đang trên con đờng công nghiệp hoá-hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2020 cơ
bản trở thành một nớc công nghiệp hiện đại.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế, Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức nhằm
tranh thủ sự ủng hộ của các nớc nh : ASEAN, APEC, WBVào năm 2005-
2006, Việt Nam sẽ tham gia vào AFTA và mục tiêu tiếp theo của chúng ta là
sớm gia nhập đợc WTO.
Để gia nhập đợc WTO Việt Nam đã tích cực chuyển mạnh sang cơ chế
thị trờng, hoàn thiện môi trờng đầu t. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là khi tham gia
vào các tổ chức AFTA, WTO chúng ta có thể cạnh tranh đợc với các nớc khác
hay không khi mà nguồn lực cho phát triển của chúng ta còn thấp:
-Vốn đầu t cho phát triển rất ít.
-Trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu.
-Trình độ công nhân thấp.
Để tham gia cạnh tranh chúng ta chỉ có lợi thế tài nguyên thiên nhiên, lực lợng
lao động dồi dào. Tài nguyên thiên thiên nhiên khai thác mãi cũng hết,lao
động dồi dào nhng cũng không sử dụng đợc. Do đó, để có thể cạnh tranh đợc,
ngay từ bây giờ chúng ta phải trang bị kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cho ngời lao động làm tăng năng suất lao động , nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động.
Cùng với cả nớc, Bắc Ninh đã và đang chuyển ngành rất nhanh trên con
đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ một phơng chỉ chuyên sản xuất nông
nghiệp là chính đến nay giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đã vợt ngành
nông nghiệp. Các khu công nghiệp lần lợt ra đời. Bộ mặt của tỉnh đã thay đổi
hẳn, thu nhập của ngời dân tăng cao nhng nhìn chung năng suât lao động còn
thấp, trình độ sản xuất chủ yếu vẫn là thủ công, sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu, manh
mún.
Điều này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nhng nổi bật lên đó là vấn


đề ngời lao động. Không phải là ở số lợng ngời lao động mà la ở nhân tố bên
trong của mỗi ngời lao động ( hay chất lợng ngời lao động ).Trình độ của ngời
lao động trên địa bàn tỉnh là rất thấp. Đến năm 2001, tổng số lao động qua đào
tạo mới chỉ chiếm 21,4% tổng số lao động trong toàn tỉnh , đó là còn cha kể
đến trong tổng số lao động đợc đào tạo thì tỷ lệ lành nghề còn rất thấp.
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
Từ lý do đó em đã chọn đề tài : Định hớng và một số giải pháp
chất lợng nguồn lao động tỉnh Bắc Ninh từ nay đến
năm 2010 làm luận văn tốt nghiệp.
Nội dung đề tài của em gồm 3 chơng:
- Chơng I : Những vấn đề lý luận về chất lợng lao động và sự cần
thiết nâng cao chất lợng lao động.
- Chơng II : Phân tích thực trạng chất lợng lao động và khả năng đào
tạo nghề của tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
- Chơng III : Định hớng và một số giải pháp nâng cao chất lợng lao
động của tỉnh Bắc Ninh từ nay đến nay đến năm 2010.
Do thời gian thực tập có hạn, khả năng nghiên cứu của bản thân còn yếu
và hạn chế trong nội dung chơng trình học của mình và mục đích nghiên cứu.
Em xin tập trung đi sâu vào phân tích đánh giá chất lợng nguồn lao động trên
khía cạnh trình độ của ngời lao động.
B. Nội dung
Chơng I: Những vấn đề lý luận về chất lợng
lao động và sự cần thiết nâng cao chất l-
ợng lao động
I. Nguồn lao động và vai trò của nó với phát triển kinh
tế xã hội
1. Nguồn lao động
1.1. Dân số
Dân số là toàn bộ những ngời c trú trên một vùng lãnh thổ nhất định đ-

ợc tính theo số liệu thống kê hàng năm và các đợt tổng điều tra.
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
Tổng quy mô dân số là chỉ tiêu mang tính thời điểm, nó đợc xác định
tại một thời điểm nhất định. Đây là chỉ tiêu cơ bản trong mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội.
Tổng quy mô dân số có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân theo giới tính: nhằm xác định cơ cấu dân c theo giới tính, là cơ sở
hoạch định các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác.
Phân theo độ tuổi: cơ cấu dân số theo độ tuổi có tác dụng đánh giá tính
chất đặc điểm dân số một quốc gia, một vùng, làm cơ sở tiếp tục cho công tác
hoạch định mục tiêu về lực lợng lao động, giáo dục, đào tạo. Dân số nớc ta
56% trong tuổi lao động 34% dân số dới tuổi lao động, 10% dân số trên tuổi
lao động, đây là cơ cấu dân số trẻ.
Phân chia theo ngành: cơ cấu dân số đợc phân theo dân số nông nghiệp
nông thôn và phi nông nghiệp. Đây là cơ sở để xây dựng mục tiêu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo lực lợng lao động và dân c.
Nh chúng ta đã biết, lao động là yếu tố không thể thiếu của bất kỳ một
quá trình sản xuất nào. Mà lao động thuộc về yếu tố con ngời, vậy ngời dân
nào của một quốc gia cũng đợc coi là lao động không?. Điều này hoàn toàn
không thể đợc vì trong xã hội có những ngời không lao động đợc. Họ còn quá
nhỏ, họ quá già, hay bị ốm đau tàn tật hoặc cũng có thể họ không muốn lao
động do họ đợc thừa hởng tài sản của ông cha để lại hoặc đợc ngời khác bảo
trợ Vậy những đối tợng nào đợc liệt vào nguồn lao động của một quốc gia.
Đã có rất nhiều cách hiểu khác nhau và nhiều định nghĩa khác nhau đợc đa ra.
1.2. Nguồn nhân lực
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực đợc hiểu là nguồn lực con ngời, là
một bộ phận của các nguồn lực giống nh các nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính cần đợc huy động, quản lý để thực hiện những mục tiêu phát triển đã
định.

Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc: nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con ngời hiện có thực tế
hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng.
Khác với các nguồn lực vật chất, tài chính, con ngời có cảm giác rất
nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế,
xã hội tại môi trờng họ sống, làm việc, họ có thể quyết định và hành động
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
theo ý mình do đó việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực khó khăn hơn rất
nhiều so với việc quản lý và sử dụng các nguồn lực vật chất và tài chính
khác
Theo nghĩa hẹp nguồn nhân lực: để có thể lợng hoá đợc trong công tác
kế hoạch hoá ở nớc ta quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm những
ngời trong độ tuổi lao động theo quy định của Bộ luật lao động nớc CHXHCN
Việt Nam (nam từ 15 đến hết 60 tuổi, nữ từ 15 đến hết 55 tuổi) và có khả năng
lao động. Đây là lực lợng lao động có thể huy động vào các hoạt động của nền
kinh tế xã hội. Nếu chúng ta hiểu theo nghĩa rộng thì nguồn nhân lực của một
quốc gia là rất lớn và có thể không định lợng đợc vì bất cứ ai cũng có thể tham
gia hoặc không tham gia vào nguồn nhân lực. Do vậy ý nghĩa nghiên cứu của
vấn đề này là không lớn; nó chỉ khái quát một cách chung nhất, tổng quát nhất
vai trò của con ngời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn theo định nghĩa
của Liên hiệp quốc thì coi nguồn nhân lực không chỉ bao gồm con ngời mà nó
còn phải có trình độ kiến thức đi cùng. Theo khái niệm này thì Liên hiệp quốc
muốn nhấn mạnh đến vai trò chất lợng của lao động. Điều này là cực kỳ quan
trọng trong thời đại ngày nay (thời đại kinh tế tri thức) và nó còn quan trọng
hơn đối với các nớc đang phát triển nh Việt Nam khi mà muốn phát triển thu
hẹp dần khoảng cách với các nớc phát triển.
1.3. Nguồn lao động
Từ các khái niệm nguồn nhân lực (theo nghĩa hẹp) chúng ta có khái
niệm về nguồn lao động (lực lợng lao động) là một bộ phận của nguồn nhân

lực, bao gồm những ngời trong độ tuổi lao động đang làm việc và những ngời
cha có việc làm nhng có nhu cầu làm việc (đang tích cực tìm việc), không bao
gồm những ngời đang đi học, làm nội trợ, mất khả năng làm việc và không có
nhu cầu làm việc.
Đối với toàn bộ dân số của một quốc gia ta có thể chia thành hai bộ phận
lớn là những ngời tạo ra thu nhập và những ngời không tạo ra thu nhập (lực l-
ợng ăn bám). Đây là những căn cứ quan trọng giúp những nhà hoạch định
chính sách đa ra các chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế ở mỗi
nớc.
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
2 2. Các yếu tố cấu thành nguồn lao động
Nguồn lao động bao gồm các yếu tố bên ngoài, bên trong. Yếu tố bên
ngoài là số lợng ngời lao động trong lực lợng lao động, yếu tố bên trong là
chất lợng của từng ngời lao động nói riêng và chất lợng của nguồn lao động
nói chung.
- Về số lợng: số lợng nguồn lao động biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy
mô và tốc độ tăng nguồn lao động. Các chỉ tiêu về số lợng lao động này có
liên quan trực tiếp đến các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô và
tốc độ tăng dân số cao dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn lao động càng
lớn.
Tuy nhiên mối quan hệ giữa dân số và nguồn lao động biểu hiện sau
một khoảng thời gian 15 năm (vì đến lúc đó con ngời mới bớc vào tuổi lao
động). Điều này giải thích cho việc tốc độ tăng dân số cao hiện tại sẽ gây sức
ép về lao động và việc làm cho nền kinh tế xã hội trong tơng lai
- Về chất lợng nguồn lao động: là trạng thái nhất định của nguồn lao
động thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong
của nguồn lao động. Chất lợng nguồn lao động không những là chỉ tiêu phản
ánh trình độ phát triển kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển
về mặt đời sống xã hội, bởi lẽ chất lợng nguồn lao động cao sẽ tạo động lực

mạnh mẽ hơn với t cách không chỉ là nguồn lực cho sự phát triển mà còn thể
hiện mức độ văn minh của xã hội.
3. Vai trò của nguồn lao động với phát triển kinh tế xã hội
3.1. Vai trò hai mặt của phát triển kinh tế
Lao động một mặt là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là đầu
vào không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất. Ngoài vai trò đóng góp vào
quá trình hoạt động kinh tế nh vốn, tài nguyên và khoa học công nghệ, lao
động đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các yếu tố trong quá trình sản xuất.
Mặt khác nguồn lao động lại là một bộ phận của dân số, những ngời h-
ởng lợi ích trực tiếp từ quá trình phát triển. Mục tiêu cuối cùng của sự phát
triển là nhằm phục vụ ngày một tốt hơn con ngời, nâng cao chất lợng cuộc
sống của ngời dân.
Nh vậy con ngời vừa là động lực vừa là cái đích của sự phát triển kinh tế
xã hội
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
3.2. Vai trò của lao động với tăng trởng kinh tế
Theo trờng phái cổ điển: trong học thuyết về "giá trị lao động" Adam
Smith cho rằng lao động chứ không phải đất đai, tiền bạc là nguồn gốc cơ bản
tạo ra mọi của cải vật chất cho xã hội.
Theo Ricardo cho rằng vốn và lao động luôn kết hợo với nhau theo tỷ lệ
nhất định trong từng ngành. Do vậy để tạo ra đợc khối lợng sản phẩm tăng
thêm thì không nững cần phải tăng vốn mà còn phải tăng thêm lao động.
Theo học thuyết Mac xít: cho rằng các yếu tố tác động đến quá trình tái
sản xuất là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ khoa học. Marx đặc biệt nhấn
mạnh đến vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị thặng d. Đây là nguồn
gốc của tích luỹ đầu t mở rộng sản xuất.
Còn trong mô hình tân cổ điển: cho rằng lao động và vốn có thể kết hợp đ-
ợc với nhau theo nhiều tỷ lệ khác nhau. Vốn có thể thay thế cho lao động và
ngợc lại tuỳ thuộc vào công nghệ mà chúng ta sử dụng. Điều này có ý nghĩa

quan trọng giúp chúng ta tận dụng đợc đội ngũ lao động dồi dào trong khi vốn
cho phát triển kinh tế của chúng ta còn rất hạn hẹp. Do vậy có thể nói lao
động là nhân tố chủ yếu tạo ra tăng trởng ở các nớc đang phát triển.
Trờng phái này còn đa ra hàm sản xuất có tên là Cobb - douglas:
Y = f(K,L,R,T) trong đó: Y: là đầu ra (có thể là GDP)
K: là vốn sản xuất.
L: là số lợng lao động.
R: là nguồn tài nguyên tự nhiên.
T: là khoa học công nghệ.
Dạng hàm này đợc sử dụng để đánh giá vai trò của các nhân tố tạo nên sản l-
ợng là:
Trong đó: + + = 1.
Từ đây đa ra đợc mối quan hệ theo tốc độ tăng trởng của các biến số
đầu vào:
g = t + .k + .l + .r trong đó: g: là tốc độ tăng trởng của GDP.
k, l, r: là tốc độ tăng trởng của các yếu tố
đầu vào
t: là phần d còn lại, phản ánh tác động
của khoa học công nghệ.
Mặc dù các trờng phái có những quan điểm khác nhau, nghiên cứu trên
những khía cạnh khác nhau nhng họ đều không thể phủ nhận vai trò của lao
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
động trong việc tạo ra sản phẩm và góp phần vào việc tạo ra tăng trởng kinh
tế.
3.3. Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành một tổng
thể kinh tế, các bộ phận này có những mối liên hệ hữu cơ, những tác động qua
lại cả về số lợng và chất lợng, các quan hệ tỷ lệ đợc hình thành trong những
điều kiện kinh tế xã hội nhất định, chúng luôn vận động và hớng vào mục tiêu

cụ thể.
Có nhiều cách phân loại cơ cấu kinh tế khác nhau. Tuy nhiên có hai
cách phân loại quan trọng nhất là:
- Cơ cấu ngành kinh tế.
- Cơ cấu vùng kinh tế.
Sự phân công và phân công lại lao động giữa các vùng có ý nghĩa quyết
định đến cơ cấu kinh tế của cả vùng và cơ cấu của ngành kinh tế. Theo Liên
hợp quốc nền kinh tế của một quốc gia đợc chia ra làm 3 phần:
Khu vực 1: ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp
Khu vực 2; ngành công nghiệp chế biến, xây dựng cơ bản.
Khu vực 3: các ngành hoạt động dịch vụ.
Tơng ứng với cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu lao động trong ngành các
ngành do đó để tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì chúng ta cần phải điều
chỉnh cơ cấu lao động giữa các ngành.
Cơ cấu ngành kinh tế ở việt Nam năm 2000 nh sau: (theo GDP)
Ngành nông nghiệp:24,3%.
Ngành công nghiệp: 36,61%.
Ngành dịch vụ : 39,09%.
Tơng ứng với cơ cấu này là cơ cấu lao động nh sau:
Nông nghiệp : 62,56%.
Công nghiệp, xây dựng cơ bản: 13,15%.
Dịch vụ : 24,29%.
Xu hớng chuyển dịch dịch cơ cấu kinh tế theo ngành là tăng tỷ trọng
của các ngành công nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ và giảm tỷ trọng (trong
GDP) của ngành nông nghiệp. Do đó chúng ta cần đa ra các chính sách, biện
pháp rút bớt lao động trong ngành nông nghiệp và chuyển sang cho các ngành
ở khu vực II và khu vực III.
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
3.4. Vai trò tạo ra khoa học công nghệ phát triển kinh tế

Khoa học công nghệ có tác động vào mọi mặt của đời sống kinh tế xã
hội, nền kinh tế có phát triển nhanh theo hớng hiện đại hay không tuỳ thuộc
vào ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Nhng khoa học công nghệ chính là
sản phẩm sáng tạo của con ngời, do con ngời. Mọi hoạt động sản xuất ra của
cải vật chất và tinh thần rút cuộc đều là những hoạt động của con ngời, của
ngời lao động, họ phát minh sáng chế và sử dụng t liệu lao động, tác động vào
đối tợng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phụ cho chính mình và cho xã hội.
3.5. Thu nhập và tỷ lệ lao động có việc làm góp phần ổn định nâng cao
mức sống của ngời dân
Lao động ngoài là yếu tố tác động trực tiếp đến tăng trởng kinh tế còn
có liên quan trực tiếp và gián tiếp tới các vấn đề xã hội. Vì con ngời là trung
tâm của sự phát triển, mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là nhằm nâng cao
phúc lợi xã hội cho con ngời. Lao động mà có trình độ tay nghề càng cao,
cũng đợc coi nh là những hàng hoá khan hiếm trên thị trờng,những ngời lao
động này luôn luôn đợc trả giá cao. Những ngời càng có trình độ chuyên môn,
tay nghề càng cao thì thu nhập càng cao do làm tăng năng suất lao động,
không những đóng góp cho cá nhân nâng cao thu nhập, mà còn đóng góp vào
sự phát triển kinh tế xã hội, đó là điều kiện tiền đề cho nâng cao mức sống cả
về vật chất và tinh thần của con ngời.
Tuy nhiên nhu cầu về lao động xã hội có trình độ càng cao thì càng ít.
Ngợc lại, thì không đúng do trình độ phát triển của nền kinh tế thì những ngời
lao động phổ thông sẽ không phù hợp với điều kiện sản xuất do đó nhu cầu
của loại lao động này cũng không cao. Vì vậy trong các chính sách đào tạo
chúng ta cần phải chú ý đến việc phân bổ học sinh vào các cấp học sao cho
vừa nâng cao chất lợng nguồn lao động vừa đảm bảo giải quyết tốt các vấn đề
thất nghiệp và thu nhập, đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội.
Nh chúng ta đã biết thất nghiệp có hai hình thức là thất nghiệp hữu hình
(ở thành thị) và thất nghiệp trá hình (ở nông thôn). Hớng giải quyết thất
nghiệp của chúng ta hoàn toàn có thể làm đợc từ việc nâng cao trình độ
chuyên môn và tay nghề của ngời thất nghiệp giúp họ có thể tự mình tìm đợc

những công việc phù hợp, nâng cao cơ hội lựa chọn việc làm cho ngời lao
động.
ở thành thị chúng ta tiến hành đào tạo lại cho những ngời mà ta gọi là
thất nghiệp cơ cấu và những ngời thất nghiệp do không có chuyên môn gì, để
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
chuyển những ngời thất nghiệp này vào những ngành, những công việc đang
thiếu lao động (đặc biệt là công nhân kỹ thuật).
ở nông thôn: đa phần ngời lao động là không có trình độ cao và không đợc đào
tạo họ chỉ có thể làm đợc những công việc đơn giản mà từ trớc đến nay vẫn làm
và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Chúng ta có thể tiến hành đào
tạo cho những ngời lao động ở đây để họ có thể chuyển dần sang khu vực công
nghiệp hay thậm chí đào tạo cho những kỹ thuật sản xuất trong nông nghiệp để
họ tiếp tục làm việc tại chỗ nhng tạo ra năng suất lao động cao hơn, tạo tiền đề để
chuyển dần những lao động khác sang khu vực công nghiệp, qua đó nâng dần đ-
ợc thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên.
II. Chất lợng nguồn lao động
1. Chất lợng lao động và chỉ tiêu đánh giá
1.1. Khái niệm về chất lợng lao động
Chất lợng là nói đến yếu tố bên trong của vật chất: nh chất lợng sản
phẩm đợc biểu hiện bằng tính lâu bền và có ích của sản phẩm. Cũng nh các
hàng hoá khác, lao động cũng là một hàng hoá. Vì thế ta có: Chất lợng lao
động là trạng thái nhất định của ngời lao động nh trình độ học vấn, trình độ
tay nghề, sức khoẻ, khả năng giao tiếp và những khả năng khác của ngời lao
động có thể sử dụng vào khả năng kinh tế- xã hội.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng nguồn lao động
1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ của ngời lao động
Sức khoẻ là tình trạng thoải mái về thể chất, tình thần và xã hội chứ
không phải đơn thuần là không có bệnh tật. Sức khoẻ là tổng hoà nhiều yếu tố
tạo nên giũa bên trong và bên ngoài, giữa thể chất và tinh thần.

Sức khoẻ là một nhu cầu cơ bản của con ngời, là hạnh phúc của mỗi gia
đình và cộng đồng, sức khoẻ vừa là mục đích của phát triển đồng thời nó cũng
là điều kiện của sự phát triển. Sức khoẻ của mỗi con ngời phụ thuộc vào chức
năng sinh lý, các quy định đặc thù sinh học (giới tính, tuổi tác, sự di truyền và
thể trạng bẩm sinh). Nó phụ thuộc vào điều kiện môi trờng bên ngoài của con
ngời, đặc biệt là môi trờng xã hội. Bất cứ một quốc gia nào cũng đều cho rằng
sức khoẻ là yếu tố quan trọng của chất lợng cuộc sống.
Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện tình trạng của ngời lao động. Bộ y tế nớc ta
quy định có 3 loại:
Loại A: Thể lực tốt, loại không có bệnh tật gì.
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
Loại B: Trung bình
Loại C: Yếu không có khả năng lao động.
Ngoài ra, trạng thái của sức khỏe của dân c còn đánh giá qua chỉ tiêu:
- Tỷ lệ ngời có bệnh
- Cơ cấu giới tính, cơ cấu tuổi
- Chiều cao, cân nặng,
1.2.2. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ học vấn của nguồn lao động
Trình độ học vấn của ngời lao động là sự hiểu biết của ngời lao động
đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trong một trờng mực
nhất định trình độ học vấn của nguồn lao động biểu hiện bằng mặt bằng dân
trí thông qua một số chỉ tiêu sau:
- Số lợng ngời biết chữ.
- Số ngời có trình độ tiểu học
- Số ngời có trình độ phổ thông cơ sở
- Số ngời có trình độ phổ thông trung học
- Tỷ lệ ngời tốt nghiệp từng bậc học trong tổng lực lợng lao động.
Đây là chỉ tiêu hết sức qua trọng phản ánh chất lợng của nguồn lao
động, có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ

học vấn cao tạo khả năng tiếp thu và khả năng vận dụng một cách nhanh
chóng những tiến bộ khoa học vào thực tiễn.
1.2.3. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên
môn nào đó, nó biểu hiện trình độ đợc đào tạo ở các trờng Trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học và công nhân kỹ thuật hay tại các trung
tâm đào tạo nghề t nhân.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn lao động có thể đợc đo bằng
các chỉ tiêu sau:
- Số lợng và tỷ lệ cán bộ sơ cấp
- Số lợng và tỷ lệ cán bộ trung cấp
- Số lợng và tỷ lệ cán bộ cao đẳng, đại học và sau đại học.
- Số lợng lao động đợc đào tạo và lao động phổ thông.
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
- Số ngời có bằng cấp kỹ thuật và không có bằng
- Trình độ tay nghề theo bậc thợ.
Lực lợng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chính là yếu tố quyết
định đến sự thành bại của chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trình độ
chuyên môn kỹ thuật của ngời lao động phụ thuộc vào hệ thống đào tạo, chất l-
ợng đào tạo cũng nh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Để đánh giá đợc chất lợng nguồn lao động của một nớc căn cứ vào:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: là số ngời lao động trong lực lợng lao động đã
đợc đào tạo qua các trờng lớp.
Chất lợng của nguồn lao động tỷ lệ thuận với tỷ lệ lao động qua đào
tạo.
Các chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ lao động biết chữ
+ Tỷ lệ lao động đã tốt nghiệp ở các bậc học
+ Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật

- Cơ cấu lao động qua đào tạo:
Để phản ánh chính xác hơn chất lợng lao động của một quốc gia chúng
ta cần căn cứ thêm vào cơ cấu lực lợng lao động đã qua đào tạo.
Các chỉ tiêu
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo sơ cấp, công nhân kỹ thuật.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo trung học chuyên nghiệp.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo cao đẳng, đại học, trên đại học.
+ Tỷ lệ lao động đợc đào tạo theo khối kỹ thuật.
+ Tỷ lệ lao động đợc đào tạo theo khối kinh tế.
+ Tỷ lệ lao động đợc đào tạo theo khối xã hội.
- Khả năng tham gia của lực lợng lao động.
+ Năng suất lao động.
Là trong một thời gian nh cũ số lợng sản phẩm sản xuất ra đợc nhiều
hơn hay thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm đi.
Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm trên một đơn vị thời
gian hoặc là thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Công thức nh sau:
W
sp
= Q/T hay W
Tg
= T/Q
Với W: Là năng suất lao động
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
Q: Là sản lợng
T: Thời gian lao động
Ngời lao động với sức khoẻ, trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật,
năng lực phẩm chất, trình độ tổ chức, sử dụng lao động Sẽ tạo ra một năng
suất lao động cao, nâng cao hiệu qủa của quá trình sản xuất.

+ Cờng độ lao động.
Cờng độ lao động là mức độ khẩn trơng của ngời lao động và mức độ
khẩn trơng này đo bằng khối lợng hao phí (calo).
Việc ngời lao động có thể chịu đựng đợc cờng độ lao động ở mức độ
khác nhau thể hiện khả năng chịu đựng, mức độ tập trung, tính nhanh nhẹn
của ngời lao động. Đây là điều rất tốt, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trờng
hiện nay sản xuất theo hợp đồng và trả lơng theo sản phẩm. Tuy nhiên tăng c-
ờng độ lao động chỉ nên áp dụng một cách không thờng xuyên, mức độ vừa
phải và vào lúc quan trọng vì nếu áp dụng liên tục với cờng độ cao sẽ làm ảnh
hởng đến ngời lao động nh bị lao lực, giảm thị lực, tai nạn
+ Chất lợng sản phẩm thông qua các tiêu chuẩn chất lợng (Iso)
+ Khả năng tham gia hợp tác phân công lao động quốc tế
2. Nhóm nhân tố ảnh hởng đến chất lợng nguồn lao động
2.1. Nhân tố giáo dục
Giáo dục theo nghĩa hẹp là giáo dục nhà trờng. Trên thực tế giáo dục là
một loại hoạt động nh sau: nó là quá trình sản xuất, truyền bá tri thức thông
qua các tổ chức , cơ cấu nhà nớc và dân gian, nhằm mục đích bồi dỡng cho
ngời ta các năng lực thích ứng sau, thích ứng với cuộc sống.
Theo khái niệm này hoạt động giáo dục có thể chia làm 3 loại.
Giáo dục nhà trờng: gồm giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên
nghiệp.
Giáo dục gia đình: đây là cơ sở của giáo dục nhà trờng.
Giáo dục xã hội: nó vừa có tác dụng kiểm nghiệm thành quả của giá
dục nhà trờng, vừa kéo dài và bổ sung cho giáo dục nhà trờng trong xã hội.
Kết quả của giáo dục làm tăng lực lợng lao động có trình độ cao, tạo ra khả
năng thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, dẫn đến thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế. Giáo dục tác động đến nguồn lao động thông qua tăng năng suất
lao động của mỗi cá nhân nhờ đó nâng cao trình độ và tích lũy kiến thức.
Vấn đề việc làm là vấn đề quan tâm lớn nhất đối với sự phát triển xã
hội. Lao động có đầy đủ việc làm là tiêu chí một quốc gia phát triển cao, vừa

12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu này chịu tác động của nhiều
nhân tố trong đó ảnh hởng của giáo dục là không thể coi nhẹ. Đào tạo nhân tài
chuyên môn các cấp để thoả mãn nhu cầu các mặt của xã hội. Vì rằng xã hội
cần có nhân tài nhiều tầng nhiều bậc vừa cần có cán bộ quản lý các cấp vừa có
công nhân kỹ thuật có trình độ trung cấp và sơ cấp. Nếu sự nghiệp giáo dục
không đào tạo một cách cân đối giữa các tầng các lớp thì sẽ gây ra thất
nghiệp giả tạo theo cơ cấu hoặc hạ thấp nhân tài xuống để sử dụng gây lãng
phí chi phí đào tạo.
Mặt khác giáo dục có vai trò đổi mới tri thức nếu không sẽ gây ra hao
mòn vô hình của đội ngũ lao động, có thích ứng với nhu cầu phát triển kinh
tế.
Cũng chính trình độ giáo dục nâng cao không ngừng có tác động tích
cực tới sự nghiệp phát triển y tế, sự nghiệp thể dục thể thao, càng làm tăng lên
chất lợng nguồn lao động.
Giáo dục và đào tạo nâng cao giá trị vốn nhân lực tiêu biểu là nâng cao
trình độ ngành nghề. Đây là tiêu chí nâng cao chất lợng nguồn lao động. Để
nâng cao vốn nhân lực không còn con đờng nào khác ngoài công tác giáo dục
và đào tạo nghề cho họ. Vốn nhân lực tự nó đòi hỏi con ngời có kiến thức,
chuyên môn nghề nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi phải nâng cao chất lợng nguồn lao
động.
Đã có một thời ngời ta chỉ coi trọng máy móc thiết bị, coi công nghệ là
trung tâm của sự phát triển, cho nên chỉ hớng vào hiện đại hoá máy móc công
nghệ. Trong những thập niên gần đây, ngời ta mới nhận thức đúng vai trò của
ngời lao động trong phát triển kinh tế nên đã hớng vào phát triển nguồn lao
động.
Đào tạo đợc chia ra: đào tạo mới đợc áp dụng đối với những ngời cha
có nghề: đào tạo lại đối với những ngời đã có nghề, song vì lý do nào đó nghề
của họ không còn phù hợp nữa: đào tạo nâng cao trình độ lành nghề nhằm bồi

dỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để ngời lao động có thể
đảm đơng đợc những chức vụ phức tạp hơn.
Trình độ lành nghề của ngời lao động thể hiện bằng chất lợng của lao
động. Nó thể hiện sự hiểu biết bằng lý thuyết, về mặt kỹ thuật sản xuất và kỹ
năng lao động để hoàn thành những công việc có trình độ phức tạp nhất định.
Lao động có trình độ lành nghề là lao động có chất lợng cao hơn, là lao động
phức tạp hơn, tạo ra giá trị cao hơn lao động giản đơn.
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
2.2. Chế độ dinh dỡng
Nhu cầu về dinh dỡng là nhu cầu cơ bản của con ngời, nó không những
cần thiết để duy trì sự sống của con ngời mà còn giúp con ngời phát triển và
hoàn thiện bản thân mình. Việc cung cấp dinh dỡng sẽ tác động trực tiếp đến
tình hình sức khoẻ của con ngời, tạo cho con ngời sức khoẻ để lao động đồng
thời giúp con ngời hồi phục sức lực sau khi làm việc. Theo tiêu chuẩn của
Liên hiệp quốc thì về mức năng lợng cần đảm bảo là 2200 calo/ngày/ngời.
Đặc biệt là trẻ em khi trong bụng mẹ và sau khi sinh cần đợc đảm bảo
đầy đủ về số lợng và thành phần dinh dỡng sẽ làm giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh
dỡng, đảm bảo cho trẻ em khi sinh ra và lớn lên không bị còi cọc và giúp trẻ
thông minh hơn. Điều này sẽ giúp tạo ra một thế hệ nguồn lao động trong tơng
lai có chất lợng tốt hơn.
2.3. Chăm sóc y tế
Trong cơ thể con ngời luôn luôn tiềm ẩn một vài hoạt động và trong quá
trình hoạt động kinh tế xã hội thậm chí là nghỉ ngơi, giải trí họ cũng có thể
gặp những tai nạn bất ngờ. Nên ngời lao động luôn cần phải đợc chăm sóc y tế
ngay khi có bệnh và bị tai nạn để có thể tiếp tục làm việc. Chăm sóc y tế tốt sẽ
luôn đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động, giúp ngời lao động kéo dài thời
gian làm việc.
Cũng giống nh cung cấp dinh dỡng, việc chăm sóc y tế cho bà mẹ và trẻ
em cũng ảnh hởng rất lớn đến chất lợng của nguồn nhân lực trong tơng lai.

2.4. Nhân tố về tập quán, truyền thống và văn hoá
Truyền thống văn hoá, phong tục tập quán lối sống là nguồn gốc cơ bản
hình thành lên năng lực phẩm chất của ngời lao động. Phong tục tập quán tốt
đẹp, lối sống lành mạnh sẽ tạo cho ngời lao động một năng lực tinh thần khoẻ
mạnh thuần khiết. Ngời lao động có nhận thức sâu sắc về lao động, ý thức làm
việc cao. Tuy nhiên, nó cũng ảnh hởng tới tác phong làm việc của ngời lao
động.
Nguồn lao động của nớc ta đợc đánh giá là có chất lợng cao về mặt
năng lực phẩm chất. Ngời Việt Nam cần cù chịu khó, sáng tạo và ham học hỏi,
điều này đợc đúc kết lên từ truyền thống văn hoá 4000 năm dựng nớc và giữ
nớc, từ những tập quán tốt đẹp, thuần phong mỹ tục, con ngời Việt Nam đã đ-
ợc tôi luyện qua nhiều thử thách khó khăn hình thành ý chí, năng lực, tinh
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
thần vững vàng kiểm định trong lao động và cuộc sống. Đó là nét đẹp của con
ngời Việt Nam vẫn đợc lu truyền từ đời này qua đời khác.
Tuy nhiên, lịch sử phát triển của nớc ta gắn với nền văn minh lúa nớc
cùng tác phong lao động nông nghiệp: Bảo thủ, trì trệ, vô tổ chức và dựa nhiều
vào cảm tính, chậm trễ, lề mề không theo dây truyền sản xuất. Vì vậy, khi bớc
vào thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc chúng ta đã gặp phải không
ít khó khăn khi phải hoà nhập cùng tác phong lao động công nghiệp: Tuân thủ
nguyên tắc kỷ luật chặt chẽ, tính lao động tập thể. Ngời lao động Việt Nam
cần có sự rèn luyện hơn nữa để thích nghi với điều kiện sống và làm việc của
nền sản xuất hiện đại.
2.5. Nhóm nhân tố liên quan đến cơ chế sử dụng và đãi ngộ ngời lao động
Song song với vấn đề đào tạo nguồn nhân lực thì cơ chế sử dụng, chính
sách đãi ngộ cũng có tác động rất lớn đến trình độ chuyên môn kỹ thuật,
nguồn nhân lực. Nó vừa là kết quả, vừa là nguyên nhân của thực trạng trình độ
chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực nớc ta hiện nay.
Nói nh vậy bởi ngời lao động đợc đào tạo ở trờng lớp sau đó sẽ đợc làm

các công việc trong nền kinh tế xã hội. Việc sử dụng đãi ngộ ngời lao động là
kết quả tình trạng trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn lao động bởi ngời lao
động sẽ mang kiến thức chuyên môn kỹ thuật đợc đào tạo của mình để sử
dụng trong công việc và chính kết quả công việc đó sẽ phản ánh chất lợng đào
tạo của ngời lao động. Mặt khác, nó lại là nguyên nhân của thực trạng trình độ
chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực bởi vì cơ chế sử dụng và cơ chế đãi ngộ
ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật sẽ tác động đến tâm lý ngời
lao động trong định hớng nghề nghiệp cho con cháu hay chính trong công việc
hiện tại của mình.
Nh vậy, rõ ràng vấn đề sử dụng đãi ngộ ngời lao động có những tác
động rất lớn dến thực trạng trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn lao động.
Việt Nam đang đứng trớc một thực trạng là chính sách sử dụng lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn nhiều bất cập và cha hợp lý. Biểu hiện:
Sử dụng không hết lao động qua đào tạo, sử dụng không hợp lý còn tuỳ tiện,
chắp vá cha gắn với thi tuyển yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng lao
động không đúng nghề.
Trong cơ chế đãi ngộ với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn
có những hạn chế gây nên tình trạng cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật bất
hợp lý mà nguyên nhân cơ bản là do hệ thống tiền lơng hiện nay duy trì sự
khác biệt quá lớn giữa lao động chân tay và lao động trí óc. Trong công tác, tổ
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
chức, sử dụng cán bộ nhiều nơi và nhiều lúc còn dựa trên sự vị nể và cảm tính
hơn là cân nhắc phân bố dựa trên trình độ chuyên môn, trình độ học vấn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng nguồn lao động
3.1. Chất lợng lao động và tăng trởng kinh tế
- Chất lợng lao động: yếu tố cần thiết phần mềm công nghệ
+ Nh chúng ta đã biết vai trò của khoa học công nghệ ngày nay là cực kỳ quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
+ Ngày nay công nghệ đợc hiểu là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm.

Phần cứng là các trang thiết bị máy móc; phần mềm bao gồm con ngời đó là
kỹ năng tay nghề, kinh nghiệm của ngời lao động. Trang thiết bị, máy móc đ-
ợc coi là xơng sống cốt lõi của quá trình hoạt động sản xuất, nhng lại do con
ngời lắp đặt và vận hành.
+ Xét đến cùng thì tất cả các máy móc, phát minh sáng chế khoa học công
nghệ đều do con ngơì với tay nghề, trình độ chuyên môn tạo ra, hơn nữa con
ngời có trình độ sẽ tiếp tục làm cho công nghệ ngày càng phát triển.
+ Thực tiễn sản xuất ở nớc ta trong giai đoạn vừa qua cũng nhận thấy rằng
những thiết bị hiện đại nhập về nhng không làm chủ đợc bí quyết công nghệ
và công nhân không đủ trình độ vận hành thiết bị nên sản phẩm làm ra không
đảm bảo yêu cầu chất lợng mong muốn. Công suất máy móc thiết bị đợc sử
dụng ở mức thấp cha đến 50%. Cùng một thiết bị nhập về nhng ở 2 cơ sở sản
xuất khác nhau lại cho ra các sản phẩm chất lợng khác nhau. Để sản phẩm đạt
đợc chất lợng nh nhau lại có thể dùng các thiết bị và công nghệ khác nhau.
- Chất lợng lao động gọi là vốn nhân lực là yếu tố ảnh hởng quyết định
đến tăng trởng kinh tế theo quan điểm của các trờng phái hiện đại.
Tăng năng suất lao động
Khi chúng ta nâng cao chất lợng lao động sẽ làm cho số sản phẩm đợc
làm ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm hay giảm chi phí về lao động dể
tạo ra một đơn vị sản phẩm (hay làm tăng năng suất lao động). Khi năng suất
lao động tăng lên làm giảm chi phí sản xuất làm tăng giá trị gia tăng trong nền
kinh tế.
Ta có thể biểu diễn sự tăng năng suất lao động và tăng trởng kinh tế qua
công thức sau:
TSF = T . W
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
Trong đó: TSF: là tổng sản phẩm xã hội đợc tạo ra trong kỳ.
T: Thời gian lao động (hay số lợng lao động)
W: Năng suất lao động

Trong công thức trên ta thấy số lợng lao động (T) có hạn, để tổng sản
phẩm xã hội tăng ta tăng số lợng lao động tham gia vào hoạt động kinh tế. Tuy
nhiên việc làm này có giới hạn, vì đến một lúc nào đó chúng ta sẽ sử dụng hết
số lợng lao động. Do đó tổng sản phẩm xã hội sẽ không tăng lên. Còn năng
suất lao động tăng lên không giới hạn, do đó tổng sản phẩm xã hội cũng tăng
lên không có giới hạn, tăng năng suất lao động là con đờng không có giới hạn
để tăng tổng sản phẩm xã hội. Vậy, ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động
là rất lớn nh V.I. LêNin đã từng nói: Xét đến cùng thì năng suất lao động là
cái quan trọng nhất, chủ yếu nhất cho thắng lợi của chế độ xã hội mới.
3.2. Chất lợng lao động và vấn đề chất lợng sản phẩm
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp chúng ta chỉ quan tâm đến khối l-
ợng sản phẩm sản xuất ra mà không hề quan tâm đến vấn đề chất lợng sản
phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nayvấn đề chất lợng sản
phẩm đã đợc quan tâm đúng mức đặc biệt khi tham gia vào thơng mại quốc tế
thì chất lợng sản phẩm đợc đặt lên hàng đầu.
Để có một sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận (chất lợng tốt) có thiết bị
máy móc tốt cha đủ mà phải có những ngời công nhân có tay nghề phù hợp,
nắm đợc bí quyết công nghệ, có bộ máy quản lý năng động, có khả năng nắm
bắt nhu cầu thị trờng, tổ chức nhanh chóng dây chuyền sản xuất phù hợp với
dây chuyền mới.
Có rất nhiều sản phẩm chúng ta không thể dùng máy móc đợc hay một
số công đoạn để sản xuất sản phẩm nh hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm trí
tuệ.v.v. Đòi hỏi ngời lao động phải có tay nghề cao mới làm ra đợc
Tay nghề và trình độ ngời lao động không những đảm bảo đợc chất l-
ợng sản phẩm mà còn tạo ra đợc những loại sản phẩm mới, những sản phẩm
có giá trị cao.
3.3. Chất lợng lao động với quá trình phát triển CNH-HĐH và kinh tế tri thức
Hội nghị lần thứ VII của BCH TƯ ĐCS Việt Nam (khoá VII) đã ra nghị
quyết 7-NQ/TƯ về mục tiêu lâu dài của CNH-HĐH là cải biến nớc ta thành
một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế

17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển lực lợng sản
xuất, đặt ra yêu cầu: làm chủ công nghệ cao là yêu cầu quá trình CNH-HĐH.
CNH-HĐH là quá trình chuyển đối căn bản, toàn diện, toàn bộ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao
động phổ thông sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao. CNH-HĐH là quá trình trang bị và
trang bị lại công nghệ mới cho các ngành sản xuất, trớc hết là các ngành then
chốt. Làm chủ công nghệ mới, công nghệ cao, biến công nghệ nhập thành của
mình, nắm chắc nó, sử dụng nó từ đó xây dựng năng lực sáng tạo công nghệ
mới là yêu cầu rất cơ bản đối với nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
CNH - HĐH.
Trong quá trình cô ng nghiệp hoá hiện đại hóa phải phát triển những
ngành có trình độ công nghệ cao, thúc đẩy năng lực cạnh tranh và hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu thị trờng ở qui mô thế giới. Yếu tố quyết
định nắm đợc công nghệ cao là yếu tố trí tuệ của nguồn lao động. Khi khoa
học công nghệ trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì lao động trí óc có vai
trò nòng cốt trong việc sử dụng công nghệ cao.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đang tạo ra những điều
kiện để chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội tri thức.
Ngày nay khái niệm nền kinh tế tri thức đang đợc nhiều ngời quan tâm
nghiên cứu tìm hiểu về bản chất và mối quan hệ. Các nhà giáo dục và các
doanh nhân hết sức coi trọng xu hớng chuyển đổi và những thách thức mới,
yêu cầu mới của thị trờng lao động đối với nguồn lao động tơng ứng với nền
kinh tế tri thức trong tơng lai. Để định hớng chiến lợc cho việc thực hiện các
giải pháp hiệu quả, thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội và phát triển khoa học
công nghệ cũng nh giáo dục đào tạo những năm đầu thế kỷ.
Kinh tế tri thức là nền kinh tế đợc dẫn dắt bởi tri thức và sản xuất dịch
vụ xã hội, đợc thực hiện trên cơ sở khai thác tri thức mà trục chính là công

nghệ thông tin, công nghệ sinh học, năng lợng và vi điện tử
ở nền kinh tế tri thức có những đặc trng:
- Sản phẩm là thông tin, tri thức là hàng hoá có hàm lợng trí tuệ cao.
- Sản phẩm là sở hữu của nhiều ngời.
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
- Nhu cầu cá nhân với sản phẩm tri thức là vô hạn.
- Sản phẩm tri thức càng có nhiều ngời sử dụng thì giá trị càng tăng.
Từ những đặc trng nổi bật trên đòi hỏi nguồn lao động tơng ứng, đợc
đào tạo đặc biệt về nội dung và phơng pháp mới:
Lao động chân tay chuyển sang lao động trí tuệ. Nghĩa là phát triển
kinh tế liên quan đến sở hữu trí tuệ, sáng tạo và sử dụng thông tin. Do đó, đòi
hỏi phải đầu t mạnh vào vốn con ngời và nhân lực đợc tri thức hoá.
Sản xuất vật chất chuyển sang phi vật chất. Những khu công nghệ cao là
nơi tập trung trí tuệ và sức sáng tạo của lực lợng sản xuất tiên tiến.
Những nét khái quát về nền kinh tế tri thức và đặc trng của nó đã đủ
nhận thấy sẽ xuất hiện một thị trờng lao động hết sức đặc biệt với những thách
thức mới đối với nguồn lao động. Đó là cơ cấu ngành nghề mới do công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, năng lợng và vi điện tử đòi hỏi. Rõ ràng đội
ngũ lập trình viên,các chuyên gia công nghệ phần mềm phải giỏi là yêu cầu
mới của nguồn lao động trong nền kinh tế tri thức.
Nguồn lao động tơng lai phải đợc coi trọng giáo dục về t duy sáng tạo
về năng lực tự chủ, tự học hỏi và cần đợc đào tạo những kỹ năng thành thạo,
linh hoạt về công nghệ mới, quản lý mạng, đặc biệt là năng lực kinh doanh.
Cũng cần nhấn mạnh một vài kỹ năng quan trọng của nguồn lao động
mới trong nền kinh tế thị trờng nh: ngoại ngữ, sử dụng máy vi tính, khả năng
giao tiếp, từ đó phát huy hiệu quả cao của ngời lao động
3.4. Chất lợng lao động và vấn đề tham gia hội nhập
Ngày nay dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã tạo
ra những cơ hội hết sức thuận lợi cho các nớc kém phát triển có thể rút dần

khoảng cách với các nớc phát triển, bằng cách chuyển giao công nghệ, tranh
thủ công nghệ của các nớc đi trớc. Tuy nhiên, để có thể tiếp nhận đợc những
công nghệ hiện đại đòi hỏi cần có các chuyên gia cao cấp để đánh giá, thay
thế và cải tiến cho phù hợp với điều kiện của đất nớc. Sau đó đòi hỏi một lực l-
ợng ngời lao động có trình độ để vận hành hoạt động. Nếu không có ta phải
thuê chuyên gia nớc ngoài, chi phí lớn, lãng phí nguồn lực. Trong xu hớng hội
nhập ngày nay, thơng mại quốc tế phát triển rất mạnh, do các rào cản thuế
quan, phi thuế quan đã bị dỡ bỏ rất nhiều.
19
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây, các nớc phát triển đã đa ra một vài
hàng rào phi thuế quan gây khó khăn cho các nớc đang phát triển nh: Tiêu
chuẩn chất lợng, đảm bảo an toàn vệ sinh, kiểm dịch Để có thể xuất khẩu
hàng hoá xang các nớc phát triển đòi hỏi chúng ta phải có đội ngũ lao động có
chất lợng để làm ra các sản phẩm có đủ chất lợng đáp ứng đợc yêu cầu của các
nớc đó. Sự hội nhập quốc tế còn thể hiện ở sự phân công lao động diễn ra trên
phạm vi toàn thế giới. Việc nâng cao chất lợng lao động giúp chúng ta dễ dàng
tham gia hội nhập quốc tế theo cả chiều sâu và chiều rộng.
Việc tham gia hội nhập quốc tế nhằm phát huy lợi thế của đất nớc mình
và khắc phục những yếu điểm.
Trong thập niên trớc chúng ta luôn luôn cho rằng chúng ta có nguồn
lao động dồi dào, giá rẻ, có thể đây là lợi thế để thu hút các nhà đầu t nớc
ngoài. Nhng qua thực tế thời gian qua các nhà đầu t đã phàn nàn rất nhiều về
trình độ, tác phong làm việc của ngời lao động bản sứ. Do vậy lợi thế tham gia
hội nhập quốc tế sẽ không còn là số lợng lao động nếu chúng ta không quan
tâm đến việc nâng cao chất lợng nguồn lao động.
4. Thực trạng chất lợng lao động và nhu cầu cho phát triển kinh tế xã
hội của nớc ta
Quan điểm phát triển của Đảng và Nhà nớc trong thời gian tới là đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc phấn đấu đến năm 2020

đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp hiện đại.
Thực trạng về trình độ lao động của nớc ta là rất thấp theo điều tra lao
động- Việc làm từ năm 1996- 1999 đối với 35,866- 37,874 triệu ngời lao động
thì có tới 5,75% năm 1996, 5,1% năm 1997, 3,84% năm 1998 và 4,1% năm
1999 là cha biết chữ và trong số ngời biết chữ vẫn còn có nhiều ngời cha tốt
nghiệp cấp 1. Trong đó, lực lợng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ
thuật là rất cao: 87,6% năm 1996, 87,7% năm 1997 và 86,13% năm 1999 và
đến năm 2000 con số này là 80%.
Mà theo F.M. Harbinson tốc độ tăng nhu cầu lao động có kỹ thuật phụ
thuộc vào tốc độ tăng trởng kinh tế (GDP) vì trong một chu kỳ dài: Tốc độ
tăng việc cần lao động đã qua đào tạo (nhu cầu lao động có kỹ thuật) thờng
tăng gấp 2- 3 lần tốc độ tăng của GDP. Do đó tỷ lệ lao động qua đào tạo của cả
nớc là cha đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
20
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
Trong số lao động có chuyên môn kỹ thuật còn mất cân đối giữa cơ cấu
đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật.
Năm 1996 cấu trúc là 1- 1,7- 2,4 (1 lao động có trình độ đại học, cao
đẳng trở lên có 1,7 lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp và 2,4 lao
động có trình độ sơ cấp, học nghề và công nhân kỹ thuật).
Năm 2000 cấu trúc là: 1- 1,3- 1,7. Trong khi đó cấu trúc hợp lý của cả nớc là
1- 4- 10. Nhìn chung chất lợng nguồn lao động ở nớc ta ở mức thấp, quy mô
tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, cơ cấu, trình độ ngời lao động bất hợp lý. Để
thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi Đảng,
Nhà nớc cần quan tâm nhanh chóng nâng cao trình độ ngời lao động
21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
Chơng II: Phân tích thực trạng chất lợng lao
động và khả năng đào tạo nghề của Bắc
Ninh hiện nay

I- Giới thiệu khái quát lịch sử kinh tế xã hội của tỉnh
bắc ninh có liên quan đến vấn đề chất lợng nguồn
lao động
1. Đặc điểm về tự nhiên
Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng với diện tích đất tự nhiên là 803,9km
2
,
đất nông nghiệp là 494,71km
2
chiếm 61,54%. Điều này đã ảnh hởng đến
phong tục phơng thức sản xuất, của ngời lao động Bắc Ninh.
Tuy nhiên, tỉnh Bắc Ninh lại có một vị trí rất thuận lợi giáp vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, giáp Hà nội, Hải Dơng, có nhiều tuyến đờng giao thông quan
trọng nh quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 18, quốc lộ 38 tạo điều kiện rất thuận lợi để
Bắc Ninh tham gia buôn bán, giao lu kinh tế với các vùng xung quanh.
2. Đặc điểm về kinh tế
Tổng sản phẩm (GDP) tăng bình quân năm là 12,4%. GDP bình quân đầu
ngời năm 2000 đạt 348USD tăng 70,6% so với năm 1996. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, từng bớc nâng
cao hiệu quả nền kinh tế.
Điều này đã đảm bảo cho ngời dân ở địa phơng đợc chăm sóc tốt hơn về
y tế, cải thiện đời sống tinh thần vật chất
Bảng1: Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong những năm qua.
Cơ cấu/Năm 1997 1998 1999 2000 2001
N. nghiệp 44.7 44.1 40.6 37.7 34.2
CN- XDCB 24.4 25.7 31.4 35.3 37.6
Dịch vụ 30.9 30.2 28 27 28.2
Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu T Bắc Ninh
Đặc biệt hơn trên địa bàn tỉnh còn có các cơ sở công nghiệp trung ơng
đóng trên địa bàn nh: Nhà máy kính xây dựng Đắp Cầu, nhà máy thuốc lá Bắc

Sơn và có nhiều làng nghề truyền thống hình thành từ lâu đời và hiện đang
phát triển rất mạnh. Những điều kiện này đã tạo ra những tiền đề quan trọng
để Bắc Ninh phát triển ngành công nghiệp. Đã tạo nên nhu cầu lớn về lao
động có trình độ
22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
3. Điều kiện về xã hội
Với số dân là 956.020 ngời, mật độ trung bình là 1,89 ngời/km
2
(số liệu
năm 2000). Tốc độ tăng dân số trung bình 1,3%, địa hình tơng đối bằng phẳng
có nhiều hệ thống sông ngòi chảy qua tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển các ngành nông nghiệp.
Tổng số nguồn nhân lực năm 2001 là 508.200 ngời, số lao động qua đào
tạo là 108.754 ngời chiếm 21,4%, lao động chủ yếu tập trung vào sản xuất
nông nghiệp 362.765 ngời chiếm 71,4%, nhng chỉ tạo ra đợc 34,2% trong
GDP. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị có xu hớng giảm nhng vẫn ở mức cao năm
1999 là 6,77% năm 2000 là 6,57%, năm 2001 là 5,71%. Hệ số sử dụng thời
gian lao động ở nông thôn đã tăng lên nhng vẫn ở mức trung bình so với cả n-
ớc. Năm 1999 là 71,9%, năm 2000 là 71,2%, năm 2001 là 73,8%. Các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng mạnh thể hiện thông qua giá trị sản xuất
của ngành công nghiệp.
Truyền thống, lịch sử là tỉnh nổi tiếng về truyền thống văn hoá, có nhiều
di tích lịch sử, có nhiều danh nhân văn hoá nổi tiếng điều này tạo nên truyền
thống hiếu học của ngời dân Bắc Ninh.
Hơn nữa ở Bắc Ninh còn có các làng nghề truyền thống lâu đời với các
sản phẩm nổi tiếng trong và ngoài nớc nh đồ gỗ Đông Kỵ, tranh Đông Hồ
Các thế hệ ngày nay đã đợc thừa hởng kỹ thuật, kinh nghiệm từ cha ông để lại.
II- Lực lợng lao động hiện tại của tỉnh.
1. Về nhân khẩu

Tại thời điểm điều tra (1/7/2002) tổng số nhân khẩu thực tế thờng trú của
toàn tỉnh là 970.736 ngời: trong đó khu vực thành thị có 105.971 ngời chiếm
10,92%, tổng số nữ là 559.168 ngời chiếm 51,49%.
Tính chung toàn tỉnh số nhân khẩu từ đủ 15 tuổi trở lên là 689.882 ngời,
chiếm 71,07%. Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15- 60 tuổi,
nữ từ đủ 15- 55 tuổi) là 577.204 ngời chiếm 59,49% trong tổng dân số thờng
trú.
ở nông thôn số nhân khẩu trong độ tuổi lao động là 511.459 ngời chiếm
59,14%, ở khu vực thành thị con số này là 65.745 ngời chiếm 62,04%.
2. Lực lợng lao động thờng xuyên của tỉnh.
Lực lợng lao động thờng xuyên là một bộ phận trong lực lợng lao động mà
đang làm việc thờng xuyên trong nền kinh tế tại thời điểm điều tra.
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
2.1. Sự gia tăng quy mô lực lợng lao động
Nhìn chung toàn tỉnh số ngời trong độ tuổi lao động là 577.204 ngời
chiếm 59,46% tổng dân số của tỉnh năm 2002. Trong đó, lực lợng lao động
của tỉnh là 514.468 ngời chiếm 52,99% trong tổng dân số của tỉnh. Điều này
thể hiện ở tỉnh Bắc Ninh cứ một ngởi lao động phải nuôi một ngời. Qua đó ng-
ời lao động có điều kiện, cơ hội để nâng cao trình độ chuyên môn, cải thiện
đời sống vật chất tinh thần và chăm lo đầu t cho thế hệ sau.
Bảng 2 .Lực lợng lao động của tỉnh Bắc Ninh.
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Quy mô LL

470.874 482.600 493.500 499.000 508.200 514.446
Tốc độ tăng
-
2,49% 2,26% 1,11% 1,84% 1,23%
Tỷ lệ trong

dân số
-
- - 52,19% 53,11% 52,99%
Nguồn: điều tra lao động việc làm Bắc Ninh qua các năm
Qua bảng ta thấy quy mô lực lợng lao động tăng lên qua các năm rất
chậm, tốc độ tăng đang có xu hớng giảm dần và tơng đơng với tốc đọ tăng
dân số của tỉnh (1,3%). Điều này phản ánh tốc độ tăng quy mô lực lợng lao
động đang ổn định. Nguồn nhân lực của tỉnh sẽ tăng trung bình mỗi năm là
13.000 ngời và nguồn lao động mỗi năm sẽ tăng thêm trung bình từ 6.000-
8000 ngời.
- Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh Bắc Ninh
Tính đến năm 2002 thì tỷ lệ thất nghiệp thành thị là 5,28% và hệ số sử
dụng thời gian lao động ở nông thôn là 77,37%.
Bảng 3: Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh Bắc Ninh
Năm 1999 2000 2001 2002
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị 6,77% 6,57% 5,71% 5,28%
Hệ số sử dụng thời gian lao động ở nông thôn 71,9% 71,2% 73,8% 77,37%
Nguồn: niên giám thống kê Bắc Ninh 2002
Trong các nhóm tuổi, nhóm lực lợng lao động ở độ tuổi từ 20-24 có tỷ lệ
thất nghiệp cao nhất (17,36%), tiếp đến là nhóm tuổi 15-19 (16,19%), thấp
nhất là nhóm tuổi 50-54(0,54%), nhóm tuổi 45-49(1,16%), nhóm tuổi từ 40-
44(2,45%), nhóm từ 30-34(3,19%), các nhóm tuổi khác có tỷ lệ thất nghiệp ở
mức 4-5%. Điều này cho thấy, tỉnh Bắc Ninh cần tập trung vào để giải quyết
việc làm cho các nhóm tuổi từ 15-24 là chủ yếu, có thể thông qua đào tạo làm
tăng cơ hội tìm việc làm cho ngời lao động đồng thời nâng cao chất lợng
nguồn lao động của tỉnh(vì đây là lực lợng còn trẻ có khả năng tiếp thu kiện
thức và thời gian lao động còn dài).
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trờng Giang
Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống đáng kể từ 6,77% năm 1999 còn 5,28%

năm 2002. Hệ số sử dụng thời gian lao động nông thôn tăng lên từ 71,9% năm
1999 lên 77,37%.
Tỷ lệ thất nghiệp của cả nớc 2002 là 6,01%, giảm 0,19% so với năm
2001 và hệ số sử dụng thời gian lao động ở nông thôn trung bình cả nớc là
75,29%, tăng 0,99% so với năm 2001.
Tỷ lệ thất nghiệp và hệ số sử dụng thời gian lao động của tỉnh Bắc
Ninhđã có những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ này tơng đơng mức trung bình
của cả nớc. Do đó vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao hệ số sử dụng thời
gian lao động ở tỉnh Bắc Ninh vẫn là một vấn đề bức xúc.
2.2. Cơ cấu lao động theo ngành
Theo kết quả điều tra lao động việc làm qua các năm của tỉnh Bắc Ninh
năm 2002 thì lao động trong ngành nông nghiệp là 280.652 ngời chiếm tỷ lệ
56,1% trong tổng lực lợng lao động thờng xuyên của tỉnh. Lao động trong
ngành công nghiệp và dịch vụ là: 98.581ngời và 121.828 ngời tơng ứng với tỷ
lệ lần lợt là 19,67% và 24,32%. Điều này cho thấy lực lợng lao động của tỉnh
Bắc Ninh vẫn tập trung chủ yếu ở ngành nông nghiệp.
Bảng 4: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế
Năm
1999 2000 2001 2002
Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ
NN
391.054 79,24% 361.775 72,5% 362.753 71,4% 280.652 56,01%
CN
50.874 10,3% 72.854 14,6% 74.960 14,7% 98.581 19,67%
DV
51.572 10,46% 64.371 12,9% 70.487 13,9% 121.828 24,32%
Nguồn: niên giám thống kê Bắc Ninh.
Qua bảng ta thấy:
+ Quy mô lao động trong ngành nông nghiệp đang giảm xuống từ 391.054
năm 1999 còn 280.652 năm 2002.

+ Trong khi đó lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ đều tăng lên.
Cơ cấu lao động của cả nớc năm 2002 là:
Lao động nông nghiệp: 60,95%, giảm 1,8% so với năm 2001
Lao động công nghiệp: 15,08%, tăng 0.7% so với năm 2001
Lao động dịch vụ: 23,96% , tăng 1,16% so với năm 2001.
+ Cơ cấu lao động trong các ngành đang chuyển biến theo hớng tích cực,tăng
dần tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ giảm dần tỷ trọng
lao động trong ngành nông nghiệp. Cơ cấu này hợp lý hơn mức trung bình của
cả nớc. Đặc biệt từ năm 2001 đến năm 2002 trong khi mức trung bình của cả
nớc lao động nông nghiệp giảm 1,8% thì của tỉnh giảm 15,39%.
25

×