Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn tại nhno & ptnt huyện thanh trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.71 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Lời nói đầu
i. tính cấp thiết của đề tài.
Theo xu hớng chung của toàn thế giới, Việt Nam ta cũng đang trong
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Nớc ta là nớc có tỷ lệ
thuần nông cao, 70 - 80% dân số sống ở nông thôn, vì vậy quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông thôn cũng chính là việc ta tiến hành chuyển dịch cơ cấu nông thôn
theo hớng hợp lý phù hợp với xu thế chung là tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Quá trình này đã và đang đòi
hỏi nhu cầu vốn nóng bỏng. ở Thanh Trì - huyện ngoại thành Hà Nội vấn
đề này càng trở nên cấp thiết hơn cả.
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn thì
vốn là vấn đề cấp bách đặt ra hàng đầu. Vấn đề này đã và đang đợc Nhà nớc
hết sức quan tâm, thể hiện qua việc đa ra các chính sách tạo nguồn vốn cho
nông thôn nh: Có các chính sách tạo đầu t theo từng chơng trình dự án ở
nông thôn; Có các chính sách đầu t cho vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa;
Đặc biệt là việc mở rộng mạng lới ngân hàng đến tận các thôn xã; Và có
các chính sách đổi mới hoàn thiện dần cơ chế cho vay để phù hợp với yêu
cầu của ngời dân;
Tuy nhiên, vấn đề vốn cho phát triển kinh tế nông thôn hiện nay vẫn
còn nhiều bất cập: Nhiều nhu cầu vay của ngời dân vẫn cha đợc đáp ứng;
Hiện nay tuy đã có quy định là các hộ sản xuất hàng hoá, các trang trại đợc
vay 30 triệu đồng không cần thế chấp, nhng trên thực tế các ngân hàng cha
thực hiện điều này do tâm lý sợ rủi ro; Có nhiều nơi nguồn vốn của ngân
hàng thừa, nhu cầu vay của ngời dân nhiều nhng cung và cầu về vốn lại cha
găp đợc nhau; Trong quá trình vay vốn ngời dân vẫn còn gặp nhiều trở ngại,
ở huyện Thanh Trì những vấn đề này vẫn còn tồn tại nhiều đề tài: Giải
pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế nông
thôn tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì làm luận văn tốt nghiệp của
mình.


II. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Luận văn gồm có 3 mục tiêu chính là: Nghiên cứu cơ sở lý luận về
tín dụng vốn cho phát triển kinh tế nông thôn; Nghiên cứu thực trạng hoạt
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
động tín dụng ở NHNo & PTNT Thanh Trì; Tìm hiểu những khó khăn, đề
xuất ra quan điểm, phơng hớng, các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động tín
dụng ở NHNo & PTNT Thanh Trì hơn nữa.
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng: Nghiên cứu những giải pháp huy động và sử dụng vốn
của NHNo & PTNT Thanh Trì để phát triển kinh tế nông thôn huyện.
- Phạm vi nghiên cứu: Vốn tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn
Thanh Trì gồm rất nhiều nguồn, nhng trong phạm vi luận văn này chỉ đề
cập đến thực trạng huy động và sử dụng vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì
từ năm 2000 đến nay và đa ra một số phơng hớng và giải pháp cho những
năm tới.
IV. Phơng pháp nghiên cứu.
Ngời viết đã sử dụng các phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phơng pháp diễn giải và quy nạp, phơng pháp phân tích và so sánh,
phơng pháp thống kê, phơng pháp khảo sát địa hình, phơng pháp phỏng vấn
nhanh, điều tra nhanh để hoàn thiện luận văn này.
V. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo nội dung chính của luận văn đợc trình bày theo 3 chơng:
Ch ơng I : Cơ sở khoa học về tín dụng đối với kinh tế nông thôn.
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động tín dụng phục vụ nông thôn tại
NHNo & PTNT Thanh Trì.
Ch ơng III : Phơng hớng chung và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt
động tín dụng nông thôn.


Chơng I: cơ sở khoa học về tín dụng
ngân hàng đối với kinh tế nông thôn.
I. Kinh tế nông thôn và những đặc điểm của kinh tế
nông thôn.
1. Kinh tế nông thôn.
Khái niệm vùng nông thôn bao gồm tổng hợp nhiều mặt có quan hệ
chặt chẽ với nhau mà từng chỉ tiêu riêng lẻ không thể nói lên đợc. Khái
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
niệm nông thôn có thể đợc nói nh sau: Nông thôn là vùng khác với vùng đô
thị ở chỗ là trên đó có mật độ dân c thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, có trình độ tiếp cận thị trờng và sản xuất hàng hoá thấp hơn.
Kinh tế nông thôn là một trong hai khu vực kinh tế đặc trng của nền
kinh tế quốc dân, đó là: khu vực kinh tế thành thị và khu vực kinh tế nông
thôn. Kinh tế nông thôn đợc phân biệt với kinh tế thành thị không chỉ đơn
thuần bởi tính đặc trng của các ngành mà còn bởi khu vực địa lý gắn với sự
phát triển của lực lợng sản xuất, của sự phân công lao động xã hội.
Kinh tế nông thôn là một khái niệm dùng để biểu đạt một tổng thể
các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra trên địa bàn nông thôn.
Nó bao gồm nông nghiệp (theo nghĩa rộng gồm cả nông lâm ng
nghiệp) và cả công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn đó.
2. Đặc điểm kinh tế nông thôn
2.1. Kinh tế nông thôn còn mang nặng tính chất thuần nông.
Nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của cộng đồng bao gồm chủ
yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa rộng) là chủ yếu.
Các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông
nghiệp và cộng đồng nông thôn
Nếu xét về cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu t, cơ cấu sản phẩm và sản
phẩm hàng hoá, cơ cấu xuất khẩu thì nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt
đối, còn công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ bé. Tính chất thuần nông

đó đã làm cho sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, năng suất đất đai,
năng suất lao động, thu nhập và đời sống thấp.
2.2. Tỷ lệ dân số khá cao, ruộng đất có hạn, ngành nghề kém phát triển
nên thiếu công ăn việc làm
ở nông thôn tỷ lệ dân số khá cao gây nên sức ép nhiều mặt về ruộng
đất, nhà ở, việc làm. Trong khi đó ngành sản xuất chủ yếu vẫn là nông
nghiệp và cha phát triển nên xảy ra hiện tợng thiếu công ăn việc làm. Tình
hình thất nghiệp hoàn toàn ở nông thôn không nhiều, nhng tình trạng thiếu
việc làm trong thời vụ nông nhàn là phổ biến. Hiện nay, có khoảng 1/3 quỹ
thời gian của ngời lao động nông thôn còn d thừa do thiếu việc làm. Mặt
khác, cơ sở hạ tầng ở nông thôn cũng nh trình độ tiếp cận thị trờng, trình độ
sản xuất hàng hoá đều thấp hơn so với thành thị. Vì vậy, nông thôn chịu sức
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
hút của thành thị về nhiều mặt, do đó dân c ở nông thôn thờng đổ sô về
thành thị để kiếm việc làm. Để khắc phục đợc tình trạng này, điều quan
trọng là phải phát triển tổng hợp các ngành nghề để giải quyết công ăn việc
làm cho ngời dân, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn
2.3. Đời sống vật chất và tinh thần của ngời dân nông thôn còn nhiều
khó khăn
Đời sống vật chất và tinh thần của ngời dân ở nông thôn tuy có đợc
cải thiện hơn nhng vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Về ăn uống tuy tạm
đủ nhng mức ăn và chất lợng bữa ăn còn thấp. Nhìn chung số hộ dân trung
bình và nghèo vẫn chiếm tỷ trọng đại đa số, số hộ giàu và khá tăng lên nhng
vẫn còn ít.
Tình hình giáo dục ở nông thôn tuy đã đợc chú ý nhng do sản xuất
cha phát triển, thu nhập của ngời dân còn thấp, đời sống khó khăn. Vì vậy
hiện tợng bắt trẻ em ngừng học để đi làm kiếm sống vẫn còn xảy ra. Số học
sinh phổ thông mù chữ chiếm 20 - 30% có nơi còn cao hơn. Đặc biệt có
hiện tợng tái mù chữ.

Mạng lới y tế ở nông thôn có phát triển, tuy nhiên bệnh tật của nhân
dân ở nhiều vùng còn nhiều. Tỷ lệ suy dinh dỡng đặc biệt ở bà mẹ trẻ em
khá cao.
Từ tình hình trên cần phát triển sản xuất để đời sống ngời dân đợc cải
thiện, đồng thời đầu t y tế, giáo dục nâng cao trình độ dân trí về mọi mặt để
có thể hạn chế đợc bệnh tật cũng nh tệ nạn xã hội.
2.4. Cơ sở hạ tầng kém phát triển
Cơ sở hạ tầng cha đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất và đời sống, giao
thông đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn gây trở
ngại cho việc sản xuất và lu thông hàng hoá. Mạng lới thuỷ lợi tuy đã đợc
mở rộng nhng không đồng bộ nên hiệu quả sử dụng thấp. Việc chống úng,
hạn đặc biệt là chống úng còn nhiều khó khăn, việc cung ứng điện cho nông
thôn có nhiều tiến bộ nhng còn ít mới chỉ phục vụ cho đời sống và thuỷ lợi,
còn phục vụ để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cha đợc bao
nhiêu. Thêm vào đó là mạng lới điện nông thôn còn thiếu quy hoạch, thiếu
an toàn, tổn thất điện còn lớn, giá điện còn cao. Cơ sở chế biến và bảo quản
nông sản phẩm cha đáp ứng đợc yêu cầu bảo quản và chế biến nông sản
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
phẩm đã làm hạn chế quá trình chuyên môn hoá, tập trung hoá sản xuất
nông nghiệp.
2.5. Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội còn ở mức thấp.
Tình hình an ninh, chính trị, trật tự xã hội ở nông thôn nói chung có
ổn định hơn trớc. Tuy nhiên tình hình dân chủ, công bằng xã hội, luật pháp,
kỉ cơng cha đảm bảo. Tình trạng lấn chiếm đất đai, tham nhũng, buôn lậu,
nghiện hút, cờ bạc, mại dâm còn xảy ra ở nhiều nơi. Trong khi đó những
truyền thống tốt đẹp trong gia đình nh: con cháu hiếu thảo, già mẫu mực,
gia đình văn hoá mới, tình làng nghĩa xóm cha đợc phát huy đầy đủ.
2.6. Bộ máy quản lý xã thôn và trình độ quản lý cán bộ thôn xã còn
thấp.

Do trình độ dân trí còn thấp, mặt khác đội ngũ cán bộ hầu hết cha
qua đào tạo, lại thay đổi luôn, nên so với yêu cầu phát triển sản xuất và đời
sống còn cha đáp ứng đợc. Điều đó gây nhiều khó khăn cho việc xây dựng
và phát triển nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3. Đặc điểm kinh tế nông thôn ngoại thành.
Ngoài các đặc điểm của kinh tế nông thôn Việt Nam nói chung các
huyện ngoại thành còn có những đặc điểm riêng sau đây:
3.1. Đã có sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn.
Nếu nh trớc kia kinh tế nông thôn chủ yếu là thuần nông, năng suất
lao động thấp, sản xuất chủ yếu là quảng canh thì ngày nay nông thôn đã có
sự thay đổi lớn. Cơ cấu kinh tế nông thôn không chỉ có nông nghiệp và có
cả công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các nghành dịch vụ, tạo điều kiện
cho nông thôn phát triển toàn diện, khai thác mọi khả năng tiềm năng sẵn
có của địa phơng. Và cũng từ đó đặt ra yêu cầu huy động vốn nhiều hơn để
phát triển các nghành nghề, tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập.
3.2. Nông thôn ngoại thành có trình độ thâm canh cao hơn các vùng
nông thôn khác.
Nông thôn ngoại thành có điều kiện học hỏi đợc nhiều khoa học kỹ
thuật mới của trong và ngoài nớc. Mặt khác trình độ dân trí ở đây cũng cao
hơn các vùng nông thôn khác, nên nắm bắt khoa học kỹ thuật mới nhanh
hơn, nhạy bén hơn. Ngoài những cây trồng truyền thống, mấy năm gần đây
nhân dân huyện ngoại thành đã chuyển sang kinh doanh hoa, cây cảnh và
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
các loại cây có giá trị kinh tế cao. Nhờ có nguồn vốn tín dụng đầu t kịp thời
và cộng với trình độ sử dụng vốn ngày càng cao nên sản xuất ngày càng
phát triển, tạo nguồn thu đáng kể cải thiện đời sống nhân dân.
3.3. Nông thôn ngoại thành có thị trờng tiêu thụ rộng lớn, khuyến khích
sản xuất phát triển.
Nông thôn ngoại thành có khả năng phát triển nhiều sản phẩm đa

dạng hơn. Mặt khác để thúc đẩy sản xuất phát triển nó còn có một thị trờng
tiêu thụ rộng lớn đó là thành phố và thị xã. Vì vậy kích thích sản xuất phát
triển nên cần nhiều vốn đầu t.
3.4. Quan hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển ngày càng rõ nét hơn.
Nhận thức rõ quan hệ hàng hóa - tiền tệ ngời dân trong các huyện
ngoại thành cũng nhạy bén với thị trờng hơn. Trong sản xuất dựa vào thị tr-
ờng để sản xuất những sản phẩm mà thị trờng cần. Và khi có tín hiệu thị tr-
ờng cần thì sẵn sàng đáp ứng một cách nhanh nhất. Trong quan hệ tiền tệ
cũng sòng phẳng hơn. Khi muốn phát triển sản xuất ngời dân sẵn sàng đi
vay để đầu t, khi thu đợc sản phẩm trả sòng phẳng, và hiệu quả sử dụng vốn
cũng cao hơn các nơi khác.
4. Phơng hớng, nội dung chủ yếu phát triển kinh tế nông thôn.
Phơng hớng, nội dung chủ yếu phát triển kinh tế nông thôn bao gồm
tổng hợp nhiều nội dung kinh tế xã hội và môi trờng. Trong đó phơng hớng,
nội dung quan trọng nhất là dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn. Cơ cấu
kinh tế nông thôn là nhân tố quan trọng hàng đầu để tăng trởng và phát
triển nông thôn một cách bền vững. Nó quyết định việc khai thác và sử
dụng hiểu quả tài nguyên đất đai, vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật, sức lao
động.
Trên địa bàn nông thôn không chỉ có nông nghiệp mà còn có cả công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn bao gồm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu kinh tế
công nghiệp, cơ cấu dịch vụ. Phơng hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn là giảm dần tính thuần nông, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và nâng
dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. Việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế góp phần tạo nên sự phân công lao động mới trong nông thôn,
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng phi nông
nghiệp.

Phơng hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nh trên góp phần
thúc đẩy tạo nên sự phân công lao động xã hội trong nông thôn, giảm dần
tỷ trọng lao động nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và
dịch vụ.
Phát triển kết cấu hạ tầng theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
ngày càng đi vào liên kết giữa các vùng nông thôn, theo quy mô thích hợp
giữa quy mô nhỏ, vừa và lớn, mang tính chất đồng bộ theo một quy hoạch
thống nhất, kết hợp giữa ngành và lãnh thổ.
Kết cấu hạ tầng ở nông thôn là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã
hội ở nông thôn. Kết cấu hạ tầng kinh tế ở nông thôn bao gồm hệ thống
thuỷ lợi, giao thông, điện, thông tin liên lạc, cấp nớc sạch, cơ sở bảo quản
chế biến nông sản. Ngoài cơ sở hạ tầng kinh tế còn kết cấu hạ tầng xã hội.
Phơng hớng phát triển kết cấu hạ tầng nh trên cho phép tiết kiệm đợc vốn
đầu t và sức lao động, nâng cao hiệu quả trong xây dựng và sử dụng cơ sở
hạ tầng.
Khoa học và công nghệ là nhân tố quan trọng hàng đầu để phát triển
kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hoá, không rơi vào
nguy cơ tụt hậu so với các nớc trên thế giới và trong khu vực.
Hoàn thiện các chính sách kinh tế - xã hội là một phơng hớng quan
trọng để phát triển nông thôn. Phơng hớng chung của việc nghiên cứu, thực
hiện các chính sách là nhằm đẩy mạnh kinh tế và cải thiện đời sống nông
thôn, đảm bảo tự do, dân chủ, công bằng xã hội ở nông thôn.
Hoàn thiện việc quản lý Nhà nớc đối với nông thôn là phơng hớng
quan trọng, để tổ chức và quản lý một cách hợp lý mọi hoạt động của Nhà
nớc ở nông thôn về các mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Phơng hớng nghiên
cứu ở đây là làm rõ hệ thống tổ chức các làng xã, hệ thống tổ chức bộ máy
quản lý nông thôn, hệ thống thông tin, hệ thống công cụ quản lý Nhà nớc
đối với nông thôn.
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT

Bảo vệ và cải thiện môi trờng sinh thái ở nông thôn là một trong
những phơng hớng không thể thiếu đợc để phát triển nông thôn một cách
bền vững.
Quy hoạch nông thôn là một phơng hớng không thể thiếu đợc của
việc phát triển nông thôn theo quy hoạch và kế hoạch định hớng, kết hợp
giữa phát triển trớc mắt và phát triển lâu dài, kết hợp phát triển trên phạm vi
chung của cả nớc với phát triển từng vùng, từng địa phơng.
5. Các nhân tố ảnh hởng đến phát triển kinh tế nông thôn.
Kinh tế nông thôn chịu nhiều tác động của nhiều nhân tố, nhng tựu
chung lại có 3 nhóm nhân tố ảnh hởng chính.
5.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên.
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hởng rất lớn đến cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là đối với các nớc có
trình độ công nghiệp hóa còn thấp. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên bao
gồm: điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn nớc, rừng, khoáng sản và
các yếu tố sinh học khác
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp thờng là ngành chiếm
tỷ trọng lớn và rất có ảnh hởng tới các ngành khác. Nông nghiệp lại là
ngành chịu ảnh hởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên. Giữa các nớc,
giữa các vùng có vị trí địa lý, địa hình, đất đai, thời tiết khí hậu khác nhau
sẽ có một cơ cấu kinh tế hợp lý khác nhau tạo ra sự đa dạng phong phú giữa
các miền. Tuỳ theo điều kiện tự nhiên của từng vùng mà xác định một cơ
cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy nông thôn phát triển. Vùng có điều kiện tự
nhiên thuận lợi sẽ có thể phát triển những ngành có lợi thế hơn các vùng
khác. Đó là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh tế trong đó có vùng
kinh tế nông thôn.
5.2. Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội.
Nhóm các nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và
phát triển của cơ cấu kinh tế nông thôn. Các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh h-
ởng tới cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm: Thị trờng, hệ thống chính sách vĩ

mô của Nhà nớc; Cơ sở hạ tầng nông thôn; Sự phát triển các khu công
nghiệp và đô thị; Dân số và lao động bao gồm cả số lợng và chất lợng (trình
độ dân trí, trình độ chuyên môn, tập quán sản xuất );
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Thị trờng gắn liền với kinh tế hàng hoá. Trong nền kinh tế hàng hoá
các quan hệ kinh tế đều đợc thực hiện thông qua các thị trờng. Nhu cầu thị
trờng vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển sản xuất, tác động mạnh mẽ
đến xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung. Tính đa dạng của nhu cầu
tác động mạnh mẽ đến việc biến đổi số lợng và cơ cấu ngành. Trình độ và
tính chất thoả mãn từng loại nhu cầu tác động mạnh mẽ đến tốc độ phát
triển của mỗi ngành. Thị trờng nông thôn không chỉ thực hiện chức năng
tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh tế trong nông thôn mà còn có chức
năng thu hút các yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nông thôn nh vốn, lao động, vật t, công nghệ
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc. Để đạt đợc mục đích, một
trong những hớng tác động quan trọng nhất của các chính sách kinh tế vĩ
mô của Nhà nớc là sự tác động đến cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh
tế nông thôn nói riêng. Mỗi chính sách đề ra có tác động đến các đối tợng
tác động trên phạm vi rộng, ảnh hởng lớn đến sự phát triển kinh tế. Nếu hệ
thống chính sách ban hành phù hợp với điều kiện thực tế sẽ thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và ngợc lại. Với chức năng của mình Nhà nớc phải ban
hành các chính sách kinh tế đồng bộ cùng các công cụ quản lý khác để hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển theo hớng có lợi
nhất phù hợp với mục tiêu, định hớng đặt ra.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn là một nhân tố ảnh hởng mạnh mẽ đến sự
phát triển của kinh tế nông thôn và sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nông
thôn. Sự phát triển thuận tiện của cơ sở hạ tầng có quan hệ hữu cơ với sự
phát triển của kinh tế nông thôn. Vì vậy cần phải có các biện pháp, chính
sách để ngày càng hoàn thiện cơ sở hạ tầng hiện đại hơn.

- Sự phát triển của khu đô thị là một nhân tố ảnh hởng lớn đến cơ cấu
kinh tế nông thôn. Nhìn vào sự phát triển của khu đô thị, khu công nghiệp
ngời ta có thể đánh giá đợc mức phát triển của kinh tế nông thôn.
- Về dân số và lao động, trình độ của ngời lao động và quản lý cũng
là nhân tố ảnh hởng quan trọng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn nói riêng và sự phát triển kinh tế nông thôn nói chung. Tuỳ theo mật
độ dân số và trình độ của ngời lao động của từng vùng mà xác đinh cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch hợp lý để thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển. Nh
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
ở vùng có mật độ dân số cao, tay nghề khá thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế
gắn liền với giải quyết công ăn việc làm, sử dụng hợp lý tay nghề của ngời
lao động
Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn chính là
sự tác động mạnh mẽ nhất đối với sự phát triển của kinh tế nông thôn.
5.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật.
Nhóm nhân tố này gồm: các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
thôn, sự phát triển khoa học - công nghệ và việc áp dụng khoa học - công
nghệ vào sản xuất. Sự tồn tại, vận động và biến đổi của kinh tế nông thôn và
cơ cấu kinh tế nông thôn đợc quyết định bởi sự tồn tại và hoạt động của các
chủ thể kinh tế nông thôn. Chủ thể đó tồn tại và hoạt động qua các hình
thức tổ chức sản xuất với các mô hình tổ chức thích ứng, sự phát triển của
các tổ chức kinh tế dựa trên cơ sở sự phát triển và trình độ ứng dụng khoa
học - công nghệ. Do đó tổ chức sản xuất, cũng nh trình độ khoa học - công
nghệ là một nhóm nhân tố quan trọng ảnh hởng tới cơ cấu kinh tế nông
thôn.
II. Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với kinh tế nông
thôn.
1. Khái niệm và phân loại tín dụng.
1.1. Khái niệm:

Tín dụng có thể đợc định nghĩa nh là:
Một giao dịch giữa hai bên, trong đó có một bên (trái chủ, hoặc ngời
cho vay), chu cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời hứa
thanh toán lại trong tơng lai của bên kia (thụ trái hoặc đi vay). Thông thờng
những giao dịch nh vậy còn bao gồm cả việc thanh toán lợi tức cho ngời
cho vay.
Đối với một ngân hàng thơng mại, tín dụng có nghĩa là sự cho vay
hay ứng trớc tiền do ngân hàng thực hiện. Bản thân ngân hàng là ngời cho
vay còn ngời đi vay là những loại khách hàng khác nhau của ngân hàng.
Giá ngân hàng ấn định cho khách hàng khi đi vay là lợi tức hoặc tiền hoa
hồng mà họ phải trả trong suốt thời gian tồn tại khoản ứng trớc.
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
1.2. Phân loại tín dụng.
Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhng có thể phân loại theo 4
cách dới đây là những cách thông dụng trong phân loại tín dụng nông
nghiệp:
1.1.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng.
Nếu chú ý đến thời hạn của khoản nợ thì tín dụng có thể đợc phân
thành tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
Theo quy định hiện hành, nội dung cụ thể của phân loại tín dụng
trong kinh doanh nông nghiệp và phát triển nông thôn về thời hạn là:
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trong vòng
1 năm nh tín dụng theo tháng (0 3 tháng), theo vụ (3 9 tháng)
- Tín dụng ngắn hạn dùng để bổ sung vốn lu động, chi phí sản xuất;
thời hạn cho vay theo chu kì sản xuất, lu thông, dịch vụ
- Tín dụng trung hạn (1 3 năm): thờng là những khoản cho để nuôi
đại gia súc, trồng cây lu gốc, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất
1.1.2. Phân loại theo mục đích của khoản nợ.

Căn cứ vào mục đích của khoản nợ cũng có những điểm giống nh
thời hạn cho vay. Tín dụng ngắn hạn nói chung đợc dùng để cung cấp đầu
vào cho sản xuất hàng năm. Tín dụng trung hạn dùng để bổ sung t liệu sản
xuất nhỏ, còn tín dụng dài hạn để mua sắm tài sản cố định hoặc cho thuê
hay mua bất động sản. Mục đích tín dụng thờng có quan hệ chặt chẽ với
thời hạn tín dụng. Những mục đích thông thờng là:
- Vay sản xuất (ngắn hạn, trung hạn): là những khoản vay để mua các
yếu tố đầu vào cho sản xuất, trang trải chi phí sản xuất, đổi mới công
nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nuôi đại gia
súc
- Vay để hình thành tài sản cố định (dài hạn): là những khoản vay để
mua máy móc thiết bị, trồng cây lâu năm, nuôi gia súc cơ bản Đây là
những khoản vay nhằm tạo ra tài sản cố định trong các cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp.
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
1.1.3. Phân loại theo tính chất bảo đảm an toàn.
Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm an toàn của khoản vay, có thể chia
tín dụng thành hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm an toàn.
- Tín dụng không đợc bảo đảm an toàn.
Khi có bảo đảm, chúng đợc thế chấp bằng một lợng tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền nh máy móc, gia súc sản phẩm Đối với những
khoản nợ dài hạn, chúng thờng đợc đảm bảo bằng bất động sản. Khi thế
chấp, các giấy tờ của tài sản thế chấp đợc chuyển giao cho ngời cho vay
trong thời hạn bảo đảm khoản tiền vay.
1.1.4. Phân loại theo ng ời cho vay.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, có nhiều tổ chức tham gia hoạt
động tín dụng cho sản xuất nông nghiệp. Mỗi tổ chức có một mục tiêu và
chính sách theo đuổi khác nhau: có thể đầu t để phát triển nông nghiệp,

giúp đỡ ngời nghèo, bảo trợ phát triển một số ngành nghề, một số khu vực
kinh tế, một số lĩnh vực trong nông thôn. Ngời cho vay là các tổ chức tín
dụng, các quỹ tín dụng, các công ty bảo hiểm
2. Vai trò của vốn tín dụng đối với việc phát triển kinh tế nông thôn.
2.1. Vốn tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất
đai lao động và tài nguyên thiên nhiên.
Tiềm năng nông thôn nớc ta rất lớn, nếu có chính sách đầu t tín dụng
hợp lý thì chắc chắn sẽ động viên khai thác triệt để và phát huy đợc hiệu
quả cao. Sức lao động đợc giải phóng, kết hợp với đất đai đợc giao quyền sử
dụng lâu dài cho từng hộ sản xuất, nông thôn sẽ đóng góp ngày càng nhiều
hơn, phong phú hơn hàng hoá nông sản phẩm cho tiêu dùng và cho xuất
khẩu của đất nớc.
Muốn đa nền kinh tế nông thôn từ tự cung tự cấp sang nền kinh tế
hàng hoá, trớc hết phải có hai yếu tố cơ bản là cơ chế quản lý và vốn, đây là
hai yếu tố quyết định. Cơ chế quản lý mới theo Nghị quyết 10 đã tạo ra bớc
ngoặt lớn thúc đẩy sản xuất phát triển. Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ,
họ đợc quyết định sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, chính điều đó
đã góp phần làm cho sản xuất ngày càng phát triển. Sự chuyển biến cơ chế
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
quản lý tất yếu dẫn đến thay đổi về quan hệ tín dụng hiện nay tín dụng ngân
hàng chủ yếu tập trung cho phát triển kinh tế nông thôn.
2.2. Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển các ngành nghề nhằm giải
quyết các công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập cải
thiện đời sống.
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, xây dựng cơ sở chế biến
nông sản đã thu hút một số lao động d thừa trong nông thôn, tạo công ăn
việc làm cho nhân dân. Mặt khác dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các
địa phơng ngời dân đã phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề mới là
nơi thu hút nhiều lao động d thừa ở nông thôn. Nhờ cơ chế thị trờng ngời

dân đã mở mang tầm hiểu biết hơn, do vậy có rất nhiều ngành nghề mới ra
đời đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, từ đó thu hút nhiều lao động, tạo công ăn
việc làm và nâng cao thu nhập cải thiện đời sống. Chính vì vậy mà vốn tín
dụng đã trực tiếp và gián tiếp ảnh hởng đến sự phát triển những ngành nghề
truyền thống và những ngành nghề mới.
2.3. Tác động của vốn tín dụng với ngời dân tiếp thu công nghệ mới,
nâng cao trình độ sản xuất, tăng cờng hạch toán kinh tế.
Ngoài phần vốn tự có của nông dân, vốn ngân sách. Ngân hàng đã
cung ứng tín dụng không chỉ để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn mà còn đầu t
vốn trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến vào
sản xuất phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất nh xây dựng
những công trình thủy lợi, mạng lới điện, cơ sở công nghiệp chế biến nông
sản, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nhằm phục vụ phát triển
nông nghiệp xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc đầu t xây dựng và cải
tạo nhân giống mới có năng suất và chất lợng cao phục vụ sản xuất, tiêu
dùng và xuất khẩu với hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão,
cách mạng sinh học thay đổi hàng giờ, hàng ngày đòi hỏi ngời nông dân
muốn sản xuất phải không ngừng nâng cao trình độ của mình. Kết quả cuối
cùng đã ảnh hởng đến cuộc sống bản thân và gia đình họ. Ngoài việc tích
cực cần cù lao động, họ phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, quy
trình công nghệ vê giống cây giống con nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Cạnh tranh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi trình độ sản xuất kinh doanh của
hộ càng cao, họ rất muốn sản xuất kinh doanh những cây trồng vật nuôi có
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
năng suất, hiệu quả kinh tế cao. Nguồn vốn tín dụng đã giúp cho hộ nông
dân thực hiện kịp thời ý tởng của họ. Nhng vốn tín dụng là cho vay phải
hoàn trả cả vốn và lãi đầy đủ đúng hạn, vốn vay phải có hiệu quả điều đó
bắt buộc các hộ nông dân phải suy nghĩ, cân nhắc hạch toán tiết kiệm chi

phí để có đầu vào là nhỏ nhất, chi phí ít nhất nhng thu đợc phần lãi lớn nhất
và thực sự đứng vững trong cơ chế thị trờng.
2.4. Vốn tín dụng đã thực sự góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, là
công cụ đắc lực nhằm thực hiện xoá đói giảm nghèo trong nông
thôn.
Vốn tín dụng đã góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Trớc đây chính sách đầu t vốn cho nông thôn chủ yếu thông qua thị trờng
ngầm. Chính việc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn
chế và khắc phục tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Việc cung ứng
vốn tín dụng cho hộ sản xuất đòi hỏi phải sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả. Với chính sách đầu t của Nhà nớc vốn tín dụng đã đi sâu vào tận
bản làng, tận tay ngời sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển làm cho hộ
nghèo thoát khỏi nghèo trở nên đủ ăn, hộ giàu lại càng giàu thêm, bộ mặt
nông thôn đợc cải thiện.
2.5. Vốn tín dụng góp phần thúc đẩy sự hình thành thị trờng tài chính ở
nông thôn .
Trong quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng
thì việc hình thành thị trờng tài chính ở nông thôn là một đòi hỏi bức thiết.
Thị trờng tài chính ở nông thôn nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn
nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế ở nông thôn. chính hoạt động tín
dụng đã góp phần đẩy nhanh sự phát triển của thị trờng tài chính ở nông
thôn.
2.6. Vốn tín dụng tác động đến cơ cấu kinh tế nông thôn.
Nớc ta những năm trớc đây tồn tại cơ cấu kinh tế nông thôn mang
tính truyền thống với quan hệ hiện vật là hình ảnh bao trùm sinh hoạt kinh
tế và chi phối các quan hệ kinh tế. Các quan hệ tiền tệ đã có lúc hình thành
nhng không đủ sức thay thế các quan hệ hiện vật, có lúc có nơi lại tạo tiền
đề để duy trì các quan hệ này. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì các
quan hệ kinh tế này từng bớc đợc thay thế bởi các quan hệ tiền tệ. Lúc đó
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A

Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
cơ cấu kinh tế nông thôn đợc xác lập lại phù hợp với yêu cầu của cơ cấu thị
trờng và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
các chủ thể đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Họ tìm mọi cách tối
đa hoá lợi nhuận cho nên ngay từ đầu họ phải xác định làm cái gì mà thị tr-
ờng cần, loại bỏ cái gì mà thị trờng không cần và nh thế đã làm cho cơ cấu
kinh tế nông thôn thay đổi. ở đây vai trò của vốn tín dụng nông thôn rất
quan trọng. Nó chính là nguồn vốn rất lớn trong nông thôn giúp cho các
chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng những mục tiêu
đã đề ra tạo năng lực mới cho hoạt động của các chủ thể để cuối cùng có đ-
ợc những sản phẩm về chất lợng, nhiều về số lợng.
Vốn tín dụng làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn làm cho kinh tế
hàng hoá phát triển thì bản thân nó lại là tiền đề cho thị trờng hàng hóa sinh
hoạt kinh tế nông thôn. Biểu hiện rõ nhất trên các mặt nh hình thành nên thị
trờng hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy quá trình lu thông tự do, nâng dần tính
chất ngang giá trong trao đổi hàng hoá và nâng dần khả năng tự điều chỉnh
trớc các tín hiệu thị trờng của các chủ thể kinh doanh. Tiếp theo là hình
thành thị trờng các yếu tố sản xuất nổi bật trong vấn đề ruộng đất, giải
phóng ruộng đất biến nó thành một yếu tố kinh tế thực sự có giá cả đợc lu
thông trong tự do trên thị trờng. Điều này làm cho năng suất ruộng đất đợc
nâng cao, giá trị sản phẩm hàng hóa tạo ra mỗi đơn vị diện tích đợc tăng lên
không ngừng. Cùng với việc thị trờng hoá vấn đề ruộng đất thì ngời dân đợc
giải phóng sức lao động. Đây chính là tiền đề cho sự phân rã nguồn lao
động trong nông thôn và hình thành nên thị trờng sức lao động trong khu
vực nông thôn.
Tóm lại, vốn tín dụng có vai trò to lớn trong việc phát triển sản xuất,
tạo điều kiện phát triển các ngành nghề, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hớng hàng hoá ngày càng nhiều, thu nhập của ngời dân
nông thôn ngày càng cao, đời sống kinh tế và văn hoá của ngời dân từng b-

ớc đợc nâng lên, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng thu
hẹp dần.
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
III. Các nguồn vốn tín dụng đầu t cho nông thôn
1. Đặc điểm huy động vốn tín dụng ở nông thôn
- Nông thôn Việt Nam chủ yếu sống bằng nghề nông là chính, trong
khi đó nông nghiệp lại phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Thiên nhiên ma,
nắng thất thờng có khi gây hạn hán, có khi gây úng lụt làm ảnh hởng đến
sản xuất và đời sống của nhân dân. Bên cạnh đó còn nạn sâu bệnh, dịch
bệnh làm ảnh hởng đến cây trồng, vật nuôi, ảnh hởng đến mùa màng làm
cho thu nhập của ngời dân thấp, nên đời sống khó khăn hơn. Mặt khác,
ngành nông nghiệp ở Viêt Nam là ngành sử dụng lao động giản đơn, thủ
công chiếm phần lớn, do đó năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập thấp.
Trong khi các ngành sản xuất khác cha phát triển, thu nhập ngoài nông
nghiệp cha nhiều. Vì vậy, đại bộ phận nông dân ở nông thôn đời sống còn
gặp khó khăn, do vậy vốn tích luỹ ít thậm chí không có, cho nên huy động
vốn tín dụng ở nông thôn gặp nhiều khó khăn. Vốn huy động ở địa bàn
nông thôn thờng ít không đủ đáp ứng cho sản xuất kinh doanh trong vùng.
- Tập quán của ngời dân còn tích trữ sản phẩm d thừa bằng thóc hoặc
vàng, do đó việc huy động vốn tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn.
- Các ngân hàng còn ở xa địa bàn nông thôn, mặt khác thủ tục của
ngân hàng trong việc gửi tiền và rút tiền còn nhiều phiền hà, vì vậy ngời dân
cũng ngại đi gửi ở ngân hàng. Do đó việc huy động vốn tín dụng cũng gặp
khó khăn.
- Thu nhập của ngời dân nông thôn còn thấp, nguồn tích luỹ không
nhiều, lại mang tính thời vụ. Vì vậy, phần nào cũng ảnh hởng đến việc huy
động vốn tín dụng để phát triển kinh tế nông thôn.
2. Đặc điểm huy động vốn ở nông thôn ngoại thành.
- Nông thôn ở ngoại thành không chỉ có riêng nông nghiệp, mà còn

có cả công nghiệp và dịch vụ. Mấy năm gần đây các ngành công nghiệp và
dịch vụ phát triển tơng đối mạnh, tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho ngời
dân nông thôn, nhiều hộ trở lên khá và giàu. Từ đó huy động vốn tín dụng
để phát triển nông thôn cũng dễ dàng hơn.
- Trình độ dân trí của nông dân vùng ngoại thành cũng cao hơn ở các
vùng nông thôn khác, quan hệ hàng hoá - tiền tệ cũng thể hiện rõ rệt hơn.
Do đó việc huy động vốn tín dụng cũng dễ dàng hơn. Ngoài những ngời
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
biết làm ăn, họ đầu t vốn vào phát triển sản xuất, những ngời còn lại đều
mang số vốn d thừa cha sử dụng gửi vào ngân hàng, để vừa ích nớc vừa lợi
nhà. Vì vậy có năm ngân hàng huy động nhiều quá cha cho vay hết đã đình
lại không huy động tiết kiệm.
- Mặt khác, hệ thống ngân hàng ở vùng ngoại thành cũng bố trí gần
dân hơn, tạo điều kiện cho ngời dân gửi tiền dễ dàng hơn.
3. Các nguồn huy động vốn tín dụng ngân hàng
Ngân hàng thơng mại cũng nh các doanh nghiệp khác, muốn hoạt
động đợc trớc phải có vốn. Nhng do lĩnh vực kinh doanh đặc biệt nên nhu
cầu vốn của ngân hàng là rất lớn. Các nguồn vốn của ngân hàng gồm có.
3.1. Vốn tự có
Nguồn vốn tự có của ngân hàng gồm có hai bộ phận:
- Vốn điều lệ là số vốn ban đầu của ngân hàng là tiêu chuẩn để một
ngân hàng thành lập và đi vào hoạt động. Về quy mô vốn điều lệ phải lớn
hơn hoặc bằng vốn pháp định. Với từng ngân hàng thì vốn điều lệ cũng có
nguồn hình thành khác nhau.
- Vốn tự có bổ sung: Hình thành thông qua việc trích lập các quỹ.
Hàng năm căn cứ vào kết quả kinh doanh mà trích lập một phần lợi nhuận
của các quỹ bổ xung vào nguồn vốn tự có.
3.2. Nguồn vốn vay từ trung ơng.
Ngân hàng trung ơng cấp tín dụng cho các ngân hàng thơng mại dới

hình thức nh: cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy
tờ có giá trị của ngân hàng thơng mại.
3.3. Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống.
Các ngân hàng thơng mại có nhiều chi nhánh nằm trên các địa bàn
khác nhau nên luôn xuất hiện tình trạng d thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với
các chi nhánh trong cùng hệ thống. Nên có sự điều hoà vốn giữa nơi thừa và
nơi thiếu.
3.4. Nguồn vốn huy động.
Đây là nguồn quan trọng nhất của các ngân hàng thơng mại. Có
nhiều hình thức huy động khác nhau:
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
3.4.1. Các khoản tiền gửi của khách hàng.
a. Tiền gửi của dân c: là một trong những khoản tiền gửi lớn. Việc
phân chia các khoản tiền gửi tiết kiệm từ dân c có thể theo nhiều hình thức
khác nhau, thông thờng là theo thời gian, chia thành: tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi không kỳ hạn.
b. Tiền ký gửi: là khoản tiền mà khách hàng đem ký gửi vào ngân
hàng. Việc sử dụng các khoản tiền ký gửi đợc thực hiện theo những thoả
thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Nó cũng đợc chia thành tiền ký gửi có
kỳ hạn và không kỳ hạn.
3.4.2. Nguồn vốn vay của các tổ chức, tín dụng.
Các ngân hàng thơng mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ
chức tín dụng. Đối với những ngân hàng thơng mại của các nớc phát triển
có quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn vay là một nguồn vốn vay thờng xuyên
và khá quan trọng. Nguồn vốn vay mợn này đã trở thành một nguồn vốn
quan trọng hơn đối với các ngân hàng trong những năm qua. Trong hoạt
động quan hệ quốc tế, việc vay mợn từ các tổ chức tín dụng quốc tế cũng
cung cấp cho ngân hàng những nguồn vốn quan trọng.
3.4.3. Các hình thức huy động vốn.

Bên cạnh các hình thức huy động vốn nói trên, ngân hàng còn đợc
huy động vốn thông qua việc phát hành tín phiếu ngân hàng, tín phiếu cầm
cố Thông thờng đối với những hình thức này thờng lãi xuất cao hơn so với
các loại hình thức tiền gửi tiết kiệm. Với hình thức này, ngân hàng chủ động
về mặt thời hạn trả do đó có thể sử dụng cho vay theo những yêu cầu hiện
tại của mình.
IV. Đối tợng cho vay của vốn tín dụng ngân hàng
1. Nguyên tắc cho vay
Các khách hàng của ngân hàng nông nghiệp phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Ngời đi vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết trong
đơn xin vay, không đợc sử dụng tiền vay vào mục đích khác.
- Việc phát tiền vay phải gắn liền với tiến độ thực hiện chơng trình,
dự án sản xuất kinh doanh.
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
- Hoàn trả đủ vốn và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện quy định của chính phủ,
thống đốc Ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn về đảm bảo tiền vay của Ngân
hàng Nhà nớc đối với khách hàng.
2. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay
khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
2.1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể là:
- Pháp nhân
- Doanh nghiệp t nhân phải đợc lập và hoạt động theo luật doanh
nghiệp t nhân.
- Hộ gia đình, cá nhân.

- Tổ hợp tác
2.2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
2.3. Mục đích sử dụng vốn vay đúng mực hợp pháp.
2.4. Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu
quả.
2.5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
chính phủ, ngân hàng nhà nớc và hớng dẫn của ngân hàng nông
nghiệp.
2.6. Đối với doanh nghiệp nhà nớc là đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện nêu trên còn có thêm
điều kiện sau: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của
đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải thể hiện rõ mức tiền đợc vay cao
nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi
đơn vị phụ thuộc không trả đợc nợ.
3. Đối tợng cho vay, mức và thời hạn cho vay.
3.1. Đối tợng cho vay.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và các tổ
chức tín dụng khác huy động và cân đối đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu tăng
khối lợng tín dụng cho nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
- Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi nh: Vật t, phân bón, cây
giống, con giống, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn
chăn nuôi chi phí nuôi trồng thuỷ sản; đánh bắt hải sản; chi phí sản xuất
muối; chi phí bơm nớc tới tiêu làm thuỷ lợi nội đồng.
- Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông lâm thuỷ hải sản và muối;
- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ
ở nông thôn;
- Mua sắm công cụ, máy móc, thiết bị phục vụ cho phát triển nông
nghiệp và nông thôn.

- Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Cho vay các hộ nghèo.
- Cho vay vốn khắc phục hậu quả bão, lũ lụt, thiên tai;
- Cho vay đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt
hải sản xa bờ.
- Cho vay các chơng trình khác trong phạm vi nhất định thuộc các
vùng khó khăn, ngành nghề khó khăn.
3.2. Mức cho vay
Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng, vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phơng án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài
sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, ngân hàng nhà nớc
và hớng dẫn của ngân hàng nông nghiệp; khả năng trả nợ của khách hàng
và khả năng nguồn vốn của ngân hàng để quyết định mức cho vay, nhng
không vợt quá mức quy định:
- Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
20% trong tổng nhu cầu vốn. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nớc phải có
vốn tự có tối thiểu là 10% trong tổng nhu cầu vốn.
- Đối với cho vay trung hạn, dài hạn, khách hàng phải có vốn tự có
tối thiểu 30% trong tổng nhu cầu vốn.
- Riêng cho vay đời sống, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
40% trong tổng nhu cầu vốn.
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
- Khách hàng có uy tín trong quan hệ vay vốn với ngân hàng nông
nghiệp, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên thì thông qua hội đồng tín
dụng ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay xem xét, quyết định cho phù hợp.
* Theo quy định mới nhất của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thì:
Hộ vay từ 500.000 VNĐ đến 30.000.000 VNĐ không phải thế chấp,
cầm cố tài sản.

Hộ vay từ 30.000.000 VNĐ trở lên phải có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc có ngời bảo lãnh.
Hộ vay vốn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức tín dụng
trong và sau khi nhận tiền vay, phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các số
liệu cần thiết liên quan đến việc vay vốn.
3.3. Thời hạn cho vay:
Ngân hàng cho vay theo chu kì sinh trởng của cây trồng, vật nuôi,
thời gian luân chuyển vật t hàng hoá và khấu hao tài sản, máy móc, thiết bị.
- Cho vay ngắn hạn: đợc xác định phù hợp với chu kì sản xuất, kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, tối đa đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn, dài hạn: thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp
với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và
tính chất nguồn vốn cho vay của ngân hàng nông nghiệp:
Thời hạn cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng
Thời hạn cho vay dài hạn: từ trên 60 tháng trở lên, nhng không quá
thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập đối với pháp nhân và
không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống.
V. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả của một dự
án tín dụng.
Trong cuốn chính sách nông nghiệp trong các nớc đang phát triển
Frank Ellis có một phần viết về sự khác nhau giữa mục đích công cụ và các
tổ chức thực hiện của chính sách tín dụng cũ so với chính sách tín dụng
của những năm 90, qua đó cho thấy đợc một dự án tín dụng đạt hiệu quả
khi nào.
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
* Các mục tiêu của chính sách tín dụng cũ đã đợc định hớng nhằm
cung cấp tín dụng cho nông dân, đặc biệt là các hộ nghèo - để khắc phục
tình trạng độc quyền của ngời cho vay t nhân, sự thiếu khả năng thế chấp
của hộ nông dân và sự phát triển còn yếu kém của thị trờng vốn tín dụng ở

nông thôn. Các mục tiêu cũng bao gồm: Xoá bỏ hạn chế trong việc mua
sắm các đầu vào biến đổi; Tăng cờng đầu t cho nông dân ứng dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật vào sản xuất; Cho vay ngắn hạn; Đạt đợc các mục tiêu
công bằng liên quan đến phân phối thu nhập giữa thành thị và nông thôn; và
bù đắp các kết quả bất lợi cho nông dân do những chính sách không thuận
lợi đối với họ.
Để thực hiện các mục tiêu đó, chính sách tín dụng cũ đã sử dụng một
số công cụ chính nh: Tỷ lệ lãi suất thấp; Cho vay theo mục tiêu; Nhà nớc
điều tiết các khoản cho vay; Cung cấp tín dụng bằng hiện vật;
Trong phần này tác giả cũng trình bày quan điểm phê phán chính
sách tín dụng cũ, chỉ ra những nhợc điểm của chính sách này. Đó là: Hậu
quả của việc ngời dân thay đổi mục đích sử dụng tiền vay; Tỷ lệ lãi suất
thấp làm giảm nguồn tiền gửi tiết kiệm, các chi phí cho hoạt động của ngân
hàng cao dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ, có thể dẫn đến phá sản; Tỷ lệ hoàn
vốn thấp; Không có khả năng thu hút đầu t của nớc ngoài;
* Chính từ những sai sót của cơ chế tín dụng cũ đã dẫn tới sự ra đời
các mục tiêu, các công cụ và các tổ chức thực hiện mới.
Mục đích chủ yếu của chính sách tín dụng mới là coi trọng sự phát
triển và tồn tại độc lập của các tổ chức tài chính nông thôn. Điều này có
nghĩa là giảm sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc vào hoạt động của các tổ
chức này, để các tổ chức này vận hành theo cơ chế thị trờng tự hạch toán lỗ
và lãi, đa ra các mức lãi suất huy động và cho vay phù hợp với thực tế, từ đó
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nó.
Với mục tiêu mới chính sách tín dụng mới cũng phải thay đổi các
công cụ thực hiện để đạt đợc mục tiêu này. Một số công cụ mới đợc sử dụng
nh: Tăng nguồn vốn hoạt động bằng cách có mức lãi suất hợp lý khuyến
khích tiết kiệm, tạo môi trờng thu hút đầu t nớc ngoài; Tạo ra cơ chế cho
vay hợp lý với các mức lãi suất và mức tiền vay phù hợp với mọi yêu cầu;
Có các biện pháp quản lý tiền vay và tăng khả năng thu hồi nợ nh giám sát
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A

Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
việc sử dụng tiền vay đúng mục đích, có cơ chế đảm bảo tiền vay phù hợp,

Sự thay đổi trọng tâm liên quan đến các công cụ này dẫn đến sự thay
đổi các chỉ tiêu mà sự thành công hay thất bại của một dự án tín dụng có
thể đợc đo bằng các chỉ tiêu đó. Tác giả cũng đa ra ý kiến của Adams cho
rằng, việc thay thế mục tiêu tiêu chuẩn để đánh giá sự thành công của một
dự án tín dụng là: Số lợng của cả hai loại khách hàng là ngời tiết kiệm và
ngời vay, với sự mong đợi của hãng là nhiều ngời gửi nhng mỗi ngời có số
lợng tiền ít, ngợc lại số lợng ngời vay ít nhng lợng tiền vay của mỗi ngời
lớn; Giảm dần chi phí giao dịch đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động, thu
hút khách hàng; Cải tiến các phơng pháp đòi nợ; Tổng mức tiết kiệm, nguồn
quỹ cho vay càng lớn.
VI. Kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới về tín
dụng vốn để phát triển kinh tế nông thôn.
Do nhận thức đợc vai trò quan trọng của kinh tế nông thôn trong nền
kinh tế thị trờng, nhiều nớc trên thế giới nhất là các nớc nông nghiệp trong
khu vực Đông Nam á đã rất coi trọng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với
việc phát triển kinh tế nông thôn. Kinh nghiệm của một số nớc sau đây về
vấn đề này cần đợc nghiên cứu và tham khảo.
1. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Thái Lan (BAAC)
Tổ chức nguồn vốn:
Mục tiêu hoạt động chính của BAAC là trợ cấp cho nông thôn thông
qua đầu t vốn tín dụng. Vì vậy BAAC có các nguồn vốn sau đây:
- Ngân hàng trung ơng trợ cấp cho BAAC bằng hình thức cho vay
không lãi (trên thực tế lãi suất từ 1-3%/năm nhng do ngân sách trả)
- Các ngân hàng thơng mại phải gửi 20% vốn vào ngân hàng phát
triển nông nghiệp.
- Hàng năm chính phủ có chỉ tiêu bắt buộc cho các ngân hàng thơng
mại phải cho vay đối với nông nghiệp. Nếu ngân hàng thơng mại không cho

vay hết chỉ tiêu bắt buộc đó thì phải gửi số tiền còn lại vào ngân hàng phát
triển nông nghiệp.
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
- Ngân hàng trung ơng bảo lãnh cho ngân hàng phát triển nông
nghiệp vay vốn nớc ngoài.
- Trong hoạt động BAAC đợc miễn kí quỹ bắt buộc.
Tổ chức cho vay:
Đối tợng đợc vay vốn ngân hàng phát triển nông nghiệp Thái Lan
gồm:
- Hộ nông dân cá thể
- Các hiệp hội nông dân Thái Lan.
Loại cho vay:
BAAC áp dụng cả 2 loại cho vay vốn đối với hộ nông dân.
- Cho vay ngắn hạn dới 1 năm.
- Cho vay trung hạn từ 1 - 5 năm.
Phơng thức cho vay:
- Cho vay bằng tiền mặt
- Cho vay bằng hiện vật nh: máy móc nông nghiệp, công cụ lao động,
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng vật nuôi.
Điều kiện vay vốn:
- Nông dân có thu nhập dới 10.000 Bath/năm (khoảng dới 400
USD/năm).
- Nông dân có ít ruộng đất (thấp hơn mức ruộng đất trung bình trong
khu vực).
- Tuổi đời từ 20 trở lên, không mắc bệnh thần kinh.
- Có kiến thức về sản xuất nông nghiệp và phải sống ít nhất 1 năm ở
địa phơng đó.
- Để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn nông dân đợc tổ chức thành
từng nhóm cam kết cùng chịu trách nhiệm về các khoản tiền vay tối đa là

60.000 Bath (khoảng 2400 USD). Lần đầu vay 30.000 Bath, trả nợ lần một
sòng phẳng sẽ đợc vay tiếp lần hai với mức cao nhất là 60.000 Bath. Ngời
vay không cần tài sản thế chấp mà thực hiện tín chấp qua nhóm nông dân.
Trong trờng hợp có hộ nông dân nghèo không trả đợc nợ, ngân hàng
sẽ áp dụng các biện pháp phù hợp với nguyên nhân của nó nh:
- Nếu do nguyên nhân khách quan ngân hàng cho gia hạn nợ.
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A
Luận văn tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
- Nếu do nguyên nhân chủ quan ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn
và yêu cầu nhóm trả thay. Nếu một nhóm trên 2 ngời không trả đợc nợ thì
ngân hàng huỷ hợp đồng với cả nhóm và khởi tố ngời vay.
- Nếu do nguyên nhân bất khả kháng nh thiên tai, dịch bệnh cán bộ
tín dụng sẽ đến ngay hiện trờng lập biên bản và đề nghị nhà nớc có chính
sách xử lý thoả đáng.
- Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo của BAAC thấp hơn so
với lãi suất cho vay các đối tợng khác. Hiện nay BAAC đang cho hộ nông
dân nghèo vay với lãi suất 8%/năm, trong khi lãi suất cho vay thông thờng
là 12%/năm.
2. Quỹ tín dụng nông nghiệp Pháp.
Tiền thân của quỹ tín dụng nông nghiệp Pháp là quỹ tín dụng địa ph-
ơng đợc thành lập năm 1885. Tổ chức này nh một ngân hàng của nông
nghiệp do nông dân sáng lập để phục vụ nông dân và do nông dân quản trị
trong một cấu trúc tơng trợ. Hệ thống quỹ tín dụng nông nghiệp Pháp có
các cấp: Quỹ quốc gia, quỹ vùng và quỹ địa phơng.
Chính phủ Pháp sử dụng quỹ tín dụng nông nghiệp để tài trợ cho
nông nghiệp bằng cách ứng vốn với lãi suất rất thấp cho các quỹ mới thành
lập thiếu vốn tự có. Mặt khác quỹ thực hiện việc huy động vốn để cho vay.
Sau này nhờ sự tăng trởng của nguồn vốn và khả năng tự lập tài chính của
quỹ quốc gia, chính phủ chỉ giúp bằng cách trợ lãi. Đến 1989 quỹ tín dụng
Pháp độc quyền cho vay trợ lãi. Từ năm 1990 những ngân hàng khác cũng

đợc phép cho vay trợ lãi nhng không đáng kể. Hiện nay vẫn còn cho vay
94% tín dụng trợ lãi.
Tín dụng trợ lãi của quỹ nông nghiệp Pháp có nhiều loại:
- Tín dụng để trồng cây mới.
- Tín dụng dành cho chăn nuôi.
- Tín dụng để cải tiến kỹ thuật.
- Tín dụng dành cho nông dân khi gặp rủi ro trong sản xuất (thiên tai,
dịch bệnh)
Về nguyên tắc muốn nhận đợc tín dụng trợ lãi ngời nông dân phải có
đủ các điều kiện sau:
- Có sự đồng ý của hội đồng tín dụng quỹ địa phơng.
SV: Dơng Thị Mỹ Hằng Lớp: NN41A

×