Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động nhập khẩu ở công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ detech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.51 KB, 49 trang )

Lời nói đầu
Trong xu thế chung hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, mỗi quốc
gia đều đứng trớc sự thuận lợi và thách thức. Nói đến hội nhập kinh tế là nói
đến sự giao lu kinh tế giữa các quốc gia mà biểu hiện của nó chính là thông
qua hoạt động ngoại thơng. Một sự vận dụng đúng đắn các quy luật kinh tế sẽ
đem lại cho quốc gia những thành tựu to lớn và ngợc lại sẽ đa nền kinh tế
quốc gia phục thuộc kinh tế nớc ngoài.
Thực hiện nghị quyết VII của Đảng là không ngừng mở rộng và hợp tác
kinh tế quốc tế, trong những năm qua Việt Nam đã tham gia vào nhiều tổ
chức kinh tế thế giới và khu vực nh: ASEAN, AFTA Số lợng các đơn vị sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ngày càng tăng. Tuy nhiên, hoạt
động xuất nhập khẩu của các công ty, đơn vị sản xuất trong nớc cha đáp ứng
đợc sự đòi hỏi của nền kinh tế.
Sau thời gian học tập trên lớp đợc sự dạy bảo tận tình của các thầy cô
giáo, bản thân em đã học hỏi và tích lũy đợc một số kiến thức cơ bản về quản
trị nói chung và quản trị tài chính quốc tế nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã có thể liên hệ kiến thức đã học vào
thực tiễn quản lý của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, cụ thể là Công
ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ DETECH, cùng với sự hớng dẫn nhiệt
tình của cô giáo Phú Hà và thầy Trởng khoa Nguyễn Văn Thanh, em đã mạnh
dạn chọn đề tài: "Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động nhập khẩu ở Công
ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ DETECH".
Đề tài gồm 3 phần:
Chơng I. Tổng quan hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trong nền kinh tế thị trờng Việt Nam hiện nay.
Chơng II. Thực trạng về hoạt động nhập khẩu của Công ty DETECH.
Chơng III. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của Công ty
DETECH.
Chơng I. Tổng quan hoạt động xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nền
kinh tế thị trờng việt nam hiện nay


1
I- Sự cần thiết và vai trò của công tác xuất nhập khẩu
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
1. Sự cần thiết của công tác xuất nhập khẩu.
Nơi nào có thơng mại quốc tế phát triển thì đó cũng là nơi có nền kinh tế
phát triển. Tuy nhiên, vấn đề này không phải lúc nào cũng đợc Chính phủ
quan tâm đúng mức cần thiết. Thực tế đã chứng minh rằng ngày nay không
một quốc gia nào dù to lớn nh Liên Xô, Mỹ, Trung Quốc có đủ sức xây dựng
một nền kinh tế tự túc tự cấp vì nó vô cùng tốn kém về mặt vật chất và thời
gian.
Từ Đại hội Đảng VI, nớc ta đã thực hiện xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp
chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc và thực hiện
chính sách mở cửa. Đây là một chủ trơng hoàn toàn đúng đắn giúp Việt Nam
tham gia vào phân công lao động quốc tế và thị trờng thế giới.
Với mục đích thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc, trong
khi Việt Nam còn tơng đối lạc hậu về kinh tế, thấp kém về kỹ thuật công
nghiệp thì việc làm đó không thể thực hiện nhanh chóng đợc. Nền kinh tế nớc
ta đòi hỏi phải có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu kinh tế xã hội.
Nền kinh tế mở cửa sẽ tạo ra những hớng phát triển mới, tạo điều kiện
khai thác lợi thế, tiềm năng sẵn có của Việt Nam nhằm sử dụng chúng trong
phân công lao động quốc tế một cách có hiệu quả. Thơng mại quốc tế chỉ ra
và xác định cho một quốc gia biết đâu là lợi thế của mình, chỉ ra đúng đắn
nên đầu t vào đâu, không nên đầu t vào đâu, đầu t vào lĩnh vực nào có hiệu
quả nhất.
Thơng mại quốc tế đợc hiểu một cách chung nhất là quá trình trao đổi
hàng hóa giữa các chủ thể của các quốc gia trên thế giới thông qua hoạt động
buôn bán quốc tế. Hoạt động thơng mại quốc tế là biểu hiện của mối quan hệ
xã hội ở phạm vi quốc tế và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về nền kinh tế
giữa những ngời sản xuất riêng biệt.
Thơng mại quốc tế bao gồm hai hoạt động chính là hoạt động xuất khẩu

và hoạt động nhập khẩu.
Hoạt động xuất khẩu: là một mặt quan trọng của quá trình thơng mại
quốc tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Nó là quá trình bán
hàng hóa, dịch vụ của quốc gia đó cho một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức của
quốc gia khác trên thế giới với nguồn thu là ngoại tệ. Nh vậy, bản chất của
hoạt động xuất khẩu cũng nh hoạt động buôn bán trong nớc đều là quá trình
2
trao đổi hàng hóa, là quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của ngời sản xuất.
Tuy nhiên, vì hình thái và phạm vi hoạt động xuất khẩu có nhiều điểm khác
biệt mà các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu phải nhận thức đợc để vận dụng
cho phù hợp.
Hoạt động nhập khẩu: là mặt còn lại của quá trình thơng mại quốc tế,
nó là hoạt động mua các hàng hóa và dịch vụ của các đối tác nớc ngoài để đa
về quốc gia mình sử dụng. Nhập khẩu giúp cho quốc gia thải bỏ những hạn
chế mà những nớc nghèo thờng mắc phải, phơng châm đó là mợn công nghệ
nớc ngoài trong thời kỳ đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Xu
thế nhập khẩu bổ xung để thoả mãn nhu cầu là một tất yếu, thông qua đó,
Việt Nam có thể từng bớc thay đổi, hoàn thiện cơ cấu tiêu dùng của nhân dân
theo hớng hiện đại hóa. Điều đó dẫn đến việc đồng thời nâng cao kỹ thuật sản
xuất trong nớc. Do vậy, Việt Nam đề ra chính sách nhập khẩu chặt chẽ có
chọn lọc, nhất là nhập khẩu vật t thiết bị máy móc, kinh tế công nghiệp để
tăng cờng tiếp thu công nghệ nớc ngoài, từ đó phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu là một trong số hai hoạt động cấu thành của hoạt động ngoại
thơng xuất nhập khẩu. Có thể hiểu nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa
và dịch vụ từ nớc ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nớc hoặc tái sản xuất
nhằm mục đích thu lợi. Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc, gắn bó lẫn nhau
giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, đồng thời cũng quyết định
sự sống còn của một nền kinh tế, đặc biệt trong tình hình thế giới hiện nay.

Đó là việc các nớc thống nhất hoà chung vào nền kinh tế thế giới thì vai trò
của hoạt động nhập khẩu đã trở nên quan trọng và rất cụ thể.
Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, cho phép tiêu dùng
một lợng hàng hóa nhiều hơn khả năng sản xuất trong nớc, làm tăng mức
sống của ngời dân.
Nhập khẩu làm đa dạng hóa mặt hàng vì chủng loại, quy cách, phẩm chất
thoả mãn nhu cầu trong nớc.
Nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, do
đó, tạo sự phát triển vợt bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian,
tạo sự đồng đều trình độ phát triển xã hội.
3
Nhập khẩu tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa ngoại và hàng hóa nội, tức là
tạo động lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nớc không ngừng vơn lên, tạo
lực phát triển xã hội và thanh lọc các đơn vị sản xuất.
Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng,
tự cung, tự cấp, đồng thời giải quyết đợc nhu cầu, đặc biệt là hàng hóa hiếm
hoặc quá hiện đại mà trong nớc không sản xuất đợc.
Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trờng trong và ngoài nớc
với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy
đợc lợi thế so sánh của đất nớc trên cơ sở chuyên môn hóa.
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động kinh doanh những mặt hàng nhập
khẩu đang chiếm vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân. Nâng cao hiệu quả của hoạt động thơng mại đối với lĩnh vực
nhập khẩu là một việc làm cấp bách mang tính thời sự to lớn. Đảng ta đã chỉ
rõ nhiệm vụ ổn định và phát triển trong chặng đờng đầu tiên cũng nh sự phát
triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp hóa theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở
nớc ta tiến hành nhanh hay chậm phụ thuộc một phần quan trọng vào việc
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Thông qua việc phát triển kinh doanh mặt hàng nhập khẩu thì chúng ta
mới có điều kiện mở mang dân trí, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật

mới, đem ứng dụng vào trong sản xuất và đời sống. Có nh vậy mới kết hợp đ-
ợc sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trên cơ sở phân công lao động
quốc tế, hợp tác và liên kết kinh tế quốc tế để đẩy mạnh sự kết hợp giữa công
nghệ với cuộc sống văn minh của nhân loại, tạo điều kiện khai thác có hiệu
quả mọi tiềm năng và thế mạnh của đất nớc.
Nớc ta khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng trong nớc không sản xuất
đợc. Đối với việc nhập khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đợc thì phải quan tâm đến chất lợng của sản phẩm và giảm giá thành. Vì
vậy, có thể nói nhập khẩu có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và sản xuất nói riêng của bất kì một quốc gia nào.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu.
3.1- Các chế độ, chính sách, luật pháp quốc tế.
Chế độ, chính sách luật phát quốc tế là yếu tố mà các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu bắt buộc phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện bởi tính
khách quan của nó. Hoạt động nhập khẩu đợc tiến hành giữa các chủ thể ở
các quốc gia khác nhau, bởi vậy, nó chịu tác động của chế độ chính sách luật
4
pháp ở các quốc gia đó. Chế độ, chính sách của một nớc thay đổi hoặc khi
chế độ u đãi của một nớc hay một nhóm nớc có sự biến động ít nhiều cũng
ảnh hởng đến những nớc có quan hệ xuất nhập khẩu với nớc đó. Luật pháp
quốc tế buộc các nớc vì lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách
nhiệm của mình trong hoạt động nhập khẩu, do đó, tạo sự tin tởng cũng nh
hiệu quả cao trong hoạt động này.
3.2- ảnh hởng tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng hóa nhập khẩu.
Bên cạnh ảnh hởng của các chính sách và luật pháp quốc tế, tỷ giá hối
đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là nhân tố quyết định trong việc xác
định mặt hàng, bạn hàng, phơng án và quan hệ kinh doanh của các doanh
nghiệp nhập khẩu. Sự biến đổi của nhân tố này sẽ gây ra những biến đổi lớn
trong tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Chẳng hạn, khi đồng tiền của một
quốc gia tăng giá thì thuận lợi cho việc nhập khẩu, bất lợi cho việc xuất khẩu

và ngợc lại.
Trong nhập khẩu, tỷ suất ngoại tệ đợc hiểu là tổng số tiền bảo tệ có thể
thu đợc khi chi ra một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu. Nếu tỷ suất ngoại tệ mặt
hàng đó lớn hơn tỷ giá hối đoái trên thị trờng thì việc chọn mặt hàng đó là có
hiệu quả. Nếu tỷ suất ngoại tệ thay đổi giữa các mặt hàng trên thị trờng thì
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ chuyển hớng mặt hàng cũng nh phơng án
kinh doanh của mình.
3.3- ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng.
Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng phát triển khá mạnh, nó tác động
đến tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù ở thành phần kinh tế nào, bởi vai
trò to lớn của nó. Đó là việc đảm bảo cung cấp vốn, đảm bảo việc thanh toán
một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác cho các doanh nghiệp. Hoạt động
nhập khẩu sẽ không thực hiện nếu không có sự phát triển của hệ thống ngân
hàng. Dựa trên các mối quan hệ, uy tín nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất
thuận tiện cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu vì đợc đảm bảo
về mặt lợi ích. Và trong trờng hợp có uy tín với ngân hàng, doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu có thể đợc ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay cho vay vốn,
kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội kinh doanh.
3.4- ảnh hởng của thị trờng trong và ngoài nớc.
Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu giống nh một cầu nối thông thờng
giữa hai thị trờng tạo ra sự phù hợp và gắn bó cũng nh phản ánh sự tác động
qua lại giữa chúng, phản ánh sự biến động của một thị trờng. Cụ thể nh sự tồn
5
đọng hàng, giá cả, nhu cầu về một mặt hàng ở thị trờng trong nớc giảm sẽ làm
giảm ngay lập tức lợng hàng đó thông qua chiếc cầu nhập khẩu và ngợc lại.
Cũng nh vậy thị trờng ngoài nớc quyết định tới sự thoả mãn nhu cầu thị trờng
trong nớc, sự biến động về khả năng cung cấp vì sản phẩm mới, vì sự đa dạng
của hàng hóa, dịch vụ cũng nh đợc phản ánh thông qua chiếc cầu nhập khẩu
để tác động lên thị trờng nội địa.
3.5- ảnh hởng của nền sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh thơng

mại trong và ngoài nớc.
Sự phát triển của nền sản xuất trong nớc tác động mạnh mẽ đến hoạt
động nhập khẩu theo hai hớng song song cùng một lúc, cụ thể, nền sản xuất
trong nớc phát triển sẽ tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ , do đó
sẽ cạnh tranh đợc với sản phẩm cùng loại và có thể làm giảm nhu cầu nhập
khẩu loại hàng này. Mặt khác, sản xuất hàng hóa phát triển sẽ tạo ra các sản
phẩm bổ sung nguyên vật liệu mà nếu trong nớc không có hoặc không đáp
ứng đợc thì sẽ khuyến khích nhập khẩu mặt hàng này.
Cũng nh sản xuất, sự phát triển của hoạt động thơng mại trong và ngoài
nớc của doanh nghiệp xuất nhập khẩu quyết định đến sự chu chuyển, lu thông
hàng hóa trong nền kinh tế quốc tế hay giữa các nền kinh tế bởi vậy tạo điều
kiện cho việc đẩy nhanh hoạt động xuất nhập khẩu. Mặt khác, do chủ thể của
hoạt động chính là các doanh nghiệp thơng mại xuất nhập khẩu, sự phát triển
của những doanh nghiệp này đồng nghĩa với việc thực hiện có hiệu quả các
hoạt động nhập khẩu. Trong một nớc mà các doanh nghiệp không đợc tự chủ
hoạt động, bị sự can thiệp mạnh của Nhà nớc thì hoạt động nhập khẩu cũng
không thể phát triển đợc, không thể vơn mạnh ra nớc ngoài từ đó tạo sự bức
bách của nền kinh tế.
3.6- ảnh hởng của hệ thống vận tải và thông tin liên lạc.
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời với việc vận
chuyển và thông tin liên lạc mà các bên có thể nắm rõ thông tin một cách
nhanh nhất để từ đó cùng nhau thoả thuận, tiến hành các hoạt động kịp thời,
còn việc vận chuyển hàng hóa từ nớc này sang nớc khác là công việc của hoạt
động nhập khẩu. Do đó, sự hiện đại hóa cũng nh áp dụng các công nghệ khoa
học tiên tiến vào hệ thống thông tin liên lạc và giao thông là yếu tố quan
trọng cho hoạt động nhập khẩu. Thực tế cho thấy sự phát triển của hệ thống
thông tin liên lạc nh Fax, Telex, Telephone, EMS, DHL đã đơn giản hóa
công việc của hoạt động nhập khẩu đi rất nhiều, giảm hàng loạt các chi phí,
6
nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn. Việc hiện đại hóa các phơng tiện vận

chuyển, bốc dỡ, bảo quản cũng đã góp phần làm nhanh chóng, an toàn quá
trình thực hiện nhập khẩu. Có thể nói sự phát triển của các hệ thống thông tin
liêc lạc và giao thông là một trong những nhân tố không thể thiếu đợc của
hoạt động nhập khẩu.
3.7- ảnh hởng của các nhân tố khác.
Ngoài những nhân tố trên còn có một số các nhân tố khác ảnh hởng nhất
định đến hoạt động xuất nhập khẩu.
ảnh hởng của phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng của mỗi quốc
gia sẽ quyết định đến lợng hàng hóa cũng nh hình thức kinh doanh xuất nhập
khẩu.
ảnh hởng của sự phát triển công nghệ trên thế giới làm đa dạng hóa
chủng loại, tạo ra những nhu cầu, do đó cũng ảnh hởng đến hoạt động nhập
khẩu.
Sự xuất hiện của các liên kết kinh tế ở phạm vi từng khu vực và trên
phạm vi toàn cầu. Khi tham gia vào các khối liên kết kinh tế (ASEAN, EU,
APEC, AFTA ) thì mọi quốc gia đều dành cho nhau những u đãi đặc biệt về
thuế quan, các chính sách về giá cả, chất lợng, hạn ngạch do đó, làm giá cả
hàng hóa nhập khẩu rẻ hơn nên khuyến khích hoạt động xuất khẩu.
Những nhân tố này là khách quan mà bản thân doanh nghiệp chỉ có thể
nhận thức và có phơng hớng kinh doanh cho phù hợp chứ không thể tự mình
tác động biến đổi chúng.
Trên đây là một số các nhân tố có ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu của
bất kỳ một quốc gia nào. Muốn hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì các doanh
nghiệp đều phải xem xét phân tích kỹ lỡng các nhân tố đó để tránh rủi ro. Đây
cũng chính là công việc không thể thiếu đợc trong hoạt động nhập khẩu.
4. Các hình thức nhập khẩu thông dụng trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ đợc tiến hành ở các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp, nhng thực tế do tác động của điều kiện kinh
doanh, Nhà nớc ta đã tạo nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác nhau. ở đây, ta
chỉ xem xét một số hình thức nhập khẩu phổ biến đang đợc áp dụng tại các

doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
4.1- Nhập khẩu tự doanh.
Hoạt động nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng
7
trong và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu
có lãi, đúng phơng hớng, chính sách luật pháp của Nhà nớc và quốc tế.
Nhập khẩu tự doanh có một số đặc điểm nổi bật là:
- Trong hoạt động nhập khẩu tự doanh thì các doanh nghiệp phải đứng
mũi chịu sào tất cả. Đây là hoạt động phải đợc xem xét cẩn thận ngay từ bớc
đầu là nghiên cứu thông tin cho đến việc ký kết hợp đồng bởi doanh nghiệp
phải tự bỏ vốn của mình, chịu mọi phí tổn giao dịch, nghiên cứu thị trờng,
giao nhận lu kho, chi phí để tiêu thụ hàng hóa, các khoản thuế phải nộp
- Khi nhập khẩu tự doanh, doanh nghiệp đợc trích kim ngạch nhập
khẩu và khi tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế
mặt hàng
- Thông thờng doanh nghiệp chỉ phải ký một hợp đồng với bên nớc
ngoài còn hợp đồng trong nớc sau khi hàng về sẽ lập sau.
4.2- Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa nhng lại không
có quyền tham gia quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp, đã uỷ thác cho một
doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập
khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với
nớc ngoài để nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng
một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải
bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng
tiêu thụ hàng nhập mà chỉ đứng ra làm đại diện bên uỷ thác để tìm và giao
dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục nhập khẩu hàng

cũng nh thay bên uỷ thác khiếu nại đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn
thất.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp chỉ đợc tính phí uỷ
thác chứ không đợc tính doanh thu và không chịu thuế doanh thu.
Khi nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai
hợp đồng: một hợp đồng ngoại (mua bán với nớc ngoài), một hợp đồng nội
(uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác).
8
4.3- Nhập khẩu liên doanh.
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên
kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất
một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng
giao dịch và đề ra các chủ trơng biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập
khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên,
lãi cùng chia và lỗ cùng chịu.
So với nhập khẩu tự doanh thì các doanh nghiệp bớt chịu rủi ro hơn bởi
mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải đóng góp một phần vốn nhất
định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo số vốn góp, lãi và
lỗ tùy theo hai bên thoả thuận phân chia dựa trên vốn góp cộng với phần trách
nhiệm mà mỗi bên gánh vác.
Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ đợc tính
kim ngạch nhập khẩu nhng khi đa hàng vào tiêu thụ thì chỉ đợc tính doanh số
trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng
đó.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải lập hai hợp đồng: một hợp
đồng mua hàng với nớc ngoài, một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp
khác (không nhất thiết là doanh nghiệp Nhà nớc).
Sự phân chia trên là dựa vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu, nếu quan
tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể thấy hai hình
thức chính là mua bán, thanh toán bằng tiền và thanh toán bằng hàng (hay

còn gọi là mua bán đối lu). Mua bán bằng tiền là hình thức thông thờng và
trong phạm vi ở đây chỉ cần quan tâm đến hình thức nhập khẩu đối lu.
4.4- Nhập khẩu đối lu.
Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ
yếu của buôn bán đối lu, nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu,
thanh toán trong hợp đồng này không phải dùng tiền mà dùng chính bằng
hàng hóa. ở đây, mục đích của nhập hàng không chỉ để thu lãi từ hoạt động
nhập khẩu mà còn nhằm để xuất đợc hàng, thu cả lãi từ hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành
cùng một lúc hoạt động xuất và nhập, do đó, có thể thu lãi từ hai hoạt động
trên.
Hàng xuất và hàng nhập tơng đơng nhau về mặt giá trị, tính quý hiếm,
cân bằng về giá, bạn hàng cũng chính là khách hàng.
9
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính cả kim ngạch nhập khẩu
và kim ngạch xuất khẩu, tính doanh số cả trên hàng nhập và hàng xuất.
Ngoài ra, chia theo mục đích hàng nhập khẩu có thể phân ra nhập hàng
tiêu thụ trong nớc và nhập hàng để tái xuất. ở nớc ta hiện nay chủ yếu là nhập
về tiêu dùng trong nớc, nhập tái xuất có nhng ít, cha ở mức độ cao, tuy nhiên,
trong tơng lai sẽ phát triển thông dụng loại hình nhập khẩu này.
4.5- Nhập khẩu tái xuất.
Là hoạt động nhập hàng vào trong nớc nhng không phải để tiêu thụ trong
nớc mà để xuất sang một nớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận, những hàng
nhập này không đợc qua chế biến tại nớc tái xuất. Nh vậy, nhập khẩu tái xuất
luôn thu hút ba nớc tham gia: nớc xuất khẩu, nớc tái xuất và nớc nhập khẩu.
Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu.
Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng xuất
và bạn hàng nhập sao cho có thể thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để
tiến hành hoạt động.

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch xuất và nhập,
doanh số tính trên giá trị hàng xuất khẩu, do đó vẫn phải chịu thuế doanh thu.
Hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất mà có thể chuyển
thẳng sang nớc thứ ba, nhng tiền trả thì luôn do ngời tái xuất thu từ ngời nhập
khẩu và trả cho ngời xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu đợc lợi tức về
tiền hàng do thu đợc nhanh và trả chậm.
Trên đây là một số hình thức nhập khẩu thông dụng ở nớc ta hiện nay,
cho dù hình thức nào thì các bớc tiến hành hoạt động nhập khẩu ở các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu đều bao gồm trình tự các bớc đợc xét ở phần tiếp theo.
II- Nội dung công tác nhập khẩu của doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức với nhiều nghiệp vụ từ khâu nghiên
cứu tiếp cận thị trờng đến tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu tại cảng nớc mình.
Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu thực hiện đầy đủ, kỹ lỡng
và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo
cho hoạt động đạt hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và
tiêu dùng trong nớc.
Quy trình nhập khẩu hàng hóa có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:
Ký kết hợp đồng nhập khẩu
10
Xin giấy phép nhập khẩu
Mở L/C khi bên bán báo
Đôn đốc bên bán giao hàng
Thuê tàu
Mua bảo hiểm hàng hoá
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng
Kiểm tra hàng hoá
Giao hàng cho đơn vị đặt hàng
Làm thủ tục thanh toán

Khiếu nại về hàng hoá (nếu có)
11
1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu.
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản
xuất hàng hóa. Từ đó đến nay nền sản xuất hàng hóa đã phát triển và trải qua
nhiều thế kỷ, nên khái niệm thị trờng rất phong phú và đa dạng.
Thị trờng theo nghĩa cổ điển đợc hiểu là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi
mua bán hàng hóa. Theo nghĩa này thì đặc biệt nhấn mạnh coi thị trờng là
một địa điểm, khu vực nào đó. Còn theo nghĩa hiện đại thì thị trờng là một
quá trình mà ngời mua và ngời bán tác động qua lại với nhau để xác định giá
cả và lợng hàng hóa mua bán. Nh vậy, thị trờng là tổng thể các quan hệ về lu
thông hàng hóa, lu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và dịch vụ.
Thị trờng đợc nghiên cứu dới nhiều góc độ khác nhau nên các tiêu thức
để phân loại thị trờng cũng là khác nhau. Sự phân loại thị trờng có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc.
Nghiên cứu thị trờng là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập
khẩu do yếu tố đặc thù của mình thì cẩn trọng trong vấn đề này.
1.1- Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm hiểu
triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả
phơng pháp thực hiện mục tiêu đó. Qúa trình nghiên cứu thị trờng là quá trình
thu thập thông tin, số liệu thị trờng, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút
ra kết luận.
Những kết luận này sẽ giúp cho doanh nghiệp đa ra quyết định đúng đắn
để lập kế hoạch Marketing. Mục đích nhận biết sản phẩm nhập khẩu là để
doanh nghiệp lựa chọn cho mình mặt hàng kinh doanh có lợi nhất. Thông qua
việc nghiên cứu thị trờng xem xét những vấn đề liên quan đến sản phẩm nhập
khẩu bằng cách làm rõ các câu hỏi sau:
- Thị trờng trong nớc đang cần những sản phẩm gì? Một phơng châm

quen thuộc của doanh nghiệp nhập khẩu phải tìm hiểu nhu cầu mặt hàng, quy
cách, phẩm chất, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ra sao? Mỗi mặt hàng có thói quen
tiêu dùng riêng thể hiện ở thời gian tiêu dùng và thị hiếu tiêu dùng, sự biến
động của quy luật cung cầu của mặt hàng đó. Việc nghiên cứu những nhân tố
12
đó gọi là nghiên cứu tập quán tiêu dùng, có nắm vững tập quán tiêu dùng thì
mới có thể đáp ứng đợc tới nhu cầu thị trờng.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Mỗi sản phẩm
đều có chu kỳ sống riêng, chu kỳ này diễn ra các pha nh sau: xuất hiện, phát
triển, chín muồi, bão hoà và suy thoái. Nắm vững mặt hàng mà dự định kinh
doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống mới xác định đợc các biện pháp
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của nhập khẩu.
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó nh thế nào? Muốn kinh doanh có
hiệu quả ngời kinh doanh phải nắm vững quan hệ cung cầu về mặt hàng mà
mình có.
- Tỷ suất của mặt hàng đó là bao nhiêu? Trong kinh doanh thơng mại
quốc tế, do các nớc có hệ thống tiền tệ khác nhau cho nên việc tính tỷ suất
ngoại tệ rất quan trọng. Tỷ suất ngoại tệ đối với mặt hàng nhập khẩu là số l-
ợng bản tệ có thể thu đợc khi chi ra một đơn vị nội tệ.
1.2- Dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Đối với ngời nhập khẩu, nghiên cứu dung lợng thị trờng hàng hóa là rất
quan trọng. Có thể hiểu dung lợng thị trờng của một hàng hóa là khối lợng
hàng hóa đợc giao dịch trên phạm vi thị trờng nhất định (thế giới, khu vực,
quốc gia) trong một thời kỳ nhất định, thờng là một năm. Dung lợng thị trờng
không cố định mà thay đổi tuỳ theo diễn biến của tình hình do tác động tổng
hợp của các nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Các nhân tố ảnh hởng
đến dung lợng thị trờng hàng hóa và làm dung lợng thị trờng biến đổi có tính
chu kỳ. Có thể kể ra một số nhân tố quan trọng nh: sự vận động của tình hình
kinh tế t bản chủ nghĩa, hoạt động lu thông và phân phối hàng hóa

Sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng
nhất có ảnh hởng đến tất cả thị trờng hàng hóa. Do vậy khi phân tích ảnh h-
ởng của các nhân tố đối với những biến đổi của dung lợng thị trờng không thể
không nói đến ảnh hởng của nhân tố này.
1.3- Nghiên cứu về giá cả trên thị trờng thế giới.
Trên thị trờng thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết
mối quan hệ cung cầu hàng hóa. Việc xác định đúng đắn giá cả hàng hóa
trong xuất nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thơng mại quốc tế.
Giá cả hoạt động xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá cả quốc tế có tính
chất đại diện đối với một loại hàng hóa nhất định trên thị trờng thế giới. Giá
13
cả đó phải là giá giao dịch thông thờng không kèm theo một điều kiện thơng
mại nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đợc. Dự đoán xu hớng
biến động giá cả và các nhân tố ảnh hởng đến xu hớng ấy.
Xu hớng biến động giá cả hàng hóa thế giới rất phức tạp, có lúc theo
chiều hớng tăng, có lúc theo chiều hớng giảm, cá biệt có lúc giá cả hàng hóa
có xu hớng ổn định nhng xu hớng này có tính chất tạm thời. Để có thể dự
đoán đợc xu hớng biến động giá cả của mỗi loại hàng hóa trên thị trờng thế
giới, trớc hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị tr-
ờng loại hàng đó, đánh giá đúng ảnh hởng của các nhân tố tác động đến xu h-
ớng vận động của giá cả hàng hóa. Tuỳ theo mục đích mà dự đoán xu hớng
biến động của giá cả hàng hóa trong một thời gian dài (6 tháng đến 1 năm)
hay trong một thời gian ngắn (dới 6 tháng). Kết quả dự đoán xu hớng giá cả
trong thời gian dài thờng đợc sử dụng vào mục đích lập kế hoạch xuất khẩu
hàng hóa hàng năm. Dự đoán xu hớng giá cả trong thời gian ngắn nhằm phục
vụ trực tiếp cho nghiệp vụ kinh doanh hiện tại.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hóa trên thị trờng thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục đích
nghiên cứu. Khi dự đoán xu hớng biến động giá cả trong thời gian dài cần
phân tích đánh giá ảnh hởng của các nhân tố tác động lâu dài đến xu hớng

biến động đó nh: chu kỳ, giá trị
Dự đoán xu hớng biến động giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích
đánh giá ảnh hởng trực tiếp của các biến đổi cung cầu trên thị trờng đặc biệt
chú ý đến các nhân tố ảnh hởng mang tính tạm thời nh: thời vụ, đầu cơ, nhân
tố tự nhiên
2. Hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa.
2.1. Lựa chọn phơng thức giao dịch.
Sau khi tiến hành công việc nghiên cứu thị trờng quốc tế cần lựa chọn
hình thức giao dịch thích hợp trớc khi tiến hành ký kết hợp đồng. Trên thị tr-
ờng thế giới những giao dịch ngoại thơng (các hoạt động nhập khẩu) đều tiến
hành theo những cách thức nhất định, bao gồm thủ tục tiến hành, chứng từ
cần thiết. Những cách thức đó chính là giao dịch mua bán.
Giao dịch thông thờng: là giao dịch thực hiện ở mọi nơi, ngời bán và
ngời mua có giao dịch với nhau bằng cách gặp gỡ trực tiếp qua th từ, điện
tín để bàn bạc và thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Nội dung
14
giao dịch đợc thoả thuận một cách tự nguyện, không có sự ràng buộc với lần
giao dịch trớc, việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
Giao dịch qua trung gian: trong hình thức giao dịch này có ngời thứ ba
làm trung gian giữa ngời mua và ngời bán trong việc quan hệ và quy định các
điều kiện mua bán hàng hóa dịch vụ. Ngời trung gian phổ biến trên thị trờng
là các đại lý và môi giới.
Đại lý: là các t nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi
theo sự uỷ thác của ngời uỷ thác. Quan hệ giữa ngời uỷ thác với các đại lý là
quan hệ hợp đồng đại lý. Căn cứ vào quyền hạn đợc uỷ thác ngời ta chia ra
làm ba loại đại lý: đại lý toàn quyền, tổng đại lý, đại lý đặc biệt.
Đại lý toàn quyền: là ngời đợc phép thay thế làm mọi công việc mà
ngời uỷ thác làm. Phạm vi hoạt động của đại lý này chỉ trong một giới hạn
nhất định và đòi hỏi đại lý này phải có vốn tự trang trải những chi phí cho
hoạt động kinh doanh của mình.

Tổng đại lý: là ngời đợc uỷ quyền làm một phần việc nhất định cho
ngời uỷ thác.
Đại lý đặc biệt: là ngời đợc uỷ thác chỉ làm một phần việc cụ thể. Đại
lý này lại có thể phân ra thành 3 loại nh sau:
- Đại lý thụ uỷ: là ngời đợc chỉ định để hành động thay cho ngời uỷ
thác. Thù lao của đại lý này là một khoản tiền hay mức % trích trên kim
ngạch của công việc.
- Đại lý hoa hồng: là ngời đợc uỷ thác tiến hành hoạt động với danh
nghĩa của mình, nhng với chi phí của ngời uỷ thác. Thù lao của đại lý này là
một khoản tiền hoa hồng tuỳ theo khối lợng công việc và tính chất công việc.
- Đại lý kinh tiêu: là ngời đợc uỷ thác hoạt động với danh nghĩa và
chi phí của mình. Thù lao của đại lý này là khoản chênh lệch giữa giá bán và
giá mua.
Môi giới: là loại thơng nhân trung gian giữa ngời mua và ngời bán, đ-
ợc ngời mua hoặc ngời bán uỷ thác tiến hành mua hoặc bán hàng hóa, dịch
vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, ngời môi giới không đứng tên mình mà đứng tên
ngời uỷ thác, không chiếm hữu hàng hóa, không chịu trách nhiệm cá nhân tr-
ớc ngời uỷ thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Quan hệ giữa
ngời uỷ thác và ngời môi giới dựa trên sự uỷ thác từng phần chứ không theo
hợp đồng.
15
Sử dụng môi giới và đại lý có nhiều thuận lợi là họ hiểu biết kỹ về thị tr-
ờng, pháp luật và tập quán của địa phơng, tận dụng đợc cơ sở vật chất kỹ
thuật, giảm chi phí vận tải, đóng gói Tuy nhiên, hình thức này có nhợc điểm
là mất sự liên hệ trực tiếp với khách hàng, với thị trờng và lợi nhuận bị chia
sẻ.
Giao dịch tại hội chợ triển lãm: Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ
tổ chức vào một thời gian và địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định.
Tại đó, ngời bán trung bày hàng hóa của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký
kết hợp đồng mua bán. Triển lãm cũng giống nh hội chợ nhng có khác là triển

lãm giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc một ngành kinh tế,
văn hóa, khoa học kỹ thuật Có các hình thức: triển lãm, hội chợ tổng hợp
triển lãm, hội chợ chuyên ngành - triển lãm, hội chợ mang tính chất địa phơng
hay quốc tế.
Qua một số phơng thức giao dịch chủ yếu buôn bán trên thị trờng đã đợc
trình bày ở trên, cần căn cứ vào mặt hàng dự định nhập khẩu, thời gian giao
dịch và năng lực của ngời tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp lựa chọn ph-
ơng thức giao dịch cho thích hợp.
2.2- Hợp đồng nhập khẩu.
Trong hoạt động nhập khẩu, sau khi các bên tiến hành giao dịch đàm
phán có kết quả thì phải tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế ngoại thơng. Hợp
đồng kinh tế ngoại thơng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm mục
đích tạo lập chuyển dịch, biến đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ.
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng: là hợp đồng mua bán đặc biệt, trong đó,
ngời bán có quyền chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho ngời mua qua biên giới
quốc gia, còn ngời mua có nghĩa vụ trả cho ngời bán khoản tiền ngang giá trị
của hàng hóa bằng các phơng thức thanh toán quốc tế. Trong thực tế không
nhất thiết bên mua phải trả cho bên bán bằng tiền mà có thể trả bằng hàng
hóa có giá trị tơng đơng và dùng tiền ở đây có ý nghĩa để tính toán.
Trong tập quán thơng mại quốc tế phần lớn các hợp đồng đợc lập bằng
văn bản (pháp luật Việt Nam quy định chỉ chấp nhận các hợp đồng bằng văn
bản) và đó là một chứng từ cần thiết về sự thỏa thuận giữa bên mua và bên
bán.
Những điều khoản căn bản của bản hợp đồng: về nội dung của hợp đồng
theo nguyên tắc tự do ký kết, hai bên đợc tuỳ ý quyết định những nghĩa vụ
của họ sao cho phù hợp về quyền lợi của hai bên. Tuy nhiên, hợp đồng ngoại
16
thơng là một dạng đặc biệt, các bên ký kết thờng ở cách xa nhau, có sự khác
biệt về ngôn ngữ và quốc tịch Vì vậy, để tránh tranh chấp có thể xảy ra để
đảm bảo sự thi hành hợp đồng đợc suôn sẻ, nội dung của hợp đồng cần có

một số điều khoản, ngoài ra, cả hai bên có thể ghi thêm đợc các điều khoản
khác mà họ thấy cần thiết và đợc bên kia chấp thuận.
Các điều khoản về đối tợng hợp đồng: là những điều khoản về tên
hàng, chất lợng, số lợng hay trọng lợng của hàng hóa.
Tên hàng: thông thờng, tên hàng đợc ghi theo công dụng của hàng hóa,
theo tên khoa học (nếu có), có thể ghi thêm nơi sản xuất hoặc tên công ty,
hãng sản xuất ra mặt hàng đó.
Chất lợng: hợp đồng phải ghi rõ tiêu chuẩn để quy định phẩm chất của
hàng hóa. Có thể căn cứ vào mẫu hàng, các tài liệu kỹ thuật, nhãn hiệu hàng
hóa hay căn cứ vào một tiêu chuẩn đợc công nhận trong tập quán thơng mại
quốc tế.
Số lợng: hợp đồng phải ghi rõ đơn vị đo lờng đợc hai bên lựa chọn, quy
định cụ thể số hàng hóa giao dịch. Nếu số lợng quy định phỏng chừng thì
phải đa ra sai số có thể chấp nhận đợc.
Trọng lợng của hàng hóa: có thể tính theo trong lợng có bao bì hay
không có bao bì. Ngời ta có thể tính theo trọng lợng thơng mại, tức là trọng l-
ợng có độ ẩm tiêu chuẩn.
Các điều khoản về giá cả: điều khoản giá cả trong buôn bán ngoại th-
ơng thờng là điều kiện quan trọng cơ bản. Điều kiện giá cả bao gồm: đồng
tiền tính giá, mức giá, phơng pháp quy định giá và việc giảm giá (nếu có).
Điều khoản về giao hàng: nội dung cơ bản là xác định thời gian, địa
điểm, phơng thức vận chuyển và thông báo giá hàng.
Điều khoản thanh toán trả tiền:
Thời hạn thanh toán: thông thờng áp dụng các hình thức thanh toán
nh: trả chậm, trả ngay, trả trớc hay có thể kết hợp các loại hình đó với nhau.
Ph ơng thức thanh toán: có nhiều phơng thức thanh toán nhng thông
thờng sử dụng các phơng thức sau: Phơng thức tín dụng chứng từ (theo phơng
pháp này ngân hàng phục vụ bên mua mở một th tín dụng L/C với nội dung
nh đã ghi trong hợp đồng mua bán, đảm bảo trả tiền cho bên bán khi bên bán
xuất trình bộ chứng từ hàng hóa với nội dung nh đã ghi trong hợp đồng). Có

nhiều loại th tín dụng chứng từ nhng chủ yếu sử dụng hai loại sau: th tín dụng
có thể hủy ngang và th tín dụng không thể hủy ngang.
17
3. Phơng cách ký hợp đồng.
Cần có sự thỏa thuận thống nhất với nhau về tất cả mọi điều khoản vì
khi đã ký hợp đồng rồi thì sự thay đổi điều khoản sẽ rất khó khăn và bất lợi.
Văn bản hợp đồng thờng do một bên dự thảo, trớc khi ký kết bên kia
phải xem xét kỹ lỡng, đối chiếu cẩn thận những thỏa thuận đã đạt đợc trong
đàm phán.
Hợp đồng cần đợc trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung
thỏa thuận để tránh tình trạng mập mờ, dễ suy luận theo nhiều cách.
Hợp đồng nên đề cập đến nhiều vấn đề, tránh việc phải sử dụng tập
quán để giải quyết những điểm mà hai bên không đề cập đến.
Những điều khoản trong hợp đồng phải xuất phát từ những đặc điểm
của hàng hóa mua bán, từ những điều kiện của hoàn cảnh tự nhiên, xã hội và
quan hệ giữa hai bên.
Ngời đứng ra ký kết phải là ngời có thẩm quyền ký kết.
Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng nên là ngôn ngữ cả hai bên cùng
thông thạo.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Xin cấp giấy phép nhập khẩu: Khi hàng về có giấy báo giao hàng, cán
bộ kinh doanh trình lên Bộ Thơng mại các giấy tờ sau để xin phép nhập khẩu:
Điện báo (hay chứng từ) giao hàng, hợp đồng gốc có đủ dấu đăng ký của Bộ
Thơng mại, giấy mở L/C của ngân hàng, phiếu hạn ngạch.
Mở L/C: công ty đến ngân hàng làm thủ tục mở L/C khi bên bán báo có
hàng.
Đôn đốc hớng dẫn ngời bán làm nhiệm vụ giao hàng kịp thời.
Kiểm tra hàng hóa: căn cứ vào nghị định 200/CP ngày 31/12/1993 thì
chức năng của cơ quan đó có trách nhiệm kiểm tra.
Thuê tàu chở hàng có mua bảo hiểm.

Làm thủ tục hải quan: Chủ hàng làm thủ tục nhập khẩu về mặt giấy tờ ở
cơ quan địa phơng gồm: giấy phép nhập khẩu, bản sao hợp đồng hoặc L/C,
hóa đơn tính thuế, bảng kê chi tiết hàng hóa.
Giao nhận hàng hóa với tàu: căn cứ theo nghị định 200/CP mọi việc
giao nhận hàng hóa nhập khẩu đều phải uỷ thác cho cảng nên công ty phải ký
hợp đồng với cảng. Khi hàng về, cảng có nghĩa vụ báo cho công ty để công ty
cử ngời đến nhận hàng theo vận đơn.
18
Khiếu nại về hàng hóa: nếu cán bộ kinh doanh thấy thiếu hay tổn thất
hoặc nghi ngờ có tổn thất thì công ty báo cáo cho cơ quan kiểm định Việt
Nam là VINA CONTROL tiến hành giám định mức độ tổn thất để lập biên
bản xác nhận trách nhiệm các bên có liên quan làm cơ sở cho việc khiếu nại
đòi bồi thờng với bên bán. Những chứng từ cần thiết cho việc khiếu nại gồm:
chứng từ hàng hóa, chứng từ vận tải, chứng từ giao nhận, chứng từ về thủ tục
hải quan
Chơng II: Thực trạng về hoạt động
nhập khẩu của công ty DETECH
I- Giới thiệu vài nét về lịch sử hình thành và cơ cấu tổ
chức của Công ty DETECH.
1. Sự ra đời của Công ty DETECH.
Công ty hỗ trợ phát triển công nghệ DETECH là một doanh nghiệp Nhà
nớc trực thuộc trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, đợc thành
lập từ tháng 2/1991.
Công ty đợc thành lập lại ngày 22/05/1993 theo nghị định 388 của Chính
phủ. Cho đến nay, Công ty đã hoạt động đợc gần 10 năm với một đội ngũ cán
bộ công nhân viên đông đảo, trong đó, có trên 70 ngời có trình độ nghiệp vụ,
ngoại ngữ, pháp lý và giàu kinh nghiệm. Trong thời gian đó, theo chủ trơng
của Nhà nớc và đợc sự đồng ý của Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ
quốc gia, Công ty hỗ trợ phát triển công nghệ DETECH chuyển đổi thành
Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ DETECH. Công ty có trụ sở

chính tại 47 Hoà Mã, Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn có một chi nhánh tại 190
Nguyễn Văn Thủ, Quận 1, TP.HCM, liên doanh với một công ty đá quý có tên
là Công ty kỹ nghệ đá quý Việt Nam tại Hà Nội.
Công ty DETECH là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có đủ t cách
pháp nhân, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ
tại các ngân hàng.
- Tên công ty: Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ DETECH
- Tên giao dịch quốc tế: Technology Development Supporting Joint
Stock Company.
19
- Tên viết tắt: DETECH.Co
- Trụ sở chính: 47 Hoà Mã - Hai Bà Trng - Hà Nội.
- Số điện thoại: (04) 9781926 - 9781922
- Fax: (04) 8212721 - 8268842
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty.
2.1- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Tổ chức và thực hiện các dịch vụ đầu t, chuyển giao công nghệ và đào
tạo cán bộ.
Thực hiện đại diện sở hữu công nghiệp và các dịch vụ sở hữu công nghiệp.
Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ
thơng mại.
Tổ chức, triển khai nghiệp vụ nghiên cứu kinh doanh về một số sản phẩm
công nghiệp nh: phụ gia xi măng, bê tông xốp, bê tông chịu mặn.
2.2- Trách nhiệm.
Công ty có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính, thống
kê, kế toán, lao động tiền lơng và các chính sách cán bộ.
Đảm bảo vệ sinh môi trờng và trật tự an toàn xã hội.
Trong quan hệ với khách hàng thực hiện theo pháp luật hợp đồng kinh tế
của Nhà nớc Việt Nam và công ớc quốc tế tham gia.
Sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn của đơn vị, tự bù đắp chi

phí, kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nớc.
2.3- Quyền hạn.
Công ty DETECH có quyền đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ) tại các ngân
hàng ở Việt Nam và nớc ngoài, đợc huy động vốn trong và ngoài nớc nhằm
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn vị trên nguyên tắc đảm bảo kinh
doanh có lãi và trang trải các khoản nợ vay.
Đợc sử dụng và thanh toán bằng ngoại tệ với khách hàng theo quy định
của Nhà nớc.
Đợc ký kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, các đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ để đầu t, liên kết hợp
tác kinh tế, gia công sản xuất, huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự nguyện cùng
có lợi.
20
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu với nớc ngoài theo quy định
của Nhà nớc và luật pháp quốc tế. Đợc quyền ký kết và thực hiện các phơng
án liên doanh, liên kết hợp tác gia công với nớc ngoài.
Đợc tham gia hội trợ triển lãm giới thiệu các sản phẩm của Công ty trong
và ngoài nớc, đàm phán ký kết hợp đồng, khảo sát thị trờng, trao đổi kỹ thuật,
nghiệp vụ
Đợc đặt các đại diện, chi nhánh của Công ty tại các địa phơng trong và
ngoài nớc theo quy định của Nhà nớc Việt Nam và các nớc sở tại, đợc cơ quan
cung cấp hoặc tổ chức thu thập thông tin về kinh tế và thị trờng thế giới.
Công ty đợc quyền quyết định giá hoặc thỏa thuận giá mua, giá bán sản
phẩm, giá vật t, nguyên vật liệu liên quan đến sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
với khách hàng, trong và ngoài nớc theo quy định của Nhà nớc Việt Nam.
Công ty đợc quyền tuyển chọn lao động, ký kết hợp đồng lao động theo
yêu cầu của công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, sản xuất và kinh
doanh. Công ty có trách nhiệm sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả, thực
hiện đầy đủ chính sách đối với ngời lao động do pháp luật quy định.
Công ty đợc lựa chọn các hình thức trả lơng, thởng theo hiệu quả sản

xuất kinh doanh nhằm khuyến khích ngời lao động tích cực lao động với năng
suất cao, chất lợng tốt và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
3. Tổ chức bộ máy của Công ty.
3.1- Các cán bộ chủ chốt của Công ty.
Giám đốc: là ngời đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc
cơ quan chủ quản và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, là ngời có
quyền hành cao nhất của Công ty.
Kế toán trởng: là ngời chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, kế toán của
Công ty, có quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của cơ quan tài chính cấp
trên và theo quy định của pháp luật.
Trởng phòng: là ngời đứng đầu các phòng ban chức năng, có trách
nhiệm quản lý và hoạt động đúng với chức năng của phòng.
3.2- Các phòng ban chức năng và nhiệm vụ.
Công ty DETECH có 3 phòng ban chức năng chính đảm nhiệm từng lĩnh
vực riêng:
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp cán bộ theo
yêu cầu của các phòng ban đơn vị, lập báo cáo lên lơng, khen thởng, kỷ luật,
kế hoạch thi đua trong Công ty, sau đó, trình lên giám đốc duyệt.
21
Phòng kế toán tài vụ: có nghĩa vụ lập kế hoạch cung cấp tài chính kịp
thời và có hiệu quả cho mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: thựchiện kế hoạch hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu theo kế hoạch của Công ty.
3.3- Các bộ phận của Công ty.
Công ty DETECH có các chi nhánh và đơn vị trực thuộc tại các địa bàn
khác nhau trên cả nớc. Trong đó:
Chi nhánh của Công ty tại TP.HCM: có giám đốc Công ty kiêm giám
đốc chi nhánh và hai phó giám đốc chi nhánh.
Tại Hà Nội, Công ty có 3 phòng ban, 4 trung tâm và xởng sản xuất và 1
cửa hàng.

- Phòng kế toán.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Văn phòng t vấn đầu t và sở hữu trí tuệ.
- Trung tâm công nghệ và thiết kế tàu thuỷ.
- Trung tâm t vấn đầu t xây dựng.
- Trung tâm công nghệ xử lý nớc và môi trờng
- Trung tâm điện tử tin học viễn thông
- Xởng sản xuất: hoạt động chính của xởng là lắp ráp xe gắn máy và
sản xuất các loại vật liệu xây dựng.
- Cửa hàng bán xe và dịch vụ do HONDA uỷ nhiệm tại 61 đờng Giải
Phóng.
22
4. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng sôi động và khá phức tạp, các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thành lập từ sau giai đoạn chuyển đổi cơ
chế kinh tế đến nay đều cân nhắc và lựa chọn hay chuyển đổi ngành nghề
kinh doanh (còn gọi là lĩnh vực kinh doanh). Tuỳ theo điều kiện và mục đích
mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp với mình.
Có thể nói lĩnh vực kinh doanh của Công ty DETECH khá đa dạng. Để
thích ứng đợc với cơ chế hiện tại Công ty đã thay đổi hoạt động rất nhiều
trong lĩnh vực kinh doanh nhng chủ yếu vẫn là:
- Kinh doanh nhà và bất động sản.
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất đối với công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp, thiết kế khu công nghiệp, công nghệ cao.
- Tiến hành các hoạt động khoa học công nghệ, xử lý nớc và môi trờng,
thiết kế và chế tạo các phơng tiện tàu thuỷ, trong đó có tàu thuỷ cao tốc và
các dịch vụ công nghệ khác.
- Thiết kế, sản xuất phụ tùng, lắp ráp và kinh doanh xe ô tô, xe gắn máy
hai bánh.
- Thực hiện đại diện sở hữu trí tuệ và dịch vụ sở hữu trí tuệ.

5. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty.
Cho đến thời điểm hiện nay, Công ty DETECH đã nhập khẩu khá nhiều
loại mặt hàng để phục vụ nhu cầu sản xuất và kinh doanh của Công ty. Tuy
nhiên, mỗi chủng loại mặt hàng đều có sự biến động về số lợng nhập khẩu
qua từng năm, từng giai đoạn phát triển của Công ty. Trong những năm gần
đây, Công ty DETECH đã nhập khẩu các chủng loại mặt hàng sau đây:
- Xe máy nguyên chiếc và linh kiện xe máy CKD nh Dream 2, Spacy,
Wave, Viva
- Thiết bị cho đài phát thanh và truyền hình nh máy thu, máy phát, dàn
ăng ten
- Thiết bị điện tử điện lạnh: điều hoà nhiệt độ, máy vi tính
- Thiết bị và linh kiện cho hoạt động thiết kế và chế tạo tàu cao tốc.
- Thiết bị và linh kiện cho hoạt động xử lý nớc và môi trờng.
- Thiết bị và linh kiện cho hoạt động xây lắp bể bơi.
23
- Quy trình công nghệ cao.
II- Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công
ty DETECH trong những năm qua.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty DETECH trong những
năm qua (2000 - 2002).
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ngày càng khắc nghiệt cùng với số
vốn ban đầu ít ỏi bằng sự nỗ lực hết mình, Công ty DETECH đã từng bớc
kinh doanh có lãi, nộp ngân sách ngày càng tăng, tích luỹ vốn ngày càng
nhiều và khẳng định đợc sự tồn tại, phát triển của mình. Để làm rõ vấn đề này
ta xem xét thông qua ba lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty: bảo hộ pháp
lý về sở hữu công nghiệp, t vấn đầu t và chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh
doanh.
Thứ nhất, trong lĩnh vực về bảo hộ pháp lý sở hữu công nghiệp thì từ
khi thành lập cho tới nay Công ty đã đại diện cho hàng trăm hãng nớc ngoài
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của họ vào Việt Nam, vào

Campuchia với doanh thu hàng năm 600 triệu đồng. Công ty đã trở thành một
trong năm công ty hàng đầu Việt Nam, là hội viên chính thức của hiệp hội sở
hữu trí tuệ Châu á Thái Bình Dơng, hiệp hội nhãn hiệu hàng hóa quốc tế và
có quan hệ với nhiều công ty luật nổi tiếng thế giới.
Thứ hai, trong lĩnh vực t vấn đầu t và chuyển giao công nghệ, là một
công ty khoa học công nghệ, t vấn đầu t và chuyển giao công nghệ luôn là
nhiệm vụ chiến lợc của Công ty. Mục tiêu của Công ty là đa các công nghệ
mới, công nghệ tiên tiến của nớc ngoài vào Việt Nam phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Công ty đã tổ chức nhiều hội thảo quốc tế
về khoa học công nghệ mới. Công ty đã phối hợp với Bộ t lệnh bộ đội biên
phòng chuyển giao công nghệ đóng tàu hợp kim nhôm từ liên bang Nga vào
Việt Nam góp phần tích cực vào sự nghiệp an ninh biển của đất nớc. Công ty
đã và đang thực hiện nhiều đề án làm sạch môi trờng nh không khí, công
nghệ xử lý nớc thải, xử lý rác
Thứ ba, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong những năm qua, hoạt
động này có hiệu quả nhất, Công ty đã có thêm nhiều bạn hàng thờng xuyên,
đáng tin cậy. Công ty ngày càng có uy tín và vị thế trên thị trờng trong và
ngoài nớc. Trong hoạt động kinh doanh của mình Công ty đã sử dụng đồng
vốn có hiệu quả cao, đảm bảo kinh doanh có lãi liên tục, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nớc, tạo việc làm cho nhiều lao động
24
Ngay sau khi mới thành lập, Công ty đã mạnh dạn vay vốn đầu t xây
dựng dây chuyền lắp ráp xe máy dạng CKD, dây chuyền này đã đa lại hiệu
quả kinh tế rõ rệt. Ngoài lắp ráp xe máy, Công ty còn đi sâu vào chế tạo các
sản phẩm có hàm lợng khoa học công nghệ cao nh: các thiết bị truyền dẫn
phát sóng cho các khu vực vùng sâu, vùng xa. Đầu năm 1998, Công ty đợc
hãng xe máy HONDA uỷ nhiệm bán hàng và bảo dỡng xe máy, tạo việc làm
cho hơn 30 cán bộ nhân viên. Cùng với hoạt động này, hoạt động nhập khẩu
của Công ty chú trọng tạo ra nguồn vốn đầu t cho chiều sâu chiến lợc của
Công ty. Doanh thu của Công ty từ khi thành lập đến nay trung bình đạt xấp

xỉ 100 tỷ đồng và đóng góp cho Nhà nớc mỗi năm hàng chục tỷ đồng. Lấy ví
dụ, năm 1993, tổng doanh thu của Công ty là 829.875.383 VNĐ, nộp thuế là
27.258.636 VNĐ, tăng trởng vốn là 224.668.569 VNĐ, đến năm 2001, doanh
thu của Công ty là 300.945.430.936 VNĐ, nộp thuế là 4.546.375.106 VNĐ,
tăng trởng vốn lên 10.835.363.025 VNĐ. Nh vậy, số vốn của Công ty đến
năm 2000 đã tăng lên 4 lần so với năm 1994, giúp Công ty chứng tỏ đợc năng
lực, dần dần khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng.
25

×