Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 4
Chơng I: Những vấn đề chung về khu chế 6
xuất - khu công nghiệp 6
I- Khái niệm chung về khu chế xuất- khu công nghiệp 6
1. Khái niệm khu chế xuất - khu công nghiệp 6
2. Phân loại khu công nghiệp- khu chế xuất 10
3. Những đặc điểm chủ yếu của khu công nghiệp, khu chế xuất 11
II- Vai trò của khu công nghiệp- khu chế xuất 12
1. Thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc. 12
2. Tạo khả năng để khai thác tiềm năng thế mạnh của vùng 14
3. Phát triển kinh tế theo hớng mở 15
III. Các nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành và phát triển khu công
nghiệp, khu chế xuất 17
1. Các nhân tố ảnh hởng 17
1.1. Môi trờng đầu t 17
1.2. Quan điểm phát triển và chính sách vĩ mô 18
1.3. Xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá 19
2. Những điều kiện cần thiết để xây dựng khu công nghiệp - khu chế
xuất 20
3. Quy trình hình thành khu công nghiệp 22
Chơng II: Mô hình đặc khu kinh tế Trung Quốc và chính sách phát
triển 24
I- Đặc khu kinh tế trong chiến lợc cải cách kinh tế Trung Quốc 24
1. Hoàn cảnh ra đời các đặc khu kinh tế 24
2. Đặc điểm và các mục tiêu chung của các đặc khu kinh tế 25
2.1. Đặc điểm các đặc khu kinh tế 25
2.2. Mục tiêu chung của các đặc khu kinh tế 27
3. Nghiên cứu mô hình đặc khu kinh tế Thâm Quyến và các chính sách
u đãi 29
3.1. Các giai đoạn phát triển của đặc khu kinh tế Thâm Quyến 29
3.2. Các chính sách u đãi của Thâm Quyến 30
II- Các chính sách và biện pháp phát triển các đặc khu kinh tế ở Trung
Quốc 33
1. Chính sách thu hút đầu t nớc ngoài và thúc đẩy xuất khẩu 33
2. Chính sách khuyến khích mối liên kết kinh tế giữa đặc khu với vùng
ngoài đặc khu 35
1
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
3. Chính sách về lao động tiền lơng 36
4. Một số chính sách u đãi khác 37
III- Đánh giá những thành công và tồn tại trong quá trình hình thành và
phát triển các đặc khu kinh tế của Trung Quốc 38
1. Những thành công đạt đợc 38
1.1. Cơ sở hạ tầng đặc khu phát triển mạnh 38
1.2. Tăng cờng khả năng thu hút đầu t nớc ngoài vào các đặc khu 39
1.3. Thành công trong thúc đẩy xuất khẩu 40
1.4. Đóng góp trong tổng sản phẩm quốc dân và việc làm của ngời
lao động 41
2. Nguyên nhân của sự thành công 42
2.1. Nguyên nhân chủ quan 42
2.2. Nguyên nhân khách quan 43
3. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 44
Chơng III: kinh nghiệm của trung quốc và sự vận dụng đối với việt
nam 47
I- Những bài học kinh nghiệm của Trung Quốc trong phát triển đặc khu
kinh tế 47
1. Lựa chọn vị trí địa lý để xây dựng các đặc khu kinh tế 47
2. Thời gian và hình thức và hình thức thành lập các đặc khu 48
3. Quản lý hành chính các đặc khu 49
4. Các u đãi và u tiên trợ giúp của Chính phủ, chính quyền địa phơng
51
II- Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp
- khu chế xuất ở việt nam 53
1. Sự cần thiết phát triển khu công nghiệp - khu chế xuất trong thời kỳ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc 53
2. Sự hình thành và phát triển khu công nghiệp trong thời gian qua 55
3. Những kết quả đạt đợc của khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá
trình phát triển kinh tế 60
III- Sự vận dụng kinh nghiệm của Trung Quốc trong phát triển khu công
nghiệp - khu chế xuất Việt Nam 63
1. Lựa chọn môi trờng đầu t 63
2. Lựa chọn chính sách u tiên phát triển 65
3. Mô hình quản lí đối với các khu công nghiệp khu chế xuất 67
IV- Phơng hớng và giải pháp phát triển khu công nghiệp - khu chế xuất
giai đoạn 2001- 2010 69
1. Phơng hớng phát triển KCN - KCX giai đoạn 2001 - 2010 69
2. Một số giải pháp nhằm phát triển khu công nghiệp và khu chế xuất
trong thời gian tới 72
2.1. Giải pháp và thể chế và môi trờng đầu t 72
2
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
2.2. Đầu t phát triển hạ tầng 74
2.3. Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng 75
2.4. Giải pháp về công nghệ bảo vệ môi trờng 75
2.5. Hoàn thiện bộ máy quản lý khu công nghiệp, nâmg cao trình
động chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý 76
Kết Luận 78
79
Danh mục tài liệu tham khảo 79
3
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
Lời nói đầu
Đại hội đại biểu toàn quốc lần lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt
Nam đã xác định công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta vừa là
mục tiêu vừa là chiến lợc phát triển đất nớc trong những năm tới, từ chiến l-
ợc đó Đảng đã chủ trơng khơi dậy, phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm để đẩy mạnh công cuộc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc. Để thực hiện đợc thành công cần có chiến lựơc
thu hút vốn đầu t phát triển, một trong những biện pháp thu hút vốn đầu t
trong và ngoài nớc là việc thành lập các khu công nghiệp, thực tế qua nhiều
năm đây là nhân tố quan trọng góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế đất n-
ớc.
Về mô hình phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất trên thế giới có
rất nhiều quốc gia đã thực hiện nhng với mức độ thành công khác nhau. Nh-
ng trong số những nớc thành công trong phát triển mô hình trên có thể nói
Trung quốc là nớc thành công hơn cả với con đờng lựa chọn mang đậm màu
sắc Trung quốc. Việc phát triển các đặc khu kinh tế Trung quốc đã đạt đợc
rất nhiều thành công, đóng góp rất lớn cho phát triển kinh tế Trung Quốc.
Việt nam là một nớc có đờng biên giới chung với Trung quốc, hai nớc
chúng ta có những đặc điểm tơng đồng về kinh tế,văn hoá và chính trị. Vì
thế chúng ta có thể học hỏi đợc một số kinh nghiệm thành công của nớc đi
trớc để phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam.
Xuất phát từ vấn đề lí luận và thực tiễn trên, trong quá trình thực tập
tại Viện kinh tế thế giới, em chọn đề tài: Kinh nghiệm phát triển đặc khu
kinh tế Trung Quốc và vận dụng đối với phát triển khu công nghiệp, khu
chế xuất ở Việt Nam .
Nội dung của luận văn bao gồm ba phần:
4
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
Ch ơng I: Những vấn đề chung về khu chế xuất- khu công
nghiệp.
Ch ơng II: Mô hình đặc khu kinh tế Trung Quốc và chính sách
phát triển.
Ch ơng III: Kinh nghiệm của Trung Quốc và sự vận dụng đối với
Việt Nam.
Trong khuôn khổ của bài luận văn với hạn chế về kiến thức thực tiễn,
luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, em mong sự đóng góp của
thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo TS. Nguyễn Thị Kim Dung và các cô chú tại Viện Kinh tế thế giới.
5
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
Chơng I: Những vấn đề chung về khu chế
xuất - khu công nghiệp
I- Khái niệm chung về khu chế xuất- khu công nghiệp.
1. Khái niệm khu chế xuất - khu công nghiệp.
Vào nửa đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa t bản đang ở trong thời kỳ cạnh
tranh và mở rộng thị trờng, họ tiến hành các hoạt động phân chia lại thị tr-
ờng thế giới bằng cách tăng cờng các hoạt động xuất khẩu hàng hoá ra thị
trờng thế giới. Các nớc t bản này cạnh tranh gay gắt với nhau nhng trong quá
trình đó họ lại đối mặt với tình trạng giá nhân công trong nớc bắt đầu tăng
cao, nguồn tài nguyên bắt đầu hạn hẹp. Vấn đề đặt ra với họ bây giờ là họ
không thể tiến hành các cuộc chiến tranh qui mô lớn để thôn tính các nớc
thành thuộc địa. Thực tế có xu hớng là sự di chuyển vốn từ các nớc giàu, tài
nguyên hạn chế sang nớc nghèo, nơi có nhân công rẻ và nguồn tài nguyên
phong phú. Từ đó xuất hiện làn sóng di chuyển vốn đầu t.
Chính quá trình di chuyển vốn đầu t trên làm nảy sinh và phát triển xu
hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá ngày nay. Xu hớng toàn cầu hoá, khu vực
hoá diễn ra nhanh chóng với qui mô và tốc độ ngày càng lớn để thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình tự do hoá thơng mại và đầu t tạo nên một nền kinh tế thị
trờng toàn cầu. Trong quá trình này các nớc ngày càng phụ thuộc vào nhau
nhiều hơn và theo hớng mở cửa quỹ đạo của kinh tế thị trờng. Các nớc có
trình độ kỹ thuật cao, giá nhân công rẻ đã tìm hớng đầu t vào nền kinh tế
của các nớc khác mà mình có lợi thế.
Trong khi đó, các nớc đang phát triển rơi vào tình trạng khó khăn về
phát triển kinh tế, thấp nghiệp gia tăng, trình độ trang thiết bị kỹ thuật
nghèo nàn, cán bộ quản lý và công nhân lành nghề còn thiếu. Ngoài nguồn
vốn trong nớc tự có, nguồn vốn viện trợ và nguồn vốn đầu t nớc ngoài có ý
nghĩa trong tiến trình phát triển kinh tế của các nớc này.
6
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
Nh vậy, có điểm gặp nhau về nhu cầu phát triển kinh tế giữa các nớc
phát triển và các nớc đang phát triển. Các nớc phát triển di chuyển vốn ra n-
ớc ngoài còn các nớc đang phát triển thấy đợc lợi thế và hạn chế của mình
đã cố gắng tạo ra một môi trờng kinh tế thích hợp để thu hút đầu t từ nớc
ngoài.
Về lâu dài, nguồn vốn đầu t cho sự tăng trởng kinh tế một cách liên
tục, đa đất nớc đến sự phồn vinh một cách chăn chắn và không phụ thuộc
vào nguồn vốn trong nớc. Bài học này đợc các nớc ASEAN và NIES Đông
á thừa nhận rằng nguồn vốn đầu t chủ yếu phải dựa vào tích luỹ trong nớc
và do đó đã thực hiện các chính sách và biện pháp để phát triển kinh tế tăng
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, khuyến khích tiết kiệm. Đồng
thời muốn tiếp nhận tốt nguồn vốn nớc ngoài thì trớc hết phải tkăng cờng
nguồn vốn trong nớc. Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ tích luỹ ngân
sách, tích luỹ của doanh nghiệp, vốn tiết kiệm từ các tầng lớp dân c. Để tạo
ra nhiều của cải cho xã hội, Nhà nớc cần có chính sách hớng các nhà đầu t
bỏ vốn vào đầu t vào lĩnh vực sản xuất, xây dựng cơ sở vững chắc cho một
nền kinh tế.
Trong thời gian tới, các cơ sở công nghiệp của các nớc đang phát triển
phần lớn do hạn chế về vốn nên có quy mô vừa và nhỏ, phân bố, phân tán:
khả năng xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trờng thấp. Đất đai hữu hạn, dân số
ngày càng tăng. Thêm vào đó chi tiêu của chính phủ cần phải tập trung vào
việc phát triển hạ tầng cơ sở. Để đáp ứng yêu cầu trên, việc phát triển công
nghiệp cần khuyến khích mọi thành phần kinh tế phải tuân theo qui hoạch
phát triển nhằm tiết kiệm trong đầu t, tiết kiệm đất đai, để dễ dàng kiểm
soát và có biện pháp bảo vệ môi trờng một cách thuận lợi và hữu hiệu nhất.
Bởi vậy, các nớc phát triển cần tạo môi trờng thuận lợi cho các nhà đầu
t về cả môi trờng pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để thu
hút đầu t theo qui hoạch phù hợp với phát triển kinh tế xã hội trớc mắt cũng
nh lâu dài của đất nớc. Để thực hiện mục tiêu trên, các nớc đang phát triển
đã thành lập các khu vực đặc biệt với những u đãi về tài chính, thuận lợi về
7
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội để thu hút đầu t, đặc biệt là thu hút đầu t n-
ớc ngoài.
Trên cơ sở ý nghĩa trên các nớc đã thành lập các khu chế xuất - khu
công nghiệp. Nhng việc vận dụng vào yêu cầu và tên gọi cũng có mang sắc
thái của từng nớc. Theo nghĩa thông thờng khu chế xuất có tính chất là khu
vực chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, đứng ngoài chế độ mậu dịch và thuế
quan của một nớc đợc thành lập với những điều kiện, yếu tố thuận lợi về
pháp lý, quản lý kỹ thuật hạ tầng trên một địa bàn hạn chế để thu hút đầu t
của các nớc phát triển đặc biệt là Công ty xuyên quốc gia. Khu chế xuất
ngày nay có các định nghĩa sau:
- Định nghĩa của hiệp hội các khu chế xuất thế giới/WEPZA.
Theo điều lệ hoạt động của WEPZA, khu chế xuất (KCX) bao gồm tất
cả các khu vực đợc chính phủ các nớc cho phép nh cảng tự do, khu mậu
dịch tự do, khu công nghiệp (KCN) tự do hoặc bất kỳ khu vực ngoại thơng
hoặc khu vực khác đợc WEPZA công nhận. Định nghĩa này về cơ bản đồng
nhất KCX với khu vực miễn thuế.
- Định nghĩa của tổ chức phát triển công nghiệp liên hợp quốc
(UNIDO).
Theo UNIDO, KCX và "khu vực đợc giới hạn về hành chính, có khi về
địa lý, đợc hởng một chế độ thuế quan cho phép tự do nhập khẩu trang bị và
sản phẩm nhằm mục đích sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Chế độ thuế quan
đợc ban hành cùng với những qui định luật pháp u đãi, chủ yếu về thuế
nhằm thu hút đầu t nớc ngoài". Với định nghĩa này, hoạt động chính trong
KCX là sản xuất công nghiệp.
- Định nghĩa của Việt Nam.
Theo qui chế KCX, KCN ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP
ngày 24/04/1997 KCX là "khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng hoá và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý
xác định và không có dân c sinh sống, do chính phủ hoặc thủ tớng chính
8
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
phủ quyết định thành lập ".nh vậy, về cơ bản định nghĩa khu chế xuất đợc
hiểu theo định nghĩa của UNIDO.
Tuy nhiên, mô hình khu chế xuất cũng tỏ ra không còn linh hoạt
nữa vì các nhà đầu t buộc phải xuất khẩu phần lớn sản phẩm và tác dụng
lan toả của khu chế xuât thấp, đặc biệt là công cụ thuế quan không đợc sử
dụng nh môt công cụ chính của nhà nớc, các tổ chức liên minh có tác dụng
trong việc một nền kinh tế tự do. Nhằm phát huy hiệu quả nội lực cũng nh
thu hút ngoại lực, các nớc đã cho ra đời các khu công nghiệp. Do vậy, khu
công nghiệp đợc hiểu nh sau:
Khu công nghiệp là mô hình kinh tế linh hoạt hơn, hấp dẩn đầu t nớc
ngoài- đối tợng chủ yếu khu công nghiệp- vì họ hy vọng vào thị trờng nội
địa, một thị trờng mới, có dung lợng lớn để tiêu thụ hàng hoá của mình.
Hơn nữa, việc mở của thị trờng nội địa cũng phù hợp với xu thế tự do hoá
thơng mại trên toàn thế giới và khu vực . Việc cho phép tiêu thụ hang hoá
tại khu vực không những tạo nên yếu tố kích thích cạnh tranh trong nớc từ
đó nâng cao khả năng xuất khẩu mà còn góp phần tích cực vào việc chống
nhập lậu hàng hoá.
Về khu công nghiệp có hai định nghĩa nh sau:
- Định nghĩa thứ nhất:
Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn có nền tảng là sản
xuất công nghiệp, đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ, kể cả dịch vụ sản
xuất công nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui trơi giải trí, khu thơng mại, văn
phòng, nhà ở . Về thực chât khu vực này là khu hành chính tổng hợp đặc
biệt nh khu công nghiệp Bat Tam ở Indoneixia, khu công viên công nghiệp
ỏ Đài Loan, Thái Lan và một số nớc Tây Âu
- Định nghĩa thứ hai:
Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn xác định, ở đó tập
trung các xí nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có
dân c sinh sống. Mô hình này đợc xây dựng ở một số nớc nh Malaixia, Thái
Lan, Đài Loan.
9
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
- Định nghĩa của Việt Nam
Theo quy chế KCN, KCX, KCNC- ban hành kèm theo nghị định số
36 CP ngày 24/4/1997, KCN là " khu tập trung các doanh nghiệp chuyên
sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có đân c sinh
sống, do chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ ký quyết định thành lập. Trong
khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất" Nh vậy, định nghĩa khu
công nghiệp của Việt Nam giống nh định nghĩa hai.
2. Phân loại khu công nghiệp- khu chế xuất
Mặc dù có những đặc điểm chung, những khu công nghiệp còn có
những nét đặc thù thể hiện tính đa dạng của nó. Phân loại khu công nghiệp
có thể tiếp cận những góc độ sau:
+ Căn cứ vào trình độ chuyên môn hoá, có một số khu công nghiệp đ-
ợc hình thành trên cơ sở các doanh nghiệp chuyên môn hoá, sử dụng một
loại nguyên liệu, nhiên liệu cơ bản để sản xuất một số loại sản phẩm (than,
điện, thép) có một số khu công nghiệp đợc hình thành trên cơ sở liên hợp
sản xuất để đạt đợc hiệu quả cao hơn. Ví dụ nh khu luyện kim kết hợp với
khai thác, cơ khí, hoá chất.
+ Căn cứ về mặt địa lý: sự hình thành và phát trriển các khu công nghiệp
nằm trên những khu vực địa lý xác định, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh
tế, xã hội và an ninh quốc phòng. Thông thờng đây là khu vực rất thuận lợi về
kết cấu hạ tầng nh ssân bay, bến cảng, và hệ thống đờng bộ.
+ Căn cứ vào quy mô: Tuỳ thuộc vào thị trờng, khả năng về đất đai, vị trí,
sự hấp dẫn các nhà đầu t ttong và ngoài nớc mà xây dựng các khu công
nghiệp có quy mô khác nhau, khu công nghiệp giành cho các doanh nghiệp
lớn, hiện đại. có khu công nghiêp dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Căn cứ về mặt công nghệ: có khu công nghiệp tập trung phần lớn
các doanh nghiệp có trình độ cao tạo ra sản phẩm xuất khẩu, có khu công
nghiệp trình độ trung biình, có sản phẩm xuất khẩu, có sản phẩm tiêu dùng
trong nớc.
10
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
+ Căn cứ vào tính độc lập hay phụ thuộc: phần lớn các khu công
nghiệp gắn với địa bàn trọng điểm, vùng kinh tế và cả nớc, song cũng có
khu công nghiiệp nằm độc lập vì lý do quốc phòng an ninh.
3. Những đặc điểm chủ yếu của khu công nghiệp, khu chế xuất.
KCN, KCX là công cụ để thu hút vốn đầu t đặc biệt là vốn đầu t trực
tiếp từ nớc ngoài, để tạo ra những năng lực sản xuất mới, hiện đại, đáp ứng
nhu cầu về hàng hoá của thị trờng trong nớc và thế giới. Với cơ cấu đợc
hình thành trên cơ sở kỷ thuật và công nghệ hiện đại, khu công nghiệp, khu
chế xuất có những đặc điểm sau:
- Là khu vực tập trung các xí nghiệp công nghiệp trong một khu vực
có ranh giới xác định, sử dụng chung kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội. Vì vậy, các doanh nghiệp nghiệp trong khu công nghiệp hạ tối đa chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đợc hởng một số quy chế
riêng của Nhà nớc và của địa phơng sở tại. Nhà nớc chỉ quy định những loại
nào đợc khuyến khích phát triển và loại nào không đợc đặt trong khu do
yêu cầu bảo vệ môi trờng và anh ninh quốc phòng.
- Khả năng hợp tác của doanh nghiệp trong khu rất thuận lợi vì nằm
trong một tiểu vùng.
- Khu công nghiệp có ban quản lý chung thống nhất, thực hiện quy chế
quản lý thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả. Riêng khu chế xuất có những đặc điểm sau đây:
- Có ranh giới địa lý hẹp, khu vực này khép kín và cách biệt hoàn toàn
với vùng còn lại của lãnh thổ.
- Các doanh nghiệp đầu t vào khu chế xuất đợc hởng u đãi xuất đặc
biệt của Nhà nớc thông qua thuế, thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập cảnh.
- Sản phẩm của doanh nghiệp trong khu chế xuất dùng để xuất khẩu.
Tuy nhiên, tuỳ từng sự linh hoạt của mỗi nớc, bằng các chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp có thể để laị một tỷ lệ hàng xuất khẩu bán cho thị
trờng trong nớc.
11
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
Với những đặc điểm trên đây có thể thấy khu công nghiệp, khu chế
xuất là một khu công nghiệp đặc biệt để thu hút đầu t nớc ngoài, áp dụng
công nghệ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy
xuất khẩu, sử dụng hiệu quả vốn đầu t vào những ngành và những vùng
trọng điểm.
II- Vai trò của khu công nghiệp- khu chế xuất.
1. Thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc.
Vốn đầu t rất có ý nghĩa đối với sự tăng trởng và phát triển của một đất
nớc. Chính phủ các nớc đặc biệt quan tâm đến chính sách thu hút vốn đầu t.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Việc thành lập các khu
công nghiệp - khu chế xuất đợc coi nh mảnh đất màu mỡ để thu hút vốn đầu
t. Chính phủ các nớc luôn có chính sách u đãi, tạo ra một cơ chế quản lý
điều hành đối với các khu công nghiệp, các khu này đợc xem nhu công cụ
hữu hiệu để cụ thể hoá luật khuyến khích đầu t nớc ngoài.
Sở dĩ các nhà đầu t mong muốn đầu t vào các KCN - KCX hơn các
khu vực ngoài khác vì các lý do sau đây:
Thứ nhất, về chi phí sản xuất. Mục tiêu của các nhà đầu t bao giờ
cũng là lợi nhuận tối đa và chi phí tối thiểu. Khi đầu t vào các KCN - KCX
nhà đầu t đợc hởng những u đãi riêng của Nhà nớc với KCX - KCN và lợi
ích từ các công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn sàng thuận lợi cho việc thực hiện
dự án.
Thứ hai, trong xu thế toàn cầu hoá, việc đầu t vốn vào các nớc khác tại
các KCN - KCX cho phép các nhà đầu t khai thác lợi thế của mình là vốn và
công nghệ đồng thời có khả năng khai thác các lợi thế của nớc sở tại nh lao
động và thị trờng.
Thứ ba, Các doanh nghiệp hoạt động trong KCX - KCN có thể dễ
dàng thực hiện chiến lợc kinh doanh lâu dài, có sự ổn định tơng đối cao, ít
chịu những rủi ro phát sinh bên ngoài. Vì thế kế hoạch phát triển khu công
nghiệp đợc Nhà nớc định hớng phát triển trong thời gian dài. Thời gian thuê
12
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
có thể lên tới 20- 50 năm. Chính điều này có thể tạo sự yên tâm đầu t của
các nhà đầu t.
Thực tế cho thấy, hiện nay phần lớn các dự án lớn thực hiện trong các
khu công nghiệp là do các nhà đâù t nớc ngoài (khoảng 43% các dự án do
trong nớc thực hiện, 24% do liên doanh với nớc ngoài và 33% do các nhà
đầu t nớc ngoài thực hiện). Chẳng hạn ở Đài Loan, trong những năm đầu
phát triển khu công nghiệp, đã thu hút khoảng 60% vốn FDI; ở Malayxia,
trong mời năm 1985-1996 đã có 8.918 dự án đầu t về công nghiệp đợc cấp
giấy phép vào 12 khu chế xuất và 178 khu công nghiệp với tổng số vốn đầu
t 85,87 tỷ USD trong đó vốn FDI chiếm 53,5% đầu t trong nớc 46,5%
(I)
.
Cùng với thu hút đầu t nớc ngoài, các khu công nghiệp còn có vai trò
trong việc tiếp thu công nghệ hiện đại và học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên
tiến của các nhà đầu t nớc ngoài. Để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên
thị trờng thế giới và thị trờng nội địa các nhà đầu t nớc ngoài thờng đa vào
các khu công nghiệp các công nghệ tơng đối hiện đại, và cả công nghệ
thuộc loại tiên tiến nhất thế giới. Mặc dù ở các khu công nghiệp ngời ta th-
ờng thực hiện các hoạt động sản xuất hàng tiêu dùng, gia công lắp ráp, song
quá trình chuyển giao công nghệ vẫn diễn ra thông qua nhiều hình thức:
đào tạo công nhân nớc chủ nhà sử dụng máy móc, công nghệ sản xuất
Qua quá trình làm việc các chuyên gia, kỹ s của các n ớc chủ nhà học hỏi
kinh nghiệm quản lý điều hành sản xuất tiên tiến của các nhà đầu t nớc
ngoài.
Về phát triển khu công nghiệp - khu chế xuất đang là lời giải cho việc
thu hút vốn đầu t để phát triển kinh tế của các nớc đang phát triển và nó
cũng là địa chỉ cần đến của các nhà t bản nớc ngoài là những nguời thừa
vốn và đang tìm kiếm cơ hội đầu t nớc ngoài. Phát triển khu công nghiệp
cho phép phát huy tốt nội lực và các nguồn vốn đang nhàn rổi trong nhân
dân, tạo sức sống kinh tế vững chắc, một nền công nghiệp vững mạnh và
phù hợp với mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
13
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
2. Tạo khả năng để khai thác tiềm năng thế mạnh của vùng
Đối với mỗi vùng, mỗi địa phơng trong cả nớc, mặc dù nằm trong tổng
thể đất nớc, chịu sự quản lí thống nhất điều hành của một cơ quan quản lí
nha nớc. Nhng mỗi vùng, mỗi đều có những lợi thế, những đặc điểm u tiên
nỗi trội mà cả nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại. Điều này tạo
nên lợi thế so sánh của vùng.
Khi tiến hành đầu t, các nhà đầu t luôn luôn tiến hành nghiên cứu xem
xét kỹ lỡng những lợi thế mà vùng mình định đến đầu t, xem nó hơn hẳn
các vùng khác nh thế nào. Chính hoạt động đầu t đã là hoạt động chính
nhằm khai thác và phát huy các lợi thế của vùng và địa phơng đó. Trên khía
cạnh việc thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất mà ở đây chính là nơi để
thu hút các nhà đầu t vào sản xuất kinh doanh. Ta xem xét tác động của nó
đến việc phát huy các lợi thế.
Các khu công nghiệp, khu chế xuất thờng đợc đặt ở nơi có vị trí địa lí
thuận lợi nh vùng có hệ thống giao thông phát triển, thuận lợi cho việc buôn
bán và vận chuyển hàng hoá, các nơi này thờng nằm trên trục đờng giao
thông, đờng hàng không, hằng hải. Chính hoạt động của khu công nghiệp
phát triển sẽ tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, đây cũng đợc coi nh đòi
hỏi và yêu cầu khách quan. Từ những cụm khu công nghiệp khu chế xuất sẽ
tạo nên những vùng kinh tế năng động, phụ thuộc lẫn nhau trong trao đổi và
vận chuyển hàng hoá
Đối với vấn đề tài nguyên thiên nhiên, mỗi một vùng nhờ có điều kiện
tự nhiên ban cho những nét đặc thù riêng, vùng thì có rất nhiều quặng sắt,
thép, dầu khí, đôi khi có những vùng không đ ợc u tiên về tài nguyên thiên
nhiên. Chính những tài nguyên về khoáng sản, cơ cấu cây trồng sẽ tạo nên
cơ cấu sản phẩm của vùng. Các khu công nghiệp sẽ là nơi khai thác hiệu
qủa các nguồn tài nguyên, họ sẽ sử dụng nguyên liệu một cách có hiệu quả
và tiết kiệm nhất và khu công nghiệp sẽ góp phần khuyếch trơng những lợi
thế ấy lên, cũng nh tạo d địa cho quá trình phát triển. Bên cạnh tài nguyên
thiên nhiên hữu hình thì tài nguyên thiên nhiên vô hình cũng đợc khai thác
14
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
phát triển, đó là trình độ lành nghề của công nhân. Các khu công nghiệp sẽ
tạo điều kiện tốt để công nhân học hỏi trình độ tay nghề hiện đại cũng nh
học hỏi đợc những kinh nghiệm quản lí hay, chính khu công nghiệp sẽ tạo
nên sức hút để các vùng khai thác và phát hiện ra trình độ lao động tiên tiến
phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Một vấn đề khác cũng đợc các nhà đầu t quan tâm đó là chính sách
phát triển của vùng ấy. Các khu công nghiệp, khu chế xuất đợc coi nh là mô
hình thực nghiệm các chính sách, nó cũng đợc xem nh là Nhiệt kế để đo
mức độ hấp dẩn đầu t. Các khu công nghiệp đợc xem nh thử nghiệm mức
độ thành công hay thất bại của các chính sách vĩ mô đối với hoạt động đầu
t. Vì ta coi khu công nghiệp nh là một thực thể kinh tế chứ nó không chỉ
đơn thuần là nơi thu hút các doanh nghiệp đến đầu t sản xuất kinh doanh.
Vùng nào thể hiện những u đãi hấp dẫn sẽ thu hút đợc nhiều nhà đầu t và từ
đó tác động hai chiều thúc đẩy nền kinh tế địa phơng phát triển.
3. Phát triển kinh tế theo hớng mở
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày nay, xu hớng toàn cầu hoá đang diễn
ra mạnh mẽ trên mọi mặt đời sống kinh tế chính trị và xã hội. Toàn cầu hoá
là một quá trình mà trong đó nó thu hút các nớc tham gia vào trong vóng
xoáy của nó. Các nớc chịu ảnh hởng lẫn nhau và không thể tách rời nhau
với t cách là một thực thể độc lập. Trong hoạt động kinh tế, toàn cầu hoá
đang diễn ra mạnh mẽ thể hiện ở chỗ xuất hiện các tập đoàn xuyên quốc
gia, đa quốc gia, hàng hoá của họ xuất hiện trên mọi miền của thế giới và
trong quá trình này ta cũng thấy xuát hiện những phơng thức kinh doanh
mới đó là: nghiên cứu/ phát triển / sản xuất/ vận trù/ tiếp thị/ Điều đó đợc lý
giải nh sau:
Để sản xuất một sản phẩm xí nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế toàn
cầu, vấn đề không phải chỉ là chất lợng hàng hoá, mẩu mã, giá cả đúng yêu
cầu là đủ mà sản phẩm hàng hoá của xí nghiệp sản xuất ra ở bất cứ nớc nào
muốn bớc chân vào thị trờng toàn cầu. Điều đó có nghĩa là một sản phẩm
không cần thiết sản xuất tại một nớc mà có thể sản xuất bằng các linh kiện
15
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
đợc sản xuất ở các nớc khác nhau. Và mô hình khu chế xuất, khu công
nghiệp là lời giải cho vấn đề trên.
Đối với các nớc châu á thái bình dơng, sau khi giành đợc độc lập
vấn đề đặt ra đối với các chính phủ là phải xây dựng nền kinh tế theo hớng
nào. Một số nớc lựa chọn con đờng phát huy nội lực.Trong khi đó một số n-
ớc đã lựa chọn con đờng phát triển kinh tế theo hớng " nền kinh tế hớng vào
xuất khẩu " Bài học này đợc vận dụng thành công ở các nớc NICS. Họ đã có
nhiều chính sách khuyến khích xuất khẩu với việc xây dựng các khu chế
xuất, cảng tự do, khu mậu dịch tự do .Bài học này đã đ ợc các nớc đi sau
áp dụng nhng mức độ thành công cha thực sự rõ ràng.
Việc hình thành và phát triển các khu công nghiêp, khu chế xuất là tất
yếu khách quan của nhiều nớc trên thế giới nhất là các nớc đang phát triển.
Đối với nớc này, khả năng tài chính có hạn, khả năng tiếp cận thị trờng nhất
là thị trờng thế giới còn có nhiều hạn chế, phát triển khu công nghiệp là giải
pháp để thu hút đầu t, nhất là đầu t nớc ngoài, tạo nhiều sản phẩm hàng hoá
nhất là hàng hoá xuất khẩu, mở rộng thị trờng. Nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Khu công nghiệp, khu chế xuất là một công cụ chuyển giao giúp một
đất nớc, một địa phơng tiếp cận với thị trờng khu vực và thế giới khi thực
hiện chiến lợc định hớng xuất khẩu, mở rộng quan hệ thị trờng, từng bớc
thích nghi với quan hệ quốc tế. Việc phát triển khu công nghiệp, khu chế
xuất đặt nền móng cho bớc tìm tòi, phát triển mô hình kinh tế năng động,
làm tác dụng đầu tàu có sức lan toả và dẩn dắt đối với sản xuất công nghiệp
trong nớc.
16
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
III. Các nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành và phát
triển khu công nghiệp, khu chế xuất.
1. Các nhân tố ảnh hởng.
1.1. Môi trờng đầu t
Mỗi một khu công nghiệp, khu chế xuất hình thành và phát triển chịu
tác động của rất nhiều yếu tố. Có khu công nghiệp, khu chế xuất hoạt động
rất thành công, mang lại hiệu kinh tế cho một đất nớc. Tuy nhiên, bên cạnh
đó có những khu hoạt động kém hiệu quả, gây rất nhiều lãng phí và không
đạt đợc những mục tiêu đề ra. Qua nghiên cứu và đánh giá các chuyên gia
kinh tế cho rằng: vị trí lựa chọn khu công nghiệp, khu chế xuất là yếu tố
cần quan tâm thứ yếu và đầu tiên khi một chính phủ hoặc quốc gia nào
muốn thành lập khu công nghiêp, khu chế xuất. Chính vị trí địa lý thuận lợi
đi kèm với nó là hệ thống cơ sở hạ tầng sẽ góp phần làm nên sự thành công
của chính các khu.
Chính vị trí địa lý thuận lợi hay hệ thống cơ sở hạ tầng tốt tạo nên tính
năng động trong hoạt động các khu công nghiệp, khu chế xuất. Các nhà đầu
t luôn quan tâm đến cơ sở hạ tầng của khu họ vào đầu t. Các yếu tố nh giao
thông, điện nớc, bến cảng, sân bay có phù hợp cho hoạt động sản xuất va
kinh doanh của họ hay không. Khi đầu t vào đây chi phí về vận chuyển
hàng hoá ra thị trờng quốc tế nh thế nào, có gần với những thị trờng mà họ
muốn thâm nhập và quan tâm hay không. Điều đó có nghĩa là thành lập khu
công nghiệp - khu chế xuất phải biết vận dụng vào những lợi thế mà mình
có sẵn.
Theo kinh nghiệm của các nớc việc lựa chọn khu công nghiệp - khu
chế xuất nên bố trí xa dân c, nằm trên trục đờng giao thông quốc tế, và tốt
nhất là nằm ở vị trí gần cảng biển. Bởi hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển
thờng chiếm tỷ lệ cao và với một chi phí tơng đối rẻ.
Vậy một vị trí địa lý thuận lợi mà tự nhiên u đãi cùng với sự phát triển
của hệ thống cơ sở hạ tầng sẽ làm nên những thàn công cho khu công
nghiệp- khu chế xuất. Vấn đề ở đây đặt ra là mỗi chính phủ phải xác định
17
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
đúng vị trí khai thác mà mình có lợi thế. Vấn đề ở đây cũng giống nh khai
thác thăm dò dầu khí. Nếu ta lựa chọn đựoc chính xác thì sẽ giảm bớt rất
lớn một lợng chi phí đã bỏ ra vô ích trong thăm dò.
Bên cạnh đó tình hình kinh tế xã hội của nớc lập KCN - KCX cũng có
những ảnh hởng lớn. Họ tìm đến ở đây khi họ thấy đây sẽ là môi trờng đầu
t tốt, ổn định chính trị, dân số đông với thị trờng rộng lớn, đội ngũ đông đảo
với chi phí thấp và có tay nghề. Các nhà đầu t sẽ rất quan tâm là môi trờng
chính trị xã hội một nớc mà họ sẽ đến. Điều này tạo nên hiệu quả trong hoạt
động ở KCN - KCX.
1.2. Quan điểm phát triển và chính sách vĩ mô
Mỗi một nớc đều có sự lựa chọn con đờng phát triển riêng cho đất nớc
mình, mặc dù với chế độ chính trị khác nhau, nhng các nớc đều phải hờng
ra một nền kinh tế thị trờng, hoà nhập vào một nên kinh tế quốc tế và khu
vực. Một đất nớc khó có thể tồn tại đợc nếu chỉ biết mình và cô lập với thế
giới bên ngoài, điều ấy đôi khi cũng xảy ra nhng chỉ xảy ra với nên kinh tế
tự cung tự cấp mà điều này chỉ xảy ra với xã hội nguyên thuỷ hoặc giai
đoạn trao đổi cha phát triển. Ngày nay dòng trao đổi diển ra rất mạnh mẽ
trên mọi lĩnh vực, cả về kinh tế, văn hoá, lịch sử. Đứng về mặt kinh tế dòng
vốn và công nghệ dịch chuyển rất sôi động và khu công nghiệp, khu chế
xuất là một địa chỉ đến của hiện tợng này.
Các quốc gia khi lựa chọn đờng lối phát triển kinh tế cũng ảnh hởng
rất lớn đến quá trình phát triển công nghiệp mà ở đây là sự hình thành và
phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất. Có rất nhiều sự lựa chọn cho
đờng lối phát triển của mỗi quốc gia, mỗi nớc dựa vào điều kiện đặc thù của
mình cũng nh đờng lối chính trị mà có con đờng phát triển kinh tế sau: theo
chủ nghĩa t bản thị trờng tự do, nền kinh tế thị trờng có sự quản lí của nhà
nớc với vai trò và mức độ tác động của nhà nớc với nhiều mức độ khác
nhau, nền kinh tế đóng của với thế giới bên ngoài và mỗi con đờng phát
triển thì có các chiến lợc phát triển khác nhau, chẳng hạn nh chiến lợc thay
thế nhập khẩu, chiến lợc hớng về xuất khẩu, chiến lợc nội lực hoá.
18
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
Mỗi một nền kinh tế dù dựa lựa chọn theo con đờng nào đi nữa thì
cũng nhằm giải quyết tốt vấn đề tăng trởng và phát triển kinh tế mà trong
đó có việc phát triển các ngành nh công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Khi
có một chính sách hớng đến coi trọng phát triển ngành công nghiệp thì các
chính sách đều hớng đền vấn đề trên. Chẳng hạn khi một đất nớc đang theo
đuổi chiến lợc hớng về xuất khẩu thì chính phủ rất chú ý đến công nghệ của
các doanh nghiệp sao cho đáp ứng tốt yêu cấu sản xuất hàng ra thị trờng thế
giới và khu công nghiệp rất đợc quan tâm phát triển. Các khu công nghiệp,
khu chế xuất sẽ là nơi để một nớc tìm hớng đi cho nền công nghiệp nớc
nhà.
Cùng với việc lựa chọn các quan điểm phát triển, vai trò của nhà nớc
trong việc thực hiện các chính sách vĩ mô điều hành nền kinh tế đất nớc
cũng ảnh hởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp,
khu chế xuất. Một chính sách thuế với nhiều u đãi nh thuế doanh thu, thuế
lợi tức cùng với hệ thống các quy định tiền, thu đổi ngoại tệ, chuyển
ngoại tệ ra nớc ngoài hay là việc quy định tỉ lệ nguyên liệu ngoại nhập đợc
hoàn thuế, hàng xuất ra thị trờng thế giới hay nội địa .Tất cả các yếu tố
trên góp phần tạo nên một lời mời hấp dẩn các nhà đầu t đến làm ăn. Tuy
nhiên hệ thống các chính sách này mà lõng lẻo, không phù hợp với tình
hình thực tế nó sẽ kìm hãm đến sự phát triển các khu công nghiệp, khu chế
xuất.
Các nhân tố trên hình nh chỉ là những nhân tố chủ quan và rất dễ thay
đổi theo mỗi hoàn cảnh và môi trờng nhng nếu chúng ta biết làm tốt thì đây
sẽ là cơ hội để phát triển KCN - KCX. Và những thành công hay thất bại sẽ
đợc đánh giá chính yếu ở những điểm này.
1.3. Xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá.
Với xu thế vận động của thế giới ngày nay, quá trình quốc tế hoá đời
sống kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, việc xã hội hoá sản xuất và
phân công lao động đang diễn ra ở qui mô toàn cầu đã tăng thêm quan hệ
nhiều mặt, nhiều chiều, quan hệ tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Hợp
19
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
tác kinh tế quốc tế về thực chất là một cuộc cạnh tranh nhằm khẳng định sự
tồn tịa và phát triển của mỗi quốc gia. Các quốc gia cần thiết khai thác
những điểm mạnh và lợi thế trong quá trình giao lu trao đổi quốc tế.
Việc dòng vốn đợc trao đổi tự do đã khiến các nhà đầu t nghĩ ngay đến
việc phải mang nguồn vốn của mình đến các quốc gia khác để kiếm lợi khi
mà thị trờng trong nớc không còn những miếng ăn béo bở và vấp phải sự
cạnh tranh gay gắt, quá trình này xảy ra cũng đồng nghĩa với các Công ty
tập đoàn đa quốc gia muốn vơn vòi bạch tuộc của mình đến các thị trờng
trên thế giới. Dù đó là thị trờng năng động hay chỉ là những thị trờng sơ
khai mới tập tểnh bớc vào quan hệ quốc tế.
Trong xu thế toàn cầu hoá cũng sẽ chứng kiến cành các quốc gia trở
mình vơn lên và những quốc gia sẽ là mồi ngon bị thiêu xẻ và lụi tàn. Đó
cũng là những hiện tợng của sự cạnh tranh. Đây những mặt tốt và mặt xấu
của nó. Nhng chính xu thế này tạo rất nhiều cơ hội để các nớc chậm phát
triển thu hút đầu t nhằm phát triển kinh tế, cải thiện trình độ sản xuất lạc
hậu, gia nhập và học hỏi kinh nghiệm và công nghệ của các nớc trên thế
giới.
2. Những điều kiện cần thiết để xây dựng khu công nghiệp - khu chế
xuất.
Để xây dựng và vận hành một KCN - KCX chịu tác động của rất nhiều
yếu tố, các yếu tố có thể đã nêu ở phần trên. Tuy nhiên để một KCN - KCX
vận hành tốt, thể hiện đúng mục tiêu của nớc chủ nhà và nớc đầu t cần thực
hiện tốt một số điều kiện cụ thể sau đây.
- Một là, dự án quy hoạch KCN mới phải gắn liền với qui hoạch phát
triển hệ thống KCN trong cả nớc, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
địa phơng.
Các khu công nghiệp đợc xây dựng thờng có sự quy hoạch phát triển
của địa phơng và của chính phủ. Các dự án này nên đợc xây dựng bởi các
nghiên cứu tiền khả thi và khả thi. Trong quá trình thực hiện cần phải tính
toán đến việc định hớng sản phẩm của KCN, khả năng tiêu thụ sản phẩm,
20
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
khả năng hình thành các khu dân c mới và xử lý các vấn đề nảy sinh trong
xây dựng (nh giải phóng mặt bằng, di chuyển dân c, đền bù dân di
chuyển .). Chúng ta nên cần quan tâm đến việc dự báo các yếu tố, xác lập
các căn cứ khách quan, và có độ tin cậy cao. Việc xây dựng khu công
nghiệp - khu chế xuất phải thống nhất. Và việc xây dựng với một số lợng
vừa phải và phân bổ hợp lý. Tránh tình trạng chồng chéo chỗ thừa chỗ thiếu
và vợt qua điểm cần thiết.
- Hai là, xác định rõ yêu cầu và những giải pháp khả thi để xây dựng
và phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở xã hội.
Do vị trí địa lý, điều kiện cụ thể (mặt bằng), phạm vi liên quan với
ngoài KCN mà tuỳ từng dự án xây dựng KCN ở mỗi nơi có những điểm
khác biệt. Và ở mỗi địa bàn dự kiến xây dựng KCN đó lại có nhiều phơng
án khác nhau để giải quyết từng loại công trình nhất định, chẳng hạn việc
cấp nớc có thể xử lý nớc sạch từ nguồn nớc sông, nguồn nớc ngầm hay vào
hệ thống cấp nớc công cộng.
Các yếu tố về điều kiện hạ tầng bên ngoài (gần cảng biên, gần đờng
quốc lộ và nguồn cấp điện hoặc không cách xa khu dân c, có trờng học,
bệnh viện, nhà ở cho công nhân .) đều trực tiếp chi phối nội dung quy
hoạch và xây dựng. Việc xây dựng địa điểm xây dựng với những điều kiện
thuận lợi không xâm phạm quỹ đất nông nghiệp màu mỡ, không khó khăn
trong việc giải phóng và chi đền bù.
Việc chọn những đối tác đầu t xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở
và theo đó quản lý kinh doanh dịch vụ cơ sở hạ tầng có uy tín, có năng lực
về vốn và kỹ thuật thi công, quản lý cũng là yêu cầu cần đợc đặt ra ngay
trong bớc chuẩn bị đầu t.
Bà là, điều kiện quyết định nhất là xây dựng và thực hiện kế hoạch vận
động các nhà đầu t trong và ngoài nớc vào khu công nghiệp.
Các cơ quan quản lý chức năng cần phải nghiên cứu thị trờng, dự báo
khả năng thu hút các nhà đầu t vào KCN, tăng cờng xúc tiến công tác tiếp
thị nhằm làm rõ môi trờng đầu t thuận lợi. trong bớc xây dựng cơ sở hạ
21
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
tầng, có ba phơng thức đầu t có thể lựa chọn: liên doanh giữa các doanh
nghiệp trong nớc; liên doanh giữa chủ đầu t trong nớc với nớc ngoài, đầu t
trực tiếp 100% vốn nớc ngoài.
Một yếu tố khác có ảnh hởng đến kết quả vận động đầu t là ban quản
lý vận dụng pháp luật của Nhà nớc, nghiên cứu và đề xuất các chính sách
khuyến khích đầu t thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phơng mình. Các
vấn đề giá cho thuê đất, phí dịch vụ (vận chuyển, thông tin liên lạc, điện n-
ớc .) thủ tục xuất nhâp khẩu rất đ ợc các nhà đầu t quan tâm. Vấn đề đặt
ra là trên cơ sở tính toán và sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn đầu t xây dựng cơ
sở hạ tầng, thì có thể hạ giá cả và lệ phí, tăng sức thu hút các nhà đầu t vào
khu công nghiệp.
- Bốn là, việc tạo môi trờng thuận lợi cho các nhà đầu t.
Không ngừng nâng cao năng lực quản lý và kinh doanh của ban quản
lý, của các cơ sở kinh doanh dịch vụ. Lề lối, phơng pháp quản lý khoa học,
nhanh chóng không gây phiền hà là đòi hỏi sự đổi mới các tổ chức quản lý
Nhà nớc, quản lý kinh doanh.
Chuẩn bị chu đáo các yếu tố "đầu vào" nhất là nguồn cán bộ quản lý,
công nhân kỹ thuật phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
Tổ chức tiêu thụ, mở rộng thị trờng hàng hoá cho các doanh nghiệp
(chủ yếu là tiêu thụ trong nớc), hoặc tổ chức cung ứng nguyên liệu, nhiên
liệu, hoặc tổ chức các cơ sở vệ tinh chuyên gia công chế biến các phế thải
của doanh nghiệp cần đợc quan tâm và đa vào quy hoạch, kế hoạch cụ thể.
3. Quy trình hình thành khu công nghiệp.
Để cho ra đời một khu công nghiệp thông thơng chúng ta phải tiến
hành các trình tự công việc sau:
+ Một là, trên cơ sở đờng lối, chủ trơng phát triển kinh tế xã hội của một
nớc, định hớng phát triển công nghiệp trong tơng lai. Từ đó xây dựng quy
hoạch tổng thể phát triển các loại hình khu công nghiệp một cách hợp lý.
+ Hai là, xây dựng qui hoạch cụ thể và mặt bằng khu công nghiệp:
22
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
- Xác định diện tích khu công nghiệp bao gồm khu sản xuất, khu thơng
mại, khu làm việc
- Số lợng các doanh nghiệp và những ngành nghề chủ yếu
- Xác định nhu cầu lao động, nớc, điện và khả năng đáp ứng.
- Tiến độ xây dựng cho từng hạng mục công trình bao gồm dự án khả
thi, giấy phép xây dựng và đấu thầu xây dựng, kế hoạch đền bù và giải
phóng mặt bằng Xác định các hạng mục công trình liên quan đến khu
công nghiệp ngoài hàng rào.
+ Ba là, triển khai xây dựng khu công nghiệp bao gồm lựa chọn các đối
tác xây dựng có uy tín, triển khai xây dựng theo các hạng mục công trình.
+ Bốn là, khuyến khích đầu t vào khu công nghiệp thông qua cơ chế
hấp dẫn mang tính cạnh tranh.
Về mô hình quản lý khu công nghiệp ở nớc ta hiện nay cơ cấu này nh
sau:
- Để t vấn cho Thủ tớng Chính phủ, ở Trung ơng có ban quản lý các
khu công nghiệp Việt Nam. Ban này có nhiệm vụ xây dựng chiến lợc, quy
hoạch, kế hoạch và chính sách, ban hành các văn bản pháp quy hớng dẫn
các ngành và địa phơng tổ chức thực hiện.
- Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, thành phố là cơ quan quản lý
trực tiếp các khu công nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính
của mình.
- Các khu công nghiệp dịch vụ chịu sự quản lý trực tiếp của các ban
quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh.
23
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
Chơng II: Mô hình đặc khu kinh tế Trung
Quốc và chính sách phát triển
I- Đặc khu kinh tế trong chiến lợc cải cách kinh tế
Trung Quốc.
1. Hoàn cảnh ra đời các đặc khu kinh tế.
Trớc khi thực hiện cải cách và mở cửa vào năm 1978 nền kinh tế Trung
Quốc phát triển trên cơ sở lạc hậu, hạn chế những quan hệ kinh tế với nớc
ngoài chính sách đóng cửa nửa mở cửa, đôi lúc đóng cửa hoàn toàn với thế
giới bên ngoài đã đẩy nền kinh tế Trung Quốc vào tình trạng bế tắc. Sản
xuất không ổn định, hoạt động thơng mại cầm chừng và cơ sở hạ tầng kém
phát triển. Mọi chi tiêu của Nhà nớc trông đợi vào ngân sách từ khu vực
kinh tế quốc doanh và khu vực Nhà nớc.
Công cuộc "Đại nhảy vọt" đã đem lại sự phiêu lu đầy lãng phí và rối
ren cho toàn bộ nền kinh tế Trung Quốc. Thêm vào đó, những sai lầm của
cuộc "đại cách mạng vô sản" mà thiệt hại của nó lên đến 500 tỷ nhân dân tệ
đã đẩy nền kinh tế của Trung Quốc vào tình trạng nghẹt thở và gặp nhiều
khó khăn. Trong thời gian thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1966 -
1970) nhịp độ tăng trởng của ngành nông nghiệp và công nghiệp đền bù so
với thời gian thực hiện tốt 5 năm lần thứ nhất. Năm 1976 toàn bộ nền kinh
tế ta trên bờ vực thẳm với các chỉ số kinh tế nghiêm trọng.
Hội nghị Trung ơng Đảng cộng sản Trung Quốc lần thứ 3 khoá XI
(12/1978) đã đánh dấu bớc chuyển mình mới của nền kinh tế Trung Quốc,
khép lại một thời kỳ rối ren chính trị, xa xút về kinh tế, mở ra giai đoạn mới
cho nền kinh tế. Trớc bối cảnh quốc tế cuối thập kỷ 70 đem lại những thuận
lợi nhất định, hội nghị đã đa ra một quyết sách chiến lợc: chuyển hớng từ
đóng cửa, nửa đóng nửa mở sang mở của hoàn toàn với thế giới bên ngoài.
Vần đề đặt ra khi mở cửa nền kinh tế trung quốc là làm thế nào tận
dụng mọi thời cơ quốc tế, huy động mọi nguồn lực để thực hiện mục tiêu
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc rộng lớn và còn lạc hậu. Đảng và Nhà
24
Luận văn tốt nghiệp Nghiêm Xuân Đức- KTPT 41A
nớc trung quốc xác định vùng ven biển phía đông có nhiều điều kiện triển
vọng cho phát triển kinh tế. ở đây có nhiều hải cảng thông thơng với các n-
ớc trên thế giới và có nhiều thành phố nổi tiếng thế giới về truyền thống
kinh doanh. Trớc những lợi thế trên chính phủ Trung Quốc khẳng định:
"chiến lợc mở cửa vùng ven biển là một bộ phận chủ yếu trong chiến lợc
phát triển quốc gia".
Nhằm thực hiện chiến lợc mở cửa của mình các đặc khu kinh tế ra đời
nh là ngời lính tiên phong "cửa sổ", "phòng thí nghiệm" nhằm thử nghiệm
hiệu quả của chính sách cải cách mới. Nghĩa là các đặc khu kinh tế không
chỉ thúc đẩy phát triển mô hình kinh tế hớng ra bên ngoài, thu hút vốn, kỹ
thuật, cung cấp thông tin, mở rộng các kênh xuất khẩu phục vụ cho công
cuộc phát triển kinh tế, hiện đại hoá Trung Quốc nói chung, mà còn đóng
góp những tìm tòi bổ ích cho việc hoàn thiện chính sách mở cửa của Trung
Quốc.
2. Đặc điểm và các mục tiêu chung của các đặc khu kinh tế.
2.1. Đặc điểm các đặc khu kinh tế.
Sau khi nghiên cứu kinh nghiệm thế giới về việc thành lập các khu
kinh tế tự do, chính phủ Trung Quốc quyết định hình thanh lập các đặc khu
kinh tế để tiến hành thí điểm chính sách mở cửa. Ban đầu, Thâm Quyến đợc
chọn là nơi để thành lập KCN để thu hút vốn và công nghệ từ Hồng Kông
và thúc đẩy xã hội. Tuy nhiên, theo tinh thần "đối ngoại mở cửa, đối nội
làm ăn" việc thành lập khu đặc khu kinh tế sẽ tốt hơn khu chế xuất vợt ra
ngoài chức năng chức năng KCX, các đặc khu kinh tế sẽ đóng vai trò cửa
ngõ giao lu kinh tế xã hội cảu Trung Quốc với thế giới bên ngoài, thử
nghiệm các chính sách kinh tế xã hội trớc khi đem áp dụng chính thức trên
toàn lãnh thổ quốc gia. Chính vì vậy, quy mô và vị trí của đặc khu kinh tế
có ảnh hởng rất lớn đến việc thực hiện ý đồ chiến lợc. Đặc điểm chung của
các đặc khu kinh tế là nh sau:
25