Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

một số giải pháp nhằm thúc đăy mối quan hệ thương mại giữa việt nam và các nước asean trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.19 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MụC LụC
Trang
Lời mở đầu 2
Chơng I 5
Lý thuyết về thơng mại dịch vụ quốc tế và Hiệp định khung asean về dịch
vụ 5
1.1. Hoạt động thơng mại dịch vụ quốc tế 5
1.1.1. Khái niệm, vai trò của thơng mại dịch vụ quốc tế 5
1.1.2. Phơng thức cung cấp dịch vụ trong hoạt động thơng mại dịch vụ
quốc tế 8
1.1.3. Xu hớng phát triển dịch vụ 9
a. Xu hớng quy mô lớn và đa phơng hoá 9
b. Xu hớng khu vực hoá và nhất thể hoá toàn cầu các hoạt động dịch
vụ 9
1.2. Hội nhập của Việt Nam vào ASEAN và hiệp định khung ASEAN về
dịch vụ 10
1.2.1. Sự ra đời của hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) 10
a. Những tiền đề chủ quan - khách quan 10
b. Sự ra đời của ASEAN 12
c. Các giai đoạn phát triển của ASEAN 13
1.2.2. Việt Nam ra nhập ASEAN 14
a. Quan điểm của Chính phủ Việt Nam về tổ chức ASEAN và mức
quan hệ của chúng ta với tổ chức này 14
b. Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN (28/ 7/ 1995) 17
1.2.3. Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ 17
1.2.4. Những nhân tố ảnh hởng đến mối quan hệ thơng mại dịch vụ giữa
Việt Nam và các nớc ASEAN 19
Chơng II 23
Thực trạng mối quan hệ thơng mại dịch vụ giữa việt nam và các nớc
asean trong giai đoạn hiện nay 23


2.1. Những t tởng, quan điểm của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế
quốc tế của Việt Nam 23
2.1.1. Những c sở xuất phát của t tởng quan hệ quốc tế về kinh tế 23
2.1.2. Những t tởng quan điểm cơ bản của Đảng và nhà nớc về phát triển
kinh tế đối ngoại 25
2.2. Thực trạng mối quan hệ thơng mại dịch vụ giữa Việt Nam và các nớc
ASEAN trong giai đoạn hiện nay 26
2.2.1. Thực tiễn hợp tác của Việt Nam và ASEAN trong lĩnh vực dịch vụ
26
Hoàng Minh Ngọc 35F2
1
Luận văn tốt nghiệp
2.2.2. Thực trạng thơng mại dịch vụ Việt Nam và các nớc ASEAN trong
giai đoạn hiện nay 30
a. Thực trạng thơng mại dịch vụ của Việt Nam 30
b. Thơng mại dịch vụ của các nớc ASEAN 34
c. Mối quan hệ thơng mại dịch vụ của Việt Nam và các nớc ASEAN.37
2.2.3. Đánh giá chung 39
a. Những thuận lợi 39
b. Những cản trở và nguyên nhân của nó 39
Chơng III 41
Một số biện pháp nhằm thúc đẩy mối quan hệ thơng mại dịch vụ giữa
việt nam và các nớc asean trong giai đoạn hiện nay 41
3.1. Định hớng phát triển của ngành dịch vụ của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay 41
3.1.1. Định hớng chiến lợc phát triển một số ngành dịch vụ chủ yếu 41
3.1.2. Định hớng xuất khẩu dịch vụ và lao động 43
3.2. Những giải pháp 44
3.2.1. Về phía Nhà nớc 44
3.2.2. Về phía Doanh nghiệp 46

3.3. Những kiến nghị 47
3.3.1. Đổi mới quan điểm phát triển thơng mại dịch vụ bên cạnh phát
triển đầu t cho sản xuất hàng hoá 47
3.3.2. Phát triển môi trờng cạnh tranh công bằng, tích cực và thừa nhận
vai trò của các doanh nghiệp nớc ngoài trong nền kinh tế 47
3.3.3. Hoàn thiện những chính sách đối với những ngành dịch vụ có xu h-
ớng tự do hoá cao làm cơ sở để thúc đẩy thơng mại dịch vụ với khu
vực và thế giới 49
Kết luận 51
Tài liệu tham khảo 52
Lời mở đầu
Trong suốt mấy thập kỷ tồn tại với t cách là một hệ thống thơng mại đa
phơng lớn nhất thế giới, GATT vẫn chỉ tập trung vào một chủ đề là cắt giảm
thuế quan trong buôn bán, trao đổi hàng hoá (thơng mại hàng hoá) giữa các n-
ớc. Chỉ với việc kết thúc vòng đàm phán Uruguay, một hiệp định riêng điều
chỉnh thơng mại trong lĩnh vực dịh vụ - GATS - mới ra đời. Điều này có một
nguyên nhân quan trọng là chỉ trong hai thập kỷ gần đây, tỷ trọng thơng mại
dịch vụ với sự đóng góp của khoa học hiện đại. Sau khi GATS ra đời, các nớc
ASEAN cũng đề ra một hiệp định về dịch vụ của riêng mình có tên là Hiệp
Hoàng Minh Ngọc 35F2
2
Luận văn tốt nghiệp
định khung ASEAN về dịch vụ. Hiệp định này đợc ký trong dịp Hội nghị Th-
ợng đỉnh ASEAN lần thứ V (Bangkok, Thái Lan) ngày 15/12/1995. Để tiến
tới mở cửa thị trờng dịch vụ, Việt Nam phải nhanh chóng xác định chiến lợc
chuyển đổi kinh tế, coi trọng phát triển ngành dịch vụ vì nó đang chiếm tỷ
trọng lớn trong GDP. Công cuộc cải cách kinh tế ở Việt Nam đã tạo điều kiện
phát triển khu vực dịch vụ cả về lợng và chất. Ngợc lại chính sự phát triển khu
vực dịch vụ đã tạo ra những tiền đề đảm bảo cho sự tăng trởng ở Việt Nam giữ
ở mức tơng đối cao trong khối trong thời gian dài. Công nghiệp hoá hiện đại

hoá là những quá trình hết sức quan trọng không những để tạo tiền đề cho sự
chuyển đổi cơ cấu ở Việt Nam, trong đó tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng
cao, mà còn tạo điều kiện vững chắc cho Việt Nam nhanh chóng biến chuyển
từ một nớc nông nghiệp lạc hậu thành một nớc công nghiệp phát triển. Qúa
trình hội nhập quốc tế và hội nhập khu vực là những nhân tố quan trọng vừa
tạo điều kiện vừa là những thách thức lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam trong những năm tới. Việc phối hợp, liên kết giữa Việt Nam và các
nớc trong khối ASEAN trên lĩnh vực dịch vụ sẽ tạo những tiền đề thuận lợi để
thúc đẩy sự liên kết ở những lĩnh vực khác cũng nh hỗ trợ cho tăng trởng kinh
tế của các nớc trong khối. Hiện nay Việt nam tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu còn yếu, khả quan nhất là xuất khẩu lao động và du lịch, đây là dịch vụ
vừa mang ngoại tệ, vừa mang lại công ăn việc làm cho ngời lao động. Cần chú
trọng đến những ngành còn nhiều tiềm năng nh y tế, giáo dục, xây dựng, kiểm
toán, bảo hiểm và đặc biệt là lĩnh vực vận tải và giao nhận Vậy Việt Nam
cần phải làm gì để phát triển thị trờng dịch vụ, mở cửa thị trờng dịch vụ, đặc
biệt là đối với thị trờng ASEAN mà Việt Nam là thành viên chính thức của nó.
Do vậy em chọn đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đăy mối quan hệ th-
ơng mại giữa Việt Nam và các nớc ASEAN trong giai đoạn hiện nay làm
đề tài luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của luận văn gồm :
- Chơng I: Lý thuyết về thơng mại dịch vụ quốc tế và Hiệp định khung
ASEAN về dịch vụ.
- Chơng II: Thực trạng mối quan hệ thơng mại dịch vụ giữa Việt Nam
và các nớc ASEAN trong giai đoạn hiện nay.
- Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy mối quan hệ thơng mại dịch vụ
giữa Việt Nam và các nớc ASEAN trong giai đoạn hiện nay.
Hoàng Minh Ngọc 35F2
3
Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do năng lực còn hạn chế nên bài viết

không tránh khỏi những sai sót, em mong đợc sự góp ý của thầy cô và các
bạn.

Hoàng Minh Ngọc 35F2
4
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Lý thuyết về thơng mại dịch vụ quốc tế và
Hiệp định khung asean về dịch vụ.
1.1. Hoạt động thơng mại dịch vụ quốc tế.
1.1.1. Khái niệm, vai trò của thơng mại dịch vụ quốc tế.
* Khái niệm
Thơng mại dịch vụ là toàn bộ những hoạt động trao đổi, mua bán hay
cung cấp các dịch vụ trên thị trờng, ở đây dịch vụ chính là đối tợng của hoạt
động thơng mại. Trong đó dịch vụ đợc hiểu là những sản phảm vô hình (phi
vật thể), đợc cung cấp ra thị trờng với mục đích trao đổi (mua, bán).
Trên thị trờng dịch vụ đợc cung cấp thông qua các phơng thức khác
nhau, để đổi lây tiền công cho việc cung cấp dịch vụ đó.
Nếu thơng mại hàng hoá là việc trao đổi mua bán các sản phẩm vật thể
thì thơng mại dịch vụ là việc trao đổi các sản phẩm phi vật thể, tức là các sản
phẩm mà chúng ta chỉ cảm thấy đợc mà không nhìn thấy, không sờ thấy đợc.
Trong quan hệ thơng mại quốc tế. Thơng mại dịch vụ đợc định nghĩa là
việc cung cập một dịch vụ:
A. Từ lãnh thổ của một bên vào lãnh thổ của bên kia.
B. Tại lãnh thổ của một bên cho ngời sử dụng dịch vụ của một bên.
C. Bởi nhà cung cấp dịch vụ của một bên thông qua sự hiện diện thơng
mại tại lãnh thổ của bên kia.
D. Bởi nhà cung cấp dịch vụ của một bên thông qua sự hiện diện thể
nhân của một bên tại lãnh thổ của bên kia.
Trong đó cung cấp dịch vụ đợc hiểu bao gồm việc sản xuất, phân

phối, tiếp thị, bán và cung ứng một dịch vụ.
Nhà cung cấp dịch vụ là bất kỳ ngời (thể nhân hoặc pháp nhân) cung
cấp dịch vụ nào.
Cho đến những năm của thập kỷ 70 trong quan hệ bán buôn quốc tế vị
trí của dịch vụ vẫn còn cha đợc chú trọng đúng mức. Các nhà kinh tế vẫn cho
rằng ngành dịch vụ là tập hợp chủ yếu những hoạt động phi thơng mại. Nh-
ng từ đầu thập kỷ 80 và nhất là đến cuối thế kỷ XX thơng mại quóc tế đã phát
triển rất mạnh mẽ. Năm 1982 kim ngạch xuất khẩu dịch vụ chỉ đạt 400 tỷ
USD thì đến năm 1992 đã đạt tới 1000 tỷ USD, năm 2000 con số này là 1435
tỷ USD. Tốc độ tăng trởng quốc tế hàng năm của các ngành dịch vụ luôn đạt
mức (7,7%/năm) so với tốc độ tăng trởng kim ngạch hàng hoá 3 - 4%/năm.
Hoàng Minh Ngọc 35F2
5
Luận văn tốt nghiệp
Trong một thập kỷ trở lại đây đầu t trực tiếp đối với các ngành dịch vụ
luôn chiếm 3/5 giá trị đầu t trực tiếp. Những lĩnh vực đầu t lớn nhất là các
ngành du lịch, viễn thông, tài chính, vui chơi giải trí
Căn cứ vào Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ của tổng hiệp định
giao dịch quốc tế có thể phân hạng mục thông tờng của thơng mại dịch vụ
thành:
1. Vận tải quốc tế
2. Du lịch quốc tế
3. Ngân hàng xuyên quốc gia
4. Bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế
5. Dịch vụ xử lý và truyền di các thông tin quốc tế, máy tính điện tử, t liệu
6. Dịch vụ t vấn quốc tế
7. Xuất khẩu dịch vụ về kiến trúc, nhận thầu công trình
8. Dịch vụ thông tin, bu điện quốc tế
9. Các hạng mục dịch vụ quảng cáo, kế toán, kiểm toán quốc tế
10. Cho thuê quốc tế

11. Dịch vụ duy tu bảo dỡng, chỉ đạo kỹ thuật sau bán
12. Dịch vụ nghe nhìn quốc tế
13. Dịch vụ giáo dục, vệ sinh, văn hoá nghệ thuật
14. Dịch vụ thơng mại bán buôn và sau khi bán
15. Các dịch vụ quốc tế khác
Trong quan hệ thơng mại đa biên chỉ đến vòng đàm phán Urugoay
(1986 1994) thơng mại dịch vụ mới đợc điều chỉnh chung bằng Hiệp định
chung về thơng mại dịch vụ (GATS). Mục đích chính của GATS là tạo ra
khuôn khổ pháp lý cho thơng mại dịch vụ. Sau khi hiệp định này ra đời các n-
ớc ASEAN cũng ký một hiệp định về thơng mại dịch vụ riêng của mình: Hiệp
điịnh khung ASEAN về dịch vụ tại Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ V
(Băng cốc Thái Lan ngày 15/12/1995) nhằm đảm bảo cho một khuôn khổ
mậu dịch tự do cho thơng mại dịch vụ, củng cố và đẩy mạnh thơng mại dịch
vụ giữa các nớc thành viên, mở rộng tới một múc u tiên hơn nữa trong thơng
mại dịch vụ, cải thiện hiệu quả và khả năng cạnh tranh lĩnh vực công nghiệp
dịch vụ của các nớc, cho phép tự do hoá thơng mại giữa các nớc thành viên
dựa trên quy tắc và điều khoản của Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ
GATS.
* Vai trò của hoạt động thơng mại dịch vụ quốc tế.
Vai trò của hoạt động thơng mại dịch vụ quốc tế với vấn đề thúc đẩy
tăng trởng kinh tế, góp phần cải thiện cán cân thanh toán.
Hoàng Minh Ngọc 35F2
6
Luận văn tốt nghiệp
Thực tế đã chứng minh rằng sự phát triển mạnh mẽ của thơng mại dịch
vụ trong đó là tiền đề quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và ngợc lại sự
phát triển kinh tế, sự năng động của chính sách kinh tế ngày càng thúc đẩy
mạnh mẽ hơn các ngành dịch vụ. Khi nói đến vai trò thơng mại dịch vụ quốc
tế đối với việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế chúng ta phải nhấn mạnh đến vai
trò của các dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất hàng hoá ví dụ nh dịch vụ t vấn quốc

tế, dịch vụ thông tin, bu điện quốc tế. Các dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất phát
triển, làm cho các ngành sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu,
thông qua đó thúc đẩy tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia và sự phát triển
kinh tế của nền kinh tế thế giới. Đóng góp của ngành dịch vụ trong GDP của
nền kinh tế thế giới giao động từ 40% (ở các nớc đang phát triển) tới 70
80% (đối với các nớc phát triển). Các ngành dịch vụ nh du lịch , tài chính,
công nghệ thông tin đang trở thành các ngành kinh tế số một của nhiều quốc
gia trên thế giới.
Hoạt động thơng mại dịch vụ quốc tế giúp cho các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân thoả mãn nhu cầu và lợi ích của họ về các sản phẩm dịch vụ.
Thông qua hoạt động thơng mại dịch vụ quốc tế có thể cải thiện cán cân thanh
toán, ví dụ nh dịch vụ du lịch khi lợng khách quốc tế tăng sẽ tăng nguồn thu
bằng ngoại tệ, thông qua các nguồn vay từ các nớc, các tổ chức tín dụng, ngân
hàng thế giới để bổ sung nguồn vốn đầu t trong nớc trong khi nguồn vốn tích
luỹ từ nội bộ của chúng ta còn thấp, tăng thêm ngoại tệ bằng việc xuất khẩu
lao động cho các nớc thiếu lao động, tăng thêm việc làm. Ngoài ra hoạt động
thơng mại dịch vụ quốc tế còn giúp cho các học hỏi đợc kinh nghiệp về quản
lý kinh doanh về lĩnh vục dịch vụ.
Vai trò của thơng mại dịch vụ quốc tế trong việc thúc đẩy phân công
lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội nhiều ngành thơng mại dịch vụ
quốc tế ra đời nh du lịch, vận tải, ngân hàng phát triển thành một khu vực
dịch vụ rộng lớn trong nền kinh tế của mỗi quốc gia và nền kinh tế thế giới
tiến tới tự do về thơng mại dịch vụ.
Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành dịch vụ và thơng mại dịch vụ
quốc tế đã góp phần to lớn vào việc thúc đẩy phân công lao động trong phạm
vi quốc tế và phạm vi quốc gia, thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hớng gia
tăng tỷ trọng của các ngành thuộc khu vực dịch vụ. Hiện nay kinh tế thế giới
đang chuyển dịch theo hớng cơ cấu kinh tế tối u đó là Dịch vụ - Công nghiệp -
Nông nghiệp.

Hoàng Minh Ngọc 35F2
7
Luận văn tốt nghiệp
Vai trò của thơng mại dịch vụ quốc tế trong vấn đề tạo công ăn việc
làm.
Các ngành dịch vụ với đặc trng là sử dụng nhiều lao động sống. Sự phát
triển mạnh mẽ của các ngành dịch vụ trong đó có thơng mại dịch vụ quốc tế
đã tạo nhiều cơ hội việc làm và chỗ làm việc cho nền kinh tế, các ngành dịch
vụ đã thu hút một lợng lao động khổng lồ. Tại các nớc phát triển tỷ lệ lao động
trong các ngành cung cấp dịch vụ chiếm 80% lao động xã hội.
Vai trò của thơng mại dịch vụ quốc tế với vấn đề nâng cao chất lợng
cuộc sống.
Cùng với thơng mại hàng hoá sự phát triển mạnh mẽ của thơng mại dịch
vụ góp phần thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu sản phẩm vật chất và tinh thần của
con ngời nhằm tái sản xuất sức lao động của họ. Sự phát triển mạnh mẽ của
các ngành dịch vụ và thơng mại dịch vụ quốc tế nhất là các dịch vụ phục vụ
cuộc sống nh dịch vụ nghe nhìn quốc tế, dịch vụ thông tin, bu điện quốc tế,
dịch vụ du lịch quốc tế giải phóng con ngời khỏi lao động căng thẳng, nặng
nhọc, giúp con ngời phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần đảm bảo nâng
cao chất lợng cuộc sống. Tóm lại sự phát triển của ngành dịch vụ và thơng mại
dịch vụ quốc tế luôn nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của con ngời và vì con ng-
ời, vì vậy chúng có vai trò to lớn trong việc nâng cao mức sống và chất lợng
cuộc sống của dân c và xã hội.
Tuy nhiên thơng mại dịch vụ quốc tế cũng có những tác động tiêu cực
đến môi trờng bởi vì dịch vụ có tác động đến các yếu tố tự nhiên nh nguồn n-
ớc, đất đai, cảnh quan, có những tác động có tác động phục hồi lại môi trờng
nhng có những tác động không thể phục hồi, đòi hỏi sự tác động của Nhà nớc,
doanh nghiệp khắc phục những tác động tiêu cực đến môi trờng.
1.1.2. Phơng thức cung cấp dịch vụ trong hoạt động thơng mại dịch vụ
quốc tế.

Phơng thức 1: Cung cấp qua biên giới: là khả năng một nhà cung cấp
dịch vụ một nớc cung cấp dịch vụ cho ngời tiêu dùng của nớc khác mà không
có sự hiện diện thơng mại tại nớc đó. Tức là ngời cung cấp dịch vụ và khách
hàng vẫn ở nớc mình, chỉ có dịch vụ đợc cung cấp từ lãnh thổ nớc này sang
lãnh thổ nớc kia. Ví dụ nh dịch vụ phát chuyển nhanh, dịch vụ vận tải đờng
ống.
Phơng thức 2: Sự di chuyển xuyên quốc gia của ngời tiêu dùng: đặc trng
của phơng thức nàylà sự di chuyển của ngời tiêu dùng ra ngoài lãnh thổ của
một nớc và sử dụng dịch vụ ở ngoài lãnh thổ của nớc đó, hay nói cách khác là
Hoàng Minh Ngọc 35F2
8
Luận văn tốt nghiệp
khách hàng đến tận nớc ngời cung cấp để mua dịch vụ. Ví dụ dịch vụ sửa chữa
tàu biển, dịch vụ đào tạo, dịch vụ du lịch quốc tế.
Phơng thức 3: Hiện diện thơng mại: ngời cung cấp dịch vụ thiết lập sự
có mặt của mình tại nớc khách hàng thông qua các pháp nhân nh chi nhánh,
đại lý, công ty con. Ví dụ dịch vụ t vấn luật, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bán lẻ
- phân phối.
Phơng thức 4: Hiện diện thể nhân: đặc trng của phơng thức này là khả
năng cá nhân của một quốc gia khác cung cấp dịch vụ cho đối tợng tiêu dùng
một nớc tại nớc đó. Ví dụ dịch vụ chuyên gia, dịch vụ nghiên cứu thị trờng.
1.1.3. Xu hớng phát triển dịch vụ
a. Xu hớng quy mô lớn và đa phơng hoá.
Xu hớng chung của nhân loại, khu vực dịch vụ đã và đang thu hút đông
đảo lực lợng lao động xã hội. Thí dụ ở Mỹ năm 1940 số lao động trong ngành
dịch vụ là 19.400.000 ngời, năm 1983 đã lên tới 66.340.000 ngời và đến năm
1995 có tới 73,3% lao động xã hội ở khu vực trên, tức trên 80 ngời làm việc ở
khu vực dịch vụ. Theo dự báo của bộ lao động Mỹ thì 80% cơ hội việc làm là
ở ngành dịch vụ. Ngay từ những năm 1990, ngành dịch vụ ở Mỹ đã chiếm trên
30% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó có 120 tỷ đôla là thu nhập do dịch vụ

của các xí nghiệp xuyên quốc gia và 138 tỷ đôla là khoản thu nhập từ dịch vụ
tiêu thụ ở biên giới. Nhiều quốc gia phát triển, cùng với khoản thu nhập dịch
vụ do xuất khẩu, còn trực tiếp đầu t ra nớc ngoài vào các ngành dịch vụ chiếm
trên 40% tổng giá trị đầu t.
Ngành dịch vụ đang tiến tới quy mô lớn và đa phơng hoá. Ngành dịch
vụ tiếp thu mô thức quản lý của ngành sản xuất hàng hoá, sử dụng một số lợng
lớn thành quả khoa học kỹ thuật, thực hiện phơng thức kinh doanh quy mô
lớn. Năm 1994, giá trị sản phẩm dịch vụ của ngành điện tín của Liên minh
Châu Âu là 150 tỷ đôla, tổng giá trị của ngành vui chơi, giải trí của Mỹ là 340
tỷ đôla, ngành báo chí và th viện là 85 tỷ đôla. thu nhập của ngành dịch vụ
máy tính là 11 tỷ đôla. Năm 1995, thu nhập của ngành quảng cáo toàn cầu là
310 tỷ đôla, trong đó Mỹ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản chiếm 3/4. Khu vực
dịch vụ lớn mạnh theo phát triển mở rộng của khu sản xuất hàng hoá. Trên
toàn cầu có nhiều công ty dịch vụ lớn có doanh thu hàng năm hơn 10 tỷ đôla
là các ngân hàng và các công ty bảo hiểm.
b. Xu hớng khu vực hoá và nhất thể hoá toàn cầu các hoạt động dịch vụ.
Song song với xu hớng quy mô lớn và đa phơng hoá trong hoạt động
dịch vụ là xu hớng khu vực hoá và nhất thể hoá toàn cầu các hoát động dịch
Hoàng Minh Ngọc 35F2
9
Luận văn tốt nghiệp
vụ. Trớc hết là hợp tác về dịch vụ theo khu vực nh hợp tác về dịch vụ giữa Việt
Nam và các nớc ASEAN, giữa Việt Nam với các nớc APEC. Trong hợp tác tất
yếu có sự cạnh tranh, đây là cơ hội đồng thời cũng là thách thức lớn cho các n-
ớc chậm phát triển.
Khi kinh tế và xã hội phát triển, nhu cầu tiêu dùng các loại sản phẩm
dịch vụ tăng nhanh đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ phải nắm bắt nhanh nhu
cầu của khách hàng và những xu hớng phát triển của dịch vụ để có những
chiến lợc kinh doanh phù hợp lý.
1.2. Hội nhập của Việt Nam vào ASEAN và hiệp định khung

ASEAN về dịch vụ
1.2.1. Sự ra đời của hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN)
a. Những tiền đề chủ quan - khách quan
Việc hiệp hội các quốc gia Đông Nam á gọi tắt là ASEAN (Association
ofsoutheast Asian Nation) đợc thành lập ngày 8-8-1987 là kết quả của sự đấu
tranh nội bộ trong khu vực và sức ép từ bên ngoài. Đây là kết quả tất yếu của
lịch sử. ASEAN đợc thành lập chính do đòi hỏi mang tính cấp bách của thời
đại: đó là xu hớng liên kết để phát triển.
Trớc khi ASEAN ra đời, ở Đông Nam á đã có vài cố gắng của các nớc
trong khu vực nhằm thành lập một tổ chức liên kết Đông Nam á. Một tổ chức
tiền thân của ASEAN đã ra đời là Hiệp hội Đông Nam á (Association of
southeast Asia ASA) bao gồm 3 nớc Malaixia, Thái Lan, Philipin đợc thành
lập vào năm 1961.
Tổ chức này ra đời trên cơ sở ý tởng về 1 hiệp ớc hữu nghị và hợp tác
kinh tế Đông Nam á. ý tởng này do cựu thủ tớng Malaixia Tuncu Abdul
Rakhanan, đa ra (1-1954) sau các buổi hội đàm của ông với tổng thống
Philipin và Malaixia còn có các nớc tham gia ký kết là Mianma, Campuchia,
Indonexia, Lào, Thái Lan và Việt Nam. Tuy nhiên, các nớc trung lập ở Đông
Nam á tỏ ra thận trọng đối với thị trờng này. Mianma, Campuchia, Lào, Thái
Lan và Indônexia từ chối ra nhập tổ chức trên. Việc từ chối này có thể bắt
nguồn từ tình hình Đông Nam á lúc đó rất phức tạp. ở Đông Dơng lúc này có
hai khối đối đầu quyết liệt là: ba nớc Đông Dơng với cuộc giải phóng dân tộc
đấu tranh thực hiện cách mạng dân chủ ở Nam Việt Nam với bên kia là chính
quyền bù nhìn có hậu thuẫn của Mỹ và đồng minh là Philipin và Thái Lan.
Các nớc trung lập thận trọng không muốn lôi kéo vào vòng tranh chấp. Việc
gia nhập ASA dẫn tới đối đầu vô lý với các nớc đang tiến hành cuộc cách
mạng. Do vậy, ASA chỉ có ba thành viên là Thái Lan, Philipin và Malaixia.
Hoàng Minh Ngọc 35F2
10
Luận văn tốt nghiệp

Thể chế của ASA đợc xác định tại hội nghị Băng Cốc (6/1961) tuyên bố
Băng Cốc nêu lên những mục tiêu của tổ chức này là phát triển hợp tác kinh
tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa các hội viên. Nhng chỉ trong một thời gian
ngắn sau đó ASA bị lâm vào tình trạng khủng hoảng do mâu thuẫn nội bộ của
tổ chức này. Năm 1962 Malaixia và Philipin bùng nổ tranh chấp về lãnh thổ ở
eo biển Xa Ba đồng thời khi liên bang Malaixia thành lập vào tháng 9/1963 đã
bị Philipin là một thành viên của ASA cùng Indonexia từ chối công nhận. ASA
lúc này bị nhấn chìm trong mâu thuẫn nội bộ tổ chức. Mặt khác, ASA là một
tổ chức chỉ với ba thành viên cùng với mối liên kết lỏnh lẻo không đủ sức
mạnh để rạo ra đợc uy tín trên trờng quốc tế, mục đích đặt ra cho tổ chức này
bị phá sản hoàn toàn.
Cùng xuất hiện với ý tởng thành lập tổ chức ASA đầu năm 60 kế hoạch
thành lập nhón nớc gồm Malaixia, Philipin, và Indonexia gọi tắt là Maphilindo
cũng gặp thất bại trong trứng nớc do một trong ba hạt nhân của ý tởng này là
Indonexia với chính sách đối nội hớng về nhóm á- Phi thực hiện chính sách
đối đầu với do vì coi nớc này là sản phẩm , con đẻ của chủ nghĩa đế quốc và
cơ sở hợp tác tổ chức này chỉ bó hẹp ở các quốc gia chủng tộc Mã Lai. Do vậy,
Maphilindo không đợc sự ủng hộ của các quốc gia huộc nhóm chủng tộc
khác. Đây là yếu tố cơ bản cùng với sự đối đầu nội bộ của tổ chức tạo ra hậu
quả làm kế hoạch này sụp đổ.
Mặc dù việc xây dựng ASA và Maphilindo không thành nhng nhu cầu
hợp tác phát triển trong khu vực lại càng đợc củng cố và ngày một bức xúc sau
cuộc đảo chính ở Indonexia, chính quyền Xuhacto đã thực hiện hàng loạt cuộc
đổi mới trong chính sách đối ngoại, tập trung nhiều vào mối quan hệ với
những nớc láng giềng, huỷ bỏ chính sách đối đầu với phơng tây. Indonexia
tiến hành bình thờng hoá mối quan hệ với ác nớc có cùng chế độ chính trị
trong khu vực, thực hiện việc chám dứt đối đầu với liên bang Malaixia, hành
động này của Indonexia đã tháo gỡ đợc một ngòi nổ xung quanh tiềm ẩn trong
khu vực Đông Nam á (8/1966 hai bên đã ký đợc hiệp định giải hoà). Cùng
thời kỳ đó, quan hệ ngoại giao với Indonexia và Philipin cũng đợc khôi phục

lại. Những biến đổi đó đã thổi vào đời sống chính trị và quan hệ đối ngoại
trong khu vực một luồng sinh khí mới. Hy vọng khôi phục lại ASA có điều
kiện để nhen nhóm. Tại hội nghị của uỷ ban thờng trực của tổ chức này
3/1966 và tại cuộc họp của bộ trởng ngoại giao các nớc ASA các thành viên đã
bàn về việc xây dựng và thực hiện hợp tác kinh tế.
Hoàng Minh Ngọc 35F2
11
Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù không khí hoà bình và đối thoại có xu hớng bao trùm, mâu
thuãn trong nội bộ tổ chức dờng nh đã mất đi, đờng lối đối ngoại xích lại gần
phơng tây đợc một số nớc trong khu vực thực hiện phần nào đã tạo điều kiện
củng cố, tăng cờng hoạt động của ASA sau thời gian dài khủng hoảng. Tuy
vậy Idonexia với những tính toán riêng của mình vẫn từ chối không tham gia
ASA (Indonexia đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ASA
với dân số đông nhất Đông Nam á đảo quốc mênh mông này đóng một vai trò
to lớn góp phần tạo uy tín vững chắc cho ASA trên diễn đàn quốc tế). Tuy
không ra nhập ASA, Indonexia vẫn luôn mong muốn hợp tác khu vực để đa
đất nớc thoát khỏi khó khăn. Mong muốn này chính là một trong những điều
kiện thuận lợi cho sự hình thành một tổ chức hợp tác khu vực trong tơng lai.
Trên cơ sở tình hình khu vực Đông Nam á thời gian này có thể nhận
thấy rằng: sự thất bại của ASA và Maphilindo, việc thay đổi chính quyền ở
Indonexia sau đảo chính quân sự 1965 là một trong những điều kiện cho sự
hình thành ASEAN. Tuy nhiên, sự ra đời của tổ chức hợp tác khu vực này còn
dựa trên một số yếu tố bên ngoài cũng nh tính toán riêng của các nớc hội viên
và không thể không nhắc tới một động lực quan trọng đó là xu hớng liên kết
ngày một thúc bách trong khu vực.
b. Sự ra đời của ASEAN
Các quốc gia Đông Nam á có sự khác biệt về nhiều mặt nhng cũng có
nhiều điểm tơng đồng. Trong quá khứ hầu hết các nớc hội viên đều là thuộc
địa của đế quốc, tinh thần độc lập đân tộc đợc hun đúc qua thời gian, ý thức về

giá trị độc lập đợc gắn chặt với ý chí của nhân dân mỗi nớc (chỉ có nớc Thái
Lan là nớc tránh đợc việc trở thành thuộc địa). Các quốc gia này chỉ giành đợc
độc lập sau thế chiến thứ hai. Vì vậy các nớc thành viên đều chống lại các
hình thức của chủ nghĩa đế quốc, thực hiện đờng lối đối ngoại độc lập coi đây
là một trong những t tởng xuyên suốt và quan trọng nhất trong đờng lối lãnh
đạo đất nớc. Mong muốn có đợc vị trí vững vàng trong khu vực., ổn định để
xây dựng dân tộc, củng cố nền độc lập , tập trung phát triển kinh tế là mục
tiêu của mỗi nớc. Việc Mỹ leo thang chiến tranh ở Đông Dơng, tranh giành
ảnh hởng với các nớc lớn nh Liên Xô, Trung Quốc làm các nớc sáng lập lo
ngại sẽ có đụng độ giữa các cờng quốc và ảnh hởng tới các mục tiêu của mỗi
nớc. Do vậy các nớc này cho rằng biện pháp để cứu vãn tình hình là đoàn kết
các nớc trong khu vực vào trong cùng một tổ chức nhấn mạnh đến hợp tác
tăng cờng phát triển kinh tế và theo đuổi chính sách đối ngoại độc lập, coi đây
là tấm lá chắn vững chắc để chống lại sự thống trị của các cờng cuốc bên
Hoàng Minh Ngọc 35F2
12
Luận văn tốt nghiệp
ngoài. Bên cạnh các yếu tố chủ quan trong khu vực còn có các yếu tố bên
ngoài tác động vào việc hình thành tổ chức ASEAN. Ta cần thấy rằng câc trào
lu hình thành chủ nghĩa khu vực trên thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai
nh liên minh Châu Âu (EU), vùng thơng mại tự do Bắc Mỹ (LAFTA) đã tác
động không lớn tới việc hình thành ASEAN. Trên cơ sở các nhân tố chủ quan
và khách quan đó các nớc Đông Nam á đều nhận thấy rằng việc hình
thànhmột tổ chức khu vực sẽ thúc đẩy tăng trởng kinh tế thông qua hợp tác
kinh tế, buôn bán, phân công lao động, củng cố tình đoàn kết khu vực, nâng
cao đợc uy tín của các nớc trong khu vực và trên thế giới, trên cơ sở hợp tác
khu vực sẽ tạo ra đợc các biện pháp giải quyết các vấn đề xã hội mấcc nớc
thành viên gặp phải có hiệu quả nhất.
Với mong muốn đó cuối năm 1996 Thanat Khoman, nguyên bộ trởng
ngoại giao Thái Lan đã bắt đầu chuyển đề án lập tổ chức Đông Nam á về hợp

tác khu vực với bộ trởng các nớc Đông Nam á. Tuy nhiên từ dự thảo tới thực
hiện phải trải qua cá cuộc đàm phán kéo dài để giải quyết khá nhiều bất đồng
gữa các nớc thành viên. Cuối cùng quan điểm của Indonexia đã đợc các nớc
chấp nhận để có thể thành lập đợc nớc ASEAN. Sau cuộc thảo luận tháng
8/1967 bộ trởng ngoại giao 5 nớc: thái Lan, Malaixia, Indonexia, Xinhgapo đã
họp tại Băng Cốc vào ngày 8/8/1967 ra tuyên bố Băng Cốc về việc thành lập
hội các nớc Đông Nam á (ASEAN).
c. Các giai đoạn phát triển của ASEAN
- Thời kỳ 1967- 1971: ASEAN ra đời vào thời kỳ đợc coi là khủng
hoảng của khu vực Đông Nam á. Tại Việt Nam, Mỹ đã dấn sâu vào cuộc
chiến trãnham lợc và ngày càng trở nên thất bại nặng nề, phải áp dụng học
thuyết Nichson từng bớc leo thang chiến tranh. Cách mạng Đông Dơng phát
triển mạnh mẽ và đợc sự ủng hộ của nhân loại yêu chuộng hoà bình. Anh phải
rút quân khỏi kênh Xuy-ê và rút các căn cứ quân sự tại Malaixia. Trong khi
Liên Xô và Trung Quốc tăng cờng ảnh hởng của mình ở khu vức Đông Nam
á. ở một góc độ nhất định có thể nói ASEAN ra đời nhằm đối phó những khó
khăn nội bộ và nhằm găn chặn làn sóng xã hội chủ nghĩa từ phía đông sang
phía bắc, chống lại sự bành trớng của nớc lớn.
- Thời kỳ 1976- 1978: Sau cuộc đấu tranh giải phóng và thống nhất đất
nớc của Việt Nam, 2 năm là một giai đoạn ngắn ngủi nhng nó đóng vai trò
quan trọng trong lịch sử ASEAN. Trong thời kỳ này ASEAN rảnh rang để
dần thể chế hoá cơ cấu tổ chức của mình, định ra cơ chế hội nghị bộ trởng
ngoại giao (ASH), lập ban th ký ASEAN tại Jakarta- Indonexia, thành lập 5 uỷ
Hoàng Minh Ngọc 35F2
13
Luận văn tốt nghiệp
ban hợp tác kinh tế và 4 uỷ ban hợp tác chuyên ngành. Hợp tác kinh tế bắt đầu
đợc chú trọng cùng với việc thể chế hoá mối quan hệ với các đối tác hợp tác
thông qua cơ chế đối thoại giữa các nớc ASEAN với các nớc Mỹ, liên minh
Châu Âu, Nhật, Canada, Hàn Quốc, ấn Độ.

- Thời kỳ 1979-1990: Trong suốt một thập kỷ, Campuchia trở thành vấn
đề chính chi phối hầu hết các hoạt động của ASEAN. Đây cũng là thời kỳ
ASEAN đứng về phía Trung Quốc và phơng tây chống lại Việt Nam, hành
động này tiếp dẫn đến cuối thập kỷ 80 khi vấn đề Campuchia đợc giải quyết.
Năm 1984 Brunây là thành viên thứ 6 của ASEAN. Trong thời kỳ phát triển
kinh tế mạnh mẽ nhất của các nớc thành viên ASEAN, tốc độ tăng trởng kinh
tế trong nhiều năm liền của Singapo, Malaixia, Thái Lan đạt 2 con số. ASEAN
đã đa ra hàng loạt chơng trình hợp tác kinh tế trong giai đoạn này nh chơng
trình liên doanh công nghiệp (AIJV), chơng trình u đãi thuế quan (PAT). Vị
trí của ASEAN trên trờng quốc tế đợc nâng cao.
- Thời kỳ 1990 đến nay: Sau một loạt những biến động chính trị trên thế
giới nh Liên Xô sụp đổ, Đông Âu tan rã, thòi kỳ hậu chiến tranh lạnh đã bắt
đầu. Trong khu vực Mỹ rút quôn khỏi Philipin, hiệp định về Campuchia đợc
ký kết, Việt Nam và Trung Quóc bình thờng hoá quan hệ, lịch sử ASEAN đợc
lật sang trang mới. ASEAN đợc tăng cờng hợp tác với các nớc Đông Dơng, tạo
môi trờng ổn định để phát triển, qua đó mở rộng thị trờng, tăng sức đối phó
với các nớc công nghiệp phát triển. Trọng tâm các hoạt động của ASEAN là
hợp tác kinh tế. Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 4 họp tại Singapo đã quyết
định hoàn thành tiến trình thiết lậo khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
vào năm 2006. Năm 1995 Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN,
Lào, Mianma đợc kết nạp vào 1997 đã đa ASEAN lên thành 9 thành viên và
tiến tới ASEAN 10 vào năm 1999 khi Campuchia đợc kết nạp.
1.2.2. Việt Nam ra nhập ASEAN
a. Quan điểm của Chính phủ Việt Nam về tổ chức ASEAN và mức quan hệ
của chúng ta với tổ chức này
Giai đoạn 1967-1978:
Vào cuối những năm 60 tình hình Đông Dơng có những diễn biến phức
tạp. Cuộc cách mạng của nhân dân chống lại can thiệp Mỹ và tay sai đang một
lớn mạnh. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á ra đời năm 1967 trong bối
cảnh Đông Nam á đang có sự đối đầu giữa các thế lực khác nhau. Các nớc

trong ASEAN đều ít nhiều dính líu đến cuộu chiến tranh Việt Nam. Philippin
và Thái Lan là địa điểm xuất phát của lực lợng Mỹ đánh phá Việt Nam.
Hoàng Minh Ngọc 35F2
14
Luận văn tốt nghiệp
Do vậy, cho tới khi có sự biến chuyển về chiến tranh, thắng lợi về mặt
chiến lợc của cách mạng Việt Nam diễn ra không ngừng (tổng tiến công 1968,
đánh bại cuộc chiến tranh phá hại ở miền Bắc của không quân Mỹ ) làm cho
thế lực của Mỹ ngày càng giảm sút, ảnh hởng Trung Quốc và Liên Xô tăng lên
trong khu vực. Tình hình đó làm cho ASEAN phải xem xét, đổi mới tính toán
lại chiến lợc của mình. Sự can thiệp ngày càng lớn của Trung Quốc và việc
Mỹ rút quân khỏi Thái Lan làm cho hơn lúc nào hết chính quyền các nớc
ASEAN bị gây áp lực, đe doạ tới sự ổn định của mỗi nớc. Tháng 11/1971
tuyên bố ZOPFAN đợc ký kết, tuyên bố này chính là sự thay đổi về đờng lối
chính sách đối ngoại của các nớc ASEAN. Mong muốn của các nớc ASEAN
khỏi sự can thiệp của các nớc lớn, đặt ASEAN đứng ngoài cuộc chiến tranh
giữa các thế lực khác, biến ASEAN thành một khu vực t do không liên kết.
Mặt khác tuyên bố ZOPFAN còn tạo điều kiện để các nớc ASEAN thăm dò
khả năng quan hệ với nớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trớc chính sách đối ngoại ngày một tiến bộ của các nớc ASEAN cùng
với hoạt động giảm bớt sự can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.
Chính phủ nớc ta đã tỏ sự hoan nghêng và khuyến khích chúng ta tiến hành
thiết lập một số chính sách với các nớc thuộc ASEAN (năm 1970, Malaixia
đình chỉ việc đào tạo cảnh sát cho chính quyền Sài Gòn, từ chối yêu cầu của
Sài Gòn lên án cuộc tấn công của quân dân Việt Nam ở Nam Việt Nam.
Xinhgapo chấp nhận để Việt Nam dân chủ cộng hoà đặt cơ quan tổng công ty
xuất khẩu (7/1971), 1969, 1970 hai nớc Philipin và Thái Lan công bố việc
thực hiện kế hoạch rút quân và nhân viên khỏi Nam Việt Nam chúng ta cũng
tiến hành thay đổi thái độ với Philipin Tuy nhiên mối quan hệ của hai bên
vẫn cha có phát triển đáng kể).

Đầu năm 1963 ở khu vực tình hình có sự thay đổi. Mỹ phải ký hiệp định
Pari chấm dứt hoạt động quân sự ở Đông Dơng xu thế hoà bình tập trung ở
khu vực phát triển mạnh, chính quyền độc tài thân Mỹ Thanon ở Thái Lan sụp
đổ, sức ép đòi rút quân Mỹ khỏi Thái Lan ngày một tăng. Vì vậy các nớc
ASEAN đều phải điều chỉnh mạnh mẽ chính sách đối ngoại của mình. ở bình
diện quốc tế ASEAN tăng cờng quan hệ với Liên Xô và Trung Quốc, thực hiện
chính sách cân bằng giữa các nớc lớn (thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp đại
sứ, bình thờng hoá quan hệ thơng mại, thiết lập quan hệ ngoại giao giữa các n-
ớc ASEAN với Liên Xô và Trung Quốc).
Trên khu vực ASEAN thực hiện nhiều hoạt động, cử chỉ thân thiện
nhằm tạo cơ sở cho việc đặt quan hệ với Việt Nam. Sau khi ký hiệp định Pari
Hoàng Minh Ngọc 35F2
15
Luận văn tốt nghiệp
chúng ta cũng tích cực triển khai các chính sách khu vực đẩy mạnh song ph-
ơng với các nớc ASEAN (thiết lập quan hệ ngoại giao với Malaixia và
Xinhgapo năm 1973, tổ chức cho các nớc ASEAN thăm viếng Việt Nam, xúc
tiến quan hệ ngoại giao với Philipi. Bằng việc thiết lập ngoại giao với Thái Lan
(8/1976) chúng ta đã thiết lập ngoại giao với đầy đủ các nớc thành viên
ASEAN. Quan hệ song phơng Việt Nam với từng nớc ASEAN đã ngày càng
phát triển ỏ các lĩnh vực. Các bên tiến hành lập sứ quán ở Việt Nam và các n-
ớc ASEAN. Đây là thời kỳ quan hệ Việt Nam và các nớc thuộc ASEAN có bớc
phát triển nhảy vọt tạo nền móng vững chắc cho quan hệ giữa Việt Nam và tổ
chức ASEAN.
Giai đoạn 1979 -1988:
Khi Việt Nam thực hiện quyền tự vệ chính đáng và theo yêu cầu của
nhân dân Campuchia đa quân vào Campuchia quét sạch bè lũ Pôn Pốt. Quan
hệ của Việt Nam và các nớc ASEAN chuyển sang đối đầu. Chúng ta vẫn kiên
định đờng lối đối ngoại tôn trọng đối với các nớc ASEAN vì một Đông Nam
á hoà bình ổn định. Tuy nhiên thiện chí của Việt Nam bị một số nớc ASEAN

không ủng hộ.
Sau khi tình hình Campuchia có biến chuyển tích cực một số nớc nh
Indonexia và Mlaixia đã vợt lên vấn đề Campuchia để đi tới thực hiện
ZOPFAN. Từ những biến đổi quan trọng đó, xu thế đối thoại giữa các nớc
Đông Nam á đợc phát triển theo một bớc ngoặt mới.
Giai đoạn 1988 -1991:
Vấn đề Campuchia đợc dần tháo gỡ Việt Nam đơn phơng rút quân khỏi
Campuchia. Quan hệ song phơng Việt Nam các nớc ASEAN phát triển.
Các nớc ASEAN thể hiện mong muốn hợp tác và thúc đẩy sự hội nhập của
Việt Nam vào ASEAN. Đây là thời cơ có tính chất bớc đệm, là đà phát triển
cho quan hệ Việt Nam ASEAN bớc sang một thời kỳ mới : thời kỳ hợp tác
và phát triển.
Giai đoạn 1992 tr ớc khi Việt Nam là thành viên của ASEAN:
Trớc vận hội mới cho sự phát triển và hợp tác cùng với sự cần thiết về
an ninh khu vực cả Việt Nam và các nớc ASEAN đã thực hiện đờng lối xích
lại gần nhau. Quan hệ Việt Nam ASEAN trở thành chính sách quan trọng
với cả hai phía từ 1992 tới khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của ASEAN chúng ta đã tham gia vào rất nhiều hoạt động chung của tổ chức
nhằm chuẩn bị cho sự tham gia vào ASEAN. Qua các hội nghị tổ chức việc
Việt Nam ra nhập ASEAN đã đợc sự đồng tình và nhất trí cao, ASEAN trở
thành đối tác quan trọng cho sự phát triển của Việt Nam.
Hoàng Minh Ngọc 35F2
16
Luận văn tốt nghiệp
b. Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN (28/ 7/ 1995)
Sau một thời gian dài chuẩn bị , với thiện chí làm bạn với tất cả vì hoà
bình ổn định và phát triển nhằm xây dựng Đông Nam á hoà bình hữu nghị
và hợp tác. Ngày 28/7/1995 tại thủ đô Brunay. Hội nghị bộ trởng ngoại giao
ASEAN lần thứ 28 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 7 của
ASEAN.

Việc Việt Nam gia nhập ASEAN đã thu hút sự quan tâm của bạn bè có
thiện chí đối với Việt Nam. Sự kiện đặc biệt này có tầm quan trọng không
riêng gì đối với Việt Nam, mà còn đối với cả Đông Nam á. Một kỷ nguyên
mới đã thực sự sang trang ở khu vục này. Nhân tố Việt Nam trong ASEAN chỉ
là nhân tố kinh tế, là sự có thêm một thị trờng khoảng 80 triệu ngời sản xuất
và trao đổi, mà còn là một nhân tố góp phần tạo nên sự ổn định chính trị trong
khu vực. Chúng ta trân trọng thiện chí của các thành viên ASEAN khi các bạn
đánh giá cao quyết định của Chính phủ ta. Bản thân mỗi ngời chúng ta cũng
đánh giá cao quyết định của Nhà nớc ta về sự hội nhập kinh tế đất nớc vào khu
vực. Sự hội nhập này là bớc chuyển tích cực vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới nhằm tạo ra những điều kiện kinh tế thuận lợi cho công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc ta, đồng thời góp phần tích cực
vào cuộc đấu tranh chung của toàn dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.
1.2.3. Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ.
Lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng GDP của các nớc
ASEAN và cùng với sự phát triển của các nền kinh tế, tỷ trọng cả lĩnh vực này
cũng có xu hớng tiếp tục tăng, đó là cơ sở tạo mối quan tâm chung của chính
phủ các nớc đối với vấn đề phát triển thơng mại dịch vụ khu vực ASEAN.
Đồng thời trên các diễn đàn tự do hoá thơng mại đa phơng, vấn đề thơng mại
dịch vụ vào khuôn khổ tự do hoá cũng đang trở thành một nội dung nóng
bỏng. Các nớc ASEAN nắm bắt đợc nhu cầu nội tại của mình và vị thế trên thế
giới, trên cơ sở đó đã triển khai mạnh hợp tác về thơng mại dịch vụ trong
những năm gần đây. Tại Hội nghị Thợng đỉnh lần thứ 5 tại Thái Lan năm
1995, các nớc ASEAN đã cùng nhau ký hiệp định khung ASEAN về dịch vụ
(AFAS).
Mục tiêu của AFAS là:
- Tăng cờng hợp tác trong các lĩnh vực dịch vụ giữa các quốc gia thành
viên nhằm nâng cao tính hiệu quả và cạnh tranh, đa dạng hoá năng lực sản
Hoàng Minh Ngọc 35F2

17
Luận văn tốt nghiệp
xuất, cung cấp và phân phối dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ trong và
ngoài ASEAN.
- Xoá bỏ đáng kể các hạn chế đối với thơng mại dịch vụ giữa các quốc
gia thành viên.
- Tự do hoá thơng mại dịch vụ bằng cách mở rộng chiều sâu và phạm vi
tự do hoá vợt trên các cam kết mà các quốc gia thành viên đã cam kết tại
GATS vứi mục đích thực hiện một khu vực thơng mại tự do về dịch vụ.
Các mục tiêu này đợc thực hiện thông qua việc xoá bỏ đáng kể các bện
pháp phân biệt đối xử và các hạn chế mở cửa thị trờng giữa các thành viên và
cấm các biện pháp phân biệt đối xử và các hạn chế mở cửa thị trờng mới hoặc
có tính chất hạn chế và phân biệt đối xử hơn.
Để thực hiện tự do hoá thơng mại trong lĩnh vực dịch vụ các nớc sẽ tiến
hành đàm phán song phơng về các biện pháp ảnh hởng đến lĩnh cực dịch vụ cụ
thể đạt đợc cam kết mở cửa thị trờng cho các dịch vụ đó. Cam kết mở cửa thị
trờng đạt đợc qua đàm phán song phơng sẽ dợc dành cho các nớc khác trên cơ
sở Tối huệ quốc. Nguyên tắc đề ra cho đàm phán là cam kết phải ở mức cao
hơn cam kết tại WTO.
Hội nghị Thợng đỉnh ASEAN lần thứ 5 tháng 12 năm 1995 tại Băng
Cốc Thái Lan, nguyên thủ các nớc ASEAN đã quyết định chọn 7 lĩnh vực dịch
vụ quan trọng là tài chính viễn thông, vận tải hàng hoá, vận tải hàng không, du
lịch, dịch vụ kinh doanh, dịch vụ xây dựng để bớc đầu tự do hoá lĩnh vực dịch
vụ. Vòng đàm phán thứ nhất về lĩnh vực dịch vụcủa các nứoc thành viên
ASEAN đã quyết định chịn 7 lĩnh vực dịch vụ này.
(1). Hàng không: Các dịch vụ sửa chữa và bảo dỡng máy bay; dịch
vụ bán vé và tiếp thị vận tải hàng không.
(2). Dịch vụ kinh doanh: Kế toán và kiểm toán; dịch vụ thuế; dịch vụ
cơ khí; dịch vụ pháp luật.
(3). Xây dựng: Lắp đặt trớc tại công trình; xây dựng công trình thơng

mại; xây dựng công trình giải trí công cộng; xây dựng khách sạn, nhà hàng;
xây dựng phục vụ cơ khí dân sự; xây lắp; hoàn thiện công trình.
(4). Dịch vụ tài chính: Bảo hiểm bao gồm các bảo hiểm nhân thọ, y
tế, tai nạn; bảo hiển không phải con ngời; tái bảo hiểm và chuyển nhợng bảo
hiểm; các dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm nh dịch vụ môi giới và đại lý; dịch vụ ngân
hàng nh nhận tiền gửi, cho vay, dịch vụ thuê tài chính, chuyển tiền, thanh
toán.
Hoàng Minh Ngọc 35F2
18
Luận văn tốt nghiệp
(5). Vận tải hàng hải: Vận tải hàng hải quốc tế; vận tải hành khách
quốc tế; dịch vụ đại lý vận tải hàng hải.
(6). Viễn thông: Dịch vụ th đện tử; hộp nhắn tin; dịch vụ chuyển dữ
liệu điện tử; dịch vụ telex, dịch vụ điện báo.
(7). Du lịch: Điều hành khách sạn quốc tế; điểm du lịch.
Giai đoạn 1999 2001:
- Tự do hoấ những ngành dịch vụ chung trong khuôn khổ AFAS và
GATS. Ngành dịch vụ nói chung đợc xác định trên cơ sở ít nhất 4 nớc thành
viên đã đa ra cam kết.
- Tự do hoá dần phơng thức cung cấp dịch vụ 1 và 2.
- Tự do hoá dần từng bớc trên cơ sở đàm phán đối với phơng thức
cung cấp dịch vụ 3 và 4.
Giai đoạn 2001 2002:
Hoàn tất việc tự do hoá đối với tất cả các ngành, hơng thức cung cấp
vào năm 2020. Tuy nhiên để tiến tới mục tiêu tự do hoá thơng mại dịch vụ vào
năm 2020 các nớc lựa chọn khung thời gian thích hợp cho từng ngành dịch vụ
cho phù hợp với điều kiện mỗi nớc.
Hiện nay các nớc ASEAN đang nỗ lực nhanh chóng xác định phơng
án đàm phán của mình để đa ra tại các vòng đàm phán tiếp theo.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hởng đến mối quan hệ thơng mại dịch vụ giữa

Việt Nam và các nớc ASEAN.
* Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế là những đặc điểm của một hệ thống kinh tế nh ph-
ơng thức sở hữu của t liệu sản xuất, cơ chế vận hành nền kinh tế, tốc độ tăng
trởng kinh tế, quy mô GDP, các yếu tố lạm phát, sức biến đổi thu nhập, thuế,
tỷ gá hối đoái, tình hình lạn phát, thị trờng cạnh tranh
Hoạt động kinh doanh nói chung hay hoạt động thơng mại dịch vụ nói
riêng phụ thuộc rất nhiều vào môi trờng kinh tế. Ví dụ sự tăng trởng kinh tế
của mỗi quốc gia, thu nhập của dân c tăng dẫn đến cầu tăng, nhất là các nhu
cầu về các sản phẩm dịch vụ khi đã thoả mãn các nhu cầu về hàng hoá. Trong
khi sự chật hẹp của thị trờng nội địa khó đáp ứng đợc nhu cầu đó do vậy hoạt
động thong mại dịch vụ quốc tế giải quyết đợc vấn đề trên, ví dụ nh hoạt động
du lịch quốc tế.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN sẽ tạo ra sự hoà hợp về kinh tế từ đó
tạo điều kiện phát triển kinh tế, phát triển các công ty đa quốc gia, xuyên quốc
gia, phát triển các loại hình dịch vụ giao dịch, truyền thông, thông tin quốc tế.
Hoàng Minh Ngọc 35F2
19
Luận văn tốt nghiệp
Kinh tế phát triển, quá trình sản xuất đợc chuyên môn hoá cao phát triển các
loại hình dịch vụ vận chuyển, quảng cáo, t vấn, nghiên cứu thị trờng giữa
các quốc gia trong khu vực.
Thập kỷ 70 - 80 bớc đi chiến lợc - công nghiệp hoá hớng xuất khẩu
đã làm cho bộ mặt kinh tế Đông Nam á thay đổi một cách toàn diện. Cơ cấu
kinh tế của các nớc Đông Nam á phát triển nhanh và đang vơn tới trình độ
của nền sản xuát hiện đại. Thời kỳ những năn cuối của thập kỷ 70 và đầu thập
kỷ 80, nông nghiệp vẫn chiếm một vị trí rất đáng kể trong GDP của các nớc.
Nhng càng về sau thì tỷ trọng về nông nghiệp đã thu hẹp dần, nhờng chỗ cho
sự gia tăng của công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt một số nớc nh Thái Lan,
Xinhgapo trong những năm gần đây công nghiệp và dịch vụ đã phát triển

mạnh tới mức đã trở thành những yếu tố chi phối sự phát triển của nhiều
ngành nghề khác cũng nh quyết định tốc độ tăng trởng kinh tế nhanh chóng
của đất nớc họ. Trong đó có ngành dịch vụ tài chính, bu chính viễn thông, th-
ơng nghiệp là những ngành phát triển hơn cả, tạo môi trờng thuận lợi cho
việc mở rộng các hoạt động liên quốc gia trong khu vực và tất nhiên là cả lĩnh
vực thơng mại dịch vụ.
* Môi trờng văn hoá - xã hội
Văn hoá hình thành nên thói quen tiêu dùng của các nhóm dân c, từ
đó hình thành nên thói quen, sở thích, cách c xử của khách hàng trên thị trờng.
Xã hội càng phát triển thì tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngày càng tăng từ
đó ảnh hởng tới hoạt động thơng mại dịch vụ. Thực vậy khi xã hội càng phát
triển thì cuộc sống của con ngời ngày càng tăng, thời gian rảnh rỗi của con
ngời tăng do đó phát triển các dịch vụ nghỉ ngơi, giải trí
Tuy cùng có một nền văn minh lúa nớc nhng tính cách tập quán của
từng dân tộc ở Đông Nam á không trộn lẫn với nhau. Những nét điêu khắc
những điệu dân ca, nững điệu múa dân tộc và những truyền thuyết có nhiều
nét tơng đồng nhng mang đậm bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia. Những nhạc
cụ dân tộc với cùng chất liệu nh tre, trúc, đồng nhng hình dạng và cách sử
dụng giai điệu, âm sắc khác nhau tạo thành sự phong phú, đa dạng của mỗi
văn hoá, bắt nguồn từ lịch sử tập quán cũng nh ngôn ngữ riêng của từng dân
tộc. Văn hoá các dân tộc không ngừng biến đổi tạo nên sự đa dạng trên toàn
vùng, ngời Đông Nam á luôn bồi đắp cho mình một nền văn hoá đậm đà bản
sắc dân tộc mà ngời ta không tìm thấy đán hình đồng dạng ở bất cứ nớc nào
nh cung điện cổ kính ĂngKo, Huế, những bài ca trữ tình Lào, những điệu
múa duyên dáng Bali, Thái Lan, biểu hiện những sắc thái riêng biệt trong các
Hoàng Minh Ngọc 35F2
20
Luận văn tốt nghiệp
đền chùa, các lễ hội, những nghi thức tế lễ tổ tiên, thần, thánh Những tôn
giáo lới nh phất giáo nh Phật giáo, Hối giáo, ấn độ giáo đều lần lợt truyền bá

và cùng tồn tại ở các nớc ASEAN nhng đều đã biến đổi cho phù hợp với
truyền thống nếp sống văn hoá của mỗi dân tộc.
Tất cả những khác biệt về văn hoá xã hội của các nớc ASEAN đã hấp
dẫn du khách quốc tế đến không chỉ một nớc trong các nớc ASEAN mà còn
tạo ra luồng khách nội bộ giữa các nớc ASEAN với nhau. Điều đó không chỉ
thúc đẩy sự phát triển cá loại hình dịch vụ du lịch của các nớc ASEAN mà còn
phát triển cấc loại hình dịch vụ khác khi du khách tiêu dùng các sản phẩm du
lịch nh dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bu chính viễn thông và đặc biệt
là thúc đẩy mối quan hệ thơng mại dịch vụ trong khu vực, tăng cờng giao lu
văn hoá, sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc ASEAN.
* Môi trờng chính trị - pháp luật
Môi trờng này bao gồm: luật pháp, các chính sách và cơ chế của các
quốc gia đối với ngành dịch vụ, định hớng phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia, quốc gia đó có u tiên nh thế nào cho phát triển ngành dịch vụ.
Sự ổn định của chính trị có ảnh hởng rất lớn đến các hoạt động thơng
mại dịch vụ, vì rủi ro do môi trờng chính trị là rất lớn. Khi các chính phủ thay
thế lẫn nhau có thể dẫn đến những thay đổi đáng kể về chính sách kinh tế, nh
Chính phủ có thể ngăn cấm di chuyển ngoại tệ hoặc can thiệp vào chính sách
tài chính tiền tệ từ đó có thể ảnh hởng rất lớn đến các dịch vụ tài chính. Một
quốc gia có sự ổn định về chính trị sẽ có thuận lợi hơn trong việc kinh doanh
các dịch vụ du lịch quốc tế và thu hút đầu t vào kinh doanh các loại hình dịch
vụ bởi ngời ta khó có thể quyết định đi du lịch ở một nớc mà đang diễn ra
chiến tranh
Định hớng phát triển nền kinh tế của nớc ta là nền kinh tế thị trờng
với vai trò điều tiết của nhà nớc. Trong giai đoạn hiện nay thì nền kinh tế thị
trờng của nớc ta vẫn cha thực sự hình thành ở nớc ta, bóng dáng của nền kinh
tế kế hoạch vẫn còn mờ nhạt trong khi đó một số quốc gia trong khối ASEAN
đã hình thành nền kinh tế thị trờng hoạt động rất linh hoạt và hiệu quả nh
Xinhgapo, Thái Lan. Hơn nữa các chính sách cơ chế của nhà nớc đối với
ngành dịch vụ còn nhiều bất cập, môi trờng pháp lý cha hoàn thiện tất cả

những lý do trên đã gây cản trở cho mối quan hệ thơng mại dịch vụ giữa Việt
Nam và các nớc ASEAN.
* Môi trờng tự nhiên
Hoàng Minh Ngọc 35F2
21
Luận văn tốt nghiệp
Môi trờng tự nhiên bao gồm các yếu tố liên quan nh: tài nguyên thiên
nhiên, đất đai, khí hậu, thời tiết Đối với mỗi một quốc gia thì môi trờng môi
trờng tự nhiên có thể có những ảnh hởng khác nhau đến các ngành dịch vụ từ
đó ảnh hởng tới các hoạt động thơng mại dịch vụ.
Khu vực Đông Nam á là một hệ thống gồm các bán đảo, đảo và các
quần đảo, các biển và vịnh nằm xen kẽ nhau nằm ở phần Đông Nam ở lục địa
á Âu, trên chỗ tiếp giáp giữa Thái Bình Dơng và ấn Độ Dơng. Đây là vị trí có
ý nghĩa chiến lợc cả về kinh tế lẫn quân sự của Đông Nam á, là đầu nối của
hàng chục hàng không quốc tế quan trọng. Eo Malacca biển Đông với biển
Andaman thuộc ấn Độ Dơng là của ngõ trên tuyến đờng biển quốc tế nối liền
Đông á với Tây Âu và Châu Phi. Điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam
á tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các loại hình dịch vụ vận tải biển, dịch
vụ hàng không quốc tế, du lịch biển đồng thời thúc đẩy mối quan hệ thơng
mại dịch vụ giữa các quốc gia của khu vực này.
Hoàng Minh Ngọc 35F2
22
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng mối quan hệ thơng mại dịch vụ
giữa việt nam và các nớc asean trong giai
đoạn hiện nay.
2.1. Những t tởng, quan điểm của Đảng và Nhà nớc về phát
triển kinh tế quốc tế của Việt Nam
2.1.1. Những c sở xuất phát của t tởng quan hệ quốc tế về kinh tế

Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam đã
xuất phát từ những nhận thức lý luận và thực tiễn sau đây để đề ra những t t-
ởng, quan điểm mới của mình trong việc lãnh đạo và quản lý sự phát triển
kinh tế đối ngoại của nhà nớc.
Một là, cho rằng mọi quốc gia không thể phát triển tối u nền kinh tế
của mình nếu không hợp tác quốc tế, điều đó là do:
- Không có quốc gia nào có đủ mọi loại tài nguyên để dùng làm
nguyên liệu cho việc sản xuất của cải vật chất để đáp ứng toàn bộ nhu cầu của
dân c nớc mình. Trong khi đó, nhu cầu của con ngời bao giờ cũng toàn diện và
không ngừng tăng lên cùng với sự tăng lên của năng suất lao động xã hội.
- Không có một quốc gia nào có đủ tri thức, trí tuệ về mọi mặt, để giải
quyết những vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý, nảy sinh trong quá trình phát
triển của quốc gia mình, mà mọi quốc gia đều phải dựa vào nhau mà bổ sung
khiếm khuyết của quốc gia mình, hỗ trợ khiếm khuyết của quốc gia bạn.
- Không có quốc gia nào không có những lúc thiếu , thừa vốn đầu t .
Lúc thiếu mà không có nguồn vốn bổ sung sẽ bỏ lỡ cơ hội phát triển. Lúc
thừa mà không có chỗ đầu t cũng là sự lãng phí, để mất một khoản lợi, có
thể sinh đợc từ vốn đó.
- Không một quốc gia nào có năng suất lao động cao mà không tiến
hành quá trình lao động sản xuất của quốc gia mình trên cơ sở chuyên môn
hoá sâu và bằng một hệ thống sản xuất đợc trang bị tốt về khoa học và công
nghệ. Ngay việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ cũng phụ thuộc rất
nhiều vào sự phân công lao động xã hội trong nớc và giữa các nớc trên thế
giới.
Hai là, ngoài những lý do chung, có tính phổ biến nói trên, Việt Nam
phải mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế còn là vì:
- Điều kiện tài nguyên thiên nhiên Việt Nam có tính đặc thù. Tuy đất
nớc ta đợc gọi là rừng vàng, biển bạc nhng không phải đã có đủ thứ tài
nguyên cho một nền sản xuất toàn diện, cái gì cũng có. Nhiều loại tài nguyên
Hoàng Minh Ngọc 35F2

23
Luận văn tốt nghiệp
tuy có nhng sản lợng không lớn, nhất là khi dân số của nớc ta còn tăng một
cách đáng kể.
- Trình độ khoa học - công nghệ nớc ta thực sự thấp so với yêu cầu
của sản xuất và quản lý. Nếu muốn tự có đợc những kiến thức để xử lý các vấn
đề do thực tiễn nớc ta để ra, chúng ta sẽ phải tốn phí lớn về nhân, tài, vật lực
và thời gian nghiên cứu. Chỉ trong lĩnh vực khai thác tài nguyên, vì thiếu kiến
thức khoa học, công nghệ và vốn đầu t mà nay tài nguyên của chúng ta không
phải là giầu lắm, nhng chúng ta cũng cha có súc khai thác đợc hết. Rất nhiều
tài nguyên chờ có sự liên doanh, liên kết với nớc ngoài để đợc khai thác với
hiệu quả cao.
- Tích luỹ của nớc ta còn quá nhỏ so với nhu cầu đầu t, trong khi sức
ép cuộc sống cộng đồngthế giới đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng nâng cao
mức sống của toàn dân ta lên với ít nhất mời lần so với hiện nay. Để có mức
sống nh thế, chúng ta cần có vài trăm tỷ đôla trong một thời gian ngắn. Đó là
điều không thể tạo ra đợc bằng tích luỹ nội bộ.
- Bên cạnh những gì, có thể đợc xem nh là một lý do, buộc chúng ta
không thể bế quan, toả cảng còn có những nhân tố, đợc xem nh là tiềm năng
đất nớc, có thể thông qua kinh tế đối ngoại mà khai thác chúng một cách tối
đa, làm lợi cho quốc gia, dân tộc. Đó là những năng khiếu thủ công đặc biệt
Việt Nam, những đặc sản thật sự Việt Nam, nguồn lao động Việt Nam, một số
sở trờng về khoa học công nghệ riêng của Việt Nam Tất cả những thế mạnh
này sẽ trở nên có ích chung cho nhân loại khi chúng ta giao hoà lao động với
cộng đồng quốc tế.
Ba là, tình hình quốc tế đã thay đổi khiến cho phơng hớng nội dung,
phơng thức, phơng pháp quan hệ quốc tế về kinh tế của nớc ta không thể diễn
bién ra nh trớc đợc. Đó là:
- Vấn đề sự tồn tại Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã
buộc chúng ta không thể duy trì quan hệ kinh tế quốc tế theo tinh thần quốc

tế vô sản nh trớc đây.
- Thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại, các mâu thuẫn quốc tế
diễn ra một cách phức tạp, đa dạng, dới mọi hình thức mới, khiến vừa tạo ra
thuận lợi mới, vừa gây ra những khó khăn mới cho chúng ta trong việc xử lý
các quan hệ quốc tế nói chung, quan hệ kinh tế nói riêng.
Cuộc khủng hoảng của phe xã hội chủ nghĩa với sự tan rã của Liên Xô
và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu làm cho nớc ta mất một đối tác lớn do
Hoàng Minh Ngọc 35F2
24
Luận văn tốt nghiệp
đồng quan điểm về chính trị - kinh tế - xã hội. Với đối tác này, chúng ta có
nội dung và cả cách quan hệ riêng.
Trong bối cảnh thế giới mới, chúng ta cần có sự đổi mới nhất định về
phơng thức, biện pháp quan hệ quốc tế. Đó là điều không dễ, vì sự đổi mới
này chỉ thực hiện trên cơ sở kiên định mục tiêu và bản chất xã hội chủ nghĩa
của nền kinh tế nớc ta.
Bốn là, nội bộ đất nớc có nhiều yếu tố, cần đợc chiếu cố thoả đáng khi
phát triển quan hệ quốc tế nói chung, quan hệ kinh tế quốc tế nói riêng, đó là:
- Mối quan hệ giữa quá khứ đấu tranh cách mạng, giải phóng miền
Nam, thống nhất tổ quốc và đối tợng của cuộc đấu tranh cách mạng đó với
công cuộc hội nhập hiện nay của đất nớc và thế giới mà đất nớc cần hội nhập,
đã từng một thời là đối tợng của cuộc chiến tranh cách mạng nói trên.
- Mối quan hệ giữa mục tiêu lý tởng, đã một thời gian dài soi sáng
niềm tin và hy vọng của nhiều thế hệ nhân dân Việt Nam theo Đảng cộng sản
Việt Nam làm cách mạng, với cách làm kinh tế hiện nay và những kết quả
hiển nhiên không dễ đồng nhất với mục tiêu, lý tởng nó trên. Rõ ràng là từ
nhiều thập kỷ nay, từ khi có Đảng, một xã hội không có ngời bóc lột ngời đã
là cốt lõi của một xã hội tơng lai, đợc biết bao lớp ngời tiền bối mà hi sinh cả
đời mình cho cách mạng. Nhng ngày nay lại phải chấp nhận, trong một chừng
mực nhất định, tình trạng ngời bóc lột ngời đó, vì những lý do rất khách quan,

khoa học, có tính quy luật, không thể làm khác đợc.
Trên đây là tất cả những vấn đề, những trăn trở của một Đảng cầm
quyền, của Nhà nớc khi định đoạt con đờng hợp tác quốc tế với kinh tế vì lợi
ích lâu dài của quốc gia, dân tộc để sao cho con đờng đợc vạch ra vừa không
phản bội niềm tin và hy vọng của lớp lớp ngời cách mạng Việt Nam, vừa là
thực tế đa lại cơm ăn, áo mặc, học hành, sức khoẻ cho nhân dân ta, vốn đã
đang thiếu thốn qúa nhiều thứ do hậu chiến gây ra, một nền kinh tế đã nhiều
năm dồn hết sức mình cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
2.1.2. Những t tởng quan điểm cơ bản của Đảng và nhà nớc về phát triển
kinh tế đối ngoại
Xuất phát từ những tính toán về các nhân tố trên, Đảng cộng sản Việt
Nam và Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có một hệ t tỏng,
quan điểm chỉ đạo quan hệ quốc tế về kinh tế của Việt Nam nh sau:
Một là, thực hiện sự phát triển kinh tế trên cơ sở đảm bảo quyền độc
lập tự chủ của dân tộc. Điều nay có nghĩa là, không đợc để lợi ích kinh tế xâm
Hoàng Minh Ngọc 35F2
25

×