Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

một số nội dung dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần cung ứng suất ăn nội bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.03 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Nếu thị trờng chứng khoán là hàn thử biểu của nền kinh tế thì cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) là việc làm tất yếu để phát triển thị trờng chứng
khoán Việt Nam. Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, nớc ta đang tiến tới xây
dựng một nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, có nhiều hình thức sở hữu và
nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển lâu dài, trong đó kinh tế Nhà
nớc đóng vai trò chủ đạo. Để giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc, Hội
nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ơng Đảng (Khóa IX) đã ra nghị quyết về
"Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà n-
ớc". Đây là một vấn đề rất lớn và cơ bản trong chính sách phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, chứ không phải coi nhẹ các thành phần kinh tế khác. Việc tiếp
tục sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả DNNN là vấn đề kinh tế nhng
có ý nghĩa chính trị rất lớn. Nghị quyết đề cập đến nhiều nội dung, trong đó có
chủ trơng đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, coi đây là một khâu quan trọng để tiếp
tục đổi mới, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của DNNN.
Trong những năm qua, thực hiện chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc,
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam đã từng bớc sắp xếp, đổi mới nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh để hội nhập quốc tế.
Sau khi đã công ty hóa các xí nghiệp thành viên hoạt động theo Luật DNNN,
Tổng Công ty tiếp tục sắp xếp, chuyển đổi một số doanh nghiệp hoạt động theo
mô hình công ty cổ phần. Đợc sự giúp đỡ của Ban Đổi mới Doanh nghiệp Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam và Xí nghiệp sản xuất - chế biến xuất ăn hàng
không Nội Bài, tôi đã nghiên cứu dự án chuyển đổi Xí nghiệp sản xuất - chế biến
xuất ăn hàng không Nội Bài sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với hy
vọng góp phần nhỏ bé vào việc đổi mới, nâng cao hiệu quả DNNN theo chủ tr-
ơng của Đảng và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Đổi mới Doanh nghiệp Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam; cảm ơn Ban Giám đốc Xí nghiệp sản xuất - chế biến xuất ăn
hàng không Nội Bài; cảm ơn Thạc sĩ Đỗ Quốc Bình, giảng viên hớng dẫn; cảm
ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý Doanh nghiệp, Trờng Đại học Quản lý và
Kinh doanh Hà Nội đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn


thành đề tài này.

1
Chơng I: Cơ sở lý luận về công ty cổ phần và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nớc
I. Những khái niệm cơ bản về công ty cổ phần
1. Khái niệm về công ty cổ phần
1.1. Công ty cổ phần
Là doanh nghiệp trong đó các cổ đông cùng góp vốn, cùng tham gia quản
lý, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu rủi ro tơng ứng với phần vốn góp.
1.2. Cổ phần
Là số vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau.
1.3. Cổ đông
Là những cá nhân, pháp nhân sở hữu cổ phần của công ty cổ phần.
1.4. Cổ phiếu
Là một loại chứng chỉ có giá do công ty cổ phần phát hành để xác nhận
quyền sở hữu cổ phần của cổ đông.
1.5. Vốn điều lệ của công ty cổ phần
Là tổng số vốn do các cổ đông đóng góp và đợc ghi vào điều lệ của công
ty.
1.6. Cổ tức
Là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần để chia cho các cổ
đông.
1.7. Cổ phần chi phối của Nhà nớc
Là các loại cổ phần đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Cổ phần của Nhà nớc chiếm trên 50% tổng số cổ phần của công ty.
- Cổ phần của Nhà nớc ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất
khác trong công ty.
1.8. Cổ phần đặc biệt của Nhà nớc
Là cổ phần của Nhà nớc trong Công ty mà Nhà nớc không có cổ phần chi

phối nhng có quyền quyết định một số vấn đề quyết định của công ty cổ phần.

2
3. Các hình thức cổ phần trong công ty cổ phần
3.1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Ngời sở hữu cổ phần phổ thông
gọi là cổ đông phổ thông.
3.2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần u đãi. Ngời sở hữu cổ phần u đãi gọi là
cổ đông u đãi. Cổ phần u đãi gồm các loại sau:
+ Cổ phần u đãi biểu quyết;
+ Cổ phần u đãi cổ tức;
+ Cổ phần u đãi hoàn lại;
+Cổ phần u đãi khác do điều lệ công ty quy định.
3.3. Chỉ có tổ chức đợc Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập đợc quyền nắm
giữ cổ phần u đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu
lực trong ba năm, kể từ ngày công ty đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần u đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển
đổi thành cổ phần phổ thông.
3.4. Ngời đợc quyền mua cổ phần u đãi cổ tức, cổ phần u đãi hoàn lại và cổ phần
u đãi khác do điều lệ công ty quy định hoặc do đại hội đồng cổ đông quyết định.
3.5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho ngời sở hữu nó có các quyền,
nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
3.6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần u đãi. Cổ phần u đãi
có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của đại hội đồng cổ
đông.
4. Đặc điểm công ty cổ phần
Công ty cổ phần có các đặc điểm sau:
4.1. Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
4.2. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
4.3. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác, trừ

cổ phần u đãi biểu quyết không đợc phép chuyển nhợng và cổ phần phổ thông
của cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhợng trong 3 năm đầu thành lập theo
quy định của Luật Doanh nghiệp.
4.4. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lợng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lợng tối đa.

3
4.5. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
4.6. Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
5. Nguyên tắc hoạt động công ty cổ phần
Công ty cổ phần hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Theo
quy định của Luật Doanh nghiệp thì công ty cổ phần phải có đại hội đồng cổ
đông, hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có
trên 10 cổ đông thì phải có ban kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, quyết định tổ chức
lại, giải thể công ty, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty và các loại quyền khác do
luật quy định và điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc quyền quyết định của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản
trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc (tổng giám đốc) và các
cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty; quyết định mức lơng và các lợi ích
khác của các cán bộ quản lý đó; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện
và các quyền khác do luật và điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị bầu chủ tịch hội đồng quản trị trong số các thành viên

hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm tổng giám đốc (giám
đốc) công ty; trừ trờng hợp điều lệ công ty quy định khác, hội đồng quản trị bổ
nhiệm một ngời trong số họ hoặc một ngời khác làm giám đốc (tổng giám đốc)
công ty. Trờng hợp điều lệ công ty không quy định chủ tịch hội đồng quản trị là
ngời đại diện theo pháp luật, thì giám đốc (tổng giám đốc) công ty là ngời đại
diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc (tổng giám đốc) là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền
hạn và nhiệm vụ đợc giao.
Đối với công ty cổ phần có trên 10 cổ đông thì phải có ban kiểm soát từ ba
đến năm thành viên. Thành viên ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu,

4
miễn nhiệm, bãi nhiệm. Quyền hạn, nhiệm vụ của ban kiểm soát do điều lệ công
ty quy định.
II. Cổ phần hóa - Một giải pháp quan trọng trong cải cách DNNN
Các doanh nghiệp Nhà nớc muốn thực sự trở thành quyền tài sản thì phải
tiến từ hình thức thấp của công ty sang hình thức cao là doanh nghiệp cổ phần.
Theo nghĩa thông thờng, chế độ cổ phần là hình thức tổ chức quyền tài sản của
doanh nghiệp bằng cách góp cổ phần để tập trung, sử dụng thống nhất các yếu tố
sản xuất (vốn) phân tán của những ngời sở hữu khác nhau, tự chịu trách nhiệm
trớc các kết quả sản xuất kinh doanh, chịu lãi theo mức góp cổ phần. Doanh
nghiệp t doanh có thể áp dụng hình thức góp cổ phần, doanh nghiệp Nhà nớc xã
hội chủ nghĩa cũng có thể áp dụng hình thức này. Kinh nghiệm ở nhiều nớc và
kinh nghiệm thí điểm ở Việt Nam cho thấy, chế độ cổ phần có lợi cho việc phát
triển lực lợng sản xuất xã hội hóa hiện đại. Xét về lâu dài, tuy chế độ cổ phần
không phải là hình thức duy nhất nhng đợc coi là sự lựa chọn tốt nhất, là một giải
pháp quan trọng trong cải cách doanh nghiệp nhà nớc và phát triển kinh tế thị tr-
ờng.
1. Chế độ cổ phần là sản phẩm tất yếu của x hội hóa sản xuất vàã

của nền kinh tế thị trờng
Lịch sử và hiện thực cho thấy, một hình thức quyền tài sản, chế độ cổ phần
là biểu hiện hình thức vận hành ở góc độ quan hệ sản xuất của sự xã hội hóa sản
xuất, theo cách nói của C.Mác, nó là t bản xã hội, t bản, tự nó vốn dựa trên
phơng thức sản xuất xã hội và đòi hỏi phải có sự tập trung xã hội về t liệu sản
xuất và sức lao động, ở đây trực tiếp mang hình thức t bản xã hội (t bản của
những cá nhân trực tiếp liên hiệp lại với nhau), C. Mác coi đó là hình thái quá
độ từ phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa sang phơng thức sản xuất tập thể, là
sự phủ định, là hình thức phủ định cao nhất đối với t bản t nhân.
Tính chất của t bản xã hội trong chế độ cổ phần thể hiện rõ trong lịch sử
phát triển của doanh nghiệp cổ phần qua bốn giai đoạn (giai đoạn mầm mống,
giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển và giai đoạn trởng thành), gắn chặt với
trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội hóa và trình độ phát triển của nền
kinh tế thị trờng.
Một là doanh nghiệp cổ phần chẳng những giúp cho quy mô sản xuất kinh
doanh đợc mở rộng (doanh nghiệp lớn ra đời, cần một lợng vốn lớn), mà còn vợt
ra ngoài giới hạn của doanh nghiệp, hình thành các công ty cổ phần xâm nhập

5
vào nhau, có quan hệ dọc, ngang rộng rãi, tạo ra quan hệ kinh tế nhiều bên, nâng
cao trình độ xã hội hóa.
Hai là mô hình doanh nghiệp cổ phần có quan hệ trực tiếp với sự phát triển
của chế độ tín dụng. C. Mác vạch ra rằng, chế độ tín dụng là cơ sở của công ty
cổ phần. Sự phát triển đầy đủ của chế độ tín dụng có nghĩa là tiền vốn đã trở
thành máu của nền kinh tế xã hội. Sự khơi thông nguồn vốn phản ánh sự xã hội
hóa, hàng hóa các yếu tố sản xuất, là tiêu chí của nền kinh tế hàng hóa phát
triển.
Ba là chế độ cổ phần trở nên phổ biến tới mức hàng loạt ngời lao động
mua cổ phiếu chứng tỏ hình thức này có cơ chế nội tại của nó, có thể giúp cho
các chế độ sở hữu xâm nhập vào nhau, giúp ngời ta chuyển hóa quỹ tiêu dùng

thành quỹ sản xuất trong phạm vi toàn xã hội, và gắn chặt với sự vận hành của
nền kinh tế thị trờng.
2. Doanh nghiệp nhà nớc áp dụng chế độ cổ phần sẽ có lợi cho việc
giải phóng và phát triển lực lợng sản xuất
Qua thực tiễn thí điểm cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta hơn
10 năm qua đã chứng minh nó giúp ích cho việc khắc phục nhợc điểm về quyền
tài sản không rõ ràng rành mạch trong chế độ công hữu trớc đây, giúp ích rất
nhiều cho lực lợng sản xuất xã hội hóa hiện đại phát triển.
Trớc hết, từ góc độ hiệu quả kinh tế. So với các doanh nghiệp bình thờng
khác, các doanh nghiệp sau khi cổ phần có sức sống mạnh hơn, hiệu quả cao hơn
rõ rệt. Tình hình vận hành thực tế của các doanh nghiệp này cho thấy, so với trớc
khi áp dụng chế độ cổ phần, chúng có các u điểm sau đây:
Một là, phân định ranh giới rành mạch về quyền tài sản, tức là phân định
rõ quyền sở hữu cuối cùng (thuộc Nhà nớc), quyền sở hữu pháp nhân (thuộc thực
thể kinh doanh), quyền kinh doanh, Nhà nớc chỉ quản lý vĩ mô. Doanh nghiệp
thực sự trở thành ngời sản xuất và kinh doanh hàng hóa độc lập, không những có
quyền mở rộng kinh doanh, mà còn có quyền xử lý tài sản, thật sự trở thành chủ
thể tài sản, chủ thể kinh doanh, chủ thể đầu t, chủ thể cạnh tranh, chủ thể tự điều
tiết, thực sự chuyển đổi cơ chế kinh doanh.
Hai là, thể hiện sự thống nhất về vai trò song trùng vừa là ngời lao động
vừa là ngời sở hữu. Cổ phần nội bộ là cổ phần u đãi, khiến vai trò cổ đông và
vai trò ngời lao động thống nhất với nhau trong cùng một công nhân viên chức.
Tơng ứng với vai trò song trùng là dân chủ song trùng, nó gắn chặt công nhân
viên chức với vận mệnh của doanh nghiệp, thực hiện nhân cách hóa tài sản công

6
hữu. Với ý nghĩa này, chế độ cổ phần càng phù hợp hơn với yêu cầu của khối
cộng đồng lao động liên hợp, khiến doanh nghiệp thật sự trở thành khối liên hợp
lợi ích của ngời lao động.
Ba là, tách quyền sở hữu khỏi quyền kinh doanh, giúp ích vào việc chuyên

nghiệp hóa chức năng quản lý kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Kinh doanh do một ngời bỏ vốn nh trớc kia là do một nhà t bản
trực tiếp quản lý kinh doanh. Công ty cổ phần hiện nay là tổ chức đại diện cho
nhiều ngời sở hữu cổ phần, tập trung vốn giao cho ngời đợc đào tạo chuyên môn,
có năng lực quản lý kinh doanh tổ chức kinh doanh. Đó là kết quả phát triển của
sự phân công xã hội, khiến quản lý đợc chuyên môn hóa, trở thành một nghề, có
ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao tố chất của doanh nghiệp; do đó cùng
nâng cao năng lực thích ứng trên thị trờng, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nếu tr-
ớc kia do năng lực cạnh tranh thấp, một nhà t bản trực tiếp quản lý có thế ứng
phó đợc thì ngày nay trên thị trờng cạnh tranh bằng kỹ thuật cao, trí lực cao mà
chỉ trực tiếp kinh doanh bằng kinh nghiệm chật hẹp của ngời sở hữu thì không
thể đứng vững đợc. Chính vì vậy mới phải đào tạo hàng loạt các nhà doanh
nghiệp. Đó cũng là điều kiện quan trọng để thực hiện nhân cách hóa tài sản công
hữu.
Bốn là, thích ứng đợc với nhu cầu tái sản xuất mở rộng, có lợi cho việc tập
trung nguồn vốn trong xã hội. Ngày nay sự phát triển của nền sản xuất hiện đại
đòi hỏi phải thống nhất tập trung vốn với tập trung kỹ thuật, phải nhanh chóng
lập ra các doanh nghiệp lớn theo mô hình tập trung vốn và kỹ thuật. Nếu chỉ dựa
vào một nguồn vốn thì không đủ. Dù là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể
giải quyết vần đề thiếu vốn bằng chế độ cổ phần. Có ngời cho rằng, có thể chủ
yếu dựa vào vốn vay ngân hàng để giải quyết vấn đề vốn. Quan điểm này là
không toàn diện. Đành rằng ngân hàng có vai trò to lớn trong việc tập trung vốn
(gom vốn gián tiếp) để giúp doanh nghiệp, nhng quyết không thể thay thế việc
tập trung vốn theo hình thức cổ phần (gom vốn trực tiếp). Vì các lý do sau:
* Đối với ngời có tiền thì ở đâu lợi tức cao thì họ đầu t vào đó. Nói chung,
gửi tiền vào ngân hàng không lãi bằng mua cổ phần, do vậy mà tại hầu hết các n-
ớc t bản, ngân hàng tuy nhiều nhng không thể thay thế đợc công ty cổ phần. Ng-
ợc lại, xu thế thực tế là cả hai đều ngày càng phát triển.
* Đại đa số ngân hàng cũng là doanh nghiệp cổ phần, một phần khá lớn
vốn của ngân hàng cũng gom đợc từ cổ phần, thậm chí có ngân hàng còn gom

vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.

7
Năm là, hình thức công ty cổ phần giúp cho việc khơi thông nguồn vốn
xuyên khu vực, kết hợp các yếu tố sản xuất xuyên khu vực. Điều này gắn chặt
với xây dựng và mở rộng thị trờng vốn. Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa
khiến cho các yếu tố sản xuất không ngừng đợc tổ chức lại, có tính chất xuyên
khu vực; lực lợng sản xuất phát triển từ vùng tập trung sang vùng mỏng yếu, vốn
cũng chuyển từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển. Việc
phân phối tài nguyên đợc thực hiện chủ yếu thông qua thị trờng tài chính và là
một trong những phơng thức thực hiện ấy là giao dịch thị trờng chứng khoán. Xu
thế cơ bản của nền sản xuất xã hội hóa là kết hợp phân công chuyên môn hóa
sâu sắc với hiệp tác, liên kết, liên hợp và phối hợp rộng rãi, cho nên phải liên hợp
(theo chiều dọc) giữa các nghề khác nhau trong cùng một ngành, thực hiện hệ
thống hóa, phải liên hợp giữa các ngành khác nhau (theo chiều ngang) thực hiện
đồng bộ hóa và thâm nhập vào nhau, có trờng hợp phải kinh doanh hỗn hợp (lấy
một ngành là chính, nhng kinh doanh nhiều ngành). Sự liên hợp đan chéo nhau
giữa chiều dọc và chiều ngang này diễn ra xuyên khu vực, thậm chí diễn ra trên
phạm vi thế giới, do vậy doanh nghiệp do một ngời đầu t vốn không đủ sức đảm
đơng. Sự phân bố của kết cấu mạng tất nhiên khiến cho t bản đan xen vào nhau,
thâm nhập vào nhau từ mọi phía, các quần thể doanh nghiệp và mạng lới doanh
nghiệp ra đời thông qua sự liên hợp t bản. Một công ty mẹ - nhiều công ty con -
một số lợng nhiều hơn nữa các công ty cháu khác, phân bổ ở các vùng và các
quốc gia khác, quan hệ giữa họ với nhau chủ yếu là sự thâm nhập bằng cổ phần,
phụ thuộc vào nhau về sản xuất và kinh doanh, về lợi ích thì đợc cùng đợc, mất
cùng mất, vừa sử dụng đợc lợi thế riêng vừa có thể liên hiệp lại với nhau thành
một lực lợng hiệp tác có hệ thống. Từ đó khiến nền sản xuất xã hội hóa phát
triển.
Sáu là, chế độ cổ phần còn giúp ích vào việc mở cửa thị trờng, thu hút vốn
nớc ngoài.

Tóm lại, chế độ cổ phần thích ứng với đòi hỏi của nền kinh tế xã hội hóa,
giúp vào việc hình thành hệ thống kết cấu mạng của doanh nghiệp, cấu trúc lực
lợng sản xuất theo chiều dọc và chiều ngang. Quan hệ sản xuất phải thích ứng
với đặc tính của lực lợng sản xuất, đó là nguyên lý phổ biến và khách quan. Việc
đổi mới doanh nghiệp nhà nớc theo chế độ cổ phần đã thu đợc những kết quả rõ
rệt, rất đáng khích lệ. Các doanh nghiệp cổ phần của các nớc trong thế giới hiện
đại phát triển rộng rãi và đan xen vào nhau nh thế, suy cho cùng là do đặc điểm
của nền sản xuất xã hội hóa quyết định. Muốn có hình thức thực hiện chế độ sở
hữu tốt thì cũng phải áp dụng hình thức phổ biến theo đòi hỏi của quy luật của
nền sản xuất xã hội hóa hiện đại.

8
3. Quan hệ sở hữu trong các doanh nghiệp nhà nớc sau khi áp dụng
chế độ cổ phần
Với chế độ cổ phần, quyền sở hữu nhà nớc đợc phân giải, có nghĩa là từ
quyền sở hữu đơn nhất đợc tách ra thành quyền sở hữu pháp nhân và quyền sở
hữu cổ phần, tức là quyền sở hữu thể nhân.
Một mặt, với chế độ cổ phần, doanh nghiệp có quyền sở hữu pháp nhân;
do đó nó có hầu nh toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền thu lợi và
quyền xử lý đối với tài sản do Nhà nớc và các cổ đông khác góp vào doanh
nghiệp. Đồng thời, chế độ cổ phần lại thừa nhận ngời đầu t tài sản của Nhà nớc
vào doanh nghiệp là Nhà nớc. Nhà nớc vẫn là ngời sở hữu ban đầu hoặc là ngời
sở hữu cuối cùng của số tài sản ấy. Song, quyền sở hữu ấy của Nhà nớc đã yếu
đi, hầu nh toàn bộ quyền sở hữu với ý nghĩa vốn có đã đợc nhợng cho pháp nhân,
quyền sở hữu của Nhà nớc với t cách là nhà đầu t chuyển thành quyền sở hữu cổ
phần. Tuy quyền sở hữu cổ phần vẫn là một hình thức biểu hiện quyền sở hữu
của Nhà nớc, nhng là cổ đông, Nhà nớc không còn quyền trực tiếp kinh doanh
doanh nghiệp nhà nớc nữa, cũng không có quyền xử lý tài sản pháp nhân - tài
sản của doanh nghiệp nữa. Vì rằng, một khi quyền tài sản pháp nhân đã hình
thành trên cơ sở quyền tài sản ban đầu thì tài sản của Nhà nớc là tài sản của cổ

đông sẽ mặc nhiên chuyển hóa thành tài sản của pháp nhân là doanh nghiệp cổ
phần, do doanh nghiệp có quyền sở hữu pháp nhân xử lý. Nhng lợi ích của Nhà
nớc sẽ đợc phản ánh thông qua đại hội cổ đông, thông qua việc tham gia hội
đồng quản trị để gián tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp và chế ớc phù hợp với
mục đích bảo toàn, tăng giá trị tài sản Nhà nớc, đồng thời Nhà nớc dựa vào
quyền sở hữu cổ phần để thu lợi hoặc có quyền chuyển nhợng quyền sở hữu cổ
phần.
Mặt khác, với chế độ cổ phần, sự phân giải của bản thân quyền sở hữu nhà
nớc lại biểu hiện ra sự phân giải thành quyền sở hữu hiện vật và quyền sở hữu
giá trị. Tài sản hiện vật là tài sản pháp nhân của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền sở hữu hoàn toàn đối với chúng. Còn tài sản với hình thái giá trị - cổ phiếu
(hoặc giấy chứng nhận sở hữu tài sản khác) thì thuộc sở hữu nhà nớc. Nhà nớc
dựa vào cổ phiếu để thu lãi, cổ phiếu có thể đợc chuyển nhợng. Rõ ràng là với
chế độ cổ phần, quyền sở hữu tài sản hiện vật là quyền sở hữu pháp nhân, quyền
sở hữu tài sản dới hình thức giá trị là quyền sở hữu cổ phần.
Nh vậy, doanh nghiệp cổ phần còn có đặc trng là lỡng quyền thống
nhất. Là pháp nhân, doanh nghiệp không những có quyền sở hữu pháp nhân đối
với mọi tài sản của doanh nghiệp mà còn có quyền kinh doanh đối với mọi tài

9
sản ấy, do đó thật sự thực hiện đợc sự thống nhất hữu cơ giữa quyền sở hữu pháp
nhân và quyền kinh doanh.
Sau khi cổ phần, tùy từng trờng hợp cụ thể, tùy từng doanh nghiệp theo
quy định của Nhà nớc mà các doanh nghiệp nhà nớc tiếp tục tham gia cổ phần,
nắm giữ cổ phần khống chế, hình thành chuỗi công ty mẹ - công ty con công
ty cháu. Đặc biệt là công ty đầu t tài chính nhà nớc có thực lực hùng hậu là công
ty mẹ của một số công ty lớn (hoặc của một số doanh nghiệp cổ phần). Bằng
cách nắm giữ quyền sở hữu cổ phần chủ yếu, nó kiểm soát các công ty lớn. Các
công ty lớn cũng dùng phơng thức ấy để kiểm soát các công ty con, công ty
cháu. Do công ty đầu t, công ty lớn hoặc doanh nghiệp cổ phần đều là pháp nhân

độc lập, cho nên quan hệ giữa chúng với nhau không có màu sắc quan hệ hành
chính, mà là quan hệ kinh tế thuần túy giữa các pháp nhân bình đẳng, là quan hệ
kiểm soát cổ phần giữa công ty mẹ và công ty con.
Với chế độ cổ phần, chuỗi công ty mẹ - công ty con công ty cháu và
các công ty khác có liên quan hình thành kết cấu kim tự tháp do công ty nhà nớc
nắm giữ cổ phần khống chế chi phối từ trên xuống dới, do vậy tính chất nhà nớc
của doanh nghiệp đợc nhân lên nhiều lần.
4. Hình thức kết cấu doanh nghiệp cổ phần
Các nớc phát triển thờng áp dụng các hình thức công ty cổ phần hữu hạn,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty lỡng hợp và công ty cổ phần lỡng hợp.
Công ty cổ phần hữu hạn là một hình thức tổ chức doanh nghiệp trong đó toàn bộ
t bản đợc chia thành các cổ phần bằng nhau và phát hành cổ phiếu công khai.
Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm tơng đối với cổ phần đã mua; công ty phải
dùng toàn bộ tài sản để bảo đảm nợ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn là
hình thức doanh nghiệp do những ngời góp vốn đứng ra thành lập; mỗi ngời góp
vốn chỉ chịu trách nhiệm đối với công ty tơng ứng với phần vốn đã góp, công ty
phải dùng toàn bộ tài sản để đảm bảo nợ của công ty. Trong các công ty loại này,
số cổ đông ít, không phát hành cổ phiếu. Công ty trách nhiệm vô hạn là công ty
do hai cổ đông trở lên tổ chức ra, chịu trách nhiệm liên đới vô hạn đối với việc
trả nợ của công ty. Công ty lỡng hợp là công ty do các cổ đông có trách nhiệm
vô hạn và các cổ đông có trách nhiệm hữu hạn cùng lập ra. Công ty cổ phần lỡng
hợp là một trong các loại công ty lỡng hợp, chỉ có bộ phận t bản có trách nhiệm
hữu hạn đợc chia thành các cổ phần bằng nhau, đợc phát hành cổ phiếu. Ưu
điểm của công ty lỡng hợp là vừa có thể thông qua các cổ đông có trách nhiệm
vô hạn để làm tăng uy tín đói với bên ngoài công ty, vừa có thể thông qua trách
nhiệm hữu hạn mà thu hút đợc nhiều vốn.

10
Các địa phơng, các ngành đều có đặc điểm riêng của mình. Sự chênh lệch
lớn về trình độ phát triển lực lợng sản xuất giữa các doanh nghiệp, sự đa nguyên

hóa lợi ích kinh tế và sự đa dạng hóa nhiệm vụ, trách nhiệm là những nhân tố
quyết định hình thức tổ chức doanh nghiệp phải đa dạng hóa. Do vậy, các doanh
nghiệp nhà nớc phải căn cứ tình hình cụ thể để linh hoạt áp dụng các hình thức
doanh nghiệp cổ phần khác nhau, có thể áp dụng các hình thức doanh nghiệp t-
ơng đối chuẩn mực, cũng có thể áp dụng hình thức không chuẩn mực, nh: 1)
Hình thức tăng lợng cổ phần. Tức là chỉ tính lợng tài sản hiện có của doanh
nghiệp thành cổ phần chứ không bán cổ phần. Còn phần vốn cần cho tái sản xuất
mở rộng thì thu gom bằng cách phát hành cổ phiếu ra ngoài doanh nghiệp. 2)
Hình thức cổ phần nội bộ. Hình thức này không phát hành cổ phiếu công khai,
cũng không đợc tự do chuyển nhợng quyền sở hữu cổ phần, cổ phần trong doanh
nghiệp có cổ phần nhà nớc, cổ phần của tập thể công nhân viên chức, cổ phần
của cá nhân các công nhân viên chức. 3) Hình thức liên hiệp đầu t tham gia cổ
phần. Tức là từng bớc áp dụng hình thức liên hiệp tài sản theo chiều ngang. Các
thành viên trong tập đoàn doanh nghiệp không đem toàn bộ tài sản đầu t làm cổ
phần, mà chỉ dùng một phần tài sản của họ làm cổ phần đầu t vào doanh nghiệp
của nhau, hoặc đầu t bằng tiền, hoặc đầu t bằng thiết bị, qua đó sự liên hiệp
ngang càng trở nên gắn bó. 4) Hình thức hợp tác cổ phần. Đây là hình thức
doanh nghiệp trong đó hình thức cổ phần và hình thức hợp tác đan xen vào nhau.
Đặc điểm của nó là tự nguyện, hợp tác bình đẳng, quản lý dân chủ, cùng có lợi,
Doanh nghiệp nhà nớc áp dụng hình thức cổ phần chẳng những làm thay
đổi hình thức quyền tài sản trong khu vực kinh tế sở hữu toàn dân, mà còn làm
thay đổi quan hệ giữa thành phần kinh tế ấy với các thành phần kinh tế khác. Vì
rằng trong doanh nghiệp cổ phần không chỉ có cổ phần thuộc các nguồn tài sản
khác nhau của Nhà nớc, mà còn thu hút cổ phần của các thành phần kinh tế
khác, nh cổ phần tập thể, cổ phần cá nhân, cổ phần nớc ngoài, Nếu nói rằng,
trong giai đoạn thấp của chủ nghĩa xã hội, kết cấu thành phần kinh tế trong toàn
xã hội là nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại lấy thành phần kinh tế nhà nớc
làm chính, thì chế độ cổ phần đã du nhập hình thái ấy vào doanh nghiệp. Doanh
nghiệp trở thành thể hỗn hợp lấy thành phần kinh tế nhà nớc làm chính, xen lẫn
các thành phần kinh tế khác, tơng tự nh kết cấu bê tông, có cốt thép, có xi măng,

có cát vàng, có sỏi đá, đợc nhào trộn thành một khối, tăng sức kết tụ của doanh
nghiệp nhà nớc, tăng sức sống của doanh nghiệp nhà nớc. Kết cấu bê tông này
không làm thay đổi tính chất kinh tế nhà nớc, mà chỉ làm thay đổi hình thức thực
hiện để thích ứng với yêu cầu xã hội hóa sản xuất và của nền kinh tế thị trờng.

11
Tóm lại, kết cấu hỗn hợp kinh tế nhà nớc xen lẫn nhiều thành phần kinh
tế khác - doanh nghiệp cổ phần, là bức tranh muôn màu muôn vẻ, đa nguyên,
đan xen.
Chuyển một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần đã đợc
khẳng định trong nhiều nghị quyết của Đảng. Theo Nghị quyết Trung ơng III thì
đây là một biện pháp quan trọng trong các biện pháp tiếp tục sắp xếp, đổi mới và
nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nớc.
Do xác định rõ ràng về sở hữu và tách bạch đợc quyền sở hữu và quyền
quản lý trong chế độ cổ phần nên hạn chế đợc việc thiếu trách nhiệm trong quản
lý tài sản dẫn đến thất thoát vốn, tài sản. Ưu điểm của cổ phần hóa là tất cả các
doanh nghiệp nhà nớc chuyển đổi thành công ty cổ phần đều không sa thải ngời
lao động, đồng thời một bộ phận ngời lao động đã trở thành các cổ đông nên
quyền lợi của họ đợc gắn chặt với công ty; vì vậy, họ có trách nhiệm hơn không
chỉ trong công việc trực tiếp của mình mà còn đề xuất nhiều kiến nghị yêu cầu
hội đồng quản trị, giám đốc điều hành công ty có hiệu quả hơn. Cổ phần hóa đã
thu hút thêm lợng vốn khá lớn của các cá nhân, pháp nhân thuộc các thành phần
kinh tế khác để đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, nhờ đó mà nâng cao hiệu
quả kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Phần vốn Nhà nớc tại các
doanh nghiệp cổ phần hóa đợc xác định lại rõ ràng, minh bạch hơn, đợc đánh giá
đúng hơn nên đã tăng hơn so với sổ sách kế toán.
Sau cổ phần hóa, các doanh nghiệp không những bảo toàn mà còn tăng
đáng kể đợc vốn, các chỉ tiêu tài chính đều tăng, ngời lao động tiếp tục có việc
làm và tăng thu nhập cho thấy đây là chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc,
đáp ứng đợc nhu cầu thực tiễn của cải cách doanh nghiệp nhà nớc và giải quyết

việc làm, thu nhập cho ngời lao động.

12
Chơng II: Tổng quan về Xí nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn
Nội Bài
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài đợc thành lập theo quyết định
số 444/CAAV ngày 01/06/1993 của Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam, hiện
nay là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
Trên thực tế, dịch vụ cung ứng suất ăn hàng không tại Nội Bài đã có từ
hơn 20 năm nay, kể từ khi sân bay Nội Bài bắt đầu khai thác dịch vụ bay thơng
mại. Thời kỳ mới thành lập, cơ sở chế biến suất ăn tại Nội Bài chỉ là một cửa
hàng ăn uống, sau đó đợc sửa chữa, cơi nới nhiều lần để đáp ứng nhu cầu hoạt
động. Từ năm 1993, với thay đổi về cơ cấu của hàng không dân dụng Việt Nam,
Xí nghiệp suất ăn Nội Bài chính thức đợc thành lập trên cơ sở đội suất ăn của Xí
nghiệp thơng nghiệp Hàng không cũ. Hiện nay, Xí nghiệp chủ yếu cung cấp suất
ăn hàng không cho Vietnam Airlines, ngoài ra còn phục vụ cho hai hãng hàng
không khác là Pacific Airlines và Aeroflot.
Từ những năm 1994-1995, Vietnam Airlines đã nghiên cứu một dự án liên
doanh với Công ty suất ăn SERVIAR (Pháp) để thành lập Công ty liên doanh
cung ứng suất ăn Nội Bài, một cơ sở chế biến và cung ứng suất ăn hiện đại có
công suất khoảng 7.000 suất ăn/ngày với thời hạn liên doanh 20 năm. Dự án đã
đợc cấp giấy phép đầu t số 1248/GP ngày 23/05/1995. Kể từ đó đến nay, do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan (nh thủ tục chậm trễ và phức tạp,
thay đổi đối tác liên doanh, thay đổi nhân sự trong các bên liên doanh, ), việc
triển khai dự án gặp khó khăn và bị kéo dài. Điều này cùng với cuộc khủng
hoảng kinh tế trong khu vực đã khiến cho dự kiến ban đầu nh về quy mô xây
dựng (2.000 m
2
), nhu cầu vốn đầu t (ban đầu là 3.180.000 USD, sau đợc điều

chỉnh lên 5.147.574 USD), dự báo mức tăng trởng sản lợng, chính sách giá,
không còn phù hợp với hoàn cảnh khách quan. Do không thống nhất đợc phơng
án giải quyết, tháng 6 năm 1998, các bên liên doanh phải nhất trí đề nghị Bộ Kế
hoạch và Đầu t cho phép giải thể liên doanh trớc thời hạn, khi mà công việc triển
khai dự án mới chỉ đợc một số công việc nh: xin cấp phép quyền sử dụng đất,
giải phóng mặt bằng, chuẩn bị hạ tầng cơ sở, cấp phép xây dựng và đấu thầu,
Ngày 30/07/1998, Bộ Kế hoạch và Đầu t đã ra quyết định số 331/BKH-QLDA
giải thể trớc thời hạn Công ty liên doanh cung ứng suất ăn Nội Bài.

13
Sau khi liên doanh giải thể, vị trí cũng nh t cách pháp nhân của doanh
nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài cha đợc xác định rõ ràng.
Tóm lại, cơ sở sản xuất hiện nay chật hẹp về diện tích, phân tán về địa
điểm, chất lợng xây dựng và thiết kế không đạt yêu cầu của một cơ sở sản xuất -
chế biến suất ăn hàng không cùng với các trang thiết bị sản xuất thô sơ lạc hậu,
khó có thể đáp ứng tốt các yêu cầu nghiêm ngặt của ngành dịch vụ này.
II. Các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp
1. Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của Xí nghiệp
Là một doanh nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn hàng không nên tiêu chuẩn
về chất lợng và an toàn thực phẩm có sự đòi hỏi khắt khe và là rất quan trọng, đặc
biệt là tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm. Xí nghiệp phải phục vụ suất ăn cho nhiều
chủng loại khách từ các vùng địa lý khác nhau; điều này đòi hỏi phải có sự phong
phú về thực đơn các món ăn. Do đó, nguồn nguyên liệu là hết sức quan trọng, nó
quyết định không nhỏ đến chất lợng sản phẩm của Xí nghiệp.
Ngoài ra, lao động nữ chiếm một phần lớn trong tổng số lao động của Xí
nghiệp nên vấn đề chính sách cho lao động cũng cần có sự u đãi. Xí nghiệp cũng
cần thuê chuyên gia nớc ngoài cố vấn trong thời gian ngắn (khoảng 2 năm) để quản
lý, đào tạo và bồi dỡng cán bộ ngời Việt thay thế khi hết nhiệm kỳ.
Để đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng chất lợng

phục vụ của Vietnam Airlines, Xí nghiệp cần đợc đầu t dây chuyền sản xuất tiên
tiến và đồng bộ, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
2. Quan hệ với Tổng Công ty Hàng không Việt Nam
Do hiện nay là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam nên các chính sách, chiến lợc phát triển phải đợc sự phê duyệt,
chấp thuận của Tổng Công ty mới có thể thực hiện đợc. Doanh nghiệp không có
đợc sự chủ động trong việc đầu t, định hớng phát triển để thực hiện đợc nhịp độ
phát triển chung của hàng không dân dụng Việt Nam.
Doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ của Tổng Công ty để có thể mở rộng hợp
tác kinh doanh nhằm tăng thêm các nguồn cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ
sản phẩm; tạo điều kiện để Xí nghiệp có thể đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp
và lập kho bảo thuế cho những mặt hàng phục vụ các chuyến bay quốc tế.

14
Mặc dù quy mô của Xí nghiệp không lớn so với các đơn vị thành viên
khác của Tổng Công ty, nhng Xí nghiệp đóng góp trực tiếp một phần không nhỏ
trong việc hoàn thiện chất lợng phục vụ hành khách của Tổng Công ty.
III. Hiện trạng và triển vọng của dịch vụ cung ứng suất ăn
hàng không tại sân bay quốc tế Nội Bài
1. Cơ sở vật chất hiện tại của Xí nghiệp
Tình trạng của cơ sở chế biến suất ăn hiện tại cũ nát, lạc hậu và xuống cấp
nghiêm trọng. Do không có sự quy hoạch từ đầu nên trong quá trình phát triển,
mặt bằng của Xí nghiệp không thể mở rộng. Xí nghiệp phải thuê địa điểm sản
xuất bánh cách khu nhà xởng chính 500 mét và văn phòng tại khách sạn Nội Bài.
Cơ sở bị phân tán có ảnh hởng xấu tới dây chuyền sản xuất và công tác điều
hành quản lý. Do đợc xây dựng từ lâu, thiết kế khu nhà xởng hiện tại không phù
hợp với các yêu cầu của một cơ sở chế biến suất ăn hàng không về mặt kết cấu,
chất lợng cũng nh bố trí các khu sản xuất.
Do có dự án liên doanh với Công ty Servair (Pháp), những năm gần đây,
Xí nghiệp không đợc đầu t mua sắm trang thiết bị mới để chờ chuyển sang liên

doanh. Trừ các xe đặc chủng nâng suất ăn lên máy bay, các trang thiết bị sản
xuất, còn lại đều thô sơ, cũ nát và lạc hậu.
Cơ sở sản xuất hiện nay có địa điểm phân tán, chất lợng xây dựng và thiết
kế không đạt yêu cầu, trang thiết bị sản xuất thô sơ và lạc hậu, mặt bằng không
thể phát triển mở rộng, Xí nghiệp khó có thể đáp ứng đợc các yêu cầu nghiêm
ngặt của ngành dịch vụ cung ứng suất ăn hàng không. Đặc biệt hiện nay, khi mà
Công ty liên doanh suất ăn Nội Bài đã giải thể, nếu không có biện pháp giải
quyết sớm thì việc cung ứng suất ăn cho hàng không Việt Nam tại Nội Bài sẽ bị
ảnh hởng nghiêm trọng.
Trang thiết bị hiện có
Khoản mục
Nguyên giá Giá trị còn lại
VND USD VND USD
1. Công cụ, dụng cụ
2. Tài sản cố định
- Máy móc thiết bị
- Phơng tiện vận tải
- Phơng tiện dụng cụ
426.850.000
7.773.402.323
33.438.875
6.306.170.019
1.433.793.42
30.489
555.243
2.388
450.441
102.414
213.425.000
2.891.358.198

0
2.733.557.299
157.800.899
15.245
206.526
0
195.254
11.271

15
3. Cộng
9
8.200.252.323
585.723 3.104.783.198 221.770
2. Nguồn nhân lực hiện có
Hiện Xí nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài có tổng cộng 185 cán
bộ công nhân viên với cơ cấu nh sau:
Về trình độ chia ra: Đại học: 25 ngời; sơ cấp: 134 ngời; trung cấp: 25 ng-
ời; lao động phổ thông: 10 ngời.
Tuổi bình quân của cán bộ công nhân viên là 34 tuổi.
Số lao động nữ: 105 ngời.
Những năm gần đây, đội ngũ nhân lực của Xí nghiệp luôn đợc đào tạo, bồi
dỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng nh ngoại ngữ, nhng do điều kiện lao
động thủ công với những công cụ thô sơ nên trình độ còn nhiều hạn chế. Để đảm
nhiệm tốt công việc của một cơ sở chế biến suất ăn hiện đại, cung ứng dịch vụ
suất ăn cho các hãng hàng không quốc tế thì đội ngũ nhân viên hiện nay cần đợc
đào tạo lại và bổ sung thêm những nhân viên có khả năng và trình độ chuyên
môn cao, đặc biệt trong các lĩnh vực nấu nớng, vệ sinh thực phẩm, tiếp thị và
phục vụ khách hàng, kỹ thuật, ngoại ngữ, quản lý,
3. Chất lợng sản phẩm dịch vụ hiện tại

Với mục tiêu vệ sinh, an toàn, chính xác, với sự nỗ lực và quyết tâm cao
của cán bộ công nhân viên, Xí nghiệp suất ăn Nội Bài cùng sự tham gia của các
chuyên gia t vấn APAVE, Xí nghiệp đã xây dựng hoàn chỉnh, đa vào áp dụng 18
quy trình, 15 hớng dẫn, 5 quy định theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất l-
ợng ISO 9001-2000 từ tháng 7/2001. Ngày 29/05/2002, tại Hà Nội, Xí nghiệp đã
tổ chức lễ đón nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001-2000.
Sau khi áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001-2000, tổng số ý kiến
phản ánh của khách hàng đã giảm đáng kể: năm 2001 giảm 53% so với năm
2000, 4 tháng đầu năm 2002 giảm 32% so với năm 2001.
Mặc dù với sự cố gắng cải tiến của Xí nghiệp trong những năm qua, chất
lợng sản phẩm dịch vụ luôn đợc cải thiện song chỉ đạt đợc những giới hạn nhất
định do:
- Cơ sở sản xuất, trang thiết bị lạc hậu.
- Trình độ chuyên môn và tay nghề của công nhân còn hạn chế.

16
- Nguồn cung cấp nguyên liệu thực phẩm còn hạn chế (do thị trờng nội địa
cha đáp ứng tốt đợc các loại nguyên liệu thực phẩm chất lợng cao trong khi Xí
nghiệp cha trực tiếp khai thác đợc nguồn hàng nhập khẩu từ nớc ngoài vì cha có
giấy phép nhập khẩu trực tiếp).
- Uy tín doanh nghiệp cha cao trên thị trờng suất ăn quốc tế.
4. Thị trờng hiện tại và triển vọng của thị trờng cung ứng suất ăn
hàng không Nội Bài
4.1. Thị trờng cung ứng suất ăn hiện tại của Xí nghiệp
Xí nghiệp cung ứng suất ăn hàng không Nội Bài hiện chủ yếu cung cấp
suất ăn và dịch vụ cho Vietnam Airlines. Ngoài ra, Xí nghiệp còn hợp đồng phục
vụ cho các hãng Pacific Airlines với tần suất 1 chuyến/tuần và Hàng không Nga
Aeroflot với tần suất 2 chuyến/tuần. Còn các hãng hàng không nớc ngoài khác
(trừ các chuyến bay charter) thờng nạp suất ăn từ các sân bay gốc hoặc các sân
bay lân cận cho chặng bay lợt về xuất phát từ Nội Bài.

Sản lợng suất ăn cung ứng của Xí nghiệp trong những năm gần đây
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Sản lợng
(suất ăn)
574.88
2
755.200 893.901 970.175 1.002.429
937.49
2
954.187
Công suất
(suất
ăn/ngày)
1.575 2.069 2.449 2.658 2.746 2.568 2.614
Chỉ số
tăng tr-
ởng(%)
31,4 18,4 8,5 3,3 -6,5 1,8
Lợng cung ứng suất ăn từ năm 2000 cho tới năm 2002 đã tăng gần gấp
đôi. Tốc độ tăng trởng sản lợng bình quân giai đoạn này là 9,4%/năm. Tỷ lệ suất
ăn phục vụ cho các đối tợng trong tổng sản lợng nh sau: VNA nội địa: 68% tổng
sản lợng; VNA quốc tế: 24% tổng sản lợng; các hãng khác: 8% tổng sản lợng.
4.2. Tiềm năng và triển vọng của thị trờng cung ứng suất ăn hàng không Nội
Bài
Qua phân tích các yếu tố ảnh hởng tới thị trờng suất ăn hàng không ở phần
trên ta thấy:

17
- Lu lợng khách qua đờng hàng không trong những năm qua tăng rất
nhanh. Tuy cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực (năm 1998) và vụ

khủng bố bằng máy bay ở New York ảnh hởng, khiến tốc độ tăng giảm xuống,
nhng tới năm 2007 và 2012 sẽ phục hồi và phát triển. Theo dự báo, lợng khách
vận tải hàng không tại Việt Nam năm 2007 tăng bình quân 7%/năm; năm 2012
là 10%/năm.
- Vietnam Airlines hiện là đối tợng phục vụ chủ yếu của Xí nghiệp suất ăn
hàng không Nội Bài. Khi cơ sở chế biến suất ăn hàng không mới đợc thành lập
và đi vào hoạt động, Công ty sẽ cung ứng toàn bộ nhu cầu suất ăn hàng không
của Vietnam Airlines tại Nội Bài. Theo dự báo, lợng khách vận tải hàng không
của Vietnam Airlines sẽ tăng trong giai đoạn 2002-2007 khoảng 5-7%/năm, giai
đoạn 2007-2012 khoảng 7-9%/năm.
- Nội bài là sân bay quốc tế của thủ đô, cửa ngõ hàng không phía Bắc của
Việt Nam, hiện đang đợc nâng cấp và mở rộng để trở thành sân bay hiện đại tiêu
chuẩn quốc tế. Trong bối cảnh lợng khách vận tải hàng không ngày càng tăng,
sân bay đợc mở rộng nâng cấp, các tuyến đờng bay đi/đến Nội Bài sẽ mở rộng,
sẽ có thêm nhiều hãng hàng không nớc ngoài tới Nội Bài, và lu lợng khách qua
sân bay Nội Bài sẽ tăng đáng kể. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho thị trờng cung
ứng suất ăn hàng không và dịch vụ tại Nội Bài.
- Hiện nay do những hạn chế về chủ quan, thị phần của Xí nghiệp suất ăn
Nội Bài còn khá thấp. Đối tợng phục vụ chủ yếu vẫn là Vietnam Airlines. Với t
cách là một đơn vị phục vụ nội bộ, Xí nghiệp hiện đáp ứng 100% nhu cầu về
cung ứng suất ăn và dịch vụ chuyến bay của Vietnam Airlines đi từ Nội Bài
(riêng các chuyến bay từ Nội Bài tới các sân bay lẻ phía Bắc nh Điện Biên, Xí
nghiệp cung cấp suất ăn cho cả hai chiều). Thị phần đối với các hãng nớc ngoài
của Xí nghiệp rất thấp. Trong tơng lai, cơ sở mới sẽ đáp ứng cho toàn bộ thị phần
mà Xí nghiệp hiện đang phục vụ. Nhờ chất lợng sản phẩm và dịch vụ nâng cao,
đạt tiêu chuẩn quốc tế, với giá cả cạnh tranh, Công ty sẽ mở rộng đợc thị phần,
có thêm nhiều khách hàng mới là các hãng hàng không nớc ngoài.
Dự báo sản lợng suất ăn và dịch vụ cung ứng của Công ty chế biến suất ăn
hàng không Nội Bài đợc lập dựa trên các yếu tố và giả thiết sau:
- Số liệu về lợt khách và chuyến bay đi/đến sân bay Nội Bài của VNA và

các hãng khác thời điểm năm 2002.
- Sản lợng suất ăn và dịch vụ chuyến bay của Xí nghiệp suất ăn Nội Bài
năm 2002.

18
* Dự báo mức thấp:
- Giai đoạn 2002-2007: căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, vận tải
hàng không của cả nớc, của khu vực, căn cứ vào chất lợng dịch vụ về suất ăn đợc
nâng cao, dự kiến mức tăng sản lợng hàng năm của cơ sở suất ăn bình quân là
6%/năm đối với phục vụ VNA và 8%/năm đối với phục vụ các hãng quốc tế.
- Giai đoạn 2007-2012: kinh tế khu vực vợt qua khủng hoảng, nhà ga hàng
không Nội Bài đợc mở rộng, cơ sở suất ăn hoạt động ổn định, dự kiến mức tăng
sản lợng hàng năm của cơ sở suất ăn là 9%/năm đối với phục vụ VNA và
10%/năm đối với phục vụ các hãng quốc tế. Công suất bình quân năm 2012 đạt
5.200 suất ăn/ngày, lúc cao điểm tăng gấp 1,5 lần là 7.800 suất ăn/ngày.
* Dự báo mức cao:
- Giai đoạn 2002-2007: mức tăng sản lợng đạt 8%/năm cho cả VNA và
các hãng khác.
- Giai đoạn 2007-2012: mức tăng sản lợng đạt 9%/năm đối với phục vụ
VNA; 10%/năm đối với phục vụ các hãng khác. Công suất bình quân năm 2012
đạt 6.000 suất ăn/ngày, lúc cao điểm tăng gấp 1,5 lần là 9.000 suất ăn/ngày.
4.3. Đánh giá
Qua kết quả nghiên cứu và phân tích thị trờng, ta có thể thấy:
- Thị trờng vận tải hàng không ngày càng phát triển, trong đó có cả hoạt
động vận tải của VNA; do đó nhu cầu cung ứng suất ăn hàng không ngày càng
tăng.
- Lu lợng khách qua sân bay Nội Bài ngày càng nhiều. Sẽ có thêm nhiều
tuyến đờng bay mới và các hãng hàng không nớc ngoài bay tới Nội Bài.
- Với điều kiện cơ sở vật chất xuống cấp, dây chuyền sản xuất lạc hậu,
trình độ quản lý kém, vệ sinh sản phẩm không đạt tiêu chuẩn quốc tế, Xí nghiệp

suất ăn Nội Bài sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Điều này sẽ ảnh h-
ởng trực tiếp trớc hết tới VNA.
- Việc đầu t xây dựng một cơ sở chế biến suất ăn hàng không hiện đại tại
Nội Bài là hết sức cần thiết và đáp ứng đúng nhu cầu của thị trờng. Với chất lợng
sản phẩm và dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế, cơ sở sẽ giúp cho nâng cao chất lợng
dịch vụ và uy tín của hàng không Việt Nam, đồng thời mở rộng thị trờng và thu
hút thêm nhiều khách hàng nớc ngoài.

19
4.4. Việc chuyển đổi Xí nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài thành
công ty cổ phần là tất yếu khách quan
Tận dụng đất đai, tài sản vật chất và lao động sẵn có tạo ra tiềm lực kinh tế
mới thông qua cơ chế hoạt động mới - công ty cổ phần, và thu hút thêm vốn đầu
t tiến hành xây dựng một cơ sở chế biến suất ăn hiện đại tại sân bay quốc tế Nội
Bài thông qua việc cổ phần hóa Xí nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài
theo cơ chế, chính sách của Đảng v Nhà n ớc sẽ góp phần vào việc nâng cao
chất lợng phục vụ hành khách trên các chuyến bay quốc tế và nội địa của Hãng
Hàng không Quốc gia Việt Nam nhằm tăng cờng sức cạnh tranh của hàng không
Việt Nam trên thị trờng vận tải hàng không quốc tế, mở rộng thị trờng cung ứng
suất ăn cho các hãng hàng không nớc ngoài có các chuyến bay tới sân bay quốc
tế Nội Bài. Đồng thời Công ty có thể thoát ra để thực hiện một cơ chế quản lý
mới năng động, sáng tạo, góp phần nâng cao sự chuyên môn hóa trong ngành
hàng không, để Vietnam Airlines thực hiện chức năng vận tải là chính, tập trung
vào việc phát triển đội máy bay, đội ngũ phi công, đội ngũ tiếp viên, bảo dỡng kỹ
thuật để trở thành một hãng hàng không lớn trong khu vực. Điều đó sẽ góp phần
vào sự phát triển chung của hàng không dân dụng Việt Nam cũng nh thúc đẩy
các hoạt động hàng không dân dụng quốc tế tại cảng hàng không Nội Bài, mang
lại các nguồn lợi kinh tế cho đất nớc.

20

Chơng III: Phơng án cổ phần hóa Xí nghiệp sản xuất - chế biến
suất ăn Nội Bài
I. Mục tiêu và hình thức cổ phần hóa
1. Mục tiêu
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhằm huy động vốn của công nhân viên chức
trong doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nớc và nớc ngoài để đầu
t đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện để những ngời góp
vốn và công nhân viên chức trong doanh nghiệp có cổ phần, nâng cao vai trò làm
chủ thực sự, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng c-
ờng giám sát xã hội đối với doanh nghiệp, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nớc,
doanh nghiệp và ngời lao động.
2. Hình thức cổ phần hóa
Căn cứ đặc điểm và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, những thuận
lợi, khó khăn và triển vọng, tôi đề xuất bán toàn bộ giá trị doanh nghiệp (thuộc
vốn Nhà nớc). Tổng Công ty Hàng không Việt Nam là công ty mẹ, giữ cổ phần
chi phối (51%).
Giá trị doanh nghiệp: 11.104,8 triệu VND, trong đó: Vốn cố định: 6.104,8
triệu đồng; vốn lu động: 5.000 triệu đồng
Trừ đi: Giá trị bán u đãi cho ngời lao động: 2.376,5 triệu đồng; giá trị bán
trả chậm cho ngời lao động nghèo: 594,125 triệu đồng; chi phí cổ phần hóa (dự
kiến): 229,237 triệu đồng.
Còn lại 7.904,938 triệu đồng sẽ nộp vào quỹ cổ phần hóa của Tổng Công
ty Hàng không Việt Nam.
Số vốn cần huy động thêm để đầu t phát triển: 59.334,938 triệu VND.
Vốn điều lệ Công ty cổ phần: 62.534 triệu VND.
Dự kiến bán hết cổ phần trong một đợt. Động viên cán bộ công nhân viên
trong Xí nghiệp mua cổ phần. Số còn lại bán cho các cổ đông ngoài doanh
nghiệp.
Sau 5 năm hoạt động, bán tiếp cổ phần đợt hai (dự kiến trị giá 10.000 triệu
đồng) để đầu t bổ sung vốn đầu t phát triển sản xuất nh phơng án phát triển đã

trình bày ở trên.

21
II. Cổ phiếu
1. Mệnh giá cổ phiếu
100.000 VND.
2. Các loại cổ phiếu sẽ phát hành
Cổ phiếu của Công ty cổ phần đợc chia thành hai loại:
- Cổ phiếu ghi tên là cổ phiếu của Nhà nớc; của các thành viên hội đồng
quản trị, của ngời lao động nghèo mua trả chậm.
- Cổ phiếu không ghi tên là cổ phiếu của các cổ đông khác.
3. Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông trong doanh nghiệp sau khi cổ
phần hóa
TT
Các đơn vị cá nhân mua cổ
phiếu
Tỷ lệ %
giá trị DN
Thành tiền
(triệu
VND)
Số cổ
phiếu
1 Số CP thuộc sở hữu Nhà nớc 51% 31.892,34 318.923,4
2 Số CP bán u đãi cho ngời LĐ 3,8% 2.376,5 23.765
3 Số CP bán u đãi cho ngời nghèo 0,95% 594,125 5.941,25
4
Số CP bán ra theo nguyên giá:
trong đó: - Bán cho ngời LĐ
- Bán ra ngoài:

44,25%
14,25%
30%
27.671,295
8.911,095
18.760,2
276.712,95
89.110,95
187.602
4. Thời gian và cơ quan bán cổ phiếu
Doanh nghiệp tự bán.
III. Một số nội dung dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty cổ phần cung ứng suất ăn Nội Bài
1. Tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - x hội trong Công ty cổã
phần
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công ty hoạt động theo Hiến
pháp và Pháp luật của nớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các quy
định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.

22
- Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, trong Công ty hoạt
động theo đúng quy định của các tổ chức này và theo Hiến pháp và Pháp luật.
- Công ty tôn trọng và tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động bình
thờng.
2. Quản lý phần vốn Nhà nớc tại Công ty
Vốn của Nhà nớc trong Công ty do Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam cử.
Ngời quản lý phần vốn Nhà nớc tại Công ty thực hiện quyền của mình
theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nớc.
3. Đại hội đồng cổ đông

3.1. Thẩm quyền
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất của Công ty cổ phần cung ứng
suất ăn Nội Bài.
3.2. Các loại đại hội đồng
3.2.1. Đại hội đồng thành lập: Là phiên họp đầu tiên của đại hội đồng, thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Xác định các thủ tục thành lập;
- Kiểm tra t cách cổ đông;
- Thảo luận thông qua điều lệ, phơng án kinh doanh;
- Bầu HĐQT và Ban kiểm soát.
Đại hội đồng thành lập phải là cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 vốn điều lệ
của Công ty và biểu quyết theo đa số quá bán.
3.2.2. Đại hội đồng thờng kỳ: Đợc triệu tập vào cuối mỗi năm tài chính và cũng
phải có cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 vốn điều lệ của Công ty tham dự mới có
giá trị.
Đại hội đồng thờng kỳ giải quyết các vấn đề sau:
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty (nếu có);
- Quyết định phơng hớng phát triển và phơng án đầu t;
- Quyết định phơng án kinh doanh hàng năm của Công ty;
- Thông qua các bản tổng kết năm tài chính;

23
- Quyết định số lợi nhuận, chia lợi tức cổ phần và số lợi nhuận để trích lập
các quỹ, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra trong kinh doanh;
- Bầu, bãi miễn các thành viên HĐQT, ban kiểm soát, ấn định mức thù lao
hoặc tiền lơng, tiền thởng cho các thành viên HĐQT và ban kiểm soát;
- Quyết định việc tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu, trái
phiếu mới.
3.2.3. Đại hội cổ đồng đông bất thờng
- Đại hội đồng cổ đông bất thờng triệu tập để: Quyết định các vấn đề khẩn

cấp ảnh hởng đến sự tồn tại của Công ty; quyết định đến các vấn đề thay đổi, bổ
sung, bãi nhiệm thành viên HĐQT, ban kiểm soát vì lý do khẩn cấp.
- Đại hội đồng cổ đông bất thờng do Chủ tịch HĐQT triệu tập theo đề
nghị của 2/3 thành viên HĐQT hoặc của nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4
vốn điều lệ của Công ty hoặc trởng ban kiểm soát.
Trong trờng hợp đã thông báo triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thờng
đến lần thứ 3 mà số cổ đông tham dự chỉ đại diện cho 2/3 số vốn điều lệ thì đại
hội vẫn đợc coi là hợp pháp. Các quyết định của đại hội này chỉ cần số cổ đông
đại diện cho trên 50% vốn điều lệ chấp nhận là có giá trị.
3.3. Biểu quyết
- Các nghị quyết của đại hội đồng đợc thông qua bằng hình thức biểu
quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín. Riêng việc bầu và bãi nhiệm thành viên
HĐQT và ban kiểm soát phải thực hiện bằng bỏ phiếu kín.
- Số phiếu biểu quyết đợc tính bằng số cổ phần sở hữu hoặc cổ phần đại
diện.
- Mọi khiếu nại về kết quả biểu quyết chỉ đợc xem xét tại đại hội đồng,
không đợc phản đối tính hợp lệ trong bất cứ lúc nào.
- Mọi nghị quyết, quyết định của đại hội đồng là những văn bản hợp pháp
của Công ty, mọi cổ đông phải nghiêm chỉnh chấp hành.
4. Hội đồng quản trị và ban kiểm soát
4.1. Cơ cấu của hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị là cấp có thẩm quyền cao nhất của Công ty cổ phần
cung ứng suất ăn hàng không Nội Bài giữa hai kì đại hội. Nhiệm kỳ của HĐQT
là ba năm.

24
- HĐQT của công ty có từ 5-7 ngời, gồm chủ tịch, phó chủ tịch và thành
viên.
- Thành viên HĐQT phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có năng lực điều hành, có trình độ chuyên môn phù hợp với chức năng

kinh doanh của Công ty, có kiến thức về kinh tế thị trờng, có bằng đại học.
+ Có uy tín và phẩm chất tốt.
+ Có sở hữu cổ phần từ 1% vốn điều lệ trở lên. Không vi phạm các điều
cấm quy định tại Điều 6 và Điều 7 Luật Doanh nghiệp.
4.2. Thể thức bầu và bãi nhiệm HĐQT
- Bầu trực tiếp và bỏ phiếu kín.
- Ngời đợc bầu vào HĐQT phải thu đợc đa số quá bán vốn điều lệ. Trờng
hợp hai ngời cuối cùng có số phiếu bằng nhau, sẽ tổ chức bầu lại trong hai ngời
đó để chọn ngời có số phiếu cao hơn.
- Đại hội đồng cổ đông có quyền bãi nhiệm thành viên HĐQT và bầu ngời
thay thế.
- Chức danh thành viên HĐQT sẽ kết thúc khi:
+ Hết nhiệm kỳ quy định;
+ Luật pháp hoặc mệnh lệnh của Nhà nớc cấm không cho giữ chức vụ
này;
+ Mất trí;
+ Xin từ chức đợc HĐQT chấp nhận;
+ Phạm tội;
+ Không đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
4.3. Quyền hạn của hội đồng quản trị
HĐQT có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông.
- Mở rộng hoặc điều chỉnh phơng án hoạt động kinh doanh.
- Vay tiền đầu t phát triển.
- Phát hành trái phiếu, cổ phiếu theo kế hoạch đã đợc đại hội đồng chấp
thuận và đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cho phép.

25

×