Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.63 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.....................................................................................2
1. Đầu tư nước ngoài (ĐTNN)..................................................................2
1.1. Khái niệm.....................................................................................2
1.2. Tính tất yếu khách quan...............................................................3
1.2.1.Thu hút FDI là phù hợp và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế...............................................................................................................3
1.2.2. Nhu cầu về vốn phát triển kinh tế rất lớn trong khi khả năng tích
lũy trong nước hạn hẹp.............................................................................4
1.2.3. FDI có ưu thế hơn so với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác. 5
2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.............................................................7
2.1. Thu hút vốn đầu tư.......................................................................7
2.2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài....................................................7
2.3. Các phương thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào một quốc
gia........................................................................................................7
2.3.1. Thu hút tập trung............................................................................7
2.3.2. Thu hút phi tập trung......................................................................7
3. Điều kiện để cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài.......................8
3.1. Các điều kiện tự nhiên.................................................................8
3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.................................................................8
3.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế ..................................................................9
3.4. Cơ sở hạ tầng xã hội..................................................................10
4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một số nước...........11
4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn của Trung Quốc.................................11
4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của Đài Loan.....................................14
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO HÀ NỘI..14
1. Giới thiệu sự phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội..............................14
2. Kết quả thu hút fdi vào hà nội trong những năm qua..........................16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Kết quả thu hút đầu tư vào Hà Nội............................................16


2.2. Đánh giá theo các giai đoạn......................................................19
2.2.1. Giai đoạn tìm hiểu thị trường (1989 - 1992). ......................19
2.2.2. Giai đoạn tăng trưởng mạnh theo chiều rộng (1993 - 1996). ......20
2.2.3. Giai đoạn suy thoái (1997 - 2000). ..............................................20
2.2.4. Giai đoạn phục hồi (từ năm 2001 đến nay)..................................21
3. Đánh giá các giải pháp thu hút đầu tư mà Hà Nội đã áp dụng............22
4. Nhận xét..............................................................................................22
4.1. Các kết quả đạt được ................................................................22
4.2. Các hạn chế và vướng mắc........................................................23
4.3. Nguyên nhân của hạn chế và vướng mắc chưa được tháo gỡ....24
III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY THU
HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.......................................................25
1. Phương hướng thu hút fdi trên địa bàn Hà Nội...................................25
2. Giải pháp thu hút fdi vào Hà Nội........................................................27
2.1. Đơn giản hóa thủ tục hành chính...............................................27
2.2. Nâng cao chất lượng lao động..................................................27
2.3. Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật..............27
2.4. Hoàn thiện chính sách thuế và các ưu đãi tài chính...................29
2.5. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài.............32
KẾT LUẬN........................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................34
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng khoa học
công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ ĐTNN đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam.
Quốc gia nào thu hút được nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc
tế thì quốc gia đó có cơ hội tăng trưởng kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách

về trình độ phát triển kinh tế so với các nước công nghiệp.
Luật ĐTNN ban hành năm 1987 được bổ sung và hoàn thiện sau 4 lần
năm 1992,1996,1998 và 2000 cũng phần nào thể hiện những nỗ lực của Việt
Nam trong vấn đề này.
Không ai có thể phủ nhận rằng FDI ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của các địa
phương nói riêng.
Hà Nội là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút FDI
trong nhiều năm qua. Vậy quá trình thu hút FDI của Hà Nội trong thời gian
qua đã diễn ra như thế nào? kết quả ra sao? Và giải pháp nào để đẩy mạnh
hoạt động thu hút FDI vào Hà Nội?
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài nghiên cứu của đề án là: Thực
trạng và giải pháp thu hút FDI vào Hà Nội.
Để hoàn thành đề án này, em đã tham khảo tài liệu của nhiều tác giả và
đặc biệt là sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền. Qua đây, em xin
cảm ơn sự giúp đỡ của thầy và mong nhận được những lời nhận xét quý báu
từ thầy.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
1.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm về nguồn vốn ĐTNN :
Khái niệm do hiệp hội Luật Quốc Tế năm 1996 đưa ra là: ĐTNN là sự di
chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm xây
dựng ở đó xí nghiệp kinh doanh hoặc dịch vụ.
Có thể thấy khái niệm này đã nêu được đặc điểm cơ bản của đầu tư quốc
tế tuy nhiên về mục tiêu của quá trình đầu tư chưa được đề cập một cách đầy
đủ.

Theo luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ban hành năm 1987 và được bổ
sung hoàn thiện sau 4 lần sửa đổi ( 1992, 1996, 1998, 2000): ĐTNN là việc
các tổ chức và cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước
ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Tuy nhiên có thể hiểu ĐTNN là quá trình di chuyển vốn từ quốc gia này
sang quốc gia khác nhằm các mục tiểu nhất định.
Khái niệm nguồn vốn FDI.
Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Khái niệm do Qũy tiền tệ quốc tế IMF đưa ra: FDI là nguồn vốn đầu tư
được thực hiện nhằm thu hút về những lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp hoạt
động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế thuộc đất nước của nhà đầu tư.
Mục đích của nhà đầu tư là giành được quyền quản lý doanh nghiệp đó.
Như vậy khái niệm này không nói đến có sự di chuyển của vốn giữa các
quốc gia khác nhau mà nhấn mạnh nhiều hơn đến mục đích của hoạt động đầu
tư khi chủ đầu tư mang vốn cảu mình đi đầu tư ở một nước khác.
Theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam ( 12/11/1996) có nêu: FDI là
việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để
tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy khái niệm này đề cập tới tính chất quốc tế của FDI thể hiện ở
chủ đầu tư là người nước ngoài đồng thời cũng nêu được nguồn vốn được thể
hiện dưới các hình thức khác nhau, nhưng mục đích của việc đầu tư thì khái
niệm này chưa đề cập đến.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người chủ đầu
tư có quyền kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lợi ích

của mình ở một hãng nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài do vậy bao
gồm quyền sở hữu và quyền kiểm soát sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.
Có thể thấy ở các giác độ khác nhau, thì khái niệm FDI được đưa ra có
những điểm khác nhau tuy nhiên có thể hiểu chung như sau:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế và
cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở tại
bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi
trong kinh doanh, đồng thời họ cũng chịu trách nhiệm về vốn cũng như kết
quả kinh doanh của mình tại nước tiếp nhận đầu tư.
1.2. Tính tất yếu khách quan
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, việc mở cửa nền kinh tế ra thế giới
bên ngoài là một tất yếu khách quan và là một yêu cầu cấp bách đối với sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là các nước
đang phát triển. thu hut FDI đã trở thành một hoạt động tất yếu của quá trình
mở cửa này.
1.2.1.Thu hút FDI là phù hợp và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Ngày nay, do tác động của cách mạng khoa học và công nghệ, lực lượng
sản xuất thế giới phát triển mạnh mẽ dẫn đến phá vỡ sự biệt lập của các quốc
gia, tạo ra sự gắn kết sự tương tùy giữa các quốc gia, dân tộc trong sự vận
động phát triển. Theo đó, thế giới hóa cũng có nghĩa là toàn cầu hóa và quốc
tế hóa. Các quốc gia dù muốn hay không đều chịu tác động của quá trình này
và đương nhiên để tồn tại và phát triển trong điều kiện đó không thể không
tham gia quá trình toàn cầu hóa, buộc phải thực hiện mở cửa, khai thông, hội
nhập kinh tế quốc tế khu vực và toàn cầu.
Tham gia hội nhập, các quốc gia có cơ hội và điều kiện tiếp cận với
dòng vốn, công nghệ, mở rộng thị trường, tiếp nhận kỹ năng và kinh nghiệm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quản lý từ các nền kinh tế phát triển cao nhất. các nền kinh tế đang phát triển

và kinh tế chuyển đổi, do đó sẽ có cơ hội để thực hiện mô thức phát triển và
rút ngắn, nghĩa là thông qua hội nhập kinh tế quốc tế để đi tắt đón đầu và tiến
tới phát triển cao hơn trên cơ sở thụ hưởng và vận dụng hiệu quả các nguồn
lực ở bên ngoài đã được khai thông và kết nối với các nguồn lực bên trong.
Trong tiến trình hội nhập, việc thu hút và sử dụng các nguồn lực từ bên ngoài,
đặc biệt là thu hút FDI có ý nghĩa quan trọng đến tăng trưởng kinh tế bền
vững, kể cả các nước đang phát triển cũng như các nước phát triển. với những
lợi ích thu được từ FDI cho cả hai phía( bên đầu tư và bên nhận), FDI đã mở
ra cơ hội hợp tác và hội nhập cho toàn bộ nền kinh tế, góp phần đảm bảo
nguồn lực lâu dài và có hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế bền vững. thực tế
cho thấy, tốc đọ tăng trưởng GDP của các quốc gia tham gia vào quá trình
toàn cầu hóa gần đây đã tăng từ 2,9%/năm trong thập kỉ 70 lên 3,7%/năm
trong thập kỉ 80 và 5% trong thập kỉ 90. còn các quốc gia đang phát triển
không nằm trong nhóm toàn cầu hóa thì tốc độ tăng trưởng GDP giảm từ 3,3
%/năm trong thập kỷ 70 xuống 0,8%/năm trong thập kỷ 80 và chỉ tăng lên
mức 1,4%/năm trong thập kỷ 90. Vì vậy, thu hút FDI là phù hợp và đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2. Nhu cầu về vốn phát triển kinh tế rất lớn trong khi khả năng tích
lũy trong nước hạn hẹp
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế của
một quốc gia. Nhưng cần bao nhiều, từ đâu và vào đâu là các bài toán khó.
Hầu hết các nước đang phát triển đều đứng trước hai vấn để quan trọng có
liên quan đến vốn đầu tư để đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Một
là, tỷ lệ huy động vốn trong nước thông qua kênh tiết kiệm và các khoản thu
các nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư. Khoản thiếu hụt vốn nếu
không tìm được nguồn vốn bổ sung thì sẽ tác động tiêu cực đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Hai là, tình trạng nhập siêu là không thể tránh khỏi trong giai
đoạn đầu công nghiệp hóa đất nước đã dẫn đến sự thiều hụt ngoại tệ trong
thời gian dài. Cả hai vấn đề đó có thể được giải quyết bằng cách thu hút vốn
nước ngoài, trong đso có FDI

Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một nước phát triển cao như Mỹ năm 1995 với tổng GNP là 7.233 tỷ
USD và tổng vốn đầu tư là 1.029 tỷ USD, nhưng vẫn cần đến nguồn vốn FDI
vào khoảng 90 tỷ USD ( mặc dù Mỹ đầu tư ra bên ngoài một khối lượng vốn
tương đương như vậy). FDI vào Mỹ chỉ chiếm khoảng hơn 8% tổng vốn đầu
tư của Mỹ và 1,2% tổng GNP, nhưng lại giữ vai trò nguồn vốn bổ sung rất
quan trọng đối với nền kinh tế Mỹ, làm tăng thêm nguồn sinh khí mới cho thị
trường đầu tư của Mỹ và có vai trò to lớn đối với sự phát triển của kinh tế
Mỹ.
Trên thực tế, tỷ lệ tích lũy tài sản so với GDP của các nước, đặc biệt là
các nước đang phát triển, chẳng hạn của Việt Nam năm 1990 đạt 15,8%, năm
1995 đạt 27,14%; 1999 đạt 27,26% và năm 2002 đạt 32,08%. Tỷ lệ này ở
Singapore là 35,9% năm 1990, 33,1% năm 1995 và 35,1% năm 1996; Hàn
Quốc 36,9% năm 1990, 37,1% năm 1995 và 38,2% năm 1996. Vì vậy, muốn
duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững các nước đang phát
triển sẽ phải dựa vào nguồn vốn từ bên ngoài để phá “ Cái vòng luẩn quẩn”
( nghèo – thiếu vốn – nghèo) và phát triển kinh tế
1.2.3. FDI có ưu thế hơn so với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác
Trong số các kênh bổ sung vốn từ bên ngoài, nguồn vốn FDI và ODA là
quan trọng nhất. Nguồn vốn FDI không thay thế được vốn ODA, nhưng nó có
những đặc trưng và thế mạnh riêng. Vốn ODA thường gắn liền với quan hệ
chính trị giữa nước cấp vốn với nước nhận viện trợ; Các tổ chức tài chính
quốc tế như IMF, WB, ADB cũng đòi hỏi các nước đi vay phải thực hiện
nhiều cam kết, đôi khi khá ngặt nghèo về tái cơ cấu kinh tế, về cải cách hệ
thống tài chính, tiền tệ… hơn nữa, chi phí ODA xét ra khá đắt cho nước nhận
viện trợ vì buộc phải chịu những quy định khác về giải ngân và triển khai dự
án ODA theo các điều kiện bất lợi như: Mua, bán thiết bị công nghệ theo các
địa chỉ, đối tác chỉ định sẵn, trả lương cao cho chuyên gia…Thực tiễn thế giới

cho thấy, nhiều trường hợp có tới 80% kinh phí ODA đã quay trở lại nước
chủ nợ dưới nhiều kênh khác nhau. Chẳng hạn, các nước nhận viện trợ là
những con nợ lớn như Braxin, Mehico, Ấn độ, Inddonexia, Achentina, Thổ
nhĩ kì… Vì thế, phần lớn viện trợ lại được trả nợ cho IMF, WB hay cho các
nước giầu có khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tín dụng ngắn hạn nước ngoài được quyết định bởi những tính toán đầu
tư trên cơ sở chênh lệnh lãi suất quốc tế và những dự tính về tỉ giá hối đoái
chứ ko phải là những tính toán dài hạn. Sự di chuyển của các dòng vố này
thường là kết quả của hiệu ứng rủi ro đạo đức như sự đảm bảo ngầm đối với
tỉ giá hối đoái hay sự sẵn sàng trợ giúp của chính phủ đối với hệ thống ngân
hàng. Những dòng vốn đó sẽ rút chạy ngay lập tức khi tình hình bất ổn xảy ra
và chính chúng là nguyên nhân của những chu kì bùng nổ - đổ vỡ trong thập
kỉ 90.
FDI là kênh đầu tư tương đối an toàn, do nhà ĐTNN tự chịu trách nhiệm
về chi phí và hiệu quả đầu tư, chịu trách nhiệm về vay và trả nợ; Không để lại
gánh nặng nợ nần cho ngân sách nhà nước như vay thương mại, không phải
chịu sức ép ràng buộc các điều kiện kinh tế, chính trị như vay ODA, đồng thời
tránh cho nước chủ nhà những biến động đầy rủi ro từ những thăng trầm trên
thị trường chứng khoán. Rút bài học từ cuộc khủng hoàng kinh tế vừa qua,
các nước trong khu vực đều thừa nhận vai trò tích cực, tính an toàn cảu FDI
so với vay nợ thương mại và đầu tư gián tiếp, kể cả vay từ nguồn viện trợ tài
tchinhs khẩn cấp của IMF ( chính Hàn Quốc và Thái Lan đã không cần ghiair
ngân tiếp các khoản vay mà IMF cam kết, còn Malaysia thẳng thắn cự tuyệt
những khoản vay đầy điều kiện ngặt nghèo này).
Thực tế cho thấy, FDI nói chung và nhất là FDI từ TNCs có tác động
kích thích các công ty khác tham gia tham gia đầu tư vào nước chủ nhà, và là
một tác nhân để thu hút ODA từ các nước mà các tổ chức quốc tế, đồng thời

gia tăng tốc độ phát triển kinh tế và do đó tăng thêm tỷ lệ huy động vốn trong
nước. kinh nghiệm của nhiều nước châu Á chỉ ra rằng, các nhân tố được xác
định là đầu tàu cho phát triển kinh tế gồm có: tiết kiệm trong nước là quan
trọng nhất, tiếp đến ngoại thương và FDI, còn ODA cho dù quan trọng đến
đâu cũng chỉ được coi là sự trợ giúp hay hỗ trợ, không phải là một đầu tàu cho
sự tăng trưởng. nhiều nền kinh tế đang phát triển Đông Á đã từng tiếp nhận
những khoản viện trợ lownstrong thập kỷ 50 và 60 ( thế kỷ 20) trong đó có
Hàn Quốc, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam nhưng đã không tăng trưởng tốt
những năm đó. Chỉ đến khi hoạt động ngoại thương, FDI và tiết kiệm trong
nước của các nước này tăng mạnh, vượt xa ODA thì nền kinh tế của họ mới
tăng trưởng mạnh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tóm lại, FDI là một đặc trưng nổi bật của nền kinh tế hiện đại, vừa là kết
quả, vừa là công cụ và động lực quan trọng thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa.
2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
2.1. Thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là tổng thể các biện pháp nhằm tập hợp các nguồn
lực ( vốn, công nghệ…) để tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm những mục
tiêu nhất định.
2.2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Thu hút vốn ĐTNN là tổng thể các biện pháp nhằm di chuyển các nguồn
lực từ nước ngoài vào trong nước để tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm
khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước và đạt được những mục tiêu khác.
2.3. Các phương thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào một quốc gia
2.3.1. Thu hút tập trung
Thu hút vốn ĐTNN theo phương thức tập trung là hình thức mà theo đó
các nguồn lực huy động được sẽ tập trung tại một số địa điểm nhất định như :
các khu công nghệ cao, khu chế xuất…

Ưu điểm của phương thức này là tận dụng được lợi thế theo quy mô, dễ
quản lý…Tuy nhiên có nhược điểm có thể dẫn đến sự phát triển không đồng
đều giữa các khu vực trong một quốc gia.
2.3.2. Thu hút phi tập trung
Thu hút vốn ĐTNN theo phương thức phi tập trung là hình thức mà theo
đó các nguồn lực huy động được không tập trung tại một số địa điểm nhất
định như các khu công nghiệp, khu chế xuất…mà được phân bổ ra nhiều khu
vực khác nhau.
Phương thức này khắc phục được nhược điểm của phương thức trên tuy
nhiên lại dẫn đến tình trạng khó quản lý, không tận dụng được lợi thế theo
quy mô…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Điều kiện để cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài
3.1. Các điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của một nước bao gồm: vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên, khí hậu, đất đai…điều kiện tự nhiên cũng là một trong những điều kiện
để cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một quốc gia.
Vị trí địa lý thuận lợi tạo ra khả năng phát triển cá hoạt động du lịch,
trung chuyển, tái xuất khẩu, chuyển khẩu hàng hóa qua các khu vực lân cận.
những quốc gia biết phát huy lợi thế vị trí địa lý cuả mình bằng việc hiện đại
hóa cảng biển, hạ thấp các mức thuế, giảm loại thuế so với các khu vực khác
đã tạo ra sức hấp dẫn tối đa FDI.
Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú cho phép nước sở tại cá thể
phát triển nền kinh tế với cơ cấu đa ngành và tham gia một cách tích cực vào
phân công lao động thế giới. quốc gia có tài nguyên phong phú, gần nguồn
nguyên liệu làm cho chin phí sản xuất trở nên rẻ hơn, là điểm đến của ĐTNN.
Thực tế cho thấy, trong những thập kỷ gần đây, những nhân tố chính khuyến
khích FDI vào châu Phi là có sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên ( chẳng hạn

như đầu tư vào công nhiệp dầu lửa ử Nigeria và Angola ) và ở một mức độ
thấp hơn là qui mô của nền kinh tế nội địa.+
3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng là công cụ để thu hút FDI. Ngoại trừ đối với các nhà
ĐTNN chuyên kinh doanh trong lĩnh vực hạ tầng, còn sự phát triển của cơ sở
hạ tầng kĩ thuật của một quốc gia tiếp nhận FDI luôn là điều kiện vật chất
hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và
triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát
triển phải bao gồm: Một hệ thống giao thông vận tải phát triển với các cầu,
cảng, đường xá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia
và đủ tầm hoạt động quốc tế; Một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn
thông với các phương tiện nghe – nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất
toàn quốc và toàn cầu; Hệ thống điện nước dồi dào và phân bổ tiện lợi cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống và một hệ thống mạng
lưới cung cấp các loại dich vụ khác phát triển rộng khắp đa dạng và có chất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lượng cao ( y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ, hải quan, tài chính, ngân hàng,
thương mại, quảng cáo...)
Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ FDI, chính sách đất
đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến nguồn vốn FDI đổ vào một
nước. Càng tạo cho các chủ đầu tư nước ngoài sự an tâm về sở hữu và quyền
chai…)
3.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm hệ thống pháp luật về đầu tư và
các chính sách quan trọng như chính sách thương mại, chính sách tiền tệ, các
mức ưu đãi tài chính – tiền tệ
Hệ thống pháp luật đầu tư là thành phần quan trọng của môi trường đầu
tư bao gồm các văn bản luật, các văn bản quản lí hoạt động đầu tư ( như

hướng dẫn đầu tư, đánh giá, thẩm định dự án và quản lí các hoạt động đầu
tư…) nhằm tạo lên hành lang pháp lí đồng bộ thuận lợi nhất cho hoạt động
FDI.
Các quy định trong hệ thống pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm
bảo sự an toàn về vốn và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tư khi hoạt động đầu
tư đó của họ không làm phương hại đến an ninh quốc gia ( đảm bảo pháp lí
đối với tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di
chuyển lợi nhuận về nước cho các nhà đẩu tư được dễ dàng ). Nội dung của
hệ thống của luật ngày càng đồng bộ chặt chẽ, không chồng chéo, phù hợp
với pháp luật và thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn FDI càng cao.
Chính sách thương mại cần thông thoáng theo hướng tự do hóa, để đảm
bảo khả năng xuất nhập khẩu các mày móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất cũng
như sản phẩm tức đảm bảo sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt
động đầu tư thực sự trở thành mối quan tâm của các nhà ĐTNN
Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn
định tiền tệ. Chính sách lãi suất và tỉ giá tác động trực tiếp đến dòng chày của
FDI với tư các là các yếu tố quyết định giá trị đẩu tư vào mức lợi nhuận thu
được tại một thị trường xác định. Việc xem xét sự vận động của dòng vốn
nước ngoài ở các nước trên thế giới cho thấy, dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là
FDI đổ vào một nước thường tỉ lệ thuận với sự gia tăng lòng tin của các chủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đẩu tư, đồng thời lại tỉ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong – ngoài
nước, trong – ngoài khu vực. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao tư bản
nước ngoài càng ưa đầu tư theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rui ro và hưởng
lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi suất đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong
nước cao hơn mức lãi suất quốc tế thì sức hút với dòng vốn chảy vào càng
mạnh. Tuy nhiên, đồng nghĩa với lãi suất cao là chi phí trong đẩu tư cao làm
giảm đi lợi nhuận của các nhà đầu tư. Một tỉ giá hối đoái linh hoạt phù hợp

với tình hình phát triển kinh tế ơ từng giai đoạn, thì khả năng thu lợi nhuận từ
xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với vốn nước ngoài càng lớn. Một nước có
mức tăng trưởng xuất khẩu cao sẽ làm yên lòng các nhà đẩu tư vì khả năng trả
nợ của nước đó được bảo đảm hơn, độ mạo hiểm trong đầu tư sẽ giảm xuống
Các mức ưu đãi tài chính – tiền tệ dành cho đầu tư nước ngoài trước hết
phải bảo đảm cho các chủ đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận cao nhất trong điều
kiện kinh doanh chung của khu vực, của mỗi nước để khuyến khích họ đầu tư
vào trong nước và vào những nơi mà chính phủ muốn khuyến khích đầu tư.
Những ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu
đãi tài chính dành cho đầu tư nước ngoài. Mức ưu đãi thuế cao hơn luôn được
dành cho các dự án đầu tư có tỉ lệ vốn nước ngoài cao
3.4. Cơ sở hạ tầng xã hội
Các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mĩ,
đạo đức… là những yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng xã hội, chúng có tác động
không nhỏ đến hoạt động thu hút vốn ĐTNN.
Sự bất đông về ngôn ngữ và văn hoá trong một số trường hợp đã mang
lại những hậu quả khôn lường trong kinh doanh. Tinh thần tự trọng dân tộc
quá cao cùng với thái độ bài ngoại sẽ là rào cản lớn đối với các nhà ĐTNN.
Các nhà ĐTNN sẽ không muốn đàu tư vào một nước có quá nhiều phong tục
tập quán khác nhau, nhiều lễ hội, nhiều điều kiêng kỵ bởi điều này khiến cho
họ khó hoà nhập và không thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Thẩm mỹ dân tộc của nước chủ nhà là yếu tố quan trọng để chủ ĐTNN
chọn các hình thức quảng cáo và bao bì sản phẩm. Một ngân hang của Anh
thiết kế màu xanh lá cây trong biểu tượng của mình, nhưng khi đặt chi nhánh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tại Singapore đã phải thay đổi màu bởi ở nước này màu xanh lá cây bị coi là
màu tang tóc.
4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một số nước

4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn của Trung Quốc
Trung quốc có diện tích 9,6 triệu km2, dân số đến năm 2006 là 1300
triệu người. trước đây, nền kinh tế trung quốc rất thấp kém và khủng hoảng
trầm trọng nhưng từ năm 1987 bắt đầu thực hiện cải cách và mở cửa nền kinh
tế trong đó đặc biệt coi trong thu hút FDI nên đã có những bước phát triển với
tốc độ cao. Sau gần 30 năm cải cách và mở cửa Trung Quốc đã đạt được
những thành tựu thu hút FDI khiến thế giới phải chú ý, nhất là sau khi trớ
thành thành viên của WTO. Để làm được điều đó Trung Quốc đã có nhiều
biện pháp nhằm cải thiện môi trường trong nước thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài. Đó là:
a. Hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo đồng bộ, minh bạch, thông
thoáng.
Năm 1979 bộ luật đầu tư hợp tác quốc tế được ban hành. Luật lien doanh
nước ngoài, luật doanh nghiệp hợp tác nước ngoài và nhiều văn bản quy
đinh, hướng dẫn được ban hành. Năm 2000 Trung Quốc đã sửa đổi luật đầu tư
nước ngoài, thường xuyên rà soát và tiến hành bãi bỏ hoặc sửa đổi những văn
bản không còn phù hợp. các văn bản pháp luật được sửa đổi bổ sung hay ban
hành mới đều đảm bảo tính thực thi nghiêm túc, dễ hiểu,và thống nhất cả về
từ ngữ và dịch thuật ra tiếng nước ngoài; đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu
tư nước ngoài không bịn thay đổi hoặc bất lợi theo quy định mới; thực hiện
tốt công tác tuyên truyền pháp luật; xóa bỏ những quy định có tính chất nội
bộ, trái với quy định chung của nhà nước.
Trung Quốc cũng phân chia ngành nghề đầu tư thành bốn loại: khuyến
khích, được phép, hạn chế và cấm. đến nay danh mục các ngành nghề được
khuyến khích mở rộng từ 186 lên 262 khoản mục, trong khi đó ngành nghề
hạn chế giảm từ 112 xuống còn 75. dặc biệt Trung Quốc tập chung thu hút
đầu tư vào công nghệ phục vụ nông nghiệp, công nghệ cao, vận tải, năng
lượng, vật liệu mới, các ngành cơ bản, bảo vệ môi trường…
b. Tăng cường các ưu đãi tài chính, tiền tệ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trung Quốc thực hiện chính sách ưu đãi thuế có khuyến khích cao. Tỉ lệ
thuế thu nhập áp dụng chung cho doanh nghiệp FDI là 33%, nhưng nếu đầu tư
vào đặc khu kinh tế, khu CNC và khu vực ưu tiên khác thì chỉ 15%; đầu tư
vào khu vực miền tây và miền trung được miễn trong 2 năm sau khi có lãi, và
chỉ nộp 50% trong 6 năm tiếp theo; doanh nghiệp có công nghệ cao xuất khẩu
vượt tỉ lệ quy định được giảm một nửa. doanh nghiệp mua thiết bị trong nước
hoặc nếu thiết bị nhập khẩu thuộc danh sách miễn thuế thì cũng được giảm
thuế thu nhập. từ 1/1/1994 doanh nghiệp FDI được áp dụng thuế doanh thu,
thuế tiêu thụ và thuế kinh doanh tương tự như đối với doanh nghiệp trong
nước. từ 1991 đến 2001, tỷ lệ thuế nhập khẩu đã được giảm 8 lần, chỉ còn
16,5 %.
Chính sách tiền tệ: doanh nghiệp FDI được cấp giấy chứng nhận quản lý
ngoại hối để mở tài khoản ngoại tệ ở các ngân hang trong nước hay các tổ
chức tài chính ở ngoài lãnh thổ Trung Quốc. doanh nghiệp FDI được quyền
vay vốn từ các ngân hang trong nước với sự bảo lãnh của các cổ đông nước
ngoài, bãi bỏ yêu cầu sử dụng ngoại tệ hoặc bảo lãnh bằng ngoại tệ của các
ngân hàng khi giải quyết vay vốn của các doanh nghiệp FDI.
c. Đa dạng hóa các ngành, lĩnh vực vùng kinh tế trong thu hút FDI.
Giai đoạn đầu Trung Quốc chủ yếu mở cửa thu hút FDI vào các ngành
công nghiệp nhẹ, ngành dệt, sau đó từng bước mở rộng sang lĩnh vực năng
lượng, nguyên liệu thô, xây dựng cơ sở hạ tầng lĩnh vực dịch vụ mới như bán
lẻ, ngoại thương, bảo hiểm, du lịch, tài chính được mở cửa. Trung Quốc liên
tục mở rộng các ngành được khuyến khích thu hút FDI, tận dụng cơ hội gia
nhập WTO để tăng thu hút FDI, trong đó chú trọng thu hút các TNCs đầu tư
vào các ngành công nghệ cao, cơ sở hạ tầng, nghiên cứu và triển khai (R & D)
Để giải quyết tình trạng thiếu cân đối giữa các vùng, Trung Quốc có chính
sách khuyến khích đầu tư vào các vùng khó khăn như miền Trung và miền
Tây. Ngoài ra, Trung Quốc ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị

trong khu vực này, cho phép các địa phương được sử dụng các biện pháp phù
hợp để thu hút FDI.
Nhằm giảm bớt rủi ro Trung Quốc thực hiện mở cửa từng bước và vững
chắc từng khu vực. lúc đầu thành lập 5 đặc khu kinh tế Thẩm Quyến, Chu lai,
Hải Nam, Hạ Môn và Sán Đầu ở tỉnh Quảng Đông và Phúc Kiến. Năm 1984,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12

×