Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh nhct hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.65 KB, 74 trang )

Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nớc, tỉnh Hải Dơng đã bớc đầu
đạt đợc những thành tựu khá quan trọng: tốc độ phát triển kinh tế khá cao, đời
sống nhân dân đợc cải thiện từng bớc, nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hớng Xã hội chủ nghĩa đã đem lại những nét mới cho kinh tế tỉnh. Trong thời
gian qua, lãnh đạo tỉnh đã thực hiện tốt chủ trơng chính sách của Đảng và
Chính phủ trong việc sắp xếp, đổi mới các DNNN, khuyến khích doanh
nghiệp ngoài quốc doanh phát triển trên mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề.
Thời gian qua, Chi nhánh NHCT Hải Dơng đã có những đóng góp cụ
thể, tích cực trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đợc lãnh đạo
tỉnh đánh giá là một nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế toàn
tỉnh. Nguồn vốn của chi nhánh đã thực sự góp phần quan trọng giúp các doanh
nghiệp trên địa bàn khắc phục khó khăn trong việc huy động vốn đầu t cho
SX-KD. Từ năm 1998-2002, cơ cấu nguồn vốn cho vay của chi nhánh đã có sự
thay đổi theo hớng tăng tỉ trọng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, mở rộng cho vay đối với DNNN làm ăn có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Hải Dơng, em thấy hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn một số tồn tại cần
khắc phục để hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
thể mở rộng hơn nữa, tơng xứng với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại địa phơng cũng nh khả năng cho vay của chi nhánh.
Ngoài ra, việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của
chi nhánh trong thời gian tới là một đòi hỏi cấp thiết đặt ra cho chi nhánh
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài : Một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHCT
Hải Dơng.
Để nhận rõ đợc những tồn tại trong việc mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, em đã kết hợp thu thập số liệu, xử lí số liệu, phân
tích số liệu thực tế và phân tích lí thuyết để từ đó đa ra những giải pháp mở
rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh.


Đề tài đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: Hoạt động cho vay và vai trò của hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng.
1
Chơng II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của chi nhánh NHCT Hải Dơng.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt
động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT Hải
Dơng.
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn cô Vũ
Thị Ngà- Giám đốc Chi nhánh NHCT Hải Dơng, anh Lê Văn Nhuận- Trởng
phòng Kinh doanh NHCT Hải Dơng, cùng toàn thể cán bộ tín dụng tại phòng
Kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hải Dơng, Thầy giáo Lục Diệu Toán- Vụ tr-
ởng Vụ Tài chính- Kế toán Bộ Khoa học- Công nghệ, giáo viên hớng dẫn, các
thày cô giáo khoa Ngân hàng-Tài chính trờng Đại học KTQD Hà Nội đã tận
tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hải Dơng, ngày 07 tháng 05 năm 2003
Sinh viên
Đoàn Mạnh Vinh.
Chơng I
Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng
ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trong nền kinh tế thị trờng
1.1. tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân
hàng trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1.khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng đợc hiểu chung là quan hệ vay mợn, sử dụng vốn của lẫn nhau
một cách tạm thời, dựa trên nguyên tắc hoàn trả lãi và gốc vay và sự tin tởng.
Tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia đợc sử dụng trong một thời gian

nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn
đã thoả thuận.
2
Tín dụng đợc hiểu theo nghĩa trên bao gồm khá nhiều loại hình khác
nhau nhng để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, chuyên đề này sẽ đi sâu
nghiên cứu một hình thức tín dụng duy nhất đó là tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng (từ đây đợc gọi tắt là tín dụng) là quan hệ tín dụng
giữa các ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng
vừa là ngời đi vay tiền vừa là ngời cho vay tiền. Các chủ thể ở đây bao gồm
có: Nhà nớc, doanh nghiệp, cá nhân, các quỹ tín dụng, các ngân hàng khác.
Đối tợng của tín dụng là tiền tệ. Tín dụng đáp ứng đợc hầu hết nhu cầu
vốn của các chủ thể mà nó phục vụ. Chu kì vận động của tín dụng ngắn thông
qua phơng trình T-T (Tiền- Tiền). Tín dụng không bị giới hạn về chiều vận
động, về quy mô- nó có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau để cho vay.
Tín dụng có khả năng thích ứng cao với nhiều nhu cầu khác nhau về vốn.
1.1.2.Sự cần thiết của tín dụng :
Đối với khách hàng của NHTM: Khách hàng của NHTM luôn cần tới
nghiệp vụ tín dụng của NHTM để khắc phục sự chênh lệch về thời gian cũng
nh quy mô các nguồn vốn của mình.
Khi các khách hàng của NHTM có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi do
khách hàng trả tiền trớc, đợc chậm trả đối với hàng hoá đầu vào, cha đến kì
thanh toán các khoản nợ họ sẽ cần đến nghiệp vụ tín dụng nh một biện pháp
giúp mang lại sự an toàn và một mức lãi suất nhất định cho nguồn vốn đó.
Việc gửi khoản tiền tạm thời nhàn rỗi vào NHTM sẽ giúp cho khách hàng yên
tâm về sự an toàn của vốn, đồng thời mang lại cho họ khoản lãi suất tiền gửi
tại NHTM.
Ngợc lại, khi khách hàng của NHTM lâm vào tình trạng thiếu vốn do
cha thu đợc tiền hàng, phải đặt tiền trớc để mua nguyên liệu đầu vào, phát sinh
một số khoản chi ngoài dự toán tín dụng của NHTM sẽ giúp họ có đợc giải
pháp tốt để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời, duy trì hoạt động ổn định. Đây chính

là một nguồn tài trợ phổ biến trong mọi nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế : Nền kinh tế nào cũng cần có tín dụng của NHTM
để có thể hoạt động một cách liên tục. Nếu thiếu tín dụng, nền kinh tế sẽ mất
đi một kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế. Một số lợng lớn các chủ
thể trong nền kinh tế sẽ bị thừa vốn, không tận dụng hết trong khi đó một bộ
phận khác sẽ không có vốn để có thể tiếp tục hoạt động do bị thiếu vốn.
3
Tín dụng giúp luân chuyển một cách kinh tế nhất các nguồn vốn từ nơi
thừa vốn tới nơi thiếu vốn. Tín dụng còn giúp cho nền kinh tế có đợc một cơ
cấu kinh tế hợp lí do thay đổi cơ cấu nguồn vốn đầu t vào từng ngành, từng
lĩnh vực.
1.1.3.Chức năng của tín dụng:
Có hai chức năng cơ bản nhất của tín dụng đó là: huy động những
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay đối với những nhu cầu về vốn; giúp
kiểm soát bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế.
Huy động và tập trung những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để
cho vay:
Những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi có thể bao gồm: tiền tiết kiệm của
dân c, tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp do cha phải thanh toán tiền hàng, tiết
kiệm của chính phủ (tại một thời điểm nào đó), mức tăng trong nguồn vốn huy
động của TCTD khác
Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó khi đợc tập trung tại NHTM sẽ đợc
cung cấp cho các nhu cầu vốn nh: cung cấp cho các doanh nghiệp để ứng trớc
tiền hàng, cho vay các khoản chi tiêu của chính phủ, cho vay các hoạt động
mua sắm của dân c, bù đắp sự thiếu hụt trong nguồn vốn của các TCTD.
Kiểm soát bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế:
Sử dụng tiền tệ để xây dựng thành các chỉ tiêu, các thớc đo để tiến hành
quản lí hoạt động của các doanh nghiệp nhằm đảm bảo 2 chỉ tiêu: việc sử
dụng vốn của các doanh nghiệp là có hiệu quả; hợp pháp và hợp lệ. Do đối t-
ợng của tín dụng là tiền tệ vì vậy thông qua tiền tệ tín dụng có thể thực hiện

chức năng kiểm soát của mình.
Quan hệ tín dụng dựa trên nguyên tắc của sự hoàn trả lãi và gốc món
vay nên thông qua đó, các TCTD có thể thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn
của đối tợng vay vốn. Ngợc lại, các TCTD cũng sẽ bị các chủ thể khác trong
nền kinh tế kiểm tra việc sử dụng vốn mà các TCTD huy động đợc.
1.2.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
1.2.1.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Hiện nay, Việt Nam bao gồm các thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nớc,
kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản Nhà
nớc và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên nếu chia theo hình thức sở
4
hữu thì nền kinh tế Việt Nam bao gồm 2 loại hình doanh nghiệp chính: doanh
nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp nhà nớc: DNNN là loại hình doanh nghiệp dựa trên sở
hữu Nhà nớc về t liệu sản xuất là chủ yếu, bao gồm các đơn vị kinh tế mà toàn
bộ số vốn thuộc về Nhà nớc hoặc Nhà nớc chiếm một phần khống chế. Kinh
tế quốc doanh đợc xác định là TPKT đóng vai trò chủ đạo; làm đòn bẩy tăng
trởng kinh tế và giải quyết những vấn đề về xã hội, mở đờng, hớng dẫn, liên
kết hỗ trợ các TPKT khác cùng tồn tại và phát triển; làm lực lợng vật chất để
Nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết và quản lí vĩ mô nền kinh tế.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Bao gồm toàn bộ những đơn vị kinh
tế manh hình thức sở hữu phi Nhà nớc về t liệu sản xuất, những đơn vị kinh tế
này dựa trên cơ sở do t nhân (bao gồm 1 hoặc 1 tập thể các cá nhân) bỏ vốn
đầu t dới mọi hình thức, nhằm mục đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự chi
phối của các chủ đầu t. Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này
rất đa dạng, tạo ra các TPKT khác nhau nh kinh tế cá thể, kinh tế tập thể, kinh
tế t nhân, kinh tế t bản t nhân và đợc tổ chức dới hình thức: doanh nghiệp t
nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh, hợp tác xã, cá
nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, kinh tế hộ gia đình

1.2.2.Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với sự
phát triển kinh tế.
Trong hơn 10 năm qua, thực hiện đờng lối, chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nớc, đợc sự đồng tình hởng ứng nhiệt tình của nhân dân, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân,
hoạt động dới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp
của t nhân đã phát triển rộng khắp trong cả nớc; đóng góp quan trọng vào phát
triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo
thêm việc làm; cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nớc, góp phần
giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nớc. Cùng với các thành phần kinh
tế khác, sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã góp phần giải
phóng lực lợng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH, phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN, tăng thêm số lợng công nhân, lao động và doanh nhân Việt Nam
Nghiên cứu hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong mối quan hệ
với khu vực kinh tế quốc doanh, ta sẽ thấy rõ vai trò quan trọng của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Cụ thể là :
Thứ nhất, doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn và ổn định trong tổng sản phẩm quốc nội (khoảng 50% GDP ), tạo lên
5
nguồn tài chính cho Nhà nớc nhằm phục vụ nhiều mục tiêu kinh tế- xã hội
quan trọng.
Thứ hai, trong những năm qua, sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh bên cạnh khối DNNN đã thiết lập một nền kinh tế
sôi động hơn, sự cạnh tranh trở lên quyết liệt hơn, thị trờng hàng hoá phong
phú, chất lợng cao, góp phần không nhỏ vào tỷ lệ tăng trởng kinh tế 7% trong
vài năm qua.
Thứ ba, doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần tập trung vốn của xã
hội tạo cơ sở vật chất ban đầu cho nền kinh tế, sự hình thành doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đã tạo điều kiện tập trung những bộ phận kinh tế nhỏ lẻ trở

thành các hợp tác xã, các doanh nghiệp.
Thứ t, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một khu vực kinh tế có tiềm
năng lớn của đất nớc. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam mới đợc
khôi phục và còn ở trình độ phát triển thấp nên có nhiều khả năng cha đợc
khai thác, còn nằm ở dới dạng tiềm năng.
Thứ năm, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhiều đóng góp vào quá
trình lành mạnh hoá hoạt động kinh tế. Bởi các loại hình doanh nghiệp ngoài
quốc doanh thờng gắn liền với sự quản lí trực tiếp của chủ sở hữu, nên trong
các quyết định quản trị có sự cân nhắc cẩn thận, cũng nh sự ổn định trong nội
bộ,ít có hiện tợng quan liêu, cửa quyền.
Thứ sáu, doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp một phần đáng kể trong
việc tăng cờng thu cho Ngân sách Nhà nớc. Thuế là nguồn thu chính của Ngân
sách Nhà nớc, nguồn này sẽ đợc dùng cho lợi ích chung của quốc gia.
Thứ bảy, mục đích chính của các nhà doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là lợi ích kinh tế, tuy nhiên sự hình thành và phát triển của
nó đã tạo ra không ít những lợi ích xã hội và một trong những tác động đó là
sự góp phần đáng kể của nó vào việc giải quyết công ăn việc làm.
Thứ tám, doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, tăng tỉ
trọng dịch vụ, công nghiệp nhẹ trong tổng GDP cả nớc, tăng kim ngạch xuất
nhập khẩu, thúc đẩy cạnh tranh, tăng thêm số lợng công nhân và doanh Việt
Nam.
Cuối cùng, một vai trò đặc biệt của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đối với riêng ngành Ngân hàng, đó là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang trở
thành một trong những thị trờng vốn tín dụng rộng lớn, đầy tiềm năng. Với sự
6
phát triển ngày càng mạnh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì nhu cầu về
vốn sẽ ngày càng tăng, nh vậy tạo thị trờng có tiềm năng lớn cho các nghiệp
vụ tín dụng Ngân hàng nh huy động tiền gửi, cho vay, thanh toán Tuy nhiên,
trên thực tế thật đáng tiếc là các NHTM hiện nay còn ngần ngại khi lựa chọn

doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm khách hàng, đặc biệt là trong hoạt động
cho vay .
1.2.3.Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân bố không đều trên các
vùng và các ngành kinh tế. Trên 70 % số lợng các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn nh : Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Bà Rịa-Vũng Tàu, Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai
Trừ các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các NH cổ phần
còn hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, quy mô SX-KD nhỏ hẹp.
Phần nhiều các doanh nghiệp đợc thành lập mang tính tự phát, đa
số hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ, khách sạn ( chiếm 50-70%);
trong lĩnh vực công nghiệp chiếm 10-20%; trong lĩnh vực xây dựng chiếm 2-
6%; trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở, khai thác và phân phối điện chiếm từ 0,5-
1%; còn lại là trong lĩnh vực tài chính, tín dụng.
Cơ sở sản xuất cuả đa số các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều
bị phân tán, manh mún, thờng phải sử dụng đất ở, nhà ở của gia đình trong
khu dân c làm mặt bằng SX-KD; cùng với tình trạng trang thiết bị kĩ thuật lạc
hậu nên cơ sở sản xuất của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng gây ô
nhiễm, gây ra những khiếu kiện, làm cho doanh nghiệp khó mở rộng SX-KD.
Khả năng tài chính còn yếu. Theo số liệu thống kê cha đầy đủ thì
vốn sử dụng vào SX-KD của 1 hộ phi nông nghiệp là 29,78 triệu đồng; của 1
trang trại là 94 triệu đồng; của 1 doanh nghiệp phi nông nghiệp là 3,7 tỉ đồng.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn tại các NHTM và vay vốn tín dụng -
u đãi của Nhà nớc tại Quỹ hỗ trợ phát triển còn ít và chiếm tỉ trọng thấp, cha
đáp ứng đợc yêu cầu phát triển SX-KD.
Thiếu thông tin về sản phẩm, giá cả, nhu cầu thị hiếu thị trờng.
Mặc dù là khối kinh tế năng động, phản ứng nhanh nhạy với sự thay đổi của
thị trờng nhng do nền kinh tế của Việt Nam còn thiếu nhiều yếu tố của 1 nền
kinh tế thị trờng hoàn chỉnh trong đó có vấn đề về thông tin thị trờng nên sự

nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
7
Thị trờng hẹp, bấp bênh, nhiều rủi ro. Đây là điều dễ nhận thấy ở
các doanh nghiệp nh DNTN, Cty TNHH, HTX, kinh tế hộ Hầu hết các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh mua nguyên vật liệu đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm đầu ra ngay tại thị trờng địa phơng và dựa vào mạng lới quan hệ cá
nhân
1.2.4. Xu hớng phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Qua nghiên cứu hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nghiên
cứu tình hình thị trờng, tình hình kinh tế Việt Nam những năm qua và định h-
ớng kinh tế Việt Nam trong thời gian tới chúng ta có thể nhận định một số
xu hớng phát triển chính của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong thời gian
tới nh sau:
Chính sách mở cửa nền kinh tế, chính sách tạo điều kiện bình đẳng giữa
các TPKT sẽ tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng. Trong điều kiện tiếp xúc với thị tr-
ờng bên ngoài với kĩ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến, mô hình tổ chức và
phơng pháp quản lí mới, hiện đại thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ có
nhiều u thế hơn vì đây đợc coi là khu vực kinh tế năng động nhất trong nền
kinh tế.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang có những chuyển biến mạnh mẽ,
góp phần ngày càng lớn vào sự phát triển của đất nớc nhng vẫn cha tơng xứng
với tiềm năng của TPKT này, nhiều khi sự phát triển còn mang tính tự phát, vì
vậy trong thời gian tới, doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần đợc hớng dẫn, tạo
điều kiện để phát triển đúng hớng, có hiệu quả.
Đặc biệt, một xu hớng mang tính chất vừa là cơ hội vừa là thách thức
cho hệ thống Ngân hàng đó là, trong thời gian tới doanh nghiệp ngoài quốc
doanh sẽ cần một khối lợng lớn vốn tín dụng cả trong ngắn hạn cũng nh tín
dụng dài hạn.Trong thời gian tới, buôn bán dịch vụ, thơng mại, sản xuất của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ phát triển mạnh, đây sẽ là một đối tợng

khách hàng quan trọng trong tơng lai gần của hệ thống NHTM.
1.2.5.Đờng lối của Đảng trong phát triển doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: "Thực hiện nhất quán
chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các TPKT kinh doanh
theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh;
trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, kinh tế Nhà n-
8
ớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân; kinh tế cá thể, tiểu chủ đợc Nhà nớc tạo điều kiện và giúp
đỡ để phát triển; kinh tế t bản t nhân đợc khuyến khích phát triển rộng rãi
trong những ngành nghề sản xuất không bị pháp luật cấm"
Nghị quyết Đại hội IX cũng đề ra một số nhiệm vụ, chủ trơng chính
sách chủ yếu trong thời kì tới nh sau để phát triển doanh nghiệp ngoài quốc
doanh :
Thứ nhất, thống nhất các quan điểm chỉ đạo phát triển doanh nghiệp
ngoài quốc doanh mà cụ thể hơn là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Phát triển
doanh nghiệp ngoài quốc doanh là chiến lợc lâu dài trong chiến lợc phát triển
chung của nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Thứ hai, tạo
môi trờng thuận lợi về thể chế và tâm lí xã hội cho sự phát triển của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Thời gian tới sẽ sửa đổi, bổ sung Luật Doanh
nghiệp và một số quy định cha thống nhất giữa các văn bản pháp luật đã ban
hành về những vấn đề liên quan đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo h-
ớng xoá bỏ phân biệt đối xử giữa các TPKT. Sửa đổi, bổ sung một số quy định
theo hớng vừa tạo thuận lợi vừa chặt chẽ trong cấp đăng kí kinh doanh, theo
yêu cầu "một cửa- một dấu" , nghiên cứu, rà soát lại, bãi bỏ những giấy phép,
chứng chỉ hành nghề không cần thiết, gây khó khăn cho đăng kí kinh doanh
và hoạt động của doanh nghiệp. Làm tốt công tác phổ biến tuyên truyền quan
điểm, đờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nớc đối với việc phát triển doanh

nghiệp ngoài quốc doanh, cổ vũ và biểu dơng kịp thời những doanh nhân, đơn
vị sản xuất, kinh doanh làm ăn có hiệu quả, đúng pháp luật, có đóng góp tích
cực vào phát triển kinh tế - xã hội đất nớc, bảo đảm lợi ích cuả ngời lao
động
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, chính sách bảo đảm sự bình
đẳng giữa các TPKT về cơ hội và khả năng lựa chọn các điều kiện để phát
triển. Chú trọng tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số
chính sách sẽ đợc sửa đổi bổ sung là: Chính sách đất đai; chính sách tài chính,
tín dụng; chính sách lao động- tiền lơng; chính sách hỗ trợ về đào tạo, khoa
học và công nghệ; chính sách hỗ trợ về thông tin, xúc tiến thơng mại
Thứ t, tiếp tục hoàn thiện và tăng cờng quản lí Nhà nớc. Xác định rõ
chức năng quản lí Nhà nớc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chính phủ
giao cho một cơ quan làm đầu mối ở TƯ, UBND các tỉnh giao cho một cơ
quan đầu mối ở địa phơng để phối hợp theo dõi, tổng hợp tình hình, phát hiện
và đề xuất những biện pháp tháo gỡ khó khăn và chủ động uốn nắn những sai
phạm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
9
Thứ năm, tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các hiệp hội doanh nghiệp với việc
phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các cấp uỷ đảng có trách nhiệm
quán triệt và phổ biến sâu rộng trong Đảng và nhân dân về quan điểm của
Đảng đối với sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hoàn thiện về
công tác tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
1.3.Cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
Mặc dù từ đầu chuyên đề, tín dụng vẫn đợc nhắc đến bao gồm cả hai
hoạt động là huy động vốn và cho vay của các chủ thể kinh tế. Nhng để phục
vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề, từ đây em xin đề cập đến tín
dụng ngân hàng trên góc độ việc NHTM cho vay đối với các chủ thể trong nền
kinh tế mà cụ thể là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

1.3.1.Cho vay và mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh:
Cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đợc hiểu là hoạt
động mà các NHTM cung cấp cho khách hàng là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh sử dụng 1 khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đợc hiểu là quá trình mà các NHTM tìm kiếm các cơ hội và các nguồn lực
trong nền kinh tế để tiến hành cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ngày càng nhiều với quy mô ngày càng tăng.
Trong tình hình hiện nay thì việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đang trở thành vấn đề rất cấp bách đối với hệ thống Ngân
hàng khi mà Nhà nớc ta đang đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá DNNN, giảm
số lợng doanh nghiệp do Nhà nớc giữ 100% vốn, thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo sự bình đẳng giữa kinh tế Nhà nớc và
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, sửa đổi và ban hành mới hàng loạt cơ chế
chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.3.2. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh .
Thông qua nghiên cứu hoạt động cho vay cuả NHTM và nghiên cứu
tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, ta có thể thấy nguồn vốn của các NHTM đã và đang là nguồn quan
10
trọng cung cấp lợng vốn khá lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh :
Thứ nhất, món vay từ NH đảm bảo cho quá trình hoạt động SX-KD của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh diễn ra liên tục và mở rộng quy mô hoạt
động. NH có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp với thời hạn
có thể từ vài ngày đến nhiều năm theo yêu cầu của doanh nghiệp, làm cho quá
trình SX-KD cuả doanh nghiệp không bị ngng trệ. Hơn nữa, khi doanh nghiệp

có nhu cầu mở rộng sản xuất, mở rộng thị trờng, cải tiến trang thiết bị kĩ
thuật thì sự giúp đỡ về vốn của NH lúc đó là cần thiết.
Thứ hai, món vay từ NH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Với một nguyên tắc cơ bản khi đi vay là ngời vay phải trả gốc
và lãi vay trong một thời gian nhất định, nếu để quá hạn không trả đợc vốn
vay thì doanh nghiệp phải chịu tổn thất về kinh tế do phạt lãi quá hạn và mất
lòng tin của NH. Do đó doanh nghiệp phải tính toán chi phí sản xuất, tốc độ
quay vòng vốn, làm ăn có lãi để khi hết thời hạn vay có thể chi trả lãi, gốc và
những chi phí khác. Khi vay vốn, NH cho vay yêu cầu khách hàng phải thực
hiện sử dụng vốn vay đúng mục đích và NH sẽ thực hiện giám sát quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Thêm vào đó, để thu hồi vốn và thu đợc lãi vay,
đôi khi NH còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Hoạt
động cho vay của NH không phải là việc rải đều vốn cho tất cả các khách
hàng có nhu cầu mà chủ yếu tập trung cho những khách hàng làm ăn có hiệu
quả nhằm tránh rủi ro cho NH. Chính vì vậy muốn tăng vốn, các doanh nghiệp
không thể chỉ đi vay bừa bãi mà không chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn
vay. Đây là một động lực thúc đẩy doanh nghiệp luôn cố gắng làm ăn có hiệu
quả hơn.
Thứ ba, món vay từ NH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho
doanh nghiệp. Hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có để sản xuất
kinh doanh vì không những làm hạn chế khả năng mở rộng sản xuất mà còn
làm tăng chi phí vốn. Ngày nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng a
thích sử dụng vốn vay hơn vì ba lí do là: thứ nhất, việc sử dụng vốn vay để
kinh doanh giúp chủ sở hữu chuyển một phần rủi ro trong sản xuất cho NH;
thứ hai, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì bằng việc vay vốn chủ
doanh nghiệp vẫn nắm quyền điều hành doanh nghiệp; cuối cùng, chi phí trả
lãi vay đợc tính trong chi phí hợp lí, hợp lệ khi tính thuế thu nhập, do đó
doanh nghiệp đợc hởng một phần tiết kiệm từ thuế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá
cao dễ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán, phá sản. Do vậy, doanh
11

nghiệp phải xác định một cơ cấu vốn tối u để vừa vận dụng vốn vay có hiệu
quả nhng phải tránh đợc rủi ro trong thanh toán.
Thứ t, quan hệ cho vay giữa NH và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
càng phát triển lâu dài thì cũng tạo điều kiện để phát triển các mối quan hệ
khác nh quan hệ trong hoạt động thanh toán, bảo lãnh NH là tổ chức trung
gian của nền kinh tế, do vậy mà NH có rất nhiều mối quan hệ với nhiều ngành
nghề trên nhiều lĩnh vực, nhiều TPKT khác nhau. Thông qua quan hệ tín dụng,
NH có thể cung cấp, t vấn cho khách hàng vay vốn nhiều thông tin bổ ích hỗ
trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Tóm lại, tín dụng NH đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn cho
các TPKT ngoài quốc doanh, tạo cơ sở vật chất cho các thành phần này đủ
điều kiện liên doanh hợp tác kinh tế với các tổ chức kinh tế nớc ngoài và các
tổ chức kinh tế lớn hơn, khai thác lợi thế của họ về kinh nghiệm sản xuất,
quản lí, khoa học công nghệ, kĩ thuật.
1.3.3.Nhân tố ảnh hởng tới việc mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới việc mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nhng chúng ta có thể khái quát thành những nhóm
nhân tố chính sau đây:
Nhân tố khách quan : đợc hiểu là nhóm nhân tố thuộc về môi trờng bên
ngoài hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
hay đơn giản hơn thì nó là những nhân tố thuộc về môi trờng bên ngoài so với
các NHTM và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nhóm nhân tố này bao
gồm:
*Môi trờng pháp lí: đây chính là các cơ chế chính sách, luật, quy
định của Nhà nớc nhằm tác động, điều chỉnh hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của các NHTM. Trong quá trình đổi mới nền
kinh tế thì môi trờng pháp lí về hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đã có nhiều thay đổi theo hớng tích cực, tạo điều kiện phát triển không ngừng
cho doanh nghiệp. Nếu nh trớc đây, chế độ cho vay đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh đợc quy định trong Quyết định số 18/NH- QĐ ngày
27/04/1988 của Thống đốc NHNN Việt Nam thì nay đã không có sự phân biệt
giữa khu vực kinh tế Nhà nớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Quyết định
số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001, quy định việc cho vay của các tổ
chức tín dụng đối với khách hàng không phân biệt khách hàng thuộc TPKT
nào, thuộc Nhà nớc hay không thuộc Nhà nớc. Điều này thể hiện chủ trơng,
12
quan điểm của Đảng: mọi TPKT trong nền kinh tế thị trờng đều có quyền tự
do kinh doanh nhng phải đảm bảo việc tuân thủ pháp luật.
*Môi trờng kinh tế: đây là môi trờng sống của doanh nghiệp, bao gồm
các yếu tố nh giá cả, cung- cầu, sự cạnh tranh Những yếu tố này luôn thay
đổi và có nhiều tác động tới cả các NHTM và cả các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Đây chính là nhân tố thể hiện sự phát triển, ổn định hay biến động của
nền kinh tế. Tình trạng của nền kinh tế (phát triển hay suy thoái) luôn có ảnh
hởng tới nhu cầu vay vốn NH, ảnh hởng tới hoạt động của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế đất nớc đã có những
chuyển biến mạnh mẽ, mọi TPKT đợc khuyến khích phát triển bình đẳng với
kinh tế Nhà nớc. Nền kinh tế mở cửa giao lu với bên ngoài đã phần nào giúp
cho các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc với khoa học và công nghệ tiên
tiến, phơng pháp quản lí khoa học góp phần không nhỏ vào sự phát triển
chung của toàn bộ nền kinh tế. Trong suốt thời gian đổi mới, nền kinh tế luôn
trong xu hớng tăng trởng khá, hàng hoá phong phú đa dạng, cung cầu có sự
chuyển biến theo các quy luật của kinh tế thị trờng. Cùng với sự đổi mới nền
kinh tế đất nớc, Nhà nớc ta cũng đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình cổ phần
hoá các DNNN, điều này đồng nghĩa với việc làm giảm số lợng doanh nghiệp
mà Nhà nớc nắm giữ 100% vốn, tăng số lợng các doanh nghiệp dân doanh,
Nhà nớc sẽ không còn là bầu sữa cho các DNNN của mình nữa. Nhà nớc
cho phép các doanh nghiệp tự tìm cách huy động vốn trong khuôn khổ pháp
luật không cấm. Đây chính là cơ hội tốt cho các NHTM trong việc mở rộng
cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động

của hệ thống Ngân hàng.
*Môi trờng xã hội: đây là nhân tố thể hiện sự nhận thức, quan điểm
của xã hội về các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
nó thể hiện tâm lí xã hội, sự ủng hộ hoặc phản đối sự phát triển của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Có thể nói trong thời gian qua, nhận thức cuả xã hội
đã có nhiều thay đổi trong quan điểm về sự tồn tại của các TPKT ngoài quốc
doanh. Hiện nay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận đợc nhiều sự ủng
hộ lớn lao do sự phát triển của nó mang lại cho nền kinh tế những điều mà từ
lâu kinh tế Nhà nớc không mang lại đợc. Sự năng động của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chính là phần cốt lõi quyết định sự năng động của nền kinh
tế và chính sự năng động này giúp chúng ta phần nào yên tâm hơn khi bớc vào
tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Đây cũng là khu vực kinh tế không chỉ
đợc Đảng, Nhà nớc ta và toàn dân quan tâm mà còn cả hệ thống NH. Hệ
thống NH đã có những thay đổi theo hớng coi trọng hoạt động cho vay đối với
13
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, điều mà các NH thực hiện rất hạn chế trong
thời kì bắt đầu đổi mới.
Nhân tố chủ quan: đây chính là những nhân tố nằm trong hai đối tợng
chính của hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đó là: các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và các NHTM.
*Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Đây chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (90% doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ), có quy mô vốn nhỏ, số lợng lao động không lớn. Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề,
nhu cầu vốn tuy nhỏ đối với từng đơn vị nhng lại rất lớn đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên khu vực này lại hạn chế về khả năng tích luỹ vốn, ít có điều kiện
đầu t khoa học công nghệ hiện đại. Đa số các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
sử dụng công nghệ cũ, chất lợng sản phẩm thấp, khó khăn trong tiêu thụ sản
phẩm nh vậy nhu cầu đổi mới trang thiết bị để tiến lên bán tự động và tự
động hoá của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn, đòi hỏi một lợng lớn

vốn đầu t, đặc biệt khi chúng ta đang phải nhanh chóng cải thiện và tăng sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc để có thể đứng vững và phát triển
trớc những thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế. Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh còn thiếu các phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để từ đó có thể
thuyết phục các cán bộ tín dụng trong việc xét duyệt các đơn xin vay. Trình độ
quản lí của các chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn yếu kém, điều đó có
ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và đôi khi
những tổn thất của Ngân hàng là xuất phát từ phía ngời sử dụng vốn khi ngời
vay vốn dùng vốn sai mục đích, làm ăn phi pháp, biển thủ vốn vay, không
muốn trả nợ NH gây khó khăn cho việc thu nợ cuả NH.
*Đối với NHTM: có thể nhận thấy một số nhân tố bên trong NHTM có
ảnh hởng tới hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh nh sau:
Đội ngũ cán bộ tín dụng NH: Đây là lực lợng trực tiếp tiếp xúc và cho
vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Dới con mắt của khách hàng thì
cán bộ tín dụng chính là hình ảnh của NH vì vậy phong cách giao tiếp với
khách hàng là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng mới cho
NH. Hoạt động của đội ngũ này quyết định mức d nợ tín dụng của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh bởi trình độ của đội ngũ này là yếu tố quan trọng
đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ một cách nhanh chóng, chính xác, linh
hoạt trong mọi tình huống. Trong điều kiện cạnh tranh của hệ thống NHTM
đang có xu hớng tăng nh hiện nay, đòi hỏi đội ngũ cán bộ tín dụng phải không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cờng công tác tiếp xúc với khách
14
hàng để tìm hiểu, và đáp ứng nhu cầu vay vốn của từng đối tợng khách hàng
cụ thể từ đó góp phần mở rộng cho vay đối với mọi TPKT, đặc biệt là đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nguồn vốn của NHTM: đây là nhân tố quyết định đến khả năng cho
vay của NH bởi NH là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đi vay để cho
vay . Quy mô của nguồn, chi phí của nguồn, thời hạn, tính lỏng của nguồn
sẽ là những yếu tố mà NH phải xem xét khi quyết định cho vay một khách

hàng nào đó. Hoạt động cho vay phụ thuộc chặt chẽ vào hoạt động huy động
vốn, vì vậy mà hai hoạt động này phải luôn đi song song với nhau, hỗ trợ nhau
hay. NH phải biết kết hợp hai hoạt động này để nâng cao hiệu quả hoạt động
của NH. Dự đoán trong thời gian tới nhu cầu vốn trung và dài hạn của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn trong khi nguồn ngắn hạn đang chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng nguồn của các NHTM. Điều này đòi hỏi các NHTM phải
có chính sách thu hút vốn hợp lí về cả quy mô và cơ cấu các nguồn vốn, tránh
tình trạng dùng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn nh hiện nay.
Chính sách cho vay của các NHTM: Nhân tố này bao gồm hạn mức cho
vay, kì hạn các khoản vay, lãi suất các khoản vay, các loại cho vay Chính
sách cho vay đối với từng đối tợng khách hàng có ảnh hởng trực tiếp tới nhu
cầu vay, mức vay, thời hạn vay của từng khách hàng. Chính sách cho vay đợc
các NHTM xây dựng phù hợp với từng hoàn cảnh, điều kiện kinh doanh, mục
tiêu kinh doanh trong từng thời kì mà NH có những chính sách cho vay cụ thể
từ đó quy định hoạt động cho vay của từng cán bộ tín dụng, quyết định chính
sách cạnh tranh của từng NHTM. Có thể thấy sự thay đổi trong chính sách cho
vay của NHTM sẽ có những ảnh hởng tới hoạt động SX-KD của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Quy trình cho vay: Là tập hợp những nội dung, kĩ thuật, nghiệp vụ cơ
bản, các bớc tiến hành từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc món vay. Quy trình
cho vay bao gồm các bớc: lập hồ sơ đề nghị cho vay, phân tích tín dụng( phân
tích tài chính và phi tài chính), ra quyết định cho vay, giải ngân, giám sát, thu
nợ và thanh lí hợp đồng tín dụng. Đây là các bớc không thể thiếu trong quá
trình cho vay của NHTM, chúng đảm bảo cho hoạt động cho vay của NH có
thể tiến hành một cách thuận lợi, tránh đợc những rủi ro cho các NHTM, đảm
bảo cho món vay đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả Điều này rất quan
trọng đối với hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh bởi
chúng có chu kì sản xuất thờng xuyên thay đổi. Vì một lí do nào đó doanh
nghiệp có thể cha trả đợc nợ hay cha có nguồn trả nợ Nếu NH không có quy
15

trình cho vay cụ thể, chi tiết và đợc thực hiện nghiêm túc sẽ ảnh hởng đến khả
năng thu nợ của NH.
Cở sở vật chất, trang thiết bị của NHTM: là yếu tố không chỉ gây ảnh
hởng tới hoạt động cho vay của NH mà con ảnh hởng tới các mặt hoạt động
khác của NH. Trang thiết bị hiện đại có thể giúp NH thực hiện nghiệp vụ
nhanh chóng, chính xác nh việc ứng dụng tin học vào quản lí khách hàng.
Ngoài ra trang thiết bị của NH còn là một nhân tố chiếm lòng tin của khách
hàng từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới cho NH.
1.3.4. Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.
Có thể nhận thấy là hiện nay, đã không còn sự phân biệt giữa kinh tế
Nhà nớc với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong quy định về hoạt động cho
vay của các TCTD. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc NHNN Việt Nam đã cho thấy điều đó.
Khách hàng của TCTD: là đối tợng vay vốn tại các TCTD, bao gồm:
các pháp nhân và cá nhân Việt nam (DNNN, HTX, Cty TNHH, công ty cổ
phần, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp t nhân, công ty hợp danh); các cá nhân và pháp nhân nớc ngoài. Có thể
thấy, khách hàng của các TCTD giờ đây đã không có sự phân biệt giữa các
TPKT, trong hay ngoài Nhà nớc, các TPKT đợc nhìn nhận một cách bình đẳng
trong hoạt động cho vay của các TCTD.
Điều kiện vay vốn: khách hàng có đủ các điều kiện sau đây đợc vay
vốn tại các TCTD:
Có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính

phủ và hớng dẫn của NHNN Việt nam.
Để đợc vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến NH đơn xin vay, luận chứng
kinh tế kĩ thuật và dự toán đã đợc thẩm định và cấp trên phê duyệt và các báo
cáo tài chính của mình trong một vài năm trớc. Ngoài ra họ phải gửi đến NH
16
bản tính toán hiệu quả của dự án, có tính toán đầy đủ các số tiền xinvay, các
nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. NH cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh
giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trớc khi quyết định cho vay. Việc
đánh giá sẽ đợc thể hiện trên các mặt: tình hình tài chính của doanh nghiệp ở
hiện tại và tơng lai; khả năng sinh lợi của dự án; dự toán các luồng tiền; thẩm
định chi tiết về thị trờng sản phẩm mà dự án sẽ cung cấp; thẩm định về số l-
ợng, giá cả và khả năng cạnh tranh của dự án.
Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian đợc tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã đợc thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng. TCTD và khách
hàng căn cứ vào chu kỳ SX-KD, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của TCTD để thoả thuận về
thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt nam và nớc ngoài, thời hạn cho
vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy
phép hoạt động tại Việt nam.
Thời hạn cho vay ngắn hoặc dài hơn quá nhiều so với thời gian khấu hao,
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, không phù hợp với chu kỳ SX-KD của
doanh nghiệp đều ảnh hởng tới khả năng trả nợ của khách hàng và mang lại
rủi ro tín dụng cho NH. Thời hạn cho vay thờng bao gồm thời gian ân hạn
(nếu có) và thời hạn trả nợ.
Thời gian ân hạn đợc tính tơng xứng với thời gian xây dựng công
trình, thời gian lắp đặt máy móc và sản xuất thử.
Thời gian trả nợ: tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn
vị vay, tuỳ thuộc vào khả năng thu nhập của bên vay mà hai bên
thoả thuận kỳ hạn trả nợ và số tiền trả nợ từng kỳ.

Lãi suất cho vay: là giá cả của món vay và phải đảm bảo bù đắp đợc
chi phí huy động, chi phí lợi tức mong đợi và khả năng rủi ro mất vốn, đợc lấy
làm căn cứ tính mức lãi mà khách hàng phải trả cho TCTD khi món vay hết
hạn.
Mức lãi suất cho vay do TCTD và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy
định của NHNN Việt nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá
hạn do TCTD ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng
nhng không vợt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã
đợc ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
17
Lãi suất cho vay hiện nay không còn sự phân biệt giữa cho vay DNNN và
cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đã tạo sự bình đẳng nhất định trong
quan hệ cho vay của các TCTD đối với các TPKT. Điều này là một dẫn chứng
cụ thể nhất cho quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta trong việc tạo môi trờng
cạnh tranh lành mạnh cho cả doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khu vực kinh
tế Nhà nớc.
Thẩm định dự án đầu t và phơng án SX-KD: dự án đầu t, phơng án
SX-KD là tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết
quả tơng ứng thu đợc trong một thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể
để SX-KD, dịch vụ, đầu t phát triển hoặc phục vụ đời sống. Muốn xem xét dự
án có đủ tin cậy để cho vay hay không thì NH phải tiến hành thẩm định dự án
đầu t mà cơ sở của thẩm định dự án đầu t là hồ sơ vay vốn của chủ doanh
nghiệp. Khi tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn, NH cần chú ý thẩm định 2 nội
dung: thẩm định chủ đầu t và thẩm định dự án đầu t. Trong khâu thẩm định,
NH cần nắm chắc phơng diện tài chính của dự án nhằm xác định đợc đầy đủ
hiệu quả của dự án thể hiện trên các chỉ tiêu: khả năng sinh lời, thời gian hoàn
vốn và điểm hoà vốn.
Thẩm định chủ đầu t
Mục đích của việc thẩm định chủ đầu t là để xem xét chủ đầu t có
nguyện vọng vay cũng nh khả năng trả nợ cho NH hay không. Khi thẩm định

chủ đầu t, NH cần xem xét các vấn đề sau đây:
Xem xét về t cách pháp nhân của chủ đầu t để có thể biết chủ đầu
t có khả năng chịu trách nhiệm trớc pháp luật hay không.
Phân tích về uy tín của chủ đầu t nhằm thấy đợc địa vị của chủ
đầu t. Uy tín của chủ đầu t rất quan trọng vì những ngời chủ đầu t có uy tín lớn
thì họ sẵn sàng tìm mọi cách để trả nợ NH.
Phân tích năng lực tài chính của chủ đầu t nhằm thấy đợc khả
năng cân đối các nguồn tiền của chủ đầu t có thể sử dụng đợc khi cần thiết.
Sau khi xem xét, phân tích khả năng tài chính, NH cần xem xét đến khả
năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tín nhiệm và năng lực sản
xuất.
Thẩm định dự án đầu t
Sau khi tiến hành thẩm định chủ đầu t, NH tiến hành thẩm định dự án
đầu t.
18
Thẩm định ph ơng diện thị tr ờng: bớc thẩm định này rất quan trọng đối
với dự án sản xuất sản phẩm mới, mở rộng thị trờng sản phẩm.
Nghiên cứu thị trờng nhằm giúp NH thấy đợc xu thế tơng lai của
sản phẩm mà dự án sản xuất ra, sản phẩm sản xuất ra có đợc thị trờng chấp
nhận hay không.
Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại trên thị trờng
trong thời gian qua, các hợp đồng bao tiêu sản phẩm cùng các văn bản giao
dịch về sản phẩm nh đơn đặt hàng, biên bản đàm phán
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh: nghiên cứu các nhà sản xuất và
sản phẩm nhập khẩu cùngloại, đồng thời đánh giá sức cạnh tranh của sản
phẩm qua nghiên cứu thị trờng.
Thẩm định ph ơng diện kĩ thuật: phân tích quy mô của dự án và công
nghệ trang thiết bị nhằm thấy đợc sự phù hợp của dự án với sự tiêu thụ sản
phẩm cũng nh sử dụng trang thiết bị hợp lí. Thẩm định khả năng cung cấp
nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác. Thẩm định phơng diện tổ chức, quản

lí thực hiện và vận hành dự án để có thể chọn đợc đơn vị thiết kế, thi công làm
việc có hiệu quả nhất.
Thẩm định tài chính dự án đầu t : cán bộ tín dụng tiến hành phân tích
các chỉ tiêu về mặt tài chính của dự án xin vay bao gồm khả năng trả nợ, sản l-
ợng hoà vốn, điểm hoà vốn, NPV, IRR.
Phân tích các tr ờng hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án: trờng hợp sản
lợng giảm, chi phí biến đổi tăng, các thay đổi về chính sách kinh tế của Nhà n-
ớc
Các biện pháp bảo đảm tiền vay:
Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho NH nhng cũng là lĩnh
vực thờng xuyên xuất hiện rủi ro mất vốn của NH. Mặc dù hoàn trả tín dụng
không phải là mục đích kinh doanh của NH nhng nó là cơ sở quan trọng nhất
để thực hiện các mục tiêu kinh doanh của NH. Để đảm bảo thu hồi đợc nợ,
NH phải xem xét thận trọng uy tín và năng lực của khách hàng từ đó áp dụng
các phơng pháp cho vay thích hợp. Những khách hàng đợc đánh giá là tốt, nh
có phẩm chất tốt trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, chấp
hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng phát triển trong
tơng lai thì NH có thể cho vay đến một mức nào đó mà không cần tài sản bảo
19
đảm. Ngợc lại, nếu khách hàng không đạt đợc các tiêu chuẩn đó thì để hạn
chế rủi ro buộc NH phải cho vay có bảo đảm.
Bảo đảm tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lí để có thêm một nguồn
thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất. Trong cho vay kinh doanh, nguồn
thu thứ nhất là doanh thu đối với cho vay vốn lu động hoặc là khấu hao và lợi
nhuận đối với cho vay trung và dài hạn để hình thành các tài sản cố định.
Nguồn thu nợ thứ hai bao gồm giá trị tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh
của bên thứ ba.
Bảo đảm tín dụng đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau nhng nhìn
chung có thể chia làm hai loại: bảo đảm đối vật và bảo đảm đối nhân. Bảo
đảm đối vật bao gồm 2 hình thức chính là thế chấp và cầm cố. Đây là hình

thức bảo đảm tín dụng trong đó NH đóng vai trò là chủ nợ đợc thừa hởng một
số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu
hồi nợ trong trờng hợp khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ.
Bảo đảm đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều ngời về việc trả nợ NH
thay cho khách hàng vay vốn khi ngời này không trả đợc nợ. Trong bảo đảm
đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau là: ngời đi vay, NH, ngời bảo lãnh.
Đảm bảo tín dụng đợc coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhng phải
thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất đây không phải là tiêu
chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong thời gian qua, các NHTM nớc ta
vẫn xếp bảo đảm tiền vay vào vị trí số một. T duy này đã dẫn đến việc xuất
hiện hàng loạt các rủi ro trong cho vay của NH do dự án đầu t không có hiệu
quả, công tác định giá và xử lí tài sản thế chấp còn nhiều bất cập. Nghị định
178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 đã thực sự thay đổi, hoàn thiện về t duy
đảm bảo nợ: Bảo đảm nợ chỉ là một giải pháp phòng ngừa nhằm tránh rủi ro
khi ngời vay mất khả năng thanh toán chứ không phải là điều kiện tiên quyết
để cấp tín dụng. Việc thẩm định phơng án kinh doanh và thẩm định khách
hàng trở thành tiêu chuẩn số một để quyết định đầu t chứ không lệ thuộc chủ
yếu vào tài sản cầm cố thế chấp, bảo lãnh. Chính t duy mới này đã tạo ra sự
bình đẳng giữa DNNN và doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong quá trình vay
vốn của NH.
1.3.5.một số Hạn chế và xu hớng hoàn thiện cơ chế cho vay đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN đã có sự thay đổi đáng kể trong cơ chế cho vay của các TCTD đối với
khách hàng, đã thực sự tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trong hoạt động vay vốn tại các TCTD. Thời gian tới, cơ chế cho vay cần hoàn
20
thiện hơn nữa để thực sự trở thành một công cụ huy động vốn có hiệu quả của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Những hạn chế của chính sách cho vay đối với doanh nghiệp ngoài

quốc doanh hiện nay:
Thủ tục vay vốn còn phiền hà do không đủ tài sản thế chấp, độ tin cậy
của doanh nghiệp đối với NH còn thấp, do những quy định chặt chẽ và phiền
hà trong việc vay vốn. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay vẫn đang
gặp nhiều rắc rối trong thủ tục mua đất, chuyển nhợng quyền sử dụng đất.
Nhiều trờng hợp sự rắc rối phiền toái về thủ tục đất đai đã làm mất cơ hội đầu
t, SX-KD của doanh nghiệp.
Việc xử lí tài sản thế chấp rất khó khăn, ngoài ra có xu hớng hình sự
hoá quan hệ vay vốn, điều này dờng nh xuất phát từ d âm của các vụ lừa đảo
trong lĩnh vực NH liên quan đến việc cho vay đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Do những hạn chế và khó khăn trong việc vay vốn NH nên phần lớn các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải vay vốn từ các nguồn không chính thức
(hay còn gọi là vay từ thị trờng chợ đen ") với lãi suất cao, lợng vốn vay nhỏ
lẻ và không ổn định.
Đổi mới chính sách kinh tế vừa là một quá trình vừa tìm tòi, thử nghiệm,
vừa sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện, do đó việc tiếp tục đổi mới chính sách
kinh tế mà cụ thể là chính sách cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là một sự cần thiết khách quan. Để phát huy tối đa nội lực của đất nớc,
trong đó có lực lợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đòi hỏi chính sách cho
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải đợc đổi mới một cách tích cực,
thiết thực, có hiệu lực và hiệu quả hơn nữa theo các hớng sau.
Đa dạng hoá các hình thức cho vay vốn thực hiện lãi suất linh hoạt, thay
đổi định mức và thời hạn cho vay, mở rộng các hình thức cho vay tín chấp, vay
bảo lãnh.
Xây dựng quan hệ bạn hàng giữa NHTM với doanh nghiệp khắc phục
cơ chế xin-cho" cửa quyền. Xác định rõ hớng cạnh tranh lành mạnh của các
NHTM, tạo tâm lí chủ động, tự giác tìm kiếm bạn hàng là các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, không kể là trong hay ngoài khu vực Nhà nớc.
Cải tiến thu tục cho vay, giảm thiểu sự phiền hà nhng vẫn bảo đảm an

toàn vốn. Tài sản có thể thế chấp là đất đai và nhà cửa thì lại chậm đợc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng, nên các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về
21
thế chấp. Hơn nữa cần bổ sung quy định giá đất thế chấp quyền sử dụng đất
do hai bên thoả thuận.
Tin tởng rằng, với những đổi mới cần thiết và phù hợp trong cơ chế cho vay
của các TCTD đối với khách hàng, đặc biệt là đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trong thời gian tới, khu vực kinh tế này sẽ phát triển hơn nữa,
đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế đất nớc.
Chơng II
thực trạng hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của
chi nhánh NHCT Hải Dơng
2.1. Khái quát về Chi nhánh NHCT Hải Dơng :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh NHCT Hải Dơng (Chi nhánh NHCT Hải Hng trớc đây) đợc
thành lập từ tháng 8 năm 1988, trên cơ sở chuyển từ NHNN tỉnh Hải Hng theo
Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Chủ tịch HĐBT về việc chuyển hệ
thống Ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống ngân
hàng 2 cấp. Từ 8/1988, chi nhánh NHCT Hải Dơng là một NHTM Nhà nớc,
thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc đặt dới sự chỉ đạo của NHCT Việt
Nam.Từ khi thành lập đến hết năm 1996 là Chi nhánh NHCT Hải Hng, có 2
chi nhánh phụ thuộc là Chi nhánh NHCT Hng Yên và Chi nhánh NHCT Nhị
Chiểu. Ngày 17/12/1996, theo Quyết định số 12/HĐQT-QĐ của Chủ tịch
HĐQT NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT Hải Dơng đợc thành lập trên cơ sở
giải thể chi nhánh NHCT Hải Hng từ 31/12/1996, chi nhánh NHCT Hải Dơng
bắt đầu đi vào hoạt động từ 1/1/1997 với 01 chi nhánh phụ thuộc là chi nhánh
NHCT Nhị Chiểu. Chi nhánh NHCT Hải Dơng có 09 phòng ban trực thuộc
trong đó có 07 phòng nghiệp vụ và 02 phòng giao dịch, chi nhánh có 151 cán
bộ công nhân viên chủ yếu đã qua đào tạo từ trung cấp Ngân hàng trở lên, có

22
32% CBCNV có trình độ Đại học và tơng đơng, có 20% cán bộ đang theo học
Đại học còn lại là trình độ trung cấp. Gần 15 năm qua, cùng với sự vận động
của nền kinh tế, chi nhánh NHCT Hải Dơng đã có nhiều cố gắng nỗ lực,
không ngừng phấn đấu vơn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Huy động và sử
dụng vốn đều phát triển và mở rộng. Ghi nhận công lao đóng góp của chi
nhánh NHCT Hải Dơng trong sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế- xã hội
cũng nh trong các công tác khác của địa phơng, chi nhánh NHCT Hải Dơng
đã vinh dự đợc Nhà nớc tặng thởng 01 Huân chơng lao động hạng 3 và 01
Huân chơng chiến công hạng 3.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHCT Hải Dơng :
2.1.2.1.Phòng kinh doanh.
Tham mu cho Giám đốc xây dựng các biện pháp để thực hiện chính
sách chủ trơng của NHCT Việt Nam về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Tham mu
cho Giám đốc về chỉ đạo điều hành nghiệp vụ tín dụng (bao gồm các nghiệp
vụ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn), về cơ cấu đầu t, lãi suất cho vay đối
với từng TPKT, thực hiện kinh doanh đúng hớng và có lãi.
Nghiên cứu phân tích tình hình kinh tế địa phơng, giúp cho Giám đốc
xây dựng chơng trình kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh, mục tiêu
tín dụng của chi nhánh cho phù hợp với yêu cầu của NHCT Việt Nam.
Dự thảo các báo cáo sơ kết tổng kết quý, 6 tháng và năm của chi nhánh
báo cáo NHCT Việt Nam , UBND Tỉnh Hải Dơng, NHNN tỉnh Hải Dơng và
giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch công tác quý, 6 tháng và năm của chi
nhánh.
Giúp Giám đốc phát hiện những vớng mắc, trở ngại từ đó đề xuất, kiến
nghị phơng án xử lí, điều chỉnh và bổ sung để hoàn thiện cơ chế cho vay của
chi nhánh. Giúp Giám đốc về công tác pháp chế của chi nhánhvà thực hiện
nghiệp vụ hoạt động thông tin tín dụng.
Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các thành phần kinh tế theo Luật
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp đồng

tín dụng và tính lãi theo định kỳ.
Thông báo lãi suất huy động và cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ.
23
Thẩm định và xem xét về bảo lãnh đối với những dự án có mức ký quỹ
dới 100%, chịu trách nhiệm theo dõi quản lý thu hồi vốn sau đó chuyển cho
các phòng nghiệp vụ liên quan để phát hành th bảo lãnh trong và ngoài nớc.
Đề xuất kế hoạch và chuẩn bị nội dung tập huấn, bồi dỡng nghiệp vụ
cho cán bộ tín dụng khi thấy cần thiết.
Phối hợp với các phòng xây dựng kế hoạch vốn theo quý và năm.
Làm một số công tác khác do Giám đốc giao.
2.1.2.2. Phòng kế toán- tài chính.
Tham mu cho Giám đốc chỉ đạo, quản lí, điều hành các nghiệp vụ về kế
toán, thanh toán tài chính của chi nhánh theo chế độ và pháp luật hiện hành, tổ
chức công tác hạch toán kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng của
chi nhánh.
Nhận yêu cầu chuyển tiền từ các giao dịch viên, kiểm tra tính pháp lý
và xử lý các cầu khác có liên quan đến nghiệp chuyển tiền của khách hàng.
Quản lý toàn bộ các tài khoản khách hàng và các tài khoản nội bộ trong
và ngoài bảng tổng kết tài sản (các tài sản nội và ngoại bảng).
Nhận và phân loại các báo cáo phân loại chứng từ, bảng kê, liệt kê để
chấm và đối chiếu tài khoản.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu và tính lãi theo định kỳ cho khách hàng trên
các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu đến cho bộ phận quản
lý khách hàng để trả cho khách hàng.
Kiểm tra, quản lý các món tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, trái phiếu,
kỳ phiếu đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam của chi nhánh tại NHCT Việt Nam,
tại các tổ chức tín dụng khác và tại kho bạc nhà nớc.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, cân đối (tháng, năm ) theo quy
định. Lập báo cáo gửi NHNN và các cơ quan quản lí Nhà nớc theo chế độ hiện

hành.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ
khác có liên quan.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ quản lý, giám sát công tác điều
chuyển vốn giữa chi nhánh và NHCT Việt Nam.
24
Mở tài khoản theo dõi quản lý tài chính, TSCĐ, công cụ lao động kiểm
tra, tính toán số thuế phải nộp theo định kỳ.
Quản lý thu nhập và chi phí của chi nhánh .
Thực hiện một số nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
2.1.2.3.Phòng thanh toán quốc tế.
Tham mu cho Giám đốc tổ chức, chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh
doanh ngoại tệ. Tham mu cho Giám đốc cụ thể hoá chủ trơng, chính sách, chế
độ, thể lệ, quy định của Nhà nớc và của ngành về quản lí, kinh doanh ngoại tệ
thành các hớng dẫn thực hiện về hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ của khách hàng, bao gồm nghiệp vụ L/C và nhờ kèm chứng từ.
Phát hành th bảo lãnh đối với nớc ngoài kể cả việc mở và thanh toán
L/C trả chậm.
Thực hiện việc chuyển tiền đi nớc ngoài của khách hàng, thực hiện việc
chi trả kiều hối cho khách hàng có thân nhân đang làm ăn ở nớc ngoài.
Thực hiện việc mua bán ngoại tệ và thông báo tỉ giá mua bán ngoại tệ
trong ngày cho khách hàng đến giao dịch.
Tổ chức công tác thống kê, báo cáo kinh doanh ngoại tệ, giúp Giám đốc
nắm vững tình hình để chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đạt
hiệu quả kinh tế.
Thực hiện một số nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
2.1.2.4.Phòng hành chính và tổ chức cán bộ.
a. Phòng tổ chức cán bộ:
Tham mu cho Giám đốc trong việc bố trí điều động, bổ nhiệm miễn

nhiệm, khen thởng, kỷ luật, tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ thuộc diện quản lý
của chi nhánh theo quy định của NHCT Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ hàng năm và theo đó triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển cán bộ.
Tham mu, giúp việc cho giám đốc trong việc xây dựng quy hoạch cán
bộ theo yêu cầu của NHCT Việt Nam, NHNN Tỉnh và Tỉnh uỷ Hải Dơng.
25

×