Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

tiến trình hội nhập cept trong quá trình tự do hoá thương mại của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.19 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
Mục lục
Chơng 1. Khái quát chung về lý luận thơng mại quốc tế (TMQT)
và CEPT/AFTA 4
1.1 Lý thuyết về TMQT 4
1.1.1 Nguyên tắc lợi thế so sánh và TMQT 4
1.1.2 Lập trờng về TMQT xuất phát từ thực tế cơ cấu nền công nghiệp
quốc gia 4
1.1.3 Nguyên lý tự do mậu dịch, bảo hộ mậu dịch 6
1.2 Chơng trình CEPT/AFTA và tình hình thực hiện của Việt Nam
8
1.2.1 Sự ra đời và mục tiêu của AFTA 8
1.2.2 Nguyên tắc và các quy định chung về CEPT/AFTA 11
1.2.3 Lịch trình thực hiện CEPT/AFTA của Việt Nam 16
Chơng 2. Hội nhập CEPT/AFTA và tác động đối với Việt Nam 18
2.1 Thơng mại Việt Nam và ASEAN 18
2.2 Một số vấn đề lớn và lộ trình thực hiện CEPT/AFTA
của Việt Nam 22
2.2.1 Những vấn đề ảnh hởng đối với việc thực hiện CEPT/AFTA 22
2.2.2. Lộ trình thực hiên CEPT của Việt Nam 28
2.3 Tác động của CEPT/AFTA đến nền kinh tế Việt Nam 30
2.4 Đánh giá chung đối với việc thực hiên CEPT/AFTA 38
2.4.1.Những thuận lợi và cơ hội có đợc khi thực hiện 38
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
2.4.2 Những kết quả bớc đầu 40
2.4.3 Những khó khăn, thách thức phải đơng đầu 41
2.2.4 Kinh nghiệm thực tiễn từ việc hội nhập CEPT/AFTA 43
2.5 Những nét mới gần đây nhất trong lộ trình thực hiện
CEPT/AFTA của Việt Nam 45
Chơng 3. Giải pháp cho tiến trình hội nhập CEPT/AFTA của Việt


Nam 50
3.1 Các giải pháp thiết thực trớc mắt 50
3.1.1 Định hớng đầu t phù hợp cho thị trờng sản phẩm 50
3.1.2 Nâng cao khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp trên thị trờng
nội địa và khu vực 51
3.1.3 Mở rộng quy mô của doanh nghiệp theo hớng chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế trên cơ sở CEPT/AFTA 52
3.1.4 Cải thiện hệ thống thuế quan phù hợp và tăng cờng nghĩa vụ của
Hải quan 54
3.1.5 Sự can thiệp cần thiết của các Bộ, Ngành quản lý và Chính phủ.
55
3.2 Các chính sách cần chú trọng trong dài hạn 56
3.3 Nhìn nhận xu thế hội nhập CEPT/AFTA trong giai đoạn mới
của Việt Nam 60
Kết luận 64
Tài liệu tham khảo 65
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
Lời mở đầu
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, cha bao giờ lại có một sự
hợp tác phát triển rộng rãi và nhiều tầng lớp nh hiện nay, tạo nên một xu thế
nổi bật trong quan hệ quốc tế hiện đại. Xuất phát từ nhận thức đúng đắn về
tầm quan trọng của quan hệ kinh tế đối ngoại đối với tăng trởng kinh tế,
chúng ta đang đẩy nhanh quá trình đa phơng hoá và đa dạng hoá các quan hệ
kinh tế. Khi ngày càng hoà nhập vào hệ thống kinh tế toàn cầu, chúng ta
càng phải đối mặt với nhiều thách thức. Mặc dù thực trạng còn yếu kém nh-
ng tiềm năng tăng trởng dài hạn của các quốc gia đang phát triển rất sáng
lạn. Việc gia nhập ASEAN của Việt Nam với t cách là thành viên đầy đủ là
một trong những bằng chứng chứng minh cho xu hớng chung của thế giới.
ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng đã tham gia quá trình tự do

hoá thơng mại trên cơ sở phát triển nền kinh tế hớng về xuất khẩu bằng việc
thiết lập một khu vực mậu dịch tự do và cơ chế của nó là chơng trình u đãi
thuế quan có hiệu lực chung (CEPT). Việc thực hiện CEPT sẽ đa Việt Nam
lên vị trí mới trong nền kinh tế thế giới. Bởi CEPT là cơ sở tốt nhất để Việt
Nam thực hiện tự do hoá thơng mại, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và gắn chặt nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế
giới. Để khẳng định cho tính thực tiễn của vấn đề này, ngời viết muốn trình
bày vấn để đang đợc quan tâm nhiều hiện nay là Tiến trình hội nhập
CEPT trong quá trình tự do hoá thơng mại của Việt Nam. Tuy rằng quá
trình thực hiện CEPT đã đạt đợc một số kết quả đáng khích lệ nhng vẫn còn
một số tồn tại cần đợc khắc phục và giải quyết khéo léo dựa trên kinh
nghiệm và năng lực quốc gia.
Bài viết đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Khái quát chung về lý luận thơng mại quốc tế và
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
CEPT/AFTA.
Chơng 2 : Hội nhập CEPT/AFTA và tác động đối với Việt Nam.
Thuận lợi và khó khăn.
Chơng 3 : Giải pháp cho tiến trình hội nhập CEPT/AFTA của Việt
Nam.
Trong quá trình nghiên cứu viết bài, chắc hẳn không tránh khỏi những
thiếu sót về vấn đề này. ngời viết mong muốn nhận đợc những ý kiến và nhận
xét của những ngời quan tâm để vấn đề đợc phân tích sâu rộng hơn.
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
Chơng 1.
Khái quát chung về lý luận thơng mại quốc tế và
cept/afta.
1.1 Lý thuyết về Thơng mại quốc tế (TMQT).

1.1.1 Nguyên tắc lợi thế so sánh và thơng mại quốc tế
Nền thơng mại giữa các quốc gia trên thế giới đã tồn tại một nguyên
tắc mang tính sâu sắc nhất và nó đứng sau mọi hoạt động thơng mại - đó là
nguyên tắc lợi thế so sánh. Nguyên tắc này cho rằng: Một nớc có thể thu lợi
từ thơng mại ngay cả khi nó có lợi thế tuyệt đối có hiệu quả hơn (hoặc tuyệt
đối không hiệu quả bằng) các nớc khác trong việc sản xuất hàng hoá. Đồng
thời, nguyên tắc lợi thế so sánh phát biểu rằng: Mỗi nớc sẽ có lợi nếu nó
chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các hàng hoá mình có thể sản xuất
với chi phí tơng đối thấp (tức là những hàng hoá mà nó tơng đối có hiệu quả
hơn các nớc khác); ngợc lại mỗi nớc sẽ có lợi nếu nó nhập khẩu mà mình
sản xuất với chi phí tơng đối cao (tức là những hàng hoá mà nó tơng đối hơn
các nớc khác)
Nguyên tắc đơn giản này là cơ sở vững chắc đối với TMQT và nó đợc
chứng minh trong các mô hình TMQT của các nhà kinh tế học nổi tiếng thế
giới.
TMQT xuất hiện từ sự đa dạng hoá tự nhiên của nền sản xuất giữa các
nớc thông qua các mô hình TMQT của các nhà kinh tế học từ cổ điển, tân cổ
điển cho đến hiện đại, có thể đi đến kết luận rằng các nớc buôn bán với nhau
hoặc vì họ khác biệt về các nguồn lực, về công nghệ, hoặc vì họ khác nhau về
lợi thế kinh tế nhờ quy mô, hoặc vì cả hai lý do này. Từ xu hớng chuyên môn
hoá sản xuất, họ có thể nhập khẩu những sản phẩm trong nớc không có điều
kiện sản xuất hoặc hiệu quả sản xuất thấp và xuất khẩu những sản phẩm có
điều kiện thuận lợi, hiệu quả cao đồng thời kết hợp quan tâm đến nhu cầu thị
trờng quốc tế. Trong bất kỳ môi trờng cạnh tranh nào, hoàn hảo hay không
hoàn hảo, thơng mại luôn mang lại lợi ích cho các nớc tham gia và lợi ích
này là tiềm tàng. Việc tiến hành thơng mại tác động lên phân phối thu nhập
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
giữa các nhóm dân c trong nội bộ một nớc và giữa các nớc làm cho một bên
lợi, một bên thiệt. Đây chính là nền tảng để các Chính phủ tham gia và điều

tiết hoạt động thơng mại.
1.1.2 Lập trờng về TMQT xuất phát từ thực tế cơ cấu nền công
nghiệp quốc gia
Trớc hết, đứng trên quan điểm về kinh tế phát triển đối với thế giới thứ
ba, Vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói của R.Nurkse nhà kinh tế học nổi
tiếng ngời Thuỵ Điển đã đa ra một sự nhìn nhận mang tính chất khá mới mẻ
và hoàn thiện về TMQT. Nó đợc ông mô tả nh sau: Xét về lợng cầu, việc thu
hút đầu t có thể bị thấp, nguyên nhân bởi sức mua của dân chúng và bị quy
định bởi thu nhập thực tế thấp, thu nhập thực tế thấp lại do năng suất lao
động thấp, năng suất lao động lại là kết quả của dung lợng vốn nhỏ bé đợc đ-
a vào sản xuất và đến lợt mình, tình trạng không đủ vốn trong sản xuất một
phần do đầu t ít ỏi gây ra. Vì thế, ông cho rằng: Quy mô thị trờng quy định
khối lợng trao đổi thơng mại quốc tế, một nớc chậm phát triển, lạc hậu về
trình độ công nghệ có thể làm ra hàng hoá gì để xuất khẩu, nếu thu nhập từ
xuất khẩu là nhỏ bé thì chắc chắc rằng không thể có cân bằng về cán cân th-
ơng mại, cũng vì thế không có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng hoặc tích luỹ
quá ít không đủ để đáp ứng cho sự phát triển của lực lợng sản xuất. Thậm
chí, ngay cả những trờng hợp có thị trờng trong nớc rộng lớn nh T.Quốc
cũng không thể trở thành quốc gia giàu có nếu thi hành chính sách hạn chế
TMQT để trở thành thị trờng duy nhất. R.Nurkse đã minh hoạ điều đó bằng
chế độ thuế quan nội bộ mà T.Quốc thi hành trong những năm đầu thế kỷ
XX. Mặc dầu đến năm 1928, họ đã phải xoá bỏ chế độ này nhng rút cuộc,
T.Quốc vẫn là một trong nhứng quốc gia nghèo nhất thế giới. Để khẳng định
lý giải của R.Nurkse, những dẫn chứng về sau này đặc biệt dễ thấy trờng hợp
Malaysia chuyển hớng thành công từ chuyên sản xuất nguyên liệu thô sang
xuất khẩu hàng công nghiệp chế tạo càng minh hoạ rõ hơn quan niệm mà
ông đã nêu ra từ thập kỷ 80.
Đối với các nớc thuộc thế giới thứ ba, quy mô nhỏ hẹp của thị trờng
mà mức thu nhập thấp của tuyệt đại đa số gây ra trên thực tế cản trở quá
trình công nghiệp hoá cũng nh tăng trởng kinh tế, rồi sau đó tác động đến

6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
khả năng thu hút vốn đầu t cho các dự án kinh tế mở rộng. Từ đó, R.Nurkse
đi đến kết luận rằng: các nớc lạc hậu cần phải tiến hành công nghiệp hoá
bằng cách tạo nguồn vốn từ bên ngoài, đồng thời khuyến khích tiết kiệm
trong nớc để xây dựng các dự án đầu t theo hớng mở rộng khả năng trao đổi
TMQT.
Bởi vậy, ông cho rằng một mặt các nớc nghèo phải thúc đẩy sự phát
triển bên trong của họ. Mặt khác, các nớc giàu phải tham gia vào quá trình
này của các nớc nghèo để tạo ra sự tăng trởng cân bằng trên quy mô thế
giới một cơ sở tốt cho TMQT hiện đại cũng nh là con đờng để lấp những
lỗ hổng ở các nớc ngoại vi (các nớc thế giới thứ ba). Vậy là quan hệ thơng
mại bớc đầu mà các nớc thế giới thứ ba cần là phát triển buôn bán với các n-
ớc giàu chứ không phải với các nớc nghèo. Những lợi ích đem lại cho các n-
ớc nghèo trong mối quan hệ với các nớc giàu nhiều hơn là giữa các nớc
nghèo.
Với hàm ý đồng tình với ý kiến trên, R.Nurkse đã kết luận bằng một
câu dẫn của D.H.Robetson viết về vai trò của TMQT là: Hơn tất cả, ngoại
thơng là động lực của sự tăng trởng, nhng là sự tăng trởng bắt nguồn và lan
toả từ các trung tâm công nghiệp đi trớc. Điều này cho thấy R.Nurkse đồng
tình mạnh mẽ với xu hớng liên kết với thế giới bên ngoài để thúc đẩy công
nghiệp hoá.
Tóm lại, dù rằng ở những mức độ nhấn mạnh khác nhau, các học giả
phơng Đông đã đợc đề cập đều đề cao vai trò của ngoài thơng đối với các n-
ớc lạc hậu. Có thể việc mở rộng để phát triển TMQT không hẳn chỉ có động
lực tích cực, mà bên cạnh đó còn ảnh hởng tiêu cực. Nhng rõ ràng lợi ích đạt
đợc nhiều hơn tổn thất phải gánh chịu.
1.1.3 Nguyên lý tự do mậu dịch, bảo hộ mậu dịch trong TMQT hiện
đại.
Tự do hoá thơng mại.

Xu hớng tự do hoá thơng mại bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá đời
sống kinh tế thế giới với những cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá, lực lợng
sản xuất phát triển vợt ra ngoài phạm vi biên giới của mỗi quốc gia, sự phân
công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng và bề sâu, vai trò của các công
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
ty đa quốc gia đợc tăng cờng, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô
hình kinh tế mới với việc mở cửa và khai thác ngày càng triệt để lợi thế so
sánh của mỗi nớc. Tự do hoá thơng mại đều đa lại lợi ích cho mỗi quốc gia
dù trình độ phát triển khác nhau nhiều hay ít và nó phù hợp với xu thế phát
triển chung của nền văn minh nhân loại.
Nội dung của tự do hoá thơng mại là Nhà nớc áp dụng các biện pháp
cần thiết để từng bớc giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và
phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho việc phát triển các hoạt động TMQT cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Đơng nhiên, tự do hoá thơng mại trớc hết nhằm thực hiện việc mở rộng quy
mô xuất khẩu của mỗi nớc cũng nh đạt tới điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt
động nhập khẩu. Kết quả của tự do hoá thơng mại là tạo điều kiện mở cửa thị
trờng nội địa để hàng hoá, công nghệ nớc ngoài cũng nh những hoạt động
dịch vụ quốc tế dễ dàng xâm nhập vào thị trờng nội địa đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nớc ngoài. Nh vậy, tự do
hoá thơng mại đồng nghĩa với việc cần phải đạt tới một sự hài hoà giữa xuất
khẩu và nhập khẩu.
Bảo hộ mậu dịch
Có nhiều nguyên nhân làm xuất hiện bảo hộ mậu dịch, nhng cơ sở
khách quan của xu hớng này là sự phát triển không đều và sự khác biệt trong
điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia, do sự chênh lệch về khả năng cạnh
tranh giữa các công ty trong nớc và công ty nớc ngoài cũng nh các nguyên
nhân lịch sử để lại. Bên cạnh đó còn có các lý do về chính trị và xã hội cũng
đa đến yêu cầu bảo hộ mậu dịch.

Xu hớng này xuất hiện ngay từ khi hình thành và tiếp tục đợc củng cố
trong quá trình phát triển của nền TMQT với các công cụ hành chính, các
biện pháp kỹ thuật khác nhau. Mục tiêu của bảo hộ mậu dịch là bảo vệ thị tr-
ờng nội địa trớc sự thâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các luồng hàng hoá
từ bên ngoài, cũng tức là bảo về lợi ích quốc gia. Cho đến nay vẫn còn nhiều
lý lẽ khác nhau để bảo vệ cho chế độ bảo hộ mậu dịch nh: để bảo vệ các
ngành công nghiệp non trẻ, tạo điều kiện để chúng trởng thành và chống lại
sự cạnh tranh ở bên ngoài; để tạo nên các nguồn tài chính công cộng tức là
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
đảm bảo nguồn thu cho Chính phủ trong việc cung cấp các hàng hoá công
cộng và các chi phí khác; để khắc phục một phần tình trạng thất nghiệp
hay tạo việc làm cho các lao động trong nớc thông qua mở rộng sản xuất các
loại sản phẩm có thể thay thế hàng nhập khẩu; và để phân phối lại thu
nhập làm dịch chuyển một phần thu nhập của những ngời tiêu dùng giàu có
sang cho những ngời sản xuất hàng hoá đáp ứng đợc sự thay thế hàng hoá
nhập khẩu.
Tuy nhiên, việc thực hiện các biện pháp và chính sách theo chế độ bảo
hộ mậu dịch thờng không đem lại hiệu quả nh các lý lẽ trên đề cập đến và
còn tồn tại những hạn chế do các điều kiện thực tiễn khác nhau đòi hỏi trong
mỗi quốc gia. Hơn nữa, về nguyên tắc thì hai xu hớng bảo hộ mậu dịch và tự
do hoá thơng mại đối nghịch với nhau và chúng gây nên tác động nhau đến
hoạt động TMQT. Nhng hai xu hớng này không bài trừ nhau mà trái lại,
chúng thống nhất với nhau một sự thống nhất giữa hai mặt đối lập. Trong
thực tế, chúng song song tồn tại và đợc sử dụng một cách kết hợp nhau.
Do vậy, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nớc, tuỳ theo điều
kiện và đặc điểm cụ thể mà ngời ta sử dụng và kết hợp khéo léo giữa hai xu
hớng trên với những mức độ khác nhau ở từng lĩnh vực kinh tế. Mặc dù, các
nhà kinh tế đã chứng minh rằng thơng mại tự do đem lại lợi ích tối đa cho
dân tộc bằng các lý thuyết thơng mại, song thực tế đã khẳng định rằng chế

độ này là không khả thi. Các Chính phủ có nhiều lý do khác nhau để bảo hộ
cho sự tồn tại của chính sách thơng mại, chúng thờng liên quan đến chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội và mức độ ổn định chính trị quốc gia. Thông qua
các công cụ nh thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu tự
nguyện, hàm lợng nội địa của sản phẩm ., sự tồn tại của chính sách thơng
mại tạo nên một tác động mang tính hai mặt cho nền kinh tế. Một mặt, nó có
thể tác động đến việc phân bổ các nguồn lực trong dài hạn, đóng góp vào
nguồn thu ngân sách, nhng mặt khác nó lại tạo ra những tổn thất về mặt phúc
lợi cho xã hội. Một sự vận dụng phù hợp các công cụ bảo hộ mậu dịch là sự
bảo hộ có chọn lọc và có điều kiện, gắn liền với không gian và thời gian nhất
định. Công cụ bảo hộ không chỉ mang tính tự vệ, hỗ trợ các ngành sản xuất
trong nớc trong quá trình cạnh tranh với hàng hoá từ bên ngoài mà còn phải
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
tạo điều kiện cho các ngành sản xuất trong nớc vơn lên cạnh tranh thắng lợi
không chỉ ở thị trờng nội địa mà còn trên thị trờng nớc ngoài. Điều này có
nghĩa là phải vận dụng các công cụ bảo hộ mậu dịch một cách tích cực và
năng động, đồng thời thực hiện bảo hộ phải gắn liền với quá trình tự do hoá
thơng mại đạt đợc trong các quan hệ quốc tế.
1.2 Chơng trình CEPT/AFTA và tình hình thực hiện của Việt Nam
1.2.1 Sự ra đời và mục tiêu của AFTA
Bối cảnh ra đời.
Bớc vào thập kỷ 90, môi trờng chính trị quốc tế có nhiều chuyển biến
quan trọng. Trên bình diện thế giới, chiến tranh lạnh kết thúc, toàn cầu hoá
kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng tác động mạnh đến các nền kinh tế và
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là kinh tế thơng mại, dịch vụ và
đầu t. Cùng với sự ra đời của Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) sau vòng
đàm phán urugoay cuối cùng của GATT, kinh tế thế giới đang hình thành
một cách sôi động những thị trờng mới nh thị trờng chứng khoán và phi thuế
quan, những công cụ hội nhập mới nh công nghệ điện tử viễn thông với

mạng Internet, những hoạt động xúc tiến hợp tác song phơng và đa phơng
với sự phát triển của nhiều tổ chức kinh tế ở khắp các Châu lục v.v đã tạo
môi trờng kinh tế thế giới cạnh tranh mang tính toàn cầu sâu sắc hơn và gay
gắt hơn.
Khi nhận thức rõ về bối cảnh lịch sử ra đời của ASEAN, ta thấy thực
chất đó là giai đoạn mà những yếu tố và động thái chính trị hơn là những lực
lợng kinh tế, có vai trò quan trọng thúc đẩy sự ra đời của một Hiệp hội. Hiệp
hội mà các phản ứng của nó mang tính khu vực và màu sắc hành động tập
thể của các quốc gia - đó là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) đ-
ợc thành lập vào ngày 8/8/1967. Theo đó, Bộ trởng ngoại giao 5 nớc gồm
Indonesia, Malaysia, Philippin, Singapore và Thái Lan đã thảo luận về một
chủ đề quan trọng trong chính sách đối ngoại của họ: cùng phối hợp hành
động tập thể trên những lĩnh vực kinh tế và chính trị mà họ có sự quan tâm
chung.
Tất cả các quốc gia Đông Nam á trở thành khu vực rất nhạy cảm đối
với tác động của các thế lực chính trị và dân tộc chủ nghĩa, đặc biệt do ý đồ
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
muốn tranh thủ các quốc gia này của các siêu cờng thuộc hai khối chính trị
XHCN và TBCN. Sự sống còn của các nớc Đông Nam á phụ thuộc vào chủ
trơng thi hành chính sách chính trị, ngoại giao của họ đối với tất cả các nớc
lớn và theo kiểu càng hoà thuận bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Do đó, điều
kiện quốc tế đòi hỏi các quốc gia này phải tăng cờng đoàn kết nội bộ, đồng
nhất nguyện vọng chung là tự do, độc lập dân tộc và trung lập. Tình hình
chính trị trong nội bộ từng nớc cũng rối ren và có nhiều diễn biến phức tạp
nh: xuất hiện các phe đối lập, các hoạt động du kích ở Indonesia và
Philippin; hàng loạt vấn đề chính trị và kinh tế khi Singapore mới tách khỏi
liên bang Malaysia; mâu thuẫn chủng tộc, tôn giáo căng thẳng ở những nớc
này.
Với bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nớc nh vậy, tất cả 5 quốc gia

đều đứng trớc yêu cầu phải liên kết chặt chẽ để củng cố hoà bình và đảm bảo
an ninh toàn khu vực. Họ cùng sát cánh, cùng thi hành chính sách đối ngoại
hoà bình và trung lập, phối hợp hành động những vấn đề có mối quan tâm
chung và xây dựng nền kinh tế thị trờng, ổn định và củng cố về chính trị
cũng nh kinh tế không vì lợi ích riêng của từng quốc gia.
Trải qua khá nhiều thăng trầm, để đạt đợc đích cuối cùng là sự thịnh v-
ợng chung của các thành viên trong khối, ASEAN vốn là khối hợp tác toàn
diện nay lại càng đoàn kết vững chắc hơn trong quan hệ quốc tế thông qua sự
tôn trọng các quyền lợi và nghĩa vụ của nhau. Hợp tác trong khối cũng đã
chuyển từ chú trọng vào chính trị sang chủ trọng vào kinh tế là chủ yếu,
nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao dựa vào lợi thế riêng của từng nớc. Cũng từ
những nỗ lực này, sự hợp tác trong ASEAN đã đợc đa lên tầm cao nhất từ
ngày thành lập Hiệp hội cho đến nay, đó là việc thiết lập khu vực mậu dịch tự
do ASEAN (AFTA) một cơ sở để thực hiện tự do hoá kinh tế và thơng mại
của ASEAN. Nó sẽ giúp cho các quốc gia có nhiều thêm nhiều khả năng
giành đợc những lợi ích tạo ra nhờ kinh doanh. Nội dung cốt lõi và cơ chế
thực hiện của AFTA là Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT). Từ đó, có thể thấy một điều chắc chắn rằng Hiệp hội ASEAN sẽ trở
thành một khối kinh tế hoà hợp, ổn định và phát triển bền vững trong tơng
lai.
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
Mục tiêu và tầm quan trọng của AFTA đối với Việt Nam
AFTA đợc các nớc ASEAN đa ra nhằm đạt đợc những mục tiêu kinh
tế sau: Thứ nhất, dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan tăng tổng kim
ngạch buôn bán trong nội bộ ASEAN đang còn thấp và kếm nhiều lần so với
các tổ chức kinh tế hợp tác kinh tế khu vực khác nh EU và AFTA. Thứ hai,
kết nối các nền kinh tế ASEAN thành một thị trờng rộng mở thông thoáng và
phi thuế quan tạo môi trờng hấp dẫn thu hút nhiều hơn đầu t nớc ngoài ở
trong và ngoài khu vực vào các nền kinh tế của Hiệp hội. Thứ ba, thông qua

đó nâng cao sức cạnh tranh của kinh tế ASEAN trở thành một trung tâm kinh
tế trong bối cảnh kinh tế thế giới gia tăng quy mô và mức độ toàn cầu hoá.
Thứ t, cùng với những động thái ngoại giao chính trị tích cực, nhằm thúc đẩy
tăng cờng liên kết kinh tế để ASEAN mạnh hơn, mở rộng hơn khi ĐNA đang
có xu thế hoà bình và hợp tác các nền kinh tế ngoài ASEAN trong khu vực và
Trung Quốc đang cải cách kinh tế sang kinh tế thị trờng, thế giới đang hội
nhập và giảm đối đầu trong xu hớng hình thành cấu trúc đa cực, đa trung tâm
với nhiều tổ chức liên kết kinh tế khu vực và liên khu vực.
Việc thành lập AFTA không chỉ là giải pháp tích cực nhất nhằm hạn
chế hàng rào bảo hộ, cải thiện dòng lu thông hàng hoá và dịch vụ mà từ đó
còn dẫn đến cải thiện môi trờng đầu t và tạo động lực làm gia tăng ngày càng
nhiều các cơ hội đầu t trực tiếp ở trong khối và ngoài khối. Hơn nữa, các nền
kinh tế thành viên ASEAN đều là kinh tế mở, cho nên AFTA là công cụ quan
trọng và chủ yếu để đặt nền tảng cho sự hoà nhập cao trong khối.
Lập ra AFTA là chơng trình hợp tác quy mô nhất, phạm vi không gian
và thời gian lớn nhất, đồng thời đợc triển khai trực tiếp và gián tiếp trên tất
cả các lĩnh vực thơng mại và đầu t. Nếu Việt nam thực hiện thành công và
hiệu quả AFTA, cơ cấu kinh tế sẽ đợc chuyển dịch theo hớng tích cực hơn,
phù hợp hơn với nền kinh tế thế giới, đạt đợc nhiều lợi ích hơn, khi đó năng
suất lao động ở trình độ cao hơn và đời sống của toàn dân đợc cải thiện hơn.
Tham gia AFTA sẽ làm cho các xí nghiệp trong nớc phải sớm bị đặt
trong một môi trờng cạnh tranh quốc tế. Nhng vấn đề này có ảnh hởng tích
cực đến những sản phẩm công nghiệp mà Việt Nam có lợi thế so sánh trớc
mắt. Hiện nay, thuế nhập khẩu của những mặt hàng này là khoảng 50-60%,
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
đủ để xí nghiệp trong nớc cạnh trang với hàng nhập. Nhng kinh nghiệm của
Nhật và một số nớc Châu á cho thấy, nếu bảo hộ kéo dài quá lâu, các ngành
đó sẽ không thể phát triển lành mạnh và sẽ không thể trở thành lợi thế so
sánh để cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Lịch cắt giảm mà CEPT quy định

là phù hợp với chiến lợc công nghiệp hoá hớng vào xuất khẩu, trong đó phát
triển công nghiệp chế biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu nông sản,
thuỷ sản, sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng mà Đảng đã đề ra. Nhìn
từ góc độ này, ta thấy việc gia nhập AFTA của Việt Nam sẽ không trở thành
một gánh nặng do bảo hộ để ngăn chặn hàng hoá bên ngoài cho Việt Nam;
ngợc lại ta có thêm cơ hội xâm nhập vào thị trờng các nớc ASEAN khác.
Điều này sẽ là một tác nhân quan trọng không những thúc đẩy việc
cải tiến kỹ thuật công nghệ và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản
xuất, mà hơn thế, còn bắt buộc chúng ta điều chỉnh cơ cấu sản xuất, nếu cần
phải ngừng sản xuất những mặt hàng không đủ sức cạnh tranh.
1.2.3 Nguyên tắc và các quy định chung về CEPT/AFTA.
A. Nguyên tắc
Một vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với việc duy trì xung lợng và
đảm bảo thực hiện thành công CEPT, đó là việc thiết lập một thể chế phối
hợp AFTA cần thiết giữa các thành viên ASEAN. Theo quyết định của Hội
nghị Bộ trởng Kinh tế ASEAN lần thứ 26, cơ quan AFTA trực thuộc Ban th
ký ASEAN và các cơ quan AFTA quốc gia tại nớc thành viên đã đợc thiết lập.
Cho dù cách tổ chức các cơ quan AFTA quốc gia không thống nhất, chúng
đều phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động chung là: 1) Đảm bảo thực hiện
CEPT trôi chảy. 2) Làm đầu mối cho các hoạt động phối hợp giữa Ban th ký
ASEAN, cơ quan AFTA của ASEAN với các quốc gia thành viên. 3) Trình
những vấn đề nảy sinh trong tiến trình thực hiện CEPT tại các cuộc Hội nghị
ASEAN thích ứng để có thể đa ra nhiều giải pháp hợp lý. Ngoài ra, khi thực
hiện CEPT, những nhợng bộ đợc trao đổi trên nguyên tắc có đi có lại và cùng
có lợi giữa các quốc gia.
Đối với Việt nam, Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội đã đề ra những nguyên
tắc chỉ đạo việc xây dựng lịch trình giảm thuế theo chơng trình CEPT của n-
ớc ta nh sau:
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng

- Không gây ảnh hởng tới nguồn thu ngân sách
- Bảo hộ hợp lý cho nền sản xuất trong nớc
- Tạo điều kiện khuyến khích việc chuyển giao kỹ thuật, đổi mới
công nghệ cho các ngành công nghiệp trong nớc.
- Hợp tác với các nớc ASEAN trên cơ sở các quy định của Hiệp định
CEPT để tranh thủ u đãi, thị trờng cho xuất khẩu và thu hút đầu t nớc ngoài.
B. Các quy định chung về CEPT/AFTA
Công cụ chính để thực hiện AFTA là cắt giảm thuế quan trong thơng
mại nội bộ xuống còn 0 - 5%. Tuy nhiên, bên cạnh vấn đề cắt giảm thuế
quan, việc loại bỏ các rào cản thơng mại và việc hợp tác trong lĩnh vực hải
quan cũng đóng vai trò quan trọng và không thể tách rời khi xây dựng một
khu vực mậu dịch tự do.
Vấn đề về thuế quan.
Danh mục các sản phẩm và tiến trình giảm thuế theo CEPT.
Danh mục các sản phẩm giảm thuế ngay (IL): Danh mục này
gồm các sản phẩm đợc cắt giảm thuế theo lịch trình giảm nhanh và giảm
bình thờng. Theo lịch trình giảm bình thờng, các sản phẩm có thuế suất trên
20% sẽ đợc giảm xuống 20% vào 1/1/1998 và tiếp tục xuống 0-5% vào
1/1/2003. Các sản phẩm có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20% đợc giảm
xuống 0-5% vào 1/1/2000. Còn đối với lịch trình giảm nhanh, các sản phẩm
có thuế suất trên 20% sẽ đợc giảm xuống 0-5% vào 1/1/2000. Các sản phẩm
có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20% đợc giảm xuống 0-5% vào 1/1/1998.
Danh mục các sản phẩm tạm thời cha giảm thuế (TEL): Hiệp định
CEPT cho phép các nớc thành viên ASEAN đa ra một số sản phẩm tạm thời
cha thực hiện theo kế hoạch để tạo thuận lợi cho các nớc thành viên có một
thời gian ổn định trong một số lĩnh vực cụ thể hoặc có thời gian chuyển hớng
đối với một số sản phẩm tơng đối trọng yếu. Các sản phẩm trong danh mục
loại trừ tạm thời sẽ không đợc hởng nhợng bộ từ các nớc thành viên. Tuy
nhiên, danh mục này chỉ có tính chất tạm thời và sau một khoảng thời gian
nhất định các quốc gia phải đa toàn bộ các sản phẩm này vào danh mục giảm

thuế. Lịch trình này là toàn bộ các sản phẩm trong danh mục tạm thời loại
trừ sẽ đợc chuyển vào danh mục cắt giảm thuế ngay trong vòng 5 năm từ
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
1/1/1996 1/1/2000, mỗi năm chuyển 20% số sản phẩm.
Danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL): Đó phải là những sản phẩm
ảnh hởng đến an ninh quốc gia, đạo đức xã hội; cuộc sống, sức khoẻ con
ngời, động thực vật, đến việc bảo tồn các giá trị văn hoá nghệ thuật, di tích
lịch sử, khảo cổ. Việc cắt giảm thuế cũng nh xoá bỏ các biện pháp phi thuế
đối với các mặt hàng này sẽ không đợc xem xét đến theo Chơng trình CEPT.
Danh mục sản phẩm nông sản cha chế biến nhạy cảm (SEL): Sản
phẩm nông sản cha chế biến theo CEPT 1992 thì không đợc đa vào thực hiện
theo kế hoạch, còn theo CEPT sửa đổi thì sẽ đa vào 3 loại Danh mục khác
nhau là: Danh mục giảm thuế, Danh mục loại trừ tạm thời và Danh mục sản
phẩm nông sản cha chế biến nhạy cảm. Sản phẩm nông sản cha chế biến
trong Danh mục cắt giảm thuế ngay đợc chuyển vào Chơng trình cắt giảm
thuế nhanh hoặc bình thờng vào 1/1/1996 sẽ đợc giảm thuế xuống còn 0-5%
vào 1/1/2003. Các sản phẩm trong Danh mục tạm thời loại trừ của hàng nông
sản cha chế biến sẽ đợc chuyển sang Danh mục cắt giảm thuế trong vòng 5
năm, từ 1/1/1998 đến 1/1/2003, mỗi năm chuyển 20%. Các sản phẩm nông
sản cha chế biến nhạy cảm sau đó lại đợc phân vào 2 Danh mục tuỳ theo
mức độ nhạy cảm là Danh mục các sản phẩm nông sản cha chế biến nhạy
cảm và Danh mục các sản phẩm nông sản cha chế biến nhạy cảm cao. Quy
định về cơ chế cắt giảm thuế quan cho 2 Danh mục này tuỳ thuộc vào bản
chất của từng loại sản phẩm và đợc áp dụng liên quan đến mức thuế suất kết
thúc và các biện pháp tự vệ, phòng ngừa.
Cơ chế trao đổi nhợng bộ của CEPT.
Khi xuất khẩu hàng hoá trong khối, một sản phẩm muốn đợc hởng nh-
ợng bộ về thuế quan cần có 3 điều kiện sau:
Sản phẩm đó phải nằm trong Danh mục cắt giảm thuế của cả nớc

xuất khẩu và nớc nhập khẩu và phải có mức thuế quan bằng hoặc thấp hơn
20%.
Sản phẩm đó phải có Chơng trình giảm thuế đợc Hội đồng AFTA
thông qua.
Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối ASEAN, tức phải thoả
mãn yêu cầu hàm lợng xuất xứ từ các nớc thành viên ASEAN ít nhất là 40%.
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
Công thức 40% hàm lợng ASEAN nh sau:
Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận
các sản phẩm là đầu vào nhập
khẩu từ nớc không phải phát triển
(1)
+
Giá trị nguyên vật liệu, bộ
phận, các sản phẩm là đầu
vào xác định xuất xứ (2)
x 100% <60%
Giá FOB

Trong đó: (1) là giá CIF tại thời điểm nhập khẩu.
(2) là giá xác định ban đầu trớc khi đa vào chế biến trên
lãnh thổ của nớc xuất khẩu là thành viên của ASEAN.
Nếu một sản phẩm có đủ cả 3 điều kiện trên thì sẽ đợc hởng u đãi
hoàn toàn mà quốc gia nhập khẩu đa ra. Nếu sản phẩm thoả mãn các yêu cầu
nêu trên trừ việc có mức thuế quan bằng hoặc thấp hơn 20% thì nó chỉ đợc h-
ởng thuế suất CEPT cao hơn 20% trớc đó hoặc thuế suất MFN, tuỳ thuộc
thuế suất nào thấp hơn.
Vấn đề loại bỏ các hạn chế định lợng(QRs) và các rào cản phi
thuế qua khác (NTBs)

Các hạn chế về số lợng nhập khẩu có thể đợc xác định một cách dễ
dàng, do đó đợc quyết định loại bỏ ngay đối với các mặt hàng trong chơng
trình CEPT để đợc hởng nhợng bộ. Đối với các rào cản phi thuế quan khác,
vấn đề phức tạp hơn nhiều và việc loại bỏ chúng có rất nhiều cách và ý
nghĩa khác nhau. Đối với các phụ thu thì đơn giản chỉ cần phải loại bỏ, song
với đối với các tiêu chuẩn chất lợng lại không thể nh vậy, bởi vì có rất nhiều
lý do, duy trì chúng nh các lý do về an ninh xã hội, bảo vệ môi trờng, sức
khoẻ Việc loại trừ chúng sẽ có ý nghĩa là phải thống nhất các tiêu chuẩn
chất lợng hàng hoá, hay các nớc phải thoả thuận để đi đến thống nhất về tiêu
chuẩn của nhau.
Các nớc thành viên sẽ xoá bỏ tất cả các hạn chế về số lợng đối
với các sản phẩm trong CEPT trên cở sở hởng u đãi áp dụng cho sản phẩm
đó.
Các hàng rào phi thuế khác sẽ đợc xoá bỏ dần dần trong vòng
5 năm sau khi sản phẩm đợc hởng u đãi.
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
Các hạn chế ngoại hối các nớc đang áp dụng sẽ đợc hởng u
tiên đặc biệt đối với các sản phẩm thuộc CEPT.
Tiến tới thống nhất các tiêu chuẩn chất lợng, công khai chính
sách và thừa nhận các chứng nhận chất lợng của nhau.
Trong trờng hợp khẩn cấp, các nớc có thể áp dụng các biện
pháp phòng ngừa để hạn chế hoặc dừng việc nhập khẩu.
Vấn đề hợp tác trong lĩnh vực hải quan.
Thống nhất biểu thuế quan.
Các nớc thành viên hiện đang sử dụng biểu thuế quan theo hệ thống
điều hoà của Hội đồng hợp tác hải quan(HS) ở các mức độ khác nhau, từ 6
đến 10 chữ số. Hội nghị các bộ trởng kinh tế ASEAN lần thứ 26 tháng 9-
1994 đã quyết định sẽ thống nhất biểu thuế trong khối ở mức 8 chữ số và các
nhóm kỹ thuật về danh mục biểu thuế hiện đã và đang tiếp tục xúc tiến các

công việc để đạt đợc mục tiêu này.
Thống nhất hệ thống tính giá hải quan.
Hội nghị Hội đồng AFTA lần thứ 11 (10/1997) đã quyết định thời hạn
thực hiện vào năm 2000 đối với phơng pháp xác định trị giá hải quan theo
GATT - GTV đợc nêu trong Hiệp định thực hiện điều khoản VII của GATT,
cũng sẽ đợc áp dụng với tất cả các nớc thành viên mới trong đó có Việt Nam.
Xây dựng hệ thống Luồng xanh hải quan.
Hội nghị Hội đồng AFTA lần thứ 8 đã thông qua khuyến nghị của Hội
nghị tổng cục Hải quan ASEAN xây dựng hệ thống Luồng xanh Hải quan và
thực hiện từ 1/1/1996 và đơn giản hoá hệ thống thủ tục hải quan dành cho
các hàng hoá thuộc diện đợc hởng u đãi theo chơng trình CEPT.
Thống nhất thủ tục hải quan.
Phải đơn giản hoá và thống nhất thủ tục hải quan giữa các nớc thành
viên để giảm sự khác biệt giữa hàng hoá đợc hởng nhợng bộ và các hàng hoá
khác nh tiêu chuẩn về hàm lợng xuất xứ, mức thuế suất Hai vấn đề đợc u
tiên là:
Mẫu tờ khai hải quan chung cho hàng hoá thuộc
diện CEPT: Do các tờ khai hải quan của các nớc thành viên tơng tự nh nhau
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
nên thủ tục có thể đợc đơn giản hoá bằng 3 loại tờ khai là giấy chứng nhận
xuất xứ, tờ khai hải quan xuất khẩu và tờ khai hải quan nhập khẩu thành một
mẫu chung cho hàng hoá CEPT.
Thủ tục xuất nhập khẩu đợc tập trung vào các vấn đề.
Các thủ tục trớc khi nộp tờ khai hàng hoá xuất khẩu.
Các thủ tục trớc khi nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
Các vấn đề về giám định hàng hoá.
Các vấn đề về gửi hàng trong đó giấy chứng nhận xuất xứ
đợc cấp sau và có hiệu lực hồi tố.
Các vấn đề có liên quan đến hoàn trả.

C. Chơng trình thực hiện.
Việc cắt giảm thuế theo cơ chế CEPT đợc thực hiện theo 2 chơng trình:
chơng trình giảm nhanh (Fast Track), chơng trình giảm thông thờng (Nomal
Track).
Trong tiến trình giảm thuế thông thờng, thuế XNK giảm xuống còn từ
0-5%: (a) vào ngày 1/1/2000, đối với những hàng hoá hiện có mức thuế suất
từ 20% trở xuống; và (b) vào ngày 1/1/2003, đối với những hàng hoá hiện có
mchính sách thuế suất từ 20%.
Trong tiến trình giảm nhanh, ngời ta giảm thuế đánh vào 15 loại mặt
hàng nh: các mặt hàng chất béo và dầu, các sản phẩm mỏ; các hoá chất; các
loại nhựa, da , bột giấy và giấy các sản phẩm dệt và quần áo xi măng, đá quý,
các kim loại cơ bản và các mặt hàng cơ khí, máy móc và thiết bị điện các
mặt hàng đợc sản xuất tổng hợp. Các mặt hàng sẽ bị giảm xuống (0-5%: (a)
vào ngày 1/1/1998 đối với những hàng hoá hiện có mức thuế suất từ 20% trở
xuống; và (b) ngày 1/1/2000 đối với những hàng hoá hiện có mức thuế suất
từ 20% trở lên.
1.2.3 Lịch trình thực hiện CEPT/AFTA
Do tham gia AFTA muộn hơn các nớc thành viên khác và trình độ phát
triển của nớc ta lại thấp hơn, trên cơ sở áp dụng công thức 10X, Việt Nam
sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với chơng trình này vào năm 2006. Căn
cứ theo quy định của Hiệp định CEPT và thoả thuận giữa Việt Nam và các
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
thành viên khác trong ASEAN, chơng trình giảm thuế nhập khẩu theo CEPT
của Việt Nam bắt đầu thực hiện từ 1/1/1996 với các bớc cụ thể nh sau:
Xác định danh mục các mặt hàng thực hiện giảm thuế theo
CEPT gồm Danh mục giảm thuế ngay (IL), Danh mục loại trừ tạm thời
(TEL), Danh mục hàng hoá nhạy cảm (SL) và Danh mục loại trừ hoàn toàn
(GEL).
Các mặt hàng thuộc Danh mục IL bắt đầu giảm thuế từ 1/1/1996

và kết thúc với thuế suất 0-5% vào 1/1/2006. Các mặt hàng có thuế suất trên
20% phảI giảm xuống 20% vào 1/1/2001 và tiếp tục cắt giảm cho đến khi đạt
0-5% ngày 1/1/2006. Các mặt hàng có thuế suất thấp hơn hoặc bằng 20% sẽ
giảm xuống đến 0-5% vào 1/1/2003. Danh mục IL gồm 1661 nhóm mặt
hàng, chiếm 51,6% tổng số các nhóm mặt hàng trong Biểu thuế nhập khẩu
tại thời điểm công bố, chủ yếu bao gồm các mặt hàng đang có thuế suất thấp
dới 20% - tức là các mặt hàng thuộc diện có thể áp dụng u đãi theo CEPT
ngay.
Các mặt hàng thuộc Danh mục TEL đợc chuyển sang Danh mục
IL trong vòng 5 năm từ 1/1/1999 đến 1/1/2003 để thực hiện giảm thuế với
thuế suất cuối cùng là 0-5% vào năm 2006. Mỗi năm sẽ đa 20% số các mặt
hàng từ Danh mục này vào Danh mục IL. Đồng thời, các bớc giảm sau khi đa
vào Danh mục IL phải thực hiện chậm nhất là 2-3 năm một lần và mỗi lần
giảm không nhỏ hơn 5% để đạt đợc mức 20% đối với những mặt hàng có
thuế suất cao hơn 20%. Danh mục TEL gồm 1317 nhóm mặt hàng, chiếm
40,9% tổng số mặt hàng trong Biểu thuế nhập khẩu tại thời điểm công bố.
Các mặt hàng thuộc Danh mục SEL bắt đầu giảm thuế từ
1/1/2004 và kết thúc vào năm 2013 với thuế suất cuối cùng là 0-5%. Danh
mục SEL gồm 26 mặt hàng vào thời điểm công bố năm 1995.
Các mặt hàng thuộc Danh mục GEL phải đợc miễn trừ hoàn
toàn đối với một số sản phẩm vì mục đích bảo vệ sức khoẻ, an ninh quốc gia
và tôn giáo. Danh mục GEL gồm 213 nhóm mặt hàng, chiếm 6,6% tổng số
mặt hàng của Biểu thuế nhập khẩu vào thời điểm công bố.
Ngoài ra, các mặt hàng đã đa vào chơng trình giảm thuế và đợc hởng
nhợng bộ thì phải bỏ ngay các quy định về hạn chế số lợng và bỏ dần các
19
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
biện pháp phi thuế quan khác 5 năm sau đó. Việt nam còn phải có nghĩa vụ
tối đa hoá số dòng thuế đạt 0-5% vào năm 2003 và mở rộng dòng thuế đạt
0% vào năm 2006.

Biểu đồ: Danh mục hàng hoá thực hiện CEPT của Việt nam
20
40.90%
1.00%
6.60%
51.50%
danh mục tel
danh mục sel
danh mục gel
danh mục il
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
Chơng 2.
Hội nhập cept/afta và tác động đối với việt nam
Thuận lợi và khó khăn.
2.1 Thơng mại Việt nam ASEAN. Lợi ích và chi phí của quá trình
tham gia AFTA.
Có thể nói, Những điều kiện và cơ sở bắt đầu về kinh tế, thơng mại
có một ý nghĩa rất quan trọng ảnh hởng đến sự thành công của Việt Nam
khi tham gia vào các tổ chức liên kết kinh tế khu vực. Những yếu tố chủ
yếu tố chủ yếu trong nền tảng về thơng mại và kinh tế đợc phân tích ở mức
khái quát hoá tình hình, sẽ có tác động đến việc chúng ta tham gia thực
hiện AFTA.
Từ khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới với chính sách mở cửa
và đa phơng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ thơng mại của Việt
Nam với các nớc thành viên ASEAN ngày càng đợc cải thiện và phát triển.
Thơng mại giữa Việt Nam và các nớc ASEAN đã phát triển với một tốc độ
tăng trởng cao mặc dù mức tăng trởng trong thời kỳ này còn rất đột biến và
thất thờng. Mức tăng trởng bình quân thời kỳ1991-1995 là 26%,chiếm hơn
25% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Thời kỳ 1992-1994
trong khi kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore tăng 50%

(200 triệu USD), sang các nớc ASEAN tăng 67% (630 triệu USD), nhng
sang Hồng Kông lại giảm 35% (100 triệu USD). Bắt đầu từ năm 1993,
Hồng Kông đã giảm mạnh vị trí đầu cầu trung chuyển hàng XNK của Việt
nam, phần nào vị trí này đã chuyển sang Singapore.
Đầu năm 1996, nơc ta bớc vào thực hiện chơng trình CEPT nh lịch
trình đã đề ra. Xét về cơ cấu xuất nhập khẩu, Việt nam xuất sang các nớc
ASEAN gồm dầu thô, gạo, lạc, đậu, cao su, chè, ngô, hạt điều, rau quả, tơi,
thuỷ sản, thép, gỗ, da thuộc, hàng thủ công. Rất nhiều các mặt hàng nông
sản cha chế biến này đợc các nớc ASEAN xếp vào Danh mục hàng nông
sản cha chế biến nhạy cảm và nhạy cảm cao để làm chậm quá trình giảm
thuế. Số các mặt hàng nông sản đợc các nớc thành viên ASEAN bổ sung
vào CEPT để áp dụng việc cắt giảm thuế ngay chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ,
trong khi những mặt hàng chủ đạo là dầu thô và nông sản cha chế biến
21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
chiếm hầu hết kim ngạch xuất khẩu của Việt nam. Tác động kích thích chủ
yếu của CEPT là đối với các mặt hàng công nghiệp chế biến, bởi vì mức cắt
giảm thuế suất lớn chính là đối với các mặt hàng này. Nh vậy, những nớc có
trình độ phát triển cao hơn nh Singapore và Malaysia có u thế hơn trong
việc bành trớng hàng hoá của mình khi những hàng rào thuế và phi thuế cắt
giảm và xoá bỏ (Xem bảng 1)
Bảng 1. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam với các
nớc ASEAN năm 1996.
Nớc Xuất khẩu Nhập khẩu
Indonesia Gạo
Hải sản
Rau quả
Phân bón
Ô tô và linh kiện
Xe máy và linh kiện

Xi măng
Sắt thép
Malaysia Gạo
Hải sản
Rau quả
Hàng công nghiệp
Dệt
Than
Phân bón
Sắt thép
Xe máy
Philippin Gạo
Hải sản
Rau quả
Hàng công nghiệp
Than
Phân hoá học
Singapore Gạo
Hải sản
Rau quả
Hàng công nghiệp
Dệt
Than
Dầu thô
Phân bón
Ô tô và linh kiện
Xe máy và linh kiện
Xi măng
Sắt thép
Xăng dầu

Thái Lan Gạo
Hải sản
Rau quả
Hàng công nghiệp
Than
Ô tô và phụ tùng
Xe máy và linh kiện
Xi măng
Sắt thép
Xăng
Nguồn: Tổng hợp từ các số liệu về kim ngạch XNK của tổng cục hải
quan
Nh vậy, với cơ cấu xuất khẩu ở thời điểm này, lợi ích mà Việt nam
22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
thu đợc từ AFTA không đáng kể. Nếu nh cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch theo
hớng tăng mạnh những sản phẩm công nghiệp chế biến thì sự cắt giảm
đáng kể về thuế có thể trở thành kích thích tố đối với các DN sản xuất cho
xuất khẩu. Tuy nhiên, sức cạnh tranh của hàng hoá Việt nam so với hàng
hoá của các nớc ASEAN trên thị trờng các nớc này còn rất yếu ớt, bởi vì
những hàng hoá công nghiệp mà Việt nam đang và sẽ sản xuất cũng tơng tự
nh những hàng hoá của các nớc ASEAN. Với trình độ công nghệ thua kém
hơn thì Việt nam chỉ có thể cạnh tranh trên thị trờng ASEAN dựa trên tính
độc đáo của chủng loại và mẫu mã hàng hoá. Vì vậy, việc giảm thuế nhập
khẩu của các nớc ASEAN sẽ không làm tăng rõ rệt sức cạnh tranh của hàng
hoá Việt nam trên các thị trờng này.
Đối với nhập khẩu, Việt nam nhập từ ASEAN chủ yếu là những
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất và hàng công nghiệp. Ta đã sản xuất đợc
một phần hàng hoá thuộc dạng này nhng còn kém sức cạnh tranh so với các
nớc ASEAN bởi thua về chât lợng, chủng loại và cả số lợng. Vì thế, các nớc

này đã cố gắng chiếm lấy một thị phần lớn hơn ở Việt nam. Việc ứng dụng
AFTA sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nớc ASEAN trong việc nâng
cao sức cạnh tranh về giá cả so với hàng hoá Việt nam, chiếm u thế hơn về
giá cả và về các thủ hải quan so với hàng hoá của các nớc ngoài ASEAN.
Nh vậy, đối với các DN Việt nam, việc gia nhập AFTA đồng nghĩa
với cạnh tranh khốc liệt với những công ty của các nớc trong khu vực lớn
mạnh hơn nhiều. Tác động này chắc chắn sẽ rất dữ dội đối với cả khu vực
quốc doanh lẫn t nhân.
Trong cơ cấu kinh tế và thơng mại Việt nam sẽ có những thay đổi
không tránh khỏi nh là một phản ứng dây truyền từ thị trờng, tất cả các lợi
thế so sánh nh lao động rẻ, vị trí địa lý chiến lợc, nguồn tài nguyên cha
khai thác sẽ đợc phản ánh trong năng lực cạnh tranh thực nh giá cả, chất l-
ợng cũng nh các điều kiện liên quan. Trên thị trờng, các nhà sản xuất phải
chuyển đổi cơ cấu sản phẩm và dịch vụ của họ. Một vài ngành sản xuất có
thể sẽ phát triển, một số khác có thể sẽ phải phá sản do không có khả năng
cạnh tranh. Lực lợng công nhân cần phải đợc chuẩn bị cho những thay đổi
nhanh và đôi khi bất ngờ trong việc làm.
Trong toàn bộ quá trình từ 1996 đến nay, ASEAN là thị trờng mà ta
thờng xuyên nhập siêu. Tổng nhập siêu từ các nớc ASEAN lên đến 1,4 tỷ
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
USD trong năm 1998, chiếm hơn 60% tổng nhập siêu và hơn 50% kim
ngạch xuất của ta cho ASEAN (Bảng 2)
Bảng 2. Giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nớc
ASEAN.
Đơn vị:
1000USD.
1997 1998 1999 2000
Xuất khẩu 1.913.548 1.944.982 2.516.277 2.619.035
Nhập khẩu 3.220.490 3.344.400 3.290.886 4.449.021

Nguồn: Niên Giám Thống Kê, 2001.
Bảng 3. Kim ngạch XNK, nhập siêu và tỷ lệ nhập siêu qua các năm.
Năm Xuất
khẩu
(triệu
USD)
Tốc độ
tăng
(%)
Nhập khẩu
(triệu
USD)
Tốc độ
tăng (%)
Nhập siêu
(triệu
USD)
Tỷ lệ
nhập
siêu (%)
1990 2.404,0 23,5 2.752,4 7,3 348,4 14,5
1991 2.087,1 -13,2 2.338,1 -15,1 251,0 12,0
1992 2.580,7 23,7 2.540,7 8,7 -40,0
1993 2.985,2 15,7 3.924,0 54,4 938,8 31,4
1994 4.054,3 35,8 5.825,8 48,5 1.771,5 43,7
1995 5.448,9 34,4 8.155,4 40,0 2.706,5 49,7
1996 7.255,9 33,2 11.143,6 36,6 3.887,7 53,6
1997 8.185,0 26,6 11.592,3 4,0 2.407,3 26,2
1998 9.360,3 1,9 11.499,6 -0,8 2.139,3 22,9
1999 11.541,4 23,3 11.742,1 2,1 200,7 1,7

2000 14.482,7 25,5 15.636,5 33,2 1.153,8 8,0
2001 15.027,0 3,8 16.162,0 3,4 1.135,0 7,6
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 9/5/2003.
Về cơ cấu XNK trong thời gian qua, vẫn còn dựa nhiều vào vai trò và
vị trí của Nhà nớc trong nền kinh tế. Việt nam nhập khẩu chủ yếu là hàng
hoá t bản, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập
khẩu. Trong khi tỷ trọng hàng tiêu dùng ngày càng nhỏ và giảm. Cơ cấu
hàng xuất khẩu thì bao gồm các sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm
thô, sản phẩm sơ chế vẫn là chủ yếu. Với quá trình tham gia AFTA, đối
chiếu với việc thực hiện CEPT, cơ cấu mặt hàng XNK của Việt nam với
ASEAN đã đem lại một số lợi ích nhng không ít chi phí phải trả cho quá
trình tự do hoá thơng mại này.
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hùng Cờng
Tham gia thơng mại tự do trong thời gian vừa qua, lợi ích mà Việt
nam có đợc là lấy thế mạnh của nông nghiệp làm lĩnh vực chủ đạo để phát
triển mọi nguồn lực khác, đặc biệt kế thừa đợc kinh nghiệm đi lên từ nông
nghiệp của các nớc ASEAN khác. Từ những mặt hàng xuất khẩu về nông
nghiệp là chủ yếu, chúng ta còn tận dụng đợc nguồn lao động dồi dào, cần
cù, giá rẻ cộng với nguồn tài nguyên sẵn có và vị trí địa lý thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp. Mặt khác, tạo ra công ăn việc làm đầy đủ, đời sống
của nhân dân đợc phát triển thêm vì hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật
liệu dùng để chế tạo và lắp ráp, làm ra thành phẩm đáp ứng sản xuất nội địa
tăng lên. Nhng do ít nhập khẩu hàng tiêu dùng từ ASEAN nên lợi ích của
ngời tiêu dùng bị giảm đi vì dùng hàng của ta thì kém chất lợng và kém
khả năng cạnh tranh. Song song với những lỗ hổng do mậu dịch tự do tạo
ra, chúng ta lại chịu hàng loạt các chi phí phải trả nhiều hơn là lợi ích mà ta
có đợc trong quá trình tham gia mậu dịch tự do. Trớc hết, là chi phí cho
việc đổi mới công nghệ để chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, từ đó
phải đầu t cho sản xuất, đầu t cho khuyến khích xuất khẩu. Nền kinh tế chịu

tổn thất và lãng phí do các nguồn lực bị tiêu phí vào các hàng hoá đã mất đi
lợi thế so sánh. Do lạc hậu và kém cạnh tranh so với các mặt hàng cùng loại
của ASEAN, nên phải đầu t thật nhiều cho công nghiệp chế biến, chế tạo và
lắp ráp. Đồng thời nâng cao sức cạnh tranh những mặt hàng chủ yếu có
trong CEPT. Nỗ lực trong quá trình tạo vốn để đầu t trong nớc cũng nh vốn
từ bên ngoài bằng việc thu hút, huy động, chuyển giao công nghệ. Tạo ra
những mặt hàng có chất lợng cao, mẫu mã, bao bì cải tiến bằng việc sử
dụng công nghệ và kỹ thuật cao, từ đó cần có chi phí nhằm chú trọng đầu t
cho giáo dục, dịch vụ và trình độ tay nghề. Ngoài ra, thực hiện AFTA chúng
ta còn chịu chi phí cơ hội khi mất đi phần nhập khẩu từ các nớc ngoài
ASEAN do họ không ở trong khuôn khổ của CEPT, kéo theo kim ngạch
buôn bán với các nớc ngoài ASEAN giảm hơn trớc.
Vậy với những điều kiện thực tế đặt ra, Việt nam cần tận dụng những
u thế sẵn có tạo ra khả năng cạnh tranh cao cho nền kinh tế trên cơ sở tối
đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
2.2 Một số vấn đề lớn và lộ trình thực hiện CEPT/AFTA của Việt
nam.
2.2.1 Những vấn đề ảnh hởng đối với việc thực hiện CEPT/AFTA.
25

×