BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ XUÂN VINH
CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH
TÀI CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA
TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS NGUYỄN THANH TUYỀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2007
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH TRONG
TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
1.1 TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH .................................................................................................... 1
1.2 LỢI ÍCH VÀ CƠ HỘI TỪ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH....................................................... 3
1.3 RỦI RO VÀ BẤT ỔN ĐỊNH TRONG QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH ........... 5
1.3.1 Dòng vốn chảy ồ ạt .....................................................................................................6
1.3.2 Sự đảo ngược của dòng vốn........................................................................................7
1.3.3 Tính biến động và xu hướng bầy đàn .........................................................................8
1.4 THÁCH THỨC CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH....................................... 9
1.5 AN NINH TÀI CHÍNH...........................................................................................................9
1.5.1 Khái niệm....................................................................................................................9
1.5.2 Sự cần thiết phải kiểm soát an ninh tài chính ...........................................................10
1.5.3 Nguyên nhân gây ra bất ổn định ...............................................................................10
1.5.4 Kiểm soát an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa tài chính .............................10
1.5.4.1 Rủi ro tài chính đối với các khoản nợ nước ngoài không kiểm soát .............11
1.5.4.2 Rủi ro tài chính trong kinh doanh chứng khoán............................................12
1.6 SỰ THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA CÁC NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH TỰ
DO HÓA TÀI CHÍNH................................................................................................................ 12
1.7 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM .................................................................. 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH
TRONG TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH VÀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM SAU
HƠN 20 NĂM ĐỔI MỚI........................................................................................................... 22
2.1.1 Chủ trương hội nhập của Đảng ta .............................................................................22
2.1.2 Các bước đi trong quá trình hội nhập .......................................................................23
2.1.3 Những kết quả đã đạt được trong tiến trình hội nhập ...............................................24
2.1.3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................................................24
2.1.3.2 Chính sách tài khóa .......................................................................................25
2.1.3.4 Về xuất nhập khẩu .........................................................................................26
2.1.3.5 Về tình hình thu hút vốn đầu tư .....................................................................27
2.1.3.6 Về dự trữ bắt buộc .........................................................................................28
2.2 NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ THẢ NỔI CÓ SỰ ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC .................................................. 28
2.2.1 Những thành tựu đạt được .......................................................................................29
2.2.2 Những tồn tại trong việc xây dựng và điều hành chính sách tỷ giá..........................29
2.2.2.1 Việc xác định tỷ giá chưa thích ứng với cung cầu ngoại tệ...........................30
2.2.2.2 Chậm thay đổi tỷ giá theo mức độ cần thiết..................................................30
2.2.2.3 Chính sách tỷ giá thiếu gắn bó chặt chẽ với chính sách lãi suất ..................31
2.2.2.4 Tỷ giá giao dịch ở hai trung tâm giao dịch ngoại tệ và thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng chưa thể hiện hết vai trò điều tiết của mình .........................................32
2.3 NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM .......................................................................................................... 32
2.3.1 Những thành tựu đạt được từ chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trong thời gian qua ....................................................................................................34
2.3.1.1 Chính sách lãi suất góp phần đẩy lùi lạm phát ............................................34
2.3.1.2 Chính sách lãi suất góp phần ổn định giá trị đồng Việt Nam .......................35
2.3.1.3 Chính sách lãi suất quyết định chấm dứt việc phát hành tiền cho ngân
sách cho ngân sách sử dụng ..............................................................................................35
2.3.1.4 Chính sách lãi suất góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế..........................35
2.3.1.5 Chính sách lãi suất góp phần thu hút được vốn và mở rộng tín dụng .........36
2.3.1.6 Chính sách lãi suất tiến dần tới tự do hóa lãi suất........................................36
2.3.2 Những tồn tại của chính sách lãi suất trong thời gian qua .......................................37
2.3.2.1 Duy trì quá lâu việc điều hành chính sách lãi suất dựa trên phương pháp
điều chỉnh truyền thống .....................................................................................................37
2.3.2.2 Chính sách lãi suất hạn chế khả năng cạnh tranh của các NHTM ..............38
2.3.2.3 Tồn tại trong việc tổ chức thực hiện quan điểm về tự do hóa lãi suất ..........38
2.3.2.4 Chính sách lãi suất chưa được phối hợp đồng bộ với các công cụ khác
của chính sách tiền tệ.........................................................................................................39
2.4 TÌNH HÌNH VAY NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM ............................................... 39
2.4.1 Thực trạng.................................................................................................................40
2.4.2 Đánh giá ..................................................................................................................41
2.4.3 Những hạn chế trong quá trình điều hành nợ vay nước ngoài..................................44
2.5 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN . 44
2.5.1 Hoạt động của hệ thống ngân hàng...........................................................................44
2.5.2 Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam....................................48
2.5.3 Tình hình hoạt động của các quỹ đầu tư ..................................................................50
2.6 NHỮNG KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ VỀ KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................................. 51
2.6.1 Kết quả ......................................................................................................................51
2.6.2 Hạn chế .....................................................................................................................52
2.6.3 Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH TRONG TIẾN
TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 NHỮNG DỰ BÁO VỀ LỢI THẾ VÀ THÁCH THỨC ĐẾN KIỂM SOÁT AN NINH
TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM HẬU WTO................................................................................... 54
3.1.1 Những lợi thế ............................................................................................................54
3.1.2 Những thách thức......................................................................................................55
3.2 CÁC GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ CỦA CHÍNH PHỦ .............................. 57
3.2.1 Quan điểm hoạch định chính sách tài khóa của chính phủ.......................................57
3.2.2 Nhóm các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.......58
3.2.2.1 Khắc phục bội chi Ngân sách Nhà nước ......................................................59
3.2.2.2 Minh bạch hóa việc xây dựng và thực thi chính sách ...................................58
3.2.2.3 Hoàn thiện việc xây dựng cơ chế giám sát hợp lý.........................................59
3.2.2.4 Hoàn thiện hệ thống luật pháp và xử lý các xung đột mâu thuẫn giữa quy
định của quốc gia và quốc tế. ............................................................................................60
3.2.2.5 Thực hiện thắng lợi cải cách DNNN hoạt động kém hiệu quả bằng biện
pháp cổ phần hóa ..............................................................................................................61
3.3 CÁC QUAN ĐIỂM VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ.................................... 62
3.3.1 Chính sách tỷ giá ở Việt Nam phải từng bước thích ứng với các điều kiện tự do
hóa thương mại trên thị trường tài chính quốc tế...............................................................62
3.3.2 Chính sách tỷ giá phải kích thích phát triển xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ........63
3.3.3 Chính sách tỷ giá phải giữ vững thế cân bằng giữa kinh tế đối nội và kinh tế đối
ngoại...................................................................................................................................63
3.3.4 Thực hiện chính sách đa ngoại tệ..............................................................................64
3.3.5 Hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .......................................................64
3.3.6 Khắc phục những yếu kém trong giá xuất nhập khẩu hàng hóa để tiết kiệm ngoại
tệ, gia tăng nguồn thu ngoại tệ...........................................................................................65
3.3.7 Thực hiện chế độ lưu hành duy nhất đồng Việt Nam trên thị trường Việt Nam......66
3.3.8 Tạo tiền đề để đồng Việt Nam chuyển đổi được ......................................................66
3.3.9 Thực hiện đổi mới chính sách cho vay bằng ngoại tệ ở thị trường trong nước........67
3.4 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT......................................... 67
3.4.1 Điều hành chính sách lãi suất đồng bộ với chính sách cung ứng tiền .....................67
3.4.2 Kiến nghị chính sách lãi suất là mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ ............68
3.4.3 Xây dựng chính sách lãi suất theo xu hướng góp phần ổn định tiền tệ và phát triển
thị trường tài chính.............................................................................................................69
3.4.4 Loại bỏ chương trình tín dụng chỉ định ....................................................................70
3.4.5 Điều hành chính sách lãi suất phù hợp với tỷ lệ lạm phát .......................................70
3.4.6 Điều hành chính sách lãi suất đồng bộ với các công cụ khác của chính sách tiền
tệ.........................................................................................................................................71
3.4.6.1 Đối với công cụ thị trường mở ......................................................................71
3.4.6.2 Đối với công cụ tái chiết khấu.......................................................................72
3.4.6.3 Đối với công cụ dự trữ bắt buộc....................................................................72
3.5 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NỢ NƯỚC NGOÀI ...... 73
3.5.1 Tăng trưởng kinh tế...................................................................................................73
3.5.2 Mức dự trữ ngoại tệ quốc gia....................................................................................73
3.5.3 Giải pháp làm giảm chi phí nợ vay...........................................................................74
3.5.3.1 Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý vay, sử dụng và hoàn trả vốn vay
nước ngoài .........................................................................................................................74
3.5.3.2 Các biện pháp quản lý nợ vay nước ngoài ....................................................74
3.6 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG KỶ NGUYÊN WTO .............................................. 76
3.6.1 Đối với hệ thống tổ chức tín dụng ............................................................................76
3.6.2 Thị trường chứng khoán............................................................................................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................................... 81
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tóm tắt nội dung một số cam kết chủ yếu trong lĩnh vực ngân hàng khi Việt
Nam gia nhập WTO
Phụ lục 2: Định hướng chính sách tỷ giá ở Việt Nam trong giai đoạn trung và dài hạn
Phụ lục 3: Nguyên nhân bùng nổ thị trường chứng khoán Việt Nam
Phụ lục 4: Lựa chọn lãi suất chủ đạo để thay thế cho lãi suất cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Danh mục các Bảng
Bảng 1.1: Dòng vốn tư nhân vào 20 nước đang phát triển trong thập niên 1990 (vốn
quốc tế dài hạn trong khu vực tư nhân tính bằng % trên GDP) ..........................7
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trong nước năm 2006 theo giá hiện hành ................................25
Bảng 2.2: Cán cân tài khóa Việt Nam 1997-2005 (bằng % của GDP)..............................26
Bảng 2.3: Tình hình dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ 1997 -2006..................................28
Bảng 2.4: Diễn biến lãi suất từ 2001-2004 ........................................................................34
Bảng 2.5: Chỉ số lạm phát các năm 2001-2005 (ĐVT: %)................................................34
Bảng 2.6: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước so sánh 1994 phân theo khu
vực kinh tế .........................................................................................................35
Bảng 2.7: Tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam (ĐVT: Triệu USD) .....................40
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ nước ngoài của Việt Nam (ĐVT: triệu USD)..................................42
Bảng 2.9: Tình hình nợ của một số quốc gia trong khu vực..............................................43
Bảng 2.10: Số liệu ba ngân hàng cổ phần hàng đầu tính đến 30/4/2007 (tỷ đồng) ...........47
Bảng 2.11: Tình hình tăng giảm chứng khoán trong kỳ (từ ngày 11/6/2006 –
11/16/2007) .......................................................................................................49
Bảng 2.12: Quy mô niêm yết thị trường hiện tại: tính đến 11/6/2007...............................49
Bảng 2.13: Quy mô giao dịch của nhà ĐTNN trong 12 tháng ..........................................50
Danh mục các Hình
Hình 2.1: Tăng trưởng GDP năm 2000 – 2005..................................................................24
Hình 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội 2001-2005.........................................................28
Hình 2.3: Cơ cấu cán cân vốn của Việt Nam 2002-2005 ..................................................42
Hình 2.4: Tín dụng đối với nền kinh tế..............................................................................46
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA Khu vực mậu dịch tự do Châu Á (Asean Free Trade Area)
APEC Tổ chức hợp tác Châu Á TBD (Asia - Pacific Economics Cooperation)
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
WB Ngân hàng thế giới
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trading Organization)
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
CSTT Chính sách tiền tệ
TGHĐ Tỷ giá hối đoái
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
TTTC Tổ chức tài chính
TTCK Thị trường chứng khoán
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
GNP Tổng sản phẩm quốc dân (Gross nation product)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu là sách giáo khoa
1. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định, TS. Nguyễn Thị Ngọc
Trang, TS. Nguyễn Thị Liên Hoa (2005), “Giáo trình tài chính quốc tế”.
NXB thống kê.
2. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), “Kinh tế Việt Nam trên đường hội nhập-
Quản lý quá trình tự do hóa tài chính”, NXB Thống kê.
3. MC Kinnon, Ronald I (2005), “Trình tự tự do hóa kinh tế - Quản lý tài chính
trong nền kinh tế chuyển đổi”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
4. John P. Bonin and Yiping Huang, “Foreign Entry into Chinese Banking:
Does WTO Membership Threaten Domestic Banks”
Tài liệu là báo, tạp chí, bài viết trên Internet
1. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, TS. Phan Thị Bích Nguyệt (2003), “Tự do hóa dịch
vụ tài chính”, Tạp chí phát triển kinh tế số 154.
2. PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng (2006), “Quản lý nợ nước ngoài trên góc độ lý
thuyết và thực tiễn”, Nghiên cứu trao đổi trên trang web NHNN Việt Nam.
3. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, “Nghiên cứu lộ trình tự do hóa tài chính ở Việt
Nam giai đoạn 2001-2010”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Trường
Đại học Kinh tế TP.HCM.
4. TS. Phan Thị Bích Nguyệt, “Kiểm soát an ninh tài chính trong quá trình hội
nhập”.
5. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, “Những cơ hội và thách thức cho lộ trình tự do
hóa dịch vụ tài chính”.
6. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2003), “Giải pháp cho việc điều hành chính sách
tỷ giá ở Việt Nam”. Tạp chí phát triển kinh tế tháng 2/2003.
7. TS. Nguyễn Đại Lai (2006), “Chiến lược hội nhập quốc tế và bình luận
những nội dung cơ bản về định hướng phát triển các tổ chức tín dụng Việt
Nam trong kỷ nguyên WTO”, Nghiên cứu trao đổi trên trang web NHNN Việt
Nam.
8. Lưu Hoài Nam, Nguyễn Kim Khánh (2000), “Tự do hóa tài chính, nấc thang
hội nhập và tăng trưởng của Việt Nam trong thế kỷ XXI”, Đề tài nghiên cứu
khoa học.
9. Trần Thị Mỹ Vân (2003), “Tài chính Việt Nam trên đường tự do hóa – thực
trạng và những giải pháp cần thiết”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường
ĐHKT TP.HCM.
10. Th.sỹ Lê Văn Hinh (2006), “Đánh giá tính bền vững của thị trường chứng
khoán Việt Nam”, Nghiên cứu trao đổi trên trang web NHNN Việt Nam.
11. Chu Khánh Hưng (VP NHNN) (2006), “Đề xuất giải pháp triển khai hội
nhập kinh tế quốc tế đối với ngành Ngân hàng Việt Nam”, Nghiên cứu trao
đổi trên trang web NHNN Việt Nam.
12. XT (VP NHNN) (2006), “Tự do hóa tài chính – xu hướng và giải pháp chính
sách”, Nghiên cứu trao đổi trên trang web NHNN Việt Nam.
13. Phạm Ngọc Ánh (2002), “Vay nợ nước ngoài với an ninh tài chính”, Tạp chí
nghiên cứu kinh tế, số 288.
14. Nguyễn Xuân Thành (2003), “Việt Nam trên con đường tiến tới tự do hóa lãi
suất”, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Việt Nam.
15. Tào Khánh Hợp (2002), “Đảm bảo an ninh tài chính trong vay nợ nước
ngoài của Việt Nam trong điều kiện hội nhập”, Tạp chí Tài chính số 456.
16. Các số liệu thống kê trên trang web của Tổng cục thống kê:
.
17. Các số liệu thống kê trên trang Web của Bộ Tài chính:
.
18. Các số liệu thống kê trên Báo cáo thường niên năm 2005 Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam:
.
19. Nhiều tạp chí kinh tế tài chính và các tờ báo có liên quan.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bước vào kỷ nguyên mới của nền kinh tế, kỷ nguyên của sự hội nhập và xu hướng
toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh và rộng lớn. Tự do hóa tài chính sẽ
là đặc trưng của nền tài chính thế giới trong thiên niên kỷ mới và đang trở thành một quy
luật tất yếu khách quan. Việt Nam cũng không nằm ngoài các quy luật đó vì chúng ta là
một phần của nền tài chính toàn cầu và nền tài chính Việt Nam đang chủ động hội nhập với
nền tài chính khu vực và thế giới theo quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Đặc biệt là chủ trương trong Đại hội IX của Đảng và Nhà nước.
Tự do hóa thương mại đã được cam kết và đang khẩn trương thực hiện, tự do hóa tài
chính cần phải được xúc tiến từng bước thận trọng và vững chắc. Vấn đề là chúng ta phải
nắm bắt và vận dụng tốt các quy luật vận động của nền tài chính quốc tế để vạch ra cho
mình một lộ trình tự do hóa thích hợp.
Việt Nam chúng ta đang từng bước tiến nhanh đến nấc thang hội nhập dựa vào nền
tảng sẵn có và trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của các nước trên thế giới về hội nhập kinh
tế và tự do hóa thương mại. Thực tế cho thấy rằng quá trình tự do hóa tài chính đồng thời
mang lại những thuận lợi vô cùng to lớn. Tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những rủi ro
bất ổn định tài chính đe dọa an ninh nền kinh tế. Vì vậy, muốn đảm bảo an ninh tài chính,
chúng ta cần nắm bắt được các nguyên nhân sâu xa gây ra bất ổn định tài chính để từ đó có
thể áp dụng hàng loạt các giải pháp có hệ thống và mang tính khả thi cao. Các giải pháp
đều xuất phát trên cùng bệ phóng có tên là đảm bảo an ninh tài chính, triệt tiêu các nguyên
nhân tiềm tàng và ngăn ngừa các nguy cơ gây tổn hại cho hệ thống tài chính trong bối cảnh
toàn cầu hóa nền kinh tế.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của tự do hóa tài chính trong quá trình
phát triển và hội nhập của đất nước, từ thực trạng đổi mới thể chế tài chính tiền tệ trong
nước theo cơ chế thị trường, từ bối cảnh kinh tế – tài chính trong và ngoài nước, tiến hành
tự do hóa tài chính trong điều kiện an ninh tài chính được đảm bảo trong phạm vi an toàn
nhất. Tôi đã chọn đề tài
CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH TRONG TIẾN
TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Đưa ra cơ sở lý luận về tự do hóa tài chính thận trọng; những thuận lợi và những rủi
ro phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống lý luận về kiểm soát an ninh
tài chính trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
Phân tích thực trạng nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua; Phân tích việc thực
thi các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách lãi suất, lạm phát, tình hình nợ vay nước
ngoài để đo lường được mức độ thực hiện tự do hóa tài chính của Việt Nam; Phân tích tác
động cùa an ninh tài chính và kiểm soát an ninh tài chính thực tế thời gian qua cũng như
đưa ra các rủi ro tiềm tàng, nguy cơ tiềm ẩn có thể phát sinh đe dọa hệ thống an ninh kinh
tế.
Đề tài cũng đưa ra các giải pháp thực hiện lộ trình tự do hóa tài chính thận trọng và
phù hợp với các điều kiện kinh tế hiện nay của Việt Nam. Đặt vấn đề tự do hóa tài chính
trong sự ổn định vĩ mô và tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững là mục đích nghiên cứu
chính của đề tài. Bên cạnh đó, đề tài cũng truyền tải vấn đề thay đổi cách thức quản lý kinh
tế, đặc biệt là cách thức quản lý tài chính trong xu thế mới nhằm giảm thiểu rủi ro tiềm
tàng đe dọa hệ thống an ninh tài chính quốc gia.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài đề cập đến lý thuyết tự do hóa tài chính và an ninh tài chính đã được thừa
nhận rộng rãi. Nghiên cứu tính chất của các cuộc khủng hoảng tài chính thời gian gần đây
để hoàn thiện hơn cơ sở lý luận của lý thuyết. Tiếp đến, đề tài tập trung đi vào phân tích
khả năng tự do hóa tài chính và quá trình kiểm soát an ninh tài chính của Việt Nam. Xem
xét các yếu tố có liên quan như: lãi suất, tỷ giá hối đoái, tình hình nợ vay nước ngoài, thực
trạng hoạt động của các định chế tài chính… Do đó, phạm vị đề tài là sự kết hợp nhiều lĩnh
vực kinh tế khác nhau như : chính sách kinh tế vĩ mô, chương trình cổ phần hóa, ngoại
thương, ngân hàng, các chính sách khác của Chính phủ.
4. CÁC KẾT QUẢ CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã đưa ra hệ thống lý luận về tự do hóa tài chính, trình tự thực hiện tự do hóa tài
chính, an ninh tài chính và những rủi ro những tiềm tàng. Nghiên cứu những thành công
cũng như thất bại của các nước về tự do hóa tài chính và rút ra các bài học cho quá trình
tự do hóa tài chính ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, mạnh dạn đưa ra một quan điểm mới về
lộ trình tự do hóa áp dụng cho Việt Nam.
Phân tích thực trạng tình hình tự do hóa tài chính trong thời gian gần đây ở Việt Nam,
tìm kiếm những khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân hạn chế để đề ra những giải pháp
tháo gỡ thích hợp. Đồng thời rút ra bài học từ các cuộc khủng hoảng tài chính trên thế
giới để đưa ra một hệ thống giải pháp tự do hóa tài chính thận trọng và hiệu quả cho
Việt Nam.
Đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro gây ra bất ổn định kinh tế nhằm thực hiện
tốt các chính sách kiềm soát an ninh tài chính trong điều kiện kinh tế hiện nay.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài vận dụng tổng hợp cách tiếp cận hệ thống, phương pháp duy vật biện chứng
và lịch sử. Đồng thời kết hợp phương pháp logic, phân tích tổng hợp các phương pháp suy
diễn, phương pháp thống kê,… nhằm nêu lên những thành tựu, những hạn chế, sự kế thừa
và phát triển của quá trình đổi mới tài chính của Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, đề tài
cũng sử dụng phương pháp đối chiếu, vận dụng một số lý thuyết để giải thích những hiện
tượng kinh tế để từ đó đưa ra các đề xuất giải quyết thích hợp.
Đề tài gồm 3 phần không kể mở đầu và kết luận:
Chương 1: “Tổng quan về kiểm soát an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa tài
chính”
Chương 2: “Thực trạng tình hình kiểm soát an ninh tài chính trong tiến trình tự do
hóa tài chính của Việt Nam hiện nay”
Chương 3: “Các giải pháp kiểm soát an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa tài
chính của Việt Nam hiện nay”
Với thời gian và kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Kính mong thầy cô và người đọc góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH TRONG
TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
1.1 TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
Trong một quốc gia, hệ thống tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội. Quốc gia có hệ thống tài chính mạnh có thể làm cho quá trình lưu thông tiền
tệ được diễn ra suôn sẻ hơn, kích thích mọi thành phần kinh tế phát triển.
Có nhiều ý kiến khác nhau về quan điểm tự do hóa tài chính trong nền kinh tế. Thực
ra, tự do hóa tài chính là việc nới lỏng những ràng buộc hay việc kiểm soát khu vực tài
chính của Nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trước hết, tự do hóa tài chính là quá trình giảm thiểu và cuối cùng là hủy bỏ sự kiểm
soát của Nhà nước đối với hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia, làm cho hệ thống này
hoạt động tự do hơn và hiệu quả hơn theo quy luật thị trường. Nội dung cơ bản của tự do
hóa tài chính bao gồm: Tự do hóa lãi suất, tự do hóa hoạt động cho vay của các NHTM, tự
do hóa hoạt động ngoại hối, tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị trường
tài chính.
(1)
Tự do hóa tài chính bao gồm tự do hóa tài chính trong nước và tự do hóa tài chính với
nước ngoài. Tự do hóa tài chính trong nước là cho phép các tổ chức tài chính trong nước tự
do thực hiện các dịch vụ tài chính theo nguyên tắc thị trường, các thị trường tài chính trong
nước được khuyến khích phát triển, các công cụ chính sách tiền tệ được điều hành theo tín
hiệu thị trường. Tự do hóa tài chính với nước ngoài bao gồm tự do hóa giao dịch vãng lai
và tự do hóa giao dịch vốn.
Có thể nói, bản chất của tự do hóa tài chính là hoạt động tài chính theo cơ chế nội tại
vốn có của thị trường và chuyển vai trò điều tiết tài chính từ chính phủ sang thị trường,
mục tiêu là tìm ra sự phối hợp có hiệu quả giữa Nhà nước và thị trường trong việc thực
(1)
Hội thảo khoa học với chủ đề “Tự do hóa tài chính và giải pháp, chính sách” do NHNN tổ chức ngày 4/5/2007
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế – xã hội. Do đó, kết quả của tự do hóa tài chính thường
được thể hiện bằng tỷ số giữa tiền mở rộng (tiền mặt và tiền gửi trong hệ thống NHTM)
trên thu nhập quốc dân.
Ngoài ra, tự do hóa tài chính là sự xóa bỏ các hạn chế, định hướng hay ràng buộc về
số lượng trong quá trình cấp và phân phối tín dụng. Sự điều tiết về số lượng này được thay
thế bởi một cơ chế giá: tự do hóa mang lại cho các định chế tài chính quyền tự do xác định
các mức lãi suất tiền gởi, cho vay và tự do sử dụng công cụ lãi suất. Trên lý thuyết, tự do
hóa dẫn đến chấm dứt các mức trần lãi suất cũng như những ràng buộc trong việc sử dụng
các nguồn vốn huy động được. Tự do hóa cũng chấm dứt những kênh cấp vốn ưu đãi
(2)
.
Ngoài ra, việc mở rộng cạnh tranh trong các hoạt động trung gian tài chính, chấm dứt
sự phân biệt đối xử về pháp lý giữa các thành phần kinh tế cũng được xem là một khía cạnh
của tự do hóa tài chính. Tuy nhiên, tự do hóa không có nghĩa là chấm dứt mọi qui định hay
giám sát các hoạt động tài chính. Ngược lại, tự do hóa đòi hỏi phải tăng cường cơ sở hạ
tầng qui chế và các cơ quan giám sát
(3)
. Việc đặt ra các qui định là cần thiết để đảm bảo
cho sự vận hành hiệu quả của các thị trường tài chính và ngân hàng.
Tùy theo tình hình thực tế của từng quốc gia, tự do hóa tài chính bao gồm nhiều yếu
tố khác nhau. Nhìn chung có 5 yếu tố quan trọng nhất: tự do hóa lãi suất và giá cả; tự do
hóa hoạt động tín dụng và giảm thiểu thủ tục hành chính của các tổ chức tín dụng nhà
nước; tự do hoạt động ngoại hối; tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị
trường tài chính; cắt giảm thuế và lạm phát trên thị trường tài chính quốc gia.
Tự do hóa lãi suất và giá cả là cho phép các định chế tài chính, ngân hàng tự do xác
định các mức lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tự do ấn định các mức phí trong phạm vi
hoạt động tài chính.
Tự do hóa hoạt động tín dụng và giảm thiểu thủ tục hành chính của các tổ chức tín
dụng nhà nước là việc xóa bỏ các hạn chế, định hướng chủ quan hay ràng buộc về số lượng
trong quá trình cấp và phân phối tín dụng nhằm nâng câng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
và mở rộng tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.
(2)
Báo cáo của Jean-Pierre Landau, Tổng thanh tra tài chính, Tổng giám đốc Hiệp hội Ngân hàng Pháp trong chương
trình Hội thảo “Tự do hóa và an ninh tài chính” ngày 10/01/2001 tại Hà Nội.
(3)
J.Stiglit trong “Vai trò của hệ thống tài chính trong quá trình phát triển”. Hội nghị thường niên về phát triển ở Châu
Mỹ Latin và Caribbean, 29/6/1998.
Tự do hóa hoạt động ngoại hối là việc xóa bỏ các hạn chế về quản lý ngoại hối và
thực hiện điều hành tỷ giá hối đoái theo nguyên tắc thị trường.
Tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính là việc tiến
hành mở rộng tự do cạnh tranh trong các hoạt động trung gian tài chính thông qua việc xóa
bỏ những hạn chế về phạm vi hoạt động, phạm vi kinh doanh của các tổ chức tài chính.
Cắt giảm thuế và mở rộng quan hệ tự do thương mại nhằm khắc phục những tổn thất
kinh tế mà các quốc gia phải gánh chịu nếu có hàng rào thuế quan. Đồng thời tạo ra một
môi trường ổn định kinh tế vĩ mô tạo điều kiện cho các nguồn lực của quốc gia được tận
dụng triệt để và hiệu quả.
Mở cửa hội nhập đồng nghĩa là việc tiếp nhận các định chế tài chính nước ngoài và
hoạt động và thừa nhận các dịch vụ tài chính của họ. Việc mở cửa cho nước ngoài tham gia
các ngành dịch vụ tài chính đảm bảo đa dạng hóa lựa chọn và nâng cao chất lượng phục vụ
người tiêu dùng. Tuy nhiên tùy thuộc vào tình hình thực tế của mỗi quốc gia mà việc tiếp
nhận trên có quy mô và cường độ khác nhau. Đối với Việt Nam, tôi thiết nghĩ có thể đẩy
mạnh tự do hóa tài chính trên cơ sở thận trọng từng bước tiến tới cạnh tranh hoàn toàn đối
với các định chế tài chính mạnh trên toàn cầu.
1.2 LỢI ÍCH VÀ CƠ HỘI TỪ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
Tự do hóa thương mại trong ngành dịch vụ tài chính, được thể hiện một cách minh
bạch và có cơ chế chính sách ổn định, sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi khác nhau cho các
nước, cho bản thân ngành tài chính, các ngành liên quan và cho cả nền kinh tế. Lợi ích của
việc tự do hóa các hoạt động thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tài chính có thể được nhìn
nhận trên một số giác độ sau:
Trong phạm vi một quốc gia, một hệ thống tài chính mạnh và sống động đặc biệt rất
quan trọng đối với nền kinh tế hội nhập để có được cơ sở cho hoạt động thương mại một
cách đa dạng về dịch vụ hàng hóa. Cam kết về dịch vụ tài chính sẽ giúp nhà cung cấp dịch
vụ tài chính và quốc gia trở nên hấp dẫn, thu hút đầu tư qua kênh thương mại điện tử và
công nghệ hỗ trợ.
Tự do hóa dịch vụ tài chính tạo điều kiện về công ăn việc làm, giải quyết nạn thất
nghiệp và phát triển lao động của các ngành dịch vụ lệ thuộc.
Tự do hóa dịch vụ tài chính còn thúc đẩy tăng trưởng và tiếp cận kỹ thuật công nghệ
mới. Nó đã phát triển hệ thống ngân hàng trực tuyến (online), giao dịch chứng khoán, dịch
vụ bảo hiểm và dịch vụ thông tin tài chính.
Một thuận lợi nữa trong tự do hóa, đó là các thị trường hội nhập đóng vai trò to lớn
khi xuất khẩu dịch vụ tài chính. Ví dụ, Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore, Mexico, và
Brazil là các nhà cung cấp nhiều loại hình dịch vụ tài chính mang tính chất khu vực và
quốc tế.
Tự do hóa tài chính sẽ tăng thêm chất lượng dịch vụ tài chính được cung cấp. Đa
dạng hóa sự lựa chọn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người tiêu dùng. Đồng thời trên cơ
sở cạnh tranh lẫn nhau, các khu vực dịch vụ tài chính phải hoàn thiện tư duy đổi mới và
hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
Việc mở cửa thị trường dịch vụ tài chính ở hầu hết các nước cũng góp phần thúc đẩy
chính phủ các nước chủ nhà cải tiến phương pháp quản lý vĩ mô nền kinh tế và thay đổi
cách thức can thiệp vào thị trường, đồng thời thúc đẩy việc hoàn thiện hành lang pháp lý và
hệ thống kiểm tra, giám sát của chính phủ đối với những lĩnh vực dịch vụ này.
Theo nhiều nghiên cứu, tự do hóa dịch vụ tài chính tác động đầu tiên và mạnh mẽ đến
hệ thống Ngân hàng. Việt Nam có sức mạnh và ưu thế hẳn so với các Ngân hàng nước
ngoài do có được mạng lưới chi nhánh rộng khắp, có được mối quan hệ truyền thống với
khách hàng và đặc biệt là hiểu được tâm lý khách hàng thông qua những hiểu biết văn hóa
mà các Ngân hàng nước ngoài không có được. Chính vì vậy sự tham gia của các Ngân
hàng nước ngoài ở Việt Nam sẽ tạo ra một động lực để các Ngân hàng Việt Nam cải thiện
nhanh chóng các hoạt động của mình trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính cùng với
việc đổi mới nghiệp vụ và quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế.
Tự do hóa dịch vụ tài chính trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ giúp cho người dân trong
nước tự do lựa chọn các dịch vụ bảo hiểm từ người cung cấp tốt nhất, hạn chế dần sự bất
cân xứng thông tin giữa người mua và người bán. Trong giao dịch chứng khoán, việc tự do
hóa các dịch vụ tài chính cùng với việc nới lỏng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của người nước
ngoài có thể giúp vực dậy một thị trường Việt Nam vốn rất ảm đạm trong những năm gần
đây.
Về phương thức các lợi ích mang lại từ tư do hóa tài chính gia tăng theo hai phương
thức chính như sau:
Thứ nhất, tự do hóa tài chính có khả năng thúc đẩy sự tăng trưởng do gia tăng mức độ
đầu tư và nâng cao tỷ suất sinh lời của đầu tư thông qua việc các nước này tiếp cận được
với kinh nghiệm quản lý hiện đại, các thành quả khoa học trên thế giới và đặc biệt tiếp cận
được tác động của thị trường hiệu quả là thị trường mà các thông tin được phản hồi một
cách đầy đủ và kịp thời.
Thứ hai, tự do hóa tài chính cho phép mọi cá nhân tự bảo hiểm chống lại sự phát triển
không cân đối của nền kinh tế bằng cách đa dạng hóa đầu tư và khai thác thị trường toàn
cầu để làm dịu đi sự suy giảm tạm thời trong thu nhập.
Tự do hóa tài chính cũng thúc đẩy tăng trưởng do khuyến khích các nhà đầu tư
chuyển hướng vào đầu tư những dự án có rủi ro cao hơn vì nhà đầu tư có thể đa dạng danh
mục đầu tư của mình để hưởng tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Sự lựa chọn các cơ hội đầu tư
phụ thuộc vào 3 nhân tố: sự tụt hậu về kỹ thuật, mức độ rủi ro quốc gia và mức độ phát
triển thị trường vốn.
Một khía cạnh khác làm gia tăng tự do hóa tài chính một cách nhanh chóng hơn là
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Điều này góp phần phân bổ lại nguồn lực, gia tăng lợi
ích của mỗi quốc gia và kích thích đầu tư trong nước phát triển.
Tóm lại, tự do hóa tài chính là liều thuốc phân bổ lại nguồn lực một cách hợp lý hơn
giữa các quốc gia, đồng thời gia tăng sự cạnh tranh bình đẳng, từ đó giảm thiểu chi phí,
phân tán rủi ro, nâng cao chất lượng phục vụ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và tạo môi
trường thay đổi chính sách quản lý kinh tế trong bối cảnh hội nhập.
1.3 RỦI RO VÀ BẤT ỔN ĐỊNH TRONG QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
Theo các nhà nghiên cứu, tự do hóa tài chính bản thân nó không gây ra khủng hoảng
tài chính nhưng việc thiếu vắng cơ chế giám sát tài chính thích hợp và không có phương
thức điều hành chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp thì tự do hóa tài chính có thể tạo ra nhiều
vấn đề. Không có quy định và giám sát hợp lý thì các định chế tài chính có khả năng ứng
xử một cách bừa bãi cộng với những bất cập trong quản lý kinh tế vĩ mô có thể gây ra
khủng hoảng niềm tin và châm ngòi cho khủng hoảng kinh tế. Ở các nước đang phát triển,
nơi mà quy mô và chiều sâu của thị trường tài chính còn thấp thì việc khủng hoảng niềm
tin có thể trầm trọng hơn nữa bởi hành động theo “xu hướng bầy đàn” và “dòng vốn cộng
sinh chảy ồ ạt” của các nhà đầu tư. (TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, “Những cơ hội và thách
thức cho lộ trình tự do hóa dịch vụ tài chính”)
Chính vì vậy, Hiệp định chung về thương mại dịch vụ trong WTO (GATS) cho phép
Chính phủ các nước được áp dụng các biện pháp thận trọng để đảm bảo sự thống nhất và
an toàn của hệ thống tài chính. Ngoài ra trong trường hợp một quốc gia thành viên gặp phải
những khó khăn nghiêm trọng trong cán cân thanh toán quốc tế thì những điều khoản của
GATS cũng cho phép các quốc gia này được duy trì những hạn chế tạm thời đối với thương
mại dịch vụ.
Năm 1995, hai nhà nghiên cứu Kamisky và Reinhart và một số nhà nghiên cứu khác
đã xác định một loạt các nhân tố đằng sau những vụ đổ vỡ ngân hàng trên thế giới. Những
nhân tố này bao gồm: sự không ổn định có tính vĩ mô như sự thất thường của hoạt động
thương mại; tính áp đặt trong chính sách tỷ giá và lãi suất; sự bùng nổ của hoạt động cho
vay; sự sụt giá tài sản, sự du nhập vốn một cách ồ ạt; sự chuẩn bị chưa kỹ lưỡng để sẵn
sàng tiến hành mở cửa, và sự không tuân thủ tính lôgic và trình tự của những cải cách tài
chính. Nói tóm lại, nguyên nhân chính của các cuộc khủng hoảng tài chính lại chính là
những yếu kém tiềm ẩn của hệ thống ngân hàng, sự thiếu lành mạnh của hệ thống chính
sách quản lý vĩ mô, sự thiếu vắng của một chế độ giám sát, kiểm tra có hiệu quả và sự sai
lệch trong đường lối cải cách, chứ không xuất phát từ bản thân quá trình tự do hóa tài
chính.
Kinh nghiệm thực tiễn hơn hai thập kỷ qua cho thấy tự do hóa tài chính dẫn đến vay
nợ nước ngoài quá mức. Vấn đề này biểu hiện rõ nét đối với những nền kinh tế thực hiện
tiến trình tự do hóa tài chính nội địa cùng với tự do hóa tài chính trên tài khoản vốn. Một
khi mở rộng quy mô nợ tăng nhanh sẽ gia tăng rủi ro quốc gia: rủi ro tiền tệ và rủi ro thanh
toán.
Ba yếu tố chính liên quan đến vấn đề rủi ro khi thực hiện quá trình tự do hóa tài chính
đó là việc dòng vốn chảy ồ ạt trong thời kỳ đầu của tự do hóa; sự đối phó với những đảo
lộn nghiêm trọng và sự gia tăng tính biến động khi một quốc gia tự do hóa tài chính.
1.3.1 Dòng vốn chảy vào ồ ạt
Thời kỳ đầu của tự do hóa tài chính là công việc tiếp nhận các dòng vốn quốc tế đổ
vào các nước có nền kinh tế đang phát triển, một mặt là do lãi suất quốc tế thấp, cộng với
chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư của các nước này cũng như việc bành trướng quy
mô của các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới.
Điểm qua lại thời kỳ đầu mở cửa của 20 nền kinh tế các nước đang phát triển trong
thập niên 1990 cho thấy dòng vốn chảy vào chiếm khoảng 4% GDP. Các nước Đông Âu có
dòng vốn chảy vào lớn nhất sau năm 1992. Và Chi Le, Malaysia, ThaiLand, Mexico là
những nước sớm đón nhận dòng chảy quốc tế mạnh mẽ nhất.
Bảng 1.1: Dòng vốn tư nhân vào 20 nước đang phát triển trong thập niên 1990
(vốn quốc tế dài hạn trong khu vực tư nhân tính bằng % trên GDP)
Vốn tích lũy/GDP Dòng vốn vào
Quốc gia
Thời kỳ dòng vốn
vào
vào cuối kỳ hàng năm tối đa
Argentina 1991-1994 9,7 3,8
Brazil 1992-1995 9,4 4,8
ChiLe 1989-1995 25,8 8,6
Colombia 1992-1995 16,2 6,2
Hungary 1993-1995 41,5 18,4
Ấn độ 1992-1995 6,4 2,7
Indonesia 1990-1995 8,3 3,6
Hàn Quốc 1991-1995 9,3 3,5
Malaysia 1989-1995 45,8 23,2
Mexico 1989-1994 27,1 8,5
Marocco 1990-1995 18,3 5
Pakistan 1992-1995 13 4,9
Peru 1990-1995 30,4 10,8
Philippines 1989-1995 23,1 7,9
BaLan 1992-1995 22,3 12
Srilanka 1991-1995 22,6 8,3
ThaiLan 1988-1995 51,5 12,3
Thổ Nhĩ Kỳ 1992-1995 17,6 7,1
Turkey 1992-1993 5,7 4,1
Venezuela 1992-1993 5,4 3,3
(Nguồn: Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế-Tổng quan kinh tế thế giới năm 1997)
Riêng Việt Nam, sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và tổ chức
thành công hội nghị APEC đã có 5 hiệp định khung được ký kết với các nhà đầu tư Mỹ
nâng tổng số vốn đầu tư 3 tỷ USD, riêng dự án của tập đoàn Intel tại khu vực thành phố Hồ
Chí Minh đã đầu tư 1 tỷ USD. Theo thủ tướng Nhật tại hội nghị APEC cho biết “sắp tới
đây là làn sóng đầu tư lớn thứ hai của Nhật vào Việt Nam”.
1.3.2 Sự đảo ngược của dòng vốn
Hiện tượng bay hơi tài chính – Volatility là khía cạnh mặt trái của tự do hóa tài chính.
Hiện tượng bay hơi tài chính được biết vào những năm 70 ở những thị trường mới nổi
Châu Mỹ Latin và sau đó vào những năm 90 ở thị trường mới nổi các nước Đông Nam Á.
Những nền kinh tế Đông Á thành công về cải cách kinh tế trong những năm đầu thập kỷ
90. Đến năm 1997, nhiều nước phải chấp nhận thua cuộc sự suy thoái tồi tệ nhất.
Tự do hóa tài chính – chính sách kinh tế - sự bay hơi tài chính có mối quan hệ với
nhau. Tự do hóa tài chính + chính sách kinh tế tồi = bay hơi. Chính sách kinh tế tồi là nền
kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, bội chi ngân sách, đồng tiền bị đánh giá quá cao, định chế tài
chế yếu kém, v.v.. Hệ quả là sự đảo ngược dòng vốn tư nhân xuất hiện và trở nên mạnh mẽ
hơn.
Sự đảo ngược dòng vốn vào thập niên 1990 xảy ra tại Thổ Nhĩ Kỳ và Venezuela, và
cả hai trường hợp đều do sự mất niềm tin của nhà đầu tư vào chính sách kinh tế vĩ mô
trong nước.
1.3.3 Tính biến động và xu hướng bầy đàn
Ở các nước đang phát triển, hệ thống thông tin bất hoàn hảo và mất cân xứng cũng
như sự yếu kém về thể chế đã tác động mạnh mẽ đến thị trường vốn và thị trường tài chính
hơn là những nước công nghiệp. Trong môi trường này, xu hướng bầy đàn của các nhà đầu
tư lớn hơn, và những nhà đầu tư trong nước có thể bị ảnh hưởng bởi những nhà đầu tư
nước ngoài, dẫn đến sự biến động càng lớn hơn. Các thị trường mới nổi nằm trong cận biên
danh mục vốn của các nhà đầu tư quốc tế nghĩa là chỉ cần một thay đổi nhỏ trong lãi suất
quốc tế sẽ dẫn đến việc chảy ra nhanh chóng của dòng vốn khỏi thị trường mới nổi.
Xu hướng bầy đàn có thể làm chuyển dịch cơ cấu đầu tư trong một quốc gia ngay cả
khi những nền tảng cơ bản của một nước vẫn không thay đổi. Mặc dù sự thay đổi trong lãi
suất quốc tế vẫn còn ảnh hưởng mạnh đến dòng vốn đầu tư gián tiếp, nhưng mức độ ảnh
hưởng này sẽ giảm đi nếu các yếu tố đặc thù của từng quốc gia trở nên quan trọng hơn. Có
một vài bằng chứng cho thấy rằng ở những thị trường mới nổi thì xu hướng bầy đàn của
các nhà đầu tư nước ngoài dễ xuất hiện hơn, nhưng kinh nghiệm của các nước bắt đầu quá
trình tự do hóa cho thấy rằng đỉnh cao của hành vi bầy đàn chỉ có thể tồn tại trong thời gian
ngắn ngủi.
Về phía trong nước, các quốc gia đang phát triển dễ bị tổn thương bởi những cú sốc
thật (do thay đổi các điều kiện mậu dịch như sự thay đổi trong giá cả nguyên vật liệu quốc
tế, sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu và nhập khẩu, tỷ giá hối đoái thực được
định giá quá cao làm xấu đi cán cân tài khoản vãng lai). Thêm vào đó, cũng có một vài đặc
điểm của thị trường mới nổi có thể khuếch đại những cú sốc nội địa và quốc tế trong thời
kỳ đầu của tự do hóa.
1.4 THÁCH THỨC CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
Thứ nhất, về trình độ công nghệ cho thấy các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính nước
ngoài luôn có ưu thế nổi trội hơn so với các tổ chức dịch vụ tài chính trong nước. Chính vì
vậy, chất lượng sản phẩm, kênh phân phối, các sản phẩm tiện ích và hệ thống chăm sóc
khách hàng luôn đạt được chất lượng cao nhất.
Thứ hai, các tổ chức tài chính nước ngoài có ưu thế về nguồn chất xám, về khả năng
thu hút và đào tạo nguồn nhân lực, trong khi đó các tổ chức tài chính trong nước không có
được. Chúng ta có thể thấy rõ nét trong các khía cạnh như chế độ đãi ngộ, môi trường làm
việc, cơ hội thăng tiến và học tập mà người lao động có được khi họ làm việc cho các tổ
chức tài chính nước ngoài.
Thứ ba, về tiềm lực tài chính là một khía cạnh bất cân xứng giữa các tổ chức tài chính
trong nước và nước ngoài. Có thể thấy rõ nét, các tổ chức tài chính của Việt Nam có quy
mô nhỏ và hoạt động rời rạc chưa hình thành được các tập đoàn tài chính lớn và có quy mô
cạnh tranh trên thị trường tài chính quốc tế.
Thứ tư, các tổ chức tài chính trong nước chưa áp dụng đồng bộ và quán triệt các tiêu
chuẩn, chuẩn mực quốc tế. Vì vậy, việc hòa nhập vào môi trường quốc tế chuyên nghiệp
chưa được thực hiện sâu rộng trong tiến trình hội nhập. Từ đó, khả năng thu hút nguồn lực
tài chính với chí phí thấp, địa vị thương mại trên thị trường quốc tế chưa đạt được hiệu quả
cao.
Thứ năm, các sản phẩm tài chính phái sinh là khái niệm khá là mới mẻ trong hệ thống
ngân hàng nước ta và hầu như chúng được nghiên cứu và triển khai không đồng bộ trong
một số tổ chức tài chính đơn lẻ. Vì vậy, khả năng cạnh tranh về các sản phẩm tài chính phái
sinh là rất thấp và đây cũng được coi là lĩnh vực cực kỳ nguy hiểm đối với các tổ chức tài
chính và nền kinh tế. Do đó, chúng ta cần phải đánh giá hết mức độ phức tạp và tinh vi của
giao dịch sản phẩm phái sinh, tránh hiện tượng đầu cơ, độc quyền chiếm lĩnh thị trường của
các tổ chức tài chính nước ngoài và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ
chức tài chính trong nước.
1.5 AN NINH TÀI CHÍNH
1.5.1 Khái niệm
An ninh tài chính là tình trạng tài chính ổn định, an toàn và vững mạnh của thị trường
tiền tệ và thị trường tài chính. Ổn định thị trường tiền tệ dẫn đến giá cả ổn định, ổn định
của thị trường tài chính dẫn đến sự ổn định công cụ tài chính và do đó thị trường có thể lập
nên hệ thống tài chính đa dạng và ổn định để hỗ trợ.
1.5.2 Sự cần thiết phải kiểm soát an ninh tài chính
Xuất phát từ sự bất ổn tài chính do những cú sốc phát sinh trong hệ thống tài chính rồi
từ đó lây lan khắp hệ thống. Sự bất ổn gây ra những khoản thiệt hại cho nền kinh tế như
sau:
- Tình trạng tài chính của những tổ chức tài chính, các doanh nghiệp
và chính phủ bị suy yếu.
- Hoạt động của các định chế tài chính và thị trường tài chính bị
gián đoạn.
Sự bất ổn của thị trường tài chính thể hiện trên các thị trường như thị trường ngoại
hối, thị trường vốn, thị trường trái phiếu, thị trường bất động sản. Xu hướng thể hiện là xu
hướng mất cân bằng trong thị trường tài chính hay một loại thị trường nào khác.
1.5.3 Nguyên nhân gây ra bất ổn định
- Chính sách kinh tế vĩ mô lỏng lẻo không phù hợp xu thế hội nhập.
- Thực hiện tự do hóa tài chính quá nóng vội mà chưa có biện pháp phòng ngừa rủi
ro.
- Chế độ tỷ giá hối đoái không linh hoạt.
- Các định chế tài chính hoạt động rời rạc và không hiệu quả.
- Hệ thống giám sát tài chính yếu kém.
1.5.4 Kiểm soát an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa tài chính
Dưới ảnh hưởng của toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế mà đặc biệt là tự do hóa
tài chính, các nước phải đối mặt với rủi ro tài chính ngày càng lớn và khủng hoảng tài
chính đã trở thành mối đe dọa chủ yếu đến an ninh kinh tế thế giới. Thực tế khủng hoảng
tài chính khu vực vừa qua càng cho thấy tầm quan trọng của vấn đề này.
Ngoài ra, sự gia tăng hội nhập tài chính và phụ thuộc vào dòng vốn tư nhân có thể
làm cho những nước đang phát triển dễ mất ổn định do sự đảo ngược của dòng vốn, đặc
biệt đối với những quốc gia có chính sách tài khoá yếu, hệ thống ngân hàng được bảo vệ
quá mức cần thiết hoặc quản lý yếu kém kết hợp với một thị trường vốn nội địa lại bị bóp
méo cao độ.
Tình trạng khủng hoảng tài chính phát sinh còn có thể do nguyên nhân quá trình tự do
hóa thương mại và tự do hóa tài chính đi quá nhanh so với sự phát triển trong nước về cơ
sở hạ tầng, về luật pháp, hệ thống quản lý thận trọng và các quy định về phát triển thể chế
thị trường khác.
Tự do hoá tài chính có thể làm tăng tính bất ổn theo hai cách:
- Làm cho nền kinh tế tiếp cận trực diện với những nguồn gốc mới của những cú sốc
trong kinh tế quốc tế;
- Khuếch đại và làm trầm trọng thêm những cú sốc trong nước.
Nhận định những tác động tiêu cực của quá trình tự do hóa tài chính ảnh hưởng như
thế nào đến nền kinh tế của một quốc gia, từ đó cho chúng ta thấy được sự cần thiết của
việc kiểm soát an ninh tài chính để phòng tránh những rủi ro tài chính.
1.5.4.1 Rủi ro tài chính đối với các khoản nợ nước ngoài không kiểm soát
Một trong những nguồn lực phát triển kinh tế xã hội của các nền kinh tế đang phát
triển là nguồn vốn vay từ bên ngoài, tuy nhiên nợ nước ngoài tiềm ẩn rủi ro tác động đến
tình hình tài chính của quốc gia. Chính vì vậy, sự đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng
hoàn trả vay nợ nước ngoài kết hợp với một cán cân thanh toán quốc tế bền vững, tỷ giá
hối đoái ổn định và dự trữ ngoại hối hợp lý là một yêu cầu cấp thiết để phát triển nền kinh
tế nước ta một cách bền vững.
Hiện nay, với nhiều dự án vay nợ nước ngoài không tinh hết nhu cầu thực tiễn, khả
năng hấp thụ vốn, khả năng trả nợ, quản lý nợ vay lỏng lẻo, tình hình tham nhũng, thất
thoát kéo dài làm gia tăng tính bất ổn của nền kinh tế, kéo theo là sự bất ổn của thể chế