Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.94 KB, 105 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Thực hiện chủ trơng của Đảng và nhà nớc, trong những năm qua, nền
kinh tế nớc ta đã từng bớc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng
Xă hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa những doanh nghiệp là
rất khốc liệt. Một doanh nghiệp, muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng
thì mục tiêu hàng đầu của họ là hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại
hiệu quả, có lợi nhuận và tích lũy.
Hiện nay, xu hớng chung của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là
phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhng
chất lợng sản phẩm vẫn đảm bảo. Để quản lý có hiệu quả và tốt nhất các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp đều phải sử dụng đồng thời
hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán đợc coi là một công
cụ hữu hiệu. Là một trong các phần hành quan trọng của kế toán, hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản
ánh trung thực kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ,
tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sẽ giúp cho các nhà quản trị
đa ra đợc phơng án, biện pháp sử dụng tiết kiệm hiệu quả chi phí sản xuất
nhằm hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của
Nhà nớc thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp.
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo
Hải Hà, em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm với việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp tại Công ty
bánh kẹo Hải Hà.
Nội dung của luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:


Phần I: Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
PhầnII: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà với việc tăng
cờng quản trị doanh nghiệp.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành với việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp tại
Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
Phần I
Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.
I. Vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: T liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động hay cũng chính là sự tiêu hao của
chính bản thân các yếu tố trên. Do đó để tiến hành sản xuất hàng hoá ngời sản
xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao
động. Vì vậy mà sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản
phẩm sản xuất là tất yếu khách quan.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí và chi tiêu là 2 phạm vi khác nhau:
Chi phí là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản

phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch
toán; Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp dù nó đợc dùng vào mục đích gì.
Mặc dù chi phí và chi phí và chi tiêu là 2 khái niệm khác nhau nhng
giữa chúng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi
phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau
về thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này cha đợc tính vào chi phí (chi
mua nguyên vật liệu nhập kho nhng cha sử dụng) và có những khoản tính vào
chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí trả trớc). Sở dĩ có sự khác biệt
giữa chi phí và chi tiêu là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức
chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ
thuật hạch toán chung.
Việc phân biệt giữa chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc
tìm hiểu bản chất cũng nh nội dung, phạm vi và hạch toán chi phí sản xuất.
Thực chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn - giá trị của các yếu tố
sản xuất vào đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất
vào từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Chi phí sản xuất bao
gồm rất nhiều loại, mỗi loại có nội dung kinh tế cũng nh công dụng, vai trò, vị
trí khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý ngời ta tiến hành phân loại chi
phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp:
1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này mỗi yếu tố chi phí có cùng một nội dung kinh
tế không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu, mục
đích và tác dụng của chi phí nh thế nào và đợc chia làm 7 yếu tố chi phí:
- Yếu tố chi phí nguyên, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính,

phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố chi phí nhiên liệu động lực sử dụng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Bao gồm tổng số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên.
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả
công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng thiết thực trong quản lý chi phí
sản xuất, nó cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất làm tài liệu
tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi
phí cho từng đối tợng. Số lợng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán. Theo quy
định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các
khoản trích theo lơng theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).

- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra
cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.3. Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi trực tiếp cho đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, công việc. Đối với loại chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp, phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn hợp lý.
1.3.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất đợc chia thành 3 loại:
- Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động
của mức độ hoạt động nh chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
một bộ phận của chi phí sản xuất chung nh nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,
động lực Tổng biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi còn biến phí đơn vị
sản phẩm lại ổn định không thay đổi.
- Định phí: Là những chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp khi mức
độ hoạt động thay đổi. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức độ hoạt động tối
thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Tổng

định phí giữ nguyên khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp
còn định phí đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định
phí nh chi phí điện thoại, điện, nớc ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
hợp thờng biểu hiện đặc điểm nh định phí, ở quá mức độ hoạt động này chi
phí hỗn hợp lại biểu hiện đặc điểm của biến phí.
Việc phân loại này có tác dụng để thiết kế, xây dựng các mô hình chi
phí trong mối quan hệ với sản lợng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và
phục vụ các quyết định khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.4.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Đây là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản
xuất. Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm
thuộc công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp, sản xuất đơn chiếc hay sản
xuất hàng loạt.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp: Có thể tổ chức ra các xí nghiệp, các phân xởng, các tổ, đội.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Dựa vào các căn cứ trên mà đối tợng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất có thể là từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, bộ phận chi tiết sản phẩm,
toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã đợc quy định hợp lý có
tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và phục vụ
cho công tác tính giá thành đợc kịp thời và đúng đắn.
1.4.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất

Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán lựa chọn phơng
pháp hạch toán chi phí thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là
một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân
loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
phí. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thờng bao gồm các phơng pháp
hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ,
theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm
Nội dung của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở
sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định,
phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp
chi phí theo đối tợng.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác,
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
2.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành
Sự vận động của quá trình sản xuất bao gồm 2 mặt đối lập nhau nhng có
liên quan mật thiết với nhau: một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi
ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu đợc.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh l-
ợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải
phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các
khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động
sống.
Có thể nói giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh và đo
lờng hiệu quả kinh doanh. Đồng thời giữ chức năng thông tin và kiểm tra chi

phí giúp cho ngời quản lý có cơ sở để đề ra quyết định.
2.3. Phân loại giá thành
2.3.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia thành:
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ kinh doanh trên
cơ sở giá thành thức tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm trên cơ sở các chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch (thờng là ngày đầu tháng).
Giá thành định mức là công cụ để doanh nghiệp có thể quản lý đợc các
định mức chi phí, xác định đợc kết quả sử dụng tài sản, vật t đánh giá đúng
những giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện.
- Giá thành thực tế: Đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Giá thành thực tế phản ánh kết quả phấn đấu, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc chia thành:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng, bộ phận sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn

bộ của SP
=
Giá thành sản xuất
của SP tiêu thụ
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
2.4. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành
2.4.1. Đối tợng tính giá thành: Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất
định đòi hỏi phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị
Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành: Đặc điểm quy trình công
nghệ để sản xuất sản phẩm là sản xuất giản đơn hay phức tạp, sản xuất đơn
chiếc hay sản xuất hàng loạt, đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh,đặc
điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý, đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng tính giá thành đúng đắn và phù hợp với điều kiện,
đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán và kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
2.4.2. Phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần
túy kỹ thuật tính toán chi phí chi từng đối tợng tính giá thành.

Đơn vị tính giá thành là những đơn vị thờng sử dụng trong nền kinh tế.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và căn cứ vào chu kỳ sản
xuất mà kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm.
Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể tùy thuộc
vào đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành. Doanh nghiệp có thể
lựa chọn một trong số các phơng pháp hoặc kết hợp các phơng pháp tính giá
thành sau đây:
* Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này thờng áp dụng trong những doanh nghiệp thuộc loại
hình sản xuất giản đơn, trong quy trình công nghệ chỉ sản xuất ra một loại sản
phẩm, khối lợng sản phẩm sản xuất lớn, sản phẩm dở dang cuối kỳ không có
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
hoặc không đáng kể. Theo phơng pháp này đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
là sản phẩm, đối tợng tính giá thành cũng là sản phẩm.
Tổng giá thành
sản phẩm
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở dang
cuối kỳ
Giá thành
đơn vị
=
Tổng giá thành SP hoàn thành

Số lợng sản phẩm hoàn thành.
* Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng trong những doanh nghiệp mà
sản phẩm hoàn thành bao gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu thành. Theo phơng
pháp này đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng chi tiết cấu thành sản
phẩm, đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành.
Z sản phẩm hoàn thành = Z
CT1
+ Z
CT2
+ + Z
CTn
* Phơng pháp hệ số: áp dụng trong những doanh nghiệp trong cùng quy
trình sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào nh nhau về vật liệu, nhân công, thiết
bị nhng lại sản xuất ra các sản phẩm khác nhau về chất lợng, quy cách phẩm
chất mà ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết chi phí cho từng sản phẩm đ-
ợc. Theo phơng pháp này đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phân xởng
hoặc địa điểm phát sinh chi phí, đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm
theo chất lợng hoặc cỡ số khác nhau.
Các bớc tiến hành:
- Quy đổi những sản phẩm khác nhau về chất lợng, cỡ số quy cách về
sản phẩm tiêu chuẩn (gốc)
Số sản phẩm
tiêu chuẩn
=
Số lợng sản phẩm
từng loại
x
Hệ số quy đổi của từng
loại sản phẩm
- Tính tổng giá thành của các sản phẩm hoàn thành

Tổng Z của các
SP hoàn thành
=
Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị SPDD
cuối kỳ
- Tính giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn (gốc)
Z đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn
(gốc)
=
Tổng giá thành
Số lợng sản phẩm tiêu chuẩn (gốc)
Từ đó tính giá thành đơn vị sản phẩm từng loại
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
Z đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Z đơn vị sản phẩm tiêu
chuẩn (gốc)
x
Hệ số qui đổi của từng loại
sản phẩm
* Phơng pháp tỷ lệ: áp dụng trong các doanh nghiệp trong cùng quy
trình sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào nh nhau nhng lại sản xuất ra các sản

phẩm khác nhau về quy cách phẩm chất nhng không có hệ số quy đổi về sản
phẩm tiêu chuẩn. Theo phơng pháp này đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đ-
ợc tập hợp theo phân xởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí, đối tợng tính giá
thành là từng sản phẩm hoàn thành.
Các bớc tiến hành:
- Xác định tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm hoàn thành.
- Xác định tổng giá thành kế hoạch của các sản phẩm hoàn thành.
- Tính tỷ lệ giá thành:
Tỷ lệ giá thành =
Tổng giá thành thực tế
x 100
Tổng giá thành kế hoạch
- Tính tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm.
* Phơng pháp loại trừ: áp dụng trong những doanh nghiệp trong cùng
một quy trình sản xuất vừa sản xuất ra sản phẩm chính lại vừa sản xuất ra sản
phẩm phụ trong đó sản phẩm chính là nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp
còn sản phẩm phụ không phải là mục đích sản xuất của doanh nghiệp nhng
trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tất yếu có.Theo phơng pháp này
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm còn đối tợng tính giá thành chỉ tính đối với sản phẩm chính. Do đó
để tính đúng giá trị sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Tổng Z SP
chính
=
Giá trị SP chính dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinhtrongkỳ
-

Giá trị
SP phụ
-
Giá trị SP chính dở
dang cuối kỳ
Trong đó giá trị sản phẩm phụ đợc tính theo giá kế hoạch hoặc giá ớc
tính không điều chỉnh hoặc tính theo giá bán trên thị trờng.
* Phơng pháp liên hợp: Là sự kết hợp giữa các phơng pháp tính giá thành tuỳ
thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp.
3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả.
Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất đều là
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ
sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự
tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp tới giá thành cao
hay thấp. Việc quản lý giá thành phải gắn liền quản lý chi phí sản xuất. Tuy
nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành lại khác nhau về lợng, thể hiện:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, giá thành sản
phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã
phát sinh (chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhng
đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả). Đồng thời giá thành sản
phẩm còn chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển sang (chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ, nếu có). Tổng giá thành sản phẩm thờng không trùng với
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Tổng Z

sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không
có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ.
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi phí sản suất và giá thành sản phẩm
theo 1 trong 2 phơng pháp: kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ tuỳ
thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khối lợng công việc trong
kỳ nhiều hay ít .Gắn liền với đơn vị thực tập em xin trình bày ph ơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho công việc
chế tạo sản phẩm.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó.
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải tiến hành phân bổ cho

các đối tợng liên quan theo tiêu thức phù hợp, theo công thức:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
(sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân
bổ của từng đối tợng
(sản phẩm)
x
Tổng chi phí vật liệu cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tợng
Tiêu thức phân bổ có thể là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số,
theo trọng lợng, theo sản lợng
* Tài khoản sử dụng: TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), tài
khoản này đợc sử dụng để tập hợp chi phí và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
vào giá thành. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
- Bên Có: + Giá trị vật liệu xuất sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành
TK 621 cuối kỳ không có số d
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau:
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh
tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu
vực, phụ cấp độc hại ). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định của công
nhân trực tiếp sản xuất.

Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
TK 152
TK 621 TK 154
TK 151
Xuất kho vật liệu
Tập hợp chi
phí vật liệu
dùng trực
tiếp chế tạo
sản phẩm
Hàng đi đờng kỳ trớc kiểm
nhận, dùng trực tiếp
Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp
TK 152
VL dùng không hết nhập
kho hay chuyển kỳ sau
TK 331, 111, 112
Tổng giá thanh
toán của NVL sử
dụng trực tiếp
Giá mua
không thuế
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào
Luận văn tốt nghiệp
* Tài khoản sử dụng: TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp), tài khoản này
sử dụng để tập hợp và kết chuyển CP NCTT vào giá thành.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành.

TK 622 cuối kỳ không có số d.
* Trình tự hạch toán:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chú ý: Trờng hợp doanh nghiệp không bố trí cho công nhân sản xuất
nghỉ phép ổn định giữa các tháng trong năm thì phải thực hiện trích trớc tiền l-
ơng nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 335 (tiền lơng trích trớc)
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại
để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng. Bên cạnh đó, chi phí
sản xuất chung còn đợc chi tiết theo định phí (chi phí sản xuất chung cố định) gồm
những chi phí sản xuất chung gián tiếp, không thay đổi theo số lợng sản phẩm
hoàn thành nh chi phí khấu hao, chi phí quản lý hành chính ở phân xởng và
biến phí (chi phí sản xuất chung biến đổi).
* Tài khoản sử dụng: TK 627 (chi phí sản xuất chung), tài khoản này sử
dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí SXC vào giá thành.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
+ Số phân bổ và kết chuyển chi phí SXC vào giá thành.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo phân xởng. Tài
khoản này đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lơng và phụ cấp lơng
phải trả cho CNTTSX
TK 338

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ qui định tính vào
CPNCTT (19%)
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Luận văn tốt nghiệp
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý mà TK 627 có thể mở thêm một số
tiểu khoản khác để phản ánh nội dung hoặc yếu tố chi phí.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng nên phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối t-
ợng theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung
có thể là chi phí NVL trực tiếp (chi phí NVL chính), chi phí nhân công trực
tiếp (tiền lơng của công nhân sản xuất), số giờ công của công nhân sản xuất,
chi phí trực tiếp (gồm chi phí NVLTT và chi phí NCTT)
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lợng
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức:
Mức biến phí SXC phân
bổ cho từng đối tợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
x
Tổng biến
phí SXC cần

phân bổ.
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tợng
Đối với định phí sản xuất chung, trong trờng hợp mức sản phẩm thực tế
sản xuất cao hơn mức công suất bình thờng thì định phí sản xuất chung đợc
phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức:
Mức định phí SXC phân
bổ cho từng đối tợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
x
Tổng định
phí SXC cần
phân bổ.
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tợng
Còn trong trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất
bình thờng thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình
thờng, trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lợng sản phẩm chênh lệch giữa
thực tế so với mức bình thờng đợc tính vào giá vốn hàng tiêu thụ (còn gọi là định phí
sản xuất chung không phân bổ). Công thức phân bổ:
Mức định phí SXC
phân bổ cho mức
sản phẩm thức tế
=
Tổng tiêu thức phân bổ của mức sản
phẩm sản xuất thực tế
x
Tổng định

phí SXC cần
phân bổ.
Tổng tiêu thức phân bổ của sản
phẩm theo công suất bình thờng
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế
với công suất bình thờng sẽ đợc tính nh sau:
Mức định phí SXC (không
phân bổ) tính cho lợng sản
phẩm chênh lệch
=
Tổng định phí sản
xuất chung cần
phân bổ
-
Mức định phí SXC
phân bổ cho mức sản
phẩm thức tế
Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung
để kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành và giá vốn hàng bán (số
định phí SXC không phân bổ tính cho lợng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế
với công suất bình thờng.
* Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
4. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kiểm kê và
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất trên các TK 621, 622, 627 để
tính giá thành sản phẩm.

* Tài khoản sử dụng: TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), tài
khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Bên Có: + Giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
TK 334, 338
TK 627
TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên phân xởng
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 142, 335
Chi phí theo dự toán
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331, 111, 112
Các CPSX khác mua ngoài
phải trả hay đã trả
Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất chung
TK 154
Phân bổ (hoặc kết chuyển)
CPSXC cho các đối tợng tính giá
TK 632
Kết chuyển CPSXC cố định
(không phân bổ) vào giá vốn
TK 1331
Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Luận văn tốt nghiệp

+ Giá thành sản phẩm hoàn thành
- D bên Nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo đối tợng hạch toán chi phí.
* Trình tự hạch toán:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
* Khái niệm: Sản phẩm dở dang là sản phẩm cha hoàn thành đầy đủ các
bớc gia công chế biến trong quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành nhng cha
đợc kiểm tra chất lợng để nhập kho hoặc đem bán.
* Phơng pháp: Để tính đợc giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần phải
tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức
sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong số các phơng pháp sau:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng:
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy đổi sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn để quy đổi có thể là
giờ công hoặc tiền lơng định mức.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Phơng
pháp này về cơ bản giống phơng pháp ớc lợng sản phẩm tơng đơng. Chỉ khác
mức độ hoàn thành của sản phẩm tính theo quy ớc là 50%.
Giá trị sản = Giá trị NVL chính nằm + 50% chi phí
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
TK 621
TK 154
TK 152,111
Chi phí NVL trực tiếp
Các khoản giảm chi phí
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627

Chi phí sản xuất chung
TK 155, 152
Nhập kho
TK 157
TK 632
Gửi bán
Tiêu thụ
Giá thành
thực tế
Luận văn tốt nghiệp
phẩm dở dang trong SP dở dang chế biến
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hay chi phí NVL chính: Phơng pháp này chỉ tính chi phí NVL trực tiếp
hoặc chi phí NVL chính cho sản phẩm dở dang. Các chi phí còn lại tính hết
vào phẩm hoàn thành.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Trên thực tế để xác định giá trị sản phẩm dở dang còn áp dụng các ph-
ơng pháp nh thông kê kinh nghiệm, phơng pháp tính theo chi phí vật liệu
chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang
III. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, cần tiến hành hạch toán
chi tiết chi phí sản xuất theo đối tợng tính giá thành. Tuỳ theo đối tợng tập hợp
chi phí, việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất có thể khái quát nh sau:
Bớc 1: Mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tợng
tập hợp chi phí. Sổ đợc mở riêng cho từng TK 621, 622, 627, 154. Căn cứ vào
sổ chi tiết tháng trớc, các chứng từ gốc, bảng phân bổ, bảng kê chi phí để tiến
hành ghi sổ. Sổ có thể mở cho từng đối tợng hoặc nhiều đối tợng.
Bớc 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối
tợng hạch toán.

Bớc 3: - Tổng hợp chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối t-
ợng hạch toán vào cuối kỳ để tính giá thành.
- Lập thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo từng loại dựa trên các
thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trớc, sổ hạch toán chi phí sản xuất, biên bản
kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, bảng kê khối lợng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
IV. hình thức tổ chức sổ kế toán để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Để giúp cho công tác kế toán đợc khoa học, rõ ràng cung cấp thông tin
nhanh nhất, hiệu quả nhất kế toán cần có một hệ thống sổ sách phù hợp với
doanh nghiệp mình. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy mô sản xuất mà doanh
nghiệp lựa chọn một trong các hình thức ghi sổ Nhật ký sổ cái, Nhật ký
chung, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. Dới đây em xin trình bày hình
thức ghi sổ Nhật ký chứng từ.
* Các loại sổ sách sử dụng chủ yếu:
- Bảng kê số 4, 5, 6, Nhật ký chứng từ số 7, Sổ cái TK 621, 622, 627,
154, Thẻ tính giá thành sản phẩm
* Trình tự ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
V. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
một số nớc trên thế giới.
1. Tại Pháp:
* Về chi phí: Chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết trong quá
trình kinh doanh với mục tiêu sinh lời cho doanh nghiệp.
Chi phí bao gồm:
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A

Chứng từ chi phí sản xuất
Bảng kê số 6 Bảng kê số 5
Bảng kê số 4
Thẻ tính giá
thành
Nhật ký
chứng từ số 7
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
Báo cáo kế toán
Luận văn tốt nghiệp
- Chi mua vật liệu, nguyên liệu, mua các yếu tố dự trữ cho sản xuất khác.
- Chi phí khác phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Không đợc tính vào chi phí các khoản tiền bỏ ra để mua tài sản bất động,
tài sản tài chính.
* Về giá thành: Để hạch toán giá thành cần phân biệt giá phí và giá thành
- Giá phí là khái niệm đợc sử dụng để xác minh những hao phí vật chất mà
doanh nghiệp phải đầu t để thực hiện các giai đoạn khác nhau trong quá trình
tái sản xuất là: giai đoạn cung cấp, giai đoạn sản xuất và giai đoạn tiêu thụ. T-
ơng ứng với các giai đoạn nh vậy có các loại giá phí: giá phí tiếp liệu, giá phí
sản xuất và giá phí phân phối.
- Giá thành là khái niệm phản ánh những hao phí vật chất đợc dùng cho
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp phải bù đắp doanh thu
bán hàng. Trong mối quan hệ với giá phí thì giá thành đợc xác định nh sau:
Giá thành = Giá phí sản xuất + Giá phí phân phối.
Nh vậy chỉ tiêu giá thành trong kế toán Pháp có sự khác biệt với kế toán
Việt Nam về phạm vi tính toán.(trong kế toán Việt Nam chỉ tiêu giá thành =
Tổng chi phí sản xuất (giá phí sản xuất))
Trong kế toán Pháp phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất nói riêng (hạch
toán hàng tồn kho nói chung) chỉ áp dụng một phơng pháp đó là phơng pháp
kiểm kê định kỳ đây cũng là điểm khác biệt so với kế toán Việt Nam.

2. Tại Mỹ
* Về chi phí: Trong kế toán tài chính thuật ngữ chi phí đợc phản ánh giá trị
của các nguồn lực đã hao phí để có đợc các hàng hoá dịch vụ.
Phân loại chi phí theo chức năng thì chi phí đợc chia thành chi phí sản
xuât (chi phí sản phẩm) và chi phí ngoài sản xuất (chi phí thời kỳ). Trong đó
chi phí sản xuất cũng đợc chia thành 3 khoản mục là chi phí NVL trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy nếu phân loại theo chức năng thì về cơ bản kế toán Mỹ và Việt
Nam là giống nhau. Tuy nhiên trong chi phí NVL trực tiếp của kế toán Mỹ
không bao gồm chi phí NVL phụ mà loại chi phí này đợc gọi là chi phí vật
liệu gián tiếp và tính vào chi phí sản xuất chung đây là điểm khác biệt so với
kế toán Việt Nam.
* Về giá thành: Giá thành là toàn bộ các hao phí vật chất mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Giá thành trong kế toán Mỹ cũng đ-
ợc chia làm 2 loại là giá thành sản phẩm và giá thành chung trong kỳ điều này
cũng giống kế toán Việt Nam.
- Giá thành sản phẩm (giá phí sản xuất) là các giá phí có liên quan trực tiếp
đến quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành chung trong kỳ là các giá phí liên quan đến các hoạt động bán
hàng và các hoạt động chung của kỳ kế toán.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất nói riêng và hàng tồn kho nói chung
của kế toán Mỹ cũng giống với Việt Nam là doanh nghiệp có thể lựa chọn 1
trong 2 phơng pháp: kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
VI. Phân tích chi phí và giá thành sản phẩm với việc tăng c-
ờng quản trị doanh nghiệp
Việc phân tích, xử lý thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là nhiệm vụ của bộ phận kế toán quản trị. Phân tích chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm để tìm ra các nguyên nhân, nhân tố ảnh hởng tới biến động chi

phí và giá thành để từ đó tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản
phẩm mà chất lợng sản phẩm vẫn đảm bảo. Nội dung của phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm có thể là phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, phân tích tình hình thực hiên kế hoạch hạ thấp giá thành của những sản
phẩm so sánh đợc, phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành
1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
* Phân tích chung:
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
- Mức hạ giá thành tuyệt đối: Z= Z
1
Z
0
- So sánh tơng đối: %Z= Z/Z
0
*100
Z
1
: Giá thành thực tế ; Z
0
: Giá thành kế hoạch
Nếu Z < 0 doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Nếu chất lợng sản phẩm vẫn đảm bảo thì là rất tốt.
Nếu Z > 0 doanh nghiệp đã không thực hiện đợc kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm.
Tuy nhiên trong cả 2 trờng hợp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân phát sinh
chênh lệch giá thành nhằm đa ra biện pháp tối u để tiết kiệm chi phí.
* Phân tích ảnh hởng của các khoản mục chi phí tới giá thành
Kế toán tiến hành tính toán và so sánh tỷ trọng thực tế với tỷ trọng kế
hoạch của từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm nhằm xem xét sự

thay đổi trong cơ cấu chi phí theo khoản mục thực tế có hợp lý không từ đó đa
ra giải pháp phù hợp.
Tỷ trọng thực tế khoản mục chi phí
i trong giá thành SP
=
Chi phí TT khoản mục chi phí i
Giá thành sản phẩm thực tế
x 100
Tỷ trọng kế hoạch khoản mục chi
phí i trong giá thành SP
=
Chi phí KH khoản mục chi phí i
Giá thành sản phẩm kế hoạch
x 100
Bên cạnh đó kế toán còn tiến hành so sánh, xác định mức biến động của
chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch của từng khoản mục
Mức biến động tuyệt đối của
khoản mục chi phí i
=
Tổng chi phí TT khoản
mục chi phí i
-
Tổng chi phí KH khoản
mục chi phí i
Mức biến động t-
ơng đối khoản
mục chi phí i
=
Mức biến động tuyệt đối
khoản mục chi phí i

Tổng chi phí kế hoạch khoản
mục chi phí i
x 100
Nếu mức biến động tuyệt đối < 0, chi phí thực tế của khoản mục i thấp
hơn so với kế hoạch và ngợc lại là vợt so với kế hoạch. Khi phân tích cần kết
hợp phân tích cả mức biến động tơng đối và mức biến động tuyệt đối.
Bảng phân tích chi phí
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
ST
T
Khoản mục chi

phí
Kế hoạch Thực tế Chênh lệch
Z
Z đơn vị %
Z
Z đơn vị %
Z
Z đơn vị
1 Chi phí NVL TT
2 Chi phí NCTT
3 Chi phí SXC
Tổng cộng
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của những
sản phẩm so sánh đợc
Sản phẩm so sánh đợc là những sản phẩm đợc tiến hành sản xuất qua
nhiều kỳ liên tiếp. Đây là những sản phẩm mang tính chất truyền thống của
doanh nghiệp. Nội dung phân tích đợc thể hiện qua 2 chỉ tiêu: mức hạ và tỷ lệ

hạ. Nếu cả 2 chỉ tiêu này đều hoàn thành thì kết luận đơn vị hoàn thành một
cách toàn diện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm và ngợc lại, nếu hoàn
thành một chỉ tiêu thì kết luận hoàn thành không toàn diện.
Kí hiệu: Q
0
, Q
1
lần lợt là số SP sản xuất trong kỳ kế hoạch và thực tế.
Z
nt
, Z
0
, Z
1
lần lợt là giá thành công xởng đơn vị SP i thực tế kỳ
trớc, kế hoạch kỳ này và thực tế kỳ này.
- Mức hạ:
+ Mức hạ giá thành KH
(so với năm trớc)
=
Q
0
Z
0
- Q
0
Z
nt
= H
0

+ Mức hạ giá thành TT
(so với năm trớc)
=
Q
1
Z
1
- Q
1
Z
nt
= H
1
+ Mức hạ giá thành của TT năm nay so với KH năm trớc = H
1
- H
0
Mức hạ giá thành càng nhỏ càng tốt thể hiện quy mô giá thành sản lợng
hàng hoá nhỏ hơn năm trớc và ngợc lại.
- Tỷ lệ hạ:
+ Tỷ lệ hạ Z kế hoạch
(so với nt)
=
H
0
x 100 = H
0
Q
0
Z

nt
+ Tỷ lệ hạ Z thực tế
=
H
1
x 100 = H
1
Q
1
Z
nt
Tỷ lệ hạ = H
1
- H
0
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
Có 3 nhân tố ảnh hởng là sản lợng, cơ cấu sản lợng và Z đơn vị.
Bùi Thị Mai Liên Kế toán 41A

×