Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

website quản lý đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.21 KB, 49 trang )



Lời mở đầu
Internet đã đa nền công nghệ thông tin của thế giới bớc vào một trang sử
mới .Các trang Web cũng đã thực sự làm rạng rỡ kỷ nguyên thông tin bằng
sức mạnh của nó .Nhằm giúp mọi ngời tận dụng tối đa những u điểm của công
nghệ Internet trong việc học tập.Với phơng thức học thông qua các t liệu trên
trang Web khắc phục những ràng buộc về mặt không gian thời gian, để cho
phép con ngời có thể học tập mọi nơi, mọi lúc, khi có điều kiện.Tạo môi trờng
thuận lợi để con ngời cập nhật kiến thức.Trong quá trình thực tập và nghiên
cứu tại trung tâm đào tạo tin học Centech với mục đích đã học áp dụng vào
thực tế. Em đã chọn đề tài Website quản lý đào tạo
Website đợc xây dựng dựa trên ngôn ngữ ASP,Java Script và CSDL Access
Luận văn tốt nghiệp đề tài Website quản lý đào tạo d ới sự giúp đỡ và h-
ớng dẫn của TS Nguyễn Khắc Lịch
Bài viết luận văn đã tạo cho em cơ hội đợc vận dụng những kiến thức đã học
trong nhà trờng vào thực tế và rút ra những kinh nghiệm quý báu trong suốt
quá trình thực hiện đề tài .Tuy nhiên do còn là một sinh viên còn thiếu rất
nhiều kinh nghiệm thực tế nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót nhất
định ,các chức năng chơng trình còn đơn giản ,luận văn cha chặt chẽ .Em rất
mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo ,và các bạn để đề tài đợc hoàn
thiện hơn
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hớng dẫn ,các
thầy giáo trong khoa tin và toàn thể các bạn đã tạo điều kiện hớng dẫn giúp
đỡ góp ý em hoàn thành đề tài này
1


Chơng I - Giới thiệu nội dung đề tài
1. Nhu cầu và tính cấp thiết đề tài:
-Do nhu cầu đợc đào tạo của các cán bộ công nhân viên trong các cơ quan


nhà nớc, các tổ chức doanh nghiệp kể cả các cá nhân ngày một gia tăng. Với
hệ thống và phơng thức đào tạo truyền thống hiện nay, các đơn vị làm công
tác đào tạo không thể đáp ứng nổi.
-Xây dựng hệ thống đào tạo từ xa - mà công việc chính là quản lý đào tạo
từ xa - không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của con ngời mà còn
có thể phát triển thành dịch vụ cho các khách hàng có nhu cầu cũng nh liên
kết với các HTĐTTX khác trên thế giới.
-Ngiên cứu ngôn ngữ ASP ,Java Script ,để phục vụ cho việc xây dựng
Website
-Vận dụng những kiến thức đã học để xây dựng một Website và đúc rút
kinh nghiệm cho bản thân
2. Chức năng của chơng trình
-Sự ra đời của đào tạo từ xa là sự bổ xung làm phong phú thêm hệ thống
đào tạo để thích nghi với sự thay đổi toàn diện của xã hội nhằm đáp ứng nhu
cầu học tập suốt đời của con ngời
-Tạo môi trờng thuận lợi nhất để con ngời cập nhật kiến thức.
-Đào tạo từ xa giúp khắc phục những ràng buộc về mặt không gian thời
gian, để cho phép con ngời có thể học tập mọi nơi, mọi lúc, khi có điều kiện
-Trong phạm vi bài khóa luận này, với thời gian có hạn, những vấn đề của
bài toán đào tạo từ xa đợc xem xét chỉ bao gồm những phần cốt yếu của một
hệ thống quản lý đào tạo .
3. Yêu cầu của đề tài
Xây dựng Website quản lý đào tạo dựa trên ngôn ngữ ASP ,Java Script
và các công cụ hỗ trợ khác
2


Chơng II - Cơ sở lý thuyết và công nghệ
I. Tổng quan về Internet và World wide web
1. Internet

Internet là một mạng máy tính nối hàng triệu máy tính với nhau trên phạm
vi toàn thế giới. Internet có lịch sử rất ngắn, nó có nguồn gốc từ một dự án của
Bộ Quốc Phòng Mỹ có tên là ARPANET vào năm 1969, dự án nhằm thực
nghiệm xây dựng một mạng nối các trung tâm nghiên cứu khoa học và quân
sự với nhau. Đến năm 1970 đã có thêm hai mạng: Store-and-forwarrd và
ALOHAnet, đến năm 1972 hai mạng này đã đợc kết nối với ARPANET. Cũng
trong năm 1972 Ray Tomlinson phát minh ra chơng trình th tín điện tử E-
mail. Chơng trình này đã nhanh chóng đợc ứng dụng rộng rãi để gửi các thông
điệp trên mạng phân tán.
Kết nối quốc tế đầu tiên vào ARPANET từ University College of London
(Anh) và Royal Radar Establishment (Na Uy) đợc thực hiện vào năm 1973.
Thành công vang dội của ARPANET đã làm nó nhanh chóng đợc phát triển,
thu hút hầu hết các trờng đại học tại Mỹ. Do đó tới năm 1983 nó đã đợc tách
thành hai mạng riêng: MILNET tích hợp với mạng dữ liệu quốc phòng
(Defense Data Network) dành cho các địa điểm quân sự và ARPANET dành
cho các địa điểm phi quân sự.
Sau một thời gian hoạt động, do một số lý do kỹ thuật và chính trị, kế
hoạch sử dụng mạng ARPANET không thu đợc kết quả nh mong muốn.
Vì vậy Hội đồng khoa học quốc gia Mỹ (National Science Foundation) đã
quyết định xây dựng một mạng riêng NSFNET liên kết các trung tâm tính
toán lớn và các trờng đại học vào năm 1986. Mạng này phát triển hết sức
nhanh chóng, không ngừng đợc nâng cấp và mở rộng liên kết tới hàng loạt các
doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu và đào tạo của nhiều nớc khác nhau.
Cũng từ đó thuật ngữ Internet ra đời. Dần dần kỹ thuật xây dựng mạng
ARPANET đã đợc thừa nhận bởi tổ chức NSF, kỹ thuật này đợc sử dụng để
3


dựng mạng lớn hơn với mục đích liên kết các trung tâm nghiên cứu lớn của n-
ớc Mỹ. Ngời ta đã nối các siêu máy tính (Supercomputer)thuộc các vùng khác

nhau bằng đờng điện thoại có tốc độ cao. Tiếp theo là sự mở rộng mạng này
đến các trờng đại học.
Ngày càng có nhiều ngời nhận ra lợi ích của hệ thống trên mạng, ngời ta
dùng để trao đổi thông tin giữa các vùng với khoảng cách ngày càng xa. Vào
những năm 1990 ngời ta bắt đầu mở rộng hệ thống mạng sang lĩnh vực thơng
mại tạo thành nhóm CIX (Commercial Internet Exchange Association). Có thể
nói Internet thật sự hình thành từ đây.
Cho đến thời điểm hiện tại, Internet đã trở thành một phần không thể tách
rời của cuộc sống hiện đại.Đối với một ngời lao động bình thờng tại một nớc
phát triển bình thờng, Internet đã trở thành một khái niệm giống nh Điện
thoại, Tivi. Trong thời gian biểu của một ngày làm việc đã xuất hiện một
khoảng thời gian nhất định để sử dụng Internet, cũng giống nh khoảng thời
gian xem Tivi mà thôi.
Theo số liệu thống kê, năm 2000 số lợng ngời sử dụng Internet là khoảng
150 triệu và dự đoán đến năm 2003 sẽ là 545 triệu ngời sử dụng hiệnSố lợng
150 triệu ngời sử dụng hiện tại đợc phân bố rất không đồng đều trên toàn
cầuQuá nửa số ngời sử dụng là ở khu vực Bắc Mỹ còn lại ở Châu Âu, Châu á,
Nam Mỹ, Châu Phi và khu vực cận ĐôngCụ thể là: Bắc Mỹ 57%, Châu Âu
21.75%, Nam Mỹ 3%, Châu Phi 0.75% và khu vực cận Đông 0.5%
Các loại hình dịch vụ đợc sử dụng nhiều nhất trên Internet là: Giáo dục,
mua bán, giải trí, công việc thờng ngày tại công sở, truyền đạt thông tin, các
loại dịch vụ có liên quan đến thông tin cá nhân. Trong đó, các dịch vụ liên
quan đến thông tin cá nhân chiếm nhiều nhất, sau đó là công việc, giáo dục,
giải trí và mua bán.
2. Cách thức truyền thông trên Internet
Trong những năm 60 và 70, nhiều công nghệ mạng máy tính đã ra đời nh-
ng mỗi kiểu lại dựa trên các phần cứng riêng biệt. Một trong những kiểu này
4



đợc gọi là mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN), nối các máy tính với
nhau trong phạm vi hẹp bằng dây dẫn và một thiết bị đợc cài đặt trong mỗi
máy. Các mạng lớn hơn đợc gọi là mạng diện rộng (Wide Area Networks -
WAN), nối nhiều máy tính với nhau trong phạm vi rộng thông qua một hệ
thống dây truyền dẫn kiểu nh trong các hệ thống điện thoại.
Mặc dù LAN và WAN đã cho phép chia sẻ thông tin trong các tổ chức một
cách dễ dàng hơn nhng chúng vẫn bị hạn chế chỉ trong từng mạng riêng rẽ
Mỗi một công nghệ mạng có một cách thức truyền tin riêng dựa trên thiết kế
phần cứng của nó. Hầu hết các LAN và WAN là không tơng thích với nhau.
Internet đợc thiết kế để liên kết các kiểu mạng khác nhau và cho phép
thông tin đợc lu thông một cách tự do giữa những ngời sử dụng mà không cần
biết họ sử dụng loại máy nào và kiểu mạng gì. Để làm đợc điều đó cần phải có
thêm các máy tính đặc biệt đợc gọi là các bộ định tuyến (Router) nối các LAN
và các WAN với các kiểu khác nhau lại với nhau. Các máy tính đợc nối với
nhau nh vậy cần phải có chung một giao thức (Protocol) tức là một tập hợp
các luật dùng chung qui định về cách thức truyền tin.
Với sự phát triển mạng nh hiện nay thì có rất nhiều giao thức chuẩn ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển. Các chuẩn giao thức đợc sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay nh giao thức TCP/IP, giao thức SNA của IBM, OSIISDN, X.25
hoặc giao thức LAN to LAN netBIOS. Giao thức đợc sử dụng rộng rãi nhất
hiện nay trên mạng là TCP/IP. Giao thức này cho phép dữ liệu đợc gửi dới
dạng các gói (packet) thông tin nhỏ. Nó chứa hai thành phần, Internet
Protocol (IP) và Transmission Control Protocol (TCP).
Giao thức TCP/IP đảm bảo sự thông suốt việc trao đổi thông tin giữa các
máy tính. Internet hiện nay đang liên kết hàng ngàn máy tính thuộc các công
ty, cơ quan nhà nớc, các trung tâm nghiên cứu khoa học, trờng đại học, không
phân biệt khoảng cách địa lý trên toàn thế giới. Đó là ngân hàng dữ liệu khổng
lồ của nhân loại.
5



Một số mạng máy tính bao gồm một máy tính trung tâm (còn gọi là máy
chủ) và nhiều máy trạm khác nối với nó. Các mạng khác kể cả Internet có quy
mô lớn bao gồm nhiều máy chủ cho phép bất kỳ một mạng máy tính nào trong
mạng đều có thể kết nối với các máy khác để trao đổi thông tin.
Một máy tính khi đợc kết nối với Internet sẽ là một trong số hàng chục
triệu thành viên của mạng khổng lồ này. Vì vậy Internet là mạng máy tính lớn
nhất thế giới hay nó là mạng của các mạng.
3. Các dịch vụ trên Internet
Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới, nó tác động sâu sắc vào xã
hội, vào cuộc sống ở mức độ khá bao quát. Nó đa chúng ta vào một thế giới có
tầm nhìn rộng lớn và chúng ta có thể làm mọi thứ nh: viết th, đọc báo, xem
bản tin, giải trí, tra cứu và hiện nay các công ty có thể kinh doanh thông qua
Internet, dịch vụ thơng mại điện tử hiện nay đang phát triển khá mạnh mẽ. Dới
đây chỉ là một số dịch vụ trên Internet:
Th điện tử (E-mail): Dịch vụ E-mail có thể dùng để trao đổi thông tin
giữa các cá nhân với nhau, các cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức với
nhau. Dịch vụ này còn cho phép tự động gửi nội dung thông tin đến từng địa
chỉ hoặc tự động gửi đến tất cả các địa chỉ cần gửi theo danh sách địa chỉ cho
trớc (gọi là mailing list). Nội dung thông tin gửi đi dùng trong th điện tử
không chỉ có văn bản (text) mà còn có thể ghép thêm (attack) các văn bản đã
đợc định dạng, graphic, sound, video. Các dạng thông tin này có thể hoà trộn,
kết hợp với nhau thành một tài liệu phức tạp. Lợi ích chính dịch vụ th điện tử
là thông tin gửi đi nhanh và rẻ.
WWW (World Wide Web): Đây là khái niệm mà ngời dùng
Internet quan tâm nhiều nhất hiện nay. Web là một công cụ, hay đúng hơn là
một dịch vụ của Internet, Web chứa thông tin bao gồm văn bản, hình ảnh, âm
thanh và thậm chí cả video đợc kết hợp với nhau Web cho phép chúng ta
chui vào mọi ngõ ngách trên Internet, là những điểm chứa CSDL gọi là
Website. Nhờ có Web nên dù không phải là chuyên gia, mọi ngời có thể sử

6


dụng Internet một cách dễ dàng. Phần mềm sử dụng để xem Web gọi là trình
duyệt (Browser). Một trong những trình duyệt thông thờng hiện nay là
Navigator của Netcape, tiếp đó là Internet Explorer của Microsoft.
Dịch vụ truyền file (FTP - File Transfer Protocol): là dịch vụ dùng để
trao đổi các tệp tin từ máy chủ xuông các máy cá nhân và ngợc lại.
Gropher: Dịch vụ này hoạt động nh viện Menu đủ loại. Thông tin hệ
thống Menu phân cấp giúp ngời sử dụng từng bớc xác định đợc những thông
tin cần thiết để đi tới vị trí cần đến. Dịch vụ này có thể sử dụng để tìm kiếm
thông tin trên các FTPSite.
Telnet: Dịch vụ này cho phép truy cập tới Server đợc xác định rõ nh
một TelnetSite tìm kiếm Server. Ngời tìm có thể thấy một dịch vụ vô giá khi
tìm kiếm các thông tin trong th viện và các thông tin lu trữ. Telnet đặc biệt
quan trọng trong việc kết nối các thông tin từ các máy tính xuống trung tâm.
4. Lợi ích của việc đào tạo từ xa
-Học viên có thể đăng ký tham gia học các tín chỉ với các trình độ khác
nhau
-Các tín chỉ đợc xây dựng trong khung chơng trình đào tạo cho phép học
viên có thể lựa chọn tín chỉ muốn học theo đúng nguyện vọng và nhu cầu của
mình
-Cung cấp môi trờng trao đổi thông tin giữa các đối tợng tham gia hệ
thống, nhất là giữa giảng viên và học viên thông qua việc gửi và nhận thông
báo.
-Ngời phát triển có thể lựa chọn chi phí cho hệ thống
II. Ngôn ngữ ASP
1. Active Server Pages là gì ?
ASP (Active Server Pages): là một môi trờng giúp ta sử dụng các ngôn ngữ
đặc tả để tạo ra các chơng trình giao tiếp cho tính năng động, tơng tác và có

tính hiệu quả cao cho Web Server. Các ngôn ngữ có thể sử dụng đợc là
7


VBScript hoặc JavaScript. Ưu điểm nổi bật của ASP là nó hỗ trợ ngay các
ngôn ngữ đặc tả đợc ứng dụng trong các trang HTML. Tức là trong một file
bao gồm cả các thẻ chuẩn HTML đồng thời chứa các câu lệnh của ASP. Khi
có một khách hàng yêu cầu một file có chứa chơng trình ASP, ASP sẽ đọc nội
dung file nếu gặp các thẻ chuẩn của HTML nó sẽ không xử lý nhng nếu gặp
nó các dòng lệnh của ngôn ngữ đặc tả thì nó sẽ xử lý. Sau quá trình xử lý nó sẽ
trộn các kết quả vừa xử lý và các dòng lệnh HTML chuẩn để gửi về cho chơng
trình duyệt nh một file HTML bình thờng mà bất kỳ một trình duyệt nào cũng
hiểu đợc. Tuy rằng các câu lệnh ASP giống nh một ngôn ngữ lập trình nhng
tính cấu trúc của nó lại không cao. Một u điểm nổi bật của ASP là nó đã tích
hợp sẵn các phơng thức truy cập CSDL và ngôn ngữ SQL trong chơng trình.
Nh vậy đối với ngời lập trình chỉ cần am hiểu các ngôn ngữ đặc tả thông thờng
và các khái niệm làm việc với CSDL đều có thể tạo ra đợc các ứng dụng tốt.
Một đặc điểm khác của ASP có thể tích hợp các ngôn ngữ mạnh khác nh Java,
và cả chơng trình CGI trong đó.
2. Các chức năng của ASP
-Đọc những yêu cầu từ trình duyệt
-Tìm trang cần thiết trong server
-Thực hiện bất cứ những giới thiệu đã cung cấp trong ASP để cập nhật vào
trang Web
-Sau đó gửi trả về cho trình duyệt
3. Các hoạt động của asp
Các hoạt động của mô hình ASP đợc mô tả tóm tắt qua 3 bớc sau:
Một ASP bắt đầu chạy khi trình duyệt yêu cầu một file .asp cho Web
Server.
File .asp đó đợc nạp vào bộ nhớ và thực hiện ( tại máy chủ). Các đoạn

chơng trình Script trong file .asp đó có thể là mở dữ liệu, thao tác với dữ liệu
8


để lấy những thông tin mà ngời dùng cần đến. Trong giai đoạn này, file .asp
đó cũng xác định xem là đoạn script nào chạy trên máy ngời sử dụng.
Sau khi thực hiện xong thì kết quả thực hiện của file .asp đó sẽ đợc trả
về cho Web Server Browser của ngời sủ dụng dới dạng trang Web tĩnh.
Cú pháp của ASP: ASP không phải là ngôn ngữ Scripting mà thực ra nó
cung cấp một môi trờng để xử lý các Script có trong trang HTML. Sau đây là
một số quy tắc và cú pháp của ASP.
Phân định ranh giới(Delimiter): Các trang của HTML đợc phân định với
text dựa vào các phân định ranh giới. Một phân định ranh giới là một ký tự
hay các thứ tự đánh dấu điểm bắt đầu và kết thúc của một đơn vị. Trong trờng
hợp của HTML, các ký hiệu ranh giới(<) và(>). Tơng tự, các lệnh của Script
ASP và các biểu thức đầu ra đợc phân biệt giữa text và các trang HTML bằng
các phân định ranh giới ASP sử dụng phân định ranh giới là< % %> để chứa
các lệnh ScriptVD: <% Sport=Football%> tức là gán giá trị football cho
biến sport. ASP sử dụng phân định ranh giới là <%= %> để chứa các biểu
thức đầu ra. Nh VD trên, biểu thức đầu ra <%=Sport%> sẽ gửi giá trị football
( giá trị hiện thời của biến) cho trình duyệt
4. Câu lệnh của ASP
Trong VbScript và các ngôn ngữ Scripting, một câu lệnh là đơn vị cú pháp
hoàn chỉnh mô tả một loại của hành động, khai báo, hay định nghĩa.
Sau đây mô tả lệnh IF Then Else của VbScript.
<%
If Time>=#10:00:00 AM# And Time<# 12:00:00 PM then
Greeting=Chào buổi sáng
Else
Greeting=Chào bạn

End if
%>
9


<Font Face=. VnTime color=Green>
<%=Greeting %>
</Font>
Với đoạn Script trên, khi ngời sử dụng nó sẽ xem trớc 10 giờ sáng thì trên
trình duyệt xuất hiện dòng: Chào buổi sáng, còn nếu sau 10 giờ thì sẽ thấy
Chào bạn Các thủ tục trong file ASP: Một đặc tính hấp dẫn của ASP là khả
năng kết hợp chặt chẽ của các thủ tục ngôn ngữ Script trong cùng một file .asp
đơn lẻ. Nhờ vậy, ta có thể sử dụng các điểm cực mạnh của ngôn ngữ Scripting
để thực hiện một cách tốt nhất. Một thủ tục là một nhóm lệnh Script để thi
hành một công việc cụ thể. Ta có thể định nghĩa một thủ tục và gọi sử dụng
chúng nhiều lần trong các Script. Định nghĩa một thủ tục có thể xuất hiện
trong Tag<Script> </Script> và phải tuân theo các quy tắc của ngôn ngữ
Script đợc khai báo. Thủ tục này có thể kéo dài tuỳ thích và phải đặt trong
phân định Script là<% %> nếu chúng cùng trong một ngôn ngữ Scripting
giống nh script mặc định. Ta có thể đặt các thủ tục trong chính các file ASP
chung và sử dụng lệnh Include Name Server( đó là<! # Include file = > để
bao gồm cả nó trong file ASP gọi thủ tục. Hoặc có thể đóng gói theo chức
năng một ActiveX Server component.
5. Gọi các thủ tục trong ASP
Để gọi các thủ tục, bao gồm tên thủ tục trong lệnh. Đối với VbScript, ta có
thể dùng từ khoá Call để gọi thủ tục. Tuy nhiên, các thủ tục đợc gọi yêu cầu
các biến này phải đặt trong các dấu ngoặc đơn. Nếu bỏ qua từ khoá Call thì ta
cũng phải bỏ luôn cả dấu ngoặc đơn đi cùng bao quanh các biến. Nếu gọi thủ
tục Java Script từ VbScript thì ta phải sử dụng dấu ngoặc đơn sau tên thủ tục,
nếu thủ tục không có biến thì sử dụng dấu ngoặc đơn rỗng.

6. Các đối tợng của ASP(Object)
Một đối tợng là kết hợp giữa lập trình và dữ liệu mà có thể xem nh là một
đơn vị. ASP có 5 đối tợng sau:
10


Đối tợng Nhiệm vụ
Đối tợng Request Lấy thông tin từ ngời dùng
Đối tợng Response Gửi thông tin cho ngời dùng
Đối tợng Server Điều khiển hoạt động của môi trờng ASP
Đối tợng Session Lu trữ thông tin từ một phiên (session) của ngời
ding
Đối tợng Application Chia xẻ thông tin cho các ngời dùng của một
ứng dụng
Lấy thông tin từ ngời dùng: Đối tợng Request cho phép truy cập mọi
thông tin lấy đợc chuyển qua với một yêu cầu của HTML. Đối tợng Request
có 5 thông tin sau:
Query String: Mặc dù có thể sử dụng biến Server là QUERY_STRING
để xử lý thông tin QUERY_STRING từ yêu cầu của ngời dùng, ASP cung cấp
QUERY_STRING để thông tin đễ dàng. Nếu form sử dụng phơng pháp POST,
các thông tin lấy đợc giống nh một biến đặt sau dấu hỏi của URL.
Form: thu nhặt tất cả các giá trị mà ngời sử dụng đã tạo ra vào Form
khi nút submit của nó đợc bấm, nó đợc truyền về Server với phơng thức POST.
Cookies: Cho phép tập hợp các thông tin đã đợc kết nối với ngời sử
dụng. Một cookie là một biểu hiện của thông tin giữa trình duyệt Client
chuyển tới Web Server, hay Web Server gửi cho trình duyệt Client.
Server Variables: cung cấp thông tin từ các header của HTTP mà đã đ-
ợc gửi tới với yêu cầu của ngời dùng. Có thể sử dụng các thông tin này để trả
lời cho ngời sử dụng.
Xác nhận của Client.

Gửi thông tin cho ngời dùng: Có thể dùng đối tợng Response để điều
khiển thông tin gửi cho Web Browser bằng cách sử dụng:
Cách thức ResponseWrite để gửi thông tin trực tiếp cho trình duyệt.
11


Cách thức ResponseRedirect để hớng dẫn ngời sử dụng tới một URL
khác hơn là yêu cầu đến URL.
Cách thức ResponseContent Type để điều khiển kiểu cả nội dung gửi.
Cách thức Response. Cookies để thiết lập một giá trị của Cookies.
Cách thức Response Buffer để đệm thông tin.
Cách thức ResponseAddHeader để thêm một phần tiêu đề mới vào
HTML header với một số giá trị chọn lọc.
Cách thức ResponseClear để xóa toàn bộ đệm ra của HTML, cách
thức này chỉ xoá phần thân của response chứ không xoá phần header.
Cách thức Response. End để kết thúc việc xử lý ở file .asp và gửi cho
Web Browser kết quả thu đợc khi xảy ra phơng thức này.
Cách thức Response Flush: Khi thông tin đợc gửi ra bộ đệm kết quả
thì nó cha đợc gửi ngay về Web Browser mà chỉ đến khi dùng phơng thức này
thông tin mới đợc trả ngay về Web Browser. Tuy nhiên sẽ bị thông báo lỗi
Run_Time nếu ResponseBuffer cha đặt giá trị true.
Server là đối tợng điều khiển môi trờng hoạt động ASP, nó cung cấp các
phơng thức cũng nh thuộc tính của Server.
Phơng thức Server. CreatObject dùng để tạo ra các đối tợng mới trên
Server.
Phơng thức Server. HTMLEncode cung cấp khả năng mã hoá địa chỉ
URL.
Phơng thức Server. MapPath trả về địa chỉ vật lý tơng ứng nh địa chỉ th
mục ảo trên máy chủ.
Phơng thức Server. URLEncode cung cấp khả năng mã hóa địa chỉ

URL.
Các đối tợng Session và Application: đợc sử dụng ghi nhớ thông tin trạng
thái của các ứng dụng ASP. Ta có thể sử dụng ASP để duy trì 2 trạng thái:
12


Trạng thái ứng dụng (Application State) bao gồm tất cả các thông tin
trạng thái của các ứng dụng có hiệu lực với tất cả ngời sử dụng ứng dụng. Đối
tợng Application đợc sử dụng để lu trữ thông tin chung mà nó có thể chia sẻ
cho tất cả moị ngời dùng một ứng dụng ASP đơn giản.
Trạng thái phiên (Session State) bao gồm thông tin chỉ có hiệu lực với
một ngời sử dụng cụ thể. Dùng đối tợng Session để quản lý thông tin của một
ngời đang sử dụng ứng dụng.
Trong mỗi ứng dụng ASP cơ bản có thể có file Global.asa. File này đợc lu
giữ trong th mục gốc của ứng dụng. ASP đọc file này khi: Web Server bắt đầu
nhận đợc yêu cầu bắt đầu khởi tạo ứng dụng. Điều này có nghĩa là sau khi
Web Server chạy, yêu cầu đầu tiên đến một file .asp sẽ làm là cho ASP tới đọc
file Global.asa gồm có:
Các sự kiện bắt đầu ứng dụng Application_ OnStart, bắt đầu phiên
SessionOnEnd hoặc cả hai. Trong đó có các thủ tục Script mà mà ta muốn
chạy mỗi khi sử dụng một úng dụng hay một phiên. Nếu một ứng dụng và một
phiên khởi động vào cùng một thời điểm, ASP sẽ xử lý sự kiện ứng dụng trớc
khi nó xử lý sự kiện bắt đầu phiên.
Các sự kiện kết thúc ứng dụng Application_OnEnd, kết thúc phiên
Session_OnEnd hoặc cả hai. Cũng nh các sự kiện này là các thủ tục trong file
Global. asa
Ta có thể sử dụng Tag< object> để tạo các đối tợng trong file Global.
asa.
ASP làm việc với ActiveX Server Component: ActiveX Server Component
có thể hiểu đợc theo cách thông thờng là các tự động hóa của Server, đợc thiết

kế chạy trên Web Server nh là một ứng dụng của Web cơ bản. Các thành phần
đóng gói thờng là đặc trng năng động nh là cơ sở dữ liệu Acces, vì vậy ta
không phải tạo ra các chức năng này. ASP gồm có 5 ActiveX Server
Component:
1. Thành phần cơ sở dữ liệu Access
13


2. Thành phần Ad Rotator
3. Thành phần tơng thích với trình duyệt
4. Thành phần file Access
5. Thành phần kết nối động.
III. Giới thiệu sơ lợc về Java script
Ngôn ngữ dùng để hỗ trợ cho ASP là ngôn ngữ Java Script do hãng
Netscape giới thiệu .Javascript là một trong những ngôn ngữ chính đợc sử
dụng cho trang Web ,dùng mở rộng của trang HTML, thích hợp cho việc phát
triển Internet .
Đặc điểm của ngôn ngữ Javascript:
-Là ngôn ngữ đơn giản
-Là ngôn ngữ động
-Là ngôn ngữ nền tảng đối tợng
Trong trang web ,javascript đợc soạn thảo bằng cách dùng các thẻ để chứa
các đoạn mã Javascipt . Javascipt không thể làm việc trực tiếp với phần đồ hoạ
và văn bản mà nó cần phải nhúng vào trang HTML
1. Các biến của Javascipt
-String :nhận kiểu chuỗi là những ký tự có thứ tự ,các con số chữ khai báo
trong text .Chuỗi nằm trong ().Ví dụ Hello world.
14



Sequence Character reprented
\b Khoảng trắng
\f Cung cấp một trang
\n Xuống một dòng
\r Quay lại
Boolean :là giá trị nhận hai kiểu True/False
Kiểu biến
-Sự khác biệt quan trọng của Javascipt và Java,C là :
Javascipt không có kiểu tên biến
ý nghĩa :biến của Javascipt có thể hiểu một biến của bất kỳ loại dữ liệu nào
-Khai báo :trớc khi dùng biến cần phải khai báo ta dùng từ khoá :var.
-Phạm vi của biến :là phạm vi nằm trong chơng trình (thời gian sống của
biến )
2. Các hàm trong Javascipt
-Function là một phần cơ bản của đoạn mã Javascipt đợc định nghĩa trong
chơng trình và có thể thực thi hoặc gọi bất cứ lúc nào
Ví dụ: function square(x)
{
return x*x;
}
Trong Javascipt hàm có những biến mảng ,các object và có thể dùng các
tham số trong những hàm khác
3. Các Object
Là một tập hợp những tên của các dữ liệu .Có thể truy vấn đến thuộc tính
của Object khác
Ví dụ nếu ta có đối tợng tên là image và có thuộc tính width và height
15


Image.width

Image.heigth
Thuộc tính của đối tợng là những mảng ,hàm object vì vậy ta có thể they đ-
ợc .Để gọi phơng thức của object ta dùng dấu .để nhận giá trị từ object và
sau đó dùng dấu ()để gọi hàm.
Ví dụ :document.write(this is type )
4. Mảng:
Là tập hợp những giá trị dữ liệu.Mỗi một dữ liệu chứa trong một tên của
object, mỗi một dữ liệu trong mảng có số hoặc index. Trong Javascipt ta nhận
giá trị từ mảng bằng việc enclose []một vị trí sau tên mảng.
Ví dụ :document.image[1].width.
Truy xuất đến thuộc tính của đối tợng đợc lu trữ trong phần tử thứ hai
(0,1)của mảng trong thuộc tính image của đối tợng document.
Dùng array();
Ví dụ
A=new array ();
A[0]=1.2;
A[1]= Javascipt;
A[2]=true;
Var A=[1.2, Javascipt,true];
16


Chơng III Phân tích và thiết kế hệ thống
I. Mục tiêu
Đối với bài toán Website đào tạo thì mục tiêu nghiệp vụ của bài toán là
+Chơng trình phải có giao diện thân thiện ,dễ sử dụng .
+Dễ dàng sử dụng thao tác .
+Thông tin luôn cập nhật nhanh hiệu quả
+Khả năng xử lý Site theo nhiều thiết bị khác nhau
II. Cơ cấu tổ chức

Trong Websites hệ thống tổ chức các bộ phận có sự hỗ trợ lẫn nhau bao gồm
-Ngời quản lý (Admin)Quản lý điều hành hoạt động của trang ,nhận báo
cáo từ các bộ phận để có kế hoạch định hớng phát triển cho Website
-Ngời theo dõi học viên :Theo dõi đợc đăng ký học chịu trách nhiệm quản
lý học viên mà mình phục vụ (hớng dẫn làm đơn và gửi báo cáo cho ngời quản

Ngời nhập dữ liệu :Nhập các học viên mới ,cập nhật giáo trình mới chỉnh
sửa các thông tin .nhận nhiện vụ từ ngời quản lý
17
Xử lý Báo cáoCập nhật dữ
liệu
Ngời quản lý (admin)


III. Mô tả chơng trình
1. Các đơn vị thiết kế
1/Cập nhật tin tức :Thêm /Xoá /Sửa
2/Tìm kiếm
3/Đăng ký học
4/Theo dõi học viên
5/Thống kê học viên
2. Sơ đồ hệ thống quản lý
18
Tiến trình học
Nội dung chơng trình
Cua học
Hồ sơ Học viên
Kết quả học tập
Hệ thống
quản lý

đào tạo
Chơng
trình
học
Học viên
Quản trị
viên


3. Sơ đồ kiểm tra ngời quản lý
IV. Phân tích dữ liệu của chơng trình
Mục đích của việc phân tích dữ liệu là xác định các thực thể cần thiết thuộc
tính của dữ liệu và mối quan hệ giữa các thực thể sao cho nó rõ ràng ,đầy đủ
tránh d thừa ,trùng lặp cũng nh phải bảo đảm tính độc lập của dữ liệu
1. Chi tiết các bảng
Bảng Admin
Tên trờng Kiểu dữ liệu Kích thớc Miêu tả
username Text 50 Tên đăng nhập
Password Text 50 Mật khẩu
19
Yêu cầu nhập username
và Pasword
Bắt đầu
đăng nhập
Username và
password sai
Kiêm tra password và
usename trong table admin
Username và pass đúng
Chỉnh sửa cập

nhật xoá bỏ
Kết
thúc


Bảng đăng ký học
Tên trờng Kiểu dữ liệu Kích thớc Miêu tả
hoten Text 50 Họ tên học viên
diachi Text 50 Địa chỉ
dienthoai Number 50 Số điện thoại
fax Number 50 Fax
homthu Text 50 Hòm th
monhoc Text 50 Môn học
motatrinhdo Memo AutoNumber Môtả trình độ
Bảng bài viết
Tên trờng Kiểu dữ liệu Kích thớc Miêu tả
tieude Text 50 Tiêu đề
gioithieu Memo AutoNumber Giới thiệu
noidung Memo AutoNumber Nội dung bài viết
ngaygui Date 50 Ngày gửi
dd_anh Text 50 ảnh
20


Chơng IV: Kết luận và hớng phát triển
của đề tài
1. Kết luận
Website đào tạo từ xa nhằm mục đích học hỏi và bớc đầu hiểu qua về cách
thức hoạt động của một Website
Với thời gian cũng nh lợng kiến thức có hạn tuy nhiên website đào tạo

cũng đạt đợc một số kết quả
*Chơng trình có giao diện thân thiện dễ sử dụng ngay cả đối với ngời chỉ
biết sơ qua về máy tính
*Đáp ứng một phần nhỏ của website đào tạo
*Đa ra đợc một ý tởng xây dựng ứng dụng
*Quản lý và điều hành đào tạo từ xa.
*Cung cấp các tính năng cần thiết cho việc xây dựng nên một môi trờng
đào tạo từ xa. ở đây, các dịch vụ mà hệ thống cung cấp chủ yếu phục vụ cho
việc phát triển
2. Hớng phát triển và mở rộng của đề tài
*Giúp ngời quản lý học viên thuận tiện và thân thiện hơn
*Có thể thực hiện thanh toán học phí bằng thẻ tín dụng hay chuyển khoản
*Có thể tổ chức thi và cấp bằng cho học viên trên mạng INTERNET
*Thiết kế Website với nhiều tính năng hơn chuyên nghiệp và đẹp hơn
*Trang quản trị chi tiết và đầy đủ tính năng hơn
*Thiết kế CSDL trên SQL server để phục vụ nhiều ngời khi CSDL quá lớn
hoặc ngời dùng quá đông
21


Ch¬ng V: Giao diÖn vµ m· nguån
cña ch¬ng tr×nh
1. Mét sè giao diÖn cña website:
Trang chñ:
22


Trang S¬ ®å:
23



Trang gi¸o tr×nh:
24


Trang Tr¾c nghiÖm:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×