Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng sài gòn thương tín chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRẦN ANH NGỌC




GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH AN GIANG



Chuyên ngành : KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC








Long Xuyên, tháng 5 năm 2009


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH






KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH AN GIANG




Chuyên ngành : KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



Sinh viên thực hiện : TRẦN ANH NGỌC

Lớp: DH6KD1 Mã số SV: DKD052041
Người hướng dẫn : Thạc sĩ ĐẶNG HÙNG VŨ








Long Xuyên, tháng 5 năm 2009



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG



Người hướng dẫn : Thạc sĩ ĐẶNG HÙNG VŨ
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)





Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)







Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm …



LỜI CẢM ƠN


Sau hơn ba tháng thực tập, làm quen với môi trường làm việc thực tế tại
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Sacombank An Giang, cùng với
những kiến thức có được trong suốt quá trình học tập trên ghế giảng
đường Đại học An Giang, khóa luận tốt nghiệp của tôi đã được hoàn
thành. Đó là kết quả của cả một quá trình nỗ lực không ngừng của bản
thân cùng với sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của rất nhiều người. Có
được kết quả ngày hôm nay, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học An
Giang đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp những kiến thức quí báu cho

tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đặng Hùng Vũ, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Sacombank An Giang, Phòng Doanh Nghiệp, và tất cả các anh chị nhân
viên Sacombank An Giang đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi có điều
kiện tìm hiểu, vận dụng những kiến thức đã học vào môi trường làm
việc thực tế, hỗ trợ tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Sau cùng, xin cảm ơn tất cả những người thân, bạn bè đã ủng hộ tôi
trong suốt thời gian qua, tạo thêm động lực để tôi hoàn thành thật tốt
khóa luận .
Chúc mọi người luôn dồi dào sức khỏe và thành đạt.

Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Trần Anh Ngọc

i
TÓM TẮT

Từ những nhận định về thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu tăng trưởng ấn tượng kéo
theo sự gia tăng nhu cầu về thanh toán quốc tế tại địa bàn An Giang, phát triển dịch vụ
thanh toán xuất nhập khẩu là một trong những giải pháp giúp gia tăng thu nhập cho các
ngân hàng trong điều kiện kinh doanh tài chính khó khăn hiện tại, đề tài nghiên cứu
được hình thành với mục đích đánh giá lại hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng
tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang, làm cơ sở xây dựng các giải pháp nhằm
đẩy mạnh và phát triển dịch vụ này tại Chi nhánh trong thời gian tới.

Với các dữ liệu thứ cấp về thanh toán quốc tế và phương thức tín dụng chứng từ tại
Sacombank An Giang và một số đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn, các thông tin từ
các cơ quan quản lý và tìm hiểu thực tế, đề tài phân tích một cách tổng thể thực trạng
hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng tại Chi nhánh. Quá trình phân tích giúp nhận
định một số lợi thế cạnh tranh đang có của Sacombank trong lĩnh vực này đồng thời
cũng tìm ra một số vướng mắc, khó khăn mà nếu thực hiện tốt sẽ góp phần phát triển
hoạt động này tại Chi nhánh. Từ đó các giải pháp được xây dựng trên cơ sở tận dụng
phát huy thế mạnh và khắc phục những hạn chế thông qua mô hình ma trận SWOT.
Các giải pháp được xây dựng thông qua thực trạng tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn
tỉnh An Giang và bám sát hoạt động tại Sacombank An Giang, nhằm nâng cao tính khả
thi khi đưa vào triển khai với các nhóm giải pháp Marketing, nhân sự, các giải pháp hỗ
trợ về công nghệ, nguồn cung ngoại tệ và công tác kiểm tra kiểm soát.
Bên cạnh đó, đề tài còn đề xuất một số kiến nghị đối với Sacombank An Giang,
Sacombank Hội sở nhằm đảm bảo thực hiện tốt các giải pháp phát triển dịch vụ thanh
toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh trong thời gian tới.
Nội dung nghiên cứu được trình bày trong 6 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Khái quát về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
Chương 4: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Sacombank An Giang
Chương 5: Giải pháp phát triển thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại
Sacombank An Giang
Chương 6: Kết luận – Kiến nghị

ii
MỤC LỤC
TÓM TẮT i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC HÌNH iv

DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3
2.1. Thanh toán quốc tế 3
2.1.1. Khái niệm 3
2.1.2. Đặc điểm 3
2.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng 3
2.1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế 3
2.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 4
2.2.1. Tín dụng chứng từ 4
2.2.2. Cơ sở pháp lý của phương thức tín dụng chứng từ 4
2.2.3. Các đối tượng liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ 5
2.2.4. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 5
2.2.5. Thư tín dụng 7
2.2.6. Nội dung của thư tín dụng 7
2.2.7. Các loại thư tín dụng thông dụng 8
2.2.8. Đặc điểm của giao dịch thư tín dụng 10
2.3. Hệ thống SWIFT (Societies For Worldwide Interbank Financial
Telecommunication - Hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu) 11
2.3.1. Sơ lược hệ thống SWIFT 11
2.3.2. Một số loại điện SWIFT thông dụng 12
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
(SACOMBANK) - CHI NHÁNH AN GIANG 13
3.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi

nhánh An Giang 13
3.1.1. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) 13
3.1.2. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang 14
3.2. Cơ cấu tố chức và chức năng của các phòng ban 14
3.2.1. Sơ đồ tổ chức 14
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 16
3.3. Khái quát về các sản phẩm dịch vụ tại Sacombank An Giang 18
3.4. Tình hình hoạt động tại Sacombank An Giang trong 2008 18

iii
3.5. Thuận lợi và khó khăn trong năm 2008 20
3.5.1. Thuận lợi 20
3.5.2. Khó khăn 20
3.6. Một số chỉ tiêu, kế hoạch trong năm 2009 21
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK AN GIANG 22
4.1. Tình hình kinh tế xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang
22
4.2. Thanh toán quốc tế tại Sacombank An Giang 23
4.2.1. Sơ lược hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank 23
4.2.2. Tình hình thanh toán quốc tế tại Sacombank An Giang 24
4.3. Tình hình thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang 28
4.3.1. Các sản phẩm thanh toán tín dụng chứng từ 28
4.3.2. Qui trình nghiệp vụ thư tín dụng xuất - nhập khẩu 28
4.3.3. Phí dịch vụ thanh toán bằng tín dụng chứng từ 31
4.3.4. Thanh toán L/C xuất – nhập khẩu 32
4.3.5. Thu nhập từ hoạt động thanh toán bằng L/C 35
4.3.6. Đội ngũ nhân viên 36
4.3.7. Công tác Marketing tìm kiếm và phát triển khách hàng 36
4.3.8. Công tác tư vấn và hỗ trợ khách hàng 36

4.3.9. Công nghệ 37
4.4. Cơ hội và khó khăn thách thức đối với hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang 37
4.4.1. Cơ hội 37
4.4.2. Khó khăn, thách thức 38
4.5. Đánh giá chung tình hình thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Sacombank An Giang 41
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
SACOMBANK AN GIANG 42
5.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh An Giang 42
5.2. Định hướng hoạt động của Sacombank An Giang 42
5.2.1. Về định hướng thực hiện chung 42
5.2.2. Về dịch vụ 42
5.3. Ma trận SWOT 43
5.4. Giải pháp phát triển thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Sacombank An Giang 44
5.4.1. Xây dựng chiến lược Marketing, tăng cường chính sách khách hàng 44
5.4.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 46
5.4.3. Các giải pháp hỗ trợ 47
5.4.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 48
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 49
6.1. Kết luận 49
6.2. Kiến nghị 50
6.2.1. Đối với Sacombank An Giang 50
6.2.2. Đối với Sacombank Hội Sở 50

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 6
Hình 2.2 Lưu chuyển điện SWIFT đi và đến trong thanh toán 12
Hình 3.1 Tình hình huy động vốn tại Sacombank An Giang 19
Hình 3.2 Tình hình dư nợ tại Sacombank An Giang 19
Hình 4.1 Doanh số thanh toán quốc tế Sacombank An Giang 25
Hình 4.2 Doanh số thanh toán quốc tế các ngân hàng 27
Hình 4.3 Tỉ trọng thu nhập từ thanh toán quốc tế trong tổng thu dịch vụ 27
Hình 4.4 Qui trình L/C nhập khẩu tại Sacombank 29
Hình 4.5 Doanh số L/C nhập khẩu qua các năm 33
Hình 4.6 Doanh số L/C nhập khẩu các ngân hàng 34

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Tốc độ tăng trưởng thanh toán quốc tế tại Sacombank 25
Bảng 4.2 Doanh số các hình thức thanh toán quốc tế tại Sacombank 26
Bảng 4.3 Thị phần thanh toán quốc tế Sacombank An Giang 26
Bảng 4.4 Trích biểu phí một số dịch vụ L/C xuất khẩu 31
Bảng 4.5 Trích biểu phí một số dịch vụ L/C nhập khẩu 32
Bảng 4.6 Tỷ trọng L/C xuất nhập khẩu 33
Bảng 4.7 Tốc độ tăng trưởng L/C nhập khẩu 34
Bảng 4.8 Thu nhập từ thanh toán bằng tín dụng chứng từ 35



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHL: Bất hợp lệ
BCT: Bộ chứng từ
DPRR: Dự phòng rủi ro
L/C ( Letter of credit ): Thư tín dụng
NHNN: Ngân hàng nước ngoài
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD: Phòng giao dịch
P.TTQT: Phòng thanh toán quốc tế của Hội sở
Sacombank: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Sacombank An Giang: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang
SWIFT (Societies For Worldwide Interbank Financial Telecommunication): Hội viễn
thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
TC: Tu chỉnh
TTTM: Tài trợ thương mại
WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại Thế giới
v
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Cũng như các nước khác trên thế giới, Việt Nam đang đối đầu với những tác động mạnh
mẽ từ cuộc khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu, gây nên những khó khăn nhất
định cho các tổ chức đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính trong đó có các
ngân hàng. Trong khi các hoạt động kinh doanh chủ yếu truyền thống của ngân hàng
như huy động vốn, cho vay… gặp nhiều khó khăn do biến động của thị trường thì việc
phát triển các hoạt động dịch vụ được xem là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm
gia tăng các khoản thu, nâng dần tỉ trọng thu dịch vụ so với tổng thu nhập của ngân
hàng giúp giảm bớt gánh nặng, tăng thu nhập cho các ngân hàng trong giai đoạn khó
khăn hiện nay.
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hậu WTO, hoạt động giao thương giữa Việt Nam
và các nước không ngừng mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng và
phát triển là tất yếu. Cùng với sự phát triển của hoạt động xuất khẩu cả nước, tình hình
xuất nhập khẩu tại An Giang - một địa phương tập trung khá nhiều doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu - cũng có những bước tăng trưởng đáng kể với kim
ngạch xuất khẩu đạt gần 750 triệu USD, tăng 38 % so với 2007, nhập khẩu gần 92 triệu

USD tăng 27% so với cùng kỳ
1
. Những tăng trưởng ấn tượng trong hoạt động xuất nhập
tại An Giang cũng góp phần làm gia tăng nhu cầu về dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu
tại các ngân hàng. Để hoà nhịp vào sự phát triển đó, các ngân hàng trên địa bàn không
ngừng phát các dịch vụ thanh toán quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của các
doanh nghiệp mà đặc biệt là hình thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) - một phương
thức khá phổ biến đối với các doanh nghiệp.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – An Giang (gọi tắt Sacombank An Giang), một chi
nhánh của hệ thống ngân hàng Sài Gòn Thương Tín cũng đã triển khai dịch vụ này
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp tại An Giang.
Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, yêu cầu đặt ra
đối với Sacombank An Giang là phải mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế,
đặt biệt là phương thức tín dụng chứng từ nhằm khai thác hết tiềm năng của thị trường
này, đồng thời cũng là một trong những biện pháp giúp đẩy mạnh hoạt động thu dịch vụ
cho ngân hàng trong điều kiện tình hình tài chính khó khăn như hiện nay.
Từ những nhận định trên, đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập
khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh An Giang” được hình thành nhằm xây dựng các giải pháp phát triển và mở
rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ để nâng
cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực này tại Chi nhánh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Sacombank An Giang.
- Đề ra một số giải pháp nhằm phát triển và mở rộng dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh An Giang trong thời gian tới.

1
Nguồn : Sở công thương An Giang
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang

1.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp về tình hình thanh toán quốc tế của Sacombank An Giang như
doanh số, thu nhập…từ những số liệu thống kê của bộ phận thanh toán quốc tế và các
báo cáo thường niên, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của Chi nhánh,
một số các số liệu về hoạt động thanh toán quốc tế của các đối thủ cạnh tranh thông qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của các ngân hàng này. Ngoài ra,
nghiên cứu còn dựa vào các tạp chí nội bộ, chuyên ngành, website của Sacombank Hội
sở, báo cáo thường niên của Hội sở qua các năm, một số các chỉ tiêu kinh tế về tình hình
xuất nhập khẩu của An Giang thông qua cổng thông tin của tỉnh và quá trình tìm hiểu
thực tế tại Chi nhánh nhằm thu thập những thông tin cần thiết về thực trạng thanh toán
quốc tế tại Sacombank An Giang.
- Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành phân tích thông qua các chỉ tiêu về doanh số,
thu nhập, tốc độ tăng trưởng qua các năm, so sánh với các ngân hàng khác trên địa bàn,
tìm hiểu những lợi thế cạnh tranh và những tồn tại trong toàn bộ qui trình thanh toán
bằng tín dụng chứng từ tại Chi nhánh, từ đó cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc xây
dựng các giải pháp.
Thông qua mô hình ma trận SWOT, trên cơ sở thực trạng phân tích được, bám sát định
hướng phát triển của tỉnh An Giang, của Sacombank An Giang từ đó nghiên cứu xây
dựng các giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng
chứng từ tại Sacombank trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ phân tích thực trạng và xây dựng các giải pháp cho hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ của Sacombank chi nhánh An
Giang.
Bên cạnh đó, do Sacombank An Giang mới được thành lập từ cuối năm 2005 nên
nghiên cứu chỉ sử dụng các số liệu giai đoạn 2006 – 2008 để phân tích.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả phân tích giúp đánh giá được thực trạng của hoạt động thanh toán xuất nhập

khẩu tại chi nhánh trong thời gian vừa qua, đồng thời tìm ra một số giải pháp phát triển
trong thời gian tới, có thể là nguồn thông tin tham khảo hữu ích cho Sacombank An
Giang trong quá trình phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế trên địa bàn An Giang.
Trần Anh Ngọc 2
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Nhằm giúp người đọc có thể khái quát được một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc
tế, phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ và các thuật ngữ sử dụng trong
nghiên cứu, nội dung của chương này tập trung cung cấp những lý thuyết giới thiệu về
thanh toán quốc tế và tín dụng chứng từ, giải thích một số thuật ngữ và các vấn đề liên
quan sử dụng trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ, là cơ sở tham khảo thông tin
cho nội dung chính của nghiên cứu.

2.1. Thanh toán quốc tế
2.1.1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế (International payment) là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền
tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan
hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ ngân hàng quốc tế được hình thành và phát triển trên
nền tảng hoạt động ngoại thương và các quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các
nước với nhau.
2.1.2. Đặc điểm
Hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm hai bộ phận: Thanh toán phục vụ cho các khoản
giao dịch mang tính mậu dịch và phi mậu dịch.
Hoạt động thanh toán quốc tế đa số được tiến hành bằng ngoại tệ. Vì vậy khi thực hiện
cần lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán hợp lý và tương đối ổn định,
đồng thời cần phải tính toán thận trọng để lựa chọn kỹ thuật phòng chống rủi ro khi tỷ
giá hối đoái biến động.
Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện trên nền tảng pháp luật và tập quán thương

mại quốc tế, đồng thời phải được vận dụng một cách khéo léo trên cơ sở kết hợp với
pháp luật trong nước.
Hoạt động thanh toán quốc tế chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế, chính sách
ngoại thương và ngoại hối quốc gia.
2.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng
¾ Phương thức chuyển tiền (Remittance)
¾ Phương thức ghi sổ (Open account)
¾ Phương thức nhờ thu (Collection)
¾ Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C)
2.1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế
¾ Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho quá
trình thanh toán được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí thay
vì thanh toán bằng tiền mặt. Với sự ủy thác của khách hàng, ngân hàng không chỉ bảo
vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, mà còn tư vấn cho khách hàng
nhằm tạo sự an tâm tin tưởng và hạn chế rủi ro trong quan hệ giao dịch mua bán và
thanh toán với nước ngoài.
Trần Anh Ngọc 3
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
¾ Thanh toán không những làm tăng thu nhập của ngân hàng bằng những khoản phí,
hoa hồng mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng thêm nguồn vốn của mình do khách
hàng mở tài khoản hoặc ký quỹ tại ngân hàng. Đồng thời ngân hàng có thể thực hiện các
nghiệp vụ khác như: chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối phiếu, cung cấp tín dụng thông
qua hình thức tài trợ, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng…Như vậy, thực hiện tốt
thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ, mở rộng qui mô hoạt động
của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế.
¾ Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hóa, nếu như
quá trình thanh toán được tiến hành một cách liên tục, nhanh chóng, thuận lợi, giá trị
hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện, có tác dụng thúc đẩy thanh toán và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó trong quá trình giao dịch với ngân hàng, từng khâu trong quá trình thanh

toán nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì ngân hàng sẽ có mặt kịp thời để tài trợ vốn, hỗ trợ
về kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn tận tình giúp doanh nghiệp
vượt qua khó khăn và hạn chế thấp nhất những rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể
xảy ra.
¾ Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng khuyến khích các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, gia tăng khối lượng hàng hóa mua
bán, mở rộng quan hệ giao dịch giữa các nước với nhau.
¾ Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng và tập trung quản lý nguồn ngoại tệ
trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách có mục đích, có hiệu quả theo yêu cầu của nền
kinh tế, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối.
¾ Thực hiện tốt thanh toán quốc tế tạo điều kiện thực hiện và quản lý có hiệu quả hoạt
động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách ngoại thương đã đề ra.
2.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
2.2.1. Tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín
dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết thanh toán một
số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này,
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện
người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
2.2.2. Cơ sở pháp lý của phương thức tín dụng chứng từ
UCP 600: Quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ
(Uniform customs and practice for documentary credit –UCP). UCP do phòng thương
mại quốc tế ICC (The International Chamber of Commerce) phát hành vào 1933. Để
phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế từ lúc ra đời đến nay, UCP đã 7 lần sửa đổi.
Tháng 12/2006 ICC ban hành UCP 600 có hiệu lực từ 1/7/2007. UCP 600 là văn bản
hiện hành khi sử dụng cần dẫn chiếu vào L/C.
URR 725: Qui tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng
chứng từ (Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary credit
No.725-URR 725), do ICC ban hành có hiệu lực từ ngày 1/10/2008, được áp dụng trong

trường hợp L/C qui định thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại ngân hàng thanh
toán, ngân hàng xác nhận, hoặc ngân hàng chiết khấu, nếu người hưởng lợi xuất trình
Trần Anh Ngọc 4
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
bộ chứng từ hợp lệ, sau khi thanh toán các ngân hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C
hoàn trả tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ thị đòi tiền ở một ngân hàng khác – gọi
là ngân hàng hoàn tiền.
e.UCP: Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương mại
điện tử, kỹ thuật xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ, ICC cho ra đời văn bản
bổ sung e.UCP được coi là UCP 500.1 có hiệu lực từ tháng 2/2002. Để phù hợp UCP
600 ICC ban hành e.UCP 1.1 có hiệu lực từ 1/7/2007.
ISBP-681: Văn bản về thực hành kiểm tra chứng từ theo tiêu chuẩn ngân hàng
quốc tế đối với phương thức tín dụng chứng từ (International Standard Banking Practice
for examination of document under documentary credit). ISBP-681 bao gồm 185 nội
dung được chắc lọc từ kinh nghiệm thực tiễn quí báu về kiểm tra chứng từ của các ngân
hàng thương mại trên thế giới đồng thời phù hợp với tinh thần sửa đổi của UCP 600.
Một số văn bản pháp lý khác: Incoterms 2000, luật hối phiếu, các tạp quán
thương mại quốc tế.
2.2.3. Các đối tượng liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ
Người mở thư tín dụng (Applicant, importer): Là người mua, người nhập khẩu,
người trả tiền.
Ngân hàng mở thư tín dụng (Opening Bank, Issuing Bank): Là ngân hàng phục
vụ cho nhà nhập khẩu, sẵn sàng cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
Người hưởng lợi (Beneficiary, seller, exporter): Là người bán, nhà xuất khẩu
hay một người bất kỳ do người hưởng lợi chỉ định, cũng chính là người ký phát hối
phiếu.
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank): Là ngân hàng có nhiệm vụ
thông báo thư tín dụng cho nhà xuất khẩu thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở
thư tín dụng ở nước người hưởng lợi.
Ngoài ra còn có:

Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Là ngân hàng đứng ra cam kết thanh
toán L/C, được áp dụng trong trường hợp người hưởng lợi nghi ngờ khả năng tài chính
của ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo L/C
hoặc một ngân hàng bất kỳ do người hưởng lợi yêu cầu, thường là ngân hàng lớn có uy
tín trên thị trường quốc tế.
Ngân hàng thanh toán (Paying bank): Là ngân hàng được ngân hàng mở thư tín
dụng chỉ định thanh toán, chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi. Ngân hàng thanh
toán có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác.
Ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank): Là ngân hàng được ngân hàng mở thư
tín dụng cho phép thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo L/C. Ngân hàng chiết khấu có
thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác.
2.2.4. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Trần Anh Ngọc 5
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 6
Hình 2.1 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ng chứng từ
Bước 1: Nhà XK và nhà NK ký kết hợp đồng ngoại thương, trong hợp đồng qui định
thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Bước 1: Nhà XK và nhà NK ký kết hợp đồng ngoại thương, trong hợp đồng qui định
thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Bước 2: Nhà NK chuẩn bị hồ sơ xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ mình,
yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà XK hưởng.
Bước 2: Nhà NK chuẩn bị hồ sơ xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ mình,
yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà XK hưởng.
Bước 3: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng xem xét
nếu thấy hợp lý sẽ phát hành L/C thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất
khẩu.
Bước 3: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng xem xét
nếu thấy hợp lý sẽ phát hành L/C thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất
khẩu.

Bước 4: Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật của L/C, tiến hành thông báo kèm
theo sự xác nhận (nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng xác nhận) đồng thời chuyển
bản gốc thư tín dụng cho nhà xuất khẩu.
Bước 4: Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật của L/C, tiến hành thông báo kèm
theo sự xác nhận (nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng xác nhận) đồng thời chuyển
bản gốc thư tín dụng cho nhà xuất khẩu.
Bước 5: Nhà xuất khẩu kiểm tra nội dung L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng, nếu
không đồng ý thì đề nghị nhà nhập khẩu điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
hợp đồng.
Bước 5: Nhà xuất khẩu kiểm tra nội dung L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng, nếu
không đồng ý thì đề nghị nhà nhập khẩu điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
hợp đồng.
Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu chuẩn bị bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C,
xuất trình đến ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán.
Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu chuẩn bị bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C,
xuất trình đến ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán.
Bước 7: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu tiến hành kiểm tra chứng từ và chuyển bộ
chứng từ qua ngân hàng mở L/C.
Bước 7: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu tiến hành kiểm tra chứng từ và chuyển bộ
chứng từ qua ngân hàng mở L/C.
Bước 8: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ. Nếu phù hợp với những điều kiện và
điều khoản đã ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu nếu là L/C
trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu nếu L/C trả chậm hoặc cam kết thanh toán
kỳ hạn và thanh toán vào ngày đáo hạn.
Bước 8: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ. Nếu phù hợp với những điều kiện và
điều khoản đã ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu nếu là L/C
trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu nếu L/C trả chậm hoặc cam kết thanh toán
kỳ hạn và thanh toán vào ngày đáo hạn.
Bước 9: Ngân hàng mở thư tín dụng gửi thông báo về tình hình bộ chứng từ nhập khẩu
và yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán (tiến hành song song giai đoạn 8).

Bước 9: Ngân hàng mở thư tín dụng gửi thông báo về tình hình bộ chứng từ nhập khẩu
và yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán (tiến hành song song giai đoạn 8).
Bước 10: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều khoản,
điều kiện đã ghi trong L/C thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng hoặc vay
ngân hàng thanh toán L/C(L/C trả ngay) hoặc cam kết thanh toán(L/C trả chậm). Ngân
hàng mở L/C tiến hành kí hậu vận đơn và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu ra cảng
nhận hàng.
Bước 10: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều khoản,
điều kiện đã ghi trong L/C thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng hoặc vay
ngân hàng thanh toán L/C(L/C trả ngay) hoặc cam kết thanh toán(L/C trả chậm). Ngân
hàng mở L/C tiến hành kí hậu vận đơn và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu ra cảng
nhận hàng.
(
1
)
(
8
)
(
6
)

(
4
)

(
3
)
(

8
)
(
10
)

(
2
)
(
5
)
(
9
)

(
7
)
Người Mua
(Applicant)

Người Bán
(Benificiary)

NH thông báo
(Advising Bank)

NH phát hành
(Issuing Bank)


Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
2.2.5. Thư tín dụng
Thư tín dụng là một bức thư (thực chất là một văn bản) do ngân hàng lập theo yêu cầu
của nhà nhập khẩu (người mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu (người
thụ hưởng) với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với điều khoản
và điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
2.2.6. Nội dung của thư tín dụng
Số hiệu L/C: Mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng ghi vào các chứng từ thanh toán, là
cơ sở để trao đổi thông tin liên quan L/C của các đối tượng tham gia.
Địa điểm mở L/C: Là địa điểm của ngân hàng mở L/C, tức nước người mua.
Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu thực hiện cam kết thanh toán của ngân hàng mở L/C
với nhà xuất khẩu, là ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của L/C, cơ sở để nhà xuất khẩu
kiểm tra nhà nhập khẩu có mở L/C đúng với qui định đã thỏa thuận hay không?
Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C: Người xin mở L/C, người thụ
hưởng L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo L/C, ngân hàng thanh toán, ngân
hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu.
Loại thư tín dụng: Có nhiều loại L/C nên cần qui định rõ loại L/C.
Số tiền của L/C: Tên đơn vị tiền tệ và số tiền phải được ghi rõ ràng cụ thể.
Thời gian và nơi hết hiệu lực của L/C:
Thời hạn hiệu lực của L/C: Là khoảng thời gian mà ngân hàng cam kết trả tiền cho nhà
xuất khẩu với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ thanh toán phù hợp với điều
khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng. Thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ ngày
mở L/C đến ngày hết hiệu lực thanh toán của L/C.
Địa điểm hết hiệu lực: Thông thường là tại nước người bán, nước người mua hay có
thể ở nước thứ ba.
Mô tả hàng hóa/dịch vụ như: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, qui cách, phẩm
chất, ký mã hiệu,…được ghi cụ thể trong nội dung L/C.
Các chứng từ yêu cầu: Đây là điều khoản rất quan trọng quyết định sự thành công
đối với tín dụng chứng từ, qui định rõ ràng các chứng từ, số lượng mỗi loại.

Ngân hàng chỉ thanh toán cho người xuất khẩu khi người này xuất trình bộ chứng từ
phù hợp qui định L/C.
Thời hạn xuất trình chứng từ: là thời hạn qui định xuất trình bộ chứng từ tại nơi thực
hiện thanh toán, nhưng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Thời hạn trả tiền của L/C: Liên quan đến việc trả ngay, trả chậm hay cam kết trả
chậm.
Thời hạn giao hàng: Thời hạn giao hàng phải được qui định chính xác, rõ ràng.
Giao hàng từng phần: được phép hay không được phép.
Chuyển tải: được phép hay không được phép.
Những điều khoản bổ sung thêm: Ngoài những nội dung trên nếu ngân hàng và
người mở L/C có thể thêm những nội dung khác khi cần thiết.
Trần Anh Ngọc 7
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
2.2.7. Các loại thư tín dụng thông dụng
Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit): Là loại thư tín dụng
sau khi đã mở trong thời gian hiệu lực không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ nếu
không có sự đồng ý của nhà xuất khẩu và các bên tham gia. Sử dụng thư tín dụng loại
này đảm bảo quyền lợi của bên bán nên được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong thanh
toán.
Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable letter of
credit): Là loại thư tín dụng được ngân hàng khác xác nhận đảm bảo cam kết thanh
toán, do người bán không tin tưởng vào khả năng của ngân hàng mở L/C đối với những
L/C có giá trị tương đối lớn. Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng thông báo L/C
hoặc ngân hàng hạng nhất (first-class) có uy tín trong hoặc ngoài nước. Ngân hàng càng
lớn, càng nổi tiếng thì phí xác nhận càng cao. Khi sử dụng L/C xác nhận thì trong L/C
phải ghi rõ ngân hàng xác nhận và các chỉ thị dành cho ngân hàng xác nhận.
Thư tín dụng không thể hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without Recourse
L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang mà sao khi nhà xuất khẩu đã được trả tiền thì
ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền từ nhà xuất khẩu trong bất cứ trường hợp
nào. Đối với L/C này, trên hối phiếu người xuất khẩu ghi “không được truy đòi người

ký phát”. Nhìn chung loại L/C này được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
Thư tín dụng chuyển nhượng (Irrevocable transferableL/C): Là loại thư tín dụng
không thể hủy ngang trong đó qui định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu
cầu ngân hàng phát hành L/C hoặc là ngân hàng chỉ định chuyển nhượng toàn bộ hay
một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ
được phép chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi
đầu tiên chi trả. L/C chuyển nhượng phải có lệnh đặc biệt của Ngân hàng mở L/C và
trên L/C phải có ghi “có thể chuyển nhượng” (Transferable)
Thư tín dụng tuần hoàn (Revoling L/C): Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó qui
định rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì nó
tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy L/C tuần hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị hợp
đồng. Loại L/C tuần hoàn này được áp dụng trong trường hợp bên xuất khẩu và bên
nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán không thay đổi. Khi áp
dụng L/C tuần hoàn, tổ chức nhập khẩu có lợi ở hai điểm lớn: không bị động vốn, giảm
được phí tổn do việc mở L/C. Thư tín dụng tuần hoàn được chia thành 2 loại:
 L/C tuần hoàn có tích lũy: Là loại L/C cho phép chuyển kim ngạch của L/C
trước vào L/C sau và cứ như vậy cho đến L/C cuối cùng. Điều đó có nghĩa là
trong thời hạn hiệu lực của L/C, tổ chức xuất khẩu vì lý do kỹ thuật nào đó mà
không thực hiện được đủ số lượng, giá trị trên L/C thì qua L/C kế tiếp tổ chức
xuất khẩu có thể tiếp tục giao hàng kể cả phần số lượng trên L/C trước chưa thực
hiện chuyển qua.
 L/C tuần hoàn không tích lũy: Là loại L/C tuần hoàn không cho phép chuyển số
dư của L/C trước vào L/C sau.
Ngoài ra L/C tuần hoàn còn có thể chia làm 3 cách tuần hoàn:
 L/C tuần hoàn tự động: có nghĩa là L/C trước hết hạn thì L/C sau tự động có giá
trị mà không cần sự thông báo của ngân hàng mở L/C.
 L/C tuần hoàn không tự động: có nghĩa là L/C tuần hoàn sau muốn có giá trị
phải có sự thông báo của ngân hàng mở L/C.
Trần Anh Ngọc 8
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang

 L/C tuần hoàn bán tự động: có nghĩa là nếu sau ngày kể từ ngày L/C trước hết
hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết kim ngạch L/C mà không có ý kiến thông báo
nào của ngân hàng mở L/C thì đương nhiên L/C sau đó có giá trị thực hiện.
Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C): Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ
được mở căn cứ vào một loại L/C khác làm đảm bảo theo L/C này tố chức xuất khẩu
căn cứ vào L/C của người nhập khẩu mở, yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho
tổ chức xuất khẩu khác hưởng. Thư tín dụng giáp lưng thường được sử dụng trong
những trường hợp:
 L/C gốc không cho phép chuyển nhượng
 Khi các chứng từ cần có của L/C gốc không trùng khớp với các chứng từ của
L/C thứ hai
 Người trung gian muốn bí mật một số thông tin
Khi áp dụng L/C giáp lưng cần thỏa mãn một số điều kiện sau:
Hai thư tín dụng giáp lưng phải thông qua một ngân hàng trực tiếp phục vụ tổ chức xuất
khẩu
Số tiền L/C thứ nhất phải lớn hơn hoặc bằng kim ngạch L/C thứ hai (L/C giáp lưng). Tổ
chức xuất nhập khẩu trung gian hưởng chênh lệch này.
L/C thứ nhất ( L/C gốc) phải được mở sớm hơn L/C thứ hai
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó qui
định nó chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở ra. Điều đó có
nghĩa là tố chức xuất khẩu khi nhận được L/C do tổ chức nhập khẩu mở thì phải mở lại
L/C tương ứng thì nó mới có giá trị.
Loại L/C đối ứng được sử dụng khi giữa hai bên xuất nhập khẩu có quan hệ thanh toán
trên cơ sở thanh toán hàng đổi hàng hoặc gia công. Nếu trong gia công, thì L/C để nhập
thành phẩm sẽ là L/C trả ngay, L/C nhập nguyên liệu là L/C trả chậm.
Thư tín dụng thanh toán chậm (Deferred payment L/C): Là loại L/C không thể hủy
bỏ trong đó qui định ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người
hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi
nhận được chứng từ và không cần có hối phiếu.
Thư tín dụng với điều khoản đỏ (Red clause L/C): Là loại thư tín dụng có điều khoản

đặt biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều khoản đặt biệt này. Thông thường
trong điều khoản đặt biệt, người mở L/C cho phép tổ chức xuất khẩu được quyền tháo
khoán trước một số tiền nhất định trước khi giao hàng thay vì nói một cách đơn giản khi
giao hàng. Vì thế thư tín dụng này còn được gọi là thư tín dụng ứng trước.
Thư tín dụng dự phòng (Stanby L/C): Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị nhập khẩu,
trong trường hợp đơn vị xuất khẩu không giao hàng theo đúng hợp đồng, đơn vị nhập
khẩu yêu cầu đơn vị xuất khẩu mở một thư tín dụng dự phòng trong đó qui định rằng
nếu đơn vị xuất khẩu không thực hiện hợp đồng, ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng
sẽ thanh toán tiền đền bù thiệt hại cho đơn vị nhập khẩu. Loại thư tín dụng này cũng
được thực hiện đúng qui định trong UCP 600.
Thư tín dụng có điều khoản T/TR (TelegraphicTransfer Reimbursement): Là loại thư
tín dụng thông thường nhưng trong thư có qui định cho phép ngân hàng phục vụ người
hưởng lợi sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, phù hợp với những điều kiện đã
Trần Anh Ngọc 9
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
qui định trong L/C thì được phép điện đòi tiền ngân hàng mở L/C hay một ngân hàng
chỉ định trong thư tín dụng.
Nó được áp dụng trong trường hợp hai ngân hàng có mối quan hệ thân tính lẫn nhau.
Thư tín dụng có thể chuyển nhượng được (Tranferrable L/C): Là loại L/C không thể
hủy ngang trong đó qui định quyền được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ giá trị
L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Tuy nhiên, việc
chuyển nhượng chỉ được phép tiến hành một lần. Do đó nó không thể được chuyển
nhượng theo yêu cầu của người hưởng lợi thứ hai cho bấy kỳ người hưởng lợi thứ ba,
thứ tư nào khác, nghĩa là chỉ được phép tái chuyển nhượng cho người thứ nhất trừ khi
trong L/C có qui định không hạn chế chuyển nhượng. Trong trường hợp người thứ hai
không giao hàng hoặc không giao đúng hàng hay chứng từ không hoàn hảo thì người
hưởng lợi thứ nhất phải chịu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên thanh toán. L/C này được sử dụng
khi mua hàng qua các đại lý, mua hàng qua trung gian, hàng do các công ty con, chi
nhánh giao nhưng công ty mẹ là người hưởng lợi.

L/C chuyển nhượng phải ghi chữ “Tranferrable” trên L/C
2.2.8. Đặc điểm của giao dịch thư tín dụng
¾ Là hợp đồng kinh tế của hai bên: L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ có hai bên là
ngân hàng phát hành và người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của người xin mở L/C
đã do NHPH đại diện. Hiểu được điều này là rất quan trọng bởi vì nhiều nhà XNK cho
rằng L/C là của họ, ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ để hưởng phí, do đó mọi thỏa thuận
giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu mới quan trọng còn việc ngân hàng có đồng ý hay
không chỉ là yếu tố phí thanh toán.
¾ Độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa: Về bản chất, L/C là một giao dịch độc lập
với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở hình thành
giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc
vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này.
Như vậy, L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại thương
nhưng sau khi được thiết lập nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng này.
¾ Chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ: Các ngân hàng
chỉ trên cơ sở chứng từ kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt của
chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không.
Như vậy, các chứng từ giao dịch có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc
giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao, do đó chúng trở
thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân
hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu…Việc nhà xuất khẩu có thu được
tiền hay không phụ thuộc duy nhất vào xuất trình chứng từ có phù hợp; Đồng thời,
ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng
không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại diện.
¾ Yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh
toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc
cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng
từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện L/C, bao gồm số loại, số
lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu
cầu.

Trần Anh Ngọc 10
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
2.3. Hệ thống SWIFT (Societies For Worldwide Interbank Financial
Telecommunication - Hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu)
2.3.1. Sơ lược hệ thống SWIFT
Trong giao dịch thương mại quốc tế dù lựa chọn phương thức thanh toán D/A, D/P, T/T,
L/C…thì khi thanh toán đều được thực hiện thông quan mạng lưới SWIFT của hệ thống
ngân hàng toàn cầu. SWIFT được thành lập vào 5/3/1973 với ý định thành lập trung tâm
thông tin thế giới gồm 259 ngân hàng thuộc 15 nước tham gia. Chính thức hoạt động
vào 3/5/1977 được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần mà mục đích chính là phát
triển hoạt động ngân hàng trên thế giới. Hội đồng Quản trị gồm có: Châu Mỹ 2 thành
viên, Châu Âu 2 thành viên, Châu Á, Châu Phi và Châu Úc 1 thành viên.
Về cơ cấu kỹ thuật mạng SWIFT gồm có:
- Những trạm chỉnh lưu được trang bị bằng máy điện toán với phần mềm thích hợp
dùng để kiểm tra mạng lưới và chỉnh lưu. Có 4 trạm chỉnh lưu đặt tại Bruxelles (Bỉ) 1
trạm, 2 trạm tại Hà Lan và 1 trạm tại Mỹ.
- Trạm tập trung tin địa phương được trang bị máy móc điện toán với chức năng tập
trung lưu lượng thông tin giữa những ngân hàng hội viên với trạm chỉnh lưu. Thông
thường mỗi nước có 1 trạm, những nước nào có lưu lượng thông tin lớn thì có nhiều
trạm như ở Mỹ có 4 trạm, Anh 3 trạm, Pháp, Bỉ, Ý, Nhật mỗi nước có 2 trạm. Các trạm
này liên lạc với trạm chỉnh lưu bằng những mạch viễn thông quốc tế hoặc bằng vệ tinh.
- Trạm cơ sở của ngân hàng thành viên trang bị hệ thống máy tính với chức năng
chuyển điện đi, nhận điện chuyển đến đồng thời kiểm tra các bức điện và liên hệ với
trạm tập trung tin địa phương thông qua các thiết bị liên lạc hiện đại. Thông thường các
bức điện tiếp nhận từ nước ngoài chuyển đến cổng SWIFT chính của hội sở chính ngân
hàng, sau đó sẽ được chuyển đến chi nhánh và ngược lại.
Sử dụng hệ thống SWIFT hoạt động liên tục 24/24, các ngày trong tuần với công suất
99.7%, mỗi bức điện chuyển đi chỉ mất vài giây và chi phí thấp.
Bên cạnh đó việc nhận và chuyển các bức điện đều được mã hóa và cài đặt thiết bị kiểm
tra tự động để đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác trong các nghiệp vụ thanh toán

quốc tế. Với những ưu điểm trên, hệ thống SWIFT ngày càng phát triển, có mặt khắp
nơi trên thế giới. Tính đến 1995, có 4800 tố chức tham gia SWIFT của 121 quốc gia.
Việt Nam được mời tham dự hệ thống SWIFT vào 3/1995 cho đến nay, đa số các ngân
hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế đều tham gia vào hệ thống SWIFT.
Trần Anh Ngọc 11
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng nước ngoài
SWIFT
HỘI SỞ CHÍNH NH
Chi nhánh NH
Điện đi
Điện đến
Khách hàng
Hình 2.2 Lưu chuyển điện SWIFT đi và đến trong thanh toán
2.3.2. Một số loại điện SWIFT thông dụng
Hiện nay, khi thực hiện thanh toán thông qua mạng SWIFT, giao dịch giữa các ngân
hàng với nhau bằng các điện chuyển đi và chuyển đến. Trong các giao dịch thanh toán
xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ thông thường bao gồm các loại
điện thông dụng sau:
MT 700: Phát hành L/C
MT 707: Tu chỉnh L/C
MT 202: Sử dụng để thanh toán giữa các ngân hàng
MT 400: Thông báo thanh toán
MT 750: Thông báo BHL cho NHNN
MT 734: Từ chối thanh toán cho NHNN vì bộ chứng từ BHL
MT 799: Thông báo cho NHNN hủy L/C
MT 910: Điện báo có






Trần Anh Ngọc 12
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) - CHI NHÁNH AN GIANG

3.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh An Giang
3.1.1. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) có trụ sở chính
đặt tại 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3,
TPHCM, được thành lập theo quyết định số
005/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND
Thành phố Hồ Chí Minh và hoạt động theo
quyết định số 006/NH-GP ngày 05/12/1991
của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Chính
thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 trên
cơ sở chuyển thể từ Ngân hàng phát triển
kinh tế Gò Vấp và sáp nhập 3 hợp tác xã tín
dụng Tân Bình – Lữ Gia – Thành Công.
Qua hơn 17 năm hoạt động, Sacombank là
một trong những Ngân hàng thương mại cổ
phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, tăng
từ 190 tỷ đồng năm 2001 lên 1.899 tỷ đồng
vào 2006, và hiện nay (2009) là 5116 tỷ
đồng. Mạng lưới hoạt động trên 250 chi

nhánh và phòng giao giao dịch tại 44/63
tỉnh thành trong cả nước, quan hệ đại lý với 10.644 chi nhánh của 278 ngân hàng tại 80
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Không chỉ mở rộng mạng lưới rộng khắp ở Việt Nam, Sacombank đã và dự định mở
thêm các chi nhánh và văn phòng đại diện ở Trung Quốc, Lào và Campuchia. Cụ thể,
ngày 08/01/2008, Sacombank đã khai trương văn phòng đại diện tại tỉnh Quảng Tây,
Trung Quốc, 12/12/2008 chính thức khai trương Chi nhánh tại Lào, là chi nhánh nước
ngoài đầu tiên của Sacombank, và sắp tới 6/2009 sẽ khai trương thêm chi nhánh tại
Campuchia. Chi nhánh Sacombank tại Lào và Campuchia sẽ là cầu nối giao thương
giữa các doanh nghiệp ba nước thông qua việc đáp ứng nhu cầu về đầu tư, hoạt động
xuất nhập khẩu, cũng như hỗ trợ tư vấn về các giải pháp tài chính trọn gói.
Với mạng lưới rộng khắp này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Sacombank trong việc
phát triển các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ như thanh toán không dùng tiền
mặt, chuyển tiền, thanh toán quốc tế. Hệ thống mạng lưới góp phần quảng bá, khẳng
định thương hiệu qua các hoạt động thiết thực, hiệu quả của mình.

Trần Anh Ngọc 13
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
Trần Anh Ngọc 14
Hiện tại, Sacombank sở hữu một đội ngũ nhân viên gồm 6.000 cán bộ trẻ, năng động,
sáng tạo, có hơn 60.000 cổ đông đại chúng.
Tháng 06/2004, Sacombank ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với
công ty TEMENOS (Thụy Sỹ), khởi đầu cho quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng của Sacombank trong tiến trình phát triển và hội nhập. Thông qua đó, Sacombank
ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng quản lý và phát triển các dịch vụ
ngân hàng quốc tế.
Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 06/06/2006 Sacombank
đã tiến hành niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh.
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử hình thành

và phát triển Ngân hàng với việc thành lập Tập đoàn tài chính Sacombank.
Bên cạnh những thành quả đạt được, Sacombank đang hướng đến mục tiêu trở thành
một Ngân hàng bán lẻ đa năng - hiện đại - tốt nhất tại Việt Nam và có quy mô trung
bình trong khu vực.
3.1.2. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang
Chi nhánh cấp 1 An Giang được thành lập theo công văn số 143/NHNN ngày 22/5/2005
của Thống Đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động ngày
03/08/2005 theo công văn số 66 của Chủ Tịch hội đồng quản trị trên cơ sở chuyển thể
và nâng cấp từ Văn phòng đại diện An Giang trực thuộc chi nhánh Cần Thơ.
Tính đến ngày 4/2009, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại thành phố Long Xuyên còn 05
phòng giao dịch: PGD Tân Châu, PGD Châu Phú, PGD Núi Sam, PGD Châu Đốc và
PGD Chợ Mới.
Sacombank An Giang là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking (T24), là một
trong những phương tiện hiện đại trong việc quản lý ngân hàng. Sacombank cũng đã
tiến hành thực hiện việc xếp hạng tín dụng, đánh giá phân loại các khoản vay để ngay từ
đầu có thể ngăn ngừa những khoản vay có thể phát sinh rủi ro.
Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank An Giang cũng
đặt mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng trên địa bàn tỉnh, do vậy
nhóm khách hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh
doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.2. Cơ cấu tố chức và chức năng của các phòng ban
3.2.1. Sơ đồ tổ chức
Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang


B
B
A
A

N
N


G
G
I
I
Á
Á
M
M


Đ
Đ


C
C


P
P
H
H
Ò
Ò
N
N

G
G


K
K




T
T
O
O
Á
Á
N
N


&
&
Q
Q
U
U


P
P

H
H
Ò
Ò
N
N
G
G


D
D
O
O
A
A
N
N
H
H


N
N
G
G
H
H
I
I



P
P
P
P
H
H
Ò
Ò
N
N
G
G


C
C
Á
Á


N
N
H
H
Â
Â
N
N



P
P
H
H
Ò
Ò
N
N
G
G


H
H




T
T
R
R




P
P

H
H
Ò
Ò
N
N
G
G


H
H
À
À
N
N
H
H


C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H



P
P
H
H
Ò
Ò
N
N
G
G


G
G
I
I
A
A
O
O


D
D


C
C

H
H


Trần Anh Ngọc 15
B
B
P
P
.
.




T
T
T
T
Q
Q
T
T



B
B





P
P
H
H


N
N


K
K




T
T
O
O
Á
Á
N
N






B
B




P
P
H
H


N
N


Q
Q
U
U



B
B
P
P
.
.



T
T
H
H


M
M


Đ
Đ


N
N
H
H


D
D
N
N



BP.

TIẾP
THỊ

NHÂN

B
B
P
P
.
.


Q
Q
U
U


N
N


L
L
Ý
Ý


T

T
Í
Í
N
N


D
D


N
N
G
G



B
B
P
P
.
.




X
X





L
L
Ý
Ý


G
G
I
I
A
A
O
O


D
D


C
C
H
H




B
B
P
P
.
.


T
T
I
I


P
P


T
T
H
H




D
D
N

N



BP.
THẨM
ĐỊNH

NHÂN

Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
¾ Phòng doanh nghiệp
− Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm sóc
khách hàng hiện hữu.
− Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh.
− Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả
năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
− Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh.
Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.
− Thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách hàng.
− Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng ký giao dịch
bảo đảm.
− Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố.
− Lập chứng thư bảo lãnh đối với nghiệp vụ bảo lãnh nội địa.
− Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ, đột xuất sau khi cho vay.
− Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn.
− Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi trách
nhiệm theo quy định của Ngân hàng.
− Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho

Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
¾ Phòng cá nhân
Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3 được
bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ,
tài sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng; tham gia thực
hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và góp chợ
theo quy định của Ngân hàng.
¾ Phòng hỗ trợ

Bộ phận quản lý tín dụng
− Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
− Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
− Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
− Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.

Bộ phận thanh toán quốc tế
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho
Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và
phát triển thị phần.
− Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
Trần Anh Ngọc 16

×