Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty may chiến thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.88 KB, 59 trang )

Lời mở đầu
Quá trình quốc tế hoá đang phát triển mạnh mẽ ở khắp các châu lục, các
khu vực trên thế giới với sự tham gia ngày càng rộng rãi của các nớc chậm
phát triển. Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho
mỗi nớc tham gia là rõ ràng và khó có thể bác bỏ. Con đờng xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ theo kiểu cô lập với bên ngoài đã hoàn toàn không có
sức thuyết phục và hầu nh không còn nớc nào đi theo nữa. Vấn đề đặt ra
cho mỗi quốc gia là hội nhập kinh tế quốc tế với những bớc đi nh thế nào để
có thể mang lại những lợi ích tối đa và phải trả một cái giá tối thiểu quả
thực là một thách thức không nhỏ.
Sự hội nhập tất yếu của nớc ta vào hợp tác khu vực và quốc tế cũng đặt
ra nhiệm vụ hết sức to lớn cho nền kinh tế. Một trong những bớc đi của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế hớng về xuất
khẩu, tiến hành tự do hoá thơng mại và tham gia vào các định chế liên kết
khu vực và toàn cầu. Định hớng này đã đợc Đảng và Nhà nớc ta lựa chọn từ
Đại hội Đảng VI ('86) và đợc cụ thể hoá và phát triển ở Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII ('96). "Đẩy mạnh xuất khẩu coi xuất khẩu là hớng u tiên
và là quan điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực. Mở rộng trung tâm xuất nhập khẩu, tạo khả năng xuất khẩu các
mặt hàng đã qua chế biến sâu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch
vụ". Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm khoảng 28% nâng mức
xuất khẩu bình quân đầu ngời năm 2000 lên trên 200USD.
Có thể thấy rằng, ngành công nghiệp dệt may là ngành có ý nghĩa trọng
tâm trong giai đoạn chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trờng, từ một hệ thống kinh tế chủ yếu dựa
vào các doanh nghiệp Nhà nớc sang một hệ thống mà trong đó cácddn đợc
đối xử một cách công bằng không phân biệt hình thức sở hữu. Với sự thành
công của quá trình đổi mới, ngành may cũng là một phần cấu thành quan
trọng trong chính sách định hớng xuất khẩu của đất nớc, và một cách chung
hơn, trong các nỗ lực của Việt Nam để hoà nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Công nghiệp dệt- may là một trong các ngành chế tác xuất khẩu quan


trọng trong giai đoạn đầu phát triển của đất nớc. Sự thành công về xuất
khẩu trong ngành này thờng mở đờng cho sự xuất hiện của chiến lợc phát
triển định hơngs xuất khẩu có cơ sở rộng hơn. Sự thất bại về xuất khẩu của
ngành này bao giờ cũng là triệu chứng của những trở ngại, không phát huy
đợc lợi thế so sánh tiềm năng. Vì vậy đây là một ngành quan trọng không
chỉ với t cách là một nguồn xuất khẩu và tạo việc làm chính, mà còn vì sự
1
tăng trởng của ngành này mang lại sức sống hơi thở cho toàn ngành kinh tế
nói chung.
Không thể phủ nhận những thành công to lớn mà ngành công nghiệp
dệt- may Việt Nam đã mang lại cho đất nớc trong những năm vừa qua song
còn nhiều khó khăn và thách thức đang ở phía trớc mà ngành sẽ phải đối
mặt. Do đó, việc nghiên cứu những tiến bộ mà ngành đạt đợc và những tồn
tại còn trong ngành là việc làm vừa mang tính khích lệ vừa mang tính giải
pháp.
Là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp với kiến thức và kinh nghiệm song
nhiều hạn chế, đứng trớc hoàn cảnh đất nớc còn gặp nhiều khó khăn, song
cũng muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc thúc đẩy kinh tế
nớc nhà phát triển nói chung và sự phát triển của công ty may Chiến Thắng
nói riêng. Không nằm ngoài vấn đề "Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của Công ty may Chiến Thắng". Chuyên đề tốt
nghiệp này sẽ tập trung nghiên cứu 3 nội dung cơ bản sau:
Chơng 1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May Chiến
Thắng.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty May
Chiến Thắng trong những năm qua.
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của Công ty May Chiến Thắng.
Chơng I Lịch sử hình thành và phát triển của
Công ty May Chiến Thắng

1. Giới thiệu chung về công ty may ChiếN
Thắng
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công
ty May Chiến Thắng
Ra đời trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc
(2/3/1968), xí nghiệp May Chiến Thắng trớc kia và nay là Công ty may
Chiến Thắng thuộc Tổng Công ty dệt- may Việt Nam (VINATEX) tính đến
nay đã đợc 34 năm
Mặc dù trải qua 34 năm với bao nhiêu sóng gió thăng trầm, thành công
nhiều và sóng gió gặp phải cũng không ít nhng Công ty may Chiến Thắng
2
vẫn đứng vững, phát triển và vơn lên trở thành một công ty trực thuộc Tổng
Công ty may Việt Nam, quản lý hàng dệt- may tiêu thụ sản phẩm thị trờng
trong nớc và xuất khẩu cho các nớc trên thế giới.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau gắn với đặc trng riêng biệt của từng thời kỳ, chịu ảnh hởng trực
tiếp của những thay đổi trong chính sách ngoại thơng của Việt Nam, tổ
chức quản lý Nhà nớc hoạt động xuất nhập khẩu cũng nh những thay đổi
phức tạp về kinh tế- chính trị- xã hội trong khu vực và trên thế giới.
Ngày 2 tháng 3 năm 1968, dựa trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực
của trạm may Lê Trực (thuộc Công ty gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà
Nội) và xởng may cấp I Hà Tây, Bộ Nội Thơng quyết định thành lập Xí
nghiệp May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình-
Hà Nội và giao cho cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ
chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo chỉ
tiêu kế hoạch của cục vải sợi cho cá lực lợng vũ trang và trẻ em. Cơ sở I của
Xí nghiệp rộng trên 3000m
2
với các dẫy nhà cấp 4 đợc dọn dẹp, tu bổ đủ
chỗ để lắp 250 máy may. Hầu hết nhà xởng ở đây đều cũ và dột nát. Thiết

bị của Xí nghiệp lúc đó, một phần do cơ sở cũ để lại, một phần đợc bổ sung
từ Xí nghiệp May 10 sang, bao gồm các máy may đạp chân cùng một số
máy thùa, đính do Liên Xô chế tạo, còn các dụng cụ cắt vẫn ở dạng thủ
công. Mặc dù trong điều kiện khó khăn trăm bề nhng những sản phẩm đầu
tiên của Xí nghiệp may Chiến Thắng để phục vụ bộ đội và trẻ em đã đa ra
xuất xởng, góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp kháng chiến của dân
tộc.
Đầu năm 1969, may Chiến Thắng đợc bổ sung cơ sở II ở Đức Giang Gia
Lâm. Tháng 5 năm 1971 Xí nghiệp may Chiến Thắng chính thức đợc
chuyển giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên
sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Ngày
16 tháng 4 năm 1972 Mỹ ném bon vào khu vực Đức Giang- Gia Lâm. Cơ sở
II của Xí nghiệp phải sơ tán về xã Đông Trù huyện Đông Anh nên sản xuất
gặp rất nhiều khó khăn nhng xí nghiệp vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc
giao.
Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của xí nghiệp May
Chiến Thắng. Xí nghiệp tiếp tục phát triển lớn mạnh về nhiều mặt. Sau 10
năm giá trị tổng sản lợng tăng gấp 11 lần, tổng số công nhân viên chức tăng
3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng đợc nâng cao.
3
Cho đến năm 1986, Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
đánh dấu bớc quyết định cho sự nghiệp đổi mới và phát triển đi lên của dân
tộc Việt Nam. Đây là thời kỳ xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi Xí nghiệp phải vợt qua nhiều khó khăn, khách quan và chủ
quan vì cơ chế thị trờng ở nớc ta mới đợc mở ra, các doanh nghiệp còn cha
có kinh nghiệm với kinh tế thị trờng.
Từ giữa năm 1991, khi Liên Xô và hệ thống các nớc XHCN tan rã, xí
nghiệp May Chiến Thắng đứng trớc một khó khăn vô cùng to lớn, mất thị
trờng xuất khẩu truyền thống, thiếu việc làm, công nhân thu nhập thấp, khả
năng cạnh tranh trong cơ chế thị trờng thấp do máy móc thiết bị đã bị

xuống cấp, trình độ quản lý hạn chế do nhiều năm làm việc trong cơ chế kế
hoạch hoá ổn định. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, lãnh đạo
xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng đầu t mua sắm thêm hơn 200
máy may chuyên dùng của Nhật Bản và Hồng Kông, 20 máy vắt sổ và 5
máy trần diềm để có thể sản xuất đợc những sản phẩm có xl cao hơn, đáp
ứng đợc nhu cầu thị trờng các nớc t bản chủ nghĩa. Từ năm 1992, công ty đ-
ợc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp, sản phẩm của xí nghiệp đã đợc xuất
khẩu đi các thị trờng mới nh CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc
bên cạnh đó vẫn giữ mối quan hệ bạn hàng tốt đẹp với Hunggary, CHLB
Nga nhng chuyển sang phơng thức thanh toán trực tiếp bằng USD chứ
không còn thanh toán trừ nợ theo Nghị định th nh trớc.
Năm 1992 tại cơ sở số 10 Thành Công- Ba Đình- Hà Nội mới xây dựng
xong đã đợc đa vào sử dụng kịp thời. Ngày 25 tháng 8 năm 1992 Bộ Công
nghiệp nhẹ có Quyết định số 730/CNn-TCLĐ chuyển xí nghiệp May Chiến
Thắng thành công ty May Chiến Thắng. Đây là sự kiện đánh dấu một bớc
trởng thành về chất của Xí nghiệp tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh đợc
thể hiện đầy đủ qua chức năng hoạt động mới của công ty. Từ đây cùng với
việc sản xuất, nhiệm vụ kinh doanh đã đợc đặt lên đúng với tầm quan trọng
của nó trong cơ chế thị trờng.
Ngày 25 tháng 3 năm 1994 Xí nghiệp Thảm len xuất khẩu Đống Đa
thuộc Tổng Công ty Dệt Việt Nam đợc sáp nhập vào Công ty May Chiến
Thắng theo quyết định số 290/QĐ-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ. Từ năm
1991 đến năm 1995 Công ty đã đầu t 12,96 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và
13,998 tỷ đồng mua sắm trang thiết bị. Sau gần 10 năm xây dựng và phát
triển (1987 đến 1997), Công ty may Chiến Thắng đã có tổng diện tích mặt
bằng nhà xởng rộng 24.836 m
2
trong đó 50% khu vực sản xuất đợc trang bị
4
hệ thống điều hoà không khí đảm bảo môi trờng tốt cho ngời lao động và hệ

thống máy móc thiết bị hiện đại.
Trớc những đòi hỏi của thị trờng may mặc trong nớc cũng nh trên thế
giới, Công ty may Chiến Thắng đợc thành lập theo quyết định của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty Dệt may Việt Nam phê duyệt kèm theo Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày
4/12/1996, Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nớc, thành
viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty dệt- may Việt Nam, hoạt động
theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc, các quy định của Pháp luật và Điều lệ tổ
chức hoạt động của Tổng công ty.
Với tên giao dịch Việt Nam là: Công ty may Chiến Thắng.
Tên giao dịch quốc tế là CHIEN THANG GARMENT COMPANY viết
tắt là CHIGAMEX
Trụ sở chính: số 10 phố Thành Công- Ba Đình- Hà Nội
Song song với việc sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm đợc làm từ
nguyên liệu trong nớc theo phơng thức mua đứt bán đoạn (bán FOB), công
ty còn thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu với nhiều khách hàng ở
nhiều nớc khác nhau (CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc). Thông
qua việc thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu đã góp phần tăng thêm
nhiều việc làm cho ngời lao động, góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu
của Công ty trong những năm vừa qua.
Xu hớng thị trờng thế giới ngày càng chú trọng đến chất lợng sản phẩm,
yêu cầu về mẫu mã, chất lợng sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao, với mặt
hàng may mặc ngày nay khách hàng không còn muốn mua những sản phẩm
cắt may đơn giản nh trớc, họ yêu cầu sản phẩm phải đợc trang trí, phối màu,
in, thêu, làm cho sản phẩm đẹp hơn, dễ tiêu thụ hơn. Với mặt hàng áo Jắc
két, khách hàng ngày nay đòi hỏi sản phẩm phải đợc sản xuất bằng chất liệu
vải cao cấp hơn, mặt vải ổn định hơn sau khi giặt, trên sản phẩm cũng phải
đợc trang trí bằng những hoạ tiết thêu hoặc in hoặc phối mầu. Nắm bắt đợc
nhu cầu thị hiếu của khách hàng nớc ngoài đòi hỏi ngày càng cao, trong
những năm gần đây công ty đã tích cực, chủ động khai thác mọi nguồn vốn

đầu t mới, bổ sung thêm một số máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lợng
sản phẩm xuất khẩu.
5
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty may
Chiến Thắng
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nớc, đợc thành lập
với chức năng sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng dệt- may vì
mục tiêu lợi nhuận, vì hiệu quả kinh tế xã hội, thực hiện phân công lao
động quốc tế, góp phần hoàn thiện những kế hoạch, góp phần thực hiện các
chiến lợc kinh tế của Công ty nói riêng và của thủ đô nói chung.
Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hoá khác liên
quan đến ngành dệt- may. Công ty chuyên sản xuất 3 mặt hàng chính là:
sản phẩm may, găng tay da và thảm len
Sản phẩm may Công ty thờng sản xuất bao gồm:
- áo Jắc két các loại nh áo jắc két 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp
- áo váy các loại
- Quần các loại
- áo sơ mi các loại
- Khăn tay trẻ em
- Các sản phẩm may khác
Các sản phẩm găng tay của Công ty bao gồm:
- Găng gôn
- Găng đông nam, nữ
Thảm len gồm có:
-Sản xuất công nghiệp
- sản xuất gia công
Công ty may Chiến Thắng sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng
trong nớc theo ba phơng thức
6

- Nhận gia công toàn bộ: theo hình thức này Công ty nhận nguyên vật
liệu của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và
giao trả cho khách hàng
- Sản xuất hàng xuất khẩu dới hình thức FOB: ở hình thức này phải căn
cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký với khách hàng, Công ty tự
tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng (mua
nguyên liệu bán thành phẩm).
- Sản xuất hàng nội địa: Công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong n-
ớc.
Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không bị giới hạn
trong bất kỳ thị trờng nào. Công ty May Chiến Thắng đợc thành lập theo
đúng pháp luật, có nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký,
chấp hành hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, bảo toàn và
phát triển vốn, tuân thủ các nguyên tắc của chế độ kế toán thống kê, quản lý
tài chính của Nhà nớc, chấp hành kỷ luật lao động, vệ sinh môi trờngvà
không ngừng nâng cao phúc lợi của cán bộ công nhân viên.
Phơng hớng trong những năm tới của Công ty phấn đấu trở thành trung
tâm sản xuất, kinh doanh thơng mại tổng hợp với những chiến lợc sau:
+ Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm đồng thời tăng tỷ trọng trong mặt
hàng FOB và mặt hàng nội địa.
+ Duy trì và phát triển những thị trờng đã có, từng bớc khai thác mở
rộng thị trờng mới ở cả trong và ngoài nớc.
Với chức năng và nhiệm vụ chung của Công ty, để có thể hoạt động
mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và sử dụng hết những nguồn
lực của mình, hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty đợc tổ chức hợp lý và
đợc phân công chức năng nhiệm vụ cụ thể nh sau:
1.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng bao
gồm Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc và các phòng ban chuyên môn,

nghiệp vụ quản lý, các cửa hàng, xởng sản xuất và chế biến.
7
Lực lợng lao động của Công ty bao gồm: Cáccán bộ nhân viên trong
biên chế Nhà nớc là cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ còn lại là lực lợng lao
động làm việc theo chế độ hợp đồng.
Công ty có trụ sở chính thức tại: số 10 Phố Thành công- Ba Đình- Hà Nội
Sơ đồ tổ chức công ty may Chiến Thắng (trang sau)
8
Sơ đồ tổ chức Công ty may Chiến Thắng

Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban
Nhìn vào sơ đồ trên chúng ta thấy rõ chức năng và giới hạn quản lý của
từng phòng. Sự xắp xếp này rất khoa học đảm bảo cho việc cung cấp thông
tin nhanh, chính xác và xử lý kịp thời các thông tin đó. Các phòng có chức
9
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng bảo vệ
Phòng kỹ thuật- CN-KCS
Lớp học may
PX thảm kkhăm
Phân xởng thêu
PX cắt da
5 PX may
Phó
Tổng
giám
đốc
SX-
KT
Phòng kinh doanh tiếp thị

Phòng phục vụ sản xuất
Phòng y tế
Tr. tâm may đo thời trang
CH Đội cấn
CH Nguyễn Thái
Học
CH Bà Triệu
CH Kim Mã
CH thành phẩm
Kho ĐT
Phó
tổng
giám
đốc
kinh tế
Tổng
giám
đốc
Phòng hành chính TH
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức lao động
Đội xe
Kho nguyên VL
Kho cơ khí
Kho thảm
năng riêng của mình và trực thuộc sự quản lý của Tổng giám đốc và phó
tổng giám đốc.
a) Ban giám đốc
Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh bao gồm Tổng giám đốc và phó
Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp,

chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả quản lý sản xuất kinh doanh và nghĩa
vụ đối với Nhà nớc. Giám đốc điều hành hoạt động của doanh nghiệp theo
chế độ một thủ trởng.
Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty
giao để quản lý và sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ đợc giao, sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
- Dựa trên cơ sở chiến lợc phát triển của Công ty, xây dựng các kế
hoạch dài hạn hàng năm, dự án đầu t chiều sâu, dự án hợp tác và đầu t nớc
ngoài, dự án liên doanh, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn
- Xây dựng các định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn đơn giá tiền lơng,
nhãn hiệu hàng hoá phù hợp với quy định của Tổng công ty.
- Ban hành quy chế tiền lơng, tiền thởng, nội dung khen thởng kỷ luật
phù hợp với luật lao động
- Khen thởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên Công ty
- Báo cáo với Tổng công ty và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về
kết quả lao động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính tổng hợp của Công
ty
- Chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện làm việc của
ngời lao động theo quy định của bộ luật lao động và luật công đoàn
- Khi vắng mặt Tổng giám đốc uỷ quyền cho phó Tổng giám đốc điều
hành công việc đợc uỷ quyền nhng Tổng giám đốc vẫn chịu trách nhiệm
chung. Tổng giám đốc có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
của doanh nghiệp theo nguyên tắc tinh, gọn nhẹ, bổ nhiệm và miễn nhiệm
cán bộ, đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó Tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật; giúp Tổng giám đốc phụ trách
các công tác nh :
Công tác kỹ thuật (phòng kỹ thuật- công nghệ)
10
Công tác bồi dỡng nâng cao trình độ công nhân
Điều hành kế hoạch tác chiến của Công ty

Phó Tổng giám đốc kinh tế
Có nhiệm vụ phụ trách- ký các hợp đồng nội địa
Công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm (phòng kinh doanh tiếp thị)
Công tác phục vụ sản xuất (phòng phục vụ sản xuất)
Các cửa hàng may đo của Công ty
b) Các phòng ban
Phòng xuất- nhập khẩu:
Tham mu cho Tổng giám đốc các lĩnh vực
- Trực tiếp tổ chức theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất
và giao hàng
- Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu nh thủ tục xuất khẩu, thủ tục
thanh toán
- Tham mu cho Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng với nớc ngoài
- Tổng hợp thống kê các báo cáo kế hoạch, thực hiện kế hoạch các mặt
của toàn Công ty
- Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, quyết toán tiền hàng vật t với
các khách hàng, hải quan, cơ quan thuế
Phòng tổ chức lao động
Tổ chức quản lý sắp xếp nhân lực phù hợp và chặt chẽ trên dây chuyền
sản xuất, dựa vào cơ sở định mức hợp lý và điều kiện của công nhân. Xây
dựng các quy chế về trả lơng, trả thởng, quy chế kỷ luật lao động. Tuyển
chọn lao động, sử dụng lao động hoặc giải quyết thôi việc công nhân viên
trong công ty do yêu cầu sản xuất kinh doanh
Phòng kế toán- tài vụ
Phòng có nhiệm vụ hạch toán các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí
về động lực, nhân công, tính giá thành sản phẩm
11
- Theo dõi tình hình biến động vốn, tài sản của Công ty, theo dõi các
khoản thu chi tài chính để phản ánh vào các tài khoản liên quan, hạch toán
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian lãnh đạo công ty

đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện giúp cho
phòng kinh doanh tiếp thị thực hiện tốt nhiệm vụ
- Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh
tham mu cho Tổng công ty trong lĩnh vực tài chính thu chi, đảm bảo cho
các nguồn thu chi.
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng có nhiệm vụ tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp xử lý
những phát sinh trong quá trình tiêu thụ nhằm mục đích tiêu thụ đợc nhiều
sản phẩm. Quản lý các kho thành phẩm, theo dõi quản lý các cửa hàng giới
thiệu và bán sản phẩm
- Soạn thảo đề ra các chơng trình, kế hoạch, chiến lợc, tìm các hình thức
khuyến mại, quảng cáo sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho các bạn hàng
và các đại lý trong khâu nhận hàng và thanh toán
- Tìm hiểu thị trờng, nắm bắt thị hiếu, điều tiết thị trờng để tiêu thụ sản
phẩm theo kế hoạch nhằm thúc đẩy sản xuất, quay vòng vốn.
Phòng phục vụ sản xuất
- Theo dõi, quản lý, bảo quản hàng hoá vật t, thực hiện cấp phát vật t
nguyên liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu
- Tham mu cho Phó Tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi ký kết hợp
đồng gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc
- Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển
Phòng kỹ thuật- công nghệ- KCS
- Phòng có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, thiết bị
chuyên dùng, chuyên ngành cả về số lợng trong quá trình sản xuất. Điều
phối toàn bộ mạng lới điện trong công ty, tiếp nhận máy móc mới đa vào
vận hành và đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động khi làm việc.
- Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về chất lợng nguyên liệu,
vật t, vật liệu khi khách hàng đa về Công ty.
12
- Kiểm tra, giám sát chất lợng sản phẩm trên từng công đoạn, trên dây

chuyền sản xuất, phát hiện sai sót báo cáo để giám đốc chỉ thị khắc phục
- Kiểm tra, giám sát về chất lợng sản phẩm khi xuất kho, kiểm tra, kết
luận nguyên nhân hàng bị trả lại (nếu có). Góp ý cho quản đốc trong việc
đổi mới sản phẩm, đổi mới mẫu mã sản phẩm
Phòng hành chính tổng hợp
- Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện nghiệp vụ văn th, lu trữ tài
liệu, bảo mật đối nội, đối ngoại
- Tổ chức công tác phục vụ
Phòng bảo vệ
- Phòng có nhiệm vụ xây dựng và quản lý tài sản của Công ty, phòng
cháy chữa cháy, an ninh quốc phòng, chính trị, kinh tế trong Công ty.
- Xây dựng các nội quy, quy chế về trật tự an toàn trong công ty
Phòng y tế
- Khám, chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao động
Trung tâm may đo thời trang
Bán và giới thiệu các sản phẩm của Công ty
Ngoài ra còn có các hệ thống phục vụ khác nh: kho nguyên vật liệu, kho
thảm, kho bán thành phẩm và kho thành phẩm của Công ty. Các kho này đ-
ợc giao cho các phòng chức năng quản lý.
Suốt 33 năm hoạt động có 15 năm trong cơ chế đổi mới chung của đất
nớc (1986- 2002) Công ty may Chiến Thắng đã không ngừng đổi mới sắp
xếp lại bộ máy, hoạt động của các phòng ban tơng đối đều và đạt đợc một
số hiệu quả trong các nhiệm vụ kế hoạch của Tổng công ty
2. Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu
của Công ty may Chiến Thắng.
a) Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Kho tàng, nhà xởng
13
Công ty may Chiến Thắng có diện tích nhà xwongr sản xuất là 9.260
m

2
. Diện tích nhà kho là 3.810 m
2
Đặc điểm chính của kiến trúc nhà xởng là nhà xây 5 tầng có thang máy
để vận chuyển nguyên vật liệu cho các phân xởng. Xung quanh nhà xởng đ-
ợc lắp kính tạo ra một không gian rộng rãi thoải mái cho công nhân. Có
50% khu vực sản xuất đợc trang bị hệ thống điều hoà không khí. Đờng xá,
sân bãi trong công ty đợc đổ bê tông
Nơi đặt phân xởng sản xuất
- Số 10- Thành Công- Ba Đình- Hà Nội
- 178 Nguyễn Lơng Bằng
- 8B- Lê Trực- Ba Đình- Hà Nội
Công ty May Chiến Thắng đã tạo điều kiện làm việc tốt cho công nhân
qua việc đầu t vào nhà xởng, nâng cấo chất lợng môi trờng làm việc, vệ sinh
cho các sản phẩm làm ra. Chính những điều kiện sản xuất cũng ảnh hởng
nhiều đến chất lợng sản phẩm làm ra, do đó để khách hàng nớc ngoài chấp
nhận sản xuất thì tất yếu Công ty phải ngày càng hoàn thiện điều kiện làm
việc trong xởng. Điều kiện làm việc tốt cũng góp phần nâng cao năng suất
làm việc của công nhân
Nhà kho của Công ty đợc đặt ở tầng I, tạo điều kiện dễ dàng cho việc
vận chuyển thành phẩm từ tầng xuống. Điều kiện bảo quản của các kho rất
tốt giúp cho sản phẩm không bị hỏng do bị ẩm hay mất vệ sinh. Với hệ
thống nhà kho rộng 3.810 m
2
đã tạo điều kiện cho dự trữ thành phẩm với số
lợng lớn để cung cấp kịp thời cho các thị trờng khi có nhu cầu, sẽ tạo điều
kiện cho việc mở rộng thị trờng của Công ty. Tuy nhiên do Công ty nằm
trong nội thành nên diện tích mặt bằng hạn hẹp, Công ty không thể xây
dựng thêm kho tàng, nhà xởng. Đồng thời việc vận chuyển hàng hoá cũng
gặp nhiều khó khăn do hàng đóng vào container nên phải vận chuyển vào

ban đêm.
Máy móc thiết bị
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là may hàng
xuất khẩu nên Công ty phải đảm bảo chất lợng sản phẩm làm ra. Chính vì
vậy mà Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Phần lớn
máy móc thiết bị của Công ty do Nhật chế tạo và năm sản xuất từ năm 1991
14
đến năm 1997. Nh vậy, máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất là thuộc
loại mới, tiên tiến và hiện đại, đảm bảo chất lợng của sản phẩm sản xuất ra
Công ty có 36 loại máy chuyên dùng khác nhau. Chính điều này tạo
điều kiện cho Công ty hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản xuất sản
phẩm, làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lợng tốt hơn, đáp ứng đợc
những yêu cầu khắt khe của khách hàng nớc ngoài, từ đó tạo lòng tin đối
với khách hàng, nâng cao chữ tín cho Công ty, góp phần vào việc mở rộng
thị trờng
Với số lợng máy móc thiết bị hiện có, hàng năm Công ty có thể sản xuất
5.000.000 sản phẩm, sản phẩm may mặc (quy đổi theo sơ mi), 200.000 sản
phẩm may da
Sau đây là các loại máy móc thiết bị chuyên dùng để sản xuất của Công
ty tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2002.
15
Bảng: Các loại máy móc thiết bị sản xuất của Công ty đến hết quý III/2002
STT Tên máy
Nhà sản
xuất
Xuất xứ
Năm chế
tạo
Số lợng
1 Máy may bằng 1

kim
Juki Japan 1991-1997 1173
2 Máy may bằng 2
kim
Brother Japan 1991-1997 211
3 Máy trần diềm Tuki Japan 1991-1997 46
4 Máy vắt sổ Tuki Japan 1991-1997 100
5 Máy thùa bằng Tuki Japan 1991-1997 24
6 Máy thùa tròn Tuki Japan 1991-1997 21
7 Máy đính cúc Tuki Japan 1991-1997 27
8 Máy chặn bộ Tuki Japan 1991-1997 23
9 Máy vắt gấu Tuki Japan 1991-1997 21
10 Máy ép mex Hashima HongKong 1991-1997 5
11 Máy lộn cổ Fiblon HongKong 1993 2
12 Máy dò kim Hashima Japan 1995 4
13 Máy thêu Jajima Japan 1995 4
14 Máy thiết kế
mẫu thêu
Jajima VSA 1995 1
15 Máy làm mềm n-
ớc
Japan 1992 2
16 Máy cắt KM Japan 1991-1997 26
17 Nồi hơi Naomoto Japan 1991-1997 23
18 Bàn hút chân
không
Naomoto Japan 1991-1997 75
19 Máy díc dắc Juki Japan 1993 1
20 Máy cuốn ống Brother Japan 1995 3
21 Máy chun Huki USA 1995 3

22 Máy hút ẩm USA 1992 8
23 Máy cắt thuỷ lực Japan 1995 22
24 Máy là găng
đông
Juki Japan 1995 7
25 Máy là da Juki Japan 1995 2
26 Máy cắt lót Juki Japan 1997 2
27 Máy dán nilon Juki Japan 1992 1
28 Máy dán cao tần Jajima Japan 1994 1
29 Máy ép chữ Tuki Japan 1992 1
30 Máy dán măng Tuki Japan 1994 2
31 Máy may mác Tuki Japan 1991 1
16
32 Máy ép mác Tuki Japan 1991 1
33 Cân điện tử Japan 1994 3
34 Máy giác Naomoto Japan 1995 2
35 Máy san chỉ Hashima Japan 1991-1997 8
36 Máy khoan dầu
tay
Japan 1997 1
* Đặc điểm về lao động
Lao động là một yếu tố không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh bởi vì con ngời là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù đợc
trang bị máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhng thiếu
lao động có trình độ tổ chức thì cũng không thực hiện sản xuất đợc. Nhất là
đối với ngành may đòi hỏi phải có nhiều lao động vì mỗi máy may phải có
1 ngời điều khiển. Tính đến ngày 30/9/2002 Công ty có 2.476 ngời lao
động. Trong tổng số đó có 2375 ngời là lao động ngành công nghiệp chiếm
96,27%, lao động nữ là 2048 ngời chiếm 84,5%, lao động làm công tác
quản lý là 142 ngời chiếm 5,7% lao động có trình độ cao đẳng trở lên là 80

ngời chiếm 3,2%.
Số lao động bình quân của Công ty trong năm 2002 là 2.276 ngời trong
đó ngành may thêu có 1662 ngời chiếm 73,02%, ngành da có 527 ngời
chiếm 23,15% và ngành thảm có 87 ngời chiếm 3,83%
Thu nhập bình quân chung của Công ty trong năm 2002 là 913.000
đồng/ngời/tháng, tăng hơn so với mức thu nhập bình quân của Công ty
trong năm 2000 (864.000 đồng/ngời/tháng) tăng 49.000 đồng và tơng đơng
với tỷ lệ tăng là 105,7%. Mức thu nhập bình quân của ngời lao động trong
Công ty đợc tăng lên từ 728.000 đồng/ngời/tháng năm 1998 đến 782.000
đồng/ngời/tháng vào năm 2002. Qua đây ta có thể thấy đời sống của ngời
lao động trong công ty ngày càng đợc ổn định và nâng cao.
Biểu: Thu nhập bình quân của lao động trong Công ty từ năm 1999- 2002
17
728
782
864
913
0
200
400
600
800
1000
Ngàn đ
1998 1999 2000 2001
Năm
Thu nhập
Ngoài ra công tác đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho
ngời lao động luôn đợc Công ty quan tâm với nhận thức nguồn lực là yếu tố
quyết định thúc đẩy sự phát triển, do đó trong một thời gian dài từ năm

1992 đến nay, Công ty luôn tạo điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình
độ cho ngời lao động, thu hút lực lợng lao động giỏi từ bên ngoài vào. Bên
cạnh đó Công ty còn có chế độ u đãi đối với những lao động giỏi tay nghề.
Hàng năm, thông qua các hội chợ, nớc ngoài nhằm nắm bắt đợc những
công nghệ mới và xu hớng phát triển của thị trờng nớc ngoài
Đội ngũ lao động gián tiếp của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ 5,7% nhng lại
giữ vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn về các lĩnh vực
tài chính, thơng mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật công nghệ Do đó họ sẽ giữ
vai trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất, thực hiện hoạt động thu mua,
nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ hàng hoá giúp cho quá trình sản xuất đợc
tiến hành liên tục. Chính vì vậy, để phát triển thị trờng đòi hỏi lực lợng lao
động gián tiếp phải không ngừng tìm tòi thị trờng, sử dụng các biện pháp
marketing, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Đội ngũ lao động trực tiếp quyết định tới số lợng và chất lợng sản phẩm
làm ra. Để mở rộng thị trờng, Công ty phải nâng cao uy tín của mình thông
qua chất lợng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chính vì vậy, công ty phải
đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm giảm đến mức tối thiểu sản
phẩm hỏng và đảm bảo chất lợng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động
Đặc điểm vốn của công ty
Tổng nguồn vốn của Công ty đầu năm 1998 là 35.231.852.000 đồng,
đầu năm 1999 là 43.241.813.000 đồng; đầu năm 2000 là 45.720.284.000
đồng, và đến ngày 30/9/2002 là 63.458.540.000 đồng. Điều đó chứng tỏ
quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ngày càng đợc mở
rộng
Đầu năm 1998 tài sản cố định là 22.580.775.000 đồng, đầu năm 1999
tài sản cố định tăng lên là 31.266.600.000 đồng, đầu năm 2000 tài sản cố
định giảm xuống còn 27.823.695.000 đồng và đến đầu năm 2002 tổng tài
sản cố định của Công ty tăng lên 37.541.400 đồng
Vốn lu động của Công ty năm 1998 là 12.651.076.000 đồng, năm 1999
giảm xuống còn 11.975.180.000 đồng năm 2000 tăng lên 15.139.746.000

đồng năm 2002 tăng lên là 17.891.090.000 đồng
18
Sở dĩ vốn lu động tăng lên là do vốn bằng tiền của Công ty khá lớn
(tăngh từ 0,85% tổng tài sản năm 1999 lên 5,97% tổng tài sản năm 2002.
Trong năm 2002 Công ty đã giảm đợc các khoản nợ xuống 69,7% trong
tổng nguồn vốn năm 2002.
Nguồn vốn của Công ty cũng là nhân tố ảnh hởng lớn đến việc mở rộng
thị trờng xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Muốn nâng cao chất
lợng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh
thì công ty phải có nguồn vốn lớn để đầu t vào máy móc thiết bị, công nghệ
và nguồn lao động. Đồng thời công ty phải có nguồn vốn lớn để mua
nguyên liệu, dự trữ thành phẩm để cung cấp kịp thời cho thị trờng
Tổ chức sản xuất
Việc tổ chức sản xuất trong Công ty hiện nay đợc tổ chức theo hình
thức đối tợng thay vì tổ chức theo hình thức công nghệ nh trớc kia. Mỗi
phân xởng bây giờ sẽ phải đảm bảo các khâu bao gồm:
Việc áp dụng hình thức này làm cho chất lợng sản phẩm đợc nâng cao
hơn. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ đạt đợc năng suất cao, chất lợng và tiến độ
đảm bảo nhờ vậy khách hàng cũ sẽ đặt hàng nhiều hơn và còn thu hút đợc
nhiều khách hàng mới
Đối với công ty may Chiến Thắng, việc tổ chức sản xuất không ngừng
đợc cải tiến, nhờ vậy mà chất lợng sản phẩm của Công ty luôn đợc bảo đảm
và đúng thời gian. Đây chính là yếu tố góp phần mở rộng thị trờng của
Công ty.
19
Thiết
kế
mẫu
Cắt May


Đóng
gói
Chơng II thực trạng hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của Công ty may Chiến
thắng trong những năm qua
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
may Chiến Thắng
1.1. Về xuất nhập khẩu
Tính đến nay hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã trải
qua gần 15 năm. Trong giai đoạn đầu Công ty rất bỡ ngỡ trớc quy luật kinh
doanh của nền kinh tế thị trờng, lợng vốn ban đầu còn khiêm tốn nên hoạt
động xuất nhập khẩu của Công ty còn cha có gì đáng kể.
Từ năm 1992 trở lại đây, mặc dù có nhiều biến động về chính trị ở Liên
Xô (cũ) và Đông Âu là những thị trờng truyền thống của Công ty, nhng với
sự cố gắng nhất định, để duy trì và phát triển kim ngạch xuất nhập khẩu của
Công ty vẫn tăng một cách đều đặn. Năm 1997, do có nhiều biến động về
tài chính ở thị trờng trong nớc và châu á làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu
của Công ty chỉ tăng 0,2 triệu USD nhng đến năm 1999 đã tăng lên 1,9
triệu USD so với năm 1996. Tính đến tháng 9 năm 2002, tổng kim ngạch
xuất khẩu của Công ty là 7,5 triệu USD.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty may Chiến Thắng đợc thể hiện
qua biểu 1 dới đây
Biểu 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty may Chiến Thắng giai
đoạn 1996 đến tháng 9 năm 2002
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng
20
1997 4,8 1,6 6,4

1998 5 1,7 6,7
1999 5,8 1,9 7,7
2000 6,7 2,2 8,9
2001 7,9 2,7 10,6
Tháng 9 năm 2002 7,5 2,4 9,9
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty tơng đối ổn định cả về số tơng
đối và số tuyệt đối trong suốt thời gian từ năm 1997 đến nay. Mặc dù có
những thay đổi nhng cơ cấu xuất nhập khẩu của Công ty có xu hớng tăng từ
68% năm 1997 lên 85% đến tháng 9 năm 2002
Do tỷ trọng xuất khẩu của Công ty tăng, nên cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
của Công ty cũng tăng theo. Hầu hết các nguyên liệu mà Công ty sử dụng
để sản xuất là nhập khẩu từ nớc ngoài. Các loại nguyên liệu của Công ty
phần lớn là do khách hàng đặt gia công. Nếu nh trớc kia, do kỹ thuật sản
xuất ở trong nớc còn kém, nền kinh tế cha đủ mạnh, trong nớc không có
phụ liệu để phục vụ cho sản xuất cho nên phải nhập khẩu nguyên phụ liệu ở
nớc ngoài, về sản xuất thì đến nay đã có rất nhiều cơ sở để sản xuất các
nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Chẳng hạn
nh trớc kia, chúng ta không sản xuất đợc chỉ, nhãn mác phục vụ cho sản
xuất thì nay đã có nhà máy chỉ, cơ sở sản xuất nhãn mác ở trong nớc. Điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu, giảm đợc kim ngạch nhập khẩu xuống. Năm 1997
kim ngạch nhập khẩu của Công ty là 32% thì đến tháng 9 năm 2002 cơ cấu
mặt hàng giảm xuống còn 15%.
Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty may Chiến Thắng
21
4.8
1.6
5
1.7
5.8

1.9
6.7
2.2
7.9
2.7
7.5
2.4
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Triệu USD
1997 1998 1999 2000 2001 Sep-01
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Biểu 2: Tỷ trọng XNK của Công ty may Công ty giai đoạn đến 9/2002
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm
1996 1997 1998 1999 2000 9/2002
Xuất khẩu 68 70 76,9 80 83 85
Nhập khẩu 32 30 23,1 20 17 15
1.2. Về xuất khẩu
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty bao gồm một số mặt hàng chủ
lực sau: đó là sản phẩm may, găng tay da, thảm len và một số quần áo khác.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty giai đoạn 1996 đến tháng 9
năm 2002 đợc thể hiện qua biểu 3:
Vậy căn cứ vào số liệu ở biểu 3 ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty biến đổi chậm và khá ổn định.
Tỷ trọng các mặt hàng áo Jắc két và thảm len vẫn chiếm nhiều hơn so với
các mặt hàng xuất khẩu của Công ty, trung bình từ 18%- 29%. Tuy nhiên,
các mặt hàng khác nh áo váy các loại, găng tay da, găng tay gôn thì chiếm
từ 5- 15%. Nh vậy, cơ cấu mặt hàng của công ty tơng đối cân bằng và ít
biến động qua các năm
Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của Công ty không có những thay đổi
lớn vì quy mô Công ty tơng đối nhỏ, vốn đa vào kinh doanh còn hạn chế,
mặt khác trong bớc chuyển nền kinh tế đất nớc từ quản lý tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, Công ty đã vấp phải khó khăn rất
lớn về thị trờng tiêu thụ nên hầu hết các hợp đồng mà Công ty ký kết có giá
trị rất nhỏ. Hơn nữa, những mặt hàng xuất khẩu của Công ty là mặt hàng
may mặc, không có biến động lớn về cung cầu nhng lại có nhiều đối thủ
cạnh tranh (cả đối thủ trong và ngoài nớc nh Trung Quốc, Thái Lan).
Chính điều này đã làm cho Công ty hạn chế nâng cao tỷ trọng kim ngạch
xuất nhập khẩu của mình.
Thị trờng xuất khẩu
22
Việc đa hàng hoá xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài là một công việc rất
khó khăn đòi hỏi phải mất nhiều thời gian
Thị trờng và kim ngạch xuất khẩu của Công ty từ năm 1996 đến tháng 9
năm 2002 đợc thể hiện qua biểu 4
Qua biểu 4 đã phản ánh rõ sự phát triển phạm vi bạn hàng xuất khẩu của
Công ty. Từ năm 1990- 1992, do có sự biến động chính trị xã hội của thị tr-
ờng ở Liên Xô (cũ) và Đông Âu nên những bạn hàng ở thị trờng này Công

ty gần nh không có. Hầu hết hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời
gian này chỉ là những hợp đồng gia công với một vài nớc ở châu Âu khác.
Để từng bớc khắc phục tình trạng đó, Công ty đã có những bớc chuyển
năng động, nhanh chóng mở rộng hoạt động nghiên cứu thị trờng, tiếp xúc
với các bạn hàng, quảng cáo và nghiên cứu xúc tiến thâm nhập thị trờng
các nớc quanh khu vực nh Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc
Nhờ có biện pháp tích cực, từ năm 1996 đến nay, tổng kim ngạch xuất
khẩu của Công ty có những biến động lớn. Nếu nh năm 1996 đến năm 1998
thị trờng CHLB Đức và Nhật Bản kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao
nhất trong các thị trờng của Công ty thì từ năm 2000 đến nay, tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu ở thị trờng Hà Lan và thị trờng Pháp đang có xu hớng tăng.
Vào năm 1997, 1998 không có kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị tr-
ờng Pháp thì đến tháng 9 năm 2002 đã xuất đợc 0,7 triệu USD chiếm 9%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu
Cho đến nay, kim ngạch xuất khẩu của Công ty có xu hớng tieeu thụ
tăng lên trong những năm 2000, năm 2001 và 2002 ở các thị trờng Anh
Quốc, Tây Ban Nha, EU, Ngoài những thị trờng truyền thống, phạm vi
xuất khẩu của Công ty đã đợc mở rộng ra các nớc CH Séc, Italia, Thuỵ
Điển, Austraulia, Đan Mạch, Braxin Dự kiến đến năm 2005 sản phẩm của
Công ty sẽ đến đợc thị trờng có sức mua lớn ở khu vực Bắc Mỹ và các nớc
châu Phi.
1.3. Về nhập khẩu
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Ngoài việc tổ chức các nghiệp vụ xuất khẩu các sản phẩm hàng hoá,
Công ty may Chiến Thắng còn tổ chứ nhập khẩu các nguyên phụ liệu với
mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện
23
nay nguyên liệu mà Công ty dùng để sản xuất là vải các loại, da thuộc và
phụ liệu các loại
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty trong giai đoạn từ năm 1997

đến tháng 9 năm 2002, đợc thể hiện qua biểu 5.
Qua biểu 5 ta thấy cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty không có sự
thay đổi lớn. Tỷ trọng trung bình của các loại hàng hoá nhập khẩu: nguyên
liệu chiếm 85,7%, còn phụ liệu chiếm 14,3%. Nh vậy, trong số các mặt
hàng nhập khẩu của Công ty thì việc nhập khẩu nguyên liệu là chủ yếu gấp
7 lần so với việc nhập khẩu phụ liệu. Trong năm 1996, nhập khẩu phụ liệu
chiếm 35% và đến tháng 9 năm 2002 còn 10%, giảm xuống còn 1/3 so với
năm 1997. Điều này chứng tỏ rằng các phụ liệu phục vụ cho hoạt động sản
xuất đã đợc sản xuất trực tiếp ngay ở trong nớc. Điều này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho Công ty gia tăng năng suất, nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm, từ đó giúp cho sản xuất của Công ty có thể cạnh tranh
đợc với các sản phẩm của các nớc trên thế giới
Thị trờng nhập khẩu.
Hầu hết các nguyên liệu mà Công ty sử dụng để sản xuất là nhập khẩu
từ nớc ngoài. Các loại nguyên liệu của Công ty phần lớn là do khách hàng
đặt gia công mang đến mà công ty phải nhập vật liệu theo giá của ngời gia
công. Mặt khác, Công ty cha nắm chắc đợc thị hiếu của từng thị trờng do đó
không dám chủ động mua nguyên liệu để sản xuất vì có thể khách hàng gia
công không chấp nhận và khó bán trực tiếp đợc. Từ đó ta có thể thấy rằng
nguyên vật liệu tác động trực tiếp đến việc mở rộng thị trờng tiêu thụ của
Công ty. Muốn tiêu thụ đợc sản phẩm sản xuất ra Công ty phải tìm nguồn
nguyên liệu phù hợp với nhu cầu của từng thị trờng khác nhau.
Để thấy đợc các nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty
hiện nay. Chúng ta hãy xem xét bảng thị trờng và kim ngạch nhập khẩu của
Công ty từ năm 1997 đến tháng 9 năm 2002 đợc thể hiẹn qua biểu 6.
Qua biểu 6 đã phản ánh rõ phạm vi bạn hàng nhập khẩu của Công ty.
Nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu đợc nhập từ Hàn Quốc, trung
bình chiếm 50% tổng giá trị nguyên liệu nhập. Nguồn nguyên liệu của
Công ty đã mở rộng sang thị trờng Nhật Bản chiếm 10% trong tổng giá trị
nguyên liệu nhập khẩu năm 1996, và 30% trong tổng giá trị nguyên liệu

nhập năm 2002. Lợng nguyên liệu nhập từ Indonêxia giảm xuống, nhập từ
Đài Loan, Nhật Bản tăng lên. Đặc biệt trong những năm gần đây Công ty
24
còn phát triển thêm đợc 3 thị trờng mới cung cấp nguồn liệu đó là Anh
Quốc, Mỹ và nhập khẩu tại chỗ của Việt Nam
1.4. Hiệu quả kinh tế- xã hội của hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, hiệu quả kinh doanh không chỉ là
thớc đo trình độ quản lý mà nó còn là mục tiêu hàng đầu, không thể thiếu
đợc trong chiến lợc phát triển của một doanh nghiệp, một địa phơng hay
một ngành nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung
Do đó để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của Công ty may Chiến Thắng trong mấy năm gần đây (từ năm 1996
đến tháng 9 năm 2002) có thể dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản mà Công ty
đã đạt đợc.
- Doanh thu thực hiện
- Lãi thực hiện
- Nộp ngân sách Nhà nớc
- Các khoản thuế Công ty phải nộp theo luật pháp hiện hành
- Thu nhập của ngời lao động
Với nguồn lực sẵn có, đội ngũ lãnh đạo và cán bộ Công ty đã năng
động, nhạy bén hoà nhập vào thị trờng, rút ra đợc bài học kinh nghiệm từ
nhiều năm trớc, nhất là trong khâu điều hành quản lýhd kinh doanh, tích
cực huy động vốn để đầu t vào các mặt hàng mới đem lại hiệu quả cho hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Mạnh dạn cử cán bộ ra nớc
ngoài học hỏi, tích luỹ thêm kinh nghiệm và nâng cao trình độ quản lý,
nâng cao trình độ chuyên môn kinh doanh ở thị trờng nớc ngoài.
2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty May Chiến Thắng
2.2.1. Những thành tựu đạt đợc

- Hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đem lại hiệu quả kinh tế
bền vững. Công ty luôn bảo toàn nguồn vốn Nhà nớc giao, làm tốt nghĩa vụ
nộp ngân sách Nhà nớc, luôn luôn bảo đảm hoàn thành kế hoạch đề ra.
25

×