Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ Bộ môn Những quy định chung về luật dân sự, thừa kế và tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.82 KB, 18 trang )

Khoa Luật Dân sự
Lớp Chất lượng cao 46 F

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT
CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Bộ môn: Những quy định chung về luật dân sự, thừa kế và tài sản
Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hồng Hải
Nhóm: 5
1

Nguyễn Huỳnh Minh Châu

2153801014036


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và
mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa những người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Câu 1.3. Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân
sự của ông Chảng như thế nào?
Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng? Vì
sao?
Câu 1.5. Theo Tồ án nhân dân tối cao, ai khơng thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Tồ án nhân dân tối cao như vậy có
thuyết phục khơng, vì sao?
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được
giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ


của ơng Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng) khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao
về vấn đề vừa nêu.

VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều
kiện).
Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của
Bộ tài ngun và mơi trường có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào của Bản án có câu
trả lời.
Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài


ngun và mơi trường khơng có tư cách pháp nhân?
Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa án.
Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015).
Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng
buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Cơng ty Nam Hà có ràng buộc Cơng
ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và
trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Cơng ty Xun Á
khơng ? Vì sao ?
Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của
bà Hiền ? Vì sao ?
Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp

phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Cơng ty Ngọc Bích khi Cơng ty Xun Á đã
bị giải thể ?

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự củaNĐH Luật
TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018, Chương III;
2. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, Nxb.
Đại học quốc gia 2007, tr.50 đến 53;


3. Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực hành vi dân
sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011;
4. Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao.
5. Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tịa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh;
6. Nguyễn Xn Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, Nxb.
Đại học quốc gia 2007, tr.54 đến 63
7. Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang;
8. />

1

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Tóm tắt Quyết định số 52/2020/DS-GDT ngày 11/09/2020 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao:
Bản án sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/1/2008, do TAND TP Hà Nội xét xử vụ án do
ông Lê Văn Tiếu khởi kiện đòi chia thừa kế nhà, đất của nhà dòng trưởng là ông Lê Văn
Chỉnh (trai trưởng) và ông Lê Văn Chảng (em ruột ơng Chỉnh). Theo đó ơng Lê Văn
Chảng và vợ là bà Nguyễn Thị Chung (vợ hợp pháp của ơng Chảng) là người có quyền

lợi và nghĩa vụ liên quan. Thế nhưng Tòa án cấp sơ thẩm đã kết luận bà Chung khơng
phải là vợ chính thức của ông Chảng mà thừa nhận việc ông Lê Văn Chảng kết hơn với
bà Nguyễn Thị Bích ngày 15/10/2001 và đưa bà Bích trở thành người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan đến vụ án, bác bỏ quyền và nghĩa vụ chính đáng theo pháp luật của bà
Chung.
Bản án sơ thẩm số 10/2008 bị kháng cáo, Tòa phúc thẩm – TAND Tối cao đã xét xử phúc
thẩm tại Bản án số 07/2009/DSPT ngày 14/1/2009, quyết định những nội dung sau:
Bà Nguyễn Thị Chung (mẹ đẻ của bà Lê Thị Bích Thủy) là vợ hợp pháp của ơng Lê Văn
Chảng; Ơng Chảng quan hệ với bà Bích là bất hợp pháp vì chưa ly hơn bà Chung. Bà
Bích đang chung sống với ông Chảng (do ông Chảng đau ốm) nên bà Bích chỉ là người
giám hộ, không được quyền định đoạt và sở hữu tài sản của ơng Chảng. Bà Chung có
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án thẩm quyền giải quyết đối với công sức của bà cùng với
ông Chảng trong việc trơng nom, quản lý nhà đất. Tạm giao tồn bộ tài sản, di sản thừa
kế mà ông Chảng được hưởng cho bà Bích trơng nom.
Sau khi Tịa phúc thẩm - TAND Tối cao ra Bản án số 07/2009/DSPT nêu trên, bà Chung
đã có đơn đề nghị xem xét giám đốc thẩm bản án trên tại TAND Tối cao. Tuy nhiên,
ngày 19/7/2010, do quá uất ức bà Chung đã đột tử, dẫn đến việc giải quyết vụ án theo thủ
tục Giám đốc thẩm tại TAND tối cao bị gián đoạn.


2

Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự.
Mất năng lực hành vi dân sự
Cá nhân

Chủ thể yêu cầu
Cơ quan có thẩm quyền
tuyên bố quyết định

Điều kiện xác định

Người giám hộ

Hạn chế năng lực hành vi dân
sự
- Người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự là
người nghiện ma túy
hoặc các chất kích
thích khác dẫn đến phá
tán tài sản của gia
đình.

- Người bị mất năng lực
hành vi dân sự là người
bị mắc bệnh tâm thần
hoặc các bệnh khác
mà không thể nhận
thức, làm chủ được
hành vi
của mình.
- Theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan, tổ chức, hữu quan,
Tòa án
- Tòa án ra quyết định
tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự dựa
trên cơ sở kết luận của
tổ chức giám định

pháp y
tâm thần
- Người giám hộ là
người giám hộ đương
nhiên (Điều 53 BLDS
năm 2015; sửa đổi, bổ
sung năm 2017) hoặc
người giám hộ cử (khi
khơng có người giám
hộ đương nhiên, căn
cứ theo Điều 54
BLDS 2015; sửa đổi
bổ sung
2017)

- Không cần dựa trên cơ
sở kết luận của tổ chức
giám định pháp y tâm
thần

- Người đại diện của
người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự do
Tòa án quyết định
được ghi nhận trong
bản án.


3


Hệ quả pháp lý

Hủy bỏ tuyên bố

- Mọi giao dịch dân sự
của người bị mất năng
lực hành vi dân sự
phải do người đại diện
theo pháp luật xác lập,
thực hiện.

- Người bị tuyên là hạn
chế năng lực hành vi
dân sự được xác lập
các giao dịch phục vụ
nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày mà không cần
thông qua người đại
diện theo pháp luật
thực hiện. Còn các giao
dịch khác như giao
dịch dân sự liên quan
đến tài sản,… phải
được sự đồng ý của
người đại diện.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó
hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức, hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định

tuyên bố

Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa những người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Cá nhân

Người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự
Theo Điều 24 BLDS năm
2015 (áp dụng từ 1-1-2017)
- Người nghiện ma túy,
nghiện các chất kích
thích khác dẫn đến
phá tài sản của gia
đình”

Người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi
Theo Điều 23 BLDS năm 2015
(áp dụng từ 1-1-2017)
- Người thành niên do tình
trạng thể chất hoặc tinh
thần mà khơng đủ khả
năng nhận thức, làm chủ
hành vi nhưng chưa đến
mức mất năng lực hành


4


vi
dân
sự”
Phù hợp với thực tiễn vì
có những người bị mắc
bệnh suy giảm trí nhớ
(Alzheimer) hoặc run
tay (Parkinson) thì điều
luật
này bảo vệ lợi ích của họ.
- Tịa án ra quyết định
tun bố người này có
khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi
trên cơ sở kết luận giám
định pháp y tâm thần

Điều kiện xác định

- Không cần dựa trên cơ
sở kết luận của tổ chức
giám định pháp y tâm
thần

Chủ thể yêu cầu

- Người có quyền, lợi
ích liên quan hoặc cơ
quan, tổ chức hữu

quan, Tịa án có thể ra
quyết định tun bố
người người này là
người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự

- Theo u cầu của người
này, người có quyền, lợi
ích liên quan, cơ quan,
tổ chức hữu quan

Người đại diện

- Người đại diện của
người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự do
Tòa án quyết định
được ghi nhận trong
bản án.

- Chỉ định người giám hộ,
xác định quyền và nghĩa
vụ của người giám hộ.

Hệ quả pháp lý

- Người bị tuyên là hạn
chế năng lực hành vi
dân sự được xác lập
các giao dịch phục vụ

nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày mà không

- Hệ quả thay đổi phụ
thuộc vào quyết định
của tòa án do quyền và
người nghĩa vụ của
giám hộ đối với người
được giám hộ
theo Điều 57, 58 BLDS


5

cần thơng qua người
đại diện theo pháp
luật thực hiện. Cịn
các giao dịch khác
như giao dịch dân sự
liên quan đến tài sản,
… phải được sự
đồng ý
của người đại diện.

năm 2015 (áp dụng từ 11-2017)

Câu 1.3. Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành
vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
Quyết định số 52/2020/DS-GĐT, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi
dân sự của ông Chảng như sau:

-

Không tự đi lại được.
Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn tồn ½ người phải.
Rối loạn cơ trịn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2.
Tâm thần: Sa sút trí tuệ.
Hiện tại khơng đủ năng lực hành vi lập di chúc.
Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%

Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng?
Vì sao?
Hướng của Tịa án nhân dân tối cao thuyết phục vì:
Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày
18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định ơng
Chảng: “Khơng tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn
tồn
½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2.
Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại khơng đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được
xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”.


6

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) thì một người bị bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi thì theo u cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra
quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở giám định
pháp y tâm thần.

Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có

thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy
có thuyết phục khơng, vì sao?
Theo Tịa án nhân dân tối cao, bà Bích khơng thể là người giám hộ hợp pháp của ơng
Chảng. Bà Bích là người giám hộ hợp pháp của ơng Chảng
Hướng giải quyết của Tịa án nhân dân tối cao có thuyết phục vì:
-

-

Căn cứ “Giấy đăng kí kết hơn- Đăng kí lại” này 15/10/2001 giữa bà Bích và ơng
Chảng, do bà Bích xuất trình là khơng đúng thực tế và khơng có việc đăng kí kết
hơn giữa bà Bích và ơng Chảng. Như vậy, tại thời điểm Tịa án giải quyết vụ án bà
Bích không phải là vợ hợp pháp của ông Chảng. Do đó, bà Bích khơng đủ điều
kiện được cử làm người giám hộ cho ông Chảng, theo quy định tại Khoản 1, Điều
62 Bộ luật Dân sự năm 2005
Bà Chung chung sống với ơng Chảng từ năm 1975, có tổ chức đám cưới và có con
chung. Như vậy, bà Chung được xem là đã hoàn thành bổn phận của người vợ.
Căn cứ theo Điều 49 BLDS 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) Điều kiện cá nhân làm
người giám hộ thì bà Chung đảm bảo đủ các điều kiện được nêu ra.
Đồng thời, bà Chung được xem như là người giám hộ đương nhiên của ông Chảng
dựa trên Khoản 1 Điều 53 BLDS 2015 (áp dụng từ 1-1-2017): Trường hợp vợ là
người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người
mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).


7


Quyền của người giám hộ đối với người được giám hộ: Theo Điều 58 BLDS năm 2015
(áp dụng từ 1-1-2017):
-

Khoản 1: Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự có các quyền sau đây:
o Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những
nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
o Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được
giám hộ;
o Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ

-

Khoản 2: Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại Khoản 1 điều
này.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ: Theo Điều 59
BLDS năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017):
-

Khoản 2: Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong
phạm vi được quy định tại Khoản 1 điều này

Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ơng Chảng được

hưởng) khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân
tối cao về vấn đề vừa nêu.
Người giám hộ của ông Chảng được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ơng
Chảng được hưởng) vì:
-

Theo Khoản 1, Điều 59 BLDS 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) quy định: Người giám
hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm
quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản chính mình; được thực hiện
giao


8

-

dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người
được giám hộ.
Bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng nên căn cứ theo Khoản 1, Điều 651
BLDS 2015 (áp dụng từ 1-1-2017): hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ,
mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Nhưng bà Chung đã
chết, tài sản của ông Chảng sẽ do con đẻ là bà Lê Thị Bích Thủy theo Điều 652 bộ
luật này.

Hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề nêu trên:
-

Hợp lý vì bảo vệ được lợi ích của người giám hộ và người được giám hộ
Cái nhìn tổng quát, có cơng nhận sự đóng góp của bà Chung
Phát hiện ra những tình tiết gây khó khăn cho vụ án, phát hiện sai phạm của bà

Bích.

VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ ngày 11/09/2012 của Tòa án nhân dân TP Hồ Chí
Minh:
Ngun đơn là ơng Nguyễn Ngọc Hùng u cầu bị đơn là cơ quan đại diện Bộ Tài
nguyên và Mơi trường tại TP Hồ Chí Minh hủy quyết định số 192/QĐ-CQDDPN ngày
15/09/2021 của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc chấm dứt hợp
đồng lao động với ơng Nguyễn Ngọc Hùng. Ơng Nguyễn Ngọc Hùng không yêu cầu cơ
quan nhận ông làm việc trở lại và chấm dứt hợp đồng lao đọng từ ngày Tòa án xét xử sơ
thẩm. Đồng thời ơng Hùng cịn u cầu cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường
tại thành phố Hồ Chí Minh giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và giao số bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp đóng cho đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Bồi thường cho
ông khoản tiền tương đương với tiền lương trong những ngày không được làm việc cộng
với 2 tháng lương.
Tại bản án Lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2017, Tòa án nhân dân Quận 1
đã chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn như đã nêu trên.
Tại phiên tòa phúc thẩm, tòa án xét thấy điểm chưa hợp lý khi tòa cấp sơ thẩm xác định
không đúng người tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án. Do đó, ngày
25/5/2012


9

về việc “tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng” của Tòa án nhân
dân Quận 1, Tịa án nhân dân TP Hồ Chí Minh giải quyết lại vụ án.

Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện).
Theo Khoản 1 Điều 74 BLDS năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) quy định:

-

Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan:
Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình;
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp có quy định
khác.

Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài nguyên và mơi trường có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào của Bản
án có câu trả lời.
Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện của Bộ Tài
ngun và Mơi trường có tư cách pháp nhân.
Xét theo quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Mơi trường tại
thành phố Hồ Chí Minh….Mặc dù trong quyết định 1367 nói trên có nội dung
“Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” nhưng
là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch tốn báo sổ nên cơ quan này có tư cách pháp
nhân nhưng là tư các pháp nhân không đầy đủ.

Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài


1

ngun và mơi trường khơng có tư cách pháp nhân?

Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài ngun và Mơi trường khơng có tư cách
pháp nhân vì:
Căn cứ theo Điều 92 Bộ luật dân sự năm 2005:
“…2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo
quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó…
4. Văn phịng đại diện, chi nhánh khơng phải là pháp nhân. Nguời đứng đầu văn phịng
đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và
thời hạn được ủy quyền…”
Toà án xác định cơ quan đại diện của bộ tài ngun và mơi truờng khơng phải là pháp
nhân vì các lí do sau:
-

-

Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng chưa đáp ứng đủ điều kiện có
cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng chỉ là
một bộ phận giúp Bộ truởng theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ và
thực hiện một số nhiệm vụ theo chuơng trình cơng tác của Bộ, nó khơng có ý chí
riêng và hành động tự do mà phải hoạt động theo sự chỉ đạo của Bộ. Bên cạnh đó,
nó cũng khơng có sự độc lập đối với các cá nhân tổ chức khác (phải phối hợp với
các cơ quan, đơn vị thuộc bộ Bộ để thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ
được giao). Trong cơ cấu nhân sự, cơ quan đại diện cũng quản lí cán bộ, cơng
chức, người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng chưa đáp ứng đủ điều kiện về
độc lập trong tài sản. Cơ quan đại diện phải lập dự toán, tổ chức thực hiện sự toán,
quyết toán thu chi ngân sách heo quyết định của Nhà nước và phân cấp của Bộ,
quản lí tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ.

Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.

Hướng giải quyết trên Tòa án:
-

Hợp lí, cơng tâm, đảm bảo được lợi ích của ngun đơn và bị đơn
Có cái nhìn tổng quan, xác định sai phạm của phiên tịa sơ thẩm trước đó


1

-

Xác định tư cách pháp nhân gây nhầm lần trong xét xử

Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015).

BLDS 2005

Khái niệm

Thời điểm phát
sinh năng lực pháp
luật dân sự:
Thời điểm phát
sinh năng lực pháp
luật dân sự của cá
nhân và pháp nhân
là cơ bản giống
nhau
BLDS 2015 (áp Khái niệm

dụng từ 1-1-2017):

1

Năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân
Năng lực pháp luật
dân sự của pháp
nhân là khả năng của
pháp nhân có các
quyền, nghĩa vụ dân
sự phù hợp với
mục đích
hoạt động của mình.

Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân
là khả năng của cá
nhân có quyền dân
sự và nghĩa vụ dân
sự.

Năng lực pháp luật
dân sự của pháp
nhân là khả năng
pháp nhân có các
quyền,
nghĩa vụ dân sự.


Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân
là khả năng của cá
nhân có quyền dân
sự và
nghĩa vụ dân sự.

Cá nhân có thêm
một số ngoại lệ mà
pháp nhân khơng có
như: Khoản 2 Điều
6121 ,
Điều 6352

Khoản 2, Điều 612, Bộ Luật Dân sự 2005: Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm
phạm
2
Điều 635, Bộ Luật Dân sự 2005: Người thừa kế


1

Năng lực dân sự Khơng có
liên quan đến giới
tính, huyết thống

Thời điểm chấm
dứt năng lực pháp
luật dân sự:

Thời điểm chấm
dứt năng lực pháp
luật dân sự của cá
nhân và pháp nhân
là cơ bản giống
nhau

Quy định về năng lực
pháp luật dân sự của
cá nhân, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ
liên quan đến giới
tính và huyết thống
Thêm quy định để
bảo vệ quyền lợi cho
người chết, người
chết vẫn được pháp
luật ghi nhận.

Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân
có ràng buộc pháp nhân khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ theo khoản 1 điều 93 Bộ luật dân sự, pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh
pháp nhân.

Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Cơng ty Nam Hà có ràng buộc
Cơng ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ theo Điều 84 BLDS 2015 (áp dụng 1-1-2017) quy định rằng:
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, khơng phải là
pháp nhân.

2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.
3. Văn phịng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ
lợi ích của pháp nhân.


1

4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được
đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền
của pháp nhân trong phạm vi thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh,
văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.
Vậy nên, việc trong quy chế Cơng ty Bắc Sơn có quy định chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại
thành phố Hồ Chí Minh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân là trái với Khoản 1
Điều 84 Bộ Luật này. Theo đó, Chi nhánh Cơng ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh
khơng có tư cách pháp nhân mà chỉ đuợc nhân danh pháp nhân (tức Công ty Bắc Sơn)
xác lập, thực hiện các giao dịch trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. Các giao dịch
do chi nhánh của Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh xác lập nhân danh Cơng ty
Bắc Sơn, trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền thì đều làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ đối với công ty.
Xét trong truờng hợp trên, Chi nhánh công ty Bắc Sơn đã kí kết hợp đồng với cơng ty
Nam Hà, vậy hợp đồng này sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của Công ty Bắc Sơn chứ
không phải chi nhánh của cơng ty đó.

VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Tóm tắt bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang:
Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét
xử vụ việc tranh chấp mua bán hàng hóa. Ở bản án sơ thẩm, Cơng ty Ngọc Bích cáo buộc

Cơng ty Xun Á khơng hồn thành nghĩa vụ khi mua bán hàng hóa và yêu cầu rằng ông
Phong và bà Hiền là thành viên của công ty nên phải có trách nhiệm bồi thường, thanh
tốn với tổng tiền vốn và lãi là 107.030.752 đồng. Tuy nhiên ở phiên tịa phúc thẩm, bà
Hiền cho rằng mình là thành viên của công ty và không chịu trách nhiệm thay cơng ty, và
chỉ ra thiếu xót khi cấp sơ thẩm không thu thập chứng cứ là Công ty Xuyên Á đã giải
thể, cấp


1

phúc thẩm khơng thể khắc phục được những sai sót trên nên đã hủy bản án sơ thẩm, và
giao hồ sơ cho Tịa án huyện Tri Tơn giải quyết.

Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.

Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Cơng ty Xun
Á khơng ? Vì sao ?
Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty Xun Á hay
của bà Hiền ? Vì sao ?
Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Cơng ty Ngọc Bích khi Cơng ty Xun
Á đã bị giải thể ?



×