Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Biện pháp nâng cao lợi nhuận kinh doanh của khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.48 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH
MÔN: KINH TẾ DU LỊCH

BÀI THẢO LUẬN

Biện pháp nâng cao lợi nhuận kinh doanh của
khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội.
Giáo viên hướng dẫn
Nhóm
Mã lớp học phần

: Ts.Dương Thị Hồng Nhung

: 02
: 2206TEMG2711

2021-2022

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................3
Chương 1: Lý thuyết về lợi nhuận kinh doanh.......................4
1.1. Đặc điểm và tầm quan trọng của lợi nhuận kinh
doanh du lịch.............................................................................4
1.2. Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh du lịch............................4
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận trong kinh
doanh khách sạn.......................................................................4
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận kinh doanh của khách sạn


Mường Thanh Grand Hà Nội......................................................5
2.1 Giới thiệu về khách sạn Mường Thanh Grang Hà Nội. 5
2.2 Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
kinh doanh của khách sạn Mường Thanh Gtand Hà Nội....6
2.3 Thực trạng lợi nhuận kinh doanh của khách sạn
Mường Thanh Grand Hà Nội..................................................10
2.4 Đánh giá chung về lợi nhuận kinh doanh của khách
sạn Mường Thanh Grand Hà Nội..........................................14
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nâng cao lợi nhuận
kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội......17
3.1 Các giải pháp tác động làm tăng doanh thu thuần...17
3.2 Các giải pháp tác động làm giảm chi phí....................18
3.3 Đối với ban lãnh đạo của khách sạn............................18
3.4 Đối với đội ngũ nhân viên..............................................19
3.5 Một số giải pháp khác....................................................20
KẾT LUẬN....................................................................................21

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, với sự phát triển của ngành du lịch nói
chung thì sự đóng góp khơng nhỏ vào thành công chung của
ngành phải kể đến trước hết là lĩnh vực kinh doanh khách sạn.
Các cơ sở này đã đóng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh
doanh, nó làm thoả mãn những nhu cầu tất yếu của khách du lịch
về nghỉ ngơi, ăn uống. Và trong mỗi khách sạn thường kinh doanh
ba mảng: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ . Mỗi dịch vụ
đều có chức năng nhiệm vụ và tầm quan trọng riêng nhưng lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau nhằm một mục đích là phục vụ

tốt nhất những nhu cầu của khách. Ta có thể nhận thấy rằng trong
đó dịch vụ kinh doanh lưu trú đóng vai trị cực kỳ to lớn, nó khơng
thể thiếu ở bất cứ một cơ sở kinh doanh khách sạn nào. Nó là một
bộ phận trong hoạt động của khách sạn để tạo nên sức hấp dẫn
về chất lượng trong kinh doanh. Doanh thu từ dịch vụ lưu trú
chiếm từ 50-80% trong tổng doanh thu. Thường thì lợi nhuận từ
đạt được từ dịch vụ lưu trú tương đối cao. Thực tế đã cho thấy các
doanh nghiệp hoạt động sau ba năm đạt công suất buồng ngủ
40% là có lãi. Mục tiêu chung của các khách sạn ở Việt Nam hiện
nay cũng như khách sạn Mường Thanh Grand là nâng cao khả
năng phục vụ của dịch vụ buồng ngủ và cũng chính là cơ sở để
kinh doanh thêm dịch vụ, bởi lẽ dịch vụ lưu trú chủ yếu thực hiện
và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của khách sạn. Nếu dịch
vụ này không thực hiện được tốt, khơng đầy đủ thì khách sạn sẽ
gặp nhiều khó khăn trong việc thoả mãn nhu cầu tất yếu của
mình; sức hấp dẫn và thu hút khách du lịch sẽ bị giảm sút. Ngược
lại, nếu khách sạn kinh doanh tốt dịch vụ này sẽ tạo được sức hấp
dẫn cho khách sạn, kéo dài thời gian lưu trú của khách, góp phần
nâng cao doanh thu cho khách sạn. Đồng thời qua đó tạo được
sức hấp dẫn, ấn tượng sâu sắc đối với du khách, làm cho khách
hiểu rõ hơn thái độ phục vụ, sự tận tình và trình độ văn minh của
khách sạn. Đây cũng có thể coi là một hình thức quảng cáo tốt
biết để khách biết đến cơ sở kinh doanh nhiều hơn.

3


Chương 1: Lý thuyết về lợi nhuận kinh doanh
1.1. Đặc điểm và tầm quan trọng của lợi nhuận kinh doanh
du lịch

 Khái niệm: Lợi nhuận của khách sạn là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu thuần đạt được và tổng chi phí bỏ ra để đạt được
doanh thu thuần đó trong một thời kỳ nhất định. Trong đó:
 Chi phí gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí khấu hao,
chi phí lãi vay.
 Doanh thu thuần của khách sạn bao gồm doanh thu từ các
hoạt động kinh doanh khác nhau.
 Đặc điểm: Lợi nhuận được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, cơ cấu hình thành nguồn lợi nhuận của một doanh
nghiệp tùy thuộc theo đặc điểm và loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Bản chất của lợi nhuận kinh doanh du lịch xuất
phát từ nhiều nguồn khác nhau
 Tầm quan trọng:
 Đối với khách sạn lợi nhuận là mục tiêu, động lực, là điều kiện
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cũng là
nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng.
 Đối với xã hội lợi nhuận là động lực là đòn bẩy kinh tế của xã
hội, là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước và là
nguồn tích lũy quan trọng nhất để thực hiện tái sản xuất mở
rộng xã hội và đáp ứng các nhu cầu phát triển của xã hội
=> Với vai trò to lớn và quan trọng của lợi nhuận, cùng với sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong những năm gần đây, thì
việc tăng lợi là hết sức cần thiết đối với các khách sạn, bởi chỉ có
tăng lợi nhuận các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn mới có thể
tồn tại, cạnh tranh được với các khách sạn khác, đồng thời cũng
giúp cho việc mở rộng quy mơ khách sạn của mình
1.2. Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh du lịch
 Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh du lịch là tỷ số giữa
mức lợi nhuận thu được sau thuế và tổng doanh thu của một cơ
sở kinh doanh du lịch trong một cùng kỳ. Từ tỷ suất lợi nhuận

chúng ta có thể xác định được tình hình sinh lợi thực tế của
doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận được biểu thị dưới dạng phần
trăm; số càng cao, kinh doanh càng có lãi.
 Cơng thức: L’ = L / D * 100
Trong đó: L’ là tỷ suất lợi nhuận
4


L là lợi nhuận sau thuế
D là doanh thu
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận trong kinh doanh
khách sạn
1.3.1. Nhân tố chủ quan







Quy mô và cơ cấu kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh
Trình độ tổ chức và quản lý
Chiến lược kinh doanh
Uy tín của doanh nghiệp
Các nhân tố khác

1.3.2. Nhân tố khách quan







Sự cạnh tranh và những biến động của thị trường
Vị trí kinh doanh của doanh nghiệp
Sự ổn định của tiền tệ
Giá cả
Các nhân tố khác

Chương 2: Thực trạng lợi nhuận kinh doanh của
khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội
2.1
sạn Mường Thanh Grang Hà Nội
2.1.1
Giới thiệu chung

Giới thiệu về khách

Tọa lạc ở Khu đô thị mới Bắc Linh Đàm, trung tâm khu vực phát
triển phía nam thủ đô Hà Nội, khách sạn Mường Thanh Grand Hà
Nội với 180 phòng nghỉ bốn sao và hệ thống phòng họp hiện đại
luôn sẵn sàng phục vụ quý khách với đội ngũ nhân viên nhiệt tình
và giàu kinh nghiệm. Từ đây, khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận
được nét đẹp sống động của thành phố ở mọi góc cạnh. Khách
sạn hiện đại này nằm trong khu lân cận với các địa điểm tham
quan nổi tiếng của thành phố như Bảo tàng Không Quân Việt
Nam, Viện Y Hà Nội,...
Hệ thống Nhà hàng, quán bar sang trọng cùng những dịch vụ thư
giãn, giải trí đẳng cấp như spa, bể bơi trong nhà và phòng

Karaoke sẽ đáp ứng yêu cầu của những khách hàng khó tính nhất.
Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội là sự kết hợp hài hồ giữa
nền văn hóa miền Tây Bắc Việt Nam với sự sang trọng, hiện đại
5


của châu âu. Chính điều này đã tạo nên một Mường Thanh Grand
Hà Nội hiện đại mà vẫn đậm đà nét truyền thống dân tộc ngay
giữa lòng thành phố Hà Nội.
2.1.2

Quy trình phát triển

Năm 1997, Mường Thanh khởi cơng xây dựng khách sạn đầu tiên
tại thành phố Điện Biên Phủ. Với tầm nhìn xa, chủ tịch HĐQT
quyết tâm chuyển hướng đầu tư về Hà Nội. Và Mường Thanh
Grand Hà Nội được thành lập và hoạt động đến thời điểm hiện
nay.
Khách sạn được hình thành vào tháng 9 năm 2003 với tiêu chuẩn
3 sao. Đến nay, khách sạn đã được công nhận tiêu chuẩn 4 sao, là
một trong số những khách sạn lớn ở Hà Nội.
2.1.3

Các lĩnh vực kinh doanh

Dịch vụ lưu trú: Khách sạn có hệ thống 112 phịng tiêu chuẩn
quốc tế, với nhiều loại phòng khác nhau, được thiết kế rộng rãi,
tiện nghi và thanh lịch, hứa hẹn đem lại cho du khách những
khoảnh khắc nghỉ ngơi thoải mái và thưởng thức vẻ đẹp cổ xưa và
hiền hoà của Hà Nội 36 phố phường.

Dịch vụ ăn uống (nhà hàng & bar): Cũng như các khách sạn khác
thì hệ thống khách sạn Mường Thanh cũng có khu vực dịch vụ là
nhà hàng và bars. Khu vực nhà hàng của khách sạn Mường Thanh
sẽ đem đến cho khách hàng trải nghiệm về ẩm thực Tây Bắc cũng
như các vùng miền khác, thậm chí là tinh hoa ẩm thực cả Á và u
theo phong cách riêng biệt của Mường Thanh. Quầy bars của
khách sạn Mường Thanh cũng cung cấp đủ loại đồ uống theo
nhiều phong cách khác nhau, giúp đem đến cho các khách hàng
trải nghiệm tuyệt vời về đồ uống và khơng gian thư giãn.
Dịch vụ phịng họp và sự kiện: Khách sạn có 3 phịng hội thảo với
sức chứa từ 20 đến 150 người được trang bị hệ thống âm thanh,
trang thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân viên hỗ trợ nhiệt tình.
Savana Spa & Massage: Với hệ thống 24 phòng trị liệu (14 phòng
massage VIP ở tầng 5 và 10 phòng massage thường ở tầng 6)
Savana Spa & Massage là một trong những điểm nhấn của khách
sạn Mường Thanh Grand Hà Nội, như một liệu pháp cần thiết để
giải tỏa sự căng thẳng, áp lực từ cuộc sống hàng ngày hay sự mệt
mỏi sau những chuyến đi dài.
6


Các dịch vụ khác: Phòng gym, bể bơi, vé máy bay, dịch vụ cho
thuê xe, dịch vụ tour du lịch trọn gói, cửa hàng lưu niệm và đồ
trang sức, photocopy và dịch vụ thư ký, văn phòng cho thuê, dịch
vụ sinh nhật /lễ cưới, ...
2.2
Đặc điểm và các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của khách
sạn Mường Thanh Gtand Hà Nội
2.2.1 Đặc điểm hình thành của lợi nhuận kinh doanh du

lịch
- Lợi nhuận kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau: Lợi nhuận kinh doanh của Khách sạn Mường Thanh Grand
Hà Nội có nguồn hình thành từ kinh doanh lưu trú, kinh doanh ăn
uống và kinh doanh các dịch vụ bổ sung (Tổ chức tiệc và hội nghị,
karaoke, spa, bể bơi, phịng tập gym,…). Trong đó, nguồn hình
thành chủ yếu tạo nên lợi nhuận kinh doanh đến từ hoạt động
kinh doanh lưu trú.
- Cơ cấu hình thành nguồn lợi nhuận khác nhau tùy theo đặc
điểm và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp: Cơ cấu hình
thành lợi nhuận của Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội thì
khác với cơ cấu lợi nhuận của các công ty lữ hành và các khách
sạn khác. Nguyên nhân là do giữa các doanh nghiệp có sự khác
nhau về đặc điểm kinh doanh, loại hình kinh doanh.
Nhìn chung, kinh doanh khách sạn cần dung lượng vốn đầu tư và
lượng lao động trực tiếp lớn hơn so với kinh doanh lữ hành. Sản
phẩm của kinh doanh lữ hành chủ yếu là các chương trình du lịch
trọn gói; cịn sản phẩm kinh doanh khách sạn là dịch vụ lưu trú,
dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung. Do đó, nguồn hình thành
lợi nhuận giữa Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội và các công
ty lữ hành khác nhau dẫn đến cơ cấu hình thành nguồn lợi nhuận
cũng khác nhau.
Tỷ trọng lợi nhuận của từng lĩnh vực kinh doanh trong tổng lợi
nhuận giữa các khách sạn có sự khác biệt. Thơng thường, tỷ trọng
lợi nhuận kinh doanh khách sạn như sau: Kinh doanh dịch vụ lưu
trú có tỷ trọng lớn nhất, tiếp đó là kinh doanh dịch vụ ăn uống và
cuối cùng kinh doanh các dịch vụ bổ sung. Tuy nhiên, Khách sạn
Mường Thanh Grand Hà Nội (4 sao) có tỷ trọng kinh doanh các
dịch vụ bổ sung lớn hơn so với các khách sạn thuộc phân khúc
thấp hơn (1 – 3 sao) bởi khách sạn 4 sao có các dịch vụ bổ sung

7


đa dạng và cao cấp, mức chi tiêu của khách hàng lớn hơn so với
dịch vụ bổ sung của khách sạn 1 – 3 sao. Ngược lại, Khách sạn
thường sẽ có tỷ trọng dịch vụ bổ sung thấp hơn so với các khách
sạn 5 sao. Thậm chí giữa các khách sạn 4 sao cũng có sự khác
biệt tùy thuộc vào vị trí kinh doanh, các sản phẩm hàng hóa dịch
vụ, chiến lược kinh doanh của mỗi khách sạn.
- Bản chất của lợi nhuận kinh doanh du lịch xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau: Bởi lợi nhuận kinh doanh của Khách sạn Mường
Thanh Grand Hà Nội có nguồn gốc từ quá trình sản xuất nhưng do
các ngành sản xuất khác nhau tạo ra. Khách sạn Mường Thanh
Grand Hà Nội được hưởng lợi nhuận do kinh doanh sản phẩm của
các doanh nghiệp khác như các doanh nghiệp cung ứng trang
thiết bị, nội thất,… cho khách sạn.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của
Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội
2.2.2.1 Nhân tố khách quan
- Chính sách, pháp luật của Nhà nước: Chính sách, pháp luật của
Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến lợi nhuận kinh
doanh của Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội.
Ảnh hưởng trực tiếp được thể hiện rõ nhất qua quy định pháp luật
về thuế. Bởi vì lợi nhuận được xác định theo cơng thức: Lợi nhuận
= Doanh thu – Chi phí – Thuế phải nộp. Kinh doanh khách sạn
thường phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế: thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 22% đối với doanh nghiệp có doanh thu lớn hơn
20 tỷ. Thuế giá trị gia tăng (VAT) trong năm 2022 được giảm từ
10% xuống còn 8% so với các năm trước. Điều này đã góp phần

giảm bớt áp lực cho Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội khi
doanh thu, lợi nhuận sụt giảm nghiêm trọng so với khoảng thời
gian trước năm 2020 vì tình hình kinh doanh khó khăn do tác
động của dịch Covid 19.
Ảnh hưởng gián tiếp được thể qua những chính sách của Nhà
nước, tạo ra những cơ hội và thách thức cho Khách sạn Mường
Thanh Grand Hà Nội. Chính sách trợ cấp, hỗ trợ vay vốn và duy trì
lao động của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp trong thời gian
dịch bệnh phức tạp đã giảm bớt gánh nặng chi phí cho Khách sạn.
Trong thời gian tới, Việt Nam có chính sách dỡ bỏ hạn chế, mở lại
toàn bộ đường bay quốc tế từ ngày 15/02/2022. Chính sách này
8


sẽ tạo cơ hội thu hút khách quốc tế, đón đầu nhu cầu du lịch khi
đại dịch từng bước được kiểm sốt đối với các doanh nghiệp du
lịch nói chung và Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội nói riêng.
Như vậy, chính sách và pháp luật của Nhà nước sẽ là nhân tố mà
Khách sạn cần đặc biệt quan tâm để có tận dụng cơ hội, góp phần
nâng cao lợi nhuận kinh doanh.
- Giá cả: Giá cả của các hàng hóa, dịch vụ cung ứng (nội thất,
trang thiết bị, thực phẩm,…) và có liên quan sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến chi phí kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi
nhuận kinh doanh của Khách sạn. Khi giá cả tăng thì chi phí kinh
doanh tăng, khách du lịch sẽ có xu hướng giảm chi tiêu làm
doanh thu giảm, có thể khiến cho lợi nhuận giảm và ngược lại.
- Sự ổn định của tiền tệ: Sự ổn định tiền tệ sẽ tạo điều kiện cho
kinh tế - xã hội phát triển, giá cả hàng hóa, dịch vụ ổn định, thu
nhập của người dân tăng, kích thích nhu cầu du lịch. Giá cả hàng
hóa, dịch vụ ổn định thì sẽ tạo điều kiện để Khách sạn chi tiêu hợp

lý cho hoạt động kinh doanh. Nhu cầu du lịch tăng, số lượng
khách du lịch tăng, sử dụng nhiều dịch vụ sẽ khiến doanh thu của
Khách sạn tăng. Nhờ đó mà nhân tố này có tác động đến lợi
nhuận kinh doanh của Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội.
- Vị trí kinh doanh của doanh nghiệp: Khách sạn Mường Thanh
Grand Hà Nội có vị trí kinh doanh tại đường Bắc Linh Đàm, Quận
Hồng Mai, Hà Nội. Đây là vị trí tập trung nhiều đầu mối giao
thơng quan trọng của Hà Nội, có nhiều lợi thế phát triển kinh tế và
giao lưu văn hóa. Vị trí kinh doanh của Khách sạn được đánh giá
là thuận tiện cho sự di chuyển, tham quan của khách du lịch và
khách cơng vụ, từ đó tạo ra cơ hội kinh doanh cho Khách sạn
Mường Thanh Grand Hà Nội.
- Các nhân tố khác: Thời tiết, tình hình an ninh, chính trị, dịch
bệnh… sẽ tạo ra cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh
doanh của Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội, dẫn tới ảnh
hưởng đến lợi nhuận kinh doanh. Sự ổn định chính trị của Việt
Nam nên đã tạo cơ hội để Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội
thu hút khách du lịch, tăng trưởng lợi nhuận. Tuy nhiên, trong 2
năm qua, diễn biến phức tạp của dịch Covid 19 đã tạo ra thách
thức, ảnh hưởng đến lượng khách của Khách sạn và từ đó ảnh
hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của Khách sạn.
2.2.2.2 Nhân tố chủ quan
9


- Quy mô và cơ cấu kinh doanh: Quy mô và cơ cấu kinh doanh
của Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội (4 sao) sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chi phí và doanh thu của Khách sạn. Quy mơ và cơ
cấu khách sạn 4 sao thì sẽ cần chi phí vận hành kinh doanh lớn
bởi hàng hóa và dịch vụ đa dạng và cao cấp, lượng lao động trực

tiếp nhiều. Hơn nữa, quy mô và cơ cấu của Khách sạn sẽ thu hút
khách hàng có khả năng chi tiêu cao hơn, tạo ra doanh thu. Do
đó, nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Khách sạn.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Đây là nhân tố trực tiếp ảnh
hưởng đến lợi nhuận kinh doanh theo công thức: Lợi nhuận =
Doanh thu – Chi phí – Thuế phải nộp. Thơng thường chi phí tăng
sẽ khiến lợi nhuận giảm. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu đã cân nhắc
đến mối quan hệ doanh thu và chi phí bởi chi phí có thể ảnh
hưởng khác nhau đến sự thay đổi của doanh thu. Nếu chi phí tăng
nhanh hơn so với doanh thu thì lợi nhuận giảm. Từ năm 2017 –
2019, Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội có chi phí tăng,
doanh thu tăng và lợi nhuận tăng. Trong đó, lợi nhuận tăng là do
doanh thu tăng nhanh hơn chi phí.
Trình độ tổ chức và quản lý: Đây cũng là một nhân tố quan
trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận kinh doanh. Nhìn chung,
Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội có trình độ tổ chức và
quản lý khá tốt. Nhiều khách hàng thể hiện sự hài lịng với trình
độ của nhân viên khách sạn. Điều đó là nhờ có sự tổ chức và quản
lý nhân lực hợp lý, chuyên nghiệp của Ban lãnh đạo Khách sạn.
Chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng đến
việc phân bổ và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý, ảnh hưởng đến
việc thu hút khách du lịch và sự lựa chọn sử dụng dịch vụ của
khách hàng (thông qua chiến lược marketing) để tạo ra doanh
thu. Do đó mà chiến lược kinh doanh của Khách sạn có ảnh hưởng
đến lợi nhuận kinh doanh. Nhìn vào sự tăng trưởng lợi nhuận của
Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội từ năm 2017 – 2019 thì có
thể thấy Khách sạn có chiến lược kinh doanh tốt, đúng hướng.
Uy tín của doanh nghiệp: Tập đồn khách sạn Mường Thanh là
doanh nghiệp sở hữu chuỗi khách sạn tư nhân lớn nhất Đông
Dương với 53 khách sạn và dự án khách sạn tiêu chuẩn từ 3 – 5

sao trong và ngoài nước. Tập đồn khách sạn Mường Thanh là tập
đồn có uy tín lớn, đã đạt nhiều giải thưởng quan trọng trong
nước và quốc tế: Top 10 thương hiệu Việt Nam uy tín – chất lượng
năm 2018, Doanh nghiệp có nhiều đóng góp nhất cho ngành du
10


lịch Việt năm 2018, Đơn vị Việt duy nhất lọt vào danh sách đề cử
ở hạng mục Thương hiệu khách sạn dẫn đầu châu Á của giải
thưởng du lịch uy tín World Travel Awards trong 2 năm liên tiếp.
Riêng Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội cũng nhận giải
thưởng Khách sạn phục vụ khách Hàn nhiều nhất trong năm 2018.
Với uy tín của tập đồn nói chung và của Khách sạn nói riêng đã
góp phần tăng trưởng lợi nhuận của Khách sạn. Khách sạn Mường
Thanh Grand Hà Nội đã trở thành khách sạn uy tín, được nhiều
khách du lịch tin tưởng, lựa chọn sử dụng dịch vụ, góp phần tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận kinh doanh.
Tóm lại, các nhân tố khách quan sẽ tạo ra cơ hội hoặc thách thức,
các nhân tố chủ quan sẽ tạo ra những thuận lợi và khó khăn đối
với hoạt động kinh doanh của Khách sạn, từ đó ảnh hưởng đến lợi
nhuận kinh doanh của Khách sạn. Khách sạn Mường Thanh Grand
Hà Nội cần phải quan tâm đến các nhân tố trên trong việc xây
dựng các biện pháp nâng cao lợi nhuận kinh doanh.
2.3 Thực trạng lợi nhuận kinh doanh của khách sạn Mường
Thanh Grand Hà Nội
Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của Khách sạn Mường
Thanh Grand Hà Nội trong 3 năm gần đây được thể hiện qua các
con số thông qua các chi tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thu nhập
bình quân đầu người, chi tiết qua bẳng dưới đây:


ST Chi
T tiêu

Đơn
vị

201
7

2018 2019 So
sánh
2018/2017
Chênh Tỷ
lệch
trọng
(%)
54,8 58,6 62,8 +3,73 106,
7
8
80

So
sánh
2019/2018
Chên Tỷ
h
trọng
lệch (%)
+4,2 107,
8

30

1

Doanh Tỷ
thu
đồn
g

2

Tổng
chi
phí(F)

Tỷ
đồn
g

13,7 14,6
1
5

13,8
3

+0,94 106,
83

-0,82 94,4

2

Tỷ
suất
chi
phí

%

24,9 25,0
9
0

22,0
0

+(0,0
1)

--(3,00
)

11

---


(F’)

3


4

5

Thuế
VAT

Tỷ
đồn
g

5,49 5,86

6,29

+0,37 106,
80

+0,4
3

107,
30

T’ VAT %

10

10


(0)

---

(0)

---

Lợi
nhuận
trước
thuế
Tỷ
suất
LTT
Thuế
TNDN

Tỷ
đồn
g

35,6 38,0
7
9

42,7
6


+(2,4
2)

106,
78

+(4,
67)

112,
26

%

65,0 65,0
1
0

68,0
0

(0,01)

---

+(3,
0)

---


10

Tỷ
7,13 7,62 8,55 +0,48 106, +0,9
đồn
78
3
g
6 Lợi
Tỷ
28,5 30,4 34,2 +1,94 106, +3,7
nhuận đồn 4
7
1
78
4
sau
g
thuế
Tỷ
%
52,0 52,0 54,4 --+(2,
suất
1
0
0
(0,01)
4)
LST
(Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai

2017-2019)

112,
26
112,
26

---

đoạn

Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn từ
năm 2017-2019

12


kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn
70
60

54.87

58.6

62.88

50

42.76

35.6738.09

40
30
20

13.7114.6513.83

10
0

doanh thu

lợi nhuận trước thuế

tổng cp
2017

2018

7.13 7.62 8.55

5.49 5.86 6.29

thuế tndn

VAT

2019


Biểu đồ 1: Kết quả kinh doanh của khách sạn Mường Thanh Grand
Hà Nội từ năm 2017-2019
 Doanh thu
Tổng mức doang thu năm 2018 đạt 58,60 tỷ đồng, tăng 6,8%
tương đương 3,73 tỷ đồng. Năm 2019 đạt 62,88 tỷ đồng, tăng
7,3% tương đương 4,28 tỷ đồng so với năm 2018, có thể thấy mức
tăng trung bình qua các năm khá đồng đều, chưa có sự vượt bậc
đáng kể và mức doanh thu này còn khá thấp so với tiềm năng của
khách sạn.
Doanh thu của khách sạn sẽ là yếu tố to lớn tác động đến hoạt
động đào tạo vì doanh thu có cao thì nguồn chi phí cho đào tạo
mới được nâng cao. Ban lãnh đạo khách sạn nên có những chính
sách hợp lý và kịp thời để kích thích nhân viên tại khách sạn làm
việc hiệu quả hơn bằng chính biện pháp đánh vào vấn đề kinh tế
và lợi ích họ nhận được từ việc tăng doanh thu của khách sạn.
Như vậy vừa có thể kích thích được tinh thần làm việc của nhân
viên vừa có lợi cho hoạt động kinh doanh của khách sạn.
 Tổng Chi phí
Tổng mức chi phí của doang nghiệp năm 2018 đạt 13,71 tỷ đồng
tăng 0,94 tỷ đồng tương đương tăng 6,83 % so với năm 2017. Chi
phí năm 2019 giảm 0,82 tỷ đồng tương đương giảm 5,58% so với
năm 2018.
Nhưng khi so sánh tốc độ tăng chi phí vẫn lớn hơn tốc độ tăng của
doanh thu cụ thể:

13


- Năm 2018/2017 tỷ trọng doanh thu tăng thêm 6.8% trong khi tỷ
trọng chi phí lại tăng thêm 6.83%. do tốc độ tăng của cho phí cao

hơn tốc độ tăng doanh thu nên dẫn đến tỷ suất chi phí tăng, cụ
thể tăng 0,01%.
- Đến năm 2019 thì khởi sắc hơn nhiều khi tỷ trọng doanh thu
tăng thêm 7.3% và chi phí giảm đi 5,58 % so với năm 2018. Từ đó
dẫn đến tỷ suất chi phí giảm 3%.
Tình hình sử dụng chi phí của doanh nghiệp là khá tốt.
T ình hình sử dụng chi phí kinh doanh của khách sạn
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

16.26%

25.07%

38.61%
55.32%

47.00%

37.41%


27.93%

23.98%

28.42%

2017

2018

2019

ăn uống

lưu trú

bổ xung

Biểu đồ 2: Tinh hình sử dụng chi phí của khách sạn Mường Thanh
Grand Hà Nội trong 3 năm 2017-2019.
Nhìn chung chi phí giữa các năm cho các chi tiêu là khơng có sự
chênh lệch nhiều, có một số đột biến trong chi phí như chi phí của
các dịch vụ khác năm 2018 nhiều hơn năm 2017 là 13,54%.
Nguyên nhân của sự chênh lệch này là năm 2018 Khách sạn
Mường Thanh Grand Hà Nội tiến hành cải thiện một số máy móc
trong hệ thống Gym và Spa để nâng cao chất lượng cũng như đáp
ứng mong muốn của khách hàng, đồng thời tiến hành tu bổ lại bể
bơi để phục vụ nhu cầu bơi do nhiệt độ ở Hà Nội khá cao trong
mùa hè.
Năm 2019, Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội tiến hành nâng

cấp 20 phòng ngủ lên thành phịng VIP, chất lượng cao, vì thế chi
phí chiếm đến 55.32%, cao hơn các năm 2018 17.91% và 2017 là
8.32%. Dịch vụ kinh doanh ăn uống hoạt động ổn định nên chi phí
ở mức bình qn là khoảng 26,78%.
Có thể thấy dịch vụ kinh doanh lưu trú vẫn là dịch vụ mang yếu tố
quyết định của khách sạn khi ln chiếm cơ cấu chi phí cao nhất
14


đôi khi là gấp đôi, gấp 3 lần so với dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ
xung. Khách sạn luôn chú trọng đầu tư nâng cấp cho dịch vụ lưu
trú vì đây là dịch vụ mang lại nguồn thu chính cho khách sạn.
 Thuế VAT:
Tổng mức thuế VAT 2018 của doanh nghiệp tăng 6,80% so với
2017 tương đương 0,37 tỷ đồng. năm 2019 tăng 7,3% so với 2018
tương đương tăng khoảng 0,43 tỷ đồng.
Do tốc độ tăng thuế VAT bằng tốc độ tăng doanh thu, cụ thể
2018/2017 tăng 6,8%, năm 2019/2018 là tăng 7,3% nên tỷ suất
thuế VAT không đổi.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Năm 2018, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập nhập doanh
nghiệp tăng lên do lợi nhuận tăng. Cụ thể: Mức thuế thu nhập của
doanh nghiệp năm 2018 so với năm trước tăng 6,78%, tương
đương với tăng 0,48 tỷ đồng.
+ Năm 2019, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập nhập doanh
nghiệp tăng lên do lợi nhuận tăng. Cụ thể: Mức thuế thu nhập của
doanh nghiệp năm 2019 so với năm trước tăng 12,26%, tương
đương với tăng 0,93 tỷ đồng.
 Lợi nhuận trước thuế
Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2018 là 38,09 tỷ

đồng tăng 6,78% tương đương tăng 2,42 tỷ đồng so với năm
2019. Năm 2020 mức chi phí là 42,76 tăng 12,26% tương đương
4,67 tỷ đồng so với năm 2019 gần gấp đôi so với mức tăng của
năm 2019/2018.Như vậy: Lợi nhuận trước thuế tăng cao, có sự
nhảy vọt.
Lợi nhuận của khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội giai đoạn từ
2017-2019 năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ khách sạn đã và
đang khẳng định được vị trí của mình trong mọi lĩnh vực kinh
doanh khách sạn và nâng cao vị thế của khách sạn trên thị
trường.
2.4 Đánh giá chung về lợi nhuận kinh doanh của khách sạn
Mường Thanh Grand Hà Nội
2.4.1 Đánh giá chung

15


Kết luận chung : Nhìn chung so với kế hoạch, hoạt động của
doanh nghiệp trong năm 2017-2018 là chưa tốt do tỷ suất lợi
nhuận giảm mặc dù doanh thu có tăng, tốc độ tăng của chi phí
cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Tuy nhiên ta thấy được hoạt
động của doanh nghiệp có sự khởi sắc nhẹ trong năm 2018-2019,
tỷ suất lợi nhuận tăng, tốc độ tăng của doanh thu mạnh hơn so
với tốc độ tăng của chi phí trong đó nguồn doanh thu và chi phí
chủ yếu của khách sạn đến từ hoạt động kinh doanh lưu trú tiếp
đó là doanh thu từ các hoạt động ăn uống, hội thảo và các dịch vụ
bổ sung. Mặc dù mức doanh thu cao nhưng mức lãi chưa cao
nhưng năm sau vẫn cao hơn năm trước, cụ thể Lợi nhuận trước
thuế năm 2017 đạt 35.67 tỷ đồng, tăng 2,42 tỷ đồng năm 2018
và 4,67 tỷ đồng năm 2019; lợi nhuận sau thuế năm 2017 đạt

28.53 tỷ đồng , tăng 3,09 tỷ đồng năm 2018 và 5,58 tỷ đồng năm
2019. Với mức lợi nhuận tăng năm sau cao hơn năm trước chứng
tỏ khách sạn đã và đang khẳng định vị trí của mình trong mọi lĩnh
vực kinh doanh khách sạn và nâng cao vị thế của khách sạn trên
thị trường.
 Có thể thấy, doanh nghiệp đã có các biện pháp để sử dụng chi
phí hiệu quả và bên cạnh đó đã có các cách thức để tăng
doanh thu của doanh nghiệp. Cho nên, trong thời gian tới,
doanh nghiệp cần phải tiếp tục duy trì tình trạng này, có các
biện pháp để tiết kiệm chi phí và nâng cao doanh thu, từ đó
đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.4.2 Kết quả và nguyên nhân
Khách sạn luôn đạt kết quả khả quan về tổng doanh thu thuần, lợi
nhuận gộp của từng hoạt động kinh doanh cũng như của khách
sạn và lợi nhuận trước thuế, sau thuế và các khoản nộp ngân sách
Nhà nước. Các kết quả tích cực, đáng ghi nhận, hầu hết đều có
tăng trưởng trên các mặt kinh doanh, cụ thể thể hiện tại bảng cơ
cấu khách hàng dưới đây.
Bảng: Cơ cấu KH của Khách sạn Mường Thanh Grand Hà
Nội từ tháng 6/2018 đến hết tháng 12/2019
S
Các chỉ
t
tiêu
t
1 Tổng số lượt
khách

ĐVT


Lượt

Quý
III,IV/2
018
5.817
16

Quý
I,II/2019
8.664

Quý
III,IV/2
019
9.653

Năm
2019
18.317


2
3
4

Tốc độ tăng
trưởng LK
Nhật Bản
Tỷ trọng

Trong nước
Tỷ trọng
Nước khác
Tỷ trọng
(Nguồn:

%

-

48,94

Lượt
4.300
%
73,92
Lượt
402
%
6,91
Lượt
1.115
%
19,17
Khách sạn Mường

11,42

-


6.151
6.902
13.053
71
71,5
71,26
836
852
1.688
9,65
8,83
9,22
1.677
1.899
3.576
19,35
19,67
19,52
Thanh Grand Hà Nội)

Qua bảng trên ta có thể thấy được lượt khách hàng có xu hướng
tăng trưởng khá rõ rệt. Hay từ hiệu quả của quá trình cải thiện
một số máy móc trong hệ thống Gym và Spa để nâng cao chất
lượng cũng như đáp ứng mong muốn của khách hàng, đồng thời
tiến hành tu bổ lại bể bơi để phục vụ nhu cầu bơi do nhiệt độ ở Hà
Nội khá cao trong mùa hè của năm 2018 khi thấy được sự tăng
trưởng của khách hàng quý I,II/2019 tăng 48,94% so với quý
III,IV/2018 và quý III,IV/2019 tăng 11,42% so với quý I,II/2019.
Khách hàng đến với Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội chủ
yếu là khách hàng Nhật Bản, ln chiếm tỷ trọng trên 71% và có

xu hướng tăng trưởng lượt khách cao; trong khi khách Nhật ln
có tiếng là khách hàng khó tính đối với các hoạt động dịch vụ nói
chung và khách sạn nói riêng. Vì vậy có thể nói chất lượng các
dịch vụ của khách sạn tương đối tốt và ngày càng có thể đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng một cách tốt hơn.
Ngoài ra khách sạn còn đạt được các kết quả khác như:
+ Các tỷ số sinh lời cao và năm sau tăng so với năm trước khá
đồng đều.
+ Đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện do thu
nhập tăng.
+ Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội đã xây dựng được một
hệ thống thông tin khách hàng khá đầy đủ và chính xác, từ đó
khách sạn khơng ngừng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ
tầng, tiện nghi để phục vụ cho những yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
+ Khách sạn hàng năm đã đóng góp phần khơng nhỏ cho ngân
sách Nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
đất nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động cùng với sự
17


phát triển cơng nghệ mới trong q trình tạo nên một bước mới
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Nguyên nhân:
Có thể thấy, kết quả kinh doanh của khách sạn có sự thay đổi lớn
trong giai đoạn 2017-2019 là từ 2 lý do cơ bản. Về mặt khách
quan, sự tăng trưởng của Mường Thanh nằm trong xu hướng tăng
trưởng đột biến của ngành du lịch Việt Nam. Theo đó, Việt Nam đã
đón gần 13 triệu lượt khách quốc tế mà trong năm 2017, đạt mức
tăng trưởng gần 30%, phục vụ khoảng 73 triệu lượt khách nội địa.

Những thành tích này đã giúp tổng thu từ du lịch đạt khoảng
510.000 tỷ đồng. Năm 2018, Việt Nam đón 15.497.791 lượt khách
quốc tế, tăng 19,9% so với năm 2017, lượng khách du lịch nội địa
đạt khoảng 80 triệu lượt, tăng 9% so với năm 2017, tổng thu từ
khách du lịch năm 2018 đạt 637 nghìn tỷ đồng (tăng 17,7% so với
năm 2017). Trong năm 2019, du lịch Việt Nam phục vụ 85 triệu
lượt khách nội địa (tăng trên 6%), khách quốc tế đến Việt Nam
năm 2019 tăng 16,2% so với năm 2018. Tổng thu từ khách du lịch
ước đạt hơn 720.000 tỷ đồng (tăng trên 16%).
Bên cạnh đấy, kết quả kinh doanh có sự chuyển biến tích cực
cũng là nhờ:
+ Kinh nghiệm và năng lực của Giám đốc điều hành Khách sạn,
đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, thật thà, trình độ
quản lý chun mơn, tay nghề luôn được nâng cao. Trong nội bộ
doanh nghiệp, từ ban lãnh đạo đến toàn thể cán bộ nhân viên
đoàn kết, nhiệt tình trong sản xuất kinh doanh.
+ Sự quản lý của khách sạn có sự tiến bộ rõ rệt, bộ máy quản lý
khách sạn đưa ra chiến lược, mục tiêu rõ ràng.
+ Khách sạn đã tạo được mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn nước ngoài để kinh doanh lâu
dài trên cơ sở đơi bên cùng có lợi.
+ Khách sạn ln thay đổi các chính sách phù hợp với từng mùa
để khuyến khích khách hàng và nâng cao doanh thu hoạt động.
Mường Thanh Grand Hà Nội đã tích cực tập trung vào các thị
trường khách truyền thống như Hàn Quốc, Trung Quốc…, đồng
thời nâng cao chất lượng dịch vụ, bổ sung các dịch vụ mới để thu
hút thêm khách hàng lẻ.
18



+ Khơng chỉ nhờ đặc điểm vị trí khách sạn không năm ở khu vực
trung tâm (nằm tai khu Linh Đàm – Hoàng Mai – Hà Nội), để tăng
khách lẻ, tăng giá phịng bình qn, khách sạn đã tập trung vào
nâng cao chất lượng dịch vụ, như tăng chất lượng buồng phòng,
chất lượng buffet ăn sáng, đồ tiện dụng trong phịng, nước nóng,
chất lượng wifi, xe đưa đón khách tại sân bay, đưa đón vào nội
thành (city tour)…
2.4.3 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được thì Khách sạn cũng gặp
một số hạn chế trong quá trình kinh doanh:
+ Mức tăng trung bình qua các năm khá đồng đều vì vậy chưa có
sự vượt bậc đáng kể và mức doanh thu này còn khá thấp so với
tiềm năng của khách sạn.
+ Mặc dù doanh thu có tăng nhưng chi phí phải bỏ ra cũng tăng
theo do cần có sự đầu tư, đổi mới, nâng cấp các dịch vụ để có thể
đáp ứng được nhu cầu cũng như chất lượng dịch vụ tốt nhất đến
khách hàng.
+ Có thể nhận thấy việc các hoạt động đào tạo tại khách sạn
chưa cao: quá trình tuyển chọn nhân viên chưa thực sự hiệu quả,
việc phát triển năng lực nhân viên chưa được quan tâm và đầu tư
đúng mức. Khách sạn cịn tình trạng chắp vá, điều tiết nhân viên
từ bộ phận này sang bộ phận khác mà khơng quan tâm trình độ
chun mơn, nghiệp vụ của nhân viên đó.
+ Khách sạn chưa đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo, trang
web/fanpage chưa cập nhật được nhiều hình ảnh về các chương
trình ưu đãi, giảm giá, các chương trình sắp tới của khách sạn có
những đặc điểm gì nổi bật thu hút khách hàng.

Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nâng cao lợi
nhuận kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

Grand Hà Nội
3.1 Các giải pháp tác động làm tăng doanh thu thuần
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ: Trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt, để nâng cao uy tín với khách hàng trong, ngồi
nước đồng thời duy trì ổn định tình hình kinh doanh và xa hơn nữa
là tăng doanh thu thuần cho khách sạn thì chất lượng sản phẩm
dịch vụ là nhân tố hàng đầu. Nâng cao chất lượng phục vụ vừa
19


cuốn hút nhóm khách hàng hiện có vừa thu hút được những khách
hàng mới.
- Hạ giá bán sản phẩm dịch vụ: Do ảnh hưởng của dịch Covid-19
nên số lượng khách giảm rõ rệt so với những năm trước. Trong
thời gian này Khách sạn cần tiếp tục nghiên cứu kỹ thị trường để
điều chỉnh giá bán các sản phẩm dịch vụ thấp hơn, thu hút khách
hàng, tăng khả năng cạnh tranh.
- Thực hiện chương trình khách hàng thân thiết: Việc thực hiện
chương trình khách hàng thân thiết này sẽ thu hút được nhiều
khách hàng, khuyến khích khách hàng quay trở lại trong thời gian
tiếp theo để sử dụng dịch vụ.
- Thực hiện chương trình chăm sóc khách hàng, đặc biệt là đối với
những khách hàng thân thiết: điều này sẽ giúp cho các khách
hàng cảm thấy được quan tâm, được đánh giá cao, cảm nhận
được sự thân thiện, và muốn gắn bó với khách sạn lâu hơn nữa.
Từ đó sẽ mang lại doanh thu thuần nhiều hơn cho khách sạn
- Thực hiện việc bán chéo sản phẩm với các khách sạn khác trong
cùng tập đoàn Mường Thanh ở các địa phương trong cả nước: Việc
này sẽ giúp khách sạn có được nguồn khách hàng thân thiết, dồi
dào từ các khách sạn khác trên khắp các địa phương, đồng thời

tiết kiệm được thời gian, công sức trong vận hành, quảng bá
khách sạn.
- Tăng cường công tác markerting, quảng cáo và quan hệ công
chúng: việc quảng cáo cần được đẩy mạnh trên cả phương tiện
thông tin đại chúng, nhằm vào các đối tượng khách Việt sẵn sàng
trả tiền cho những dịch vụ cao cấp.
- Tăng cường hợp tác với các công ty du lịch, lữ hành trong và
ngoài nước: mở rộng quan hệ hợp tác, kí kết hợp đồng với nhiều
cơng ty du lịch lớn, khách sạn cung cấp phịng cho cơng ty du lịch
với giá ưu đãi hoặc trích tỷ lệ phần trăm hoa hồng.
- Đẩy mạnh hợp tác với các bộ, ban, ngành, các cơ quan của
Chính phủ và các cơng ty liên doanh nước ngồi hoặc các văn
phịng đại diện của nước ngoài tại Việt nam: Đây sẽ là nguồn cung
cấp một lượng lớn, ổn định và thường xuyên các khách doanh
nhân. Bên cạnh đó, đây cũng là nguồn cung cấp khách hội thảo,
tiệc chiêu đãi lớn, mang lại doanh thu thuần lớn cho khách sạn.
3.2 Các giải pháp tác động làm giảm chi phí
20


- Tìm kiếm các nguồn nguyên, nhiên, vật liệu đảm bảo chất lượng
với giá cả hợp lý: Trong tình hình giá cả của nhiều loại hàng hóa
đang tăng lên nhanh chóng, khách sạn có thể tìm kiếm các loại
ngun, nhiên, vật liệu mới thay thế rẻ hơn. Đối với những mặt
hàng tiêu dùng hàng ngày khách sạn cần kí hợp đồng trực tiếp với
nhà sản xuất, nhà bán buôn lớn nhằm mua được hàng hóa rẻ mà
vẫn đảm bảo chất lượng
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra quá trình sử dụng, tiêu
dùng các ngun, nhiên, vật liệu: Cơng tác kiểm tra, giám sát cần
được tiến hành từ khâu nhận hàng, nhập kho, lưu kho, xuất kho,

đến khâu chế biến, tiêu dùng nguyên, nhiên, vật liệu, nhằm đảm
bảo chúng được sử dụng hợp lý, đúng định mức, tránh thất thốt,
lãng phí
- Thường xun kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ các loại máy móc sử
dụng trong Khách sạn: Các loại máy móc này cũng 1 phần ảnh
hưởng đến định mức tiêu thụ nguyên, nhiên liệu của Khách sạn.
Việc kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ các thiết bị, máy móc sẽ đảm
bảo tiêu hao đúng định mức nguyên, nhiên liệu.
3.3 Đối với ban lãnh đạo của khách sạn
 Xây dựng mục tiêu, chiến lược toàn diện phù hợp với sự phát
triển chung của ngành dịch vụ nói chung và khách sạn nói
riêng.
Ban lãnh đạo cần tiếp tục hồn thiện hệ thống các cơ chế, chính
sách phù hợp nhằm phát triển chất lượng dịch vụ của khách sạn,
đảm bảo đáp ứng yêu cầu thị hiếu khách hàng cũng như vận hành
chuỗi khách sạn với quy mô lớn. Xây dựng chiến lược phát triển
nhân lực tồn diện, có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng, trước hết là đội ngũ lãnh đạo quản lý có kiến thức vững
vàng về chính trị, kinh tế, văn hoá, nhạy bén, sáng tạo để dẫn
dắt, đào tạo đội ngũ nhân viên có chất lượng; hơn nữa nghiên cứu
và nắm bắt được nền kinh tế thị trường để đưa ra các chính sách,
chiến lược của khách sạn.
 Bổ sung, cải thiện các quy định điều phối công việc phù hợp với
nhân viên của khách sạn.
Cần điều chỉnh các quy định, cách thức, tiêu chí trong cơng việc
cũng như trong tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực; xây dựng
chế độ đãi ngộ hợp lý đối với nhân viên (khen thưởng, kỷ luật,…)
để khích lệ tinh thần làm việc hiệu quả hoặc có những hình phạt
21



với những nhân viên làm việc không tốt. Đặc biệt đề cao năng lực,
chất lượng công việc của nhân viên trong quá trình tuyển chọn
đầu vào cả cả trong quá trình làm việc tại khách sạn
Ban quản lý dựa vào trình độ chun mơn, năng lực cũng như kỹ
năng làm việc để phân bổ các ví trí phù hợp với từng nhân viên:

Đối với những nhân viên nữ thường được bố trí vào các vị trí
như kế tốn, buồng phịng, địi hỏi sự tỉ mỉ, kiên trì; đặc biệt nếu
có thêm yếu tố điểm mạnh về ngoại ngữ thì phù hợp với vị trí lễ
tân

Với các vị trí trong bộ phận an ninh, kỹ thuật, Bar, Bếp,
bellman thì thường phù hợp với nhân viên nam có sức khoẻ, nhạy
bén, linh hoạt.
Kết hợp những nguyên tắc này để sắp xếp nhân lực vào từng vị trí
thích hợp thì nhân viên sẽ hoạt động và làm việc với hiệu quả tối
đa, từ đó thúc đẩy chất lượng dịch vụ.
 Kiểm tra, rà soát và đánh giá chất lượng dịch vụ
Khách sạn cần chú trọng đến việc kiểm tra, giám sát nội bộ thơng
qua giám sát viên và khách hàng, để có được những phản hồi từ
nhiều nguồn thông tin khách nhau, từ đó sẽ biết được những ưunhược điểm trong chất lượng dịch vụ của khách sạn và khách sạn
sẽ có những chính sách phát huy những ưu điểm và rút kinh
nghiệm để hoàn thiện hơn.
 Đẩy mạnh hoạt động marketing, quảng cáo.
Khách sạn cần sử dụng một các linh hoạt hơn nữa trong việc
quảng bá, tuyên truyền dịch vụ, chương trìn hgiảm giá, ưu đãi và
hình ảnh của khách sạn đến với khách hàng thông qua website,
facebook,…để tiếp cận một cách rộng rãi và nhanh chóng hơn với
tập khách hàng. Từ việc quảng cáo trên các page/website sẽ thu

hút khách hàng nhờ vào những hình ảnh thực tế, hay những đánh
giá từ khách hàng đã trải nghiệm.
3.4 Đối với đội ngũ nhân viên
 Rèn luyện thái độ làm việc tích cực, cầu tiến
Đội ngũ nhân viên cần có thái độ nghiêm, túc thật thà, cầu tiến,
có trách nhiệm trong cơng việc, nhận thức rõ tầm quan trọng của
công việc và mang tới chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng.
22


Không ngừng trau dồi, rèn luyện bản thân về mọi mặt, cả kiến
thức chuyên môn lẫn kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp để bản
thân ngày càng hoàn thiện, tiến xa hơn nữa trong vị trí cơng việc
 Tạo môi trường làm việc lành mạnh, lý tưởng, thân thiện và tiến
bộ
Nhân viên trong mỗi bộ phận cần gắn kết, giúp đỡ lẫn nhau để
hồn thành tốt cơng việc và mọi nhiệm vụ được giao. Có tinh thần
học hỏi lẫn nhau để bồi đắp thêm kiến thức; tạo môi trường làm
việc thoải mái và bình đẳng trong giải quyết mọi tình huống.
Nhân viên trong các bộ phận khác nhau cũng cần linh hoạt, giúp
đỡ lẫn nhau nhằm đáp ứng nhanh chóng các u cầu của khách
hàng, từ đó hồn thiện một cách tối đa chất lượng dịch vụ của
khách sạn. Ví dụ: bộ phận Lễ tân liên kết với bộ phận Bar để bán
sản phẩn, liên kết với bộ phận Kế tốn để tính tốn giá thành sản
phẩm và ghi chép, xử lý số liệu.
3.5 Một số giải pháp khác
 Xây dựng và điều chỉnh chiến lược, kế hoạch kinh doanh hợp lý
cho từng giai đoạn: Chiến lược, kế hoạch đặt ra phải được xây
dựng trên cơ sở tình hình thực tế và khả năng của khách sạn,

tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước trong từng giai đoạn.
Cần bám sát chiến lược, kế hoạch đặt ra, kịp thời xem xét, đánh
giá lại những kết quả đạt được và chưa đạt được, tìm ra nguyên
nhân để khắc phục, điều chỉnh kế hoạch khi thực sự cần thiết.
 Tiến hành phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh: Việc
phân tích thơng qua các tiêu chí cơ bản như: doanh thu, chi phí,
lợi nhuận. Từ đó đánh giá đúng được thực trạng kinh doanh của
khách sạn, nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy
cơ trong quá trình kinh doanh. Qua đó, khách sạn tìm được
những chính sách đúng đắn, hợp lý nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh và tăng lợi nhuận.
 Giải pháp về vốn: cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý, tăng cường vốn
chủ sở hữu và giảm tỷ lệ vốn vay. Quản lý nguồn vốn chặt chẽ,
tránh tình trạng lãng phí, thất thốt gây ảnh hưởng tới kết quả
kinh doanh của khách sạn. Tăng vòng quay của vốn lưu động
nhằm tăng sức sinh lời của lợi nhuận.

23


24


KẾT LUẬN
Sau hơn 3 tháng tìm hiểu và nghiên cứu về doanh thu của khách
sạn Mường Thanh Grand Hà Nội, nhóm em cũng đã tìm hiểu được
các ưu và nhược điểm trong các hoạt động kinh doanh khách sạn.
Từ đó, nhóm em đã đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện hoạt
động kinh doanh của khách sạn hơn. Do còn hạn chế về hiểu biết
và lý luận, hơn nữa thời gian tìm hiểu về khách sạn khơng dài

nên cịn có thiếu sót mong cơ và các bạn góp ý để cho bài thảo
luận của nhóm em hồn thành hơn. Em xin cảm ơn ạ !

25


×