Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng chè của công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.69 KB, 71 trang )

Lời mở đầu
Trong định hớng phát triển kinh tế xã hội, thực hiện chính sách mở
cửa, đa nền kinh tế nớc ta hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế
giới. Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định Chiến lợc phát triển kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn này là hớng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu. Do đó
mà mà xuất khẩu luôn đợc xem nh một chính sách cơ cấu có tầm chiến lợc
quan trọng, nhằm phục vụ, phát triển nền kinh tế quốc dân, góp phần thực
hiện thành công quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Trớc bối cảnh đó, thời gian qua cùng với sự phát triển của các doanh
nghiệp nhà nớc khác, Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm chế
biến Đà Nẵng đã có những đóng góp tích cực vào hoạt động xuất khẩu chung
của đất nớc. Với hoạt động kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hiện
nay mặt hàng chè đã, đang dần chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị hàng
xuất khẩu của toàn công ty. Hoạt động xuất khẩu chè giúp công ty thu về một
lợng ngoại tệ để tạo tiền đề cho việc cũng cố nguồn vốn và đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của mình, cũng nh tạo công ăn việc làm và ổn
định đời sống cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Tuy nhiên bên cạnh những thành
tựu ấy, hoạt động xuất khẩu chè của công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn cần
giải quyết. Đó là: Chất lợng hàng xuất khẩu cha cao, giá trị hàng cha phản ánh
đúng giá thị trờng. Đặc biệt là thị trờng xuất khẩu mặt hàng này cha ổn định
và thờng xuyên bị đe doạ bởi các đối thủ cạnh tranh. Công tác thu mua và tìm
kiếm thị trờng, bạn hàng, đối tác kinh doanh còn yếu kém, Do vậy để công
ty có thể phát huy hết tiềm năng, xứng đáng với vị trí là một doanh nghiệp nhà
nớc trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì việc nhìn nhận lại
thực trạng kinh doanh xuất khẩu chè của công ty, để có những đánh giá sát
thực về thành công, cũng nh những hạn chế, từ đó đa ra một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu chè của Công ty là một yêu cầu
thiết yếu hiện nay.
1
Với lí do đó mà sau một thời gian thực tập ở công ty Xuất nhập khẩu
nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng, em đã quyết định chọn đề tài:


Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng chè của
Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng làm
đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp, nhằm có thể đóng góp một vài ý
kiến của mình giúp cho hoạt động xuất khẩu mặt hàng chè của công ty đợc
phát triển hơn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận bài luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lí luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của Công ty Xuất nhập
khẩu Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng trong những năm qua.
Chơng III: Các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu chè của Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà
Nẵng.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng chè của
Công ty AGREXPORT Đà Nẵng.
Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu chè của công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình xuất khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu
Nông sản và Thực phẩm chế biến Đầ Nẵng
Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài có sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
nh: Phơng pháp phân tích, phơng pháp so sánh, phơng pháp thống kê, và ph-
ơng pháp dự báo.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian và trình độ nghiên cứu
còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót và nhợc điểm. Vì vậy
em kính mong đợc sự chỉ bảo của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện
đề tài của mình hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng ii
2
Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của công
ty agrexport đà nẵng trong những năm qua.
I. khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công

ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1.1. Quá trình hình thành của công ty.
Trong định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc, chính
sách kinh tế đối ngoại nói chung, xuất nhập khẩu nói riêng luôn đợc coi là
một chính sách cơ cấu có tầm chiến lợc quan trọng, góp phần phát triển nền
Kinh tế Quốc Dân, thúc đẩy nhanh tiến trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
đất nớc.
Nhằm tăng tính hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng quy
mô và khai thác tối đa các nguồn lực của đất nớc, Nhà nớc ta đã cho phép
thành lập Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng.
Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến Đà Nẵng tên
giao dịch: AGREXPORT là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty
xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến (VINAFIMEX) của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, đợc thành lập theo Quyết định số 1233NN -
TCCB/QĐ ngày 22/7/1996. Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm
chế biến Đà Nẵng có t cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh độc lập, có con
dấu riêng và có tài khoản ngoại tệ, nội tệ tại Ngân hàng. Công ty có trụ sở
chính tại Đà Nẵng, có 7 đơn vị trực thuộc trong đó có 2 đơn vị thành viên hạch
toán độc lập là chi nhánh tại Hà Nội và chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Tên giao dịch: DANANG AGRICULTURAL PRODUCE &
FOODSTUFFS IMPORT AND EXPORT COMPANY (Viết tắt AGREXPORT DN)
- Trụ sở chính: 64 Trần Phú Thành phố Đà Nẵng
3
- Giấy phép kinh doanh số: 110810- 22/7/1996 do Sở Kế hoạch và Đầu
t Tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng cấp
- Giấy phép kinh doanh XNK số 111-1-049 do Bộ Thơng mại cấp ngày
24 tháng 8 năm 1996.
Căn cứ vào quyết định số 1233NN -TCCB/QĐ ngày 22/7/1996 Công ty
có các chức năng nhiệm vụ sau:

- Kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thuộc nông, lâm, hải sản nh: hạt
điều, lạc nhân, gạo, ngũ cốc, sản phẩm từ ngũ cốc, bột mì, chè, cao su, cà
phê , thuốc lá , đồ gia vị, dợc liệu, tinh dầu quế, hồi, các loại hoa quả và hạt có
dầu, các loại tơ sợi, sơn, thực phẩm chế biến và nguyên liệu để chế biến thực
phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ mây tre đan, đồ gốm, nguyên liệu dệt.
- Kinh doanh hàng may mặc và hàng công nghiệp tiêu dùng khác.
- Nhập khẩu các mặt hàng thuộc nông lâm, hải sản, thực phẩm chế biến
và nguyên liệu chế biến thực phẩm, hoá chất và các sản phẩm từ hoá chất
(phân bón, thuốc trừ sâu).
- Nhập khẩu linh kiện phụ tùng dạng nguyên chiếc, các loại máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải và hàng điện tử, vật liệu xây dựng và trang thiết bị
nội thất, bao bì, nguyên liệu sản xuất bao bì, các loại giấy và sản phẩm từ
giấy, xenlulo, li-e và các mặt hàng bằng li-e, hàng công nghiệp tiêu dùng và
các hàng khác đợc Nhà nớc cho phép bán buôn bán lẻ và đại lý tiêu thụ hàng
hoá đợc Nhà nớc cho phép.
- Chế biến nông, lâm sản xuất khẩu và phục vụ cho tiêu dùng trong nớc.
- Xuất nhập khẩu kinh doanh, dịch vụ và các ngành nghề khác theo quy
định của nhà nớc.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động theo luật doanh nghiệp có
trụ sở chính đặt tại Miền Trung và các đơn vị trực thuộc nằm rải rác khắp 3
4
miền. Do vậy để hoạt động có hiệu quả và đảm bảo công tác quản lý, kiểm tra
giám sát thì các mô hình tổ chức của Công ty phải đảm bảo gọn nhẹ, kiêm
nhiệm nhiều từ bộ phận quản lý đến các phòng nghiệp vụ kinh doanh tại văn
phòng Công ty đối với các đơn vị thành viên.
1.2.1. Văn phòng Công ty.
* Giám đốc:
Giám đốc là đại diện pháp nhân đơng nhiên, là ngời có quyền quyết
định cao nhất của Công ty. Công ty là doanh nghiệp đợc thành lập theo Nghị

định 388, hoạt động theo luật doanh nghiệp, về mặt hành chính Công ty trực
thuộc Tổng công ty nhng trên thực tế mọi vấn đề phát sinh đều báo cáo trực
tiếp Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
* Các Phó Giám đốc:
Các Phó Giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt của động của
Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc và pháp luật về những công việc, hoạt động đợc Giám đốc phân
công và uỷ quyền. Bao gồm một Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh của toàn
Công ty và các đơn vị thành viên, một Phó Giám đốc phụ trách công tác hành
chính tổ chức của toàn Công ty.
* Kế toán trởng:
Kế toán trởng giúp Giám đốc quản lý tài chính, chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác kế toán - thống kê của văn phòng Công ty và các đơn vị thành viên.
* Các phòng ban chức năng của Công ty:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Giúp và tham mu cho giám đốc Công ty
trong việc nghiên cứu và xây dựng bộ máy quản lý kinh doanh, tổ chức, sắp
xếp và thực hiện các chế độ chính sách đối với các cán bộ công nhân viên của
toàn Công ty.
5
- Phòng kinh tế tổng hợp: Tổng hợp tham mu cho Giám đốc xử lý các công
việc của văn phòng và đơn vị thành viên, tổng hợp kế hoạch và hoạt động kinh
doanh, sản xuất của văn phòng và các đơn vị thành viên.
- Phòng tài chính kế toán: Tham mu, giúp Giám đốc tổ chức hạch toán
kinh tế, thực hiện chức năng giám đốc đồng tiền trong mọi hoạt động lĩnh vực
kinh doanh của Công ty. Đồng thời khai thác mọi nguồn vốn nhằm bảo đảm
vốn cho các đơn vị trực thuộc hoạt động, cũng nh tham mu cho Giám đốc xét
duyệt các phơng án kinh doanh và phân phối thu nhập.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Tham gia trực tiếp kinh doanh xuất nhập
khẩu, kí kết và thực hiện hợp đồng thơng mại với các đối tác trong và ngoài n-
ớc.

- Phòng đầu t liên doanh liên kết: Tham mu giúp Giám đốc trong việc
nghiên cứu những dự án có hiệu quả và có tính khả thi cao để Giám đốc quyết
định đa vào đầu t.
1.2.2. Các đơn vị thành viên.
* Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: Tham gia trực tiếp kinh
doanh xuất nhập khẩu để tự trang trải các chi phí và có lợi nhuận nộp Công ty.
* Chi nhánh tại Hà Nội:
+ Tham gia trực tiếp các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để tự
trang trải chi phí và nộp lợi nhuận cho Công ty.
+ T vấn cho Giám đốc toàn bộ nội dung các hợp đồng ngoại thơng, giúp
Công ty thực hiện những dự án đầu t liên doanh liên kết.
+ Thay mặt Công ty thực hiện các chức năng quan hệ với các Bộ, Ban
ngành Trung Ương tại Hà Nội.
+ Làm đầu mối thu thập và tổng hợp những thông tin, văn bản pháp quy
về đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc.
6
* Nhà máy sản xuất nớc dứa cô đặc Quảng Nam: Xuất khẩu các mặt
hàng nh nớc dứa, dứa khoanh sang các thị trờng EU, Mĩ, Nhật Bản. Đồng thời
sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng trong nớc.
* Nhà máy sản xuất dầu thực vật: Trên cơ sở nguyên liệu sẵn có trong
nớc nh lạc nhân, vừng đen, vừng vàng, đậu tơng để sản xuất dầu thô và dầu
tinh luyệnphục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
* Nhà máy liên doanh sản xuất bột mì Sơn Thành; Trên cơ sở nhập
nguyên liệu từ úc, áchentina, Mĩ, Canada để chế biến bột mì nhập ngoại.
* Xí nghiệp chế biến đồ gỗ mĩ nghệ xuất khẩu: gia công chế biến đồ gỗ
mĩ nghệ đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
* Đại diện thu mua hàng nông sản: Có mặt ở cả 3 miền nhằm thu mua
các mặt hàng nông sản nh cà phê, chè, hạt tiêu, hạt điều phục vụ cho các đơn
vị kinh doanh xuất khẩu trong toàn Công ty.
Hiện nay, Công ty có hơn 195 cán bộ công nhân viên trong đó 2

ngời có trình độ cao học, 52 ngời tốt nghiệp Đại học, đặc biệt số cán
bộ chủ chốt của Công ty đều đang chuẩn bị bảo vệ luận án tiến sĩ.
Nhìn chung họ là những ngời rất nhiệt tình trong công việc, trung thành
với công ty, trẻ trung nhng có kinh nghiệm trong kinh doanh, nhanh
nhạy nắm, bắt đợc và theo kịp sự biến động của thị trờng. Do vậy trong
quá trình kinh doanh nhất là trong giao dịch buôn bán với các đối tác
nớc ngoài diễn ra suôn sẻ. Các công việc hoạch định, tổ chức lãnh
đạo, Kiểm tra đợc thực hiện khá tốt, hầu hết các cán bộ công nhân
viên của Công ty đều tuân thủ kỉ luật, đoàn kết tạo ra một bộ mặt văn
hoá riêng cho toàn Công ty.
Về mặt tổ chức quản lý: Là một doanh nghiệp nhà nớc, Công ty luôn
tuân thủ mọi quy định của Nhà nớc, cán bộ công nhân viên chỉ làm việc theo
giờ hành chính, tuần làm việc 40 giờ. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thởng
phạt, quản lý chặt chẽ các vấn đề tài chính, nhân sự, mọi hoạt động của Công
7
ty đều dới sự quản lý, kiểm tra của Giám đốc. Các hoạt động đợc thông qua
trao đổi, bàn bạc công khai với cán bộ công nhân viên Công ty.
1.3. Chức năng, quyền hạn của Công ty.
* Chức năng
Công ty xuất nhập khẩu nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng
thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nớc , nên cũng có chức năng của một doanh
nghiệp Nhà nớc nói chung bao gồm: Việc tổ chức, quản lý cán bộ công nhân
viên trong công ty, điều hành sản xuất và các hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Công ty phải tự hạch toán việc kinh doanh của mình, có trách nhiệm trả
lơng thoã đáng cho ngời lao động và thực hiện mọi nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
* Nhiệm vụ và Quyền hạn của Công ty:
- Nhiệm vụ
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh
nhằm thực hiện cho đợc mục đích và nội dung hoạt động của Công ty.
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng, kiến nghị và đề xuất

với Nhà nớc các biện pháp giải quyết những vấn đề vớng mắc trong sản xuất
kinh doanh.
+ Tuân thủ luật pháp của Nhà nớc về quản lý kinh tế, tài chính quản lý
xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết
trong hợp đồng mua bán ngoại thơng và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến
việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đồng thời tự tạo các
nguồn cho sản xuất kinh doanh, đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị,
tự bù đắp chi phí, tự cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu đảm bảo thực hiện
sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc.
8
+ Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất l-
ợng các mặt hàng do Công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh
và mở rộng thị trờng tiêu thụ.
+ Quản lý , chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc
Công ty đợc chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế và pháp luật
hiện hành của Nhà nớc.
+ Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên công
ty nhằm khuyến khích sự sáng tạo và lao động có hiệu quả của mỗi ngời.
- Quyền hạn:
+ Đợc chủ động trong giao dịch, đàm phán kí kết, thực hiện hợp đồng
mua bán ngoại thơng, hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp tác liên doanh, liên
kết đã kí với khách hàng trong và ngoài nớc thuộc nội dung hoạt động của
Công ty
+ Đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ) trong và ngoài nớc, nhằm phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật hiện hành của
Nhà nớc.
+ Tham gia hội chợ triển lãm, quảng cáo hàng hoá, hội nghị, hội thảo
chuyên đề trong và ngoài nớc đối với các hoạt động có liên quan.
+ Mỗi doanh vụ đợc thực hiện trên cơ sở phơng án kinh doanh. Phơng

án kinh doanh phải phản ánh đầy đủ, trung thực các khoản thu nhập và các
khoản chi phí thực tế phát sinh (bao gồm tiền trả công cho ngời giới thiệu
khách hành) tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ Công ty kí kết và thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu có hiệu quả đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và kinh
doanh có lãi.
+ Đợc liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế và cá
nhân trong và ngoài nớc để đầu t khai thác nguyên liệu sản xuất, gia công,
huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi
trong phạm vi hoạt động của Công ty.
9
+ Đợc mở cửa hàng đại lý mua bán hàng hoá trong và ngoài nớc để có
thể bán hàng và giới thiệu sản phẩm.
+ Đợc lập đại diện, chi nhánh của công ty ở trong và ngoài nớc. Đợc
tham dự các hội thảo chuyên đề có liên quan đến sản xuất kinh doanh của
Công ty ở trong và ngoài nớc.
+ Đợc phép đóng góp ý kiến để hoàn thiện công tác quản lý kinh tế của
nhà nớc.
+ Đợc cử cán bộ công nhân viên Công ty đi công tác, học tập ngắn hạn,
dài hạn ở nớc ngoài, hoặc mời bên nớc ngoài vào Việt Nam làm việc theo quy
chế hiện hành của Nhà nớc.
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty đợc thành lập trên cơ sở tách ra từ Tổng công ty xuất nhập khẩu
nông sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ năm 1996. Lúc này
đất nớc ta đã chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vì thế cũng nh các doanh nghiệp
nhà nớc khác Công ty cũng có những thuận lợi nhất định, nhng cũng gặp phải
không ít khó khăn trong quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Sau một thời gian sản xuất kinh doanh trên thị trờng Công ty đã
không ngừng lớn mạnh và phát triển về mọi mặt tạo đợc nhiều mối quan hệ
làm ăn tốt đẹp với các doanh nghiệp ở trong và ngoài nớc.
1.4.1. Tình hình sản xuất chế biến.

Trong những năm qua Công ty tiến hành thu mua nông lâm sản của bà
con nông dân rồi phân loại bảo quản, đóng gói để xuất sang các nớc. Hoạt
động xuất khẩu của Công ty vừa tận dụng đợc thế mạnh của Việt Nam là nớc
nhiệt đới nên nông, lâm sản rất phong phú và có chất lợng, vừa giúp bà con
nông dân có việc làm, thu nhập ổn định. Tuy nhiên với một số lợng lớn nông,
lâm sản thì không thể sử dụng cũng nh xuất khẩu trong một thời gian dới dạng
tơi sống hoặc sơ chế đợc mà cần có sự đầu t chế biến nông, lâm sản phục vụ
xuất khẩu lâu dài.
10
Hơn nữa kinh doanh xuất khẩu nguyên liệu thô đơn thuần thì gía trị
xuất khẩu sẽ thấp, nếu chế biến thành những sản phẩm có hàm lợng công nghệ
cao làm tăng giá trị của chúng để xuất khẩu thì sẽ thu đợc lợi nhuận nhiều
hơn.Vì vậy Công ty đã mạnh dạn đầu t vào dây chuyền sản xuất nớc dứa cô
đặc, dây chuyền ép một số loại hạt có dầu ăn nhằm phục vụ nhu cầu tiêu thụ
trong nớc, chế biến đồ gỗ mĩ nghệ để xuất khẩu Bên cạnh đó Công ty tiếp
tục cho áp dụng nhiều phơng pháp bảo quản hữu hiệu và kinh tế đối với nông,
lâm sản để làm tăng chất lợng và thời gian sử dụng phục vụ cho hoạt động
xuất khẩu.
Nhìn chung các nhà máy, xí nghiệp chế biến nông, lâm sản của công ty
AGREXPORT Đà Nẵng đang trong giai đoạn đầu của quá trình đầu t, tìm
kiếm thị trờng, xây dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác trong và
ngoài nớc. Quan điểm của Nhà nớc là khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận
lợi thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến nông sản, bởi tiềm
năng của ngành này là rất lớn với giá trị xuất khẩu đạt khoảng 7 tỷ USD/năm,
giải quyết khoảng gần 3 triệu lao động nông thôn đang thiếu việc. Vì thế
nên tơng lai của ngành chế biến nông sản Việt Nam nói chung và các xí
nghiệp chế biến nông, lâm sản của Công ty Agrexport Đà Nẵng nói riêng
trong một vài năm tới là rất khả quan và sẽ có tốc độ tăng trởng cao.
Việc công ty mạnh dạn chuyển hớng từ xuất khẩu nguyên liệu nông sản
thô sang lĩnh vực chế biến xuất khẩu, chứng tỏ tầm nhìn xác định của Ban

giám đốc công ty và sự trởng thành vững mạnh của công ty về mọi mặt. Công
ty cũng luôn chú ý đến vấn đề tăng trởng phải đi đôi với phát triển bền vững,
không vì chạy theo lợi nhuận đơn thuần mà làm ô nhiễm môi trờng khu vực
nhà máy sản xuất cũng nh gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị tr-
ờng.
1.4.2. Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
Kể từ khi đợc thành lập năm 1996 đến nay, Công ty tiến hành hoạt động
xuất khẩu chủ yếu trong lĩnh vực nông sản nh: chè, cà phê, hạt tiêu, hạt điều.
11
lạc nhân quế, hồi, kê Quan điểm kinh doanh xuất khẩu của công ty là xây
dựng đối tác chiến lợc bằng cách thông qua chất lợng hàng hoá, dịch vụ bán
hàng, xây dựng và giữ quan hệ làm ăn tin tởng, lâu dài với một số thơng nhân,
doanh nghiệp có uy tín của Nhật Bản, Xingapo, EU. Hoa Kì Để làm đợc
điều này Công ty phải trực tiếp đầu t xuống ngời nông dân, cho họ vay vốn
đầu t sản xuất ban đầu và giúp họ ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào
sản xuất đồng thời bảo đảm đầu ra cho sản phẩm . Công ty luôn kiểm soát
chặt chẽ khâu thu mua , vận chuyển, bảo quản, và sơ chế sản phẩm. Chính vì
vậy công ty luôn có đợc nguồn hàng xuất khẩu ổn định chất lợng đảm bảo, từ
đó tạo đợc u thế cạnh tranh rất lớn với các đối thủ cạnh tranh trong nớc (đối
thủ tiềm tàng) cùng kinh doanh những mặt hàng này.
Bên cạnh đó công ty cũng tiến hành nhập khẩu rất nhiều mặt hàng phục
vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc trong đó chủ yếu là nguyên liệu sản xuất bia,
máy thuỷ YAMAHA, các loại máy móc trang thiết bị, sắt thép, ôtô, xe máy
Trung Quốc Với kinh nghiệm và uy tín làm ăn của mình Công ty luôn có
những bạn hàng đáng tin cậy cung cấp cho công ty nguồn hàng nhập khẩu trực
tiếp không phải thông qua các khâu trung gian nên giá hàng hoá có rẻ hơn so
với các sản phẩm cùng loại đợc các công ty khác nhập về. Mặt khác, Công ty
có một đội ngũ nhân viên có khả năng tìm hiểu thị trờng nhanh nhạy, nắm bắt
và dự báo khá chính xác nhu cầu thị trờng, giúp công ty đáp ứng kịp thời nhu
cầu thị trờng tiêu dùng trong nớc. Do vậy hàng hoá của công ty khi nhập về

hầu nh đựợc tiêu thụ nhanh chóng, tạo khả năng quay vòng vốn nhanh , tiết
kiệm chi phí bảo quản, thể hiện:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty
Agrexport Đà Nẵng (1997 - 2001)
Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000 2001
Tổng kim ngạch
XNK(1000USD)
560 5.240 11.350 16.340 17.330
12
Xuất khẩu
(1000USD)
220 640 3.320 5.720 6.256
Nhập khẩu
(1000USD)
340 4.600 8.030 10.620 11.074
KD nội địa
(Tỷ VND)
2,5 12,3 18,8 24,5 61
Nộp ngân sách
(Tỷ VND)
- 5,8 14,3 18,6 16,5
Lợi nhuận
(Triệu VND)
- 0,42 360 1.100 1.450 650
Thu nhập bình
quân (VND/ng-
ời/tháng)
400.000 600.000 800.000 1.100.000 980.000

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty)
Qua bảng thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Agrexport Đà Nẵng ở trên ta có thể thấy từ khi thành lập đến nay Công ty đã
có sự mạnh lớn không ngừng và nhanh chóng. Sau 5 năm hoạt động kim
ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đã có những bớc phát triển rõ rệt năm 2001
so với năm 1997 tăng 30,95 lần (đạt 17,330 triệu USD), tiền nộp ngân sách có
giảm nếu năm 2000 là 18,6 tỷ đồng thì năm 2001 chỉ là 16,5 tỷ đồng. Công ty
từ làm ăn thua lỗ tiến đến có lãi và lợi nhuận ngày càng tăng. Nhng điều quan
trọng nhất là mức sống của ngời lao động đợc đảm bảo, ổn định, tiền lơng
bình quân năm 2000 tăng gấp 2,75 lần so năm 1997 đạt 1.100.000 VND/ ngời/
tháng là khá cao so với nhiều doanh nghiệp nhà nớc.Tuy nhiên năm 2001 một
số chỉ tiêu của công ty có sự giảm sút điều này là do cơ cấu xuất nhập khẩu
của công ty có sự thay đổi theo xu hớng xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm đã
làm thay đổi các khoản nộp ngân sách, lợi nhuận ròng Nhng dù sao công
ty cũng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Điều này là do Nhà nớc có
những chính sách phù hợp giúp đỡ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng
thị trờng làm ăn và tăng quan hệ buôn bán với các đối tác trong và ngoài nớc.
13
Ngoài ra Công ty luôn biết tận dụng thế mạnh của mình với bộ máy gọn
nhẹ ở 3 miền đất nớc nên luôn kịp thời nắm bắt, đáp ứng nhu cầu thị trờng,
đồng thời đa dạng hoá các phơng thức, ngành nghề kinh doanh, tận dụng tối
đa các nguồn lực có sẵn, lợi thế sẵn có của Việt Nam. Với quyết tâm cao và
những kinh nghiệm quý báu đã rút ra đợc sau một thời gian hoạt động chắc
chắn Công ty sẽ đạt nhiều thành công hơn nữa trong quá trình phát triển của
mình.
2. Tầm quan trọng của việc xuất khẩu chè đối với sự phát triển của Công ty.
Thành phố Đà Nẵng là nơi có vị trí địa lý thuận lợi, là trung tâm của
miền Trung có tốc độ phát triển mạnh, có đầy đủ cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng
thuận lợi. Với u thế cảng biển, cảng sông, sân bay Quốc tế Đà Nẵng có thể
hình thành sân bay trung chuyển từ Tây sang Đông. Đờng quốc lộ và đờng sắt

xuyên Việt - Đà Nẵng trở thành một đầu mối giao thông quan trọng. Khu vực
miền Trung nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng có điều kiện tự nhiên
thuận lợi, vị trí có tầm quan trọng nên Đà Nẵng đang đợc Đảng và Nhà nớc
quan tâm và tạo mọi điều kiện về chính sách đầu t, quy hoạch, xây dựng.Với
vị trí địa lí thuận lợi nh vậy đã tạo ra rất nhiều cơ hội cho hoạt động xuất khẩu
của công ty nói chung và đối với hoạt động xuất khẩu mặt hàng chè nói riêng
trong quá trình vận chuyển, lu thông, trao đổi buôn bán của mình.
Hiện nay với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè đã đóng góp một
phần tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ nhân viên công ty, củng cố
tiềm lực tài chính của Công ty, tăng quan hệ bạn hàng, tạo điều kiện cho sự
phát triển chung của toàn Công ty.
II. Tình hình xuất khẩu chè của công ty Agrexport đà nẵng
trong những năm qua.
1. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam trong những
năm qua.
Chè là một loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao và lâu năm, trồng
một lần có thể cho thu hoạch nhiều năm. Tuổi thọ của chè kéo dài 50 - 70
14
năm, nếu chăm sóc tốt có thể tới hàng trăm năm. Chè đã có ở Việt Nam hàng
ngàn năm nay. Vì vậy nhiều nhà khoa học cho rằng Việt Nam là một trong
những cái nôi của chè.
Chè là thức uống có nhiều công dụng, vừa giải khát vừa chữa bệnh. Ng-
ời ta tìm thấy chè có tới 200 yếu tố vi lợng có lợi cho sức khoẻ nh: cefein kích
thích hệ thần kinh trung ơng, tamin trị các bệnh đờng ruột và một số axit amin
cần thiết cho cơ thể
Chè đợc trồng chủ yếu ở trung du, miền núi và có giá trị kinh tế tơng
đối cao. Vì thế có thể nói cây chè là cây xoá đói, giảm nghèo, điều hoà hoạt
động từ đồng bằng lên các vùng xa xôi hẻo lánh, góp phần phát triển kinh tế
miền núi, bảo vệ an ninh biên giới.
Sản xuất và xuất khẩu chè thu hút một lợng lao động khá lớn với mức

thu nhập ổn định và không ngừng tăng. Đồng thời trồng chè chính là phủ xanh
đất trống, đồi trọc, cải thiện môi trờng sinh thái. Với phơng châm trồng chè
kết hợp nông lâm, đào rãnh giữa các hành chè để giữ mùn, giữ nớc, sử dụng
phân bón hợp lý Ngành chè đã gắn kết đợc sự phát triển kinh tế với bảo vệ
môi trờng.
Theo đánh giá của FAO, Việt Nam là nớc đứng thứ 8 trên thế giới về
sản xuất và xuất khẩu chè. Vì thế, trong những năm qua sản xuất chè Việt
Nam không những đáp ứng đợc nhu cầu chè uống cho nhân dân, mà còn xuất
khẩu với một lợng với một lợng đáng kể, mỗi năm thu về hàng chục triệu USD
cho đất nớc, đóng góp một phần nhỏ vào hoạt động xuất khẩu Việt Nam.
1.1. Tình hình sản xuất, chất lợng, giá cả của chè Việt nam trong những
năm qua.
a. Tình hình sản xuất.
Việt Nam là một trong số ít các quốc gia có lợi thế về sản xuất và xuất
khẩu chè bởi ở đây có những điều kiện về khí hậu, thổ nhỡng rất thích hợp.
Đặc biệt là diện tích đất đai phù hợp với khả năng phát triển trồng chè ở Việt
15
Nam (hiện có 200.000 ha). Với ngành công nghiệp chế biến chè phát triển
hơn 40 năm nay, hàng năm xuất khẩu từ 2 - 4 vạn tấn , đồng thời những vùng
đất tốt để trồng chè đợc phân bổ ở hầu hết các vùng kinh tế trọng điểm của đất
nớc. Vì vậy Việt Nam luôn là vùng đất hứa với các nhà đầu t trong sự quan
tâm đến việc phát triển chè cùng với những chính sách kinh tế u đãi cũng nh
cơ hội thuận lợi về đầu t.
Sản phẩm hiện nay gồm có các loại chè đen, chè xanh, chè ngọt, chè d-
ợc thảo, các loại chè suối Giàng, chè Tân Cơng, chè lục, chè thái và các loại
chè hơng hoa sen, nhài, ngâu, Các sản phẩm chè này hiện nay đợc phân bố
rộng khắp cả nớc cụ thể ở các khu vực sau:
* Vùng trung du và miền núi phía Bắc: chiếm khoảng 60,3% với diện
tích là 120,6 nghìn ha bao gồm các tỉnh: Vĩnh Phú, Yên Bái, Tuyên Quang,
Hà Giang, Sơn La, Bắc Thái. Nhiều tỉnh ở trong vùng này đã xác định cây chè

là cây công nghiệp mũi nhọn trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của địa
phơng. Tuy nhiên trong những năm qua do có nhiều nguyên nhân, cây chè cha
phát triển tơng xứng với tiềm năng của vùng.
* Vùng khu 4:
Vùng đất trồng chè ở khu 4 có khoảng 12 nghìn ha chiếm 6,16% chủ
yếu tập trung ở 3 tỉnh; Nghệ An, Thanh Hoá, Hà Tĩnh. Đây là vùng chịu ảnh
hởng của khí hậu gió Tây nam nhng cây chè vẫn thích nghi tốt trong đều kiện
đợc đầu t chăm sóc thâm canh từ đầu. Năm 2000 Nghệ An là tỉnh có diện tích
cây chè nhiều nhất, tiếp đến là Thanh Hoá, Hà Tĩnh, với sản lợng có khoảng
2,2 nghìn tấn chè khô. Dự kiến trồng mới trong 5 năm tới 4,6 nghìn ha nhằm
đa sản lợng chè khô đạt 5 nghìn tấn, đa năng lực chế biến lên 5,8tấn/năm.
* Vùng Tây Nguyên:
Diện tích trồng chè toàn vùng có khoảng 45,6 nghìn ha chiếm 22,8%.
Tuy nhiên đây lại là vùng có khả năng trồng đợc nhiều cây công nghiệp, nên
xét về hiệu quả kinh tế thì cây chè có vị trí tơng đối đứng thứ ba sau cà phê,
16
cao su. Phát triển chè ở Tây nguyên gồm chủ yếu ở 2 tỉnh là Lâm Đồng và Gia
Lai. Hớng lựa chọn là giữa quy mô ở Gia Lai và một phần ở Kontum không
quá 5 nghìn ha , vùng này mùa khô khắc nghiệt điều kiện tới tiêu khó khăn và
tiêu tốn nhiều chi phí, cho nên năng suất không cao. Do đó chủ yếu phát triển
chè ở Lâm Đồng (Bảo Lộc) là chính, với quy mô định hình khoảng 20 nghìn
ha. Vùng đất này có điều kiện tự nhiên, hạ tầng cơ sở rất thuận lợi cho việc
phát triển sản xuất, chế biến chè, giúp cây chè phát triển tốt, năng suất chè
bình quân đạt cao nhất trong cả nớc.
Diện tích chè Tây Nguyên năm 2000 có khoảng 20 nghìn ha trong đó
Lâm Đồng chiếm 78%, sản lợng đạt 14 nghìn tấn chè khô, trong 5 năm tới
trồng mới 4,6 nghìn ha để có diện tích lên tới 20,7 nghìn ha. Ngoài ra, năng
lực chế biến là 10 nghìn tấn, trong đó chế biến xuất khẩu khoảng 6,5 7
nghìn tấn. Dự kiến trong 5 năm tới sẽ tăng thêm năng lực chế biến lên 8 nghìn
tấn /năm với năng lực chế biến xuất khẩu là 5 nghìn tấn/năm.

* Vùng Duyên hải:
Đây là một trong những vùng có lịch sử phát triển chè rất sớm ở nớc ta.
Đến đầu thế kỷ 20 có nhiều vùng chè đã đợc hình thành ở Quảng Nam, các
trung tâm chính nh Đà Nẵng (1500ha), Duy Xuyên (1400 ha), Tam Kì
(1000ha), dần dần mở rộng sang các vùng khác nh Bình Định, Quảng Ngãi,
Quảng Trị. Tuy nhiên tính đến nay diện tích chè toàn vùng có khoảng 5 nghìn
ha chiếm 2,4% diện tích chè cả nớc trong đó chủ yếu ở ba tỉnh: Bình Định:
2176 ha , Quảng Ngãi: 961 ha, Quảng Nam Đà Nẵng đạt 1371 ha, năng suất
trung bình là 1,9 tấn/ha.
Bảng 2: Diện tích - năng suất - sản lợng chè qua các thời kỳ:
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
1. DT cả nớc
1000 ha
64,8 69,59 70.3 78,17 73 77,14 81,7
Diện tích chè
kinh doanh
1000ha
62,46 63,12 65,43 74,56 71,4 70,2 70,2
17
Diện tích chè
trồng mới
1000ha
1,530 1,268 2,85 2,31 2,6 4,35 4,55
2. Năng suất
bình quân
Tấn tơi /ha
3,47 3,48 3,512 3,78 3,80 3,82 4,23
3. Sản lợng

1000 tấn
178,1 180 197,2 200,3 233,4 317,4 363,5
(Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam)
Bảng 3: Hiệu quả kinh tế của 1 ha chè kinh doanh
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 1998 1999 2000 2001
Sản lợng Tạ/ha 38,7 43,1 46,12 48,1
Giá trị sản lợng 1000.đ 4611,3 4824,5 5223,6 6392,6
Chi phí sản xuất 1000.đ 3915,5 411,8 4389,3 4569,9
Thu nhập thuần 1000.đ 995,8 1443,3 1443,3 1822,7
Tổng thu nhập 2042,2 2019,9 2019,9 2942,8
Thu nhập ngày
công
8,08 9,35 9,35 10,7
Tỉ suất lợi nhuận 25% 26,8% 21,9% 39,2%
(Nguồn: Cục Thống kê)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, hiệu quả của việc sản xuất chè không
phải là nhỏ, vì thế nếu chúng ta đầu t một cách chính xác, hợp lý công nghệ
chế biến hiện đại thì thu nhập ngành chè đạt đợc là rất lớn. Năm 2001 thị tr-
ờng chè Thế giới đi vào ổn định và tỉ suất lợi nhuận của ngành chè Việt Nam
đạt khoảng 39,2%. Điều này cho thấy rằng: năm 2001 chè Việt năm đã có
những bớc tiến đáng kể khi xuất khẩu ra thị trờng thế giới. Để sản xuất và xuất
khẩu chè Việt Nam thu đợc lợi nhuận cao nhất, tối u nhất chúng ta phải có
những bớc cải tổ lớn về đầu t , quản lý đặc biệt là sự nâng cao đổi mới về mặt
khoa học, kĩ thuật và công nghệ trong sản xuất, đóng gói, chế biến và bảo
quản.
b. Chất lợng, giá cả.
18
+ Chất lợng chè phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố nh: khí hậu, giống,

đất trồng cũng nh các công đoạn trong quá trình sản xuất chúng. Tuy nhiên
giống chè và đặc biệt là công nghệ chế biến là vấn đề cơ bản để nâng cao chất
lợng chè xuất khẩu.
Trong những năm gần đây các giống chè đã đợc nhiều nhà khoa học đa
vào nghiên cứu đặc biệt có sự hợp tác của các chuyên gia nớc ngoài đã tạo ra
những giống chè búp đạt tiêu chuẩn chất lợng chè xuất khẩu với nhiều tiêu
thức khác nhau. Nhìn chung chất lợng chè Việt Nam chỉ đạt ở cấp độ trung
bình và cấp thấp so với chất lợng chè thế giới. Trong những năm qua các mặt
hàng chè xuất khẩu của nớc ta chủ yếu là chè đen, chè xanh, chè lăn Do chất
lợng chè còn đạt ở mức thấp nên đa số chúng ta chỉ xuất khẩu những sản phẩm
thô so với chất lợng chè xuất khẩu của các nớc trên thế giới nh: Trung Quốc,
ấn Độ Với chất lợng chè nh vậy một phần là do sự yếu kém trong công nghệ
chế biến của Việt nam, chất lợng chè trung bình và tốt của ta chỉ chiếm đợc
một phần rất nhỏ. Chính vì vậy, chè Việt Nam rất khó cạnh tranh trên thị trờng
với các nớc xuất khẩu chè khác trên tghế giới. Điều này đã làm chúng ta giảm
một lợng khá lớn về thu nhập cũng nh lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản
xuất và xuất khẩu chè nói riêng và cho nền kinh tế quốc dân nói chung.
+ Về giá cả xuất khẩu chè trên thế giới, chè Việt Nam ngày càng nhích
lại gần hơn với giá chè trên thế giới. Tuy nhiên do chất lợng chế biến thấp,
xuất khẩu lại dới dạng nguyên liệu nên giá chỉ đạt 60 - 70%, thậm chí là bằng
50% so với giá chè thế giới.
Bảng 4: Giá chè xuất khẩu của Việt Nam so với thị trờng thế giới
(Đơn vị : USD/tấn)
Năm Giá chè XK của VN Giá chè XK của TG
1996 1.188 1.697
1997 1.347 1.980
1998 1.433 2.205
1999 1.466 2.327
2000 1.239 1.697
2001 1.250 1.725

19
2002 (kế hoạch) 1.200 1.735
(Nguồn: Bộ thơng mại)
Bên cạnh nguyên nhân là do chất lợng thấp thì đa số nớc ta thờng xuất
khẩu chè qua qua các nớc trung gian nên nhiều khi gía cả thờng bị hạn chế, lợi
nhuận thu đợc cha tối u. Vì vậy để có đợc lợi nhuận tối đa thì chúng ta phải
xuất khẩu trực tiếp sang các thị trờng trên thế giới và đạt đợc giá CIF, nh vậy
nó đòi hỏi chúng ta cần có những chuyên gia giỏi đạt tiêu chuẩn Quốc tế. Mặt
khác công nghệ sản xuất và chế biến hiện đại , kĩ thuật bảo quản một cách
hoàn hảo chắc chắn chè Việt Nam sẽ thu đợc lợi nhuận tối đa mà sẽ không bị
lãng phí về các nguồn lực xuất khẩu.
1.2. Kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam trong những năm qua
Do việc mở rộng quy mô sản xuất chè Việt Nam ngày càng tăng nên
việc xuất khẩu chè cũng đang dần đợc cải thiện. Vì lẽ đó việc tăng cờng thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu chè ở nớc ta hiện nay là việc có ý nghĩa vô cùng to
lớn.
Sản lợng chè năm 1991 đạt 32,2 nghìn tấn, xuất khẩu 16 nghìn tấn đạt
gía trị là 25 triệu USD, năm 1996 nớc ta xuất khẩu 17,401 nghàn tấn đạt trị
giá là 21,026 triệu USD, năm 2001 cả nớc thực hiện đợc xuất khẩu là 40,764
nghàn tấn tơng đơng với khoảng 50,955 triệu USD.Tuy nhiên khi so với thị tr-
ờng thế giới thì hoạt động xuất khẩu chè nớc ta năm 1991 chỉ đạt 1,5% lợng
xuất khẩu chè thế giới, năm 1996 đạt 1,7% và năm 2001 đạt 2% . Điều này
cho thấy hàng năm khối lợng chè đợc xuất khẩu ra thị trờng thế giới của nớc
ta đang ngày càng tăng trởng, do đó đã phần nào chứng tỏ ngành chè Việt
Nam đang từng bớc phát triển trong quá trình hoạt động của mình. Tuy nhiên
do chất lợng thấp, giá rẻ nên thực tế vẫn còn phát sinh nhiều bất cập.
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam (1995 - 2001)
Năm Lợng chè XK (1000tấn) Trị gía XK
(Triệu USD)
1995 17,302 20,165

1996 17,041 21,026
20
1997 20,755 29,0
1998 32,292 47,91
1999 33,295 50,496
2000 36,440 45,145
2001 40,764 50,955
(Nguồn: Bộ thơng mại)
Qua bảng trên ta thấy khối lợng và gía trị chè xuất khẩu của nớc ta còn
quá khiêm tốn so với tiềm năng, nguyên nhân chủ yếu ở đây là do giá chè xuất
khẩu của Việt Nam còn thấp. Bên cạnh đó với điều kiện hiện nay của nớc ta
thì thiết bị, kĩ thuật chế biến còn cũ kĩ, lạc hậu , sản xuất tràn lan không tập
trung làm cho chất lợng chè xấu không đáp ứng đợc yêu cầu cạnh tranh của
thị trờng quốc tế. Ngoài ra do việc đầu t không hiệu quả, quản lý kém của
ngành chè đã làm cho sản xuất và xuất khẩu chè không đạt đợc hiệu quả mong
muốn. Tuy nhiên trong giai đoạn 1995 - 2001 xuất khẩu chè Việt Nam ngày
càng tăng và tăng đều trong mỗi năm, mặc dù trị giá xuất khẩu còn nhỏ bé so
với tổng kim ngạch chung của cả nớc, cũng nh so với tiềm năng vốn có của
mình, nhng điều đó cho thấy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam đang dần đi
vào ổn định và tự khẳng địng vị trí của mình trên trờng quốc tế.
1.3. Thị trờng xuất khẩu chè Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Tổng công ty chè Việt Nam, Ngành chè hiện
nay đã xuất khẩu sang tới hơn 30 nớc và có mặt ở 42 nớc trong khu vực và
trên thế giới chủ yếu là khu vực Châu Âu và Châu á. Ngành chè Việt Nam đã
có thêm công nghệ của Anh, Nga, Đài Loan, ấn Độ, Trung Quốc để nâng cao
chất lợng sản phẩm và đa dạng hoá mặt hàng. Vì thế, đến nay nớc ta đã có các
thị trờng tiêu dùng chè Việt Nam là: Algeria, Bulgaria, Cuba, Czech,
Germany, Hungary, India, Iran, Irac, Japan, Isvarel, Ivorycoast, Sorday,
Kazakstan, Hybya, Monoco, Pakistan, Polan, Romania, Rusia, Singapore,
Slovakia, Syria, Taiwan. Tajkistan, Turkey, Ukraina, United Kinhdom,

ubekistan, USA, Yugoslaria.
Thị trờng xuất khẩu chè Việt Nam trớc kia chủ yếu là Liên Xô và Đông
Âu. Do Liên Xô và Đông Âu biến động nên ta mất đi thị trờng xuất khẩu lớn.
21
Năm 1991 ta chỉ xuất khẩu đợc hơn 18 nghàn tấn chè sang thị trờng này, đạt
kim ngạch xuất khẩu là 19 triệu USD. Do đó, hiệp hội chè Việt Nam đã nhanh
chóng thành lập Công ty hữu hạn cổ phần Việt Anh (VII AS) tại London
để xuất khẩu chè sang các nớc thuộc khối liên hiệp Anh. Vì vậy, trong 3 năm
qua chè Việt nam đã thâm nhập đợc vào các thị trờng khó tính nh: Anh, Đức,
Irac, đồng thời theo nh VII AS khảo sát các thị trờng ấn Độ, Trung Quốc,
Nga, Pháp, Tây Âu thì chúng ta có thể xuất khẩu đợc 167 nghàn tấn thu về
khoảng 225 triệu USD.
Bên cạnh đó nhu cầu tiêu thụ chè thế giới hiện nay là rất lớn, nhng hoạt
động xuất khẩu chè Việt Nam chỉ mới chiếm khoảng 2% của thế giới . Tuy
nhiên thực tế cho thấy thị trờng chè trên thế giới đang cạnh tranh gay gắt vì
vậy với chè Việt Nam có chất lợng tốt, giá cả hợp lý thì Việt Nam vẫn có thể
mở rộng thị trờng chè của mình hơn nữa.
Những năm gần đây nhìn chung thị trờng xuất khẩu chè Việt Nam chủ
yếu là Châu Âu chiếm tỉ lệ lớn trong tổng lợng chè cả nớc xuất khẩu ra thị tr-
ờng thế giới. Có thể nói đây chính là thị trờng xuất khẩu đem lại nhiều lợi
nhuận nhất cho Việt Nam trong việc xuất khẩu chè. Các thị trờng khác nh
Châu á , Châu Mĩ cũng có một tỉ lệ đáng kể. Và nh vậy, tiềm năng với thị tr-
ờng Châu Mĩ , Châu Phi, Châu úc là rất lớn. Do đó chúng ta cần có những
biện pháp để nâng cao chất lợng chè xuất khẩu hơn nữa để chè Việt Nam dần
chiếm lĩnh nhiều hơn thị trờng chè thế giới.
Bảng 6: Những thị trờng xuất khẩu chủ yếu của ngành
chè Việt Nam
Năm
Khu vực
1997 1998 1999 2000 2001

Châu Âu 70% 68,5% 80% 75,5% 74%
Châu á
18% 15,55 13% 18% 20%
Châu Mĩ 3% 2% 2% 3.5% 2%
22
Vùng khác 9% 14% 5% 3% 4%
(Nguồn: Bộ thơng mại)
Bảng 7: Lợng chè xuất khẩu đến một số nớc chủ yếu
(Đơn vị: Tấn)
Năm
Nớc
1997 1998 1999 2000 2001
Nga 10.075 15.704 12.040 16.475 17.862
Anh 1.304 2.050 1.740 2.133 1.834
Đài Loan 1.352 2.621 4.072 2.076 2.755
Irak 400 1.088 3.069 1.564 2.054
Hồng Kông 2.084 2.100 2.320 1.897 1.420
Trung Quốc 1.000 1.230 795 935 1.250
Angeria 300 1.003 768 1.800 1.865
(Nguồn: Cục hải quan)
Theo bảng trên ta thấy qua các năm thì Nga vẫn là nớc nhập khẩu chè
lớn nhất . Tuy nhiên nó không tăng đều trong các năm. Trong năm 2000 thì
khối lợng chè Việt Nam xuất khẩu sang Nga là 16.47 tấn chiếm tỉ trọng 45%,
năm 2001 đạt 17862 tấn, đã chứng tỏ tiềm năng của thị trờng này cho xuất
khẩu chè Việt Nam là rất lớn.
Trong việc đẩy mạnh xuất khẩu chè, Việt Nam đã và đang tiêu chuẩn
hoá tất cả các khâu từ chế biến, mẫu mã đến chất lợng đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu. Vì vậy Nhà nớc ta đã ra chủ trơng đổi mới thiết bị, kĩ thuật công nghệ,
tăng cờng hợp tác liên doanh, liên kết với nớc ngoài để hiện đại hoá, đa dạng
hoá sản phẩm chế biến, nâng cao chất lợng chè vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng

trong nớc, vừa phục vụ nhu cầu xuất khẩu để từ đó ngành chè Việt Nam có thể
tạo đợc vị thế và chỗ đứng vững chắc trên thị trờng thế giới.
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của Công ty AGREXPORT Đà Nẵng.
Là một công ty mang tên Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực
phẩm chế biến Đà Nẵng nên chức năng , nhiệm vụ chính của công ty đợc thể
hiện đúng nh tên gọi đó là xuất khẩu các mặt hàng nông sản. vì lẽ đó trong
những năm qua Công ty luôn phát huy và giữ vững truyền thống là đơn vị làm
23
ăn tơng đối tốt. Trong đó việc xuất khẩu chè cũng có một phần đóng góp nhỏ
trong sự phát triển chung của toàn Công ty . Mặc dù trong hoạt động xuất
khẩu chè của mình Công ty cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại do những
nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan khác nhau, nhng Ban lãnh
đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên công ty vẫn nỗ lực tìm tòi, phấn đấu
nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty nói chung và hoạt động
xuất khẩu mặt hàng chè nói riêng trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng
cao chất lợng và mở rộng thị trờng.
2.1. Kim ngạch và số lợng chè xuất khẩu của Công ty.
Với vai trò xuất khẩu các mặt hàng nông sản nh gạo, cà phê, hạt điều thì
mặt hàng chè cũng đang dần đợc xem là mặt hàng quan trọng của Công ty.
Mặc dù trong 5 năm qua mặt hàng chè xuất khẩu của công ty chiếm tỉ trọng
nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn công ty, nhng không vì thế mà
nó làm cho hoạt động xuất khẩu chè kém hiệu quả đi thể hiện :
Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty
(Đơn vị: 1000 USD)
Năm Tổng kim ngạch
xuất khẩu
Kim ngạch
xuất khẩu chè
Tỉ trọng(%)
1998 640 111,103 17,36

1999 3.320 635,68 19,15
2000 5.720 1.145,73 20,03
2001 6.256 1.106, 896 17,7
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh cuối năm của Công ty)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy quả thực quy mô xuất khẩu chè của
công ty so với cả nớc là quá nhỏ , nhng so với tình hình hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của Công ty thì cũng có một tỉ trọng đáng nói. Rõ ràng là việc xuất
24
khẩu chè của công ty đã tăng đều đặn qua các năm từ 111.103 USD năm
1998 đến năm 2001 đã lên đến 1.106.896 USD tăng gấp 9,96 lần. Điều đó cho
thấy trong tơng lai triển vọng của hoạt động xuất khẩu chè của Công ty sẽ còn
phát triển hơn nữa.
Thực tế năm 1997 Nhà nớc sắp xếp lại các loại hình doanh nghiệp, thực
hiện cải cách hành chính , tình hình xuất khẩu nói chung là khó khăn và mặt
hàng chè xuất khẩu của Công ty cũng không nằm ngoài diễn biến này lại thêm
vừa mới thành lập. Vì vậy nên trong tình trạng chung của cả nớc với sự năng
động trong lĩnh vực hoạt động của mình công ty cũng chỉ đạt đợc một sự khởi
đầu là rất nhỏ. Tiếp đến năm 1998 Công ty đã có sự rút kinh nghiệm của năm
trớc, đồng thời chấn chỉnh lại bộ máy hoạt động của mình nên tổng kim ngạch
xuất khẩu nói chung và mặt hàng chè xuất khẩu nói riêng đã có bớc chuyển
dịch. Tuy nhiên do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á nên tỉ
trọng xuất khẩu chè của công ty còn rất khiêm tốn chỉ chiếm 17,36%, song dù
sao đây cũng là một sự khẳng định dần vị thế mặt hàng chè của Công ty trên
thị trờng thế giới.
Mặc dù ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài nhng sang năm
1999 công ty đã có sự tăng trởng khả quan , điều này một phần là do uy tín,
khả năng mở rộng quan hệ bạn hàng của Công ty đã thay đổi , nhng bên cạnh
đó một phần cũng là do tình hình phát triển sản xuất chè của Việt Nam đang
tăng dần, ổn định và có chất lợng. Vì vậy kim ngạch xuất khẩu chè của Công
ty đã tăng lên một số tơng đối khả quan là 635.680USD chiếm 19,15 % trong

tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn công ty. Nh vậy ta có thể nhận định đợc
rằng tiềm năng của hoạt động xuất khẩu chè là rất lớn và sẽ phát triển nhanh
trong tơng lai.
Nhìn vào năm 2000 giá trị xuất kkhẩu chè của công ty đạt
1.145.730USD tăng 80,23 % so với năm 1999, đây quả là con số đáng kể so
với hoạt động xuất khẩu của toàn Công ty, Nó không những khẳng định vị trí
của Công ty mà còn góp phần đa công ty phát triển , có thể cạnh tranh hiệu
quả với các đối thủ cạnh tranh khác. Năm 2001 mặc dù tỷ trọng giảm song
25

×