Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

công tác thẩm định dự án đầu tư tại vụ thẩm định và giám sát đầu tư- bộ kế hoạch và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.76 KB, 81 trang )

Lời nói đầu
rong quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với các nớc trong khu
vực và trên thế giới, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của đầu t trong sự
phát triển kinh tế, đặc biệt là đầu t phát triển. Công cuộc đầu t diễn ra trong
thời gian dài, mang nhiều rủi ro và chịu tác động của nhiều yếu tố. Muốn
cho công cuộc đầu t có hiệu quả thì chúng ta phải làm tốt từ khâu chuẩn bị
cho đến khi thực hiện và vận hành kết quả đầu t. Nhng không phải mọi dự
án đầu t khi thực hiện đều mang lại hiệu quả. Do vậy, trớc khi thực hiện dự
án đầu t chúng cần phải đợc cân nhắc, xem xét một cách toàn diện các mặt
của dự án có mang lại hiệu quả cho nền kinh tế hay không. Công việc đó
gọi chung là thẩm định dự án đầu t. Nh vậy có thể thấy, thẩm định dự án
đầu t có vai trò lớn trong việc quyết định hay bác bỏ dự án đầu t. Nó là cơ
sở vững chắc giúp cho chủ đầu t, các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ra
quyết định cuối cùng cho công cuộc đầu t. Thẩm định dự án đầu t giúp cho
nền kinh tế hạn chế đợc những dự án không có hiệu quả khi thực hiện gây
lãng phí cho nền kinh tế đồng thời tạo điều kiện cho nhiều dự án khả thi đi
vào hoạt động mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Với tầm quan trọng của
công tác thẩm định, trong quá trình thẩm định, đợc sự giúp đỡ của bác Phó
Vụ trởng Mai Hữu Dũng và cô T.S Nguyễn Bạch Nguyệt em quyết định
chọn đề tài Công tác thẩm định dự án đầu t tại Vụ Thẩm định và
Giám sát Đầu t- Bộ Kế hoạch và Đầu t làm chuyên đề nghiên cứu.
Chuyên đề này bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung.
Chơng II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t tại Vụ Thẩm
định và giám sát Đầu t- Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
thẩm định dự án đầu t tại Vụ Thẩm định và Giám sát Đầu t.
Chơng I Những vấn đề lý luận chung
I. Các khái niệm.
1
1. Dự án đầu t.


1.1 Khái niệm dự án đầu t.
Dự án đầu t đợc xem xét từ nhiều góc độ tuỳ thuộc vào mục đích
nghiên cứu của chủ thể đầu t:
Về mặt hình thức, dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
đợc những kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai
Trên góc độ quản lý, dự án đầu t là công cụ quản lý thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu t, quyết định đầu t và tài trợ. Dự án đầu t là
một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền
kinh tế chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau để kế hoạch hoá nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định bằng
việc tạo kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định.
Theo nghị định 52/ 1999/ NĐ-CP thì dự án đầu t là một tập hợp
những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm duy trì, cải tiến, nâng cao chất l-
ợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Mặc dù trên các quan điểm nghiên cứu thì dự án đầu t có những cách
tiếp cận khác nhau, nhng một dự án bao giờ cũng gồm 4 thành phần chính:
-Mục tiêu của dự án thể hiện ở 2 mức: mục tiêu phát triển( lâu dài):
hiệu quả và những tác động kinh tế xã hội mang lại cho đất nớc thông qua
việc thực hiện dự án; mục tiêu trớc mắt: chính là mục tiêu cụ thể mà dự án
phải đạt đợc trong khuôn khổ thời gian và các nguồn lực của mình để đóng
góp vào việc thực hiện mục tiêu phát triển.
-Kết quả của dự án: là những kết quả cụ thể có thể định lợng và đợc
tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Các kết quả đợc coi là cột mốc
để đánh dấu tiến độ của dự án, vì vậy chu trình của dự án phải thòng xuyên
theo dõi và đánh giá.
- Các hoạt động của dự án: đó là những nhiệm vụ hoặc hành động đ-

ợc thực hiện trong dự án để tạo ra kết quả nhất định, những nhiệm vụ và
hành động này cũng có một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bên
tham gia thực hiện và từ đó tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
Các nguồn lực của dự án: là nguồn lực tài chính và con ngời để tiến
hành các hoạt động của dự án, giá trị và chi phí của các nguồn lực này đợc
thực hiện bằng ngân sách của dự án.
1.2 Sự cần thiết phải đầu t theo dự án.
2
Hoạt động đầu t là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao
động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhau nhằm trực
tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phơng, ngành, các cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nớc và xã hội nói
riêng. Hoạt động đầu t trực tiếp tái sản xuất xã hội các cơ sở vật chất kỹ
thuật trên đây gọi là đầu t phát triển. Đó là một quá trình có thời gian kéo
dài trong nhiều năm với số lợng các nguồn lực huy động cho từng công
cuộc đầu t khá lớn và nằm khê đọng trong quá trình thực hiện đầu t
Các thành quả của hoạt động đầu t này cần và có thể đợc sử dụng
trong nhiều năm để các lợi ích thu đợc tơng ứng phải lớn hơn nguồn lực đã
bỏ ra. Chỉ có nh vậy công cuộc đầu t mới đợc coi là hiệu quả, khi các thành
quả của đầu t là các công trình xây dựng hoặc kiến trúc hạ tầng thì các
thành quả này sẽ tiến hành hoạt động ngay tại nơi đã đợc tạo ra. Do đó sự
phát huy tác dụng của chúng chịu ảnh hởng nhiều của các điều kiện kinh tế
xã hội tự nhiên tại nơi đây.Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t phát triển
đợc tiến hành thuận tiện, đạt mục đích mong muốn, đem lại hiệu quả kinh
tế xã hội cao thì trớc khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là
phải xem xét toàn diện các khía cạnh kinh tế kỹ thuật, điều kiện tự nhiên,
môi trờng xã hội, pháp lýcó liên quan đến quá trình thực hiện đầu t đến sự
phát huy tác dụng và hiệu quả đạt đợc của công cuộc đầu t. Do tầm quan
trọng của hoạt động đầu t, do đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật của

đầu t, do hiệu quả và hậu quả kinh tế xã hội mà hoạt động đầu t có thể đem
lại cho nền kinh tế. Tất cả những lý do đó đòi hỏi phải tiến hành hoạt động
đầu t thì phải có sự chuẩn bị cẩn thận nghiêm túc. Sự chuẩn bị này đợc thể
hiện bằng việc soạn thảo các dự án đầu t có nghĩa là công cuộc đầu t phải đ-
ợc thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn.
1.3 Phân loại dự án đầu t.
Có nhiều cách phân loại dự án đầu t nhằm mục đích để tiện cho việc
theo dõi, quản lý hoạt động đầu t:
a. Theo trình độ hiện đại của sản xuất:
Dự án đợc chia thành dự án đầu t theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Dự án đầu t theo chiều rộng là việc mở rộng sản xuất đợc thực hiện bằng kỹ
thuật lặp lại nh cũ nhng quy mô lớn hơn. Dự án đầu t theo chiều sâu là việc
mở rộng sản xuất đợc thực hiện bằng kỹ thuật tiến bộ hơn và kỹ thuật hơn.
b. Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội:
Ngời ta phân chia dự án thành:dự án đầu t cho sản xuất kinh doanh
dự án đầu t cho khoa học kỹ thuật; dự án đầu t cho kết cấu hạ tầng.Trong đó
hoạt động của các loại đầu t này có quan hệ tơng hỗ với nhau. Dự án đầu t
khoa học và công nghệ và dự án đầu t kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho dự
3
án đầu t cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Còn dự án đầu t cho sản
xuất kinh doanh lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu t phát triển khoa học
công nghệ và dự án đầu t cho kết cấu hạ tầng.
c. Theo quá trình tái sản xuất xã hội:
Dự án đợc phân thành dự án đầu t thơng mại và dự án đầu t sản xuất.
Dự án đầu t thơng mại là loại dự án đầu t có thời gian thực hiện đầu t và
hoạt động của các kết quả đầu t là ngắn. Dự án đầu t sản xuất là loại dự án
đầu t có thời hạn hoạt động dài, vốn đầu t lớn, thời gian thu hồi vốn chậm,
tính chất kỹ thuật phức tạp do vậy tính rủi ro cao.
d. Theo nguồn vốn đầu t:
Dự án đợc chia thành: dự án đầu t có vốn huy động trong nớc( vốn

của ngân sách nhà nớc, vốn đầu t của các doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của
nhân dân). Dự án có vốn đầu t huy động từ nớc ngoài( vốn đầu t trực tiếp
FDI và gián tiếp ODA).
e. Theo phân cấp quản lý:
Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành theo Nghị định 12/CP
ngày 5 tháng 5 năm 2000 phân thành 3 nhóm A, B và C tuỳ theo tính chất
và quy mô của dự án, trong đó nhóm A do Thủ tớng Chính phủ quyết định,
nhóm B và C do Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng quyết định.
2.Thẩm định dự án đầu t
2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t.
a. Khái niệm.
Các dự án đầu t khi đợc soạn thảo xong mặc dù đợc nghiên cứu tính
toán rất kỹ thì cũng chỉ mới qua bớc khởi đầu t. Để đánh giá tính hợp lý,
tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và quyết định dự án đợc thực thi hay
không cần phải có một quá trình xem xét, kiểm tra, đánh giá một cách độc
lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định
dự án.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất
của dự án và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng
quát có thể định nghĩa nh sau:
Thẩm định dự án đầu t là quá trình thẩm tra, so sánh, xem xét, đánh
giá một cách khách quan khoa học và toàn diện các nội dung của dự án,
hoặc so sánh đánh giá các phơng án của một hay nhiều dự án để đánh giá
tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án, để từ đó ra các quyết
định đầu t hoặc cho phép đầu t và triển khai dự án.
b. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t.
4
Để một lợng vốn lớn bỏ ra hiện tại và chỉ có thể thu hồi vốn dần
trong tơng lai khá xa, thì trớc khi chi vốn vào các công cuộc đầu t phát

triển, các nhà đầu t đều tiến hành soạn thảo chơng trình, dự án hoặc báo cáo
đầu ttuỳ theo tính chất của dự án. Soạn thảo và thực hiện dự án là công
việc rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều nghề, nhiều lĩnh vực
nên phải huy động sức lực, trí tuệ của nhiều ngời, nhiều tổ chức. Việc tổ
chức phối hợp các hoạt động của các chuyên ngành khác nhau trong tiến
trình đầu t khó tránh khỏi những bất đồng, mâu thuẫn hay sai sót, vì vậy
cần đợc theo dõi, rà soát, điều chỉnh lại.
Chủ đầu t muốn khẳng định quyết định đầu t của mình là đúng đắn,
các tổ chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để
ngăn chặn sự đổ bể, lãng phí vốn đầu t, thì cần kiểm tra lại tính hiệu quả,
tính khả thi và tính hiện thực của dự án.
Tất cả các dự án đầu t thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần
kinh tế đều phải huy động các nguồn lực xã hội và đều tham gia vào qýa
trình khai thác, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đất nớc và có thể
gây tác động xấu đến cả cộng đồng. Nhà nớc cần kiểm tra lại những ảnh h-
ởng tích cực, tiêu cực của dự án đến công đồng, nhằm kịp thời ngăn chặn,
ràng buộc hay hỗ trợ dự án.
Một dự án dù có đợc chuẩn bị kỹ càng đến mấy cũng vẫn mang tính
chủ quan của ngời soạn thảo, bởi ngời soạn thảo thờng đứng trên góc độ
hẹp để nhìn nhận vấn đề. Để đảm bảo tính khách quan cần phải thẩm định.
Ngời thẩm định thờng khách quan và có tầm nhìn rộng hơn trong nhìn nhận
và đánh giá, do vị trí của ngời thẩm định tạo nên, họ đợc phép tiếp cận và
có điều kiện thu thập, tổng hợp thông tin đầy đủ hơn. Đặc biệt khi xem xét
cả lợi ích của cộng đồng,ngời thẩm định ít bị lợi ích trực tiếp của dự án chi
phối.
Khi soạn thảo và giải trình chi tiết dự án có thể có những sai sót, các
ý tởng có thể mâu thuẫn, không phù hợp, không lô gíc, thậm chí có những
câu văn, những chữ dùng sơ hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối
tác, thẩm định chính là để phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các
đối tác tham gia dự án.

Nh vậy, thẩm định dự án là cần thiết, nó là một bộ phận của công tác,
quản lý, nhằm đảm bảo cho dự án đợc thực thi và đạt hiệu quả.
2.2 Vai trò, mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án.
a. Vai trò của thẩm định.
Thẩm định giúp cho các chủ thể đầu t đa ra đợc những quyết định
đúng đắn khi thực hiện đầu t.
5
+Đối với chủ đầu t: với t cách là ngời lập dự án, có trình độ chuyên
môn, họ là ngời nắm chắc nhất về dự án. Tuy nhiên, khi phải lựa chọn nhà
thầu họ thấy khó khăn, bên cạnh đó việc nắm bắt thông tin còn hạn chế nên
những phán đoán của họ nhiều khi còn thiếu chính xác. Vì vậy, với việc
thẩm định chủ đầu t sẽ đi sâu phân tích, làm rõ các khía cạnh của dự án
giúp cho họ lựa chọn đợc phơng án hiệu quả nhất.
+ Với ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng: thông qua quá
trình thẩm định dự án giúp cho họ biết rằng dự án đó có khả thi hay không.
Từ đó giúp cho họ có nên bỏ vôn cho vay hay không, các ngân hàng và các
tổ chức tín dụng chỉ cho vay khi dự án đó đem lại hiệu quả để họ có thể thu
hồi vốn đúng hạn. Chính vì vậy thẩm định dự án là cơ sở giúp các ngân
hàng và tổ chức tài chính tín dụng đa ra các quyết định tài chính nhằm hạn
chế ở mức thấp nhất các rủi ro khi tham gia vào dự án.
+ Đối với nhà nớc và xã hội: Trớc khi phê duyệt các dự án, các cơ
quan nhà nớc quan tâm đến viêc dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, các cơ quan nhà nớc không chỉ xem xét đánh
giá tính hiệu quả, khả thi của dự án mà còn tính đến sự phù hợp của dự án
đối với các chiến lợc, định hớng phát triển kinh tế- xã hội và các lợi ích về
mặt kinh tế xã hội của dự án. Cho nên thông qua việc thẩm định dự án
đầu t giúp các cơ quan nhà nớc thực hiện đợc mục tiêu, định hớng phát triển
kinh tế xã hội.
b. Mục đích của việc thẩm định.
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý đợc biểu hiện một cách

tổng hợp( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và đợc biểu hiện ở
từng nội dung và cách thức tính toán của dự án( hợp lý trong xác định mục
tiêu, trong xác định các nội dung của dự án. Khối lợng công việc cần tiến
hànhm các chi phí cần thiết và các kết quả cần đạt đợc).
- Đánh giá hiệu quả của dự án bao gồm: hiệu quả tài chính và hiệu
quả kinh tế xã hội.
- Đánh giá tính hợp lý và thống nhất của dự án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục tiêu hết sức quan trọng
trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả
thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có
tính khả thi. Nhng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi
rộng hơn của dự án( xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trờng
pháp lý của dự án).
c. ý nghĩa của việc thẩm định cac dự án đầu t.
Thẩm định dự án đầu t có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc các chủ
thể khác nhau:
6
- Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nớc đánh giá đợc tính hợp lý của dự
án đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Giúp cho chủ đầu t lựa chọn phơng án đầu t tốt nhất theo quan điểm
hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án.
- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay
hoặc tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
- Giúp cho mọi ngời nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại
của dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rõ t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu t.
II. Tổ chức thẩm định dự án
1. Căn cứ để thâm định dự án đầu t.
1.1 Hồ sơ dự án.
Hồ sơ dự án do chủ đầu t lập, trình duyệt cấp có thẩm quyền thẩm

định. Hồ sơ dự án sẽ do Nhà nớc quy định tuỳ theo dự án đợc thực hiện
bằng nguồn vốn nào. Hồ sơ dự án bao gồm: văn bản tài liệu, kết quả nghiên
cứu có liên quan đến dự án đợc thiết lập theo quy định của Nhà nớc có
thẩm quyền. Hồ sơ dự án bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Giấy phép kinh doanh.
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng.
- Biên bản bầu Hội đồng quản trị( nếu có).
- Điều lệ hoạt động.
- Các báo cáo tài chính 5 năm gần nhất( đối với doanh nghiệp đang
hoạt động).
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật đợc duyệt.
- Hồ sơ thế chấp của dự án.
- Hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng vay vốn trong nớc và nớc
ngoài.
- Giấy phép xuất nhập khẩu.
- Các quyết định về cấp quyền sử dụng đất, thuê đất, giấy phép xây
dựng cơ bản.
- Các văn bản khác có liên quan.
1.2 Các căn cứ pháp lý.
7
Viêc thẩm định các dự án đầu t phải đợc thực hiện theo luật và các
văn bản quy định của Nhà nớc về các hoạt động đầu t và quản lý dự án đầu
t, quy định trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác thẩm định dự án đầu t. Các
văn bản đó bao gồm:
Nghị định 52/ 1999/ NĐ-CP ngày 8/ 7/ 1999 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng.
Nghị định 24/ 2000/ NĐ- CP ngày 31/ 7/ 2000 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Nghị định 87/ 1997/ NĐ- CP ngày 05/ 8/ 1997 của Chính phủ về việc

ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA.
Thông t số 06/ 1999/ TT-BKH ngày 25/ 12/ 1999 của Bộ Kế hoạch và
Đầu t hớng dẫn về nội dung Tổng mức đầu t, hồ sơ thẩm định dự án đầu t và
báo cáo đầu t.
Thông t số 09/ BKH/ VPTĐ ngày 21/9/ 1999 của Bộ Kế hoạch và
Đầu t hớng dẫn về lập, thẩm định dự án đầu t và quyết định đầu t.
Thông t 11/ 2000/ TT- BKH ngày 11/ 9/ 2000 của Bộ Kế hoạch và
Đầu t về hớng dẫn sửa đổi bổ sung một số nội dung của thông t 06/ 1999/
TT- BKH ngày 24/ 11/ 1999.
Nghị định 12/2000/ NĐ- CP ngày 05/ 5/ 2000 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế Quản lý Đầu t và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định 52/ 1999/ NĐ- CP.
Nghị định 07/2003/ NĐ- CP ngày 30/ 1/ 2003 về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định 52/ 1999/ NĐ- CP và Nghị định 12/ 2000/ NĐ- CP.
Thông t số 04/2003/ TT- BKH ngày 17/ 6/ 2003, hớng dẫn về thẩm
tra, thẩm định dự án đầu t, sửa đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ thẩm
định dự án đầu t, Báo cáo đầu t và Tổng mức đầu t.
Thông t số 05/ 2003/ TT- BKH ngày 22/ 7/ 2003, hớng dẫn về lập,
thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát
triển kinh tế- xã hội lãnh thổ(Bộ KH&ĐT đã dự thảo, trình Chính phủ về
công tác quy hoạch.
1.3 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ
thuật cụ thể.
Tiêu chuẩn xây dựng là các tiêu chuẩn kỹ thuật đợc quy địnhđể thực
hiện các công việc khảo sát, thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, đảm bảo chất l-
ợng công trình áp dụng cho từng loại chuyên ngành xây dựng do Nhà nớc
hoặc các Bộ có chức năng xây dựng chuyên ngành ban hành.
8

Quy chuẩn xây dựng là văn bản quy định các yêu cầu kỹ thuật tối
thiểu bắt buộc phải tuân thủ đối bới mọi hoạt động xây dựng và các giải
pháp các tiêu chuẩn xây dựng đợc sử dụng để đạt đợc các yêu cầu đó do Bộ
Xây dựng thống nhất ban hành.
Định mức kỹ thuật chính là những quy chuẩn, tiêu chuẩn đợc nhà nớc
quy định đối với từng loại công trình, hạng mục công trình nhằm đánh giá,
xem xét các công việc có đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật và đạt đợc các định
mức đó hay không.
1.4 Các quy ớc thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan.
Quy ớc thông lệ quốc tế chính là các quy định, chuẩn mực yêu cầu
chúng ta phải áp dụng trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu t. Trong
quá trình quản lý các hoạt động đầu t chúng ta phải tuân theo các hiệp ớc
quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Các thông tin có liên quan nh giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của dự án trên thị trờng, chủ đầu t, thông tin trong nớc và thế giới
về những vấn đề có liên quan.
2. Nguyên tắc trong thẩm định.
Trên giác độ quản lý các dự án đầu t, việc thẩm định cần tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
- Các dự án đầu t sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, vốn tín dụng do
nhà nớc bảo lãnh, vốn tin dụng đầu t phát triển của Nhà nớc và vốn do
doanh nghiệp nhà nớc đầu t đều phải tổ chức thẩm định trớc khi phê duyệt
và quyết định đầu t.
- Tất cả các dự án đầu t thuộc mọi nguồn vốn và mọi thành phần kinh
tế khi ra quyết định và cấp giấy phép đầu t phải qua khâu thẩm định về hiệu
quả kinh tế xã hội, về quy hoạch xây dựng , các phơng án kiến trúc, công
nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên. Nguyên tắc này đảm bảo hiệu quả kinh
tế- xã hội cho các dự án đầu t. Tránh thực hiện những dự án chỉ đơn thuần
có lợi về hiệu quả tai chính. Các cơ quan Nhà nớc với t cách là chủ thể quản
lý Nhà nớc các dự án đầu t trớc hết phải bảo đảm sự hài hoà giữa lợi ích

kinh tế xã hội và lợi ích của các chủ đầu t.
- Đối với các dự án đầu t sử dụng vốn phải đợc thẩm định về phơng
diện tài chính của dự án ngoài phơng diện kinh tế xã hội đã nêu ở nguyên
tắc đầu. Nhà nớc với t cách vừa là chủ đầu t vừa là cơ quan quản lý chung
các dự án thực hiện cả hai chức năng quản lý dự án: quản lý dự án với chức
năng là chủ đầu t và quản lý dự án với chức năng quản lý vĩ mô( quản lý
nhà nớc). Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả
nhất những đồng vốn của Nhà nớc. Trong mọi dự án đầu t không thể tách
rời giữa lợi ích của chủ đầu t quan tâm đặc biệt đến hiệu quả tài chính mà ít
9
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hôi, Nhà nớc cần quan tâm đến phơng
diện kinh tế xã hội.
- Đối với những dự án sử dụng vốn ODA và vốn đầu t trực tiếp của n-
ớc ngoài, khi thẩm định dự án cần chú ý đến những thông lệ quốc tế, hiệp
định mà Việt Nam tham gia.
- Cấp nào có quyền ra quyết định đầu t hoặc cấp giấy phép đầu t thì
cấp đó có trách nhiệm thẩm định dự án. Thẩm định dự án đợc coi nh là
chức năng quan trọng trong quản lý dự án của Nhà nớc. Thẩm định đảm
bảo cho các cơ quan quản lý Nhà nớc ở cấp khác nhau ra quyết định đầu t
hoặc cấp giấy phép đầu t đúng theo thẩm quyền của mình.
- Nguyên tắc thẩm định có thời hạn: Theo nguyên tắc này các cơ
quan quản lý đầu t của Nhà nớc cần nhanh chóng thẩm định, tránh những
thủ tục rờm rà, châm trễ, gây phiền hà trong việc ra quyết định và cấp giấy
phép đầu t.
3. Các quy định về công tác thẩm định.
3.1 Về hồ sơ thẩm định.
Hồ sơ dự án đợc chủ đầu t trình trực tiếp ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t, cơ quan trực tiếp quản lý. Chủ đầu t và cơ quan tổ chức thẩm
định dự án, với số lợng theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định dự án,
để lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan.

Chủ đầu t phải chịu trách nhiệm về tính chuẩn xác và tính hợp pháp
của các thông tin, số liệu, tài liệu trong hồ sơ dự án. Để thúc đẩy nhanh quá
trình thẩm định, Chủ đầu t có thể trực tiếp xin ý kiến đóng góp của các cơ
quan liên quan về dự án.
Các cơ quan trực tiếp quản lý Chủ đầu t và các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm về những ý kiến của mình đối với dự án.
Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t là ngời có trách nhiệm tổ chức
thẩm định dự án trớc khi quyết định đầu t.
Hồ sơ thẩm định dự án đầu t bao gồm:
a. Đối với dự án nhóm A;
- Tờ trình của Chủ đầu t gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu t(
đối với những dự án Chủ đầu t không tự thẩm định và phê duyệt kèm theo
Báo cáo NCKT của dự án đã đợc hoàn chỉnh sau khi Thủ tớng Chính phủ
cho phép đầu t.
- Hồ sơ thẩm tra dự án và Báo cáo của cơ quan thẩm tra trình Thủ t-
ớng Chính phủ xin phép đầu t;
- Văn bản cho phép đầu t của Thủ tớng Chính phủ;
10
- ý kiến thẩm định của tổ chức cho vay vốn ( đối với các dự án sử
dụng vốn vay) về phơng án tài chính, phơng án trả nợ, về việc chấp thuận
cho vay.
- Các văn bản và số liệu cập nhật về đền bù giải phóng mặt bằng, ph-
ơng án tổng thể về tái định c( đối với các dự án có yêu cầu tái định c).
Đối với các dự án đã đợc Thủ tớng Chính phủ thông qua Báo cáo
NCTKT, cần bổ sung một số văn bản cha có trong hồ sơ trình thông qua
Báo cáo NCTKT nh: Văn bản xác nhận về khả năng huy động các nguồn
vốn của dự án; Báo cáo tài chính có xác nhận của tổ chức kiểm toán trong
hai năm gần nhất( đối với các doanh nghiệp đã hoạt động trên 2 năm) hoặc
của năm trớc( đối với các doanh nghiệp hoạt động cha đủ 2 năm); Các văn
bản thoả thuận về đền bù giải phóng mặt bằng, phơng án tổng thể về tái

định c( đối với các dự án có yêu cầu tái định c); Các thoả thuận , các hợp
đồng, các hiệp định, các văn bản khác về những vấn đề liên quan
b. Đối với các dự án nhóm B và C;
- Tờ trình của Chủ đầu t gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tg ( đối với những dự án Chủ đầu t không tự tổ chức thẩm định và quyết
định đầu t) kèm theo báo cáo NCKT dự án .
Báo cáo nghiên cứu khả thi đợc lập phù hợp với nội dung quy định tại
điều 24 của Nghị định 52/ CP và đợc cụ thể hoá phù hợp với ngành nghề
kinh tế- kỹ thuật.
- Văn bản thông qua báo cáo NCTKT của ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t( đối với dự án thuộc nhóm B có lập báo cáo NCTKT);
- Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận t cách pháp nhân của chủ
đầu t; Quyết định thành lập( đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp);
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh( đối với doanh nghiệp).
- Văn bản xác nhân khả năng huy động các nguồn vốn của dự án;
Báo cáo tài chính có xác nhận của tổ chức kiểm toán trong hai năm gần
nhất ( đối với những doanh nghiệp đã hoạt động trên 2 năm) hoặc của năm
trớc ( đối với doanh nghiệp hoạt động cha đủ 2 năm).
- ý kiến thẩm định của tổ chức cho vay vốn ( đối với các dự án sử
dụng vốn vay) về phơng án tài chính, phơng án trả nợ, về việc chấp nhận
cho vay, kiến nghị phơng thức quản lý dự án đối với dự án nhiều nguồn vốn
khác nhau;
- Các văn bản cần thiết khác:
+ Văn bản phê duyệt quy hoạch;
+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( đối với dự án Chủ đầu t đã có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc văn bản giới thiệu địa điểm, thoả
11
thuận cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền( đối với dự án Chủ đầu t cha
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
+ Các văn bản thoả thuận về đền bù giải phóng mặt bằng, phơng án

tái định c( đối với các dự án có yêu cầu tái định c);
+ Các thoả thuận, các hợp đồng, các hiệp định, các văn bản khác liên
quan đến dự án ;
3.2 Phân cấp thẩm định.
Phân cấp thẩm định là việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho
các cá nhân, tổ chức nhà nớc hoặc t nhân thẩm định, quyết định đầu t hoặc
cấp giấy phép đầu t quy định về đầu t. Các cá nhân, tổ chức dựa vào quy
chế quản lý đầu t và xây dựng cùng với các văn bản hớng dẫn chi tiết thi
hành quy chế hiện hành, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong
phạm vi đợc Chinh phủ phân cấp và hớng dẫn.
Chủ đầu t( hoặc t vấn) có trách nhiệm lập và chịu trách nhiệm về tính
chuẩn xác của các thông tin trong dự án, chuyển trực tiếp đến cá nhân, tổ
chức có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt chịu trách
nhiệm về các ý kiến và quyết định của mình.
3.2.1 Thẩm quyền thẩm định các dự án đầu t trong nớc.
a. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc.
Thủ tớng Chính phủ quyêt định đầu t các dự án quan trọng quốc gia
do Quốc hội quyết định chủ trơng đầu t. Hội đồng thẩm định nhà nớc về
các dự án đầu t tổ chức thẩm định dự án trình TTCP quyết định đầu t.
Bộ trởng, thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ
quan quản lý tài chính của Trung ơng Đảng, cơ quan Trung ơng của tổ chức
chính trị- xã hội( đợc xác định trong Luật Ngân sách Nhà nớc), Chủ tịch uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu t các dự án nhóm A đã có trong quy
hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển ngành đợc duyệt hoặc
đã có quyết định chủ trơng đầu t bằng văn bản của cấp có thẩm quyền, sau
khi đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép đầu t.
Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t dự án nhóm A tổ chức thẩm tra
báo cáo nghiên cứu khả thi, có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của bộ
quản lý ngành; Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Xây dựng( đối với các dự án đầu

t xây dựng), Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phơng có liên quan đến dự
án để báo cáo TTCP cho phép đầu t. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, các Bộ, ngành, địa phơng đợc hỏi ý kiến phải có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản.
12
Trờng hợp dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách địa phơng phải đa ra
Hội đồng nhân nhân thảo luận, quyết định và công bố công khai.
Trờng hợp các dự án nhóm A cha có trong quy hoạch phát triển kinh-
xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đợc duyệt hoặc cha
có văn bản quyết định chủ trơng đầu t của cấp có thẩm quyền thì trớc khi
lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải đợc TTCP xem xét, thông qua báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi và cho phép đầu t.
Bộ trởng, thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan quản lý tài chính của Trung ơng Đảng, cơ quan Trung ơng của tổ chức
chính trị- xã hội, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu t hoặc
uỷ quyền quyết định đầu t các dự án nhóm B và C phù hợp với quy hoạch đ-
ợc duyệt.
Đối với các dự án nhóm B cha có trong quy hoạch đợc duyệt thì trớc
khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của
ngời có thẩm quyền.
Riêng đối với các dự án nhóm C, cơ quan quyết định đầu t phải đảm
bảo cân đối vốn đầu t để thực hiện dự án không quá 2 năm.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của các Bộ ngành, địa phơng, ngời có thẩm
quyền quyết định đầu t đợc phép uỷ quyền cho các đối tợng quy định tại
điểm d khoản này quyết định đầu t các dự án nhóm B, C. Ngời uỷ quyền
phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về sự uỷ quyền của mình. Ngời đợc uỷ
quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trớc pháp luật và ngời
đợc uỷ quyền.
Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đợc quyết định đầu t các
dự án trong phạm vi ngân sách của địa phơng( bao gồm tất cả các khoản bổ

sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn dới 3 tỷ đồng( đối với cấp huyện)
và dới 1 tỷ đồng( đối với dự án cấp xã) tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng
địa phơng do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể trên cơ sở quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phơng đã đợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt và năng lực thực hiện của các đối tợng đợc phân cấp.
Trớc khi quyết định đầu t, uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã có trách
nhiệm lấy ý kiến các tổ chức chuyên môn đủ năng lực để thẩm định dự án.
Việc quản lý thực hiện dự án phải theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với dự án cấp xã sử dụng vốn ngân sách nhà nớc đầu t và xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội sau khi đợc hội đồng
nhân dân cấp xã thông qua phải đợc uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận
về mục tiêu đầu t và quy hoạch. Nếu đầu t từ nguồn vốn đóng góp của dân,
uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu t và xây
dựng theo Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng
13
góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
ban hành kèm theo Nghị định số 24/ 1999/ NĐ- CP ngày 16 tháng 4 năm
1999.
Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t không đợc sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp để đầu t xây dựng mới. Đối với việc cải tạo, mở rộng, nếu sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp có mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên để đầu t phải
thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu t theo quy định của
Nghị định này.
b. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc,
vốn tín dụng do nhà nớc bảo lãnh.
Thủ tớng Chính phủ quyết định đầu t các dự án quan trọng của quốc
gia do Quốc hội quyết định chủ trơng đầu t. Hội đồng thẩm định nhà nớc về
các dự án đầu t tổ chức thẩm định dự án trình Thủ tớng Chính phủ quyết
định đầu t.
Các dự án nhóm A, B, C do doanh nghiệp đầu t, doanh nghiệp tự

thẩm định dự án, tự quyết định đầu t theo quy định và tự chịu trách nhiệm
trớc pháp luật, dự án đầu t nhóm A, B phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch
đợc duyệt, dự án đầu t nhóm A, trớc khi quyết định đầu t phải đợc TTCP
cho phép đầu t. Nội dung báo cáo xin phép đầu t nh quy định tại khoản (4)
điều 1 của Nghị định này.
Bộ quản lý ngành, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm tra báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án nhóm A của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và
có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Xây
dựng, Bộ Tài chính và các Bộ ngành, địa phơng có liên quan đến dự án để
tổng hợp báo cáo TTCP cho phép đầu t. Nội dung thẩm tra báo cáo nghiên
cứu khả thi của dự án là những nội dung chủ đầu t phải xin phép đầu t đã
nêu ở khoản(4) điều 1 của Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các Bộ, ngành địa phơng đợc hỏi ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản.
Trờng hợp các dự án đầu t thuộc nhóm A hoặc nhóm B cha có trong
quy hoạch đợc duyệt thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản (4) điều 1
của Nghị định này.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp, ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t đợc phép uỷ quyền cho Giám đốc đơn vị trực thuộc quyết
định đầu t các dự án nhóm B, C. Ngời uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về sự uỷ quyền của mình. Ngời đợc uỷ quyền phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình trớc pháp luật và ngời uỷ quyền
c. Đối với dự án sử dụng vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp và các
nguồn vốn khác:
14
Thủ tớng Chính phủ quyết định đầu t các dự án quan trọng của quốc
gia do Quốc hội chủ trơng đâù t. Hội đồng thẩm định nhà nớc về các dự án
đầu t tổ chức thẩm định dự án trình thủ tớng chính phủ quyết định đầu t.
Các dự án nhóm A, B, C do doanh nghiệp đầu t doanh nghiệp tự thẩm
định dự án, tự quyết định đầu t theo quy định và tự chịu trách nhiệm trớc

pháp luật, các dự án đầu t phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch đợc duyệt,
dự án đầu t nhóm A, trớc khi quyết định phải đợc phép TTCP cho phép đầu
t.
3.2.2 Thẩm quyền thẩm định các dự án đầu t nớc ngoài.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nớc về đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam.
Bộ Kế hoạch và Đầu t là cơ quan giúp Chính phủ quản lý hoạt động
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, chủ trì xây dựng trình Chính phủ chiến lợc,
quy hoạch thu hút vốn đầu t nớc ngoài, soạn thảo các dự án luật, chính sách
về đầu t nớc ngoài phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ trong việc quản lý nhà nớc về đầu t nớc ngoài, hớng dẫn UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng trong việc thực hiện pháp luật, chính
sách về đầu t nớc ngoài.
* Đối với các dự án nhóm A: Thủ tớng Chính phủ phê duyệt, Bộ Kế
hoạch và Đầu t lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phơng có liên quan để
trình Thủ tớng Chính phủ xem xét quyết định. Trong trờng hợp có ý kiến
khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án Bộ Kế hoạch và Đầu t
thành lập hội đồng t vấn gồm đại diện các cơ quan có liên quan và chuyên
gia, xem xét dự án trớc khi trình Thủ tớng Chính phủ.
*Đối với dự án nhóm B: Bộ Kế hoạch và Đầu t lấy ý kiến của các Bộ
ngành và UBND tỉnh có liên quan trực tiếp trớc khi xem xét quyết định.
Bộ Kế hoạch và Đầu t có thể uỷ quyền cho UBND cấp tỉnh hoặc ban
quản lý khu công nghiệp, thẩm định và quyết định các dự án không thuộc
nhóm A.
3.3 Về thời hạn thẩm định.
Thời hạn thẩm định là thời gian tối đa mà có quan nhà nớc có thẩm
quyền thẩm định và quyết định phải hoàn thành chức năng của mình( đồng
ý hay bác bỏ dự án ).
Thời hạn thẩm định đợc ấn định cụ thể đối với từng dự án trong từng
thời kỳ phát triển kinh tế và thay đổi theo xu hớng ngày càng ngắn lại khi

có sự trợ giúp ngày càng đắc lực của máy tính, các quy trình thẩm định đợc
chuẩn hoá, các thủ tục đơn giản và trình độ dân trí đợc nâng cao.
Thời hạn thẩm định đợc xác định thông qua bảng sau:
15
Dự án đầu t trong nớc Dự án đầu t nớc ngoài
A B C A B P/ cấp cho tỉnh Cho KCN
BCKT 60 30 20 60 40 15+30+7 15+7
TKKT 45 30 20
GPXD 30 30 30 30 30 30
KHĐT 30 20
KQĐT 30 20
3.4 Về lệ phí thẩm định.
Mức chi phí cho việc thẩm định dự án gọi là lệ phí thẩm định.
Những dự án đầu t theo quy định phải đợc cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền thẩm định thì chủ đầu t phải nộp lệ phí thẩm định theo quy định của
pháp luật hiện hành. Đối với dự án đầu t quy định phải đợc cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền thẩm định, nhng cơ quan nhà nớc không đủ điều kiện thẩm
định mà phải thuê chuyên gia t vấn thẩm định thì cơ quan nhà nớc không đ-
ợc thu toàn bộ mức phí thẩm định tơng ứng.
Lệ phí thẩm định đợc trích một phần nộp lại ngân sách nhà nớc phần
còn lại dùng vào thanh toán cho công tác thẩm định. Lệ phí thẩm định đợc
quy định trong thông t 109/ 2000/ TT- BTC và thể hiện qua bảng sau:
Giá trị công trình(tỷ. đ) 1 2 15 25 100 200 500 1000 2000
Lệ phí thẩm định( %) 0.025 0.023 0.019 0.017 0.015 0.01 0.0075 0.0047 0.0025
4. Phơng thức thẩm định.
Tuỳ theo tính chất, tầm quan trọng của dự án mà các cơ quan chức
năng tổ chức thẩm định theo các phơng thức khác nhau:
4.1 Chuyên viên tự thẩm định.
Phơng thức này áp dụng đối với các dự án đơn giản, có nội dung
công nghệ rõ ràng; đối với các dự án chuyên ngành và ý kiến của các ngành

liên quan đã rõ ràng. Các chuyên viên đợc phân công thẩm định dự án phải
là những ngời lĩnh vực hoạt động của dự án. Cấp có thẩm quyền chủ trì sử
dụng chuyên viên ở các phòng ban chức năng trực thuộc thẩm định dự án
từng phần.
4.2 Thuê chuyên gia hoặc cơ quan t vấn thẩm định độc lập.
Phơng thức này đợc áp dụng trong các dự án lớn, kỹ thuật công nghệ
phức tạp mà mặc dù chuyên viên thẩm định tuy am hiểu về lĩnh vực hoạt
động của dự án nhng không có đủ thông tin cần thiết cho việc thẩm định.
Bên cạnh đó nội dung công nghệ của dự án đòi hỏi phải có ý kiến của các
chuyên gia, cơ quan chuyên môn, chuyên sâu.
4.3 Lập hội đồng thẩmđịnh.
16
Phơng án này đợc áp dụng đối với các dự án có tính chất liên ngành
và có phạm vi ảnh hởng rộng; dự án có những vấn đề phức tạp, các ý kiến
có mâu thuẫn.
Hội đồng thẩm định là một nhóm các thành viên có chức năng
chuyên môn có liên quan đến dự án. Hội đồng thẩm định có 2 cấp:
Hội đồng thẩm định cấp nhà nớc do Thủ tớng Chính phủ quyết định
thành lập.
Hội đồng thẩm định cấp bộ, ngành do các bộ ngành quyết định thành
lập. Đối với các địa phơng do chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập
5. Quy trình tổng quát thẩm định dự án đầu t.
5.1 Tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ dự án phải đầy đủ và hợp lệ theo đúng Thông t 04/ 2003/ BKH
ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu t hỡng dẫn về thẩm tra,
thẩm định dự án đầu t sửa đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ thẩm định dự
án, Báo cáo đầu t và Tổng mức đầu t
5.2 Lập hội đồng thẩm định.
Tuỳ theo quy mô của dự án mà thành lập Hội đồng thẩm định Nhà n-

ớc, Hội đồng thẩm định Bộ, ngành hay hội đồng thẩm định thành phố, địa
phơn.
- Hội đồng thẩm định Nhà nớc về các dự án đầu t đợc thành lập theo
quyết định của Thủ tớng Chính phủ để thẩm định hoặc thẩm định lại các dự
án sau:
+ Các dự án đầu t lớn, quan trọng trớc khi Chính phủ trình Quốc hội
thông qua và quyết định chủ trơng đầu t.
+ Các dự án đã thông qua quá trình thẩm định nhng Thủ tớng Chính
phủ thấy cần thiết phải thẩm định lại.
+ Các dự án đầu t và dự án quy hoạch theo yêu cầu của Thủ tớng
Chính phủ.
Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t là Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà
nớc về các dự án đầu t.
Tuy nhiên việc thành lập hội đồng thẩm định thờng chỉ áp dụng đối
với những dự án có vốn đầu t lớn, tính chất phức tạp còn những dự án đầu
t nớc ngoài không lập hội đồng thẩm định.
5.3 Tổ chức thẩm định.
Quá trình thẩm định đóng vai trò quyết định trong tiến trình thẩm
định dự án, vì vậy quá trình này phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về mức
độ chính xác, khách quan và hợp lý, tập trung vào nội dung cơ bản của dự
án tránh những câu hỏi không cần thiết. Do đó, trong quá trình thực hiện tổ
chức thẩm định yêu cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
chuyên môn, các tổ chức t vấn, các bộ, ngành, vụ, viện có liên quan. Đồng
17
thời phải có sự phân công chặt chẽ, phù hợp các cán bộ vào dự án cụ thể.
Làm tốt các khâu từ xử lý hồ sơ sơ bộ đến khi dự thảo trình duyệt cấp giấy
phép đầu t hoặc quyết định đầu t.
5.4 Dự thảo quyết định đầu t hay cấp phép đầu t.
Việc dự thảo quyết định đầu t hay cấp phép đầu t phải căn cứ vào
điều 30 Nghị định 52/ 1999/ NĐ- CP. Nội dung bao gồm :

- Mục tiêu đầu t.
- Xác định chủ đầu t.
- Hình thức quản lý dự án.
- Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phơng án bảo vệ môi trờng và kế
hoạch tái định c và phục hồi ( nếu có).
- Công nghệ, công suất thiết kế, phơng án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ
thuật và cấp công trình.
- Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia( nếu có).
- Tổng mức đầu t.
- Nguồn vốn đầu t, khả năng và kế hoạch vốn của dự án.
- Các u đãi, hỗ trợ của Nhà nớc mà dự án đầu t có thể đợc hởng theo
quy chế chung.
- Phơng thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và hình
thức lựa chọn nhà thầu
Sau khi lập dự thảo này phải trình ngời có thẩm quyền ký duyệt.
- Đối với dự án nhóm A và một số dự án nhóm B phức tạp thì ngời ký
duyệt là TTCP.
- Đối với dự án nhóm B và C thì ngời ký duyệt là Bộ trởng Bộ
KH&ĐT, Chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố
5.5 Phê duyệt báo cáo khả thi.
Việc phê duyệt BCKT đợc thực hiện bởi Thủ trởng cấp có thẩm
quyền thẩm định. Một dự án khi đợc trình duyệt thì tính pháp lý của nó phải
đợc đảm bảo bằng luật. Dự án có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ do chủ đầu t
hoặc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t nhng phải nói rõ lý do chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
Quy trình thẩm định dự án thể hiện thông qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ: quy trình thực hiện thẩm định dự án
18
Tiếp nhận hồ
sơ dự án

Báo cáo thẩm định
của Nhóm chuyên
gia/ phản biện
Nhóm chuyên
gia
Đơn vị đầu
mốicủacơ
quan thẩm
định
III. Phơng pháp thẩm định.
Phơng pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt
đợc những yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Dự án đầu t sẽ
đợc thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phơng pháp thẩm định khoa học
kết hợp với kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin
cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác
nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu của dự
án.
1. Phơng phơng so sánh chỉ tiêu.
Đây là phơng pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế- kỹ
thuật chủ yếu của dự án đợc so sánh với các dự án đã và đang xây dựng và
đang hoạt động. Phơng pháp so sánh chỉ tiêu đợc tiến hành theo một số chỉ
tiêu sau:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn, thiết kế xây dựng điều kiện thẩm định dự án
mà có thể chấp nhận đợc.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trờng đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu t.
- Các chỉ tiêu tổng hợp nh cơ cấu vốn đầu t, suất đầu t.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hớng dẫn thi
hành của nhà nớc.

Trong việc sử dụng phơng pháp so sánh cần lu ý các tiêu chuẩn để so
sánh phải đợc vận dụng phù hợp với điều kiện, đặc điểm của dự án.
2. Thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án đợc tiến hành theo một trình tự biện chứng từ
tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trớc làm tiền đề cho kết luận sau:
2.1 Thẩm định tổng quát.
19
Ng ờicó
thẩmquyề
n thẩm
định
Các bộ phận
quản lý( sở, vụ
chuyên ngành
Hội nghị t vấn
thẩm định
ý kiến của bộ
ngành, địa ph
-
ơng có liên
quan
Thủ trởng cơ
quan thẩm định
Phản biện độc
lập
Báo cáo
thẩm
định
trình
Thủ tr-

ởng cơ
quan
thẩm
định
Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện đầy
đủ tính hợp pháp của một dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu dõ
quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội
đất nớc, xác định các căn cứ pháp lý của dự án. Dự án có thể bị bác bỏ nếu
không thoả mãn các yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết và
không phục vụ chiến lợc phát triển kinh tế chung.
2.2 Thẩm định chi tiết.
Là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội
dung cụ thể ảnh hởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án trên
các khía cạnh pháp lý, thị trờng, kỹ thuật- công nghệ, môi trờng, kinh tế
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ phát triển
của đất nớc.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cần đa ra những ý
kiến đánh giá đồng ý hay cần bổ sung sửa đổi hoặc không đồng ý. Tuy
nhiên mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ
theo đặc điểm và tình hình cụ thể của từng dự án.
Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện các sai sót, kết luận rút
ra từ nội dung trớc có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số
nội dung cơ bản của dự án là bác bỏ thi có thể bác bỏ dự án mà không cần
đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
3. Thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phơng pháp này thờng dùng để kiểm tra tính vững chắc và hiệu quả
tài chính của dự án. Cơ sở của phơng pháp này là dự kiến một số tình huống
bất trắc có thể xảy ra trong tơng lai đối với dự án, nh vợt chi phí đầu t,
không đạt công suất thiết kế, giá cả chi phí đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản

phẩm giảm khảo sát tác động của những yêu tố đó đến hiệu quả đầu t và
khả năng hoàn vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tuy theo điều kiện cụ
thể và nên chọn các yêu tố tiêu biểu rễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu
quả của dự án đợc xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra hiệu quả kể cả trong trờng
hợp có nhiều bất trắc xảy ra đồng thời thì đó là một dự án vững chắc và có
độ an toàn cao. Trong trờng hợp ngợc lại, cần phải xem xét lại khả năng
phát sinh bất trắc để đề xuất kiến nghị các giải pháp hiệu quả khắc phục
hay hạn chế.
4. Phơng pháp dự báo.
Cơ sở của phơng pháp này là dùng số liệu dự báo điều tra thống kê để
kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trờng, giá cả chất lợng của
công nghệ, thiết bị, nguyên liệu ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả
thi của dự án.
5. Phơng pháp triệt tiêu rủi ro.
20
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tơng lai, từ khi thực
hiện dự án đến khi vào khai thác, hoàn vốn thờng rất dài, do đó có nhiều rủi
ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc và dự án
có hiệu quả, ngời ta thờng dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện
pháp kinh tế hoặc tài chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro
hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Một số loại rủi ro và biện pháp phòng ngừa sau:
Rủi ro Biện pháp phòng chống
Thực hiện
đầu t
Chậm tiến độ thi công đấu thầu, chọn thầu,bảo lãnh thực hiện hơp đồng
Vợt tổng mức đầut Kiểm tra hợp đồng giá
Cung cấp dịch vụ kỹ
thuật- công nghệ

Kiểm tra hợp đồng trọn gói, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng
Tài chính(thiếu vốn,
giải ngân không dúng)
Cam kết đảm bảo nguồn vốn góp, bên cho vay
hoặc bên tài trợ vốn
Bất khả kháng Mua bảo hiểm đầu t hoặc bảo hiểm xây dựng
Giai đoạn
vận hành
các kết quả
đầu t
Cung cấp các yếu tố
đầu vào
Hợp đồng cung cấp dài hạn,đa ra các nguyên tắc
về giá
Tiêu thụ sản phẩm Hợp đồng bao tiêu SP, Ng tắc tiêu thụ sản phẩm
Tài chính(thiếu vốn
kinh doanh)
Cam kết đảm bảo nguồn vốn tín dụng, mở L/ C
với các cơ quan cấp vốn
Quản lý điều hành Năng lực quản lý của doanh nghiệp,phải có hợp
đồng thuê quản lý
Rủi ro bất khả kháng Mua bảo hiểm tài sản, kinh doanh
IV. Nội dung thẩm định các dự án đầu t.
Yêu cầu về nội dung quản lý nhà nớc đối với các dự án đầu t có khác
nhau, tuỳ thuộc theo quy mô tính chất phức tạp hay quan trọng của dự án,
hình thức và nguồn vốn đợc huy động, vì vậy mức độ thẩm định cũng khác
nhau:
1. Nội dung thẩm định các dự án sử dụng Vốn ngân sách Nhà nớc.
1.1 Đối với các dự án sản xuất kinh doanh và dịch vụ.

1.1.1 Thẩm định mục tiêu và các điều kiện pháp lý của dự án.
Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội của đất nớc, mục tiêu phát triển kinh tế ngành, địa phơng trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế. Xem xét t cách pháp nhân, năng lực của chủ
đầu t( sở trờng, uy tín kinh doanh ). Đây là nội dung quyết định phần lớn
đến việc đình hoãn hay huỷ bỏ dự án.
1.1.2 Thẩm định nhu cầu thị trờng.
Đời sống của sản phẩm quyết định dự án, vì vậy tuỳ theo phạm vi
tiêu thụ sản phẩm các dự án cần lập bảng cân nhu cầu thị trờng hiện tại và
khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp hiện có và xu hớng phát triển của
21
nguồn cung cấp. Từ đó đánh giá mức độ tham gia và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trờng mà dự án có thể đạt đợc. Nếu kết quả phân tích
cho thấy triển vọng thị trờng chỉ mang lại nhất thời hay đang dần thu hẹp
lại, cần thận trọng trong việc xem xét đầu t cho dự án.
1.1.3 Thẩm định về phơng diện kỹ thuật.
Đây là phần cốt lõi của dự án, quyết định đến kết quả và hiệu quả của
đầu t, nên đợc xem xét kỹ trớc khi đánh giá các khía cạnh khác, kể cả khả
năng về mặt tài chính và kinh tế- xã hội của dự án. Vì vậy cần thu thập đầy
đủ ý kiến của các chuyên viên kỹ thuật, có thể tiến hành điều tra riêng rẽ
các vấn đề khác nhau với việc tập hợp nhóm chuyên gia có trách nhiệm
xem xét đánh giá tổng hợp. Tuy nhiên bớc nghiên cứu này phải đi đến kết
luận thiết kế công nghệ hiện tại có giúp dự án đạt mục tiêu đã nêu, có khả
thi về mặt kỹ thuật hay không. Vai trò của thẩm định kỹ thuật đợc thể hiện
thông qua sơ đồ ở trang bên.
Thẩm định về phơng diện kỹ thuật theo những nội dung sau:
* Thẩm định địa điểm xây dựng dự án:
+ Kiểm tra số liệu cần thiết phục vụ cho thẩm định nh khí hậu, thuỷ
văn, điều kiện thổ nhỡng, địa hình, địa chất.
+ Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án: Vị trí

của dự án phải tối u, đảm bảo các yêu cầu sau: Tuân thủ các quy định về
xây dựng, kiến trúc, thuận lợi về giao thông, gần nguồn cung cấp nguyên,
vật liệu, đi lại hợp lý, tận dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có, phải xa khu dân c
nếu độc hại và gây tiếng ồn.
+ Mặt bằng đợc chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tơng lai
phù hợp với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Xem xét số liệu địa
chất công trình,ớc tính chi phí xây dựng và gia cố nền móng.
+ Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù. Nếu việc đầu t đòi
hỏi phải xây dựng ở địa điểm mới, để ớc tính tơng đối đúng chi phí và thời
gian thực hiện dự án cần xem xét khả năng giải phóng mặt bằng và đền bù
thiệt hại cho cộng đồng nơi có dự án.
* Thẩm định thiết bị công nghệ của dự án.
+ Xem xét việc lựa chọn hình thức đầu t và công suất của dự án.
Từ việc nghiên cứu kỹ năng lực và điều kiện sản xuất hiện tại của
doanh nghiệp, đề xuất hình thức đầu t thích hợp.
+ Nghiên cứu về dây chuyền công nghệ và lựa chọn thiết bị. Việc thẩm định
phải phân tích rõ u điểm và những hạn chế của công nghệ đã chọn. Đối với
điều kiện cụ thể của Việt Nam, công nghệ đợc chọn nên là công nghệ đã
qua kiểm chứng thành công. Vì vậy cần thu thập tích luỹ thông tin về kinh
nghiệm của các nhà sản xuất có sản phẩm và công nghệ tơng tự. Nếu là
công nghệ áp dụng lần đầu trong nớc cần có kết luận của cơ quan giám
định công nghệ
22
Sơ đồ: Vai trò của thẩm định kỹ thuật
Đối với thiết bị cần kiểm tra đồng bộ về công suất của các thiết bị,
các công đoạn sản xuất với nhau, mức độ tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tuổi
thọ, bảo dỡng
Đối với thiết bị mới ngoại nhập cần kiểm tra, đánh giá mức độ hiện
đại của công nghệ thông qua: các thông tin, xuất xứ, thời điểm,mức tự động
hoá, chuyên môn hoá Đánh giá hiệu quả thiết bị công nghệ thông qua cấp

tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, mức hao phí nhiên liệu, công suất
1.1.4 Thẩm định phơng diện tài chính của dự án.
* Thẩm tra việc tính toán, xác định tổng vốn và tiến độ bỏ vốn:
- Vốn đầu t xây lắp: phải phù hợp với nhu cầu thực tế và đơn giá xây
dựng tổng hợp.
- Vốn đầu t thiết bị: giá cả phải phù hợp và chất lợng đảm bảo trong
quá trình mua thiết bị.
23
Thẩm định kỹ thuật
Thông qua luận chứng
kinh tế kỹ thuật
Không khả thi
Bác bỏ Chấp nhận Chấp nhận Bác bỏ
Phân tích tài chính
Lãng
phí
nguồn
lực
Tiết
kiệm
nguồn
lực
Bỏ lỡ mất
cơ hội thu
lợi nhuận
Khả thi Không khả thi
Bác bỏ Chấp nhận Bác bỏ Chấp nhận
Thất
bại
Bỏ

mất
nguồn
lực
Thu
đợc
nguồn
lực
Tiết
kiệm
nguồn
lực
Tổn
thất
nguồn
lực
Thất
bại
Thành công
Thành
công
- Chi phí khác: phải đợc tính theo giá hiện hành, những chi phí này đ-
ợc phân theo các giai đoạn của quá trình đầu t và xây dựng và xác định theo
định mức.
Ngoài các yếu tố vốn đầu t trên, cần kiểm tra một số chi phí sau:
+ Chi phí trả lãi vay,ngân hàng trong thời gian thi công.
+ Nhu cầu về vốn lu động ban đầu hoặc bổ sung để khi dự án hoàn
thành có thể đi vào hoạt động đợc ngay.
* Xem xét suất đầu t theo từng ngành nghề:
+ kiểm tra việc tính toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm qua
việc:

- Tính đầy đủ các yếu tố chi phí cấu thành sản phẩm.
- Kiểm tra chi phí nhân công.
- Kiểm tra tính toán việc phân bổ chi phí lãi vay.
- Kiểm tra thuế, thuế suất và sự phân bổ thuế vào giá bán sản phẩm.
* Kiểm tra về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu vốn theo công dụng( xây lắp, thiết bị, chi phí khác) đợc coi
là hợp lý nếu tỉ lệ đầu t cho thiết bị cao hơn xây lắp, tuy nhiên cần phải linh
hoạt tránh máy móc trong việc so sánh này.
Phân tích cơ cấu vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn. Việc thẩm
định chỉ tiêu này cần chỉ rõ vốn đầu t cần thiết từ nguồn vốn dự kiến để đi
sâu phân tích, tìm hiểu khả năng các nguồn vốn.
* Xem xét lịch trình cung cấp vốn từ các nguồn và phơng án vay trả
nợ; loại hình cung cấp vốn từ nguồn phải phù hợp với tiến độ thi công xây
lắp công trình và phơng án vay trả nợ phải tơng ứng với mức khấu hao hàng
năm; lợi nhuận và các nguồn thu khác giành trả nợ.
* Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án thông qua các chỉ tiêu:
+ Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay: Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1.
Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu đợc rõ ràng thì hệ số này có thể
nhỏ hơn 1 mà dự án vẫn thuận lợi.
Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầut phải lớn hơn hoặc bằng 50%.
Đối với các dự án triển vọng, có hiệu quả rõ ràng tỷ trọng này có thể thấp
hơn.
+ Tỷ suất sinh lời vốn đầu t( hệ số hoàn vốn).

RR =
Wpv
Ivo
Wpv: Lợi nhuận bình quân hàng năm của dự án quy về mặt bằng
hiện tại.
Ivo: Vốn đầu t tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.

RR: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t tính bình quân năm của đời dự án.
+ Tỷ số lợi ích chi phí ( B/ C ).
24
Chỉ tiêu lợi ích chi phí đợc xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu đ-
ợc và chi phí bỏ ra.
n
i
i 0
n
i
i o
1
Bi
B PV(B)
(1 r)
1
C PV(C)
Ci
(1 r)
=
=
+
= =
+


Trong đó:
Bi: Doanh thu hay lợi ích ở năm i.
Ci: Chi phí năm i.
PV( B): Giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm doanh thu ở các

năm của đời dự án .
PV(C): Giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
Chỉ tiêu B/ C >= 1 thì dự án đợc chấp nhận. Khi đó tổng các khoản
thu của dự án đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Còn ngợc lại B/ C < 1 thì dự án bị
bác bỏ.
+ Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án.
Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án đánh giá tính hiệu quả của dự án
trong suốt thời gian hoạt động.
NPV =
n n
i i
i o i o
Bi Ci
(1 r) (1 r)
= =

+ +

Bi: Khoản thu của dự án năm i.
Ci: Khoản chi của dự án năm i.
r: Tỷ suất chiết khấu xã hội đợc chọn.
n: Số năm hoạt động của dự án.
+ Thời gian thu hồi vốn đầu t.
Thời gian thu hồi vốn đầu t là thời gian cần thiết để dự án hoạt động
thu hồi đủ vốn đã bỏ ra.

T
i o
(W D)ipv Ivo
=

+

T: Năm thu hồi vốn đầu t.
(W+ D)ipv: Khoản thu lợi nhuận thuần và khấu hao năm i quy về thời
điểm hiện tại.
Ivo: Vốn đầu t ban đầu.
Dự án đợc chấp nhận khi thời gian hoàn vốn đầu t <= Tđm
Tđm: thời gian hoàn vốn định mức đợc xác định tuỳ theo ngành.
+ Hệ số hoàn vốn nội bộ.
25

×