Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

đấu thầu, những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở công ty xây dựng thắng lợi nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.05 KB, 55 trang )

Lời nói đầu
Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn, các công trình xây
dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trởng kinh tế, đẩy mạnh phát
triển khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân, góp phần tác động đến phát triển văn hoá - nghệ thuật kiến trúc và đến
môi trờng sinh thái. ở nớc ta, trong thời kỳ cơ chế hoá tập trung bao cấp, phơng
thức xây dựng chủ yếu đợc áp dụng là tự làm hoặc do nhà nớc chỉ định. Từ khi
chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, mọi ngành kinh tế đều
tồn tại trong sự cạnh tranh đầy gay gắt. Cùng với sự phát triển chung của nền
kinh tế, khối lợng đầu t và xây dựng hàng năm của nớc ta hiện nay tăng rất
nhanh, điều này tạo cho các cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng
càng trở nên quyết liệt hơn. Không chỉ có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
xây dựng trong nớc với nhau mà còn có cả sự cạnh tranh với các doanh nghiệp n-
ớc ngoài.
Trớc tình hình đó, Chính phủ đã ban hành Qui chế đấu thầu làm phơng
thức giao nhận. Nó là một công cụ trong quản lý chi tiêu các nguồn tiền của Nhà
nớc và nhờ đó các doanh nghiệp xây dựng cần phải có đợc các giải pháp riêng
biệt nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong đấu thầu nói riêng. Đây
là mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Điều đó cho thấy rằng khi có thị trờng đầu vào cũng nh đầu ra thì vấn đề
đấu thầu chẳng những đợc Nhà nớc, các nhà thầu mà ngay cả ngời dân cũng hết
sức quan tâm và đề cao tầm quan trọng của nó đối với sự sống còn của các công
ty xây dựng. Trong quá trình thực tập tại Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An,
qua nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực trạng của Tổng công ty, tôi quyết định
chọn đề tài: Đấu thầu, những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở
Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An với mong muốn đóng góp một số ý kiến
cho việc nâng cao hiệu quả đấu thầu ở Công ty.
Ch ơng I
Những vấn đề cơ bản về đấu thầu
xây dựng
I. Đấu thầu xây dựng


1, Khái niệm chung về đấu thầu
1
Thuật ngữ "đấu thầu" đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xa. Theo từ
điển Việt (do Viện ngôn ngữ học biên soạn, xuất bản năm 1998) thì đầu thầu đợc
giải thích là việc "đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì
đợc giao cho làm hoặc đợc bán (một phơng thức giao làm công trình hoặc mua
hàng)".
Nh vậy bản chất của việc đấu thầu đã đợc xã hội công nhận nh là một sự
ganh đua (cạnh tranh) để thực hiện một việc nào đó.
Với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi từ cơ
cấu kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có định hớng xã hội chủ nghĩa,
khi có thị trờng đầu vào và cũng nh đầu ra thì vấn đề đấu thầu chẳng những đợc
Nhà nớc, các nhà thầu mà ngay cả ngời dân cũng hết sức quan tâm và đấu thầu
trở thành một công cụ trong quản lý chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nớc, nó cũng
là một sân chơi cho những ai muốn tham gia đáp ứng các nhu cầu mua sắm. Thực
tế đó đòi hỏi phải hình thành một hệ thống pháp lý cho một công việc mới mẻ nh-
ng hết sức cần thiết đối với các hoạt động kinh tế hiện nay - đó là hoạt động đấu
thầu. Bên mua là A giao cho bên bán sản xuất cho A một sản phẩm có mẫu mã,
tiêu chuẩn đợc thể chế bằng bản vẽ và các điều kiện kèm theo. Bên bán là B, nhận
sản xuất và giao cho A sản phẩm nh bản vẽ và yêu cầu điều kiện kèm theo trong
một thời gian nhất định, giao hàng theo mốc qui định sẵn.
Nhằm làm lành mạnh thị trờng xây lắp, tăng cờng hiệu lực quản lý và dựa
trên cơ sở những qui luật chung về xây dựng cơ bản mà Chính phủ đã ban hành,
Bộ Xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nớc về xây dựng cơ bản đã ban hành Qui chế
đầu t tại Nghị định số 52/1999/NĐ/CP ngày 8/7/1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-
CP ngày 05/05/2000. Đồng thời ban hành qui chế đấu thầu tại Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999. Đây là các văn bản pháp qui hớng dẫn đấu
thầu các công trình xây dựng trong cả nớc, qui định " các dự án thuộc sở hữu Nhà
nớc đều phải tổ chức đấu thầu theo qui chế của Nhà nớc ban hành, các công trình
có vốn đầu t nớc ngoài, các công trình không thuộc quyền sở hữu Nhà nớc nếu tổ

chức đấu thầu cũng vận dụng theo cơ chế này".
Có thể nhận thấy rằng đấu thầu trong xã hội hiện nay bao quát nhiều nội
dung hơn, nó không chỉ là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng việc cung cấp
hàng hoá, xây dựng các công trình mà bao gồm cả các dịch vụ t vấn. Xét về mặt
kinh tế có thể coi đấu thầu là một dạng mua bán, đó là quan hệ giữa một bên có
tiền giành cho kế hoạch, một nhu cầu nào đó và một bên muốn giành đợc quyền
đáp ứng yêu cầu để có đợc hợp đồng gắn với lợi nhuận.
Sự ra đời và phát triển của phơng thức đấu thầu gắn liền với sự phát triển
của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Xét trên những phơng diện nhất định của trao
đổi hàng hoá, đấu thầu cũng mang tính chất của quan hệ mua bán: Hàng hoá mua
bán là các công việc của quá trình xây dựng cơ bản; ngời bán là chủ đầu t, ngời
mua là các đơn vị xây dựng cơ bản, giá cả trao đổi chính là giá thầu, song so với
2
mua bán thông thờng thì quan hệ mua bán hàng hoá ở đây có những nét khác, đặc
thù riêng: Chủ đầu t bán việc nhng phải trả tiền; đơn vị xây dựng cơ bản mua việc
nhng đợc nhận tiền, ngời bán muốn bán việc với giá thấp nhất, ngời mua chấp
nhận mua giá đó tức là chấp nhận mức lợi nhuận không cao theo cách hiểu của
ngời mua bán thông thờng. Nói cách khác, chủ đầu t là ngời đặt hàng theo mẫu đã
thiết kế, yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật của mình để ngời nhận làm cho mình một
sản phẩm theo đúng yêu cầu và các tiêu chuẩn đã đặt ra.
Đấu thầu thực tế là một hình thức để chọn mua một số hàng hoá nào đó với
mức giá có thể chấp nhận đợc trong điều kiện có một ngời mua nhng có rất nhiều
ngời bán một loại sản phẩm đó. Họ cùng xin mua để đợc sản xuất loại sản phẩm
mà sau đó họ đóng vai trò bán sản phẩm đó cho chính ngời đặt hàng với họ.
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì đấu thầu là vấn đề mà họ rất quan tâm
đến để ký kết đợc hợp đồng, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng doanh
thu Vì thế doanh nghiệp cần phải có những nhận thức cơ bản về hoạt động đấu
thầu xây lắp một hình thức cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng.
2. Vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây dựng
2.1. Vai trò của đầu thầu xây dựng

Qua vài năm tổ chức thực hiện theo phơng pháp đấu thầu trong xây dựng của Bộ
Xây dựng ở nớc ta đã đúc kết, đánh giá đợc một vai trò rất to lớn của đấu thầu
trong quá trình tồn tại và phát triển của ngành xây dựng nói riêng và các ngành
kinh tế nói chung.
Thông qua đấu thầu ta nhận thấy vai trò của đấu thầu rất lớn thể hiện qua
những vấn đề sau:
+ Mang lại hiệu quả cao trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý xây dựng
cơ bản.
+ Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng, tạo
điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng.
+ Thông qua đấu thầu bắt buộc các nhà thầu phải nâng cao năng lực của
mình để cạnh tranh thắng thầu
+ Thông qua đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng tích luỹ đợc nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh, nhanh chóng trởng thành lớn mạnh.
+ Tạo điều kiện giúp đỡ Việt nam hoà nhập đợc vào khu vực thế giới tạo
tiền đề cho quá trình phát triển đất nớc.
2.2. ý nghĩa của đấu thầu xây dựng:
2.2.1. Đấu thầu đảm bảo lựa chọn đợc nhà thầu phù hợp với yêu cầu của chủ
đầu t từ đó tạo ra tính hiệu quả cho chủ đầu t.
3
Quá trình đấu thầu phải trải qua rất nhiều giai đoạn và trong các giai đoạn
đó, phía chủ đầu t (bên mời thầu) luôn là bên ra các điều kiện và các phía nhà
thầu luôn phải đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trong khả năng cho phép
của mình. Nếu các chủ đầu t thấy các nhà thầu không thoả mãn đợc các yêu cầu
của mình thì họ có thể tổ chức đấu thầu lại để lựa chọn đợc nhà thầu phù hợp, đáp
ứng đợc các yêu cầu của họ.

Trên cơ sở đó tạo ra tiền đề vững chắc cho sự thành công của chủ đầu t khi
dự án đợc đa vào vận hành. Đấu thầu giúp chủ đầu t tiết kiệm đợc chi phí đầu t.
Thực tế giá trúng thầu cha chắc đã là giá bỏ thầu thấp nhất nhng đứng trên lợi ích

tổng hợp cuả chủ đầu t mà xem xét thì nó lại là phơng pháp tối u nhất.
2.2.2. Đấu thầu tạo ra chất lợng hiệu quả nâng cao năng lực ở các doanh
nghiệp xây dựng
Ưu điểm nổi bật nhất của đấu thầu là cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà
thầu mà trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh tạo ra chất lợng, giá cả, dịch vụ tốt
nhất cho khách hàng cũng nh cho chủ đầu t và cũng tạo hiệu quả tốt nhất ở các
nhà thầu thông qua đấu thầu, các nhà thầu sẽ phát huy cao độ tính chủ động để
tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu và đây cũng là cách hữu hiện nhất họ hoàn
thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ
công nhân viên
3. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng
Cạnh tranh - Đặc điểm cơ bản nhất của đấu thầu xây lắp. Đấu thầu luôn chỉ
gồm một ngời bán và rất nhiều ngời mua, ngời bán (Chủ đầu t) sẽ chọn ngời nào
có giá thấp nhất với cùng một công việc nh nhau.
Theo quan điểm của nhà thầu thì đấu thầu có hình thức may rủi đôi khi nhà
thầu sẽ thắng trong cuộc khi cho rằng giá của mình khác cao đôi khi lại thất bại
khi nghĩ rằng giá của mình khá thấp. Khi giành đợc hợp đồng, nhà thầu thờng
dùng đến các yêu sách đòi hỏi để đảm bảo lợi nhuận thực tế cao hơn dự thầu gốc
dựa trên cơ sở dự toán chi phí thấp.
Theo lý thuyết hành vi ngời tiêu dùng: trong một vụ mua bán bao giờ ngời
mua cũng cố gắng để mua đợc với giá thấp nhất, trong khi ngời bán cố gắng bán
đợc mặt hàng đó với giá cao nhất. Do đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa ngời mua và
ngời bán.
Nhng trong đấu thầu xây dựng thì ngời cần mua sản phẩm, giữ vai trò Chủ
đầu t, họ chỉ muốn bán cái việc sản xuất mặt hàng theo yêu cầu của họ cho ngời
sản xuất ra hàng để giao lại cho họ với giá thấp nhất. Vì thế giữa các nhà thầu, họ
cố gắng cạnh tranh nhau để mua đợc hàng, công trình của chủ đầu t. Nh vậy,
4
thông qua các cuộc cạnh tranh đó, chủ đầu t sẽ tìm kiếm đợc nhà thầu nào có giá
rẻ nhất mà vẫn đảm bảo chất lợng theo yêu cầu.

4. Mục tiêu của đấu thầu xây dựng
Đấu thầu ngày càng đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế của mỗi Quốc gia, nó ngày càng đợc áp dụng rộng rãi trên thế giới bởi tính hữu
ích đối với chủ đầu t, với các nhà thầu và các Chính phủ.
Mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công
bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo
đảm hiệu quả kinh tế của dự án.Từ khi Nhà nớc ban hành qui chế mới về đấu thầu
tại Nghị định số 88/NĐ/CP ngày 01/09/1999 và Nghị định số 14/NĐ-CP của Thủ
tớng Chính phủ đã khắc phục đợc một số thiếu sót trớc đây có thể nhận thấy mục
tiêu của đấu thầu xây lắp mới ở một số điểm sau:
a, Đối với Nhà n ớc
- Thực hiện đấu thầu là biện pháp quản lý tài chính có hiệu quả và tăng c-
ờng các lợi ích kinh tế xã hội khác. Đấu thầu tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của
các đơn vị kinh tế cơ sở, cũng nh các đối tác nớc ngoài, ngăn chặn đợc những
biểu hiện tiêu cực, tránh đợc sự thiên vị đặc quyền, đặc lợi và móc ngoặc riêng
Ngoài ra thông qua đấu thầu mà đất nớc thu đợc những đầu t mới vào công nghệ,
trang thiết bị, máy móc hiện đại, học hỏi đợc những kinh nghiệm quản lý tiên
tiến, những kiến thức về kỹ thuật, t vấn của các chuyên gia phục vụ thiết thực
cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Thông qua hoạt động đấu thầu, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập
trung (vốn do ngân sách cấp) tránh lãng phí không đáng có trong quá trình thực
hiện dự án giữa bên A và bên B.
- Đấu thầu góp phần đổi mới quản lý hành chính Nhà nớc với hoạt động
đầu t và xây dựng.
- Trớc kia mọi quyết định đều do Nhà nớc ban hành từ trên xuống về công
trình nào đợc xây dựng, ai thi công, vốn bao nhiêu, thời gian thi công bao
lâu Nh vậy, tạo ra sự yếu kém về tiến độ thi công, về chất lợng công trình, về
lãng phí vốn Giờ đây, với cơ chế đấu thầu mới do Nhà nớc ban hành chỉ còn là
quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là công trình đã hoàn chỉnh với chất lợng đảm
bảo. Việc thi công nh thế nào, giá thi công là bao nhiêu tuỳ thuộc vào các nhà

thầu khác nhau đa ra khi tham gia kí kết hợp đồng (giá hợp lý) Nhà nớc không
còn quản lý nh trớc nữa mà trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nớc về xây
dựng, giờ đây chủ yếu là chuyển sang nghiên cứu, ban hành các chính sách qui
chuẩn về xây dựng để điều tiết lĩnh vực này.
5
b, Đối với chủ đầu t
- Thông qua đấu thầu chủ đầu t lựa chọn đợc nhà thầu nào có năng lực đáp
ứng các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng, tiến độ, trình độ thi công và giá cả hợp lý
của công trình.
- Chống độc quyền về giá cả của nhà thầu và do đó có thể quản lý sử dụng
có hiệu quả vốn đầu t xây dựng.
- Tạo cơ hội nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý kinh
tế, kỹ thuật của chủ đầu t. Thông qua việc tham khảo ý kiến của các nhà thầu, các
chủ đầu t còn thu đợc những thông tin hữu ích cho việc đầu t, xây dựng các tiêu
chuẩn kỹ thuật tối u nhất trong hồ sơ mời thầu.
c, Đối với nhà thầu
- Với hình thức công khai và bình đẳng, tổ chức đấu thầu đảm bảo tính
công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà
thầu.
- Do phải cạnh tranh nên tất cả các nhà thầu đều phải tìm mọi biện pháp để
ngày càng đổi mới kỹ thuật công nghệ cũng nh cách thực hiện để có thể hy vọng
nhận đợc thầu trong tơng lai. Hơn thế nữa các nhà thầu có trách nhiệm cao đối
với công việc nhận thầu nhằm giữ uy tín đối với khách hàng, do vậy chất lợng
công trình đợc nâng cao, giá thành xây dựng đợc chú trọng.
- Để thắng thầu, các nhà thầu phải nâng cao trình độ quản lý, năng lực của
đội ngũ cán bộ trong việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu cũng nh toàn bộ nhân viên trong
doanh nghiệp. Kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu, do đó có thể thúc đẩy quá
trình hoàn thiện lực lợng sản xuất của các nhà thầu.
- Thông qua đấu thầu mà các nhà thầu trong nớc có thể tiếp cận đợc những
kỹ thuật và công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các nhà

thầu nớc ngoài để tiến tới có thể cạnh tranh đọc ở môi trờng Quốc tế.
5. Các hình thức đấu thầu xây dựng
Đấu thầu là việc chủ đầu t tìm ra nhà thầu phù hợp nhất với các yêu cầu mà
mình đặt ra. Nhìn chung, có các hình thức sau:
a, Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu
tham gia.
Đặc điểm: Mang tính công khai và tính cạnh tranh cao.
6
- Chủ đầu t phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại
chúng và ghi rõ điền kiện, thời gian dự thầu để các nhà thầu đợc biết và có thể
tham gia.
- Quá trình xét thầu đợc thực hiện công khai và bình đẳng. Nhà thầu nào có
giá thầu thấp hợp lý thuộc phạm vi giá của chủ đầu t dự kiến (giá trần) và thoả
mãn đợc các điền kiện mà chủ đầu t đề ra thì nhà thầu đó trúng thầu.
- Hình thức này không thành công khi không có ngời dự thầu hoặc không
có nhà thầu nào đa ra điều kiện có thể chấp nhận đợc, khi đó sẽ tổ chức mở thầu
lại.
- Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật, chủ đầu t
phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ t cách, năng lực tham gia dự
thầu.
- Hình thức đấu thầu này áp dụng với các công trình thông dụng đòi hỏi
tính kỹ thuật cao, có số vốn qui mô nhỏ.
- Hình thức này có u điểm là khuyến khích tính cạnh tranh cao giữa các
nhà thầu. Các nhà thầu luôn đa ra những giải pháp tiêu chuẩn đạt chất lợng cao
với chi phí thấp nhất. Tuy nhiên do số lợng nhà thầu không hạn chế nên có thể
nhà thầu cha đủ năng lực vẫn tham gia dự thầu. Mặc khác do số lợng nhà thầu
tham dự đông nên mất nhiều thời gian và chi phí cho việc tổ chức đầu thầu.
b, Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối

thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đợc những
ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ đợc
xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Hình thức này có u điểm là các nhà thầu tham dự là những ngời thực sự có
đủ năng lực về mọi mặt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chủ đầu t. Công tác tổ
chức đấu thầu cũng mất ít thời gian và chi phí hơn so với tổ chức đấu thầu rộng
rãi. Tuy nhiên, do hạn chế số lợng nhà thầu nên cũng hạn chế một phần sự đa
dạng ttrong cạnh tranh giữa các nhà thầu.
c, Chỉ định thầu
7
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp sau:
- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, đợc phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, sau đó phải báo cáo cho
Thủ tớng Chính phủ quyết định.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an
ninh quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
- Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết dịnh, trên cơ sở báo cáo
thẩm định của bộ Kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn
và các cơ quan có liên quan.
Về nội dung và trình độ tổ chức cũng nh hình thức đấu thầu hạn chế nhng
khác ở chỗ không yêu cầu nhà thầu phải nộp tiền bảo lãnh dự thầu và khi mở thầu
không nhất thiết sự có mặt của đơn vị chọn thầu.
d. Mua sắm trực tiếp
Trên cơ sở tuân thủ quy định về chỉ định thầu, hình thức mua sắm trực tiếp
đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dới một

năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm
số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc mà trớc đó đã đợc tiến hành đấu thầu,
nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký tr-
ớc đó. Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ
thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
e. Tự thực hiện
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định về chỉ định thầu.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể tận dụng những năng
lực sẵn có, tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động. Tuy nhiên, hình thức
này làm hạn chế khả năng cạnh tranh và khó xác định đợc hiệu quả khi không có
bộ phận chuyên trách đảm nhận quản lý dự án.
6. Những nguyên tắc đấu thầu xây dựng
Trong quá trình tham gia đấu thầu và nhận thầu, chủ đầu t và nhà thầu cũng
nh các bên liên quan phải thực hiện một số nguyên tắc sau:
8
Nguyên tắc công bằng: Mọi nhà thầu đợc mời thầu đều có quyền bình đẳng
nh nhau về nội dung thông tin đợc cung cấp từ chủ đầu t, trình bày một cách
khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ và trong buổi mở
thầu
Tính công bằng này thể hiện điều kiện đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh
và bình đẳng.
Nguyên tắc bí mật: Về những thông tin trao đổi của các nhà thầu với chủ
đầu t hay các đại diện hợp pháp của chủ đầu t trong qúa trình chuẩn bị hồ sơ dự
thầu, đặc biệt là mức giá, chi phí liên quan phải đảm bảo bí mật. Nếu có sự thay
đổi chủ đầu t phải có thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu không đợc u đãi
bên nào.
Nguyên tắc công khai: Trừ những công trình đặc biệt thuộc loại bí mật
quốc gia, nguyên tắc công khai phải đợc quán triệt trong cả giai đoạn gọi thầu và
giai đoạn mở thầu. Chẳng hạn khi mở thầu phải có mặt tất cả các ứng thầu và hồ

sơ dự thầu của họ phải đợc công bố công khai.
Nguyên tắc đòi hỏi về năng lực: Khi tổ chức đấu thầu hay tham gia đấu
thầu, chủ đầu t và các nhà thầu phải có đợc năng lực thực tế để có thể đảm bảo đ-
ợc các yêu cầu của dự án đề ra nh: kỹ thuật, tài chính, máy móc thiết bị
Nguyên tắc này đợc đặt ra để tránh tình trạng thiệt hại cho chủ đầu t hay
bên nhà thầu không đủ nguồn lực để thực hiện các cam kết của mình, làm vỡ hiệu
quả cơ chế đấu thầu, gây tốn kém, lãng phí.
Nguyên tắc pháp lý: (Trách nhiệm phân minh)
Không chỉ các nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan đợc đề cập và chi
tiết hóa trong hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc đ-
ợc phân định rạch ròi để không có một sai sót nào không có ngời chịu trách
nhiệm khi có sơ suất và do đó mỗi bên phải có nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát
bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
II. Trình tự và nội dung của tổ chức đấu thầu xây dựng.
1. Trình tự thực hiện đấu thầu tổng quát
1.1. Thành lập tổ chuyên gia hoặc t vấn giúp việc cho bên mời thầu
a. Nguyên tắc chung
9
- Chỉ thành lập tổ chuyên gia hoặc t vấn giúp việc cho bên mời thầu đối với các
dự án không có đấu thầu tuyển chọn t vấn.
- Trờng hợp có yêu cầu phải thuê t vấn ( thay cho chỉ định tổ chuyên gia giúp
việc), nếu có chi phí từ 500 triệu đồng trở lên, bên mời thầu phải tổ chức đấu
thầu.
b. Chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê t vấn
Tổ chuyên gia hoặc t vấn giúp việc cho bên mời thầu đợc thành lập hoặc
thuê, có các nhiệm vụ sau:
- Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
- Phân tích, đánh giá, so sánh xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo đúng tiêu
chuẩn chuyên môn và các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu.

- Tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ kết quả đấu thầu, báo cáo chủ đầu t xem xét.
Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chuyên gia hoặc t vấn:
- Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm A, B trong đó bên mời thầu là các
ban quản lí dự án hoặc các tổ chuyên trách về quản lí đầu t và xây dựng thì bên
mời thầu có trách nhiệm chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê t vấn giúp việc đấu
thầu.
- Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm C và một số gói thầu có qui mô
nhỏ dới 10 tỷ đồng thuộc các dự án nhóm A, B trong đố bên mời thầu là các cơ
quan hành chính sự nghiệp hoặc các tổ chức ít kinh nghiệm quản lí đầu t và xây
dựng thì ngời có thẩm quyền quyết định đầu t có trách nhiệm hớng dẫn bên mơì
thầu thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu để tổ chức đấu thầu và đánh giá
xếp hạng các nhà thầu.
c. Cơ cấu tổ chuyên gia hoặc t vấn
- Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề công
nghệ kĩ thuật.
- Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề kinh tế,
tài chính.
- Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề pháp lí
(nếu có) và các vấn đề khác (nếu cần)
d. Năng lực chuyên gia
- Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu
- Am hiểu về các nội dung cụ thể của gói thầu
- Có kinh nghiệm trong công tác quản lí thực tế hoặc nghiên cứu
10
- Am hiểu về qui trình tổ chức đánh giá, xét chọn kết quả đấu thầu.
e. Trách nhiệm và quyền hạn
- Tham gia toàn bộ quá trình đấu thầu
- Trung thực, khách quan
- Bảo mật thông tin
- Không đợc cộng tác với các nhà thầu

- Không đợc tham gia thẩm định kết quả đấu thầu
1.2. Lập kế hoạch đấu thầu
a- Phân chia dự án thành các gói thầu
Trừ các hình thức đấu thầu dự án, các hình thức còn lại đều đòi hỏi phải
phân chia dự án thành các gói thầu. Gói thầu là một phần công việc của dự án đợc
phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án có qui mô hợp lí và đảm
bảo tính đồng bộ của sự án để tổ chức lạ chọn nhà thầu.
Gói thầu là căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu. Việc phân chia dự án
thành gói thầu phải hợp lí, trớc hết phải căn cứ vào côg nghệ, tính chất hoặc trình
tự thực hiện dự án. Gói thầu phải đợc phan chia theo các nguyên tắc
- Có qui mô và trình tự hợp lí và đảm bảo tính đồng bộ của dự án
- Phù hợp với công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án
- Chủ đầu t không đợc phân chia dự án thành các gói thầu quá nhỏ (trừ một
số trờng hợp đặc biệt) làm giảm tính hợp lí của dự án và làm tăng chi phí đấu
thầu.
b- Giá của từng gói thầu
Trên cơ sở dự toán chi phí cho từng gói thầu và tổng dự toán công trình đã
đợc phê duyệt, chủ đầu t cần xác định giá cho từng gói thầu. Khi xác định giá cỉa
từng gói thầu, chủ đầu t đã đặt mình vào vị trí của nhà thầu và dễ dàng tìm hiểu,
đàm phán với các nhà thầu về các phơng án do nhà thầu kiến nghị. Giá dự kiến
của bên mời thầu có thể đợc thông báo trớc hoặc giữ kín tuỳ theo thủ tục xét chọn
của bên mời thầu. Giá dự kiến của từng gói thầu không đợc vợt qúa giá dự toán
(nếu gói thầu là một hạng mục) và tổng giá trị các gói thầu không đợc vợt tổng
mức đầu t hoặc tổng dự toán (nếu có) đã đợc phê duyệt.
c- Hình thức và phơng thức đấu thầu
Hình thức đấu thầu mở rộng hiện nay đang đợc khuyến khích áp dụng.
Hình thức đấu thầu hạn chế chỉ đợc áp dụng trong một số trờng hợp đặc biệt. Bên
11
mời thầu phải giải thích rõ lí do và đề xuất danh sách các nhà thầu có khả năng
tham gia.

Đối với các gói thầu nhỏ, đơn giản nên vận dụng theo các phơng thức thích
hợp nh đấu thầu một túi hồ sơ, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp.
d- Thời gian tổ chức đấu thầu
- Thời gian để chủ đầu t chuẩn bị hồ sơ mời thầu.
- Thời gian bán hồ sơ ;
- Thời gian các bên dự thầu chuẩn bị hồ sơ để nộp cho bên mời thầu.Thời
hạn nộp thầu cần đợc qui định hợp lí nhằm tạo điều kiện cho các nhà thầu kịp
chuẩn bị hồ sơ dự thầu.(Theo qui định nói ở mục2.5).
e- Phơng thức thực hiện hợp đồng
Phơng thức thực hiện hợp đồng đợc hiểu là cách thức mà chủ đầu t thoả
thuận trong hợp đồng với nhà thầu về khối lợng công việc và giá cả của từng gói
thầu. Thông thờng có ba phơng thức thực hiện hợp đồng trong đấu thầu. Việc lựa
chọn để thực hiện một trong ba phơng thức này căn cứ vào tính chất, qui mô và
thời gian thực hiện của từng gói thầu.
- Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng thực hiện theo giá khoán gọn. Đối với các
gói thầu có điều kiện xác định chính xác khối lợng, số lợng, giá cả tại thời điểm
đấu thầu thì áp dụng theo phơng thức này. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
không đợc thay đổi giá cả thoả thuận, tức giá trúng thầu là giá thanh toán hợp
đồng. Đối với các dự án Nhà nớc phải đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t
phê duyệt bằng văn bản.
- Hợp đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng mà nhà thầu thực hiện tất cả
các công việc của dự án (thiết kế, mua sắm vật t thiết bị, xây lắp ). Chủ đầu t
nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành hợp đồng theo đúng nội
dung và giá trị ghi trong hợp đồng. Phơng thức này áp dụng đối với những dự án
thực hiện theo hình thức đấu thầu toàn bộ dự án, chủ đầu t không có khả năng
quản lí.
- Hợp đồng có điều chỉnh giá: là hợp đồng mà giá cả có sự điều chỉnh trong
quá trình thực hiện hợp đồng. Phơng thức này áp dụng đối với những gói thầu bao
gồm những phần việc hoặc những hạng mục không có điều kiện xác định chính
xác khối lợng hoặc số lợng tại thời điểm đấu thầu. Phơng thức này còn áp dụng

đối với những gói thầu có thời gian thực hiện trên 12 tháng và có sự biến động về
giá cả đối với bá yếu tố chủ yéu là nguyên vật liệu, thiết bị và lao động. Đối với
12
hợp đồng có điều chỉnh giá trong hồ sơ mời thầu phải qui định cụ thể về điều kiện
đợc điều chỉnh giá, giới hạn điều chỉnh và công thức điều chỉnh.
f- Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng là thời gian hoàn thành công việc của gói
thầu. Thời gian thực hiện hợp đồng đợc xác định dựa trên cơ sở kế hoạch tiến độ
của dự án. Thời gian thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng đợc hai bên kí kết
cho đến khi hoàn thành bàn giao.
1.3. Trình tự tổ chức đấu thầu
Sơ đồ: Các công việc của quá trình đấu thầu
2. Nội dung của tổ chức đấu thầu
2.1. Giai đoạn sơ tuyển
Đối với công trình lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, để phòng ngừa rủi ro
có thể gặp phải trong quá trình đấu thầu và thực hiện nhiệm vụ đầu t, chủ đầu t có
thể tổ chức việc sơ tuyển.Chỉ những nhà thầu nào đã vựot qua giai đoạn này mới
đợc tham gia tiếp các giai đoạn sau của quá trình đấu thầu.
13
Mời dự sơ tuyển
Lập tài liệu mời
thầu
Lập hồ sơ dự thầu
Phát hồ sơ mời
thầu
Mở thầu
Đánh giá, xếp
hạng nhà thầu
Phát hồ sơ
sơ tuyển

Phân tích, đánh giá
Hồ sơ dự tuyển
Xét duyệt kết quả
đấu thầu
Thông báo kết quả
ký hợp đồng
Giai đoạn sơ tuyển gồm 3 công việc sau:
Mời các nhà thầu dự sơ tuyển :
Thông qua các kênh thông tin khác nhau, chủ đầu t thông báo mời dự sơ tuyển
các nhà thầu, với các nội dung cơ bản:
- Chủ đầu t công trình
- Giới thiệu khái quát về dự án (qui mô, tính chất và địa điểm xây dựng công
trình)
- Chỉ dẫn tự kê khai năng lực dự sơ tuyển
- Ngày và địa điểm nộp bản kê khai nói trên
Các nhà thầu tiếp nhận thông tin mời dự sơ tuyển từ các kênh thông tin nêu
trên: Trong điều kiện cạnh tranh trực tiếp, để có đủ việc làm thờng xuyên, các
doanh nghiệp xây dựng phải hết sức nhạy bén nắm bắt các thông tin của trực tiếp,
trong đó các thông tin về dự sơ tuyển.
Phát và nộp các tài liệu dự sơ tuyển:
Sau khi thông báo mời dự sơ tuyển, chủ đầu t và bên mời thầu sẽ phát hành
chỉ dẫn dự sơ tuyển đến các nhà thầu hởng ứng dự sơ tuyển. Chỉ dẫn này gồm các
nội dung sau:
- Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty
- Kinh nghiệm đã có về thi công các loại công trình mà chủ đầu t quan tâm
- Năng lực về quản lý, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật
- Tình trạng tài chính
Các nhà thầu quan tâm đến công trình chủ động đến cơ quan của chủ đầu
t để nhận hồ sơ sơ tuyển và kê khai một cách chính xác các nội dung theo yêu
cầu.

Phân tích các hồ sơ, lựa chọn và thông báo danh sách các ứng thầu:
Sau khi thu nhận hồ sơ sơ tuyển của các nhà thầu, chuyên viên của chủ đầu
t nghiên cứu các hồ sơ và chọn lọc các đơn vị có đủ điều kiện tham gia đấu thầu.
Các tiêu thức cần đặc biệt chú ý là kinh nghiệm thi công các công trình có tính
chất tơng tự, năng lực thi công và tính ổn định về tài chính.
Sau đó chủ đầu t thông báo cho tất cả nhà thầu danh sách các ứng thầu đã
đợc chọn.
2.2. Giai đoạn nhận đơn thầu
Lập tài liệu mời thầu:
14
Chủ đầu t - Bên mời thầu - tiến hành xác lập tài liệu đấu thầu. Hồ sơ này
gồm các tài liệu cơ bản sau:
- Thông báo mời thầu: Tên và địa chỉ bên mời thầu; mô tả tóm tắt dự án, địa
điểm và thời gian thực hiện; chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu; các điều kiện đối
với bên dự thầu; thời hạn và địa điểm nhận hồ sơ dự thầu.
- Mẫu đơn dự thầu
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu: Mô tả tóm tắt dự án và phạm vi đấu thầu, tiêu
chuẩn kỹ thuật áp dụng; nguồn vốn thực hiện dự án; điều kiện đối với nhà thầu
tham gia đấu thầu (t cách pháp nhân, năng lực, kinh nghiệm ); Thời gian tổ chức
tham quan hiện trờng và giải đáp các câu hỏicủa các nhà thầu.
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo các chỉ dẫn kỹ thuật
- Tiến độ thi công công việc
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng giao thầu.
- Bảo lãnh dự thầu (đặt cọc dự thầu): là khoản tiền thể hiện sự cam kết tham
gia đấu thầu của các nhà thầu. Giá trị của số tiền đặt cọc đợc qui định bằng 1%
đến 3% tổng giá trị bỏ thầu hoặc qui định mức thống nhất cho tất cả các nhà thầu.
Số tiền này về nguyên tắc sẽ đợc trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu sau khi
đã mở thầu; nhà thầu trúng thầu sẽ đợc nhận lại sau khi đã nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng.
Tài liệu mời thầu sẽ đợc bán cho các nhà thầu đã qua sơ tuyển (nếu có sơ

tuyển) hoặc bán rộng rãi cho các nhà thầu (nếu không có sơ tuyển hoặc với hình
thức đấu thầu rộng rãi).
Chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
Để đảm bảo những thông tin cvần thiết cho việc lập hồ sơ dự thầu một cách
có chất lợng, các nhà thầu có thể yêu cầu bên mời thầu bố trí đi thăm hiện trờng
và giải đáp những thắc mắc xoay quanh nội dung và điều kiện đấu thầu.Nhờ đi
thăm hiện trờng, các nhà thầu có thể thấy rõ hơn điều kiện thi công, từ đó có co3
sở xấc định các giải pháp thi công thích hợp. Trong điều kiện các nhà thầu sử
dụng đơn giá tính toán chung, đơn vị nào có giải pháp thi công hợp lý, xác suất
trúng thầu sẽ cao hơn.
Trong quá trình các nhà thầu chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có
thể điều chỉnh, bổ sung tài liệu mời thầu. Những thay đổi này phải đợc báo trực
tiếptới các nhà thầu và đảm bảocho các nhà thầu có thời gian đáp ứng các thay
đổi đó.
Lập hồ sơ dự thầu:
15
Đây là công việc thuộc trách nhiệm của các nhà thầu, bên mời thầu không đ-
ợc có bất cứ sự gợi ý riêng cho nhà thầu nào.
+ Đơn dự thầu theo mẫu của bên mời thầu.
+ Bảng sao đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp.
+ Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
+ Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các hạng mục công
trình.
+ Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện công trình.
+ Bảng dự toán giá dự thầu.
+ Bảo lãnh dự thầu.
Để lập hồ sơ dự thầu có luận chứng khoa học và có tính thuyết phục nhà
thầu phải tập trung lực lợng chuyên gia có kinh nghiệm, có trờng hợp phải thuê t
vấn ở những công việc nhất định. Các chuyên gia này phải có đợc những thông
tin cần thiết về công trình, điều kiện thực hiện công việc và các đối thủ cạnh

tranh. Sự chuẩn bị chu đáo với những thông tin chất lợng thì xác suất trúng thầu
càng cao.
Sau khi kiểm tra kỹ lỡng các tài liệu trong hồ sơ này đợc niên phong gửi tới
bên mời thầu trong thời hạn qui định. Bên mời thầu phải ghi rõ ngày, giờ nhận hồ
sơ và bảo quản hồ sơ đó nh bảo quản tài liệu mật. Hồ sơ nào gửi đến chậm sẽ bị
trả lại và báo lại cho nhà thầu lý do trả lại hồ sơ.
2.3. Giai đoạn mở thầu và định giá đơn thầu
Mở thầu:
Việc mở thầu đợc tiến hành công khai theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong
thông báo mời thầu. Thành phần tham gia dự thầu gồm có:
- Đại diện cơ quan quản lý Nhà nớc tại địa phơng
- Các nhà thầu có hồ sơ dự tuyển
- Bên mời thầu
Toàn bộ diễn biến của buổi mở thầu phải đợc ghi biên bản với chữ ký của
các thành viên nêu trên. Nội dung của biên bản mở thầu phải ghi rõ thời gian, địa
điểm mở thầu, thành phần tham dự, xác nhận các loại tài liệu có trong hồ sơ dự
thầu của từng nhà thầu, giá bỏ thầu của từng nhà thầu, các văn bản bổ sung.
Tất cả các văn bản không hợp lệ sẽ bị loại bỏ.
Đánh giá và xếp hạng nhà thầu:
16
- Xem xét hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu:
+ kiểm tra lại tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
+ Yêu cầu từng nhà thầu giải thích những nội dung còn cha rõ ràng trong
hồ sơ dự thầu
+ Đối chiếu thông tin mới về nhà thầu và những điều đã ghi trong hồ sơ dự
thầu
- Chuyển đổi giá dự thầu và các chỉ tiêu khác về cùng điều kiện để đảm
bảo so sánh đợc chính xác.
- Đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu theo từng tiêu chuẩn sau đó đánh
giá toàn diện. Các tiêu chuẩn chủ yếu đợc xem xét là:

+ Tiêu chuẩn chất lợng, Kỹ thuật.
+ Tiêu chuẩn kinh nghiệm của nhà thầu
+ Tiêu chuẩn tài chính và giá cả
+ Tiêu chuẩn về tiến độ thi công.

Để tạo sự thuận lợi trong việc so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu th-
ờng sử dụng phơng pháp cho điểm theo từng tiêu chuẩn sau đó tổng hợp cho toàn
bộ nhà thầu. Trong trờng hợp một số nhà thầu có số điểm tơng đơng, bên mời
thầu có thể xem xét thêm khả năng chuyên môn, uy tín của các nhà thầu để lựa
chọn.
Xét duyệt kết quả đấu thầu:
Căn cứ vào kết quả đánh giá các hồ sơ dự thầu, bên mời sẽ xếp hạng các nhà
thầu theo tiêu chuẩn đã định. Kết quả đó phải đợc ngời có thẩm quyền quyết định
đầu t phê duyệt. Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có điểm cao nhất.
Trong trờng hợp tất cả các nhà thầu không đạt yêu cầu, bên mời thầu phải
xin ý kiến ngời có thẩm quyền quyết định đầu t cho phép tổ chức đấu thầu lại.
Thông báo kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng:
Việc ký kết hợp đồng giữa hai bên mời thầu và bên trúng thầu là yêu cầu bắt
buộc. Hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Thể hiện đầy đủ các điều kiện cam kết của bên mời thầu và bên trúng thầu
- Giá trúng thầu ghi trong hợp đồng là giá đợc ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t phê duyệt và không đợc phép thay đổi trong quá trình thực hiện hợp
đồng.
17
- Tuân thủ các qui định về Hợp đồng kinh tế mà Nhà nớc qui định.
III. Điều kiện và trách nhiệm của các bên khi tham gia
đấu thầu
1.Điều kiện và trách nhiệm của bên mời thầu
Để có thể đứng ra tổ chức một cuộc đấu thầu nhất thiết bên mời thầu (chủ
đầu t) phải có trách nhiệm sau:

Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của các cấp có thẩm quyền
Nội dung của quyết định đầu t gồm có:
- Xác định chủ đầu t và hình thức quản lý dự án.
- Xác định địa điểm, diện tích đất sử dụng.
- Công suất thiết kế.
- Tổng mức đầu t và nguồn vốn sử dụng.
- Phơng thức thực hiện dự án.
- Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ chính với các dự án đầu t không sử
dụng vốnNhà nớc thì chủ đầu t đợc cấp giấy phép đầu t.
Chủ đầu t phải có kế hoạch đấu thầu đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung của kế hoạch đấu thầu dự án gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu.
- Ước tính giá của từng gói thầu.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng pháp áp dụng.
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu.
- Phơng pháp thực hiện hợp đồng.
- Thời gian thực hiện hợp đồng
Chủ đầu t cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ mời thầu.
Thành lập tổ chuyên gia xét thầu.
Bên cạnh đó chủ đầu t phải tính toán giá xét thầu trình cấp trên có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ xét giá chọn giá trúng thầu. Mức giá này đợc giữ bí mật
nhằm mục đích để các nhà thầu đa ra đợc nhiều mức giá khác nhau từ đó lựa
chọn đợc nhà thầu có mức giá hợp lý nhất.
18
Tuy nhiên chủ đầu t cần phải xác định khả năng huy động vốn cho công trình
hay hạng mục công trình hoặc loại công trình xây lắp có khối lợng tơng ứng với
khả năng huy động vốn. Nếu sau một thời gian nhất định mới huy động đựơc vốn
theo khả năng đã xác định thì chủ đầu t phải ghi rõ trong thông báo mời thầu để
các tổ chức xây lắp nào muốn dự thầu xem xét khả năng của mình trớc khi tham
gia dự thầu.

Sau khi chuẩn bị đủ các điều kiện để có thể đứng ra đấu thầu hoặc chọn thầu,
Chủ đầu t phải đăng ký việc tổ chức đấu thâù, chọn thầu với cơ quan quyết định
đầu t: Bộ hoặc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành.
Khi đợc chấp nhận , chủ đầu t tiến hành thông báo trên các phơng tiện thông
tin đại chúng về việc mời các nhà thầu tham dự sơ tuyển đối với các công trình
áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi (hình thức đáu thầu hạn chế thông báo
hẹp đủ mức yêu cầu).
2. Điện kiện và trách nhiệm của bên tham gia dự thầu
Các đơn vị xây lắp đều có thể tham gia dự sơ tuyển đấu thầu khi có đủ các điều
kiện cơ bản sau:
- Có giấy phép kinh doanh và giấy phép hành nghề xây dựng theo đúng với
các loại công trình đấu thầu, đúng phạm vi hoạt động đợc các cấp có thẩm quyền
cho phép.
- Phải có đủ năng lực về chuyên môn, tài chính, nhân công đáp ứng đợc
các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu. Có thâm niên kinh nghiệm trong xây
dựng các công trình tơng tự từ 2 năm trở lên.
- Một tổ chức tham gia đấu thầu chỉ đợc phép gửi một đơn vị dự thầu trong
một công trình đấu thầu nếu đơn vị đó chọn qua vòng sơ tuyển thì phải cử một đại
diện, đơn vị đại diện phải có 40% vốn của liên doanh và phải kê khai rõ các đơn
vị liên doanh. Tất nhiên, các đơn vị liên doanh cũng phải có đầy đủ các điều kiện
trên và cùng chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng xây lắp với chủ đầu t nếu trúng
thầu.
Bên cạnh đó, nhà thầu chính phải gửi toàn bộ hồ sơ sau khi tham khảo và
tìm hiểu kỹ các yếu tố có liên quan đến công trình tới chủ đầu t.
19
Ch ơng II
Thực trạng về đấu thầu của công ty xây
dựng thắng lợi nghệ an.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Trớc tình hình đất nớc trong thời kì công nghiệp hoá-hiện đại hoá, sự phát triển

về xây dựng để thu hút đầu t trong nớc cũng nh nớc ngoài vào Việt Nam. Uỷ ban
nhân dân Tỉnh nghệ An, đã ra quyết định thành lập công ty xây dựng Thắng Lợi
Nghệ An.
Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An, Quyết định số 58/1999/QĐ-UB ngày
21/09/1999 của UBND Tỉnh Nghệ An.
Đăng ký kinh doanh số 11313 do Sở Kế koạch đầu t tỉnh nghệ An cấp ngày
24/12/1999.
Đăng ký hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng cấp ngày 07/05/2000.
Tên gọi đầy đủ của công ty: công ty xây dựng thắng lợi nghệ an.
Tên viết tắt: tlc
Trụ sở chính: 34 Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
Điện thoại giao dịch: 038- 824599, 824103, 826377 Fax: 038- 824397.
Ngày ra mắt hoạt động: 25/02/2000.
Công ty là tổ chức kinh tế với nhiều kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh
vực đầu t và xây dựng, kinh doanh nhà đất, sản xuất vật liệu xây dựng.
Với số vốn điều lệ khi thành lập là: 148 tỷ đồng Việt Nam.
20
1. Đặc điểm về chức năng nhiệm vụ của công ty
- Công ty thực hiện các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
Lập, quản lí và thực hiện các dự án đầu t xây dựng phát triển nhà, khu dân
c và khu đô thị mới, t vấn về đầu t và xây dựng cho các chủ đầu t trong nớc và n-
ớc ngoài; t vấn và dịch vụ cho các chủ đầu t về công tác giải phóng mặt bằng; xây
dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, giao thông đô thị (cấp nớc, thoát nớc,
chiếu sáng), hạ tầng kĩ thuật đô thị, công nghiệp, đờng dây và trạm biến áp, thuỷ
lợi, bu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá vật t, máy móc, thiết bị phục vụ cho
chuyên ngành xây dựng; vận tải hàng hoá đờng bộ, kinh doanh nhà, khách sạn,
dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí.
- Công ty tập trung lực lợng, vốn, vật t, thiết bị để thực hiện những nội dung
chủ yếu của dự án, đảm bảo tiến độ và tạo tín nhiệm chung của công ty.

- Công ty nghiên cứu thành lập một tổ chức t vấn đầu t xây dựng mạnh về
mọi mặt, kể cả kinh tế, tiếp thị để làm tốt công tác dự báo, hớng dẫn, chuẩn bị dự
án, chuẩn bị các điều kiện để tham gia đấu thầu, thiết kế, qui hoạch, giám sát chất
lợng công trình, và tiếp thị quảng cáo các mặt hàng sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức quản lý triển khai công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, thực hiện đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ tiên tiến và trang thiết bị
hiện đại, đổi mới công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân viên chức
của công ty và nhu cầu của xã hội đối với ngành xây dựng.
2. Đặc điểm về bộ máy quản lý
Bộ máy điều hành của công ty gồm:
- Giám đốc và bộ máy giúp việc.
- Văn phòng.
- Phòng kế hoạch tổnh hợp.
- Phòng tài chính kế toán.
- Phòng quản lý dự án.
- Phòng quản lý xây lắp.
- Phòng tổ chức lao động,
21
- Các đội xây dựng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng trong công ty:
Phòng tổ chức Lao động: Tham mu, giúp việc cho lãnh đạo công ty xây dựng
bộ máy tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức lao động,
hớng dẫn và quản lý về chế độ chính sách tiền lơng. Theo dõi, giải quyết và
quản lý hồ sơ khen thởng , kỷ luật
Phòng Tài chính - kế toán: Tham mu cho lãnh đạo công ty triển khai thực hiện
toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hoạch toán
kinh tế ở toàn công ty theo đúng điều lệ của công ty. Đồng thời kiểm tra, giám
sát mọi hoạt động tài chính của công ty theo pháp luật.
Phòng Quản lý dự án: Tham mu cho lãnh đạo công ty về hớng dẫn tổ chức

thực hiện mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty liên quan đến lĩnh vực
Đầu t, t vấn phát triển khu đô thị mới, cải tạo khu đô thị cũ, phát triển nhà,
dịch vụ đất đai, giải phóng mặt bằng. Thẩm định các báo cáo tiền khả thi, khả
thi dự án kinh doanh trên.
Phòng kế hoạch kinh doanh tổng hợp: Thực hiện chức năng xây dựng và chỉ
đạo chiến lợc sản xuất kinh doanh và thống kê kế hoạch toàn công ty. Quản lý
và chỉ đạo trực tiếp tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu vật t thiết bị xây lắp,
cũng nh kinh doanh thơng mại - du lịch và kinh doanh khác của công ty.
Văn phòng công ty: Thực hiện chức năng quản lý công tác văn th, lu trữ hồ sơ
tài liệu của Đoàn thể, Công đoàn và Đoàn thanh niên. Quản trị hành chính,
nhân sự, chế độ tiền lơng của cán bộ công nhân công ty; quản lý cơ sở vật
chất, tài sản thiết bị thuộc cơ quan văn phòng công ty
Phòng Quản lý xây lắp:
Đặc điểm chức năng, nhiệm vụ của phòng quản lý xây lắp trong công ty.
a) Chức năng:
- Tổ chức hoạt động kinh doanh xây lắp theo qui định hiện hành của Nhà n-
ớc.
- Thực hiện quản lý chất lợng, kỹ thuật, an toàn lao động - phòng chống
thiên tai theo qui định hiện hành của Nhà nớc.
- Xây dựng quản lý đầu t và sử dụng trang thiết bị thi công, nhà xởng, đất
đai những phơng tiện sản xuất kinh doanh.
22
b) nhiệm vụ:
- Tham mu, soạn thảo, hớng dẫn và giám sát thực thi qui định về kinh doanh
xây lắp.
- Chủ trì soạn thảo, quản lý sử dụng hồ sơ năng lực để dự thầu.
- Soạn các quyết định dự thầu và quyết định giao nhiệm vụ thực hiện gói
thầu khi trúng thâù.
- Hớng dẫn các đội lập kế hoạch, lập hội đồng xét thầu và trực tiếp tham gia
tổ chức đấu thầu lựa chọn đội thực hiện các khối lợng công việc trong dự án do

đơn vị làm chủ đầu t.
- Soạn và trình giám đốc các quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu
3. Đặc điểm sản phẩm - tính chất của sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Sản phẩm của sản xuất xây lắp mang tính chất đơn chiếc, đặt tại một vị trí
cố định, phục vụ cho một mục đích cụ thể, khối lợng vật chất lớn, tiền vốn tiêu
hao nhiều, tiến độ hoàn thành công trình chậm, thời gian khai thác sử dụng lâu,
số lao động tham gia vào quá trình sản xuất lớn hơn nhiều lần các loại sản phẩm
thuộc lĩnh vực khác.
- Qui mô của công trình càng lớn mối quan hệ với các ngành, các lĩnh vực
khác càng phức tạp và có tác động rất lớn đến việc phân bố lại lực lợng sản xuất
và dân c, tác động rất lớn đến môi sinh, môi trờng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
khác
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp đã tạo ra những đặc điểm của sản
phẩm kinh doanh riêng biệt về sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng:
- Một công trình do có giá trị rất lớn và có thời gian thực hiện lâu nên số l-
ợng vốn mà công ty bỏ ra thờng bị ứ đọng gây ra việc tính giá thành công trình
thờng cao hơn mức bình thờng và phải tính vào các chi phí khấu hao tài sản lu
động và tài sản cố định đó vào bỏ thầu. Điều này đòi hỏi công ty phải có sự thận
trọng và chính xác trong tính toán nhằm tránh sự thiếu hụt vốn do tính giá bỏ thầu
quá thấp hoặc thua thầu vì tính giá bỏ thầu quá cao.
- Công trình xây lắp phải phù hợp với mục đích sử dụng và sở thích của
khách hàng, phải đạt chất lợng và độ thẩm mỹ cao. Do vậy, với những công trình
có qui mô lớn công ty thờng chia nhỏ gói thầu giao cho các đội trực thuộc phù
hợp để thi công đảm bảo đúng tiến độ của từng hạng mục công trình, nhằm bảo
đảo yêu cầu của chủ đầu t.
23
- Sử dụng công nghệ là một đòi hỏi tất yếu trong ngành xây dựng. Cho nên
công ty phải đầu t mua sắm trang thiết bị công nghệ để có khả năng thắng thầu và
thực hiện đợc nhiều công trình.

- Công trình xây lắp thờng đợc thực hiện ngoài trời phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên khi thi công và thờng mang tính đơn chiếc không lặp lại. Công ty cần
phải có các biện pháp thi công thích hợp và tổ chức thực hiện công việc cho hợp
lý đảm bảo tính linh hoạt về tổ chức quản lý, số lợng lao động, trang thiết bị, mấy
móc Tuy nhiên, để thực hiện đợc điều này Công ty cần áp dụng các chính sách:
Tăng cờng đào tạo, tuyển chọn các cán bộ nhân viên có trình độ, sử dụng ngời
lao động linh hoạt phù hợp với yêu cầu của công trình về số lợng và tay nghề,
tăng lơng cho ngời lao động đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất
- Đặc điểm về thị trờng sản phẩm xây lắp và sản xuất kinh doanh của Công
ty còn phụ thuộc vào cung cầu trên thị trờng, đây là yếu tố quan trọng quyết định
đến sự phát triển của Công ty. Bên cạnh đó, yếu tố giá cả cũng có ảnh hởng
không nhỏ tác động đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty.
4. Khả năng về nguồn lực:
Công ty có hơn 1.000 cán bộ, công nhân viên chức. Trong đó có: 122 cán
bộ gián tiếp làm công tác quản lý khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế. Cán bộ
của Công ty đã đợc kinh qua công tác quản lý và chỉ đạo thi công các dự án, thi
công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, văn hoá, trụ sở làm việc,
khách sạn, trờng học, giao thông đô thị, san nền và Hạ tầng kỹ thuật, các công
trình về điện, cấp nớc, thoát nớc v. v Công ty có hơn 8.00 công nhân trực tiếp đã
và đang tham gia thực hiện các công việc của nhiều công trình đạt chất lợng kỹ
mỹ thuật cao, trong đó có trên 3.00 thợ lành nghề đạt trình độ nghệ nhân tinh xảo
trong ngành xây dựng. Công ty đã từng tu tạo phục chế những công trình có tính
di tích, công trình cổ cần lu giữ và xây dựng nhiều công trình theo nhiều kiểu
dáng kiến trúc hiện đại. Đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty ngày càng hoàn
mỹ trong nghề nghiệp của mình.
a. Cơ cấu nghề
Đại học và trên đại học
TT Chuyên môn Đơn vị Số lợng
1
XD dân dụng, cấp thoát nớc, qui

hoạch, kiến trúc, kinh tế XD
Ngời 15
2 Kỹ s hàn, cơ khí, điện máy Ngời 10
3
Cử nhân kinh tế, thơng mại, tài chính
kế toán, KTQD
Ngời 12
4 Thuỷ lợi, đất cát Ngời 06
5 Đại học khác Ngời 19
Trình độ trung cấp, cao đẳng
24
1 XDDD, kiÕn tróc, kinh tÕ XD Ngêi 15
2
Tµi chÝnh kÕ to¸n, Th¬ng m¹i, thèng

Ngêi 30
3 Giao th«ng, tin häc Ngêi 1
4 Trung cÊp kh¸c Ngêi 14
25

×