Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty tnhh nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu & đầu tư hà nội - unimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.67 KB, 67 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những chiến lược quan trọng nhằm chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế với nền kinh tế Thế Giới và khu vực trên cơ sở phát huy tối
đa nội lực và tranh thủ nguồn lực bên ngoài. Hoạt động xuất khẩu nông sản không
chỉ mang lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp mà còn đóng góp phần thúc đẩy sản
xuất trong nước, tích luỹ vốn từ nguồn ngoại tệ thu về đồng thời phát huy tính năng
động và sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh. Ngoải ra, kinh doanh
xuất khẩu còn là phương tiện khai thác triệt để những lợi thế về tài nguyên thiên
nhiên, vị trí địa lý và nguồn nhân lực, tạo thêm công ăn việc làm, thúc đẩy hợp tác
quốc tế.
Tuy nhiên xét về lâu dài, chúng ta vẫn có rất nhiều tiềm năng và điều kiện để
phát triển nông nghiệp cao hơn do xuất phát từ một nước nông nghiệp là chủ đạo
với hơn 70% lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp, được thiên nhiên ưu đãi,
khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai phì nhiêu với những đặc sản nổi tiếng như chè
Thái Nguyên, gạo trắng hạt dài - đứng thứ hai Thế giới về xuất khẩu gạo sau Thái
Lan. Nói cách khác, chúng ta có thể phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Từ
những lợi thế trên, Đảng và nhà nước ta đã xác định lấy nông sản làm mặt hàng xuất
khẩu chủ đạo, coi xuất khẩu là ưu tiên hàng đầu trong quan hệ kinh tế quốc tế nhằm
tạo ra những mặt hàng mũi nhọn chủ lực trên thị trường quốc tế, tái cơ cấu lại lực
lượng lao động sao cho phù hợp với đòi hỏi của xu thế hiện nay - đặc biệt khi Việt
Nam vừa chính thức trở thành thành viên của đại gia đình WTO. Đây cũng mở ra
nhưng cơ hội mới đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn cho Việt Nam.
Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên XNK - Đầu Tư Hà Nội - Unimex là
một trong những DNNN lớn với chức năng chính là xuất khẩu đã mạnh dạn tham
gia vào hoạt động xuất khẩu nông sản. Cho đến nay, Công ty đã trở thành một trong
những doanh nghiệp dẫn đầu trong cả nước về xuất khẩu và đã luôn khẳng định
được vị trí của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cả chủ quan lẫn
1
khác quan mà Công ty cần phải khắc phục để vượt qua trong thời gian tới. Nói cách
khác, những thành tựu trong thời gian qua chưa xứng đáng với tầm vóc năng lực


của Công ty.
Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông
sản tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Hà
Nội - Unimex’’
Bố cục chuyên đề gồm 3 chuơng:
ChươngI: Giới thiệu chung về Công ty Unimex.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty Unimex Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩu mạnh xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty
Unimex.
Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Trần Việt Lâm, Ths. Vũ Trọng Nghĩa đã trực tiếp
hướng dẫn và tập thể các cô chú anh chị cán bộ Công ty Unimex nói chung và
phòng kinh doanh 7 nói riêng (đặc biệt là cô Hoàng Thị Vượng – trưởng phòng) đã
giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY UNIMEX
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Thông tin chung về Công ty
Công ty Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Hà Nội - Unimex được thành lập vào tháng
2 năm 1962. Lúc đầu là Công ty thu mua hàng xuất khẩu Hà Nội với chức năng nhiệm vụ
chủ yếu là thu gom hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và bán hàng cho các
Tổng Công ty xuất khẩu Trung Ương theo kế hoạch hàng năm của Nhà nước.
Công ty Unimex Hà Nội có tên giao dịch đối ngoại là: “HA NOI IMPORT -
EXPORT AND INVESTMENT COPORATION”
Tên điện tín: UNIMEX - HANOI
Trụ sở giao dịch: 41 Ngô Quyền - Hà Nội
Telex: 8264159 - 8255875
Fax: (84 - 4)8259246
1.2. Quá trình hình thành
Tháng 4 năm 1980 hoạt động ngoại thương của thành phố phát triển, UBND

thành phố Hà Nội quyết định thành lập liên hiệp Công ty Xuất Nhập Khẩu Hà Nội
là đơn vị kinh tế làm chức năng kinh doanh XNK tổng hợp, tổ chức sản xuất và
kinh doanh trong nước.
Năm 1987, Liên Hiệp Công ty được Nhà nước cho trực tiếp kinh doanh nhập
khẩu với thị trường nước ngoài.
Cuối năm 1991, UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 3310/QĐUB/TC,
hoạt động của liên hiệp Công ty được tăng thêm chức năng đầu tư, kinh doanh với
nước ngoài đã đổi tên thành Liên hiệp Công ty Xuất Nhập Khẩu và Đầu Tư Hà Nội
(Unimex Hà nội).
Ngày 24/3/1993 UBND thành phố HN đã ra quyết định số 1023/QĐUB thành
lập Công ty Xuất Nhập Khẩu và Đầu Tư Hà Nội được nằm trong liên hiệp Công ty
XNK & Đầu Tư Hà Nội (gọi tắt là Unimex - Hà nội).
3
Tổng hợp vốn:
+ Vốn cố định: 5.385.494.661 VNĐ
+ Vốn lưu động: 45.800.495.86 VNĐ
Từ năm 1995 Công ty bắt đầu mở rộng đối tượng kinh doanh ra các đơn vị nhỏ
lẻ, chuyển dần xuất nhập khẩu uỷ thác sang tự doanh, triển khai kinh doanh gia
công xuất nhập khẩu, khai thác nhập hàng phi mậu dịch phục vụ cho đối tượng
người Việt Nam công tác, lao động và học tập ở nước ngoài được hưởng chế độ
miễn thuế, xây dựng kho chứa hàng XNK.
Tháng 10/2004 Công ty Unimex sáp nhập vào Tổng Công ty Thương mại HN
HAPRO, việc chuyển đổi đã tạo điều kiện để Công ty đổi mới, mở rộng quy mô và
phạm vi kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động để thích ứng với cơ chế thị trường và
hội nhập quốc tế. Tổng Công ty Thương Mại HN - tên giao dịch là HAPRO là doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, bao gồm Công ty
mẹ - Tổng Công ty thương mại Hà Nội và 23 Công ty con là các Công ty TNHH một
thành viên, các Công ty cổ phần và các Công ty liên doanh liên kết. Trong Công ty
thương mại HN trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư vào các Công ty con. Địa

chỉ: 38-40 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, HN.
Giám đốc: Nguyễn Hữu Thắng
Website:
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty XNK và Đầu Tư HN - Unimex là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
trực thuộc Tổng Công ty thương mại HN, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng
ký thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, điều lệ Tổng Công ty Thương
Mại HN và điều lệ Công ty được UBND thành phố phê chuẩn, có chức năng:
+ Xuất khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác xuất khẩu: Hàng nông sản, thực phẩm,
dược liệu, gia vị, lâm sản, thuỷ hải sản. Hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ.
4
+ Nhập khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất, giao thông vận tải, bưu điện, hàng hải, y tế…lương thực,
thực phẩm và hàng tiêu dùng.
+ Kinh doanh: Kinh doanh cho thuê nhà, dịch vụ du lịch - khách sạn. Bán hàng
miễn thuế cho các đoàn ngoại giao, các tổ chức quốc tế và khách du lịch nước ngoài.
+ Đầu tư, liên doanh: Với nước ngoài và doanh nghiệp trong nước trên các lĩnh
vực: chế biến sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu,
mạng lưới cửa hàng bách hoá, cơ sở kinh doanh dịch vụ…
+ Nhận xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, đặc biệt là các công trình
có sử dụng sản phẩm nhóm sản xuất công nghiệp.
+ Huy động vốn cho vay.
Cho đến nay Công ty Unimex HN đã trực tiếp tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu với 30 thị trường Châu Âu, Đông Âu và Trung Đông. Nguồn hàng nói chung
là ổn định, có đủ khả năng cung ứng nhiều mặt hàng cho các thị trường lớn như:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật…Công ty còn mở rộng quan hệ buôn bán trực tiếp
với các nước Châu Âu, Mỹ…Ngoài ra, Công ty còn thông qua các tổng Công ty có
chức năng làm đầu mối để xuất nhập khẩu uỷ thác với những thị trường khác.
Hiện nay Công ty có văn phòng đại diện ở Nga, 2 chi nhánh ở Hải Phòng và
thành phố Hồ Chí Minh và tổ chức liên doanh liên kết để khai thác các mặt hàng nông

sản công nghiệp và thủ công nghiệp trong và ngoài thành phố để xuất khẩu. Trong sản
xuất và kinh doanh Công ty đã áp dụng việc đa dạng hoá sản phẩm, trong đó mặt hàng
xuất khẩu chính là nông sản. Trong quản lý tài chính, với các biện pháp quản lý tài sản,
tiền vốn khá năng động Công ty đã khắc phục được biến động của thị trường.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Công ty là một Doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, được Nhà nước giao
vốn để hoạt động, phát triển ngành nghề kinh doanh của mình. Từ bộ máy cồng kềnh,
nhiều bộ phận đến nay Công ty đã có một bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình Công ty
TNHH Nhà Nước Một Thành Viên, mô hình chủ tịch Công ty nghĩa là người trực tiếp
giúp chủ sở hữu Công ty, giám đốc do chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm.
5
- Công ty XNK & Đầu Tư HN trực thuộc Tổng Công ty thương mại HN theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con.
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Chủ tịch kiêm tổng giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, điều hành
mọi hoạt động của Công ty, quản lý chung khối văn phòng, kinh doanh, các chi
6
Chủ tịch Công ty
Ban Tổng Giám Đốc
Phòng
TC-Cán bộ
Phòng TC-KT Phòng KH-TH Các phòng KD&ĐT
Các Trung tâm Các Xí nghiệp Các Chi nhánh
Bộ phận KD Các phân xưởng SX Các cửa hàng
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
nhánh và khối xí nghiệp, là người đại diện của Công ty và chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Tổng Công ty thương mại và tập thể lao động.

- Công ty có hai phó tổng giám đốc giúp đỡ trong việc quản trị, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ kết quả
hoạt động kinh doanh trong từng kế hoạch (tháng, quý, năm), kịp thời phát hiện các
hoạt động tài chính tiêu cực làm ảnh hưởng đến Công ty. Đảm bảo vốn phục vụ cho
các hoạt động của các phòng kinh doanh trong Công ty, điều tiết vốn nhằm mục tiêu
kinh doanh, đảm bảo vốn được quay vòng nhanh và có hiệu quả nhất. Quyết toán tài
chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan, tổ chức tàichính, ngân
hàng àng năm.
- Phòng tổ chức cán bộ: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực của Công ty,
tham mưu cho tổng giám đốc về sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý và hiệu quả nhất.
Quy hoạch đào tạo, điều hành, bổ sung lao động nhằm phù hợp với yêu cầu kinh
doanh. Ngoài ra, phòng tổ chức cán bộ còn làm một số công việc khác như: bảo vệ
chính trị nội bộ, thanh tra lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch của Công ty
trong dài hạn, ngắn hạn, thu thập và nắm giữ toàn bộ thông tin về mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Báo cáo thông tin
cho tổng giám đốc một cách chính xác, kịp thời nhằm giúp tổng giám đốc có quyết
định đúng đắn phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
- Các phòng kinh doanh:
+ Phòng kinh doanh 1: Xuất khẩu hàng nông sản. Phòng có nhiệm vụ thu mua
và xuất khẩu các mặt hàng nông sản đặc trưng và có thế mạnh của Việt Nam như
hạt tiêu, gạo, quế, hoa hồi, chè. Với các mặt hàng xuất xứ từ các tỉnh phía nam như
Hạt Tiêu và gạo, Công ty có ký hợp đồng thu mua với một số các đại lý lớn ở địa
phương. Với các sản phẩm có xuất xứ từ các tỉnh phía Bắc như Quế và Hoa hồi,
Công ty tự đứng ra thu mua từ các hộ nông dân hoặc mua lại của các kho hàng lớn
tại địa phương.
7
+ Phòng kinh doanh 2: Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nhập khẩu các máy
móc thiết bị.

+ Phòng kinh doanh 3: Xuất nhập khẩu tổng hợp.
+ Phòng kinh doanh 4: Xuất khẩu tổng hợp, nhập khẩu phương tiện vận tải.
+ Phòng kinh doanh 6: Xuất nhập khẩu tổng hợp.
+ Phòng kinh doanh 7: Xuất nhập khẩu tổng hợp.
+ Phòng kinh doanh 8: Xuất nhập khẩu tổng hợp
- Ban đầu tư (trực thuộc phòng Tài chính - Kế toán): Có nhiệm vụ tham mưu
giúp tổng giám đốc trong công tác đầu tư với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài
nước. Định hướng đầu tư, quy hoạch và quản lý xây dựng cơ bản của các đơn vị
trực thuộc Công ty, đồng thời tổ chức và thực hiện việc xây dựng công trình từ giai
đoạn chuẩn bị đến khi kết thúc đầu tư xây dựng.
- Ban công nợ (trực thuộc phòng Tài chính - Kế toán): Giải quyết các khoản nợ
còn tồn đọng trong và ngoài nước, xây dựng và đề xuất các phương án thu hồi công
nợ trong các địa phương, trình duyệt Ban Giám đốc, đồng thời phối hợp với các
phòng ban kinh doanh tổ chức đối chiếu sổ lưu cũ và kế toán tài vụ, đàm phán
thương lượng với khách hàng trong và ngoài nước nhằm giải quyết tốt công tác
thanh toán. Duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, phối hợp với các phòng ban, cá
nhân liên quan, cung cấp các chứng từ cần thiết, tổng hợp các báo cáo định kỳ về
tình hình thu hồi công nợ cho lãnh đạo Công ty và giúp thanh toán công nợ thuận
lợi.
- Chi nhánh: Gồm chi nhánh Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Hải Phòng: thực hiện các nghiệp vụ giao nhận liên quan trong quá
trình xuất nhập khẩu hàng hoá qua cửa khẩu Hải Phòng.
Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh: Có nhiệm vụ liên hệ với các đại lý thu mua hàng ở
các tỉnh phía Nam và làm nhiệm vụ giao nhận với các lô hàng xuất nhập khẩu qua
cửa khẩu Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các trung tâm: Gồm trung tâm thương mại xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và
thủ công mỹ nghệ (ARTEX Ha Noi); trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu tổng
8
hợp HN (GENEXIM). Các trung tâm này thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu tổng
hợp; hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch được giao, là các đơn vị hạch toán phụ thuộc nên

phải báo cáo với cấp trên về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Các xí nghiệp:
• Xí nghiệp Chè Thủ Đô.
Sản xuất và chế biến chè phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
• Xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu Phú Diễn.
Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất và gia công hàng may mặc phục vụ xuất khẩu.
• Xí nghiệp bao bì.
Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất các loại bao bì đóng gói phục vụ cho các xí
nghiệp Chè Thủ Đô và xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu Phú Diễn. Ngoài ra, xí
nghiệp còn sản xuất phục vụ nhu cầu của các nhà máy và xí nghiệp ở các vùng phụ
cận.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Unimex
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Unimex (2003 - 2006)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
Doanh thu 971390 1122460 1250470 1382839
Chi phí 968947 1121019 1247870 1379989
Lợi nhuận 2443 1441 2600 2850
Thu nhập bình quân/ tháng 2,4 2,14 2,25 2,5
Tổng nộp ngân sách 60,978 95,808 158,000 176,000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết phòng Kế Toán)
- Về doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng qua các năm. Năm 2003, Công ty
có được doanh thu là 971390 (tr Đ) thì tới năm 2004, mức tăng doanh thu nhảy vọt
lên tới 1122460 (tr Đ), tăng 151070 (Tr Đ) tương đương với tăng 15,6 %. Đây là
mức tăng doanh thu nhanh nhất từ năm 2003 tới năm 2006. Ta có thể nhìn rõ hơn
qua hình 1 bên dưới:
9
H×nh 1: Doanh thu cña C«ng ty qua c¸c n¨m
0
500000

1000000
1500000
2003 2004 2005 2006
Năm
Tr Đ
Tuy doanh thu các năm tăng nhưng mà mức tăng doanh thu có xu hướng tăng
giảm dần. Nếu như năm 2004 doanh thu tăng 15,6% thì qua các năm tiếp theo,
doanh thu tăng giảm dần: 2005 tăng 11,4%, năm 2006 tăng 10,6%.
- Về chi phí của Công ty: Chi phí của Công ty tăng qua các năm. Tốc độ tăng
của chi phí gần giống tốc độ tăng của doanh thu. Năm 2004 chi phí có tốc độ tăng
nhanh nhất 15,7% (so với năm 2003), năm 2005 có tốc độ tăng là 11,3%, còn năm
2006 thì tốc độ tăng chỉ là 10,6%.
H×nh 2: Chi phÝ cña C«ng ty qua c¸c n¨m
0
500000
1000000
1500000
2003 2004 2005 2006
N¨m
Tr §
- Về lợi nhuận:
Chính vì năm 2004 doanh thu và chi phí của Công ty đều tăng nhanh nhất nên
lợi nhuận năm đó giảm hẳn đi. Nếu năm 2003 lợi nhuận của Clà 2443 (tr Đ) thì năm
2004 lợi nhuận chỉ còn 1441 (tr Đ) giảm đi 1002 (tr Đ). Đó là 1 con số khá lớn, có
nghĩa năm 2004 lợi nhuận giảm đi 41%. Điều này có thể lí giải do điều kiện biến
động của môi trường: bão lũ, dịch bệnh ; chỉ số giá tăng.
10
H×nh 3: Lîi nhuËn cña C«ng ty
qua c¸c n¨m
0

500
1000
1500
2000
2500
3000
2003 2004 2005 2006
N¨m
Tr §
Nhưng đến năm 2005 lợi nhuận lại lên đến mức 2600 triệu đồng (cao hơn năm
2004) do Công ty sáp nhập với hai trung tâm thương mại là ARTEX và GENEXIM.
Năm 2006 đạt 2850 triệu đồng nhưng so với các năm trước thì mức tăng này là
không nhiều do chi phí tăng như: Giá các nguyên liệu đầu vào tăng, cước vận
chuyển tăng…
- Về nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước:
H×nh 4: Nép ng©n s¸ch cña C«ng ty qua c¸c
n¨m
0
50000
100000
150000
200000
2003 2004 2005 2006
N¨m
Tr §

Công ty luôn thực hiện nghiêm túc, đúng hạn các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà
nước, năm sau thường cao hơn năm trước đặc biệt từ năm 2005 tổng nộp ngân sách
của Công ty tăng lên mức 158.000 ( triệu đồng) do Công ty nhập nhiều xe máy mặt
hàng chịu thuế 100%. Tuy nhiên, theo dự báo khi Việt Nam gia nhập Tổ chức

Thương Mại Thế Giới - WTO (11/2006) thì một số loại thuế sẽ được điều chỉnh lại
và mức nộp ngân sách sẽ có thay đổi.
11
- Thu nhập của cán bộ công nhân viên:
H×nh 5: Thu nhËp b×nh qu©n/th¸ng nh©n viªn C«ng ty
1.8
2
2.2
2.4
2.6
2003 2004 2005 2006
N¨m
Tr §
Kết quả kinh doanh của Công ty ngày một ổn định, lợi nhuận tăng làm cho thu nhập
của cán bộ công nhân viên cũng ổn định và tăng lên. Năm 2003 là 2.4 triệu đồng riêng
năm 2004 thu nhập bình quân có giảm xuống còn 2.1 triệu. Điều này cũng dễ dàng giải
thích. Đó là do lợi nhuận năm 2004 bị giảm đi so với năm 2003. Và đến năm 2005 khi
lợi nhuận được khôi phục thì lợi nhuận của Công ty lại tăng lên 2.25 triệu đồng. Một
phần đóng góp quan trọng trong sự biến đổi tiền lương đó là do có sự thay đổi về chính
sách lương tối thiểu của Chính phủ. Năm 2006 thu nhập của cán bộ nhân viên sẽ đạt 2.5
triệu đồng/ người, tuy nhiên xu hướng này sẽ còn tiếp tục phát triển do mức sinh hoạt
ngày càng đắt đỏ.
12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA
CÔNG TY UNIMEX HÀ NỘI
1. Các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty
1.1. Các nhân tố chủ quan
1.1.1. Khả năng về vốn cho hoạt động xuất khẩu
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu trong sản xuất kinh
doanh vì nó quyết định đến quy mô và năng lực của doanh nghiệp. Nói cách khác

vốn là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp có thể huy động vào
kinh doanh sản xuất, khả năng phân phối và đầu tư có hiệu quả nguồn vốn.
Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Nếu thiếu vốn sẽ gây rất
nhiều khó khăn trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp có khả năng về vốn sẽ có thể đổi mới công nghệ, thực hiện những hợp đồng
có giá trị lớn. Chính vì vậy, việc đảm bảo đầy đủ vốn cho kinh doanh là rất quan
trọng giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục và đạt hiệu
quả cao. Một số hình thức huy động vốn như: tự huy động vốn trong Công ty, vốn
vay Ngân Hàng, vốn liên doanh liên kết, vốn vay bằng phát hành trái phiếu
Hiện nay, Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn:
- Vốn tự có trong quá trình kinh doanh: có được chủ yếu do phân chia lợi nhuận
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm
- Vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng: Đây là phương thức chủ yếu mà Công ty
dùng để huy động vốn. Do đặc thù là doanh nghiệp xuất khẩu nên việc huy động
vốn của Công ty có một số thuận lợi nhất định do chính sách khuyến khích xuất
khẩu của nhà nước ta. Khi Công ty có hợp đồng xuất khẩu, Công ty có thể vay vốn
ngắn hạn (thường là 4 tháng) từ ngân hàng để thu mua hàng hoá. Huy động vốn
theo phương thức này sẽ được hưởng lãi xuất ưu đãi nếu so với phương thức vay
thương mại thông thường. Vì là doanh nghiệp nhà nước nên Công ty được huy động
vốn theo hình thức tín chấp với hạn mức lớn. Đây là thuận lợi rất lớn của Công ty
so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay.
13
- Vốn vay từ liên doanh, liên kết. Vì Công ty là công trực thuộc Tổng Công ty
Thương mại Hà Nội nên Công ty huy động nguồn vốn từ mối quan hệ này. Phương
thức này có thể giúp cho Công ty chia sẻ rủi ro khi đầu tư. Ngược lại phải chia sẻ
lợi nhuận. Nguồn vốn này Công ty rất ít sử dụng.
- Vốn từ các khách hàng lớn trả trước. Với những khách hàng nước ngoài lớn thì
Công ty có thể nhận những khoản tiền ứng trước. Đây cũng là một nguồn vốn quan
trọng đối với Công ty.
Có rất nhiều hình thức cung ứng vốn cho các doanh nghiệp nhưng Công ty sử

dụng có 4 phương thức nêu trên. Chính vì không đa dạng được các nguồn cung ứng
vốn nên khả năng về vốn của Công ty khó khăn. Nếu cứ sử dụng hình thức vay
ngân hàng thì không có lợi khi mà việc thu mua, vận chuyển hàng nông sản mất
nhiều thời gian. Còn chỉ sử dụng vốn tự có thì không đủ đáp ứng các đơn hàng,
không tận dụng hết được hiệu quả của các nguồn vốn.
Trong thời gian tới, theo xu hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp (đặc biệt là các
DNNN) thì Công ty sau khi cổ phần sẽ huy động được vốn bằng cách phát hành cổ
phiếu, trái phiếu trên thị trường. Điều này khiến Công ty thuận lợi hơn trong việc huy
động vốn để chuẩn bị thu mua đáp ứng kịp thời các đơn hàng nông sản xuất khẩu.
1.1.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu
Con người là nhân tố quyết định của mọi hoạt động trong xã hội, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc đảm bảo một đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên
môn nghiệp vụ cao, có nhiệt huyết, tận tuỵ với công việc, có ý nghĩa sống còn đối
với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Một đội ngũ cán bộ vững
vàng về chuyên môn, có kinh nghiệm trong quản lý và buôn bán quốc tế, có khả
năng ứng phó linh hoạt trước các biến cố sẽ giúp hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Ngược lại, với một đội ngũ cán bộ năng lực yếu, thiếu kinh nghiệm sẽ làm cho hoạt
động kinh doanh của Công ty không những không đạt hiệu quả mà còn làm giảm
khả năng cũng như hạn chế mọi tiềm lực của Công ty. Như vậy, khả năng của đội
ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu có tính chất quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu muốn có kết quả tốt cần phải tuyển chọn quan tâm, đào tạo,
14
và bồi dưỡng những cán bộ có năng lực thực sự, đồng thời chú trọng đến công tác
quản lý nhằm tạo động lực cho lực lượng này làm việc có hiệu quả.
Cơ cấu lao động của Công ty nếu chia theo giới tính thì số lao động nữ nhiều
hơn số lao động nam. Hiện nay, tỷ lệ lao động nữ trong Công ty là 61.4%, tỷ lệ lao
động nam là 38.6%.
Năm 2006, tổng số lao động của Công ty là 754 người gồm có đội ngủ cán bộ và
công nhân kỹ thuật.
Số cán bộ là 273 người, chiếm 36,2%. Trong đố 210 người có trình độ đại học

và trên đại học, còn lại có 63 người có trình độ cao đẳng, trung cấp. Điều đó cho
thấy trình độ cán bộ trong Công ty là khá cao, chứng tỏ Công ty luôn chú trọng đến
công tác tuyển chọn, đạo tạo đội ngủ cán bộ. Về độ tuổi, trên 70% tổng số cán bộ có
độ tuổi trên 40. Như vậy, đội ngũ cán bộ trong Công ty đã có nhiều kinh nghiệm, có
khả năng đưa ra những quyết định đúng đắn trong quản lý và kinh doanh.
Số công nhân kỹ thuật là 481 người chiếm 63,6% có tay nghề phù hợp với công
việc khác nhau trong Công ty. Công ty có các công nhân làm nhiệm vụ sản xuất tạo
nguồn hàng xuất khẩu ở các xí nghiệp, các kỹ thuật viên làm nhiệm vu liên quan
đến đầu tư, xây lắp.
1.1.3. Uy tín của Công ty
Trong hoạt động kinh doanh nói chung, xuất khẩu nói riêng thì uy tín có vị trí
đặc biệt quan trọng. Đây là tài sản vô hình tạo nên sức mạnh của Công ty vì trên thị
trường trong nước cũng như thị trường ngoài nước Công ty có rất nhiều đối thủ
cạnh tranh. Công ty nào có uy tín cao sẽ được khách hàng tin cậy và lựa chọn. Uy
tín của Công ty là thương hiệu của Công ty, nó không chỉ có ý nghĩa quan trọng
trong việc tiêu thụ sản phẩm mà còn trong mọi hoạt động của Công ty, uy tín của
Công ty còn được đo bằng những lá phiếu bình chọn của khách hàng cho sản phẩm
mà Công ty làm ra. Tất cả những nhân tố trên đều phụ thuộc vào một số yếu tố cơ
bản như: chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, các dịch vụ… Như vậy, uy tín
thương hiệu của Công ty cũng là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định
15
đến khả năng cạnh tranh và vị thế của Công ty trên thị trường xuất khẩu trong và
ngoài nước.
Nhận thức được điều đó, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá
và dịch vụ. Để phục vụ việc quảng bá sản phẩm của Công ty và giúp khách hàng có
những thông tin liên tục, Công ty đã xây dựng website www.unimex-hanoi.com với
giao diện thân thiện và có cung cấp thông tin của các sản phẩm mà Công ty đang
có.
Ngoài ra, thương hiệu của được biết đến trong thương hiệu bao trùm của Tổng
Công ty Thương mại Hà Nội, được đăng kí bảo hộ tại 17 quốc gia trên thế giới.

Chính vì thương hiệu của Công ty được xác lập như vậy đã tạo lòng tin với
khách hàng nước ngoài. Điều này tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng nông sản
của CÔNG TY dễ dàng hơn, dễ được bạn hàng nước ngoài chấp nhận hơn.
1.1.4. Trình độ tổ chức quản lý
Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên hệ chặt chẽ với nhau để
hướng tới mục tiêu chung đó là hiệu quả kinh doanh. Để đạt được điều này thì khâu
tổ chức quản lý có một vị trí hết sức quan trọng giúp giảm thiểu những sai sót, lãng
phí, thất thoát…. Do đó, kết quả kinh doanh cũng phụ thuộc rất nhiều vào khâu tổ
chức quản lý.
Như trên đã trình bày, trong tổng số lao đọng của Công ty tính đến thời điểm
31/12/2006, có 210 người có trình độ đại học và trên đại học, còn lại có 63 người có
trình độ cao đẳng, trung cấp. Điều đó cho thấy trình độ cán bộ trong Công ty là khá
cao và như vậy Công ty có thể thực dễ dàng hơn trong việc bố trí lao động vào các
vị trí quản lý trung và cao cấp.
Trình độ quản lý tốt sẽ giúp cho Công ty đưa ra các kế hoạch, chiến lược thích
ứng đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản, mở rộng thị trường, và thực hiện chúng
với kết quả tốt. Trình độ quản lý tốt sẽ giúp cho Công ty đảm bảo lượng hàng, chất
lượng, thời gian giao hàng nông sản xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài, vạch ra
được hướng đi đúng đắn trong việc thúc đẩy xuất khẩu của Công ty.
16
1.2. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan bao gồm toàn bộ những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu
nông sản của doanh nghiệp. Các nhân tố này bao gồm:
1.2.1. Nhân tố thị trường
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn, nó chi phối hầu như toàn bộ hoạt động xuất
khẩu nông sản của doanh nghiệp dựa trên một vài nhân tố sau:
+ Nhu cầu của thị trường về nông sản: như đã trình bày ở trên, nông sản là một
mặt hàng thiết yếu của đời sống và cũng giống như mọi mặt hàng khác nó phụ
thuộc rất nhiều vào thu nhập, cơ cấu dân cư, thị hiếu…. Khi dân cư với thu nhập

cao thì cầu về khối lượng nông sản giảm nhưng cầu về chất lượng nông sản lại cao
và ngược lại. Ví dụ ở một số thị trường nông sản như Mỹ, Châu Âu thì cầu về chất
lượng nông sản rất cao trong khi đó những thị trường nông sản của Châu Phi lại có
cầu khối lượng cao.
Nhu cầu về nông sản mỗi thị trường mỗi khác, vì vậy Công ty cần phải nghiên
cứu kĩ lưỡng về cầu thị trường, về đặc điểm phong tục tập quán, thói quen của
người dân các nước. Từ đó xuất khẩu các mặt hàng nông sản phù hợp.
+ Cung nông sản: các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu nông sản
cần đặc biệt quan tâm tới nhân tố này. Cụ thể cần tìm hiểu kỹ về khả năng xuất
khẩu từng loại mặt hàng của mình cũng như của đối thủ cạnh tranh để từ đó có
những chiến lược hợp lý. Vì trên thị trường thế giới nông sản rất đa dạng và phong
phú với nhiều nhà cung cấp do đó nếu lượng cung tăng quá nhanh sẽ dẫn tới khủng
hoảng thừa.
+ Giá nông sản: giá là yếu tố quan trọng, là thước đo sự cân bằng giữa cung và
cầu nông sản. Nếu cầu vượt quá cung sẽ làm cho giá tăng và ngược lại.
Hiện tại giá nông sản ở các nước đang tăng cao. Tình hình xuất khẩu có nhiều
tín hiệu khả quan. Tuy nhiên, việc xác định giá cả hết sức quan trọng. Công ty phải
chú ý tới các chiến lược về giá cả hợp lý, học hỏi các đối thủ cạnh tranh ở thị trường
17
ngoài nước. Nếu để giá quá thấp thì Công ty mất đi lợi nhuận, còn đặt giá quá cao
khiến cho hàng không xuất khẩu được, hoặc rơi vào tình trạng ép giá làm mất uy tín
với khách hàng.
1.2.2. Nhân tố giá thành
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến giá của bất kỳ của một sản phẩm
nào. Giá được hình thành bởi các yếu tố sau: giá đầu vào của nguyên liệu sản xuất,
chi phí sản xuất, chi phí chế biến, đóng gói, bảo quản, vận chuyển Khi chi phí cho
những yếu tố này tăng lên sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng lên theo. Tuy nhiên,
do nông sản là mặt hàng thiết yếu của đời sống xã hội nên được hưởng nhiều ưu đãi
từ phía Nhà nước như: trợ giá nguyên liệu, giảm thuế… nhằm ổn định thị trường
xuất khẩu nông sản.

Giá là 1 công cụ cạnh tranh hết sức hữu hiệu, quyết định lợi nhuận của Công ty.
Vì vậy Công ty cần chú ý tới việc tìm mọi cách giảm giá thành mà vẫn đảm bảo
chất lượng, số lượng hàng hoá nông sản xuất khẩu.
1.2.3. Chính sách quản lý Nhà nước
Trong quản lý nhà nước thường sử dụng các công cụ sau:
+ Công cụ hạn ngạch (Quota): Đây là biện pháp dùng để hạn chế về số lượng
hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu từ một thị trường nào đó trong một thời
gian nhất định (thông thường là một năm). Chủ yếu áp dụng đối với mặt hàng chiến
lược của Ngân Hàng như gạo.
+ Công cụ thuế quan: là loại thuế đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu. Mỗi quốc
gia có một biểu thuế quan riêng cho từng nhóm mặt hàng. Đối với những mặt hàng
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, quốc phòng hay mang tính thiết yếu
thường có mức thuế thấp. Ngược lại, đối với những mặt hàng xa xỉ như rượu, bia,
thuốc lá…thường chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với mức cao nhất 100% do đây là
những mặt hàng không khuyến khích.
+ Trợ cấp xuất khẩu: là biện pháp của Nhà nước nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu nhằm khuyến khích tăng số lượng và giá trị
kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch . Ví dụ như: trợ cấp nếu xuất khẩu đạt được
18
một số lượng nào đó, trợ cấp giảm chi phí xuất khẩu, chi phí về giao nhận vận tải
quốc tế đối với hàng xuất khẩu được ưu đãi hơn vận tải hàng nội địa…
+ Chính sách tỉ giá hối đoái: là quan hệ sức mua của đồng nội tệ so với đồng
ngoại tệ. Chính phủ thường can thiệp nhằm ổn định tỉ giá giữa đồng tiền nước mình
với đồng ngoại tệ vì nếu tỉ giá tăng sẽ có lợi cho hoạt động xuất khẩu và ngược lại.
+ Hàng rào phi thuế quan: có rất nhiều khái niệm về hàng rào phi thuế quan.
Theo định nghĩa của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế năm 1997: “Hàng rào phi
thuế quan là những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể được
các quốc gia sử dụng, thông thường dựa trên cơ sở lựa chọn, nhằm hạn chế nhập
khẩu.”
Có thể hiểu là những quy định hành chính phân biệt, đối xử với hàng hoá nước

ngoài nhằm bảo hộ sản xuất nội địa.
+ Hồ sơ, thủ tục hành chính xuất khẩu: đây là các văn bản mang tính chất bắt
buộc, quyết định hàng hoá có được xuất khẩu sang nước ngoài hay không.
Nhà nước có các chính sách thông thoáng bao nhiêu thì công tác xuất khẩu hàng
nông sản dễ dàng bấy nhiêu, việc cạnh tranh bằng giá cả, dịch vụ cũng có thể thực
hiện được.
Với vai trò là doanh nghiệp nhà nước thì Công ty có điều kiện ưu đãi, thuận lợi
hơn trong việc xuất khẩu hàng nông sản. Hơn nữa, hiện nay, chính phủ hết sức tạo
điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng nông sản, mức thuế suất xuất khẩu 0%. Đây
là điều kiện thuận lợi cho Công ty xuất khẩu hàng nông sản ra thị trường thế giới.
1.2.4. Nhân tố hợp tác quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, nhiều hiệp định kinh tế song phương, đa
phương được ký kết. Nhiều liên minh kinh tế, khối mậu dịch tự do được hình thành
với mục đích dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các quốc gia, từ đó
thúc đẩy hoạt động thương mại giữa các nước. Nếu quốc gia nào là thành viên của
các liên minh kinh tế này hay tham gia ký kết các hiệp định kinh tế thì quốc gia đó
sẽ được hưởng nhiều ưu đãi, tránh được những rào cản lớn trong quá trình thâm
nhập và mở rộng thị trường ra nước ngoài.
19
Việt Nam đã chính thức vào tổ chức thương mại WTO, đây là 1 cơ hội cũng như
1 thách thức đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy Công ty cần
phải có những giải pháp thích hợp có thể đẩy manh xuất khẩu hàng nông sản, có
chỗ đứng trên thị trường nước ngoài, nắm bắt những cơ hội, loại bỏ những nguy cơ.
1.2.5. Ảnh hưởng của các nền kinh tế trong và ngoài nước
Sản xuất trong nước có ảnh hưởng đến lượng cung của hàng xuất khẩu, nếu nó
phát triển thì khả năng cung ứng hàng xuất khẩu sẽ tăng, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều
thuận lợi trong công tác thu mua và ngược lại.
Nếu nền kinh tế thế giới và nền kinh tế của quốc gia nhập khẩu trực tiếp hàng
hoá của doanh nghiệp phát triển thì nhu cầu nhập khẩu sẽ tăng lên, tạo cho doanh
nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh mới. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải cạnh tranh

khốc liệt với nhiều đối thủ trong và ngoài nước.
1.2.6. Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý
Các yếu tố địa lý, sinh thái luôn được nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng để
có những quyết định đúng đắn về cách thức cũng như nội dung kinh doanh xuất
khẩu vì chi phí vận tải là rất lớn. Ngoài ra, thời tiết, khí hậu cũng ảnh hưởng đến
khả năng cung ứng, chi phí bảo quản, chế biến hàng hoá ở nước xuất khẩu.
Với mặt hàng là nông sản xuất khẩu thì Công ty càng cần phải xem xét kỹ lưỡng
hơn các yếu tố này. Các mặt hàng này cồng kềnh, có thể tích lớn, cần vận chuyển
với lô hàng lớn. Vì vậy phí vận chuyển cao. Do đó cần phải có phương thức vận
chuyển thích hợp. Hơn nữa, các mặt hàng nông sản lại bị ảnh hưởng rất lớn bởi khí
hậu thời tiết. Nên Công ty phải chú ý tới điều kiện bảo quản hàng.
1.2.7. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng và hệ thống tài chính ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu thì quan hệ thanh toán, nhu cầu huy động
vốn lớn. Nếu hệ thống tài chính ngân hàng của cả nước xuất nhập khẩu phát triển
thì các doanh nghiệp sẽ dễ dàng huy động vốn hơn, đồng thời việc thực hiện nghiệp
vụ thanh toán sẽ đơn giản hơn với chi phí thấp hơn.
20
Vì vậy Công ty cần chú ý tới phương thức thanh toán với các bạn hàng nước
ngoài. Việc thanh toán hàng hoá nhanh chóng tiết kiệm chi phí giao dịch, giảm thời
gian trả lãi vay ngân hàng,
2. Thực trạng xuất khẩu nông sản tại Công ty Unimex Hà Nội
Trong hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có sự phát triển vượt bậc.
Trong sự phát triển chung ấy không thể không nhắc tới những kết quả mà nền sản
xuất nông nghiệp đạt được đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh và xuất khẩu hàng
nông sản. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, phải nhập lương thực nay đã trở thành
nước xuất khẩu hàng nông sản đứng thứ 3 thế giới. Có được thành tựu to lớn ấy là
nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của toàn Đảng, toàn dân, của mọi cấp mọi ngành.
Trong sự phát triển chung của ngành nông nghiệp Việt Nam có phần đóng góp
không nhỏ của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu nông sản trong đó có Công ty
Unimex Hà Nội. Mặc dù gặp khó khăn trong những năm đầu đổi mới kinh tế vừa

qua như bị hạn chế về chức năng quyền hạn kinh doanh, cơ cấu tổ chức cồng kềnh
cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ chế trong doanh nghiệp cứng nhắc, thiếu năng động
trong cơ chế thị trường, khó có thể cạnh tranh các doanh nghiệp ngoài Quốc Doanh,
đặc biệt là trong kinh doanh ngoại thương. Trình độ chuyên môn của một số lãnh
đạo còn trì trệ, yếu kém, hoạt động trong điều kiện cơ chế chính sách luôn thay
đổi… Nhưng vượt lên trên những khó khăn đó, ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ
công nhân viên năng động, kinh nghiệm của Công ty đã đoàn kết nỗ lực hết mình,
không ngừng học hỏi, tìm tòi sáng tạo để đạt được kết quả tốt trong kinh doanh.
Trên thực tế trong thời gian qua Công ty đã đạt được những thành quả đáng khích
lệ. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng lớn, các mặt hàng có đa dạng hơn.
Khả năng thu mua, duy trì thị trường cũ, tiếp cận thị trường mới ngày càng được cải
thiện. Ngoài ra, hàng năm từ hoạt động xuất khẩu nông sản Công ty đã giải quyết
công ăn việc làm mang lại thu nhập cho nhiều người lao động trong và ngoài Công
ty, đồng thời đóng góp hàng chục tỷ đồng cho ngân sách Nhà nước. Để đi sâu hơn
nữa về kết quả kinh doanh hàng nông sản của Công ty Unimex trong thời gian qua,
chúng ta hãy phân tích một số khía cạnh sau:
21
2.1. Quy mô và cơ cấu sản phẩm xuất khẩu nông sản
2.1.1. Giá trị kim ngạch xuất khẩu
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động rất
phức tạp, giá một số loại hàng hoá biến động bất thường. Trong hoàn cảnh cạnh
tranh gay gắt về thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước. Công ty XNK và
Đầu tư HN vừa trải qua thời kỳ sáp nhập, giải thể theo quyết định 86/TTg của Thủ
tướng Chính phủ và các văn bản của UBND thành phố Hà Nội, một loạt các cơ sở
sản xuất kinh doanh, các phòng, ban quản lý, kinh doanh phải sắp xếp lại Mặc dù
những công tác này đã được tiến hành rất thận trọng song vẫn còn tồn tại một số
hạn chế nhất định. Tuy vậy, bằng sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám Đốc và sự nỗ lực
của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty Unimex vẫn luôn hoàn thành nhiệm vụ
được giao và thu được một số kết quả nhất định.
Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm qua đều có mức

tăng trưởng khá, mức tăng trưởng hàng năm đều vượt kế hoạch, thường là năm sau
cao hơn năm trước. Kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng của kim ngạch xuất khẩu được
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của
Công ty Unimex từ năm 2003 – 2006
ĐVT:1000 USD
Năm Kim ngạch xuất
khẩu nông sản
Tổng kim ngạch
xuất khẩu
Tỷ trọng xuất khẩu nông sản/Tổng
kim ngạch xuất khẩu (%)
2003 5565.1 24075 23.1
2004 11959.1 14441 82.8
2005 6198.2 19400 31.9
2006 7628.8 18500 41.2
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Unimex)
Hàng nông sản luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số hàng hoá mà CÔNG TY
đem xuất khẩu. Thậm chí năm 2004, tỷ trọng này lên tới 82.8% - đạt 11959.1
(nghìn USD). Năm 2004 xuất khẩu hàng nông sản tăng đột biến tăng gấp hơn 2 lần
so với năm 2003. Nhưng năm sau đó thì giảm xuống chỉ còn xuất khẩu được 6198.2
(nghìn USD), và chỉ chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong xuất khẩu. Tới năm 2006
22
thì mặt hàng xuất khẩu này có xu hướng tăng nhanh trở lại, xuất khẩu được 7628.8
(nghìn USD) chiếm tới 41.2% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty trong 4 năm qua có tăng
trưởng nhưng không đồng đều là do nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân chủ quan: Vấn đề bất cập hơn là do tình trạng thiếu nguyên liệu
sản xuất và nguồn vốn chưa đủ cho hoạt động sản xuất dẫn đến tình trạng một số
mặt hàng Công ty không có khả năng xuất khẩu. Bên cạnh đó còn có một số nguyên

nhân khác như: trình độ chuyên môn của công nhân chưa cao, cơ sở hạ tầng thấp
kém, công nghệ lạc hậu…
- Nguyên nhân khách quan: do thiên tai xảy ra liên tục (sóng thần, bão, lụt ),
thị trường xuất khẩu nông sản thế giới thời gian qua có nhiều biến động xấu làm
cho giá nông sản xuất khẩu cũng thất thường. Ngoài ra, tỷ giá đồng Đô la biến động
thất thường, dịch bệnh SARS, cúm gia cầm dẫn đến công tác kiểm dịch hàng hoá
qua biên giới rất khắt khe, chưa kể chiến tranh xung đột ở một số khu vực như
Trung Đông…
2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nông
sản thực phẩm đồng thời lợi nhuận cũng là mục tiêu của mọi hoạt động của Công
ty. Đến nay, ngành nghề kinh doanh của Công ty đã được mở rộng và phong phú
hơn, ngoài mặt hàng chính là nông sản Công ty còn mở rộng sang một số lĩnh vực:
xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng như phôi thép… hàng thủ công mỹ nghệ, công
nghiệp nhẹ. Tuy nhiên, lĩnh vực chủ yếu của Công ty vẫn là hàng nông sản xuất
khẩu.
23
B¶ng 3: T×nh h×nh xuÊt khÈu mét sè mÆt hµng n«ng s¶n cña C«ng ty Unimex (2003 - 2006)
Mặt hàng
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Gạo 0 0 1248 222936 178,6 990 192060 194 500 82500 165 1050 178500 170 1567 391750 250
Chè 160,1 253249 1582,1 225,1 317399 1410,2 119.7 96166.98 803.4 303.3 439330 1448.5 855 1197000 1400 945
127575
0
1350
Quế 260 381074 1465,5 278,7 285826 1025,5 370.7 377372.6 1018 240 247200 1030 300 301500 1005 326 374900 1150
Hồi 35,3 204660 5796,1 145,7 515731 3539,7 320.6 784444.1 2446.8 130 361530 2781 250 509250 2037 310 604500 1950
Hạt tiêu 143,1 600372 4196,1 106 162804 1536,5 150 893085 5953.9 190.9 476066 2493.8 125 675375 5403 280
112560
0

4020
Tổng 119,8
199311
8
2122,02
173196
6
1951 2343129 1364.2
160662
6
2580
286162
5
3428 3772500
(Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng hợp Công ty Unimex)
24
Nhìn vào bảng ta có thể thấy:
- Quế, hoa hồi: Đây là hai mặt hàng nông sản xuất khẩu truyền thống của Công
ty và đã mang lại cho Công ty rất nhiều lợi nhuận. Năm 2005 kim ngạch quế đạt
300.000 USD, tăng 50% so với năm 2004, tuy nhiên không cao bằng năm 2003
(377.404 USD). Về hoa hồi năm 2005 đạt 500.000, tăng hơn 2004 là 67%, nhưng
chưa cao bằng năm 2003 với mức (784.430 USD). Nhìn chung, kim ngạch quế, hồi
có lên xuống là do vụ mùa và giá thị trường quyết định (chủ yếu là xuất sang Trung
Quốc với giá rẻ). Tuy nhiên, dù tăng giảm về số lượng, giá cả thì đây vẫn là mặt
hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Công ty, năm nào cũng có. Ngoài ra, Ấn Độ
cũng là nước nhập khẩu quế và hoa hồi lớn do nước này có nhu cầu về gia vị rất
lớn. Điều này cho thấy Công ty cần phải nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh cho
sản phẩm quế hồi của mình.
- Hạt tiêu: Theo hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, hiện nay Việt Nam nắm giữ một
nửa thị trường hạt tiêu Thế giới. Sản phẩm hồ tiêu Việt Nam đã có mặt ở 73 quốc

gia, nhiều nhất là Mỹ, các nước EU, vùng Trung Đông. Theo thống kê, diện tích
trồng hồ tiêu của Việt Nam hiện lên tới 52.500 ha, năng suất hạt tiêu ổn định ở mức
2,3 tấn/ha.Chất lượng hạt tiêu cũng được cải thiện đáng kể. Đây chính là thế mạnh
trong sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam.
Năm 2003, 2004 kim ngạch xuất khẩu tăng, đặc biệt là năm 2003 tăng 448,6%
đạt 893.085 USD do Công ty ký được hợp đồng trị giá lớn đồng thời giá nông sản
cũng phục hồi trở lại. Năm 2005 giá trị xuất khẩu hạt tiêu vẫn tăng đạt 675.375
USD.
Tuy nhiên, đến hết tháng 12/2006 theo nguồn tin của Bộ Thương Mại cả nước
đã xuất khẩu được khoảng 180.000 tấn hạt tiêu các loại, đạt kim ngạch 1.290.000
USD. Nguyên nhân là do nguồn cung từ xuất khẩu giảm mạnh trong khi nhu cầu
trên thế giới lại tăng nên dự báo từ nay đến cuối năm tình hình xuất khẩu sẽ tiếp tục
thuận lợi, nhất là về giá cả.
- Chè: Đây là một mặt hàng có kim ngạch khá ổn định trong các mặt hàng nông
sản xuất khẩu của Công ty. Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này năm 2004 là
25

×