Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.06 KB, 57 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ của lĩnh vực y tế trên thế giới. Hoà chung với xu thế đó nhiều cơ hội đã mở
rộng với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam. Công ty cổ
phần thiết bị y tế Medínsco là một trong số doanh nghiêp đó.Công ty chuyên nhập
khẩu kinh doanh thiết bị y tế tại thị trường Việt Nam với thời gian hoạt động dài và
có nhiều bứơc tiến triển. Nhập khẩu cho phép Medinsco khai thác các tiềm năng thế
mạnh về trang thiết bị y tế của các nước trên thế giới, bổ sung các sản phẩm trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đủ nhu cầu tiêu dùng, vật tư y tế trong
nước.
Ta cũng biết rằng máy móc, thiết bị, vật tư y tế giữ một vai trò không nhỏ
trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng sức khoẻ mỗi người dân,
đồng thời tạo điều kiện cho quá trình phát triển các ngành khác và toàn bộ nền kinh
tế. Đó là một mục tiêu lớn của Nhà nước nói chung cũng như của Ngành y tế nói
riêng trong thời đại hội nhập phát triển.
Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần thiết bị y tế được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô trong khoa thương mại và các cô chú trong công ty tôi xin
chọn đề tài: ‘’Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công
ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco ’’
Đề tài được kết cấu gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh nhập khẩu hàng hoá và những nhân
tố ảnh hưởng tới kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế của Công ty cổ phần thiết bị y
tế Medinsco.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần thiết bị y tế
Medinsco.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu
thiết bị y tế ở Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco
Kết luận.


Với thời gian thực tập còn ngắn nhiều hạn chế về kiến thức, cũng là lần đầu
tiên thực tập nên em rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của quý thầy cô.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NHẬP
KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
Y TẾ MEDINSCO
I. Lý luận chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
thương mại
1. Khái niệm.
Quá trình toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ phát
triển ngày càng nhanh và sâu sắc. Đó là xu thế tất yếu và là một quy luật mà mọi
quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ nét nhất của
xu thế này là quá trình tự do hoá buôn bán trong khu vực, lãnh thổ và phạm vi trên
toàn thế giới. Và mỗi người dân của một nước đã không ít lần sử dụng hàng loạt kết
quả của các giao dịch quốc tế. Đó là chúng ta được đi xe ôtô TOYOTA của Nhật sản
xuất, sử dụng máy tính IBM của Mỹ, quần áo của Trung Quốc….
Với ý nghĩa ấy, Nhập khẩu được hiểu là hoạt động mua hàng hoá của các
doanh nghiệp trong nước từ nước ngoài nhằm mục tiêu thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
cũng như sản xuất trong nước và là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc
gia với nhau. Nhập khẩu cũng là một trong những hoạt động cốt lõi của thương mại
quốc tế.
2. Các hình thức nhập khẩu.
2.1 Nhập khẩu tự doanh (Nhập khẩu trực tiếp).
Là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp.
Doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy
đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng chính sách luật pháp quốc gia
cũng như quốc tế.

Đặc điểm:
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh nghiệp phải chịu mọi rủi ro, tổn thất cũng như lợi nhuận thu được. Do
đó, để có hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải thận trọng trong từng bước từ việc
nghiên cứu thị trường cho đến khi bán hàng và thu tiền.
- Doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng với đối tác nước ngoài, còn các hợp
đồng liên quan đến khâu tiêu thụ thì có thể lập sau.
2.2 Nhập khẩu uỷ thác.
Trong giao dịch quốc tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tham gia một
cách trực tiếp do nhiều yếu tố khác nhau, trong khi đó họ lại muốn được giao dịch.
Từ nhu cầu đấy hình thành nên phương thức nhập khẩu uỷ thác. Đó là phương thức
mà doanh nghiệp này uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng giao dịch trực tiếp tiến
hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán với
đối tác nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được
hưởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp nhập khẩu (doanh nghiệp nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn,
không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra làm đại
diện cho bên uỷ thác giao dịch, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng
như thay mặt cho bên uỷ thác khiếu nại, bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn
thất.
- Doanh nghiệp được uỷ thác nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch nhập khẩu
chứ không được tính doanh số, doanh thu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải lập
hai hợp đồng:
a. Hợp đồng mua bán hàng hoá với người nước ngoài.
b. Hợp đồng uỷ thác với bên uỷ thác.
2.3 Nhập khẩu liên doanh.
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện giữa các
doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối

hợp cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt
4
Chuyên đề tốt nghiệp
động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi cho các bên
tham gia, lãi cùng hưởng rủi ro cùng chịu.
Đặc điểm:
- Các bên tham gia chỉ phải góp một phần vốn nhất định và tỷ lệ phân chia lãi lỗ
phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp giữa các bên.
- Doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ được kim ngạch nhập khẩu, nhưng khi
đưa hàng về tiêu thụ chỉ được tính doanh số bán hàng trên số hàng theo tỷ lệ vốn góp
và chịu thuế trên doanh số đó. Doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu phải lập hai hợp
đồng:
a. Một hợp đồng với đối tác nước ngoài.
b. Một hợp đồng với đối tác liên doanh.
2.4 Nhập khẩu hàng đổi hàng.
Là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, phương tiện thanh toán trong hợp
đồng này không phải là tiền mà bằng hàng hoá. Mục đích nhập khẩu ở đây không
phải chỉ thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất khẩu được hàng và thu
lợi từ hoạt động xuất khẩu nữa.
Đặc điểm:
- Phương thức này mang lại nhiều lợi ích hơn cho các bên tham gia hợp đồng và
có thể tiến hành cùng một lúc cả hoạt động xuất và nhập khẩu.
- Hàng hoá xuất và nhập cũng là bạn hàng trong hoạt động xuất khẩu.
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim nghạch nhập khẩu
trực tiếp, kim nghạch xuất khẩu, doanh số tiêu thụ trên cả hai loại mặt hàng.
- Để đảm bảo thực hiện hợp đồng, các bên thường sử dụng các biện pháp sau:
+ Dùng thư tín dụng đối ứng: Là loại thư tín dụng mà trong nội dung của nó
có các điều khoản quy định chung. Thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi người mở một
thư tín dụng khác có kim ngạch tương đương.
+ Dùng người thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá. Người này chỉ giao

chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng
hoá có giá trị tương đương.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
2.5 Nhập khẩu tái xuất.
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá không phải để tiêu thụ ở nội địa mà để xuất
sang nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Những hàng nhập khẩu này không
được qua chế biến ở nước tái xuất. Phương thức nhập khẩu này được thực hiện thông
qua 3 nước: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước tái xuất.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mỗi bạn
hàng xuất và bạn hàng nhập khẩu, bảo đảm sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn
tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động.
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch cả xuất và nhập
khẩu. Doanh số bán trên trị giá hàng xuất khẩu đối với các mặt hàng kinh doanh.
- Doanh nghiệp tái xuất lập hai bản hợp đồng:
a. Hợp đồng xuất khẩu
b. Hợp đồng nhập khẩu và không chịu thuế xuất nhập khẩu đối với các mặt
hàng kinh doanh.
- Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường sử dụng thư tín dụng giáp
lưng.
- Hàng hoá không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có thể nhập thẳng về
nước thứ ba (các hoạt động giao dịch thì vẫn liên quan đến nước tái xuất). Doanh
nghiệp tái xuất còn có thể có được những khoản lợi do được thanh toán tiền hàng
song lại có thể trả chậm cho bên xuất khẩu.
Với nhiều phương thức nhập khẩu như vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến
hành nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh doanh, để từ đó ứng dụng các phương
thức này một cách linh hoạt với thị trường này, với bạn hàng này, ta có thể dùng
phương thức nào là có lợi hơn, song với thị trường, với bạn hàng khác và vào một
thời điểm khác thì phương thức ấy chưa chắc đã có lợi bằng các phương thức khác.

Không nên áp dụng một hay một vài phương pháp cho mọi thị trường và mọi đối tác.
3. Quy trình nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp
3.1. Xác định mặt hàng nhập khẩu
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có những nhiệm vụ chức năng khác nhau. Vì vậy tuỳ thuộc
vào chức năng pháp lý của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh về chủng loại hay mặt hàng nào. Từ đó lựa chọn phương thức giao
dịch nhập khẩu. Trong kinh doanh thương mại quốc tế có nhiều phương thức giao
dịch khác nhau để doanh nghiệp có nhiêù sự lựa chọn phù hợp đó là :
a/ Giao dịch thông thường.
Là phương thức giao dịch đợc thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, ngời bán và ngời mua
trực tiếp quan hệ bằng cách gặp gỡ trực tiếp hoặc qua th từ để bàn bạc và thoả thuận
với nhau về các điều kiện giao dịch.
b/ Giao dịch qua trung gian.
Trong hình thức giao dịch này có ngời thứ ba làm trung gian giữa ngời bán và ngời
mua.
c/ Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
Là một thị trờng đặc biệt tại đó thông qua những ngời môi giới do sở giao dịch chỉ
định.
d/ Giao dịch tại hội trợ triển lãm.
3.2. Điều tra nghiên cứu thị trường nhập khẩu.
Thị trường có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của một doanh
nghiệp bởi thị trường là tổng thể các mối quan hệ về lưu thông hàng hoá và tiền tệ.
Qua thị trường doanh nghiệp sẽ biết được lượng cung, cầu từ đó có kế hoạch sản xuất
kinh doanh thích hợp. Nhiều doanh nghiệp nhờ năng động, nắm bắt sự nhanh nhạy
với thị trường mà việc kinh doanh thành đạt, song cũng không ít doanh nghiệp vì khả
năng hiểu biết thị trường hạn chế mà dẫn đến phá sản. Do vậy, để hoạt động kinh
doanh có hiệu quả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng
phải nắm vững các yếu tố về thị trường, hiểu biết quy luật vận động của thị trường,

từ đó phản ứng kịp thời trước những thay đổi của thị trường. Nghiên cứu thị trường
của một doanh nghiệp nhập khẩu gồm :
+ Nghiên cứu mặt hàng cần nhập khẩu
+ Nghiên cứu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
7
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nghiên cứu quan hệ cung cầu hàng hoá, sự biến động của chúng.
+ Nghiên cứu giá hàng hoá nhập khẩu.
+ Xác định mức giá thấp nhập khẩu đối với thị ttrờng có quan hệ giao dịch.
Trên cơ sở phân tích đúng đắn ảnh hưởng của nhân tố tới giá cả doanh nghiệp sẽ
nắm được xu hướng biến động của chúng, từ đó xác định mức giá cho mặt hàng mà
ta có kế hoạch nhập khẩu đối với thị trường ta sẽ giao dịch.
Nếu mặt hàng này thuộc về đối tượng giao dịch phổ biến hoặc có trung tâm giao
dịch trên thế giới thì phải tham khảo giá thị trường thế giới về mặt hàng cần kinh
doanh. Chú ý khi định giá cần tính đến yếu tố cước phí vận tải, cũng có thể dựa vào
chào hàng của hãng, dựa vào giá nhập khẩu của thời kỳ trước, vào giá của lô hàng
trước, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để tăng hay giảm giá thành nhập khẩu khi giao
dịch.
3.3. Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu.
a/ Sau khi chọn các bên tiến hành giao dịch đàm phán có kết quả phải đi đến ký kết
hợp đồng kinh tế .
Trước khi đàm phán ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải đặt hàng của đối tác
cung cấp hàng nhập khẩu và dịch vụ, sau khi đặt hàng doanh nghiệp có thể nhận
được bản chào hàng hay thư trả lời của nhà cung cấp. Từ đây doanh nghiệp có thể
nắm bắt được những thông tin cần thiết về giả cả, quy cách…của hàng hoá nhập
khẩu. Trong kinh doanh buôn bán quốc tế, các bên tham gia giao dịch thường có
phong tục tập quán, ngôn ngữ, tài chính tiền tệ…khác nhau. Dẫn đến quyền lợi của
các bên không thống nhất , trái ngược nhau, để giải quyết những bất đồng này các
bên tham gia đàm phán phảI trao đổi thống nhất các quan điểm chung với nhau để có
thể đi đến một hợp đồng ngoại thương.

Hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận của những doanh nghiệp, tổ
chức quốc tịch khác nhau trong đó một bên là bên bán (xuất khẩu) có nghĩa vụ phải
chuyển vào quyền sở hữu của bên mua (nhập khẩu) một khối lợng hàng hoá nhất
định, bên nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
b/ Những điều khoản cơ bản của một hợp đồng ngoại thương.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung của một bản hợp đồng theo nguyên tắc tự do ký kết của hai bên quyết
định sao cho phù hợp với quyền lợi của cả hai bên và đúng pháp luật. Nhưng việc ký
kết hợp đồng kinh tế ngoại thương thường gặp khó khăn do các chủ thể hợp đồng
thường không có sự tương đồng về văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán,...Vì vậy,
để tránh tranh chấp có thể xảy ra thì nội dung hợp đồng xuất nhập khẩu cần phải có
một số điều căn bản sau:
- Điều khoản về đối tượng hợp đồng:
+ Điều khoản tên hàng
+ Điều khoản chất lượng
+ Điều khoản số lượng:
+ Điều khoản trọng lượng của hàng hoá:
- Điều khoản về giá cả hàng hoá:
+ Đồng tiền tính giá:
+ Mức giá
+ Phương pháp quy định giá: Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng.
- Điều khoản giao hàng.
Nội dung cơ bản là xác định thời hạn, thời điểm, phương thức và việc thông báo
giao hàng.
+ Trong hợp đồng cần ghi rõ thời hạn giao hàng:
+ Điểm giao hàng
+ Phơng thức giao hàng:
+ Thông báo giao hàng:
- Điều khoản về thanh toán trả tiền.

+ Đồng tiền thanh toán
+ Thời hạn thanh toán
+ Phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức trả tiền nhưng trong thanh toán
quốc tế chủ yếu dùng hai phương thức sau:
* Phương thức nhờ thu
* Phương thức tín dụng chứng từ
9
Chuyên đề tốt nghiệp
c/ Phương thức ký hợp đồng.
* Có nhiều cách ký kết hợp đồng đó là:
- Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán (một văn bản).
- Người mua xác nhận (bằng văn bản) là người mua đồng ý với các điều khoản của
một chủ chào hàng tự do. Nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi đúng
trong thời hạn quy định cho người bán.
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua. Trong trường
hợp này hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản: đơn đặt hàng của người mua và văn bản
xác nhận của người bán.
- Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thoả thuận giữa các bên (nêu rõ các thoả
thuận đã thoả thuận).
3.4. Thực hiện hợp đồng .
Sau khi hợp đồng được ký kết tức là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được xác
lập, các bên cần phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Bên nhập khẩu cần phải xắp xếp
các việc phải làm và ghi thành biểu bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng. Quá
trình thực hiện hợp đồng rất phức tạp đòi hỏi các bên tham gia phải tuân thủ luật lệ
quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo quyền lợi của quốc gia và uy tín của doanh
nghiệp.
Trình tự các bước thực hiện hợp đồng gồm có:
+ Xin giấy phép nhập khẩu.
+ Mở thư tín dụng L/C (Nếu thanh toán bằng L/C ).
+ Thuê tàu.

+ Mua bảo hiểm.
+ Làm thủ tục hải quan.
+ Nhận hàng, kiểm tra hàng hoá.
+ Thanh toán.
+ Giải quyết tranh chấp nếu có.
a/ Xin giấy phép nhập khẩu:
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng của Nhà nước nhằm quản lý
hàng hoá xuất nhập khẩu. Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin
giấy phép nhập khẩu để được thực hiện hợp đồng đó. Giấy phép này do Bộ Thơng
mại cấp. Để được cấp giấy phép doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải có điều kiện:
- Hoạt động theo đúng ngành nghề mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
- Thực hiện đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các quy định của luật pháp hiện
hành.
- Doanh nghiệp có số vốn lưu động tối thiểu tính bằng đồng Việt Nam tương đương
với 200.000 USD tới thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu phải có nghĩa vụ
nộp lệ phí và sử dụng lệ phí do Bộ Tài chính và Bộ Thơng mại quy định.
- Hiện nay chính phủ có quyết định, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải
làm bộ hố sơ bao gồm những văn bản sau:
+ Đơn xin nhập khẩu.
+ Phiếu hạn nghạch.
+ Bản sao của hợp đồng được ký.
b/ Mở thư tín dụng L/C.
Nếu hợp đồng quy định phải thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ
thì bên mua phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo của bên bán.
Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Để cho chặt chẽ, hợp đồng
thường quy định cụ thể ngày giao hàng và ngày mở L/C. Nếu hợp đồng quy định
không cụ thể thường thời gian này là khoảng 15 - 20 ngày trước khi đến thời hạn giao

hàng. Cơ sở để mở L/C là các điều khoản trong hợp đồng. Đơn vị hợp đồng dựa vào
cơ sở đó làm đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng.
c/ Thuê tàu chở hàng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức nào
dựa vào ba căn cứ: điều khoản hợp đồng, đặc điểm hàng hoá, điều kiện vận tải. Nếu
điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập khẩu phải thuê tàu chở hàng, còn nếu
11
Chuyên đề tốt nghiệp
điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên nhập khẩu không phải thuê tàu mà nghĩa vụ
đó thuộc về người bán.
Tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn phương
thức thuê tàu phù hợp: tàu chuyến, tàu chợ hay tàu bao. Nếu nhập khẩu thường xuyên
với khối lợng lớn thì nên thuê bao, nhập khẩu không thường xuyên nhưng khối lượng
lớn thì nên thuê tàu chuyến,còn nếu nhập khẩu với khối lượng nhỏ thì thuê tàu chợ.
d/ Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, mát mát. Để hạn chế mọi
tổn thất có thể xảy ra thì bảo hiểm hàng hoá đường biển ra đời là loại bảo hiểm phổ
biến nhất trong ngoại thương. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao,
hợp đồng bảo hiểm chuyến. Đối với bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ
đầu năm. Mỗi khi giao hàng xuống để vận chuyển chỉ cần gửi đến Công ty bảo hiểm
một thông báo một văn bản gọi là: “Giấy báo bắt đầu vận chuyển”. Đối với bảo hiểm
chuyến, doanh nghiệp gửi đến công ty bảo hiểm một băn bản gọi là: “Giấy yêu cầu
bảo hiểm”. Trên cơ sở giấy yêu cầu này doanh nghiệp và Công ty bảo hiểm đàm phán
ký kết hợp đồng bảo hiểm với nhau.
Bên cạnh hình thức bảo hiểm, doanh nghiệp cần lựa chọn điều kiện bảo hiểm: Có
ba loại điều kiện
+ Điều kiện A bảo hiểm mọi rủi ro có thể xảy ra, với phí xuất 0,5%.
+ Điều kiện B bảo hiểm tổn thất, phí xuất 0,34% - 0,36%.
+ Điều kiện C bảo hiểm miễn tổn thất riêng, phi xuất 0,25% -0,28%.
e/ Làm thủ tục hải quan.

Hàng hoá đi qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm các thủ tục của hải
quan. Thủ tục hải quan gồm 3 bước sau:
+ Khai báo hải quan: Doanh nghiệp phải khai báo chi tiết về hàng hoá xuất nhập
khẩu lên tờ khai hải quan một cách trung thực và chính xác. Tờ khai phải đi kèm
cùng một số chứng từ khác: Giấy phép nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bản kê
khai chi tiết, vận đơn,...
12
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Xuất trình hàng hoá: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần thiết,
hàng hoá nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm tra. Chủ hàng
chịu chi phí nhân công về việc mở và đóng các kiện hàng.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra các giấy tờ liên quan và
hàng hoá, hải quan ra quyết định: Cho hàng được phép qua biên giới (thông quan)
hoặc cho hàng qua với một số điều kiện kèm theo hoặc hàng không được nhận,...Chủ
hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hải quan.
f/ Nhận hàng, kiểm tra hàng:
Để nhận được hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về doanh nghiệp nhập khẩu phải
làm các công việc sau:
- Ký kết hợp đồng với cơ quan vận tải về việc giao hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từng tháng,
từng quý, từng năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, vận chuyển, giao nhận.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng như vận đơn, lệnh giao hàng,...
nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
- Theo dõi việc giao nhận và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy
ra trong việc giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản, vận chuyển hàng hoá nhập khẩu.
- Thông báo cho doanh nghiệp đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.
- Chuyển hàng hoá về kho hàng của doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho các đơn vị
đặt hàng.

- Kiểm tra hàng hoá: Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra chặt
chẽ , trách các sai sót. Mỗi cơ quan chứ năng tiến hành kiểm tra đúng quyền hạn của
mình. Nếu phát hiện ra các dấu hiệu không bình thường thì mời bên giám định đến
lập biên bản. Cơ quan giao thông kiểm tra niêm phong, kẹp chì trước khi dỡ hàng ra
khỏi phương tiện vận tải. Đơn vị nhập khẩu có tư cách là một bên đứng tên trong vận
đơn cũng phải kiểm tra hàng hoá và lập thư dự kháng nếu thấy nghi ngờ hoặc hàng
hoá bị tổn thất, thiếu hụt hoặc không đúng hợp đồng.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
g/ Thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng trong kinh doanh thương mại quốc tế. Vì đặc điểm
buôn bán với nước ngoài phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế phải thật
thận trọng tránh xảy ra tổn thất. Có nhiều phương thức thanh toán : phương thức nhờ
thu, Thư tín dụng (L/C), chuyển tiền,... Thực hiện theo phương thức như thế nào phải
quy định cụ thể trong hợp đồng. Doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán theo đúng
điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký kết.
h/ Giải quyết tranh chấp:
Trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện hàng nhập
khẩu bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng,… thì lập hồ sơ khiếu nại. Đối tượng khiếu nại
có thể là bên bán, người vận chuyển,... tuỳ theo tính chất của thiệt hại. Bên nhập khẩu
chỉ viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong các điều khoản quy định.
Đơn khiếu nại phải có bằng chứng về sự tổn thất gồm: biên bản giám định, vận đơn
đường biển, hoá đơn, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại Công ty bảo hiểm),...
Dựa vào nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các cách giải
quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn kiện gửi trọng tài kinh tế
hoặc toà án kinh tế để giải quyết.
3.5 Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
Sau khi nhập hàng về nước, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị đặt hàng hoặc tổ
chức bán hàng trên thị trường nội địa. Doanh nghiệp nhập khẩu cần tiến hành tiêu thụ
hàng hoá sao cho hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Đây là

khâu cuối cùng nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng trong kết quả kinh doanh của
một doanh nghiệp nhập khẩu. Vì vậy doanh nghiệp cần phải:
- Nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc mua
hàng hoá nhất là đối với hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh.
- Xác đinh các kênh phân phối hàng hoá và các hình thức bán hàng phù hợp đạt hiệu
quả cao.
- Tiến hành quảng cáo hàng hoá và xúc tiến hoạt động bán hàng.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xác định mức giá cụ thể dựa trên cơ sở cung cầu thị trường trong nước và chi phí
của doanh nghiệp bỏ ra.
- Tổ chức, đào tạo nhân sự của doanh nghiệp về nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các
cửa hàng.
- Chấp hành những quy định của phấp luật nhà nước ban hành.
4. Đặc điểm của sản phẩm thiết bị y tế:
Sản phẩm thiết bị y tế một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ và chăm sóc sức
khoẻ của người dân. Sản phẩm thiết bị y tế bao gồm nhiều chủng loại hàng hoá khác
nhau nhưng có thể chia thành 3 nhóm chính sau: Thiết bị y tế, dụng cụ y tế, hoá chất
và vật tư y tế. Những mặt hàng này chủ yếu phục vụ trong nghành y tế thường có yêu
cầu cao về chất lượng kỹ thuật, vệ sinh, bảo quản phải nghiêm ngặt đúng theo một
quy trình quy định tiêu chuẩn và có giá thành cũng rất cao. Ví dụ như máy chụp cắt
lớp, máy siêu âm, máy X quang, ôtô cứu thương đều có giá mấy chục nghìn USD.
Hoà với nhịp độ phát triển kinh tế của đất nước và trên thế giới, thì yêu cầu của
nhiều người dân ngày càng cao về chất lượng khám, chữa bệnh. Vì vậy các mặt hàng
thết bị y tế cũng phát triển kịp đáp ứng các nhu cầu của thời đại, ngày càng nhiều sản
phẩm y tế ra đời tăng về số lượng, cao về chất lượng. Tất cả các sản phẩm đó sự kết
hợp của những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến như: máy theo dõi bệnh nhân,
máy phân tích máu, máy tạo oxi…
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty cổ
phần thiết bị y tế Mendinsco.

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu trang thiết bị y tế của công ty Mendinsco là liên
quan đến nhiều quốc gia, nhiều lĩnh vực trong thương mại quốc tế. Do đó, những
thay đổi trong cơ chế, chính sách, pháp luật của các quốc gia có liên quan và luật
pháp quốc tế,... đều tác động mạnh tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của
Medinsco. Vì vậy để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty diễn ra một
cách thuận lợi thì các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các yếu tố thuộc về môi
trường kinh doanh.
5.1. Nhân tố về chính sách, luật pháp trong nước và quốc tế.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong kinh doanh quốc tế ,các hoạt động xuất nhập khẩu là một hoạt động đa
dạng và phức tạp, nó phải chịu sự chi phối của nhiều nguồn luật khác nhau: luật quốc
tế, luật nước nhập khẩu, luật nước xuất khẩu, luật của nước thứ ba,…. Hệ thống luật
pháp này tạo hành lang bảo vệ quyền lợi của các bên khi tham gia vào thương mại
quốc tế. Và để hoạt động một cách có hiệu quả, đương nhiên các doanh nghiệp nhập
khẩu cần nắm vững được hệ thống luật pháp, phong tục tập quán trong nước cũng
như quốc tế và cả luật pháp của nước có liên quan.
5.2. Sự thay đổi của thị trường trong nước và nước ngoài.
Chúng ta biết rằng cung cầu là yếu tố quan trọng bậc nhất đối với các nhà kinh
doanh. Sự thay đổi cung - cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc làm của các doanh nghiệp là xác định được lượng
cung và cầu hiện tại, đồng thời cần phải dự báo được những xu hướng thay đổi của
nó trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Với các doanh nghiệp nhập khẩu, việc làm này
không chỉ dừng lại ở thị trường nội địa mà phải trên các thị trường khác và cả thị
trường quốc tế. Đặc biệt với các doanh nghiệp vừa nhập khẩu thành phẩm vừa nhập
khẩu bán thành phẩm và nguyên liệu như Công ty XNK và kỹ thuật bao bì thì hoạt
động của họ còn phải chịu chi phối của nền sản xuất và từng thời kỳ phát triển của
đất nước.
5.3 Chính sách quản lý vĩ mô và quan hệ kinh tế quốc tế của Nhà nước.
Ngoài hệ thống luật pháp, tuỳ từng thời kỳ phát triển của đất nước mà chính phủ

ban hành các chính sách vĩ mô quản lí hoạt động nhập khẩu. Các chính sách mà các
chính phủ thường đưa ra và tác động trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu là việc dựng
nên các hàng rào nhằm bảo hộ nền sản xuất còn yếu sức cạnh tranh trong nước. Các
công cụ mà thường sử dụng là công cụ thuế quan và công cụ phi thuế quan (hạn
nghạch, giấy phép nhập khẩu, biện pháp quản lí ngoại tệ và các tiêu chuẩn địa
phương).
a/ Chính sách tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn tới hoạt động nhập khẩu vì nó là cơ sở để so
sánh giá cả của hàng hoá trong nước với thế giới, đồng thời phục vụ cho sự vận động
16
Chuyên đề tốt nghiệp
của tiền tệ và hàng hoá giữa các quốc gia, các doanh nghiệp nhập khẩu theo dõi và
căn cứ vào tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và ngoại tệ để đẩy mạnh hay hạn chế hoạt
động của mình. Khi đồng nội tệ bị mất giá thì hoạt động nhập khẩu là không có lợi và
so với trước doanh nghiệp phải trả nhiều tiền hơn cho một đơn vị hàng hoá và ngược
lại khi đồng nội tệ tăng giá thì hoạt động nhập khẩu là có lợi và so với trước doanh
nghiệp phải trả ít tiền hơn cho một đơn vị hàng hoá. Sự điều tiết tỷ giá của Nhà nước:
cố định, thả nổi, hay thả nổi có quản lý vì thế có tác động rất mạnh tới hoạt động của
doanh nghiệp.
b/ Quan hệ kinh tế quốc tế.
Các quan hệ này có tác động tương hỗ tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp. Thông thường một doanh nghiệp nhập khẩu sẽ thấy thuận lợi hơn
trong suốt quá trình giao dịch nếu đối tác là một nước láng giềng, trong cùng một khu
vực hay cùng một khối. Họ cũng cảm thấy dễ chịu hơn khi các chính phủ dành cho
nhau quy chế đặc biệt (quy chế tối huệ quốc, cho hưởng hệ thống ưu đãi thuế
quan,...) và đến lượt nó, nhập khẩu lại củng cố mối quan hệ ấy giữa các quốc gia.
5.4 Các nhân tố khác.
a/ Cơ sở hạ tầng.
Hoạt động nhập khẩu diễn ra có thuận lợi hay không phụ thuộc nhiều vào điều
kiện cơ sở hạ tầng của một quốc gia. Hệ thống cơ sở hạ tầng gồm có: Hệ thống giao

thông vận tải, sân bay, bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc và hệ thống tài chính
ngân hàng. Một nước có cơ sở hạ tầng phát triển là cơ sở để phát triển các hoạt động
nhập khẩu bởi cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng là việc giảm thiểu các chi phí
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp
nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
b/ Hoạt động xuất khẩu của quốc gia.
Tuy là một mặt đối lập, song xuất khẩu lại có tác động to lớn và trực tiếp tới hoạt
động nhập khẩu. Đó là cỗ máy chính tạo nguồn ngoại tệ an toàn phục vụ cho hoạt
động nhập khẩu. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu nguồn nguyên liệu nhằm nâng
cao chất lượng nguồn tài nguyên thiên nhiên khai thác của nội địa phục vụ cho các
17
Chuyên đề tốt nghiệp
đơn vị sản xuất thì điều này càng có ý nghĩa hơn. Xuất khẩu được đồng nghĩa với
việc thị trường được mở rộng, tiêu thụ được nhiều hơn nên sản xuất phát triển và lại
càng nhiều nguyên liệu hơn. Thực tế phát triển kinh tế của nhiều nước như: Nhật
Bản, Singapore,... đã chứng minh rằng nhập khẩu chỉ phát triển khi xuất khẩu phát
triển và ngược lại.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CUẢ CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ MEDINSCO
I. Kết quả kinh doanh của công ty Medinsco.
1. Các chỉ tiêu kinh doanh của công ty Medinsco
Để biết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chúng ta đi
tìm hiểu và phân tích một số chỉ tiêu của công ty trong năm 2004 đến 2006.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty Medinsco giai đoạn 2004 - 2006
ĐVT : triệu đồng
Chỉ tiêu
TH năm

2004
TH năm
2005
TH năm
2006
Tỷ lệ %
06/05
I. Giá trị (doanh thu) 76.202 84.000 179.729 214
1. kinh doanh sản phẩm chính: 72.414 80.200 175.297 218
_Máy, thiết bị y tế 42.314 43.243 96.745
_Dụng cụ y tế 15.265 17.576 34.256
_Hoá chất và vật tư 14.835 19.381 44.296
2. Phí hàng uỷ thác 0.416 0.8 1.153 144
3. Trị giá phí dịch vụ 3.372 3.000 3.279 109
II. Gía trị hàng nhập khẩu 52.800 62.500 144.800 153
III. Lợi nhuận trước thuế 416 1.390 2.465 177
IV. Thuế TNDN 116 380 769
V. Lợi nhuận sau thuế 300 1.010 1.696 122
(Nguồn: Phòng kinh doanh –Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco).
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong các năm vừa qua cho
thấy doanh thu, giá trị hàng nhập khẩu và lợi nhuận của Công ty liên tục tăng theo
từng năm. Năm 2004 lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 300 triệu đồng do năm 2004
Medinsco được chuyển đổi thành công ty cổ phần nên bước đầu có nhiều bỡ ngỡ
chưa kịp thích ứng với môi trường mới và chính sách của công ty về giảm giá thành
của một số mặt hàng trong kinh doanh, vì vậy trong 2004 lợi nhuận sau thuế của công
ty đạt được không đáng kể. Nhưng đến năm 2005 Medinsco đã chuyển biến, hoà
19
Chuyên đề tốt nghiệp
nhập với môi trường cạnh tranh mới lợi nhuận sau thuế công ty đạt là 1010 triệu đồng
tăng 710 triệu đồng so với năm 2004. Đến năm 2006 doanh thu tăng gấp 214% so

năm 2005, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên là 1696 triệu đồng tức tăng 686
triệu đồng so với năm 2005. Sự phát triển vượt bậc của công ty là nỗ lực, đoàn kết
của toàn cán bộ công nhân viên cũng như sự tín nhiệm của các bạn hàng của
Medinsco. Kết quả cho thấy Công ty đã hoạt động kinh doanh hết sức hiệu quả và
phát triển ổn định.
2. Các sản phẩm chủ yếu của công ty Medinsco:
Là công ty chuyên kinh doanh nhập khẩu với nhiều loại sản phẩm khác nhau, có
số lượng lớn về trang thiết bị y tế. Nhưng có thể chia các sản phẩm đó thành 3 nhóm
sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của công ty như sau:
 Máy,thiết bị: Máy soi, bàn mổ, giường mổ, các thiết bị chuẩn đoán hình
ảnh, ô tô cứu thương và các loịa máy móc phục vụ y tế…
 Dụng cụ, phim: Các dụng cụ phẫu thuật: dao mổ, kéo,kẹp, bơm kim
tiêm, hộp đựng dụng cụ y tế và các sản phẩm chỉ dùng một lần…
 Hoá chất và vật tư y tế: Hoá chất xét nghiệm, sinh phẩm, test xét
nghiệm, hoá chất phòng chống dịch…
Bảng 2. Nhóm sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty Medinsco
ĐVT : triệu đồng
Nhóm sản phẩm 2004 2005 2006
Máy, thiết bị 42.314 43.243 96.745
Dụng cụ, phim 15.265 16.576 34.256
Hoá chất 14.835 20.381 44.296
(Nguồn: Phòng kinh doanh –Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco).
Có thể thấy rằng trong những năm 2004 – năm 2005 các nhóm mặt hàng về
máy, thiết bị y tế và dụng cụ, phim tăng ổn định do nhóm hàng này có giá trị lớn, sử
dụng lâu dài được các đơn vị đặt mua nên tốc độ tiêu thụ chậm, nhưng về mặt hàng
20
Chuyên đề tốt nghiệp
hoá chất ngày càng tăng cao, từ năm 2004 đến năm 2005 tăng 5.546 tỷ đồng tuơng
đương với 37.4% do phát hiện một số bệnh dịch mới: lở mồm, long móng ở trâu bò,
lao phổi….Tính đến năm 2006 tất cả các nhóm hàng đều tăng mạnh. Cụ thể về các

sản phẩm máy, thiết bị từ năm 2005 - năm 2006 tăng 53.502 tỷ đồng tức tăng 124%.
Dụng cụ, phim tăng 17.68 tỷ đồng tức tăng 107%. Hoá chất tăng 23.915 tỷ đồng tức
tăng 117%. Sở dĩ có sự tăng mạnh đó do đươc sự quan tâm của nhà nước cho nghành
y tế trong việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của mọi người dân và phù hợp
với nhu cầu hội nhập. Bên cạnh đó là một số đại dịch lớn ngày một bùng phát khó
kiểm soát như: Cúm gà, Sarts….
II. Tình hình kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của công ty Medinsco
Hoạt động nhập khẩu của Công ty Medinsco trong những năm gần đây đã có
những bước phát triển vượt bậc, hiệu quả góp phần giúp Công ty đứng vững và có uy
tín trên thị trường trong và ngoài nước. Sở dĩ có những kết quả như vậy, do mặt hàng
thiết bị y tế của nước ta chưa sản xuất và phát triển được nhiều, bên cạnh đó công ty
Medinsco trước kia là từ công ty thiết bị y tế TW1 của Bộ Y Tế nên có quan hệ mật
thiết với các đơn vị y tế. Với những điểm mạnh trên thì Medinsco luôn đứng vững
được trong nền kinh tế thị trường nhiều biến đổi và không bị tụt hậu so với các đối
thủ cạnh tranh trong lĩnh vực trang thiết bị y tế. Sau đây kết qủa kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá của công ty.
1. Kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu
Là công ty chuyên nhập khẩu các mặt hàng về trang thiết bị y tế bao gồm máy móc,
thiết bị, dụng cụ, hoá chất y tế. Trong những năm qua hoạt động kinh doanh hàng
nhập khẩu cuả Medinsco phát triển khá mạnh và có kết quả khả quan..Cụ thể là:
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Doanh thu hàng nhập khẩu từ năm 2003 – 2006
ĐVT: Triệu đồng
Năm Doanh thu hàng nhập khẩu
2003
2004
2005
2006
57279

76171
75649
107564
(Nguồn: Phòng kinh doanh –Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco).
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy doanh thu của công ty từ năm 2003 – 2006 tăng
đều qua các năm với tốc độ trong khoảng 13% đến 19,5 %, chỉ riêng năm 2005 giảm
không đáng kể 0.79% so với năm 2004. Qua đó phản ánh nghành y tế nước ta ngày
phát triển nhưng đến năm 2006 doanh thu về mặt hàng y tế của công ty tăng nhanh,
do nhu cầu khám chữa bệnh của người dân và đổi mới các thiết bị y tế lạc hậu, nhiều
mạng lưới y tế được mở rộng trên khắp cả nước. Thể hiện rõ trong việc ngân sách
của nhà nước trong nghành y tế ngày một tăng, dẫn đến giá trị hàng nhập khẩu của
công ty cũng thay đổi trong những năm gần đây.
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 4: Gía trị hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng kinh doanh –Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco).
Giá trị hàng nhập khẩu trong các năm 2003 đến năm 2006 liên tục biến đổi
không đều. Do mặt hàng thiết bị y tế có giá trị lớn và khác nhau theo từng nhóm mặt
hàng. Đối với những nhóm mặt hàng máy móc thiết bị thì có giá trị lớn, sử dụng lâu
dài thường từ vài trăm triệu trở lên như Máy siêu âm màu, Máy thở, Máy phân tích
máu…Cho nên những năm nào công ty mà bán được nhiều máy móc thiết bị thì năm
đó sẽ cao. Còn đối với những mặt hàng dụng cụ y tế , hoá chất thường có giá trị
không cao so với máy móc, thiết bị nên nó chiếm tỷ lệ giá trị hàng nhập khẩu thấp.
Cụ thể năm 2004 giảm 34.14% so với năm 2003, năm 2005 tăng 4.3% so với năm
2004, năm 2006 tăng 42.5% so với năm 2005. Tuy vậy việc tăng hay giảm giá trị
hàng nhập khẩu của công ty không phản ánh được tình hình kinh doanh. Vì trong
năm 2003 đến 2005 giá trị hàng nhập khẩu giảm nhưng nhìn vào kết quả kinh doanh
của công ty vẫn tăng lên.
Để hiểu rõ tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty Medinsco chúng ta đi

nghiên cứu, phân tích hoạt động nhập khẩu của Công ty hình thức nhập khẩu, những
mặt hàng nhập khẩu, các thị trường nhập khẩu chính và các vấn đề liên quan đến việc
mặt hàng nhập khẩu của công ty.
2. Hình thức nhập khẩu.
Trong các hoạt động nhập khẩu của công ty thì nhập khẩu hàng uỷ thác chiếm
vai trò hết sức quan trọng và chiếm lợi nhuận cao trong doanh thu của Medinsco, do
Medinsco là doanh nghiệp có kinh nghiệm kinh doanh về trang thiết bị y tế lâu năm
và độc quyền của một số hãng sản xuất thiết bị y tế lớn trên thế giới. Ví dụ như mặt
hàng phim X-Quang của hãng AFGA, máy và thiết bị y tế của hãng ITO …Công ty
đã nhập khẩu uỷ thác cho các chương trình viện trợ của các tổ chức quốc tế, nhiều
đơn vị y tế trên cả nước như các bệnh viên, trường đại học y và các khách hàng có
nhu cầu….
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 5: Giá trị hàng nhập khẩu uỷ thác
ĐVT: Triệu đồng
Năm Giá trị nhập khẩu uỷ thác
2003
2004
2005
2006
16300
18590
27001
27125
(Nguồn: Phòng kinh doanh –Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco).
Nhận xét: Qua biểu đồ nhận thấy giá tri hàng nhập khẩu uỷ thác qua từng năm
thay đổi không đều đặn và tăng dần theo từng năm, do trong những năm gần đây xuất
hiện nhiều bệnh dịch nên các đơn vị y tế các địa phương tăng cường chú trọng. Thể
hiện rõ nhất trên biểu đồ đó là từ năm 2004 cho đến năm 2005 tăng 45,23%, trong khi

đó trong những năm 2003 – 2004 và 2005 – 2006 tăng nhẹ trong khoảng từ 5,12%
đến 14%.
Sở dĩ như vậy vì giá trị uỷ thác hàng nhập khẩu của công ty theo từng nhóm hàng
là khác nhau và sự ưu tiên của chính phủ về mặt hàng này theo từng thời điểm hoặc
do các chính sách của nhà nước . Về mặt hàng thuộc nhóm máy móc thiết bị y tế có
giá trị lớn do đó năm nào công ty mà bán được nhiều máy móc thiết bị thì năm có
doanh thu tương đối cao.
3. Thị trường của công ty Medinsco
- Thị trường nhập khẩu: Thị trường nhập khẩu chủ yếu là các hãng trang thiết
bị y tế và các Tổ chức viện trợ quốc tế như UNICEF, JICA …Bên cạnh đó để có
nguồn hàng đáp ứng thêm nhu cầu về các mặt hàng trang thiết bị y tế trong nước
công ty đã không ngừng nghiên cứu mở rộng thị trường cung cấp của mình. Đồng
thời công ty duy trì các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các hãng nổi tiếng trên khắp
Thế giới về trang thiết bị y tế như: Hãng AFGA ( là hãng cung cấp sản phẩm phim X
quang và máy X quang ), hãng TOYOTA ( cung cấp các loại ô tô cứu thương)…
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau đây là trị giá một số sản phẩm mà công ty nhập khẩu từ các hãng trong giai đoạn
năm 2004_năm 2006 ( trị giá trên 1 tỷ đồng ).
25
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 6. Trị giá nhập khẩu của từng hãng
ĐVT : tỷ đồng
Năm TH Tên sản phẩm Trị giá Hãng cung cấp
2004
Máy ghi điện não 1.25 Nippon
Máy siêu âm màu 1 Siemen
Máy X Quang, Phim X Quang 1.5 AFGA
Kính hiển vi 1.45 Nippon
Hoá chất chống dịch 2.5 Bochemie

Sinh phẩm, vacxin 3.4 Organon
Ôtô cứu thương 2.8 Marubeni
2005
Máy thở 2.3 Dynamic
Máy siêu âm màu 1.9 Siemen
Máy X Quang, Phim X Quang 2.1 AFGA
Kính hiển vi 2.4 Nippon
Hoá chất chống dịch 2.6 Sumitomo
Sinh phẩm, vacxin 1.84 Organon
Ôtô cứu thương 1.5 Toyota
Máy phân tích máu 1.7 SYSMEX ( singapore )
2006
Máy thở 1.5 Dynamic
Maý theo dõi bệnh nhân 2.3 Medicore ( Hàn quốc )
Máy X Quang, Phim X Quang 1.8 AFGA
Kính hiển vi 1 Nippon
Hoá chất chống dịch 1.9 Bochemie
Sinh phẩm, vacxin 1.6 Organon
Ôtô cứu thương 2.3 Toyota
Máy phân tích máu 1.65 SYSMEX ( singapore )
Maý và thiết bị y tế 1.4 ITO
(Nguồn: Phòng kinh doanh –Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco).
Để có được những nguồn hàng tốt duy trì khả năng cung cấp, Medinsco luôn chú
trọng sự uy tín và tìm hiểu mở rộng quan hệ làm ăn với các hãng sản xuất y tế trên
khắp Thế giới. Sở dĩ có mối quan hệ này do những quan hệ trước kia Medinsco là
Công ty thiết bị y tế TW1 được sự chỉ đạo, giới thiệu của Chính phủ hay các Tổ chức
viện trợ… nhằm tái thiết lĩnh vực y tế sau thời kỳ chiến tranh và phát triển chất lượng
cuộc sống nhân dân với nhiều chương trình dự án lớn như Chuơng trình phòng chống
AIDS, Chương trình viện trợ phòng chống thiên tai, dự án VIE92/P05 và
VIE94/P07… Những nguồn cung cấp này được giới thiệu bởi các bạn hàng, thông

×