Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.78 KB, 68 trang )

Lời nói đầu
Khu công nghiệp là một mô hình hiện đại để thúc đẩy tăng trởng kinh
tế. Một trong số những kinh nghiệm để thành công trong công cuộc CNH-
HĐH của các nớc trong khu vực là xây dựng và phát triển các KCN, KCX.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của khu công nghiệp trong sự nghiệp phát triển
kinh tế ở Việt Nam, Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ khoá VII năm 1994 và
đại hội VIII năm 1996 của Đảng đã coi việc xây dựng, hình thành và phát
triển các khu công nghiệp là một nội dung cơ bản của quyết sách CNH-HĐH.
Tiếp theo đó, chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội năm 2001-2010 cũng đa ra
chủ trơng Hoàn chỉnh và nâng cấp các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện
có, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn
và khu kinh tế mở . Đây là một định hớng và quyết định cực kỳ quan trọng
nhằm mục tiêu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020.
Thực hiện theo đờng lối, định hớng của Đảng và nhà nớc, nhận thức đợc
tầm quan trọng của khu công nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung
và Hà nội nói riêng, Hà nội trong thời gian qua cũng đã xây dựng thêm 5 khu
công nghiệp tập trung và dự kiến xây dựng 13 khu- cụm công nghiệp vừa và
nhỏ. Kết quả hoạt động của các khu công nghiệp tập trung và các khu- cụm
công nghiệp vừa và nhỏ ở khẳng định sự lựa chọn của Thành phố là đúng h-
ớng. Các khu công nghiệp Hà nội đã đóng góp rất lớn cho sự tăng trởng kinh
tế của thủ đô nh góp phần tăng trởng GDP, tạo việc làm, giải quyết ô
nhiễm môi trờng Tuy nhiên, phần đóng góp của các khu công nghiệp cho
sự phát triển của thủ đô cha nhiều, việc thu hút các dự án đầu t cả trong và
ngoài nớc vào các khu công nghiệp Hà nội vẫn còn hạn chế, cha xứng với tiềm
năng và vị trí của thủ đô hiện nay. Chủ trơng xây dựng các khu công nghiệp,
khu- cụm công nghiệp vừa và nhỏ cũng đang đợc xây dựng ở các địa phơng
khác trong toàn quốc và đã thu hút mạnh đầu t vào các khu công nghiệp của
mình, các địa phơng cũng đa ra nhiều cơ chế, chính sách hấp dẫn để thu hút
các nhà đầu t. Trong cuộc cạnh tranh này, Hà nội phải làm gì để xây dựng môi
trờng đầu t hấp dẫn cho các khu công nghiệp trên địa bàn, trở thành một mô
hình kinh tế, hiện đại, xứng đáng với tầm vóc và nhiệm vụ chính trị của thủ


đô? Thành phố phải có những biện pháp gì để giải quyết các vớng mắc trong
môi trờng đầu t tại các khu công nghiệp Hà nội, để từ đó có thể xây dựng và
phát triển các khu công nghiệp Hà nội thật sự trở thành một điểm đến an toàn
cho các nhà đầu t. Đó cũng là lý do để em chọn đề tài này, với mục đích tìm
hiểu và nghiên cứu thực trạng thu hút đầu t của các khu công nghiệp Hà nội,

1
từ đó có thể xem xét, kiến nghị và đa ra một số giải pháp để tăng cờng hơn
nữa đầu t vào các khu công nghiệp Hà nội.
Đề tài của em kết cấu gồm 3 chơng trong đó:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung.
Chơng II: Thực trạng thu hút đầu t vào các khu công nghiệp Hà nội.
Chơng III: Một số giải pháp tăng cờng thu hút đầu t vào các khu công
nghiệp Hà nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do có hạn chế về thời gian và trình độ,
đề tài của em hẳn còn nhiều sai sót, em mong đợc sự hớng dẫn, góp ý của
thầy cô và bè bạn để em có kinh nghiệm trong các đề tài tiếp theo. Em xin
chân thành cám ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Hồng Minh
đã giúp em hoàn thành tốt đề tài này.

2
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung
I. Những lý luận chung về đầu t
1. Khái niệm đầu t:
Xét theo nghĩa rộng: Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết qủa đó. Nguồn
lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Xét theo nghĩa hẹp: Đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các

nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả
trong tơng lai lớn hơn đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.
2. Khái niệm vốn đầu t:
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân c và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa
vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và
tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
3.Nguồn vốn đầu t:
3.1.Nguồn hình thành:
Nguồn vốn đầu t của đất nớc nói chung đợc hình thành từ 2 nguồn cơ
bản. Đó là vốn huy động từ trong nớc và vốn huy động từ nớc ngoài.
Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn vốn sau đây:
Vốn tích luỹ từ ngân sách
Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp
Vốn tiết kiệm của dân c
Vốn huy động từ nớc ngoài bao gồm vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t
gián tiếp
Vốn đầu t trực tiếp: Là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân ngời nớc
ngoài đầu t sang nớc khác và trực tiếp quản lý kinh doanh hoặc tham gia quản
lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra.
Vốn đầu t gián tiếp: Là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các
tổ chức phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức viện trợ không hoàn lại,
có hoàn lại, cho vay u đãi trong thời gian dài và lãi xuất thấp, vốn viện trợ phát
triển chính thức của các nớc công nghiệp phát triển(ODA).

3
3.2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Các hình thức phổ biến của FDI là: Hợp đồng hợp tác kinh doanh,
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và BOT.
3.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh:

a). Định nghĩa: Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai
bên hoặc nhiều bên( gọi tắt là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên( nớc ngoài và sở tại) để tiến hành
đầu t kinh doanh ở nớc chủ nhà mà không thành lập pháp nhân mới.
b). Đặc trng: Các bên cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân
định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng, không thành lập pháp nhân
mới, mỗi bên làm nghĩa vụ tài chính đối với nớc chủ nhà theo những quy định
riêng.
3.2.2. Doanh nghiệp liên doanh:
a). Định nghĩa: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập
tại nớc chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên nớc
chủ nhà với bên và các bên nớc ngoài để đầu t, kinh doanh tại nớc chủ nhà.
b). Đặc trng: Dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân
theo pháp luật của nớc chủ nhà, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên
kia, với liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình với liên doanh.
3.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn n ớc ngoài:
a). Định nghĩa: Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp
thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại n-
ớc chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
của mình.
b). Đặc trng: Dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân
theo quy định của pháp luật nớc chủ nhà, sở hữu hoàn toàn của nớc ngoài, chủ
đầu t nớc ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
3.2.4. Hợp đồng BOT:
a). Định nghĩa: Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa nhà đầu t nớc
ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nớc chủ nhà để đầu t xây dựng, mở rộng
, nâng cấp, khai thác công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất
định( thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý) sau đó chuyển giao không bồi hoàn
toàn bộ công trình cho nớc chủ nhà.
b). Đặc trng: Cơ sở pháp lý là hợp đồng, vốn đầu t của nớc ngoài, hoạt

động dới hình thức các doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nớc ngoài,
chuyển giao không bồi hoàn cho bên Việt Nam, đối tợng của hợp đồng là các
công trình cơ sở hạ tầng.

4
4. Vai trò của đầu t đối với nền kinh tế:
4.1. Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Đối với tổng cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu
của toàn bộ nền kinh tế. Đối với tổng cầu tác động của đầu t là ngắn hạn. Với
tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm tổng cầu tăng.
Đối với tổng cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên
làm cho sản lợng tiềm năng tăng, do đó giá giảm, cho phép tăng tiêu dùng.
Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất
phát triển là nguồn cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế- xã hội, tăng thu
nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
4.2. Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu
và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là
tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố
phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm giá cả
của các hàng hoá có liên quan tăng, đến một mức độ nào đó dẫn đến lạm phát.
Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất trì trệ, đời sống của ngời nông dân
gặp nhiều khó khăn do tiền lơng thấp, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển
chậm. Mặt khác tăng đầu t làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất
của các ngành này phát triển, thu hút thêm nhiều lao động, giảm tình trạng
thất nghiệp nâng cao đời sống của ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội, tạo điều
kiện cho phát triển kinh tế.
4.3. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.

Điều này đợc thể hiện thông qua hệ số ICOR.


Nh vậy nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào
vốn đầu t.
ICOR phụ thuộc mạnh vào:
Cơ cấu kinh tế.
Hiệu quả đầu t trong các ngành, vùng lãnh thổ.
Hiệu quả của các chính sách kinh tế nói chung.
4.4. Đầu t với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

5
I
GDP
ICOR=
Chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
quốc gia. Để đẩy nhanh tốc độ tăng trởng của nền kinh tế thì phải tăng cờng
đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Vì
đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp do có những hạn chế về đất đai, khă
năng sinh học nên để đạt đợc tốc độ tăng trởng cao là rất khó khăn
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm
bàn đạp thúc đẩy các vùng khác phát triển
4.5. Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Chúng ta biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là:
Tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ

Nhập công nghệ từ nớc ngoài.
Cả hai con đờng trên đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi
phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những ph-
ơng án không khả thi.
5. Môi trờng đầu t.
5.1. Khái niệm môi trờng đầu t.
Khi tiến hành các hoạt động đầu t, các nhà đầu t phải hoạt động trong
một không gian, thời gian và địa điểm cụ thể, mà ở đó có nhiều yếu tố ảnh h-
ởng đến hoạt động đầu t của họ. Chính các yếu tố này có thể làm tăng khả
năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu t. Vì vậy nói đến đầu t không thể
không nói đến môi trờng đầu t. Môi trờng đầu sẽ quyết định thành công hay
thất bại của đầu t.
Môi trờng đầu t là tổng hoà các yếu tố có ảnh hởng đến công cuộc đầu
t của nhà đầu t. Nó bao gồm các nhóm yếu tố: Tình hình chính trị, chính sách-
pháp luật, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế.
5.2. Các nhóm yếu tố của môi trờng đầu t.
5.2.1. Tình hình chính trị.
Có thể nói, ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà
đầu t. Vì tình hình chính trị ổn định là điều kiện đảm bảo:
An toàn vốn đầu t: Nh chúng ta đã biết, đầu t là hoạt động đòi hỏi vốn
lớn, thời gian thu hồi vốn thờng dài. Cái chúng ta bỏ ra để đầu t ở hiện tại là

6
tiền, là vốn nhng cái lợi mà chúng ta dự tính thu đợc lại ở tơng lai, vì thế khi
bỏ vốn ra nhà đầu t không hề muốn rủi ro xảy ra với đồng vốn của họ.
Tính nhất quán của đờng lối phát triển kinh tế: ổn định chính trị đảm
bảo cho đờng lối phát triển kinh tế nhất quán. Khi tiến hành hoạt động đầu t,
nhà đầu t phải tuân theo định hớng đầu t của nhà nớc. Định hớng đầu t của nhà
nứơc là những quy định của nhà nớc về cơ cấu đầu t( theo vùng, theo thành
phần kinh tế, theo ngành ) và qua đó nhà nớc cũng sẽ có những chính sách u

đãi đầu t đối với những nhà đầu t đầu t vào những vùng, những lĩnh vực đợc
khuyến khích đầu t. Do đó, tăng đợc sự chủ động cho các nhà đầu t trong việc
tính toán các chơng trình, chiến lợc đầu t của họ.
Ôn định kinh tế xã hội: Tình hình ổn định chính trị có liên quan chặt
chẽ với sự ổn định của kinh tế xã hội. Đây là yếu tố tác động trực tiếp và có
tính toàn diện làm tăng hoặc giảm khả năng rủi ro trong đầu t. Các nhà đầu t
không thể quyết định rót vốn đầu t vào nơi mà nền kinh tế bị khủng hoảng
hoặc đang chứa đựng nhiều tiềm năng bùng phát khủng hoảng vì ở đó có độ
mạo hiểm cao. Đồng vốn bao giờ cũng tự nó biết tìm đến những nơi thuận lợi
cho sự sinh sôi nảy nở, do đó mà nơi nào ổn định, an toàn, nhất quán thì nơi
đó sẽ thu hút đợc vốn đầu t.
5.2.2. Chính sách pháp luật
Môi trờng pháp lý đối với hoạt động đầu t bao gồm toàn bộ các văn bản
pháp lý quy có liên quan đến hoạt động này từ hiến pháp cơ bản đến các đạo
luật cụ thể.
Các hoạt động đầu t chịu tác động bởi nhiều chính sách của nhà nớc
trong đó có các chính sách tác động trực tiếp nh quy định về lĩnh vực đợc đầu
t, mức vốn tối thiểu cần có khi thành lập doanh nghiệp, các nghĩa vụ tài chính
phải thực hiện với nhà nớc( thuế, phí ), mức u đãi về thuế đợc hởng và các
chính sách có ảnh hởng gián tiếp nh các chính sách về tài chính- tiền tệ, thơng
mại, văn hoá- xã hội
Nhà nớc quản lý hoạt động đầu t bằng pháp luật. Tuy nhiên nếu nhà nớc
đa ra quá nhiều quy định, thủ tục hành chính rờm rà thờng sẽ dẫn đến tình
trạng cửa quyền, sách nhiễu của các cơ quan quản lý đầu t, gây nản lòng đối
với nhà đầu t và tăng rủi ro trong công cuộc đầu t của họ. Một vấn đề nữa là
các chính sách, quy định đầu t nếu không thống nhất với nhau thì các nhà đầu
t không biết phải theo chính sách, quy định nào là đúng, từ đó lúng túng trong
thực hiện, dễ dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc lợi dụng khẽ hở của luật.
Tính hiệu lực trong thực hiện chính sách pháp luật của nhà nớc cũng là
mối quan tâm của nhà đầu t. Đối với nhà đầu t chân chính họ cần phải dựa vào


7
pháp luật của nhà nớc để đảm bảo quyền lợi cuả họ. Vì vậy nếu việc thực hiện
pháp luật không nghiêm, kém hiệu lực thì quyền lợi của họ sẽ bị đe doạ. Nếu
vậy, các nhà đầu t rất lo sợ đầu t nếu môi trờng pháp lý gặp nhiều rủi ro.
5.2.3. Vị trí địa lý- điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách,
địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số
Các nhà đầu t đều phải tiến hành chuyên chở hàng hoá và dịch vụ giữa
các địa điểm sản xuất và tiêu thụ nên nếu vị trí thuận lợi, không cách trở thì
chi phí vận chuyển thấp, giảm đợc giá thành và hạn chế rủi ro.
Khí hậu cũng là một yếu tố ảnh hởng rất lớn đến quyết định đầu t của
nhà đầu t. Yếu tố này bao gồm các địa điểm về thời tiết, độ ẩm, bão lũ
những yếu tố này sẽ tác động đến quyết định của các nhà đầu t nh đầu t vào
lĩnh vực gì thì phù hợp, công nghệ nh thế nào
Mặt khác nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cung cấp đợc các yếu tố
đầu vào
phong phú và giá rẻ cho hoạt động đầu t. Những điều này sẽ làm giảm đáng
kể chi phí, một trong những mục tiêu chủ yếu của nhà đầu t.
5.2.4. Trình độ phát triển của nền kinh tế.
Trình độ phát triển của nền kinh tế là mức độ phát triển về quản lý kinh
tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lợng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh
doanh của các nhà đầu t.
Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô có ảnh hởng lớn đến sự ổn định của kinh
tế vĩ mô, các thủ tục hành chính và tham nhũng. Nếu trình độ quản lý kinh tế
vĩ mô thấp thờng dẫn đến tình trạng lạm phát cao, nợ nớc ngoài lớn, tốc độ
tăng trởng kinh tế thấp, các thủ tục hành chính rờm rà, nạn tham nhũng Đây
là những nguyên nhân tiềm ẩn cao dẫn đến khủng hoảng.
Mặt khác sự phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo những điều kiện
thuận lợi và giảm những chi phí phát sinh cho đầu t. Cơ sở hạ tầng( cứng) bao

gồm các yếu tố nh hệ thống đờng giao thông, sân bay, bến cảng, điện lực, viễn
thông đây là các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến việc vận hành các hoạt động
kinh doanh và hiệu quả đầu t.
Thêm nữa, chất lợng các dịch vụ về lao động, tài chính, công nghệ và
sinh hoạt cho các nhà đầu t luôn là yếu tố cũng gây tác động đến nhà đầu t.
5.2.5. Đặc điểm phát triển văn hoá- xã hội.

8
Văn hoá- xã hội bao gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị đạo
đức và tinh thần dân tộc, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ và giáo dục.
Những yếu tố này ảnh hởng đến thái độ, quan điểm của nhà đầu t trong đó đặc
biệt nhấn mạnh đến yếu tố giáo dục. Một đất nớc có trình độ giáo dục tốt và
cơ cấu đào taọ hợp lý sẽ là cơ sở quan trọng để cung cấp cho nhà đầu t đội ngũ
lao động có tay nghề cao- thích ứng với tác phong làm việc có kỷ luật. Nhờ
đó, giảm đợc chi phí đào tạo nhân lực và đáp ứng yêu cầu sản xuất của họ.
II. Những lý luận chung về khu công nghiệp
1. Khu công nghiệp
1.1. Định nghĩa:
Theo định nghĩa của
Theo định nghĩa trong NĐ36-CP: Khu công nghiệp là khu tập trung
các doanh
nghiệp khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân
c sinh sống do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp.
Là nơi hoạt động của các doanh nghiệp khu công nghiệp
Có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống.
Không bị tách biệt với quy chế thơng mại và thuế của nhà nớc.
Sản phẩm của các ngành công nghiệp không nhất thiết phải xuất khẩu.

Quy mô thờng rộng.
1.3. Doanh nghiệp khu công nghiệp.
Là doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp ,
gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng
công nghiệp đợc thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp,
Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp là doanh nghiệp đợc thành lập
và hoạt động trong khu công nghiệp , thực hiện các dịch vụ công trình kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp khu công nghiệp là 50 năm
không vợt quá thời gian hoạt động của công ty phát triển hạ tầng khu công
nghiệp , đợc tính từ ngày doanh nghiệp đợc cấp có thẩm quyền ra quyết định
chấp thuận đầu t hoặc cấp giấy phép đầu t vào khu công nghiệp.

9
1.4. Doanh nghiệp chế xuất.
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ
chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu đợc thành lập và
hoạt động theo NĐ 36- CP.
1.5. Các loại hình doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam.
1.6. Các lĩnh vực đợc đầu t vào khu công nghiệp.
Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng.
Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và
tiêu thụ tại thị trờng trong nớc, phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ.
Nghiên cứu triển khai khoa học- công nghệ để nâng cao chất lợng sản

phẩm và tạo ra sản phẩm mới.
Dịch vụ hỗ trợ sản xuất hàng công nghiệp.
1.7. Công ty xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp.
Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có các quyền:
Vận động đầu t vào khu công nghiệp trên cơ sở quy hoạch phát triển chi
tiết đã đợc duyệt.
Cho các doanh nghiệp ( đợc quy định tại 1.5 ) thuê lại đất gắn liền với
công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng trong khu công nghiệp hoặc bán nhà x-
ởng do công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp xây dựng trong khu công
nghiệp.
Kinh doanh các dịch vụ trong khu công nghiệp phù hợp với quyết định
chấp thuận đầu t hoặc giấy phép đầu t.
ấn định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê
hoặc bán nhà xởng và phí dịch vụ với sự thoả thuận của Ban quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh.
1.8. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công nghiệp, khu chế xuất trong
phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng hoặc
Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một khu
công nghiệp hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao, do Thủ tớng Chính phủ
quyết định thành lập.

10
1.9. Điều kiện để xây dựng một khu công nghiệp thành công.
1.9.1. Phải xác định rõ nhu cầu, mục tiêu của khu công nghiệp đ ợc thành lập.
Xây dựng khu công nghiệp phải là kết quả của nhu cầu hết sức cần thiết
vì việc tìm một khu đất, khai thác nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng cho
một khu công nghiệp là điều rất khó khăn. Mỗi khu công nghiệp đợc xây dựng
với mục tiêu trớc mắt và lâu dài khác nhau. Vì thế cần xác định rõ mục tiêu

để có những quy định thích hợp. Mục tiêu ban đầu ngắn hạn của các khu công
nghiệp là thu hút vốn đầu t và tạo việc làm thì trớc tiên phải khuyếch trơng
cho việc xây dựng khu công nghiệp để các nhà đầu t biết đến, từ đó cho họ cơ
hội tìm hiểu về khu công nghiệp để có quyết định đầu t.
1.9.2. Xác định địa điểm xây dựng khu công nghiệp.
Khu công nghiệp có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh
sống. Vì vậy tìm địa điểm phù hợp để xây dựng khu công nghiệp là điều rất
quan trọng. Thông thờng các khu công nghiệp thờng đợc xây dựng ở ngoại ô
nhng đồng thời cũng phải thuận tiện về giao thông, cơ sở hạ tầng để có thể tiết
kiệm chi phí triển khai.
1.9.3. Phải xây dựng đ ợc hệ thống dịch vụ thuận lợi.
Hệ thống dịch vụ nh dịch vụ hải quan, bu điện, y tế, khách sạn, vui chơi
giải trí để cho việc ra vào khu công nghiệp đợc dễ dàng, không gây phiền hà
cho nhà đầu t. Đồng thời phải đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo về an toàn về
ngời và tài sản trong khu công nghiệp , không để xảy ra các hiện tợng mất cắp
tài sản trong khu công nghiệp.
1.9.4. Phải xây dựng đ ợc hệ thống kết cấu hạ tầng đầy đủ.
Hệ thống kết cấu hạ tầng nh hệ thống xử lý chất thải, hệ thống điện, n-
ớc, thông tin liên lạc, phòng làm việc của Ban quản lý khu công nghiệp,
chính hệ thống hạ tầng phần cứng này sẽ quyết định chủ yếu hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong khu công nghiệp.
1.9.5. Các yêu cầu về hoạt động của bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý khu công nghiệp phải hoạt động tích cực và tránh các
thủ tục phiền hà. Cần phải cố gắng thực hiện cơ chế một cửa, tại chỗ để tạo
thuận lợi cho nhà đầu t tiết kiệm đợc cả thời gian và chi phí.
1.9.6. Cần thiết phải xây dựng một hệ thống các chính sách khuyến khích, u
đãi đối với các nhà đầu t vào khu công nghiệp.
Việc xây dựng hệ thống dịch vụ thuận lợi và hệ thống kết cấu hạ tầng
đầy đủ là một trong những yếu tố để thu hút các nhà đầu t. Nhng nếu chỉ có
nh vậy thì cha đủ mạnh để hấp dẫn họ. Bên cạnh đó cũng cần phải có những u

đãi hỗ trợ đối với các nhà đầu t vào khu công nghiệp. Điều này là rất cần thiết

11
vì việc xây dựng một khu công nghiệp đã khó nhng thu hút đủ các công ty
trong và ngoài nớc vào xây dựng xí nghiệp để hoạt động trong khu công
nghiệp còn khó khăn hơn nhiều và đó mới chính là điều quyết định sự thành
bại của khu công nghiệp.
2. Vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế.
2.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam.
Việc xây dựng, hình thành và phát triển các khu công nghiệp là một nội
dung cơ bản của quyết sách công nghiệp hóa- hiện đại hoá mà hội nghị đại
biểu giữa nhiệm kỳ khoá VII năm 1994 và đại hội VIII năm 1996 của Đảng đã
đề ra cho thời kỳ phát triển mới của cách mạng nớc ta. Hội nghị lần thứ 4 Ban
chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII tiếp tục khẳng định: Phát triển từng bớc
và nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, nghiên cứu xây dựng
thí điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do ở những vùng điạ bàn
ven biển có đủ điều kiện . Tiếp theo đó, chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội
2001-2010 cũng đa ra chủ trơng Hoàn chỉnh và nâng cấp các khu công
nghiệp, khu chế xuất hiện có, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành
các cụm công nghiệp lớn và các khu kinh tế mở . Đây là một định hớng và
quyết định cực kỳ quan trọng nhằm mục tiêu đa nớc ta cơ bản trở thành một n-
ớc công nghiệp vào năm 2020.
Qua thực tế, chúng ta đã từng bớc làm rõ việc phát triển khu công
nghiệp mang lại nhiều lợi ích cho đất nớc.
Tr ớc hết: Khu công nghiệp tác động đến đầu t, đến sản xuất công
nghiệp để xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nớc, góp phần làm tăng trởng
GDP.
Trong điều kiện môi trờng đầu t cha tốt nh ở Việt Nam hiện nay thì với
môi trờng đầu t hấp dẫn hơn( ví dụ đợc u đãi về thuế, các hỗ trợ của Chính
phủ, không phải bận tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trờng ) nh ở trong khu

công nghiệp sẽ là cục nam châm thu hút các nhà đầu t(cả trong nớc và nớc
ngoài). Các sản phẩm công nghiệp không bắt buộc phải xuất khẩu do đó các
sản phẩm của khu công nghiệp sẽ phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa dạng trong n-
ớc, hạn chế việc chúng ta phải nhập khẩu sản phẩm công nghiệp của nớc
ngoài. Với đầu t tăng và tiêu dùng tăng nh vậy sẽ góp phần làm tăng GDP,
nghĩa là góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Hai là: Việc bảo vệ môi sinh, môi trờng có điều kiện thực hiện tốt hơn.
Hoạt động sản xuất công nghiệp thờng gây ra những tiêu cực đối với môi tr-
ờng. Các doanh nghiệp muốn đầu t vào khu công nghiệp phải tuân thủ theo

12
quy định về bảo vệ môi trờng của Ban quản lý khu công nghiệp và của Bộ
khoa học - công nghệ và môi trờng, phải đợc cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt đánh giá tác động môi trờng của dự án. Các doanh nghiệp khu công
nghiệp sẽ dùng chung hệ thống xử lý chất thải do công ty phát triển hạ tầng
khu công nghiệp cung cấp, từ đó chi phí bảo vệ môi trờng sẽ bị giảm thiểu.
Vai trò này của khu công nghiệp là lợi ích lâu dài và cơ bản đối với một nớc
đang phát triển nh nớc ta.
Ba là: Trình độ tay nghề của ngời lao động công nghiệp đợc tăng lên, sự
chuyển giao công nghệ tiên tiến cũng đợc diễn ra từ đây.
Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kỹ
thuật cao, lao động đợc đòi hỏi là lao động có trình độ tay nghề cao. Các lao
động này do doanh nghiệp tự đào tạo hoặc do Ban quản lý khu công nghiệp
đào tạo rồi sau đó cung cấp cho các doanh nghiệp. Qua đào tạo mà trình độ
chuyên môn của ngời lao động đợc nâng lên. Không những thế, việc hình
thành khu công nghiệp còn gia tăng quá trình chuyển giao công nghệ và đổi
mới công nghệ ( đợc thực hiện thông qua các dự án của các công ty liên
doanh, công ty 100% vốn nớc ngoài và bản thân sự đổi mới máy móc thiết bị
của doanh nghiệp trong nớc ), truyền thụ phơng thức quản lý kinh doanh
mới cũng nh tạo một tác phong làm ăn công nghiệp hiện đại cho ngời lao động

Việt Nam.
Bốn là: Từng bớc hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên toàn quốc.
Việc xây dựng khu công nghiệp ở các địa phơng trong cả nớc cùng với
việc hình thành kết cấu hạ tầng sẽ góp phần hình thành nhanh chóng các thành
phố mới, giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các vùng. Chính các khu công
nghiệp sẽ trở thành hạt nhân phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ở từng địa
phận cũng nh trên toàn quốc.
Vai trò này đối với nền kinh tế Việt Nam là rất quan trọng và cần thiết
vì xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, hoàn chỉnh ở phạm vi cả nớc
là một việc rất khó khăn vì đòi hỏi chi phí lớn và thời gian dài, chúng ta sẽ xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng nh vậy ở một phạm vi nhỏ hơn là các khu công
nghiệp để từng bớc hoàn thiện cơ sở hạ tầng của đất nớc.
Năm là: Xây dựng khu công nghiệp là một trong các biện pháp thu hút
đầu t nớc ngoài.
Thu hút đầu t nớc ngoài là một trong những chiến lợc quan trọng của n-
ớc ta. Trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: nguồn
vốn trong nớc là quan trọng, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng. Trong giai
đoạn 2001-2005 chúng ta dự tính cần thực hiện đầu t 840000 tỷ đồng. Với số

13
vốn này, trong nớc chỉ huy động đợc 2/3, còn 1/3 chúng ta bắt buộc phải thu
hút từ bên ngoài. Nhng trong giai đoạn cạnh tranh để thu hút đầu t nớc ngoài
gay gắt nh hiện nay chúng ta không còn cách nào khác là phải tạo đợc môi tr-
ờng thật sự hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài. Một trong những biện pháp để
làm đợc điều đó là xây dựng các khu công nghiệp vì u điểm nổi bật của khu
công nghiệp là:
Đối với nhà đầu t nớc ngoài: họ đợc cung cấp các dịch vụ kỹ thuật
thuận tiện, cơ sở hạ tầng phù hợp và sản phẩm của họ có thể tiêu thụ tại thị tr-
ờng nội địa.
Đối với nớc chủ nhà: tập trung đợc vốn đầu t để phát triển cơ sở hạ tầng

có trọng điểm, phát triển liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp nớc ngoài và
các doanh nghiệp nội địa, và thuận lợi trong kiểm soát môi trờng.
Hình thức này mang lại lợi ích cho cả hai phía, vì thế đợc rất nhiều nớc
(trong đó có Việt Nam) sử dụng để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài.
2.2. Đối với Hà Nội.
2.2.1. Góp phần tăng tr ởng kinh tế.
Các khu công nghiệp Hà nội góp phần tăng trởng kinh tế nói chung và
công nghệ của thủ đô nói riêng, tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh
tế,hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển các vùng nông thôn
ngoại thành Hà nội, đáp ứng nhu cầu an c lạc nghiệp cho các doanh nghiệp ở
Hà nội.
2.2.2. Góp phần phát triển ngoại th ơng .
Hàng hoá đợc sản xuất tại các khu công nghiệp không chỉ đáp ứng đợc
nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà sẽ thâm nhập sang các thị trờng nớc ngoài nh
EU, Nhật Bản, Mỹ do đó các khu công nghiệp sẽ góp phần phát triển mặt
hàng, mở rộng thị trờng, phục vụ cho chiến lợc phát triển kinh tế hớng về xuất
khẩu.
2.2.3. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
Do hầu hết các khu công nghiệp đều nằm ở ngoại thành nên nó không
chỉ góp phần thúc đẩy kinh tế ở khu vực này, nâng cao thu nhập và cải thiện
đời sống của ngời lao động mà còn phá vỡ tính khép kín của làng, xã, nâng
cao trình độ dân trí cho ngời lao động địa phơng và làm giảm bớt khoảng cách
của sự cách biệt với các khu vực khác.
2.2.4. Phát huy nội lực của các thành phần kinh tế.
Việc hình thành các khu công nghiệp Hà nội đã tạo mặt bằng sản xuất,
kích thích sự tham gia của các doanh nghiệp (kể cả trong nớc và nớc ngoài)
vào hoạt động trong các khu công nghiệp. Bên cạnh các khu công nghiệp tập

14
trung, các khu công nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút đợc rất nhiều các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, góp phần phát huy nội lực của các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh.
2.2.5. Góp phần hạn chế ô nhiễm môi tr ờng.
Các khu công nghiệp ra đời với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, hệ
thống xử lý chất thải đợc trang bị đồng bộ và thuận lợi cho các nhà máy mới
hoạt động có hiệu quả, vừa tạo điều kiện di dời các nhà maý cũ, góp phần bảo
vệ môi trờng nhất là các khu vực có đông dân c sinh sống.
3. Môi trờng đầu t trong khu công nghiệp.
Việc xây dựng môi trờng đầu t thông thoáng, cởi mở để thu hút đầu t
cả trong nớc và nớc ngoài là vấn đề hết sức cấp bách đối với nớc ta hiện nay.
Với chủ trơng nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn nớc ngoài là
quan trọng chúng ta tìm mọi cách để huy động đợc các nguồn vốn hiện còn
đang nằm rải rác, nhàn rỗi trong dân c, trong các doanh nghiệp. Mặt khác với
xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ, việc thu hút nguồn vốn đầu t từ nớc
ngoài cũng là một trong những chiến lợc quan trọng của nớc ta. Với mục tiêu
nh vậy, câu hỏi đặt ra là làm sao thu hút đợc vốn đầu t trong nớc? Làm sao để
có thể thu hút đợc nguồn vốn từ nớc ngoài? Không còn cách nào khác là
chúng ta phải xây dựng một môi trờng đầu t thông thoáng, hấp dẫn. Việc làm
này không thể một sáng, một chiều nhng chúng ta có thể xây dựng môi trờng
đầu t đủ thuyết phục để thu hút đầu t trong một thời gian tơng đối ngắn đó là
xây dựng các khu công nghiệp. Trên một phạm vi nhỏ hơn, chúng ta hoàn toàn
có thể xây dựng một môi trờng đầu t đủ sức cạnh tranh.
Môi trờng đầu t trong khu công nghiệp đợc hiểu là các yếu tố ảnh hởng
đến công cuộc đầu t của các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp.
Các yếu tố của môi trờng đầu t trong khu công nghiệp.
3.1. Nhóm các yếu tố về khung pháp lý.
Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng,
Ban quản lý khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu công nghiệp đều phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật nh: Quy chế khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao,

Luật đầu t nớc ngoài, luật lao động, luật đất đai, luật môi trờng Nếu các luật
này đợc ban hành với nội dung cụ thể, đồng bộ và đợc sử dụng có hiệu lực
thống nhất giữa các cơ quan thi hành luật thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động trong khu công nghiệp, tránh đợc những khiếu kiện không cần thiết,
hay những vi phạm pháp luật không đáng có.

15
3.2. Nhóm các yếu tố liên quan đến đất đai và cơ sở hạ tầng.
Về giá đất: Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp,
các nhà đầu t phải thuê lại đất từ công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp.
Nh vậy giá thuê đất trong khu công nghiệp sẽ ảnh hởng rất lớn đến quyết định
đầu t của các nhà đầu t( nhất là các nhà đầu t trong nớc). Với mục tiêu lấp đầy
các khu công nghiệp, các khu công nghiệp không chỉ đợc phép chỉ chú ý tới
nguồn vốn đầu t nớc ngoài mà bên cạnh đó còn phải quan tâm tới việc thu hút
các nguồn đầu t trong nớc. Do đó nếu các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền,
xem xét hỗ trợ các doanh nghiệp khi thuê đất trong khu công nghiệp để đảm
bảo giá thuê đất hợp lý thì cũng là một cách tạo thuận lợi cho các nhà đầu t.
Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: cũng là một yếu tố tạo
nên tính hấp dẫn của môi trờng đầu t. Nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, các doanh nghiệp có thể dùng nó để huy động vốn, thế chấp khi cần vay
tín dụng.
Về quy hoạch: Quy hoạch là vấn đề nổi cộm ở nhiều địa phơng trong cả
nớc. Quy hoạch rồi lại điều chỉnh quy hoạch sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng trong việc tạo
mặt bằng sản xuất. Do đó quá trình quy hoạch nếu đợc thực hiện công khai,
dân chủ và nhất quán thì thuận lợi cho quá trình giải phóng mặt bằng và thu
hút đầu t.
Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp bao gồm cơ sở
hạ tầng trong và ngoài hàng rào. Cơ sở hạ tầng trong hàng rào bao gồm: hệ
thống cấp thoát nớc, hệ thống điện, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống thông

tin tất cả các yếu tố này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp khu công nghiệp. Cơ sở hạ tầng ngoài khu công nghiệp liên
quan đến quá trình vận chuyển, tiêu thụ, cung cấp nguyên vật liệu, cho các
doanh nghiệp khu công nghiệp.
Vấn đề đặt ra là cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào phải đồng bộ với
nhau, điều đó thúc đẩy tiến độ triển khai khu công nghiệp và tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp cả sản xuất và tiêu thụ Chất lợng cơ sở hạ tầng cũng là một yếu
tố quan trọng( nếu không muốn nói là quan trọng nhất) đối với quyết định của
nhà đầu t. Chất lợng cơ sở hạ tầng thể hiện ở chỗ: các công trình trong và
ngoài hàng rào có hiện đại, đồng bộ, thuận tiện và ổn định hay không? Nó
phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp có tốt hay không? Ví dụ nh
trong việc cung cấp điện, nếu không ổn định cũng sẽ là một nhân tố ảnh hởng
đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp ( đặc
biệt là doanh nghiệp kỹ thuật cao).

16
3.3. Nhóm các yếu tố liên quan đến quản lý nhà nớc và thủ tục hành chính.
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất đợc uỷ quyền cấp giấy
phép đầu t cho các loại dự án:
Phù hợp với quy hoạch của khu công nghiệp.
Doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đến 40 triệu USD.
Các dự án sản xuất có quy mô vốn đến 10 triệu USD.
Các dự án dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đến 5 triệu USD.
Không thuộc danh mục các dự án có tiềm năng gây ảnh hởng đến môi
trờng.
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất phải cố gắng hoạt động theo cơ
chế một cửa, tại chỗ, giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cho các nhà đầu
t vào khu công nghiệp.
Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính là rất quan trọng. Để doanh
nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh thì thời gian phê duyệt,

quyết định cấp giấy phép đầu t, cũng nh thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật,
thẩm định môi trờng cho các dự án trong khu công nghiệp phải nhanh chóng.
Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian phê duyệt, sẽ là một yếu tố
giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu đợc chi phí giao dịch trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
3.4. Nhóm các vấn đề liên quan đến dịch vụ.
Các dịch vụ cho khu công nghiệp: Một trong những yếu tố quan trọng
làm hấp dẫn môi trờng đầu t của khu công nghiệp là điều kiện cung cấp dịch
vụ ở khu công nghiệp. Vị trí của các khu công nghiệp hầu nh ở vùng ngoại ô
thành phố, vì vậy muốn thu hút lao động( đặc biệt là các lao động tay nghề
cao ở nội thành) thì dịch vụ ở khu công nghiệp phải đầy đủ nh dịch vụ nhà ở,
trờng học, chợ, ngân hàng
Giá dịch vụ: Bên cạnh phí quản lý khu công nghiệp, các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp còn phải chịu cớc dịch vụ( điện, nớc, viễn thông, phí
vận chuyển ). Chi phí quản lý khu công nghiệp và cớc dịch vụ này là một
trong những yếu tố tạo nên u thế cạnh tranh trong việc thu hút đầu t vào các
khu công nghiệp.
Vấn đề tuyển dụng lao động: Lao động là một trong những yếu tố đầu
vào của sản xuất, nh vậy chất lợng lao động và giá cả lao động cũng sẽ quyết
định hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Lao động ở Việt Nam nói chung dồi
dào, nhng lao động tay nghề thấp chiếm tỷ trọng cao. Khả năng đáp ứng nhu
cầu về lao động có tay nghề cao ở một số lĩnh vực, đặc biệt là các ngành công
nghệ cao ở Việt Nam còn hạn chế, nên hầu hết các doanh nghiệp ( kể cả

17
doanh nghiệp trong khu công nghiệp ) đều phải tự đào tạo lao động cho mình,
nh vậy sẽ làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thời
gian đào tạo thờng dài và chi phí đào tạo khá lớn. Nếu trong các khu công
nghiệp có dịch vụ cung cấp lao động thoả mãn nhu cầu của doanh nghiệp đợc
thực hiện tốt thì sẽ đem lại hiệu quả cho cả doanh nghiệp, công ty phát triển

cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và Ban quản lý khu công nghiệp.
Dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp: Thông tin ngày càng
trở nên là một yếu tố quan trọng trong việc củng cố và nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp cũng
không đứng ngoài nhu cầu quản lý và trao đổi thông tin. Là một doanh nghiệp
sản xuất trực tiếp việc quản lý nhân sự, tiền lơng, vật t sản xuất chiếm một vị
trí quan trọng trong việc quản trị doanh nghiệp. Hệ thống công nghệ thông tin
tại doanh nghiệp sẽ hỗ trợ rất tích cực cho công tác quản lý này, giúp nhà quản
lý có thể đạt hiệu quả tối đa. Có một hệ thống công nghệ thông tin tốt, hiệu
quả, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với khách hàng ở mọi nơi, mọi lúc. Ngày
nay với thời đại internet doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội kinh doanh hơn,
mở rộng tầm hoạt động của mình hơn và với chi phí thấp hơn nhiều.
Nh vậy internet là một dịch vụ và là nhu cầu không thể thiếu đợc, nó là
cánh cửa mở ra thế giới bên ngoài một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất. Cung
cấp đợc cho doanh nghiệp khu công nghiệp các dịch vụ internet đợc coi là một
u đãi của Ban quả lý khu công nghiệp đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt
động trong khu công nghiệp.
3.5. Các chính sách hỗ trợ.
Hệ thống các chính sách hỗ trợ là một trong những yếu tố rất quan
trọng để thu hút các nhà đầu t. Đó là những u đãi về thuế, về tiền thuê đất, về
phơng thức trả tiền thuê đất, về tín dụng chính sách hỗ trợ ở khu công
nghiệp nào càng nhiều thì ở đó khả năng mời chào các nhà đầu t càng lớn.
4. Các khu công nghiệp trên địa bàn Hà nội.
4.1. Các khu công nghiệp tập trung cũ.
Trên địa bàn Hà nội hiện có 9 khu công nghiệp tập trung cũ, các khu
công nghiệp này đợc xây dựng trớc thời kỳ đổi mới. Đó là các khu:
4.1.1. Khu công nghiệp Minh Khai- Vĩnh Tuy- Mai Động.
Diện tích: 81 ha
Ngành công nghiệp chính: dệt, chế biến thực phẩm.
Đặc điểm: nằm xen kẽ dân c, trong quá trình đô thị bố trí xí nghiệp tuỳ

tiện.

18
4.1.2. Khu công nghiệp Giáp Bát- Tr ơng Định.
Diện tích: 32 ha.
Ngành công nghiệp chính: chế biến thực phẩm.
Đặc điểm: xí nghiệp bố trí xen kẽ dân c, cơ sở hạ tầng kém, mức độ ô
nhiễm cao.
4.1.3. Khu công nghiệp Văn Điển- Pháp Vân.
Diện tích:39 ha
Ngành công nghiệp chính: vật liệu xây dựng
Đặc điểm: xí nghiệp xây dựng lâu, thiết bị lạc hậu, ô nhiễm môi trờng
do chất thải nh phân lân, hoá chất.
4.1.4. Khu công nghiệp Th ợng Đình.
Diện tích: 76 ha.
Ngành công nghiệp chính: cơ khí, hoá chất, chế biến thực phẩm, dệt
may, sành sứ, thuỷ tinh, giấy, da giày.
Đặc điểm: các xí nghiệp xây dựng quá lâu. Phần lớn thiết bị do Liên Xô
và Trung Quốc sản xuất đã lạc hậu. Khu xí nghiệp và dân c đang đô thị hoá
xen kẽ, hớng gió không tốt do các ống khói đặt gần đầu gió, ô nhiễm môi tr-
ờng không khí ảnh hởng lớn đến nơi ở và làm việc.
4.1.5. Khu công nghiệp Cầu Diễn- Mai Dịch.
Diện tích: 27 ha.
Ngành công nghiệp chính: cơ khí, hoá chất, vật liệu xây dựng, chế biến
thực phẩm.
Đặc điểm: các xí nghiệp xây dựng sau các doanh nghiệp ở khu Thợng
Đình nhng thiết bị cũng không hiện đại, phân bố xí nghiệp phân tán.
4.1.6. Khu công nghiệp Gia Lâm- Cầu Đuống.
Diện tích: 38 ha.
Ngành công nghiệp chính: cơ khí, chế gỗ, may mặc.

Đặc điểm: xí nghiệp xây dựng đã lâu, thiết bị lạc hậu.
4.1.7. Khu công nghiệp Đông Anh.
Diện tích: 68 ha.
Ngành công nghiệp chính: luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, chế
biến thực phẩm, công nghệ in.
Đặc điểm: cơ sở hạ tầng không đồng bộ, ô nhiễm môi trờng.
4.1.8. Khu công nghiệp Cầu B ơu.
Diện tích: 4 ha.
Ngành công nghiệp chính: hoá chất, sản xuất bao bì, chế biến gỗ , cơ
khí

19
Đặc điểm: cơ sở hạ tầng phân tán, thiết bị cũ.
4.1.9. Khu công nghiệp Chèm.
Diện tích: 14 ha.
Ngành công nghiệp chính: vật liệu xây dựng, dệt.
Đặc điểm: máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, chất lợng sản phẩm
cha cao.
Qua các đặc điểm của 9 khu công nghiệp cũ trên địa bàn Hà nội ta thấy:
Điểm yếu cơ bản của các khu công nghiệp là thiếu quy hoạch, xây dựng thiếu
đồng bộ, nhất là cơ sở hạ tầng. Theo kết quả kiểm tra gần đây thì không có
một nhà máy, xí nghiệp nào có phơng án xử lý bảo vệ môi trờng, đặc biệt là
không có cơ chế quản lý hành chính nhà nớc của chính quyền trên địa bàn có
khu công nghiệp. Điều đó dẫn đến hiện tợng quy hoạch lộn xộn không có
công trình cấp thoát nớc, xử lý nớc thải. Trong khu vực nhà máy, xí nghiệp có
đủ cả công trình phục vụ sinh hoạt nh: nhà ở, trại trẻ, bệnh xá, cơ sở dịch
vụ Chính điều này giờ đây đã trở thành gánh nặng của thành phố và bản thân
các công ty doanh nghiệp trong quá trình giải toả.
4.2. Các khu công nghiệp tập trung mới.
Trên địa bàn Hà nội hiện có 5 khu công nghiệp tập trung mới. Khác với

các khu công nghiệp tập trung cũ, các khu công nghiệp tập trung mơí là mô
hình mới hiện đại, xây dựng có sự định hình, định hớng, hoạt động theo quy
chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. 5 khu công nghiệp
này chịu sự quản lý của Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất Hà
nội.
Quy hoạch các khu công nghiệp này có địa điểm tơng đối phù hợp, gần
sân bay bến cảng, đờng sắt, và đờng bộ quốc gia. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng
rất tốt, rất thuận lợi cho môi trờng đầu t. Đó là những khu công nghiệp đợc
phân bố phù hợp, không gian đô thị gắn với việc phát triển kinh tế của từng
vùng, lãnh thổ, phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng.
Trong 5 khu công nghiệp mới thì có 3 khu công nghiệp Sài Đồng A,
Thăng Long, Nội Bài có chủ đầu t hạ tầng kỹ thuật là 3 công ty liên doanh.
Riêng khu công nghiệp Đài T thì chủ đầu t hạ tầng kỹ thuật là 100% vốn nớc
ngoài và khu công nghiệp Sài Đồng B là 100% vốn trong nớc.
4.3. Các khu- cụm công nghiệp vừa và nhỏ.
Khái quát tình hình triển khai các dự án khu công nghiệp vừa và
nhỏ( đến tháng 10/2002).
Biểu 2: Các khu- cụm công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn.

20
TT KCN
Diện
tích
(ha)
Ngành nghề kinh
doanh
Tổng
vốn ĐT
CSHT
( tỷ đ)

Vốn
DN
(tỷ đ)
TGHT
1.
Vĩnh Tuy-Thanh
Trì(18 dn)
12.12 Cơ khí, điện máy, 34.8 88 2002
2. PhúThị - Gia âm 14.82
Cơ- kim khí, điện
máy, dệt may,
33.8 115.2 2002
3. Từ Liêm ( 29 dn) 21.13
Cơ- kim khí, điện,
điện tử, dệt may
67.8 301.6 2002
4. Quận Cầu Giấy 8.29
Cơ- kim khí, điện,
điện tử, dệt may
29.9 16.84 2002
5.
Nguyên Khê -
Đông Anh
18.5 Dệt may 46.5 42.68
2002-
2003
6. Hai Bà Trng 8.35
Cơ, kim khí, điện,
điện tử
34.18 21.36 2002

7. Toàn Thắng 30
Chế biến nông sản,
thực phẩm
40 2002
8. NamThăng Long 218.12 Cơ khí dân dụng 61 2002
9.
NgọcHồi- Thanh
Trì
60
2003
10.
Ninh Hiệp- Gia
Lâm
60
11.
Phú Minh- Từ
Liêm
23
12.
Đã có 66 doanh
nghiệp trong 3
khu cn
Nguồn: Văn phòng HĐND&UBND thành phố Hà nội.
III. Kinh nghiệm thành công trong thu hút đầu t vào một số khu
công nghiệp.
1. Kinh nghiệm của các nớc trong khu vực.
1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.
Các đặc khu kinh tế của Trung Quốc rất thành công trong việc thu hút
các nhà đầu t vào khu công nghiệp. Sở dĩ làm đợc điều đó là vì:
Các đặc khu luôn đợc xây dựng ở những nơi có sẵn điều kiện hạ tầng

thuận lợi nh: cửa khẩu, bến cảng
Xây dựng môi trờng đầu t cứng phải đi liền với hoàn thiện môi trờng
đầu t mềm tức là bên cạnh việc xây dựng các tiện ích cơ bản phải tiến hành
thành lập và hoàn thiện cơ cấu thị trờng( thị trờng lao động, thị trờng vật t và
thị trờng tiền tệ )
Đơn giản triệt để các thủ tục đầu t, Trung Quốc coi đặc khu là một thể
chế kinh tế do vậy chính quyền địa phơng có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết
mọi vấn đề phát sinh trong mỗi đặc khu. Bên cạnh đó các đặc khu kinh tế còn
hình thành các công ty t vấn, dịch vụ cung cấp cho các xí nghiệp các thông tin
liên quan, các thủ tục xuất nhập khẩu, các dịch vụ vận chuyển lu kho.

21
Nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào đặc khu kinh tế đợc hởng u đãi về thuế
thu nhập, thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài, thuế xuất nhập khẩu hơn hẳn
so với đầu t vào các nơi khác trên lãnh thổ Trung Quốc. Đối với đất đai, mặc
dù theo luật Trung Quốc đất đai thuộc sở hữu của nhà nớc nhng nhà đầu t có
thể bán, chuyển nhợng, cho thuê, thế chấp đất theo quy định. Các chính sách
về tiền tệ, ngân hàng, ngoại hối trong các đặc khu cũng đợc nới lỏng, linh hoạt
thuận lợi hơn so với những quy định trong lãnh thổ nội địa.
1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan.
Chủ trơng xây dựng khu công nghiệp ở Thái Lan đã đợc hình thành từ
những năm 60 nhng khi luật khu công nghiệp đợc ban hành thì các khu công
nghiệp, khu chế xuất ở Thái Lan mới thực sự phát triển. Điểm thành công nổi
bật trong việc thu hút đầu t vào các khu công nghiệp Thái Lan đó là:
Thống nhất quản lý từ trên xuống dới, các thủ tục hành chính đều đợc
uỷ quyền cho một cơ quan duy nhất, thực hiện triệt để dịch vụ một cửa
nhằm giải quyết nhanh chóng mọi thắc mắc của chủ đầu t. Cục quản lý các
khu công nghiệp Thái Lan đợc giao nhiệm vụ quản lý nhà nớc thống nhất về
phát triển khu công nghiệp. Đây là cơ quan duy nhất có thể cung cấp đầy đủ
thông tin cho các nhà đầu t. Nhiệm vụ của cục này là:

Điều tra, kiểm soát, xây dựng chiến lợc phát triển các khu công nghiệp
trên địa bàn cả nớc.
Thiết kế xây dựng các khu công nghiệp.
Cấp giấy phép đầu t.
Quy định ngành nghề và quy mô của cơ sở công nghiệp sẽ đợc cấp giấy
phép đầu t vào khu công nghiệp.
Quy định giá mua, bán và cho thuê đất, bất động sản.
Quản lý nhà đầu t trong khu công nghiệp.
Điều này đã giúp cho môi trờng đầu t ở các khu công nghiệp Thái Lan
hấp dẫn hơn so với các quốc gia khác trong khu vực.
Chính phủ còn tạo một số điều kiện thuận lợi cho phát triển khu công
nghiệp nh: Diện tích khu công nghiệp có thể đợc mở rộng hơn so với diện tích
đã cho thuê đất, doanh nghiệp muốn mở rộng mặt bằng sản xuất thì họ có thể
thoả thuận với chủ sở hữu đất đai ngoài hàng raò khu công nghiệp.
1.3. Kinh nghiệm của Đài Loan.
Đài Loan là quốc gia đi đầu trong phát triển các khu công nghiệp ở
Châu á và đã đạt đợc những thành công lớn. Trong hơn 30 năm qua, hoạt động
của các khu công nghiệp, khu chế xuất Đài Loan đã đóng vai trò rất quan
trọng đối với tiến trình CNH- HĐH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đài Loan.

22
Bài học chính có thể rút ra từ kinh nghiệm phát triển của Đài Loan.
Muốn CNH- HĐH với tốc độ cao cần phát triển các khu công nghiệp,
khu chế
xuất trên một diện rộng tuỳ thuộc vào khả năng, tiềm lực phát triển của mỗi
tỉnh, thành phố. Phát triển các khu công nghiệp phải tuân theo một quy hoạch
thống nhất trên cả nớc, đảm bảo tính liên hoàn, tơng hỗ trong phát triển khu
công nghiệp, khu chế xuất, đồng thời đảm bảo mục tiêu của mỗi khu công
nghiệp là một tác nhân thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế của mỗi vùng.
1.4. Kinh nghiệm của Malaixia.

Khu mậu dịch tự do Penang ngày nay nổi lên nh một sự thành công
nhất của việc mở cửa nền kinh tế của Malaixia. Có nhiều ý kiến đánh giá
nguyên nhân của sự thành công này, nhng tập trung lại nh sau:
Penang có môi trờng đầu t tơng đối tốt, ở đây có sẵn vùng đất công
nghiệp đã đợc chuẩn bị cùng với các tiện nghi hạ tầng đầy đủ và tốt. Vì vậy
chi phí cho đầu t xây dựng là thấp so với các nơi khác.
Các khu công nghiệp ở Penang đợc xây dựng ở những vị trí thuận lợi
nh gần sân bay, gần bến cảng. Đồng thời ở đây có đợc hệ thống giao thông
phát triển mạnh cả về đờng không, đờng biển, đờng bộ và đờng sắt.
Đội ngũ lao động ở đây đợc đào tạo, có kỹ thuật, kỷ luật, có tinh thần
cần cù, hợp tác, thông minh và khiêm tốn.
Sự nghiệp phát triển của khu Penang diễn ra trong bối cảnh bùng nổ của
ngành công nghiệp điện tử đầu những năm 70 của thế kỷ.
Chính phủ Malaixia đa ra đợc những khuyến khích tài chính rộng rãi, tổ
chức tố các hoạt động dịch vụ thơng mại.
2. Kinh nghiệm của các khu công nghiệp trong nớc.
2.1. Kinh nghiệm của khu công nghiệp Tân Tạo ( Thành phố Hồ Chí Minh)
Khu công nghiệp do công ty Tân Tạo đầu t hạ tầng cơ sở và quản lý
hiện đang là khu công nghiệp dẫn đầu về thu hút đầu t tại thành phố Hồ Chí
Minh với 2000 tỷ đ vốn đầu t trong nớc( đứng đầu cả nớc trong việc huy động
vốn đầu t trong nớc) và 97 triệu USD đầu t nớc ngoài, dẫn đầu về số lợng nhà
máy đã hoạt động( 80 nhà máy) và là khu công nghiệp đầu tiên của cả nớc đợc
nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 đánh giá về chất lợng dịch vụ cho các nhà đầu
t.
Để đạt đợc thành tích đó, khu công nghiệp Tân Tạo đã phải nỗ lực rất
lớn từ công tác xây dựng hạ tầng cơ sở đến công tác Marketing giỏi.

23
Xét về vị trí khu công nghiệp: Khu công nghiệp Tân Tạo nằm ở quận
Bình Chánh, có vị trí thuận lợi, cách trung tâm thành phố 12 km, cách sân bay

Tân Sơn Nhất 12 km, cách cảng Sài gòn 15 km, và nằm dọc quốc lộ 1A.
Về cơ sở hạ tầng khu công nghiệp: Công ty Tân Tạo đã coi hạ tầng là
khâu hàng đầu, lo đủ hết các hạng mục của tiện ích hạ tầng nh điện, nớc,
thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống đờng nội bộ,
kho ngoại quan cũng nh lợi ích công cộng khác, tạo điều kiện tốt nhất cho các
nhà đầu t khi đến khu công nghiệp.
Hệ thống điện của khu công nghiệp: đợc cấp từ trạm biến áp 110/15 KV
trạm biến áp Phú Lâm và hệ thống điện cấp riêng cho khu công nghiệp.
Hệ thống nớc: Tân Tạo là khu công nghiệp đầu tiên của Tp HCM đợc
cấp nớc từ hệ thống nớc máy của thành phố, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của
các doanh nghiệp.
Hệ thống đờng nội bộ: có các đờng chính và phụ riêng biệt, quy hoạch
theo tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng hoàn chỉnh với tải trọng lớn, nối trực tiếp
với quốc lộ 1A.
Mạng lới viễn thông: hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Nếu chỉ là những điều kiện trên thì không đủ tạo ra sự khác biệt lớn đối
với các khu công nghiệp khác trong cùng khu vực. Cái khác của Tân Tạo là có
những sáng tạo và cố gắng mới. Đó là:
Trong khu công nghiệp có hệ thống CNTT hiện đại phục vụ nhu cầu
truyền thông đa dịch vụ từ truyền dữ liệu, internet, truyền hình cáp, video hội
nghị, điện thoại và fax qua IP/
Khu công nghiệp có kho ngoại quan lớn 64.000m
2
chuyên phục vụ các
doanh
nghiệp trong khu công nghiệp cần xuất nhập khẩu hàng hoá cùng các thủ tục
hải quan tại chỗ, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm đợc thời gian và tiền bạc.
Bãi thu mua vật liệu phế thải, phòng cháy chữa cháy, trạm y tế, trung
tâm kho vận, trạm xử lý chất thải công nghiệp.
Công ty Tân Tạo còn t vấn miễn phí cho các doanh nghiệp tìm đến đầu

t trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và thuế.
Công ty Tân Tạo còn liên kết với các ngân hàng và các quỹ đầu t trong
xây dựng nhà xởng theo yêu câù của các nhà đầu t để họ trả góp hay giúp chủ
đầu t
vay vốn ngân hàng xây dựng nhà xởng theo hình thức nhà đầu t bỏ 30% vốn,
Tân Tạo vay 70% phần còn lại từ ngân hàng cho nhà đầu t xây dựng. Sau khi

24
xây dựng xong, nhà đầu t sẽ thế chấp nhà xởng này và thanh toán lại cho Tân
Tạo.
Vì môi trờng đầu t hấp dẫn nh vậy, nhiều nhà đầu t đã chọn Tân Tạo nh
một vùng đất thuận lợi để làm ăn và ổn định nên nhiều nhà đầu t đã mạnh dạn
đầu t vào đây và coi khu công nghiệp nh một điểm đến đúng đắn và hiệu quả.
2.2. Kinh nghiệm của khu công nghiệp Dung Quất.
Cho phép các doanh nghiệp Việt Nam đợc dùng giá trì quyền sử dụng
đất để góp vốn liên doanh với các đối tác trong nớc và nớc ngoài. Các doanh
nghiệp này khi thuê đất để thực hiện dự án đầu t vào các lĩnh vực khuyến
khích đợc xem xét cho phép nộp chậm tiền thuê đất một thời gian tối thiểu là
3 năm.
Ban quản lý khu công nghiệp Dung Quất cùng UBND các tỉnh liên
quan đảm bảo tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ trong cùng
một khu vực đất đai và cùng thời điểm, Ban quản lý cũng thực hiện chính sách
một gía tức là các nhà đầu t trong và ngoài nớc hởng mức giá đầu vào một số
dịch vụ tiện ích nh điện, nớc, bu chính viễn thông điều này tạo sân chơi
công bằng cho tất cả các nhà đầu t.
Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ở khu công nghiệp Dung Quất cũng
thuận lợi hơn nhiều so với các khu công nghiệp khác.
Nguồn điện: có hai nguồn riêng 220 KV.
Cấp nớc: 2 nguồn riêng( 100.000m
3

và 15000m
3
).
Viễn thông: nguồn riêng (10 triệu USD vốn ODA).
Đờng bộ: ngân sách nhà nớc đầu t các trục chính.
Đờng sắt: có tuyến riêng ra cảng.
Đờng biển: có hệ thống cảng riêng bên trong.
Đờng không: có sân bay riêng bên trong.
Công tác xúc tiến đầu t: hoạt động này khu công nghiệp Dung Quất làm
rất tốt. Dung Quất đã quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu t vào khu công nghiệp
của mình, đó là đã lập và đa lên mạng trang Web về khu công nghiệp và ghi
vào đĩa CD đầy đủ những nội dung về khu công nghiệp, giúp cho nhà đầu t có
đợc thông tin chính xác và cập nhật nhất về môi trờng đầu t tại khu công
nghiệp; in cataloge, xuất bản tập tin khu công nghiệp; về hoạt động tiếp xúc,
vận động đầu t vào khu công nghiệp: Dung Quất đã kết hợp với phòng Thơng
mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ
chức t vấn có uy tín để tổ chức kêu gọi đầu t tại một số nớc phát triển có quan
hệ đầu t với Việt Nam; chủ động và sẵn sàng gặp gỡ, tiếp xúc các nhà đầu t
trong và ngoài nớc khi họ có ý định đầu t vào khu công nghiệp, qua đó trực

25

×