Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT học QUAN hệ GIỮA tự NHIÊN và xã hội và vấn đề bảo vệ môi TRƯỜNG ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.63 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-----***-----

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

QUAN HỆ GIỮA TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Nam
Mã sinh viên: 1915510112
Số thứ tự: 74
Lớp tín chỉ: TRI114.4
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, tháng 11 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
I . Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 2
1. Khái niệm tự nhiên, xã hội ....................................................................................... 2
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên và xã hội .................................................. 2
II. Vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam .................................................. 5
1. Mơi trường là gì? ...................................................................................................... 5
2. Môi trường ở Việt Nam đang bị tàn phá trầm trọng ............................................ 6
3. Sự cấp thiết của việc bảo vệ môi trường ................................................................. 8
4. Các giải pháp khả thi................................................................................................ 8
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 12



MỞ ĐẦU
Hội nghị COP 26 vừa kết thúc cách đây không lâu đã đạt được rất nhiều những
thỏa thuận cũng như những cam kết đáng kể về vấn đề bảo vệ mơi trường, chống biến
đổi khí hậu. Các nước đã và đang cảm nhận rõ những tác hại mà biến đổi khí hậu đem
lại đối với kinh tế xã hội, đặc biệt là với các nước đang phát triển.
Việt Nam khơng nằm ngồi những tác động đó khi tự nhiên đã gây ảnh hưởng
rất nhiều tới xã hội cũng như những khía cạnh khác của quốc gia. Tuy nhiên xét cho
cùng, mỗi người dân cũng đã và đang tác động không nhỏ tới tự nhiên, tới môi trường.
Đứng trên quan điểm của Triết học Mác-Leenin, sự tác động qua lại giữa tự nhiên với
xã hội chính là mối quan hệ biện chứng giữa hai chủ thể đó.
Trong bài tiểu luận này, em xin được nêu lại quan điểm của Triết học Mác- Lênin
về mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội đồng thời trên cơ sở: Mối quan hệ biện chứng
giữa tự nhiên và xã hội phân tích vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam. Bên
cạnh đó cũng được hi vọng có thể giúp mọi người nâng cao nhận thức xã hội, tạo những
thay đổi tích cực trong hành động của mỗi cá nhân, góp phần vào công cuộc bảo vệ môi
trường ở Việt Nam.
Do giới hạn về mặt thời gian nên bài tiểu luận khó tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong cơ và các bạn nhận xét và góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn!

1


NỘI DUNG
I . Cơ sở lý luận
Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội đã được con người quan tâm từ rất sớm, cho đến
nay quan niệm về vấn đề này đã trở nên hoàn thiện hơn bao giờ hết.
1. Khái niệm tự nhiên, xã hội
Tự nhiên: theo nghĩa rộng tự nhiên là thế giới vật chất tồn tại khách quan. Theo

nghĩa này thì con người xã hội lồi người cũng là một bộ phận của tự nhiên, hơn nữa là
bộ phận đặc thù của tự nhiên. (Chúng ta xem xét tự nhiên theo nghĩa này)
Xã hội: xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất, hình thái này lấ y mối
quan hệ của con người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng. Theo
Mác: "Xã hội không phải gồm các cá nhân người, mà xã hội biểu hiện tổng số mối liên
hệ và những quan hệ của các cá nhân với nhau".
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên và xã hội
Tự nhiên và xã hội thực sự có một mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau:
a) Xã hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên
Theo định nghĩa, tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan, vậy con
người và xã hội loài người cũng là một bộ phận của thế giới vật chất ấy- là bộ phận của
tự nhiên.
Nguồn gốc của con người là tự nhiên. Quá trình phát triển của tự nhiên đã sản
sinh ra sự sống và theo quy luật tiến hóa, trong những điều kiện nhất định, con người
đã xuất hiện từ động vật. Con người sống trong giới tự nhiên như mọi sinh vật khác bởi
con người là một sinh vật của tự nhiên, ngay cả bộ óc con người, cái mà con người vẫn
tự hào cũng chính là sản phẩm cao nhất của vật chất. Chính tự nhiên là tiền đề cho sự
tồn tại và phát triển của con người.
Sự hình thành con người đi kèm với sự hình thành các quan hệ giữa người với
người, cộng đồng người dần thay đổi từ mang tính bầy đàn sang một cộng đồng mới
khác hẳn về chất, ta gọi đó là xã hội. Đây cũng là q trình chuyển biến từ vận động
sinh học thành vận động xã hội.
2


Xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất, hình thái này lấy mối quan
hệ của con người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng. Xã hội
biểu hiện tổng số mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân với nhau, "là sản phẩm
của sự tác động qua lại giữa những con người".
Vậy xã hội cũng là một bộ phận của tự nhiên. Song bộ phận này có tính đặc thù

thể hiện ở chỗ: phần còn lại của tự nhiên chỉ có những nhân tố vơ thức và bản năng tác
động lẫn nhau; còn trong xã hội, nhân tố hoạt động là của con người có ý thức, hành
động có suy nghĩ và theo đuổi những mục đích nhất định. Hoạt động của con người
không chỉ tái sản xuất ra chính bản thân mình mà cịn tái sản xuất ra giới tự nhiên.
b) Tự nhiên - nền tảng của xã hội
Xã hội và tự nhiên thống nhất với nhau nên có tương tác với nhau. Đây là một
mối quan hệ biện chứng hai chiều. Trước hết ta xét chiều thứ nhất là những tác động
của tự nhiên lên xã hội lồi người.
Tự nhiên vơ cùng quan trọng với xã hội. Tự nhiên vừa là nguồn gốc của sự xuất
hiện xã hội vừa là môi trường tồn tại và phát triển của xã hội. Tự nhiên là nguồn gốc
của sự xuất hiện xã hội vì xã hội đựoc hình thành trong sự tiến hóa của thế giới vật chất.
Tự nhiên là môi trường tồn tại và phát triển của xã hội vì chính tự nhiên đã cung cấp
những điều kiện cần thiết nhất cho sự sống của con người và cũng chỉ có tự nhiên mới
cung cấp được những điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản xuất xã hội.
Theo Mác, con người không thể sáng tạo ra được cái gì nếu khơng có giới tự
nhiên, nếu khơng có thế giới hữu hình bên ngồi. Đó là vật liệu trong đó lao động của
con người được thực hiện, trong đó lao động của con người tác động, từ đó và nhờ đó,
lao động của con người sản xuất ra sản phẩm.
Tóm lại, tự nhiên đã xung cấp mọi thứ cho sự tồn tại của xã hội, mọi thứ mà lao
động của con người cần. Mà chính lao động đã tạo ra con người và xã hội, do đó vai trị
của tự nhiên với xã hội là vơ cùng to lớn. Tự nhiên có thể tác động thuận lợi hoặc gây
khó khăn cho sản xuất xã hội, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm xã hội phát triển bởi nó là
nền tảng của xã hội.
c) Tác động của xã hội đến tự nhiên
3


Tự nhiên tác động đến xã hội bao nhiêu thì xã hội cũng tác động lại vào tự nhiên
bấy nhiêu. Trước hết phải khẳng định lại rằng xã hội là một bộ phận của tự nhiên như
vậy mỗi thay đổi của xã hội cũng có nghĩa là tự nhiên thay đổi. Bên cạnh đó xã hội cịn

tương tác với phần còn lại của tự nhiên một cách mạnh mẽ. Sự tương tác này thông qua
các hoạt động thực tiễn của con người trước hết là quá trình lao động sản xuất. Bởi "lao
động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong
đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm soát sự
trao đổi chất giữa họ và tự nhiên".
Sự trao đổi chất giữa con người và tự nhiên thể hiện ở chỗ: tự nhiên cung cấp
cho con người điều kiện vật chất để con người sống và tiến hành hoạt động sản xuất.
Cũng chính trong quá trình sử dụng những nguồn vật chất này con người đã làm biến
đổi nó và các điều kiện môi trường xung quanh, tức là làm biến đổi tự nhiên một cách
mạnh mẽ. Hoạt động sống và lao động sản xuất của con người trong xã hội là vô cùng
phong phú nên sự tác động vào tự nhiên cũng vô cùng đa dạng như khai thác, đánh bắt
hải sản, đốt rừng, đẩy trả rác thải ra tự nhiên...
Thực tế xã hội luôn tác động vào tự nhiên. Với sức mạnh của khoa học công
nghệ hiện nay, một lực lượng dân số khổng lồ, sự tác động này trở nên mạnh mẽ hơn
bao giờ hết.
Vấn đề là trong quá trình tác động này con người cần kiểm tra, điều tiết việc sử
dụng khai thác, bảo quản các nguồn vật chất của tự nhiên, nếu khơng thì sự cân bằng
của hệ thống tự nhiên - xã hội sẽ bị đe dọa.
d) Tự nhiên - con người - xã hội nằm trong một chỉnh thể thống nhất
Theo nguyên lí về tính thống nhất vật chất của thế giới thì thế giới tuy vô cùng
phức tạp, đa dạng và được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau nhưng suy đến cùng có
ba yếu tố cơ bản là tự nhiên, con người và xã hội loài người. Ba yếu tố này thống nhất
với nhau trong một hệ thống, bởi chúng là môi trường sống, có quan hệ với mọi vật chất
đang vận động.
Thế giới vật chất luôn luôn vận động theo những qui luật, tất cả các quá trình
trong tự nhiên, con người và xã hội đều chịu sự chi phối của những qui luật phổ biến
4


nhất định. Hoạt động của các qui luật đó đã nồi liền các yếu tố của thế giới thành một

chỉnh thể thống nhất vĩnh viễn và phát triển không ngừng trong không gian và theo thời
gian.
Con người là hiện thân của sự thống nhất giữa tự nhiên và xã hội. Thật vậy, con
người là sản phẩm của tự nhiên. Con người tạo ra xã hội. Để trở thành một con người
đích thực con người cần được sống trong mơi trường xã hội, trong mối quan hệ qua lại
giữa người với người với người.
Con người mang trong mình bản tính tự nhiên và bản chất xã hội. Chính vì thế
ta có thể nói rằng con người cịn là hiện thân của sự thống nhất giữa xã hội và tự nhiên.
II. Vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam
1. Mơi trường là gì?

Mơi trường là tồn bộ những điều kiện mà trong đó con người sinh sống. Khái
niệm này bao hàm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Ở đây, chúng ta sẽ chỉ
chủ yếu xét đến môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên là điều kiện thường xuyên và tất yếu đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội. Như vậy trong mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội thì mơi trường
đại diện cho bộ phận còn lại của tự nhiên bên cạnh bộ phận đặc thù của tự nhiên là xã
hội.
Vai trị của mơi trường sinh thái đối với xã hội trong quá trình lịch sử ở những
giai đoạn khác nhau cũng được thể hiện một cách khác nhau. Nhưng ln đứng ở vị trí
rất quan trọng, thiết yếu. Với tốc độ phát triển vượt bậc của xã hội, thiên nhiên không
đơn thuần tác động vào cuộc sống của con người như ở thời kỳ khai sinh sự sống nữa,
mà ngày càng chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc sống, sinh hoạt của con người.
Với sự ra đời của công nghiệp, sự gia tăng dân số,... con người đang dần chiếm
lĩnh, phá huỷ tự nhiên. Xã hội ngày càng phát triển thì con người càng phải quan tâm
đến việc bảo vệ môi trường. Với một môi trường sinh thái bị tàn phá nặng nề, xã hội
lồi người sẽ khơng thể bền vững, sớm sẽ bị diệt vong.
5



2. Môi trường ở Việt Nam đang bị tàn phá trầm trọng

Đất
Diện tích đất tự nhiên nước ta khoảng 33 triệu ha, diện tích lãnh thổ khơng lớn
khi đứng thứ 57 trên thế giới nhưng dân số thuộc top đầu khiến diện tích đất đang ngày
càng thu hẹp. Đất khơng được quy hoạch, sử dụng hợp lý. Ở Việt Nam hiện nay đang
có xu hướng thu hẹp đất nơng nghiệp, tăng quy hoạch các khu công nghiệp và xây dựng,
đảm bảo tiến độ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, nhưng việc thực hiện ở nhiều nơi còn
lề mề, quy hoạch bừa bãi, lại có rất nhiều dự án treo, gây lãng phí tài ngun đất, nhất
là đất màu mỡ. Mơi trường đất không những không được khai thác, sử dụng hợp lý mà
cịn bị ơ nhiễm trầm trọng với việc lạm dụng hố chất trong sản xuất nơng nghiệp, tích
tụ rác thải khơng hoai trong lịng đất.
Nước
Việt Nam có các hệ thống sơng ngịi dày đặc cung cấp nước cho hoạt độgn sinh
hoạt và nơng nghiệp. Nhưng chúng ta có thể thấy rằng, nguồn sông suối, ao hồ đang bị
ô nhiễm nghiêm trọng.
Việc gia tăng dân số kéo theo lượng rác thải từ hoạt động của con người cũng
tăng theo. Bên cạnh đó, hoạt động xử lý rác thải cũng chưa khoa học và hiệu quả. Một
bộ phận không nhỏ người dân, thậm chí là các doanh nghiệp vẫn tự do trực tiếp thải rác
ra môi trường, nhất là sông, hồ, biển. Rác thải tích tụ gây ra những dịng sơng chết, ví
dụ như sơng Tơ Lịch, gây ơ nhiễm mơi trường nước trầm trọng. Việc lạm dụng hố chất
trong sản xuất nông nghiệp không những gây ô nhiễm môi trường đất, mà còn gây độc,
nhiễm bẩn mạch nước ngầm trong lòng đất. Nhiều vụ tràn dầu xảy ra trên biển gây ô
nhiễm biển nặng nề, ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh vật biển, làm mất cân
bằng sinh thái.
Khơng khí
Việt Nam là một nước đang phát triển, đang trong tiến trình cơng nghiệp hố
hiện đại hố đất nước, vì thế chúng ta phải nhập khẩu nhiều máy móc từ nước ngồi.
Những máy móc này có thể hiện đại nhưng đã khá lạc hậu so với nhiều nước, nhiều nhà
6



máy cịn sử dụng máy móc bị các nước hiện đại loại thải - những máy móc khơng đạt
tiêu chuẩn về chất lượng, tiêu hao năng lượng, xử lý chất thải kém,... Lượng khí thải từ
các nhà máy, xí nghiệp ở Việt Nam thải ra là tương đối lớn, góp phần khơng nhỏ gây ơ
nhiễm khơng khí trầm trọng.
Bên cạnh đó, khơng khí bị ơ nhiễm cũng phần nhiều do khí thải từ các phương
tiện giao thơng, mà đặc trưng ở Việt Nam là xe máy. Nhiều chiếc xe được dùng trên 10
năm, ống xả hoạt động không hiệu quả thường rất tiêu hao năng lượng, thải ra nhiều
chất khí gây hại như CO2, CO…. Những khí thải độc hại đó khơng những gây ơ nhiễm
khơng khí hít thở của con người, gây nhiều bệnh liên quan đến phổi, mà cịn gây nguy
cơ thủng tầng ơdơn, làm biến đổi khí hậu trái đất.
Khoáng sản
Việt Nam là đất nước giàu tài ngun khống sản, nhưng việc khai thác khơng
hợp lý đã khiến những tài nguyên này ngày càng cạn kiệt, khan hiếm dần. Nhiều nơi,
việc khai thác nhỏ lẻ do tư nhân thực hiện, khơng được kiểm sốt bởi nhà nước nên tài
nguyên nhanh chóng bị chủ khai thác ham lợi nhuận làm cho cạn hết.
Hiện nay, rất đáng buồn là chính quyền Việt Nam đồng ý cho Trung Quốc vào
khai thác khoáng sản ở nước ta tự do ở một số mỏ. Bất kì người dân nào cũng phản đối
quyết liệt. Việc này khơng những là một sự lãng phí tài ngun của đất nước một cách
phi lí mà cịn gây ảnh hưởng tai hại đến môi trường sinh thái ở Việt Nam.
Rừng và đa dạng sinh học
Rừng ở Việt Nam rất phong phú, nhiều động thực vật quý hiếm, diện tích rừng
lớn. Nhưng xét cho đến nay, sau khi trải qua chiến tranh tàn phá, và sự khai thác trái
phép khơng giới hạn, khơng có sự trồng mới kịp thời của con người, diện tích rừng
nguyên sinh bị thu hẹp chỉ cịn lại rất ít, chủ yếu là rừng thứ sinh. Diện tích đất trống
đồi núi trọc nhiều nơi còn rất lớn.

7



3. Sự cấp thiết của việc bảo vệ môi trường
Khi đã hiểu hơn về mối quan hệ mật thiết giữa xã hội và tự nhiên, bảo vệ môi
trường là nhiệm vụ của tồn xã hội, của từng người dân. Mơi trường tự nhiên ở Việt
Nam đang bị tàn phá nặng nề về mọi phương diện: đất, nước, khơng khí, tài nguyên
thiên nhiên. Việc này sẽ có tác động lớn đến sự tồn tại bền vững của xã hội. Môi trường
ô nhiễm tác động làm biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, thời tiết thất thường, khắc
nghiệt với nhiều thiên tai, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của con người.
Việt Nam hiện đang là nước chịu nhiều ảnh hưởng của sự nóng lên của trái đất.
Con người đang phải hít thở trong bầu khơng khí ơ nhiễm, nhiều khói bụi, khí thải, gây
nhiều bệnh, nhất là về đường hơ hấp. Ngồi ra sự nóng lên tồn cầu có thể gây tác động
làm thủng tầng ơ dơn, lớp khiên bảo vệ trái đất khỏi tác nhân ngồi khơng gian như tia
cực tím, làm cho mực nước biển dâng cao đe dọa tới những vùng ven biển nước ta.
Xã hội nào cũng không thể tồn tại tách biệt với mơi trường tự nhiên. Xã hội lồi
người chịu nhiều tác động từ tự nhiên, nếu chúng ta không biết bảo tồn, gìn giữ mơi
trưịng tự nhiên thì chúng ta cũng đang tự đào mồ chơn mình. Chúng ta tác động đến
mơi trường bao nhiêu thì mơi trường sẽ trả lại ta bấy nhiêu tác hại, tự con người sẽ phải
gánh chịu hậu quả do mình gây ra.
Nhất là ở Việt Nam - một đất nước đang phát triển thì sự phát triển bền vững là
rất cần thiết. Muốn phát triển được bền vững, ta phải có sự hậu thuẫn vững chắc của tự
nhiên: khí hậu thuận lợi, tài nguyên phong phú,... Muốn vậy, chúng ta phải biết gìn giữ,
bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp, khai thác hợp lý tài ngun, khơng những gìn giữ mà
cịn phải biết làm giàu thêm, khôi phục tài nguyên (trồng cây gây rừng...), làm cho mơi
trường sống đẹp hơn,...
Mơi trường tự nhiên có tươi đẹp, trong lành, phong phú thì xã hội lồi người mới
có thể tồn tại bền vững, thế hệ tương lai mới có thể có một cuộc sống đảm bào được.
Như vậy cũng đồng thời giúp lồi người có thể tồn tại lâu bền hơn.
4. Các giải pháp khả thi

8



Đầu tiên và cũng là quan trọng nhất đó là nâng cao ý thức của người dân. Các
nhà chức năng, các tổ chức vì mơi trường nên có những biện pháp hữu hiệu nhằm tuyên
truyền, lý giải cho người dân biết tầm quan trọng của một môi trường xanh sạch đẹp. Tỉ
lệ người dân Việt Nam có đủ tri thức để nhận thức đúng đắn về vấn đề này còn rất thấp,
và còn rất nhiều người nhận thức được vấn đề nhưng do thiếu ý thức trách nhiệm vì
cộng đồng, ham những lợi ích trước mắt nên việc bảo vệ mơi trường đang cịn bị xem
nhẹ.
Các chiến dịch vì mơi trường nên được tích cực phát động. Người dân nên hiểu
rằng bảo vệ môi trường là nghĩa vụ nhưng cũng là phục vụ cho lợi ích của chính bản
thân mỗi người. Cơ quan chức năng cần có những quy hoạch bãi rác cụ thể, hợp lý,
tránh xa khu vực dân sinh sống, cần đặt các thùng rác công cộng ở những nơi đông
người để tránh việc xả rác bừa bãi. Nước thải cần được xử lý trước khi thải ra môi
trường sông suối, ao hồ, tránh gây ra hiện tượng các dịng sơng chết.
Luật mơi trường cần được quan tâm, điều chỉnh cho hợp lý, xử phạt thích đáng.
Các điều luật về xả thải cần được lập ra một cách chặt chẽ, xử phạt nặng để tránh tình
trạng các cơng ty, nhà máy, xí nghiệp vì lợi nhuận trước mắt mà khơng quan tâm đến
vấn đề xử lý khí thải, nước thải trước khi đẩy ra môi trường sinh thái. Những cá nhân,
tổ chức khai thác rừng, tài nguyên thiên nhiên bừa bãi cần phải bị nghiêm cấm, ngăn
chặn, xử phạt.
Bản thân chính quyền Việt Nam cũng phải có những khai thác hợp lý rừng,
khoáng sản, hạn chế sản lượng khai thác đúng mức có khả năng đề phục hồi, đảm bảo
trữ lượng cho thế hệ tương lai, không được quá tự hào rằng Việt Nam rừng vàng biển
bạc mà cho là những tài ngun đó khơng bao giờ cạn kiệt. Tích cực có những biện
pháp phục hồi và phát triển môi trường tự nhiên vững mạnh: trồng cây gây rừng, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc,...
Một trong những giải pháp khác mà sắp được thực hiện đó là chính sách đổi xe
máy cũ lấy xe máy mới. Các xe máy sẽ được đo kiểm khí thải, những xe vượt quá mức
quy định cũng như thời gian sử dụng đã quá lâu sẽ được hỗ trợ chuyển đổi sang những

xe mới ít gây ảnh hưởng tới mơi trường hơn. Như vậy sẽ làm giảm lượng khí thải mà

9


các phương tiên thải ra môi trường, giúp cải thiện chất lượng khơng khí, bảo vệ mơi
trường sống của người dân.

10


KẾT LUẬN

Trong tiểu luận trên, em đã trình bày lại quan niệm của Mác về mối quan hệ giữa
tự nhiên và xã hội - mối quan hệ rất chặt chẽ, khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau. Từ
nền tảng mối quan hệ này, ta có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa xã hội lồi người
và mơi trường sinh thái.
Mơi trường sinh thái mang vai trị quyết định đối với sự tồn vong của lồi người,
nó có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống hàng ngày của con người. Con người cũng có
những tác động lớn đến mơi trường, có khả năng thay đổi, cải tiến mơi trường. Chính
vì sự tác động qua lại này nên con người càng phải có trách nhiệm bảo vệ, phục hồi và
gây dựng mơi trường cho ngày càng tốt hơn. Vì làm lợi cho mơi trường cũng chính là
con người đang giúp cho sự phát triển, tồn tại của bản thân.
Từ đây, em bàn về mơi trưịng đang dần bị tàn phá ở nước Việt Nam chúng ta.
Nguyên nhân sâu xa chính là ở ý thức con người, mà sâu hơn là việc con người không
hiểu được mối quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và sự tồn vong, phát triển của bản
thân.
Để bảo vệ môi trường Việt Nam hiện nay, việc tuyên truyền, giáo dục ý thức cho
người dân là rất cấp thiết. Ngoài ra, các cơ quan chức năng cũng phải vào cuộc, nghiêm
chỉnh đề ra những luật nghiêm khắc hơn trong vấn đề bảo vệ môi trường. Nhiều cá nhân,

tổ chức hiểu được việc làm phá hoại môi trường của mình là sai nhưng vì lợi nhuận,...
họ vẫn bất chấp, xem nhẹ vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái. Cịn rất nhiều giải pháp
khắc phục vấn đề mơi trường ở Việt Nam và ở trên toàn thế giới cần được nghiên cứu,
tìm hiểu, và cân nhắc khả năng thực hiện. Nhưng hãy nhớ rằng, mỗi người đều có thể
góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào công cuộc bảo vệ môi trường sống của chúng
ta.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (dành cho sinh
viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh), NXB chính trị quốc gia, 2009.
2. Bộ GD - ĐT, Giáo trình Triết học Mác - Lênin, 2004, tr 331- 348.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, />4. United Nations, Climate Change, />
12



×