Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn minh giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.95 KB, 85 trang )

LỜ NÓ ĐẦ
I
I
U
Trong quá trình học tập tại trường ĐẠ HỌ KINH TẾQUỐ DÂN, qua sự
I
C
C
giảng dạy của các thầy cô mỗi sinh viên đều được trang bị những kiến thức
cần thiết nhất về ngành học của mình. Được sự giúp đỡ của nhà trường mỗi
người đều được tiếp cận và tìm hiểu thực tế nhằm trang bị thêm những kiến
thức có ích trong thực tế tránh khỏi những ngỡ ngàng khi ra trường.
Với sự giới thiệu của nhà trường em được đến cơng ty CỞ PHẦ ĐẦ TƯ
N
U
& X́ NHẬ KHẨ ĐOÀ MINH GIANG thực tập .
T
P
U
N

Cơng ty CỞ PHẦ ĐẦ TƯ & XUẤ NHẬ KHẨ ĐOÀ MINH GIANG.,
N
U
T
P
U
N
JSC là một công ty chuyên đầu tư, tư vấn các ngành nghề kinh doanh. Công

ty được thành lập cách đây 5 năm. Quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh


cũng như cơ cấu tổ chức của công ty là những kiến thức cần thiết để em liên
hệ giữa lý thuyết đã được học ở nhà trường áp dụng vào thực tế nghiên cứu
hoạt động kinh doanh ở công ty .Từ đó phân tích, đánh giá tởng hợp để viết
thành khố luận.
Sau một khoảng thời gian thực tập tại công ty cổPHẦ ĐẦ TƯ & XUẤ
N
U
T
NHẬ KHẨ ĐOÀ MINH GIANG cùng với sự giúp đỡ của cô PHAN THU
P
U
N
HIỀ trong bộ môn kinh tế đầu tư và các cô chú, anh chị trong cơng ty em
N

đã hoàn thành được khố luận tốt nghiệp này. Tuy vậy trong cách đánh giá
của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được sự chỉ bảo, giúp
đỡ thêm của cô PHAN THU HIỀ để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này.
N
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Chương I
THỰ TRẠG CÔNG TÁ LẬ DỰÁ TẠ CÔNG TY CỔPHẦ
C
N
C
P

N
I
N
ĐẦ TƯ XUẤ NHẬ KHẨ ĐOÀ MINH GIANG.
U
T
P
U
N

I, Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu
Đoàn Minh Giang.
1, Quá trình hình thành và phát triển.
- Công ty thành lập vào tháng 5 /2001 với tên gọi công ty XNK FIC.
+ Địa chỉ: Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội.
Năm 2004 công ty tạm ngừng hoạt động.
+Tháng 5 năm 2005 công ty chính thức hoạt động trở lại với tên gọi công
ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang
+ Trụ sở chính: tầng 3 -Nhà B3A -Khu đô thị Nam Trung Yên -Trung Hoà
-Cầu Giấy -Hà Nội.
+ Người đại diện theo pháp ḷt của cơng ty: Ơng Ngũn Bá Tiến –
Giám Đớc công ty.
- Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công
sáng lập.
- Vốn điều lệ ban đầu 1,8 tỷ đồng.
- Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp – Chi nhánh
Đông Anh
Qua quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, ngày 20/5/2006 tên công
ty cổ phần đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang., JSC chính thức ra
đời.Với các ngành nghề kinh doanh:

+ Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính.
+ Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ

3


+ Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử
+ Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch.
+ Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài.
- Hình thức hoạt động:
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh
theo quy định của giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp
với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được
mục tiêu của công ty.
+ Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng sản xuất kinh
doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi
hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu
tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh và phải dăng báo để
thông báo.
Công ty được thành lập với các thành viên cùng với chức vụ như sau:
Giám đốc:

Nguyễn Bá Tiến.

Giám đốc:

Ngô Đình Lợi
Hoàng Thị Nguyệt.

Kế toán:


Đào Ngọc Hà; Lê Thị Thuỷ.

Trưởng phòng hành chính: Nguyễn Thị Hoan
Trưởng phòng kinh doanh: Nguyễn Bá Luân.
Trưởng ban dự án: Trần Quang Mên.
Trong đó giám đốc đồng thời là chủ tịch HĐQT.
Công ty hoạt động trên hình thức công ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là
tư vấn dự án và trực tiếp đầu tư.

4


2, Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban công ty.
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:

Hội đồng quản
trị

Giám đốc

P. Giám đốc
kinh doanh

Phòng kế
toán

P. Giám đốc
nhân sự


Phòng kinh
doanh

Phòng hành
chính tổng hợp

Ban dự án

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên công ty.
a, Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty.
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty. Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.

5


b, Ban giám đốc:
Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có
chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty.
c, Phòng hành chính - tổng hợp:
Là phịng nghiệp vụ thực hiện cơng tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và cơng ty. Thực hiện
cơng tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại công ty,
thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an tồn chi nhánh.
d, Phịng kinh doanh:
Là phịng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch

kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,
thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của cơng ty.
e, Phịng kế tốn
Là phịng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ
và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại
cđa công ty theo đúng quy định hiện hành.
f, Ban dự án:
Là nơi tiếp nhận các dự án do các công ty khác gửi đến và giúp họ viết
hoặc hoàn thiện dự án, qua đó gửi các dự án cho ngân hàng để giúp họ vay
vớn.
Mặc dù mỗi phịng ban có 1 chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều có
những mối quan hệ công viếc mật thiết giúp cho công ty hoạt động được
hiệu quả và khoa học.

6


3, Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002
– 2006.
3.1, Một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty.
Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song trong giai đoạn
này đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ. Ngành nghề kinh doanh
được bổ sung, ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư
vấn việc làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho giai đoạn này đến nay
công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và
trực tiếp đầu tư tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch,
trực tiếp đầu tư trồng rừng.
Về Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính, các dự án công ty thu hút về tư vấn
ngày càng nhiều, các dự án này tăng lên cả về tổng vốn đầu tư và thời gian.
Tuy nhiên các dự án mà công ty thu hút vẫn chủ yếu là các dự án của các

doanh nghiệp tư nhân , công ty TNHH, công ty cổ phần, mà vẫn chưa thu
hút được các dự án đầu tư ngoài nước cũng như của các doanh nghiệp nhà
nước. Trong khi đó lĩnh vực đầu tư tài chính có trong ngành nghề đăng ký
kinh doanh của công ty nhưng vẫn chưa được triển khai.
Về lĩnh vực Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ, đây
cũng là một trong các hoạt động đang diễn ra một cách sôi động trong công
ty. Tại công ty thông thường khách hang đến nhờ công ty tư vấn mua bán
bất động sản cũng đồng thời nhờ công ty tư vấn luôn về thủ tục cấp tách sỏ
đỏ. Lượng khách hang tìm đến cơng ty trong lĩnh vực này cũng khá nhiều
Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài trong các năm qua thì thị
trường của cơng ty về lĩnh vực này ln được mở rộng bởi cơng ty có hệ
thống cộng tác viên khá rộng lớn và hoạt động tương đối mạnh, lĩnh vực này
đã đem lại nguồn thu khá lớn cho công ty.

7


Ngồi các hoạt động trên thì bn bán nơng lâm sản máy, công nghiệp
điện tử, du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch đã và đang được công ty triển
khai từ năm 2005, và cũng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
Sớ lượng nhân viên tăng hơn gấp đôi, đồng thời lương tăng gấp 1,5 lần.
Ban đầu thành lập công ty chỉ có hơn 10 người, đến nay số lượng đã tăng
lên 50 người. Mức lương trung bình tăng từ 1,5 triệu đồng/tháng/người ban
đầu lên 2 triệu đồng/tháng/người hiện nay.
* Các mặt còn tồn tại:
- Một số bộ phận có dấu hiệu chững lại như việc tư vấn lao động trong và
ngoài nước.
Hiện nay tai nước ta nhu cầu việc làm trong nước cũng như xuất khẩu lao
động rất nhiều do đó hoạt động tư vấn lao động cũng dã thu được những
thành tựu nhất định. Tuy nhiên trong thời gian qua hoạt động này có dấu

hiệu chững lại do chậm đổi mới với nhu cầu của thị trường và thêm vào đó
là một số mâu thuẫn tại nội bộ công ty
- Bộ phận hành chính còn chưa làm việc đúng năng lực.
Bộ phận hành chính chưa kết hợp tốt với các phịng ban để thực hiện các
cơng việc. Cơng tác quản trị văn phịng thực hiện cũng chưa được tốt.
- Ban giám đốc quản lý công ty còn lỏng lẻo, đặc biệt chưa chăm lo thiết
thực tới đời sống nhân viên.
- Đôi khi ý thức của một số nhân viên chưa được tốt.
Một số nhân viên khi khơng có sự có mặt của lãnh đạo thường sao nhãng
cơng việc, nói chuyện riêng và chơi điện tử …

8


3.2, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 –
2006.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua
bảng doanh thu qua các năm như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
đ v: triệu đồng
STT

Năm
Chỉ tiêu

2002

2003

2004


2005

2006

1

Doanh thu

1.856,23

2.663,33

0

4.332,25

4.899,26

2

Chi phí

1.712,06

2.602,60

39,34

3.059,13


3.279,88

LN trước thuế

144,17

60,73

-39,34

1.273,12

1619,38

0

0

0

0

0

3=
1- 2
4

LN từ hoạt

động tài chính

5

LN bất thường

0

0

0

0

0

6

Th́ phải nợp

40,37

17,00

0

356,47

453,43


7

LN sau th́

103,8

43,73

-39.34

916,65

1.165,95

5,19

1,67

0

22,9

23,32

8

LN bình
qn/lao động

Ng̀n: Báo cáo tài chính các năm

Sau năm 2004 tạm ngừng hoạt động thì lợi nhuận của công ty đã tăng lên
một cách mạnh mẽ, đóng góp thuế do đó cũng tăng lên. từ bảng trên ta thấy
cơng ty khơng có nguồn thu từ hoạt động tài chính cũng như nguồn thu bất
9


thường nào. Năm 2002 công ty được thành lập và cũng trong năm này lợi
nhuận sau thuế của công ty đạt 103,8 triệu đồng đây là một con số không
phải là nhỏ với một công ty mới hoạt động nhất lại là hoạt động trong lĩnh
vực tư vấn là chủ yếu. Năm 2003 công ty bỏ tiền ta chi tiêu nhiều hơn song
thu thu về khơng cao mặc dù có tăng hơn năm trước, điều này đã gây khó
khăn lớn cho cơng ty về lĩnh vực tài chính. Đến cuối năm này, một số cổ
đông lại rời bỏ công ty do vậy để tồn tại và củng cố lại công ty, ban giám
đốc quyết định cho công ty tạm ngừng kinh doanh. Năm 2005 công ty hoạt
động trở lại và đã thu được những thành tựu đáng kể, ngành nghề kinh
doanh được mở rộng, doanh thu lớn hơn, nguồn nhân lực được nâng cao cả
về chất lượng lẫn số lượng. Do có kế hoạch kinh doanh đúng đắn, năm 2006
cơng ty lại tăng trưởng mạnh mẽ hơn nữa. Qua bảng trên cũng có thể thấy
lợi nhuận bình qn trên lao động của cơng ty qua các năm đều có chiều
hướng tăng lên mặc dù số lượng lao động tăng lên bình quân mỗi năm là 15
người.
Như vậy giai đoạn 2002 – 2006 là giai đoạn mà công ty CP Đầu tư XNK
ĐMG có nhiều biến động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đã đi
vào ổn định và lợi nhuận thu được ngày càng cao.

II,Tình hình đầ tư củ Công ty Cổ n đầ tư xuấ
u
a
phầ u
t

nhậ khẩ Đoà Minh Giang.
p
u
n
1. Vốn, nguồn vốn đầu tư tại công ty.
1.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư.
Bảng 2: Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện.
STT Chỉ tiêu

ĐVT

2002

10

2003

2004

2005

2006


1

Tổng vốn Đầu tư triệu

2


thực hiện
đồng
Lượng tăng tuyệt triệu

3
4

442.3

****

397.3

298

-278.8

****

397.3

-81.3

-63.03

****

-63.03

đối liên hoàn

đồng
Tốc độ tăng liên
%
hoàn
Tốc độ tăng định
%
gốc

163.5

****

-20.4
-10.17

-32.6

Biểu đồ 1: Quy mô vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2002 – 2006 (triệu đồng)

Qua đây ta thấy do đa số hoạt động của công ty là hoạt động tư vấn nên
vốn đầu tư khơng nhiều. Sau 5 năm hoạt động thì tổng vốn đầu tư thực hiện
của công ty vào năm 2002 đạt cao nhất với 442.3 triệu đồng, do năm nay là
năm mà cơng ty ra đời do đó phải đầu tư nhiều máy móc thiết bị cũng như là
cơ sở hạ tầng. Năm 2003 khi đã đi và hoạt động ổn định hơn thì cơng ty lại
gặp khó khăn khi một số cổ đông sang lập rời bỏ công ty, điều này gây ra
khó khăn lớn cho cơng ty, doanh thu giảm đáng kể và sang năm 2004 công
ty tạm ngừng hoạt động nên vốn đầu tư thực hiện khơng có. Đến năm 2005
cơng ty đầu tư trở lại song số vốn này cũng không nhiều, qua bảng 2 và biểu

11



đồ 1 thì có thể thấy rõ rang vốn đầu tư công ty các năm biến động mạnh,
namư sau thấp hơn năm trước và thấp hơn năm 2002. Lượng tăng tuyệt đối,
tốc độ tăng định gốc cũng như liên hoàn của lượng vốn này hàu như đạt âm.
Qua bảng vốn đầu tư thực hiện theo nguồn vốn ta cũng thấy đến năm 2005
công ty đã liên doanh với các công ty trong nước, đến năm 2006 đã liên kết
được với nước ngoài. Vốn đầu tư của hai năm này cũng hạn chế và còn thấp
là do năm 2005 cũng là năm cơng ty chính thức theo đuổi dự án trồng cây
Jatropha tại tỉnh Sơn La. Dự tính năm 2007 khi dự án được giải ngân công ty
sẽ tiến hành trồng cây, năm 2007 vốn đầu tư của công ty sẽ có bước nhảy
vọt đáng kể.
Bảng 3: Vốn đầu tư thực hiện của công ty theo nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng
STT
1

Năm
Chỉ tiêu
Tổng vốn đầu tư
thực hiện

2002

2003

2004

2005


2006

442.3

163.5

0

379.3

298

2

Vốn tự có

256.2

98.1

0

113.7

44.7

3

Vốn vay


177.1

65.4

0

189.65

119.2

0

0

0

75.8

44.7

0

0

0

0

89.4


Vốn liên doanh, liên

4

danh trong nước
Liên kết, liên doanh

5

với nước ngoài

nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm
Cơ cấu về vốn đầu tư của công ty quan các năm được thể hiện qua bảng
sau:

12


Bảng 4: Bảng cơ cấu vốn đầu tư của công ty CP Đầu Tư & XNK ĐMG
Đơn vị: %
STT

Năm
Chỉ tiêu

2002

2003

2004


2005

2006

1

Vốn tự có

60

60

0

30

15

2

Vốn vay

40

40

0

50


40

0

0

0

20

30

0

0

0

0

15

3
4

Vốn liên doanh, liên
danh trong nước
Liên kết, liên doanh
với nước ngồi


nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm
Biểu đồ 2: Cơ cầu nguồn vốn đầu tư của công ty ĐMG 2002 – 2006

Qua các năm công ty đầu tư bằng vốn tự có có xu hướng giảm xuống cả
về số lượng lẫn tỷ trọng vốn. Do hoạt động tư vấn nên năm 2002, 2003 công
ty không liên doanh, liên kết với doanh nghiệp nào mà chỉ kinh doanh bằng
vốn tự có và vốn vay. Năm 2005 thì do mới trở lại hoạt động sau một năm

13


tạm nghỉ lúc này vốn vay trong vốn đầu tư của công ty là gần 190 triệu
đồng, chiếm 50% tổng vốn, cũng trong năm này một vài doanh nghiệp nhỏ
trog nước cùng lien kết liên doanh với công ty trong hoạt động xúc tiến đầu
tư trồng rừng tại Sơn La, nguồn vốn này tuy ít song cũng đã chiếm tới 15%.
Cuối năm 2006 khi mà vào năm 2007 công ty sẽ tiến hành đầu tư trồng rừng
tại Sơn La thì công ty cũng đã hợp tác với một đối tác nước ngoài cùng dầu
tư và lĩnh vực này, tháng 12/2006 đã huy động được 90 triệu đồng mua sắm
máy móc, chiếm khoảng 15%.
1.2. Vốn và cơ cấu vốn đầu tư của cơng ty theo nội dung đầu tư:
Bảng 5: Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư
giai đoạn 2002-2006
đv: triệu đồng
Năm

2002

2003


2004

2005

2006

1, Đầu tư xây dựng cơ bản

86

83

0

92

88,4

2, Đầu tư mua sắm MMTB

336.3

68,5

0

277.3

169.6


20

12

0

10

40

442.3

163.5

0

379.3

298

3. Khác
Tổng

nguồn: báo cáo tài chính qua các năm
Do cơng ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn nên đầu tư và xây dựng cơ
bản ít hơn là đầu tư và mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho các hoạt động
của công ty, ngồi 2 hoạt động đầu tư này thi cũng có những khoản đầu tư
khác nhưng không đáng kể.

2. Dự án đầu tư của công ty.


14


Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn song công ty
hiện đang tham gia đầu tư dự án trồng 99.000 ha rừng bằng cây Jatropha tại
tỉnh Sơn La, do đó cơng ty đã và đang tập trung lập kế hoạch và tổ chức
quản lý dự án này. Dự án này được chia làm ba giai đoạn, giai đoận một
trồng 10.000 ha rừng với tổng vốn đầu tư khoảng 300 tỷ dồng, được thực
hiện từ năm 2007 đến năm 2009, giai đoạn hai trồng 30.000 ha trong ̀ năm
tiếp theo và trong 10 năm tiếp theo trồng nốt diện tích cịn lại. Dự tính tổng
vốn đầu tư trong cả 3 giai đoạn lên tới khoảng 2000 tỷ đồng.

III, Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư
xuất nhập khẩu đoàn minh giang.
1. Phương pháp lập dự án tại công ty.
1.1. Phương pháp phân tích đánh giá.
Phương pháp phân tích đánh giá được áp dụng hầu hết trong nội dung
cũng như quy trình lập dự án tại cơng ty. Từ các thơng tin mà đối tác cung
cấp và số liệu do công ty nghiên cứu có được, qua đó phân tích, đánh giá
phục vụ dự án. Một số phương pháp phân tích đánh giá được cơng ty sử
dụng như:
1.1.1. Phân tích theo chỉ tiêu.
Theo phương pháp này dự án được căn cứ và các chỉ tiêu nhất định qua đó
các thành viên trong ban dự án chọn lọc các thông tin cần thiết và đưa ra
phương án tốt nhất cho dự án. Trong nội dung phân tích tài chính thì bắt
buộc trong các chỉ tiêu xác định hiệu quả phải đạt được những chỉ tiêu nhất
định thì dự án mới khả thi. Trong phân tích chỉ tiêu tài chính các chỉ tiêu
thường được sử dụng đó là: Giá trị hiện tại thuần NPV, chỉ số hoàn vốn nội
bộ IRR, chỉ tiêu lợi ích trên chi phí B/C, Thời gian thu hồi vốn T. Trong

15


phân tích hiệu quả kinh tế xã hội thì các chỉ tiêu mà cơng ty sử dụng trong
q trình lập dự án đó là: Số lao động thu hút được, Mức đóng góp và ngân
sách địa phương, Mức đóng góp thuế, và một số chỉ tiêu về bảo vệ môi
trường.
1.1.2. Phân tích rủi ro.
Cơng tác lập dự án tại cơng ty luôn phải xác định được những rủi ro trong
quá trình thực hiện dự án và đề ra được những phương án tốt nhất cho dự án
để hạn chế tối đa mà dự án gặp phải. Cơng việc phân tích rủi ro trong quá
trình lập dự án ban dự án của công ty luôn phải phối hợp chặt chẽ với chủ
đầu tư để cùng bàn bạc, trao đổi sau đó cùng nhau đưa ra các rủi ro mà dự án
có thể gặp phải và các biện pháp đối phó. Có thể nói dự án nào cũng chứa
đựng những yếu tố rủi ro nhất định, các rủi ra thường được nêu ra như: Sự
biến động của thời tiết, biến động của thị trường , biến động nhân sự trong
cơ cấu làm việc, biến động chính sách và mơi trường đầu tư… Khi phân tích
rủi ro bao giờ ban dự án cũng như chủ đầu tư đều cần phải áp dụng phối hợp
với phương pháp dự báo.
1.2. Phương pháp dự báo và phương pháp so sánh
Dự án tại công ty bao giờ cũng có thời gian từ 15 năm trở lên, do vậy
phương pháo dự báo là rất quan trọng và nó cũng đã được các thành viên
trogn quá trình lập dự án áp dụng linh hoạt và triệt để. Phương pháp dự báo
đòi hỏi phải căn cứ vào những cơ sở thực tiễn và sự nhạy bén với những
biến động của thị trường. Phương pháp này được công ty áp dụng khá tốt.
Bên cạnh đó cơng ty cịn áp dụng cả phương pháp so sánh và lập dự án có
nghĩa là so sánh đối chiếu các nội dung trong dự án với các chỉ tiêu nhất
định và so sánh các phương án, các dự án với nhau.
2, Quy trình lập dự án tại công ty.
16



Quy trình lập dự án tại công ty là các bước thưc hiện nhằm có thể hoàn
tất hòn chỉnh một dự án từ khâu tiếp nhận một dự án đến khi kết thúc dựa
án.
* Quy trình lập dự án tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Quan hệ quản lý
Thứ tự quy trình lập dự án

17


Đánh giá dự án

Nghiên cứu thị
trường

Tổ chức lập dự án

Lập dự án

Kiểm tra đánh giá
dự án

Gửi dự án cho đối
tác

Kết thúc dự án
18


TRƯỞNG BAN DỰ ẦN

BAN GIÁM ĐỐC

Tiếp nhận dự án


*Giải thích sơ đồ:
- Tiếp nhận dự án:
Đây là cơng đoạn đầu tiên của công tác lập dự án tại công ty. Trưởng ban
dự án là người trực tiếp đứng ra tiếp nhận các dự án từ đối tác. Trong giai
đoạn này thì trưởng ban dự án và một và thành viên khác trong ban dự án
nắm bắt một số thơng tin chính về chủ đầu tư của dự án, loại hình dự án, địa
điểm thực hiện dự án, mục tiêu của chủ đầu tư trong dự án được tiếp nhận…
Sau khi tiếp nhận trưởng ban dự án tổ chức cho các nhân viên trong ban dự
án đánh giá dự án.
- Đánh giá dự án:
Các nhân viên cùng trưởng ban dự án đánh giá, nhận xét từ tổng quan cho
tới chi tiết dự án tiếp nhận. Từ những thông tin sơ bộ có được sau khi tiếp
nhận dự án các thành viên cùng xem xét yêu cầu của chủ đầu tư về dự án với
các nội dung trong dự án, định hướng phương pháp lập dự án cho phù hợp
với yêu cầu. Sau ®ã trưởng ban dự án căn cứ và cơng việc của từng người tỉ
chøc cho c¸c thành viên ban d ỏn thc hin nghiên cứu thị trờng.
- Thực hiện nghiên cứu thị trường.
Là công đoạn quan trọng cũng nhất tốn kém nhất cả về thời gian và chi
phí. Giai đoạn này ban dự án tiến hành thu thập và xử lý thông tin trên thị
trường, phục vụ công tác lập dự án. Những người được phân công làm công
tác nghiên cứu thị trường thường là những người đã hồn thành cơng việc
của mình tại dự án trước và họ cũng là người tham gia chủ yếu vào công tác
lập dự án của dự án họ đang nghiên cứu thị trường.

Công việc đầu tiên của công tác nghiên cứu thị trường là trưởng ban dự
án cùng các thành viên được phân công xuống trụ sở của đối tác và địa điểm
thực hiện dự án để làm việc trực tiếp với đối tác và thu thập các thông tin
cần thiết khác phục vụ công tác lập dự án. Trong trường hợp thiếu những
19


thơng tin mà ban dự án khơng có được thì u cầu họ chuẩn bị và gửi thơng
tin cho mình sau.
Sau đó dựa vào những nội dung và yêu cầu của chủ đầu tư thì thành viên
trong ban dự án sẽ tiến hành nghiên cứu đầy đủ để tiến hành lập dự án hồn
chỉnh. Cơng tác nghiên cứu thị trường này có thể được tiến hành song song
với việc lập dự án sau này.
- Tổ chức lập dự án:
Trong giai đoạn này trưởng ban dự án cùng các thành viên nghiên cứu
thị trường căn cứ vào công việc cụ thể của từng người phân công công việc
viết dự án cho hợp lý và phù hợp với thế mạnh của từng thành viên. Công
việc được phân công chủ yếu dựa vào nội dung của dự án, cùng với việc thu
thập, xử lý thơng tin có được từ cơng tác nghiên cứu th trng.
- Lõp d an.
Từ các thông tin có đợc ở các giai đoạn trên và phối hợp với các chuyên
gia về kỹ thuật, ban dự án tiến hành lp dự án hoàn chỉnh theo từng nội dung
đã được phân công.
- Kiểm tra đánh giá.
Sau khi viết xong, dự án sẽ được trưởng ban dự án và các thành viên kiểm
tra để khắc phục các thiếu sót và hoàn thiện dự án. Sau đó dự án được trình
giám đốc xem xét và thông qua.
- Gửi dự án cho đối tác.
Dự án được gửi cho đối tác để kiểm tra, ký tên, đóng dấu. Lúc này chủ đầu
tư sẽ đến công ty xem xét, kiểm tra xem dự án có gì bổ xung sửa đổi hay

khơng, nếu có thì u cầu ban dự án điều chỉnh lại cho phù hợp, nếu khơng
thì tiến hành ký tên, đóng dấu, và làm các thủ tục cần thiết khác.
- Kết thúc dự án:

20


Trưởng ban dự án sẽ tiến hành tổng hợp cả q trình lập dự án, chỉ ra
những thiếu sót cũng như các thành tựu đã đạt được trong công tác lập dự án
vừa hòan thành để rút kinh nghiệp cho các dự án sau.
Ở sơ đồ nêu trên thì mũi tên nét đứt thể hiện quan hệ quản lý trong đó ta
thấy ban giám đốc quản lý trong cơng đoạn tiếp nhận dự án, kiểm tra đánh
giá dự án khi dự án hồn thành, cịn laịi là trưởng ban dự án phải tiến hành
quản lý tồn bộ quy trình lập dự án.
3. Tổ chức thực hiện.
3.1. Tổ chức phân công công việc.
Hiện nay ban dự án của công ty có 7 người, 1 trưởng ban và 6 nhân viên.
Khi tiếp nhận, cũng như tổ chức thực hiện lập dự án thì trưởng ban dự án
chịu trách nhiệm phân công công việc cho các nhân viên của ban dự án. cụ
thể như sau:
- Trưởng ban dự án là người trực tiếp làm việc với đối tác khi họ có nhu
cầu lập dự án, và trực tiếp trả lời họ có tiếp nhận tư vấn lập dự án giúp họ
hay không. Bên cạnh đó trưởng ban dự án tổ chức cho 1 nhân viên làm viêc
cùng đối tác về một số nội dung trong dự án phải lập.
- Trưởng ban dự án tiến hành xem xét đánh giá dự án, bố trí thời gian,
công việc cho nhân viên để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. Thực
hiện công viêc này, trưởng ban dự án thường bố trí 2 đến 3 nhân viên cùng
với trưởng ban đi đến công ty của đối tác, tìm hiểu và lấy các số liệu cần
thiết, thực hiện nghiên cứu thị trường. Các nhân viên còn lại vẫn tổ chức
hoàn thành các dự án chưa hoàn thành.

- Tiếp đến trưởng ban dự án giao cho trưởng nhóm viết dự án phân công
công việc cho các thành viên để lập dự án, trưởng nhóm sẽ xem xét phân
công từng nội dung của dự án cho từng thành viên dựa trên các số liệu thu
21


thập được. Một số nội dung có thể trưởng ban sẽ liên hệ với một số cơ quan
khác để thực hiện như thiết kế bản vẽ, đánh giá công nghệ... Trong công
đoạn này công tác nghiên cứu thị trường có thể vẫn được tiến hành song
song để bù đắp các thông tin thiếu hụt và sửa chữa các thông tin sai lệch
trong dự án.
- Các thành viên được phân công thực hiện viết các nội dung trong dự án
dựa vào số liệu có được, trưởng nhóm viết dự án thực hiện điều chỉnh và
xem xét các nội dung của trong dự án đang được lập.
- Sau khi dự án hoàn thành sẽ được trưởng ban dự án xem xét kiểm tra và
yêu cầu điều chỉnh nếu cần.
- Trưởng ban dư án gửi dự án cho đối tác để đối tác xem xét, ký tên đóng
dấu.
3.2. Nhiệm vụ các phòng ban trong cơng tác lập dự án:
Như đã nói ở trên thì mặc dù các phịng ban trong cơng ty được phân
cơng chức năng và nghiệm vụ rõ ràng nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong cơng tác lập dự án thì nhiệm
vụ của các phịng ban trong cơng ty như sau:
- Phịng Kế toán:
Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, phạt, BHXH, BHYT, CPCĐ
cho tồn nhân viên cơng ty nói chung và thành viên ban dự án nói riêng.
Thực hiện tạm ứng, thanh tốn các hoản chi phí cho các thành viên ban dự
án khi ban dự án yêu cầu để phục vụ công tác lập dự án.
Thực hiện thu tiền từ đối tác yêu cầu lập dự án và các khoản phí có liên
quan, đồng thời thu hồi kinh phí nếu công việc chưa được thực hiện.

Trong một số trường hợp cử một số nhân viên của phịng mình giúp đỡ
ban dự án ở một số nội dung trong lập dự án.

22


- Phịng hành chính - tổng hợp:
Tổ chức đón tiếp các đối tác đến làm dự án, thực hiện quản trị văn
phịng, hành chính với ban dự án. Phịng hành chính - tổng hợp cũng là nơi
phối hợp với ban dự án khi tiếp nhận dự án, và sổ các dự án tiếp nhận cũng
như các dự án hoàn thành và được giao cho đối tác.
- Phòng kinh doanh:
Lập kế hoạch kinh doanh để trình ban giám đốc, thực hiện cơng tác thị
trường tìm kiếm các dự án về cho công ty, đồng thời kết hợp với ban dự án
làm công tác thị trường phục vụ công việc lập dự án trong những trường hợp
cần thiết.
4, Nội dung lập dự án.
Do hầu hết các dự án mà công ty tiếp nhận để viết là để giúp các đối tác
vay vốn do đó trong công tác lập dự án của công ty thì phải hoàn thành tất cả
các nội dung trừ hồ sơ kỹ thuật sẽ được bên thuê cung cấp. Trong trường
hợp bên th khơng có thì cơng ty sẽ nhận trọn gói dự án và hồ sơ kỹ thuật
cơng ty sẽ liên kêt với các đối tác khác để thực hiện. Để có thể vay được vốn
thì bắt bc bên thuê phải cung cấp cho công ty hồ sơ pháp lý. Các nội dung
của công tác lập dự án tại công ty được thể hiện như sau:
4.1 Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nghiên cứu cơ hội đầu tư là bước đầu tiên của quá trình lập dự án đầu tư,
tuy nhiên với tư cách là một công ty tư vấn lập dựa án thì cơng việc nghiên
cứu cơ hội đầu tư công ty không phải đảm nhận mà giai đoạn này đã được
bên đối tác hoàn thành trước khi tìm đến cơng ty nhờ tư vấn một dự án hoàn
chỉnh

4.2 Nghiên cứu tiền khả thi:

23


Các dự án mà công ty tiếp nhận chủ yếu là các dự án đầu tư xây dựng
cơng trình, các dự án thường là các dự án của doanh nghiệp cổ phần, công ty
TNHH, hay doanh nghiệp tư nhân do đó các dự án này đều khơng phải dự án
nhóm A hay dự án quan trọng quốc gia nên các dự án lập tại công ty đều
không phải lập báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình, do vậy mà công ty cũng
không phải tiến hành nghiên cứu tiền khả thi cho các dự án. Các công việc
trước khi lập dự án hoàn chỉnh đểu được đối tác hoàn thành.
4.3 Dự án đầu tư:
- Các giấy tờ cần thiết ban đầu:
Đây là các giấy tờ mà khi tiếp nhận dự án công ty yêu cầu bên thuê phải
cung cấp, một số giấy tờ nếu khơng có đủ có thể cung cấp sau.
+ Đăng ký kinh doanh.
+ Đăng ký thuế.
+ Quyết định bổ nhịêm Giám đốc, Kế toán trưởng.
+ Hộ khẩu, CMND phơ tơ cơng chứng của Giám đốc, Kế tốn
+ Chi tiết tài khoản tại ngân hàng.
+ Điều lệ công ty.
+ Biên bản họp hội đồng về việc vay vốn.
+ Xác nhận không dư nợ ngân hang.
+ Chấp thuận đầu tư.
+ Chứng chỉ quy hoạch
+ Hợp đồng thuê đất.
+ Biên bản bàn giao đất.
+ Báo cáo tài chính 2 năm và 2 tháng gần nhất.
Dự án khi lập thường bao gốm các nội dung sau:

- Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án đầu tư:

24


Với nội dung này dự án phải nêu lên được ịa chỉ, trụ sở chính của công
ty, giám đốc, kế toán trởng, Điện thoại, Giấy phép đăng kí kinh doanh, Tài
khoản, mà số thuế, Ngành nghề kinh doanh, a im thực hiện dự án. Sau
đó là phần nêu tóm tắt dự án.
- Sự cần thiết phải đầu tư:
+ Cơ sở pháp lý của dự án: những cơ sở căn cứ, các điều luật, nghị định,
quyết định để dự án thực hiện.
+ Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn nơi dự án xây dựng giúp cho dự án có tính
khả thi cao.
Trong nội dung này dự án đánh giá nhu thị trường đầu ra và đầu vào, tiêu
thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, đặc điểm tại địa điểm thực hiện dự án,
nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu
tố đầu vào khác.
- Mục tiêu đầu tư:
Dự án được thực hiện với mục tiêu chính nào, mục tiêu của chủ đầu tư,
mục tiêu của địa phương, của xã hội, cộng đồng.
-

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hôi của vùng thực

hiện dự án
Thông thường nội dung này nằm trong phần II của một dự án. Cụ thể
như sau:
+ Vị trí địa lý: Nêu lên cụ thể vị trí của địa điểm thực hiện dự án, và những
vùng tiếp giáp dự án.

+ Điều kiện tự nhiên của vùng thực hiện dự án: nêu lên đặc điểm về đại
hình của vùng thực hiện dự án, có thuận lợi hay khó khăn gí cho dự án hoạt

25


động tốt; nêu rõ khí hậu của vùng thưc hiện dự án như nhiệt độ, lượng mưa,
độ ẩm, gió mùa…. Trong nội dung này cũng cần nêu lên tình hình giao
thông, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nước phục vụ cho dự
án có thuận lợi hay không.
+ Điều kiện xã hội của cùng thực hiện dự án: Nêu lên đặc điểm xã hội của
vùng thực hiện dự án như: tình hình an ninh trật tự, nguồn lao động, con
người , văn hoá cũng như các chính sách xã hội tại địa phương…
- Hình thức đầu tư, sản lượng sản phẩm của dự án:
+ Hình thức đầu tư: Nêu rõ chủ đầu tư trực tiếp ở đây là ai, các hạng mục
cơng trình nào nâng cấp, sửa chữa hay xây mới, đồng thời cũng nêu rõ số
lượng và diện tích của các hạng mục.
Thơng thường các chủ đầu tư thực hiện dự án thường áp dụng song song
hai hình thức đầu tư là phương thức tự làm và phương thức th ngồi, thì
trong nội dung này cần phải nêu rõ những cơng việc gì tự làm và cơng việc
gì th ngồi. Và nêu lên thời gian xây dựng.
+ Sản lượng và sản phẩm: Với dự án thực hiệnn thì sản phẩm của dựa án là
gì và dự kiến sản lượng cảu các sản phẩm này trong những năm dự án được
đưa vào khai thác.
- Quy trình công nghệ và các yếu tố đầu vào cần đáp ứng của dự án.
+ Quy trình cơng nghệ: Nêu lên sơ đồ cuả công nghệ được sử dụng cho
dự án, sau đó giải thích sơ đồ này. Qua đó nêu lên được những ưu việt của
dây truyền này cũng như những nhược điểm của nó.
+ Các yếu tố đầu vào cần đáp ứng: Qua dây truyền vừa xem xét thì nêu
lên các nguyên nhiên vật liệu, nhân lực… cần phải có cho dây truyền và


26


×