Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

6 6 một số GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN CÔNG nợ PHẢI THU, PHẢI TRẢ của CÔNG TY cổ PHẦN QUANG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.93 KB, 101 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU, PHẢI TRẢ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG ANH
GV HƯỚNG DẪN: ĐỖ THỊ HẠNH
SV THỰC HIỆN : TRỊNH THU HOÀI
MSSV : 11022583
LỚP : CDKT13DTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể
hoàn thành, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều
thầy cô và các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại Học
Công Nghiệp TPHCM. Đặc biệt là giảng viên Đỗ Thị Hạnh đã hướng dẫn em
hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phòng ban của
Công ty cổ phần Quang Anh. Đặc biệt là các cô chú tại phòng kế toán đã giúp
đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự
hiểu biết và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi một vài sai
sót. Mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe,


học tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.
Thanh Hóa, ngày ….tháng ….năm 2013
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Trịnh Thu Hoài
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
BHXH
BHYT
BHTN
TSCĐ
XDCB

SXKD
BCĐK
SDCK
GTGT
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Tài sản cố định
Xây dựng cô bản
Sản xuất kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Số dư cuối kì
Gía trị gia tăng
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
MỤC LỤC
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế toán tài chính – Trường Đại Học Công Nghiệp TP.Hồ Chí
Minh
Giáo trình Kế toán thương mại dịch vụ - Trường Đại Học Công Nghiệp
TP.Hồ Chí Minh.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành ngày 31/12/2011.
Hệ thống chế độ kế toán Việt Nam năm 2006 ( Nhà xuất bản thống kê)
Tài liệu về Công ty cổ phần Quang Anh từ khi hình thành đến nay.
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Đỗ Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
cũng đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán
như: thanh toán với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội
bộ, thanh toán với người mua, người cung cấp Tuy nhiên chiếm mật độ cao và
thường xuyên nhất là quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung
cấp.
Đối với các đơn vị hoạt động trong ngành xây dựng, quan hệ thanh toán với
người mua hàng và người cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp
trong quá trình mua nguyên vật liệu và tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên
quan đến quan hệ này diễn ra thường xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong
thanh toán và phương thức thanh toán ảnh hưởng tới việc ghi chép của kế toán
viên lại thường xuyên biến đổi.
Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn
bằng tiền, khoản phải thu, nợ phải trả nên có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có
thể nói là liên tục phát triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua
và người bán và ảnh hưởng của nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp ,
yêu cầu nghiệp vụ đối với kế toán thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán
không chỉ có nhiệm vụ ghi chép mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các
khoản nợ, tìm nguồn huy động vốn để trả nợ, biết lường trước và hạn chế được
rủi ro trong thanh toán Trong quá trình hoàn thiện để có thể thích nghi với
những thay đổi đó, kế toán chịu trách nhiệm sẽ gặp phải không ít khó khăn, đây
là điều không thể tránh khỏi.
Quá trình tim hiểu về mặt lý luận tại trường cũng như thực tế trong quá
trình thực tập tại công ty cổ phần Quang Anh em nhìn nhận được tầm quan trọng
và ý nghĩa đó nên chọn đề tài "Một số giải pháp hoàn thiện kế toán công nợ
phải thu và phải trả tại công ty cổ phần Quang Anh " làm đề tài thực tập của
mình.

Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công nợ phải thu và phải trả trong các
doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công
ty cổ phần Quang Anh
Chương 3: Một số nhận xét kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
công nợ phải thu và phải trả tại công ty cổ phần Quang Anh.
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU PHẢI
TRẢ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. CÁC KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CÔNG NỢ
1.1.1. Khái niệm, phân loại nợ phải thu
1.1.1.1. Khái niệm nợ phải thu
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện quyền của đơn
vị trong việc nhận tiền, sản phẩm, hàng hoá từ khách hàng, các tổ chức và cá
nhân khác trong quá trình kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, sản phẩm
cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán tiền sẽ hình thành khoản nợ phải
thu. Ngoài ra nợ phải thu còn phát sinh trong trường hợp bắt bồi thường, cho
mượn vốn tạm thời, khoản ứng trước tiền cho người bán, các khoản tạm ứng,
các khoản ký quỹ, ký cược,…Như vậy, nợ phải thu chính là tài sản của doanh
nghiệp do người khác nắm giữ.
1.1.1.2. Phân loại nợ phải thu
- Phân loại nợ phải thu theo thời hạn thanh toán

+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trong vòng 12
tháng: Nợ phải thu được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại nợ
phải thu ngắn hạn; sau 12 tháng được xếp vào nợ phải thu dài hạn.
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường dài hơn 12
tháng : Nợ phải thu được thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào loại nợ phải thu ngắn hạn; dài hơn một chu trình kinh
doanh bình thường được xếp vào nợ phải thu dài hạn.
- Phân loại theo nội dung có nhiều loại nợ phải thu: Phải thu khách hàng,
thuế GTGT được khấu trừ; phải thu nội bộ; các khoản tạm ứng, các khoản ký
quỹ, ký cược , … phải thu khác.
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
1.1.2. Khái niệm, phân loại nợ phải trả
1.1.2.1. Khái niệm nợ phải trả
Theo chuẩn mực Kế toán chung (VAS 01) đoạn 18: Nợ phải trả là nghĩa vụ
hiện tại của đơn vị phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà đơn vị phải
thanh toán từ nguồn lực của mình
Tiêu chuẩn ghi nhận nợ phải trả
Nợ phải trả được ghi nhận khi thoả mãn cả hai điều kiện được quy định ở
chuẩn mực chung đoạn 42 như sau
- Có đủ điều kiện chắc chắn là đơn vị sẽ dùng một lượng tiền chi ra để
trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán; và:
- Khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy
1.1.2.2. Phân loại nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả theo thời hạn thanh toán:
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trong vòng 12
tháng: Nợ phải trả được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại nợ
phải trả ngắn hạn; sau 12 tháng được xếp vào nợ phải trả dài hạn.
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường dài hơn 12

tháng : Nợ phải trả được thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn; dài hơn một chu trình kinh
doanh bình thường được xếp vào nợ phải trả dài hạn.
- Phân loại theo nội dung có nhiều loại nợ phải trả: phải trả người bán, phải
trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp, các khoản vay, dự phòng phải
trả…nợ phải trả khác.
1.2. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nội dung kế toán công nợ
1.2.1.1. Nội dung kế toán nợ phải thu
- Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ hình thành do chính sách tín dụng
của doanh nghiệp đối với khách hàng. Đây thường là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
trong toàn bộ khoản nợ phải thu của doanh nghiệp
- Nợ phải thu nội bộ là khoản nợ phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa
đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới, hoặc giữa các đơn vị nội bộ có tổ chức kế
toán riêng trong một công ty, tổng công ty về giao vốn, bán hàng nội bộ, về các
khoản chi hộ, các khoản phân phối trong nội bộ…theo quy chế tài chính của
từng đơn vị.
- Tạm ứng là khoản nợ thể hiện quyền của doanh nghiệp đối với người lao
động trong đơn vị khi ứng tiền để thực hiện một nhiệm vụ kinh doanh của doanh
nghiệp
- Cầm cố, ký cược, ký quỹ là khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp mang tài
sản ra khỏi đơn vị để cầm cố, ký quỹ, ký cược ở đơn vị khác theo những yêu cầu
trong các giao dịch kinh tế.
- Phải thu khác
1.2.1.2. Nội dung kế toán nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm:

- Nợ phải trả người bán là khoản nợ doanh nghiệp cam kết trả cho người
bán khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ hay nhận cung cấp dịch vụ.
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước là số tiền mà doanh nghiệp phải có
nghĩa vụ thanh toán với nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc như các
loại thuế gián thu, trực thu; các khoản phí lệ phí và các khoản phải nộp khác
phát sinh theo chế độ quy định.
- Phải trả người lao động là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ
sự kiện nợ người lao động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội
và các khoản phải nộp khác thuộc về thu nhập của họ
- Phải trả nội bộ bao gồm các khoản phải trả về thu hộ, được chi hộ, tiền
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được cung cấp nhưng chưa thanh toán và một số
khoản khác giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực
thuộc với nhau.
- Vay ngắn hạn là khoản tiền vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
hay các đơn vị kinh tế khác để tài trợ chủ yếu về vốn lưu động cho cả 3 giai
đoạn của quá trình sản xuất. Đây là những khoản tiền vay mà doanh nghiệp phải
trả trong vòng 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh.
- Vay dài hạn là khoản nợ vay mà thời hạn thanh toán dài hơn 1 năm. Các
khoản vay này được doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho công tác đầu tư XDCB,
cải tiến kỹ thuật, mở rộng SXKD hoặc để đầu tư tài chính dài hạn.
- Các khoản phải trả khác.
1.2.2. Nguyên tắc kế toán công nợ
1.2.2.1. Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Nợ phải thu được theo dõi chặt chẽ chi tiết theo từng đối tượng phải thu .
Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, phải theo dõi theo cả đồng ngoại tệ và
đồng Việt Nam theo qui định tài chính hiện hành
- Phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm

dụng vốn hoặc nợ dây dưa. Đối với khách hàng có quan hệ mua hàng thường
xuyên hoặc có số dư lớn thì cuối tháng doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối
chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi, số còn nợ (nếu cần có thể yêu cầu
khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản).
Trường hợp khách hàng thanh toán nợ bằng hàng (hàng đổi hàng) hoặc bù
trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả…cần có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên
quan như biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ,…biên bản thất
thu xoá nợ kèm theo bằng chứng xác đúng về số dư nợ.
- Doanh nghiệp cần phải phân loại thành nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn,
căn cứ vào thời hạn thanh toán từng khoản nợ phải thu để có biện pháp thu nợ
thích hợp, và là cơ sở để lập BCĐKT vào cuối năm
- Nợ phải thu cần phải được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính để phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác về từng khoản nợ phát
sinh theo từng đối tượng, từng khoản nợ và thời gian thanh toán từng khoản nợ
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
cụ thể.
- Giám sát tình hình công nợ và chấp hành kỷ luật thanh toán tài chính, tín
dụng. Vận dụng hình thức thanh toán tiên tiến, hợp lý để đảm bảo thanh toán kịp
thời, đúng hạn ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng vốn không hợp lý nhằm cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ theo từng đối tượng và theo từng lần
thanh toán. Đối với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ phải chi tiết theo từng
đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam theo chế độ hiện hành
- Doanh nghiệp cần phải phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn,
căn cứ vào thời hạn thanh toán từng khoản nợ phải trả để có kế hoạch trả nợ

thích hợp, và là cơ sở để lập BCĐKT vào cuối năm
- Nợ phải trả cần phải được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính để phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
1.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU
1.3.1. Kế toán chi tiết các khoản nợ phải thu
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan như phiếu chi, hóa
đơn, phiếu xuất kho,… kế toán phản ánh vào sổ chi tiết theo từng đối tượng có
liên quan như sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết tạm ứng,…
Cuối kỳ, căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết
của từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
1.3.2. Kế toán tổng hợp các khoản nợ phải thu
1.3.2.1. Kế toán phải thu của khách hàng
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 131 - Phải thu của khách hàng
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Có
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
SDĐK: Số tiền còn phải thu khách
hàng vào đầu kỳ
SPS: - Số tiền phải thu khách hàng về
sản phẩm hàng hoá đã giao, bất động
sản đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã
cung cấp và được xác định là đã bán
trong kỳ.
- Số tiền thừa đã trả lại cho khách hàng
-SDCK: Số tiền còn phải thu khách
hàng cuối kỳ
SD ĐK: Số tiền khách hàng ứng trước

còn ở đầu kỳ
SPS: - Số tiền khách hàng trả nợ
- Số tiền đã ứng trước nhận trước của
khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán
chấp thuận cho khách hàng
- Doanh thu của hàng đã bán bị người
mua trả lại
SDCK: Số tiền khách hàng ứng trước
còn ở cuối kỳ
b. Phương pháp kế toán
- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa thu tiền, xác định hoa hồng đại
lý được hưởng,…nhưng chưa thu được. ghi:
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá của lượng hàng đã bán cho khách
hàng không phù hợp với quy cách, số tiền chiết khâu thương mại,… được trừ
vào số nợ phải thu khách hàng, ghi:
Nợ TK 531,532,521,635
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi nhận tiền thanh toán từ khách hàng hay nhận tiền ứng trước của
khách hàng, ghi:
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Nợ TK 111,112,…
Có TK 131 – Phải thu khách hàng

- Khi nhận được vật tư hàng hóa trao đổi đem về nhập kho:
Nợ TK 152,153,1561
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi khách hàng vừa là người mua cũng đồng thời là người bán thì cuối kỳ
khi xác định công nợ, kế toán căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ để thanh
toán bù trừ:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu được
nợ phải xử lý xóa nợ, căn cứ quyết định xóa nợ của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131- Phải thu của khách hang
Đồng thời ghi Nợ TK 004 – Theo dõi ở ngoài bảng cân đối kế toán.
- Khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản phải thu khách hàng
cho các công ty mua- bán nợ, ghi:
Nợ TK 111.,112- Số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu
Nợ TK 139: Số chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu
khó đòi
Nợ các TK liên quan: Phần chênh lệch còn lại
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
1.3.2.2. Kế toán cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
TK sử dụng: TK 144 – Cầm cố , ký cược ký quỹ ngắn hạn
TK 244 – Ký quỹ , ký cược dài hạn
- Kết cấu TK 144
Nợ TK 144 -cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh

- Giá trị tài sản mang đi cầm cố và giá
trị tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ, ký
cược ngắn hạn
- Giá trị tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ,
ký cược ngắn hạn đã nhận lại hoặc đã
thanh toán
Số dư Nợ: - Giá trị tài sản đang cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền đang ký
quỹ, ký cược ngắn hạn
Kết cấu TK 244:
Nợ TK 244- Ký quỹ, ký cược dài hạn Có
SD ĐK: Số tiền hoặc giá trị tài sản
đang ký quỹ, ký cược dài hạn
SPS: Số tiền hoặc giá trị tài sản mang
đi ký quỹ, ký cược dài hạn
SD ĐK: Số tiền hoặc giá trị tài sản
đang ký quỹ, ký cược dài hạn
SPS: - Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền
ký quỹ, ký cược dài hạn tính vào chi
phí khác
- Số tiền hoặc giá trị tài sản ký quỹ, ký
cược dài hạn giảm do rút về
* Phương pháp kế toán
- Dùng TSCĐ để cầm cố ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 14 4 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
Trường hợp thế chấp tài sản bằng giấy tờ ( giấy chứng nhận nhà đất, tài
sản) thì không phản ánh giá trị tài sản thế chấp trên tài khoản này, mà chỉ theo
dõi riêng trên sổ chi tiết
- Dùng tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý, đá qý, tiền gửi ngân hàng để đi ký

quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn, ghi:
Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK111,112
- Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 211 – Nguyên giá khi đưa đi cầm cố
Có TK144- Gía trị còn lại khi đưa đi cầm cố
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Khi nhận lại tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý đá quý, tiền gửi ngân hàng,
đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn, ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
- Trường hợp DN không thực hiện đúng cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng
trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số tiền bị trừ)
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
- Trường hợp đơn vị không thanh toán tiền bán hàng cho người có hàng gửi
bán, người bán hàng đề nghị trừ vào số tiền đã ký quỹ. Khi nhận được thông báo
của người có hàng gửi bán hoặc của người bán hàng, ghi:
Nợ TK331- Phải trả cho người bán
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
1.3.2.3. kế toán các khoản phải thu khác
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 138- Phải thu khác
TK138 có 3 tài khoản cấp 2:

- TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
- TK 1385 : Phải thu về cổ phần hoá
- TK1388 : Phải thu khác
Kết cấu TK 138:
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Nợ TK 138- Phải thu khác Có
- Giá trị tai sản thiếu chờ giải quyết
- Phải thu của các nhân viên, tập thể
(trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản
thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có
biên bản xử lý ngay
- Số tiền phải thu về các khoản phát
sinh khi cổ phần hoá công ty nhà nước
- Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận
được chia từ các hoạt động đầu tư tài
chính
- Các khoản nợ phải thu khác
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào
các tài khoản liên quan theo quyết định
ghi trong biên bản xử lý
- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ
phần hoá công ty nhà nước
- Số tiền đã thu được thuộc các khoản
nợ phải thu khác
Số dư nợ : Các khoản nợ khác chưa thu được (cá biệt có thể có số dư bên có:
Phản ánh số đã thu nhiều hơn số phả thu)
* Phương pháp kế toán:
- Trường hợp tiền mặt tồn quỹ, vật tư hàng hóa,…phát hiện thiếu khi kiểm

kê, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi
Nợ TK 138 (1381)- Phải thu khác
Có TK 111, 152, 155, 156
- Trường hợp TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động SXKD phát hiện thiếu
chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 (1381) – Phải thu khác
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
- Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền đối với tài sản thiếu, căn cứ
vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 334- Ghi số bồi thường trừ vào lương của người lao động
Nợ TK 138 – ghi số phải bắt bồi thường
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Nợ các TK liên quan theo quyết định xử lý……….
Có TK 138 (1381) – Phải thu khác
- Các khoản vay mượn vật tư, tiền vốn tạm thời và các khoản phải thu khác,
ghi:
Nợ TK 138(1388)-Phải thu khác
Có TK 111, 112…
- Định kỳ xác định tiền lãi phải thu, cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ TK 138(1388) – Phải thu khác
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi thu được tiền của khoản nợ phải thu khác, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 138 – Phải thu khác (1388)
- Khi các DN hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu khác cho các
công ty mua bán nợ, ghi:

Nợ TK 111, 112 – Số tiền thu được từ việc bán các khoản phải thu
Nợ TK 139- Số chênh lệch được bù đắp bằng dự phòng phải thu khó đòi
Nợ các TK liên quan- ghi phần chênh lệch còn lại
Có TK 138(1388) – Phải thu khác
1.3.2.4. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
* TK sử dụng: TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi
Kết cấu:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi Có
- Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó
đòi
- Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi
- Số dự phòng nợ phải thu khó đòi tính
vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Số dư bên có: Số dự phòng nợ phải thu khó đòi hiện có lúc cuối kỳ
* Phương pháp kế toán
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
- Cuối niên độ kế toán, kế toán tính ra số dự phòng phải thu khó đòi cần
trích lập:
+ Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn
số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước chưa dùng hết phần chênh lệch được tính
vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
+ Ngược lại phần chênh lệch được hoàn nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 – Chi phí quản ký doanh nghiệp
- Trong niên độ kế toán, những khoản phải thu khó đòi trong nhiều năm,
DN đã cố gắng thu nhưng không thu được thì có thể xoá sổ những khoản nợ

phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK139- Số đã lập dự phòng
Nợ TK 642 - Số chưa lập dự phòng
Có TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 138- Phải thu khác
Đồng thời ghi Nợ TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý. Số nợ này được theo dõi
trong thời hạn quy định của cơ chế tài chính chờ khả năng người mắc nợ có điều
kiện thanh toán.
- Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ nay lại thu
được, số tiền thu được sau khi đã trừ chi phí để thu hồi nợ, kế toán căn cứ vào
giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711- Thu nhập khác
Đồng thời ghi Có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý
- Các khoản phải thu khó đòi có thể được bán cho các công ty mua, bán nợ.
Khi hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu cho công ty mua bán nợ và
thu được tiền, ghi:
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Nợ TK 111,112,…(số tiền thu được từ việc bán nợ)
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi (số đã lập dự phòng)
Nợ TK liên quan- ( Phần còn lại, căn cứ theo quyết định)
Có TK 131,138,…
1.4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
1.4.1. Kế toán chi tiết các khoản nợ phải trả
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn, phiếu nhập
kho, phiếu chi,…Kế toán ghi vào sổ chi tiết theo từng đối tượng có liên quan
như sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết người bán,…
Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu số liệu với sổ cái

các tài khoản liên quan.
1.4.2. Kế toán tổng hợp các khoản nợ phải trả
1.4.2.1. Kế toán vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, nợ dài hạn
a. Vay ngắn hạn
TK sử dụng: TK 311
Nợ TK 311- Vay ngắn hạn Có
- Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn
hạn
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
- Số tiền vay ngắn hạn
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do
đánh giá lại số dư ngoại tệ
- Số dư Có: Số tiền còn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa trả
Phương pháp kế toán:
- Khi vay ngắn hạn để mua vật tư hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156,…
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 311- Vay ngắn hạn
- Khi vay tiền chuyển vào tài khoản tiền gởi ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Có TK 311 – Vay ngắn hạn
- Khi vay ngắn hạn trả nợ cho ngườibán, trả nợ dài hạn đến hạn trả, trả nợ
vay dài hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 341- Vay dài hạn

Nợ TK 342- Nợ dài hạn
Có TK 311- Vay ngắn hạn
- Khi trả nợ tiền vay, kế toán ghi:
Nợ TK 311- Vay ngắn hạn
Có TK 111,112
b. Kế toán nợ dài hạn đến hạn trả
* TK sử dụng: TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Kết cấu:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Có
Bên nợ: Khoản nợ dài hạn đến hạn trả
giảm xuống do được trả nợ, giảm nợ
vay do tỷ giá giảm
Bên có: Khoản nợ dài hạn đến hạn trả
tăng lên do đến hạn trả, tăng nợ vay do
tỷ giá tăng
Số dư bên có: Số tiền còn phải trả của nợ dài hạn đã đến hạn trả hoặc nợ đã
quá hạn trả
* Phương pháp kế toán
111, 112 315 341, 342
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
(2a) Cuối niên độ
(1)
131, 138, 121
(2b) 4131
(3a)
311, 341
(2c) (3b)
(1) Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào khế ước vay, hợp đồng vay nợ, xác

định số nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo
(2a) Trả nợ vay bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng
(2b) Thu hồi các khoản nợ hoặc chuyển nhượng chứng khoán để trả nợ vay
(2c) Trả nợ đến hạn trả bằng tiền vay mới
(3) Cuối niên độ kế toán căn cứ vào tỷ giá bình quân liên ngân hàng để điều
chỉnh số dư nợ đến hạn trả có gốc ngoại tệ
(3a) Chênh lệch do tỷ giá tăng làm tăng nợ đến hạn trả có gốc ngoại tệ
(3b) Chênh lệch do tỷ giá giảm làm giảm nợ đến hạn trả có gốc ngoại tệ
c. Vay dài hạn
TK sử dụng: TK 341- Vay dài hạn
Kết cấu
Nợ TK 341- Vay dài hạn Có
- Số tiền trả trước hạn của khoản vay - Số tiền vay dài hạn phát sinh trong kỳ
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
dài hạn
- Cuối niên độ xác định số tiền vay dài
hạn đến hạn trả trong thời hạn 1 năm
- Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá
số dư nợ vay dài hạn cuối niên độ
- Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại
số dư vay dài hạn bằng ngoại tệ
Số dư bên Có: Số tiền vay dài hạn còn nợ chưa đến hạn trả
Phương pháp kế toán:
315 341 211, 213, 241
(1)
(5)
111, 112
(2)

111, 112
331
(6) (3)
221,22
2, 244 413
(4)
(7a)
413
(7b)

(1) Vay dài hạn mua TSCĐ, chi cho công tác đầu tư XDCB
(2) Vay dài hạn bằng việc phát hành trái phiếu
(3) Vay dài hạn để thanh toán cho đơn vị nhận thầu XDCB hay sửa chữa
lớn TSCĐ
(4) Vay dài hạn đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, ký cược, ký quỹ
Sinh viên: Trịnh Thu Hoài – MSSV: 11022583 Trang 18

×