Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Vật chất và ý thức liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong giai đoạn hiện nay ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Bộ mơn: Những NLCB của CNMLN
-------


-------

TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài 3: Vật chất và ý thức. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong giai đoạn
hiện nay ở nước ta
Nhóm tiểu luận:

1. Thạch Thị Hồng Duy
2. Nguyễn Lê Trí Hữu
3. Trương Việt Hà
4. Trịnh Sơn Giang
5. Nguyễn Ngọc Yến Vy

GVHD: TS.Nguyễn Thị Thúy Cường
TP HCM, 1-2022

-

21136118
21136159
21136144
21136023
21136113



Mục lục
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
B. NỘI DUNG......................................................................................................2
I. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC...............................................................................................................2
1.1. Phạm trù vật chất.................................................................................2
1.1.1. Quan điểm triết Mác về phạm trù vật chất....................................2
1.1.2. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về phạm trù vật chất..........2
1.1.3. Các đặc tính của vật chất...............................................................3
1.1.4. Tính thống nhất vật chất của thế giới...........................................4
1.2. Phạm trù ý thức....................................................................................5
1.2.1. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về phạm trù ý thức.............5
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức...............................9
1.3.1. Vật chất là cái có trước quyết định ý thức....................................9
1.3.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.....10
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ vật chất và ý thức....11
II. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC NÂNG CAO Ý
THỨC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở NƯỚC TA...........................13
2.1. Xác định đúng động lực, mục đích học tập......................................13
2.1.1. Động lực học tập..........................................................................13
2.1.2. Mục đích học tập.........................................................................14
2.1.3. Xác định đúng trách nhiệm để thể hiện đúng giá trị của bản
thân.........................................................................................................14
2.2. Nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông cho sinh viên..............15


2.3. Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc hiện nay.............................................................................................17
2.4. Sinh viên nâng cao ý thức trách nhiệm trong phòng chống dịch

COVID........................................................................................................19
2.5. Nâng cao ý thức chính trị cho sinh viên trong giáo dục và đào tạo ở
bậc đại học, cao đẳng hiện nay.................................................................20
2.6. Những giải pháp chủ yếu để nâng cao trách nhiệm sinh viên........21
KẾT LUẬN....................................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................23


A. MỞ ĐẦU
Ngày nay, thế giới đã bước vào thế kỷ được mệnh danh là kỷ ngun của tồn
cầu hố, hội nhập hóa. Trong xu thế tồn cầu hóa, con người có nhiều cơ hội tiếp
xúc với những thành tựu, tư tưởng dưới nhiều hình thức khác nhau. Đặc biệt, giới
trẻ nhất là sinh viên- một lực lượng xã hội năng động, nguồn nhân lực có trình độ
chịu tác động mạnh mẽ nhất. Họ có thể tiếp thu những giá trị mới, tích cực do tồn
cầu hóa mang lại. Song, họ cũng dễ bị mất phương hướng do tác động từ mặt trái
của nó.
Thực trạng đó đặt ra yêu cầu khách quan là phải nghiên cứu một cách đầy đủ,
đúng đắn những diễn biến phức tạp trong đời sống tư tưởng chính trị của sinh viên,
cần có những định hướng đúng đắn trong nhận thức chính trị cho sinh viên ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Việc giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ nhất là sinh
viên trở thành con người mới xã hội chủ nghĩa, có khả năng đảm đương những
nhiệm vụ của cách mạng là việc làm có ý nghĩa quyết định. Do đó, phải đặc biệt
quan tâm tới việc tìm ra các giải pháp giáo dục và nâng cao ý thức chính trị cho
sinh viên bởi họ là lực lượng quan trọng góp phần quyết định hướng đi của đất
nước trong tương lai.
Với ý nghĩa đó, nhóm chúng em chọn đề tài: “Vật chất và ý thức. Liên hệ và
nâng cao ý thức trách nhiệm của sinh viên trong giai đoạn ở nước ta.”

1



B. NỘI DUNG
I. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC
1.1. Phạm trù vật chất
1.1.1. Quan điểm triết Mác về phạm trù vật chất
Do chưa thoát khỏi phương pháp tư duy siêu hình nên nhìn chung các nhà triết
học duy vật thời kỳ cận đại đã không đưa ra được những khái quát triết học đúng
đắn. Họ thường đồng nhất vật chất với khối lượng, coi những định luật cơ học như
những chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi hiện tượng của thế giới theo
những chuẩn mực thuần túy cơ học, xem vật chất, vận động, không gian, thời gian
như những thực thể khác nhau, khơng có mối liên hệ nội tại với nhau... Cũng có
một số nhà triết học thời kỳ này cố gắng vạch ra những sai lầm của thuyết nguyên
tử (chẳng hạn như Descartes, Kant...) nhưng không nhiều và không thể làm thay
đổi căn bản cái nhìn cơ học về thế giới, khơng đủ đưa đến một định nghĩa hồn
tồn mới về phạm trù vật chất.
1.1.2. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về phạm trù vật chất
- Theo Ph. Ăngghen: vật chất với tính cách là vật chất khơng có sự tồn tại cảm
tính, nghĩa là cần phân biệt vật chất với tính cách là một phạm trù của triết học,
một sáng tạo của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực với các sự
vật, hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất.
- Kế thừa tư tưởng của Ph. Ăngghen, V.I. Lênin đã đưa ra định nghĩa về phạm trù
vật chất, trong đó bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngồi ý thức và khơng phụ thuộc vào ý
thức.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó tác động lên
giác quan của con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

2



+ Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý
thức phản ánh.
1.1.3. Các đặc tính của vật chất
* Vận động
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Vận động là thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất. Nó tồn
tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt. Theo quy luật này, vận động
của vật chất được bảo toàn cả về số lượng và chất lượng. Bảo toàn về lượng của
vận động có nghĩa là tổng số vận động của vũ trụ là không thay đổi, lượng vận
động của sự vật này mất đi thì cũng ngang bằng lượng vận động của các sự vật
khác nhận được. Bảo toàn về chất của vận động là bảo tồn các hình thức vận động
và bảo tồn khả năng chuyển hóa của các hình thức vận động. Một hình thức vận
động cụ thể thì có thể mất đi để chuyển hóa thành hình thức vận động khác, cịn
vận động nói chung tồn tại vĩnh viễn gắn liền với bản thân vật chất.
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất
Hình thức vận động của vật chất rất đa dạng, được biểu hiện ra với các quy mơ,
trình độ và tính chất hết sức khác nhau. Dựa vào những thành tựu khoa học của
thời đại mình, Ph. Ăngghen đã chia vận động của vật chất thành năm hình thức cơ
bản: cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội. “Vận động trong không gian vũ
trụ, vận động cơ học của các vật thể tương đối nhỏ trên một thiên thể riêng biệt,
chấn động phân tử dưới hình thức nhiệt, dịng điện, dịng từ phổ, phân giải và hợp
chất hóa học, sự sống hữu cơ cho đến cái sản phẩm cao nhất của nó là tư duy”1.
- Vận động và đứng im
Sự vận động không ngừng của vật chất không những khơng loại trừ mà trái lại
cịn bao hàm trong đó sự đứng im tương đối. Mặc dù “đứng im” mang tính chất
tương đối tạm thời, nhưng nó lại “chứng thực” cho hình thức tồn tại thực sự của
vật chất, là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất. Khơng có đứng im
1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.20, tr.833


3


thì khơng có sự ổn định của sự vật và con người cũng không bao giờ nhận thức
được chúng. Không có đứng im thì sự vật, hiện tượng cũng khơng thể thực hiện
được sự vận động chuyển hóa tiếp theo. Vận động và đứng im tạo nên sự thống
nhất biện chứng của các mặt đối lập trong sự phát sinh, tồn tại và phát triển của
mọi sự vật, hiện tượng, nhưng vận động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối.
Quan niệm của phép biện chứng duy vật về vận động của vật chất đòi hỏi phải
quán triệt quan điểm vận động vào nhận thức và thực tiễn. Quan điểm vận động
đòi hỏi phải xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động, đồng
thời khi tiến hành cải tạo sự vật, hiện tượng phải thông qua những hình thức vận
động vốn có, đặc trưng của chúng. Nhận thức các hình thức vận động của vật chất
thực chất là nhận thức bản thân thế giới vật chất.
* Không gian và thời gian
Không gian và thời gian là các hình thức tồn tại của vật chất vận động, được
con người khái quát khi nhận thức thế giới. Khơng có khơng gian và thời gian
thuần túy tách rời vật chất vận động. V.I. Lênin viết: “Trong thế giới, khơng có gì
ngồi vật chất đang vận động và vật chất đang vận động khơng thể vận động ở đâu
ngồi khơng gian và thời gian”1. Đây là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác
nhau của vật chất vận động, nhưng chúng không tách rời nhau. Về thực chất không
gian và thời gian là một thể thống nhất không gian- thời gian. Vật chất có ba chiều
khơng gian và một chiều thời gian.
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian và thời gian là cơ
sở lý luận khoa học để đấu tranh chống lại quan niệm duy tâm, siêu hình tách rời
khơng gian và thời gian với vật chất vận động. Quan niệm đó địi hỏi phải quán
triệt nguyên tắc phương pháp luận về tính lịch sử- cụ thể trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn.
1.1.4. Tính thống nhất vật chất của thế giới
* Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới

1. V.I. Lênin: Toàn tập, Sđd, t.18, tr.209-210

4


Thế giới quanh ta tồn tại, nhưng hình thức tồn tại của thế giới là hết sức đa
dạng. Vì thế, tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới. Song,
tính thống nhất của thế giới khơng phải ở sự tồn tại của nó. Sự khác nhau về
nguyên tắc giữa quan niệm duy vật và quan niệm duy tâm khơng phải ở việc có
thừa nhận hay khơng thừa nhận tính thống nhất của thế giới, mà là ở chỗ chủ nghĩa
duy vật cho rằng, cơ sở của sự thống nhất của thế giới là ở tính vật chất của nó.
* Thế giới thống nhất ở tính vật chất
Điều này được thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
- Chỉ một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất
tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, biểu hiện
ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật chất, cùng
chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, tồn tại vĩnh viễn,
vô hạn và vô tận.
Như vậy, thế giới bao gồm cả tự nhiên và xã hội, về bản chất là vật chất, thống
nhất ở tính vật chất. Ph. Ăngghen kết luận: “Tính thống nhất thực sự của thế giới là
ở tính vật chất của nó và tính vật chất này được chứng minh khơng phải bằng vài
ba lời lẽ khéo léo của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng một sự phát triển lâu dài và khó
khăn của triết học và khoa học tự nhiên”1.
1.2. Phạm trù ý thức
1.2.1. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về phạm trù ý thức
Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản được các trường phái triết học quan
tâm nghiên cứu, nhưng tùy theo cách lý giải khác nhau mà có những quan niệm rất
khác nhau, là cơ sở để hình thành các trường phái triết học khác nhau, hai đường

lối cơ bản đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Đứng vững trên
lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, khái quát những thành tựu mới nhất
1. C, Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.20, tr.67

5


của khoa học tự nhiên và bám sát thực tiễn xã hội, triết học Mác-Lênin đã góp
phần làm sáng tỏ vấn đề ý thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
* Nguồn gốc của ý thức
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
Ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi
phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất. Ý thức của con người là do
cảm giác sinh ra, nhưng cảm giác theo quan niệm của họ không phải là sự phản
ánh thế giới khách quan mà chỉ là cái vốn có của mỗi cá nhân tồn tại tách rời, biệt
lập với thế giới bên ngoài. Đó là những quan niệm hết sức phiến diện, sai lầm của
chủ nghĩa duy tâm, cơ sở lý luận của tôn giáo.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất ý thức với vật chất. Họ coi ý thức cũng
chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra. Theo họ, sự khác nhau
giữa các giống, loài chỉ là ở cấp độ biểu hiện ra bề ngoài bằng ngôn ngữ hay không
mà thôi. Nhà triết học Pháp Diderot cho rằng: “Cảm giác là đặc tính chung của vật
chất, hay là sản phẩm của tính tổ chức của vật chất”1.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
C. Mác khẳng định quan điểm duy vật biện chứng về ý thức: “Ý niệm chẳng
qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến
đi ở trong đó”2. Ý thức là chức năng của bộ óc người. Mối quan hệ giữa bộ óc
người hoạt động bình thường và ý thức khơng thể tách rời bộ óc. Ý thức là hình
thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao nhất của
thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc con người.

Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực
phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Xem xét nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức cho thấy, ý thức
xuất hiện là kết quả của q trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái
1. V.I. Lênin: Toàn tập, Sđd, t.18, tr.32.
2. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.23, tr.35.

6


đất; trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, còn nguồn gốc xã hội là điều
kiện đủ để ý thức hình thành, tồn tại và phát triển. Nếu chỉ nhấn mạnh mặt tự nhiên
mà quên đi mặt xã hội, hoặc ngược lại thì ý thức đều dẫn đến những quan niệm sai
lầm, phiến diện của chủ nghĩa duy tâm hoặc duy vật siêu hình. Nghiên cứu nguồn
gốc của ý thức cũng là một cách tiếp cận để hiểu rõ bản chất của ý thức, khẳng
định bản chất xã hội của ý thức.
* Bản chất của ý thức
“Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là q trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người” 1. Như vậy, khi
xem xét ý thức về mặt bản thể luận thì ý thức chỉ là “hình ảnh” về hiện thực khách
quan trong óc người. Đối với con người, cả ý thức và vật chất đều là hiện thực,
nghĩa là đều tồn tại thực. Nhưng cần phân biệt giữa chúng có sự khác nhau, đối lập
nhau về bản chất: vật chất là hiện thực khách quan; còn ý thức là hiện thực chủ
quan. Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, ý thức không phải là sự vật, mà
chỉ là “hình ảnh” của sự vật ở trong óc người. Ý thức tồn tại phi cảm tính, đối lập
với các đối tượng vật chất mà nó phản ánh ln tồn tại cảm tính. Đây là căn cứ
quan trọng nhất để khẳng định thế giới quan duy vật biện chứng, phê phán chủ
nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình trong quan niệm về bản chất của ý thức.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
- Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.

- Mơ hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
- Chuyển hóa mơ hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy, “ý thức là
hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ
sở thực tiễn xã hội- lịch sử”.
* Kết cấu của ý thức
- Các lớp cấu trúc của ý thức
1. Xem V.I. Lênin: Toàn tập, Sđd, t.80, tr.138

7


Theo C. Mác: “Phương thức tồn tại của ý thức và của một cái gì đó đối với ý
thức là tri thức... Cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức, chừng nào ý
thức biết cái đó”2. Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự nhiên,
xã hội, con người; và có nhiều cấp độ khác nhau như: tri thức cảm tính và tri thức
lý tính; tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận; tri thức tiền khoa học và tri thức
khoa học, v.v…
Ý thức còn nảy sinh thái độ của con người đối với đối tượng phản ánh. Tình
cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa
người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia
và trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt động con người. Sự
hòa quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn đã tạo nên tính bền
vững của niềm tin thơi thúc con người hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
- Các cấp độ của ý thức
+ Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý
thức về thế giới bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng của ý thức, đánh dấu
trình độ phát triển của ý thức. Trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, con
người cũng tự phân biệt, tách mình, đối lập mình với thế giới đó để đánh giá mình
thơng qua các mối quan hệ. Nhờ vậy, con người tự ý thức về bản thân mình như

một thực thể hoạt động có cảm giác, đang tư duy; tự đánh giá năng lực và trình độ
hiểu biết của bản thân về thế giới, cũng như các quan điểm, tư tưởng, tình cảm,…
+ Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm sốt của ý thức.
Tiềm thức có thể tự động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể
khơng cần kiểm sốt chúng một cách trực tiếp. Tiềm thức có vai trị quan trọng
trong đời sống và tư duy khoa học. Khi tiềm thức hoạt động sẽ góp phần giảm bớt
sự quá tải của đầu óc khi công việc lặp lại nhiều lần, mà vẫn đảm bảo độ chính xác
cao và chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học.
+ Vô thức là những hiện tượng do tâm lý điều khiển mà ý thức không kiểm sốt
được trong một lúc nào đó. Trong đời sống của con người, có những hành vi do
2. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.42, tr.236

8


bản năng chi phối hoặc do những động tác được lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành
thói quen đến mức chúng tự động xảy ra ngay cả khi không có sự điều khiển của lý
trí.
- Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”
Ngày nay, khoa học và công nghệ hiện đại đã có những bước phát triển mạnh
mẽ, sản xuất ra nhiều loại máy móc vừa có khả năng thay thế lao động cơ bắp vừa
có thể thay thế cho một phần lao động trí óc của con người. Chẳng hạn máy tính
điện tử, “người máy thơng minh”. Song, điều đó khơng có nghĩa là máy móc cũng
có ý thức như con người. Ý thức và máy tính điện tử là hai quá trình khác nhau về
bản chất. Và dù máy móc có hiện đại đến đâu chăng nữa cũng khơng thể hồn
thiện được như bộ óc con người.
Con người là một thực thể tự nhiên, có ý thức, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất
và tinh thần, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Khẳng định vai trò của
ý thức trong đời sống của con người về thực chất là khẳng định vai trò của con
người- chủ thể mang ý thức đó. Cần có thái độ đúng đối với con người, quan tâm,

chăm lo phát triển con người toàn diện cả về thể chất và tinh thần.
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Khái niệm: là mối quan hệ hai chiều tác động qua lại lẫn nhau giữa vật chất và
ý thức. Trong mối quan hệ này vật chất là cái có trước quyết định ý thức, cịn ý
thức là cái có sau mang tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
1.3.1. Vật chất là cái có trước quyết định ý thức
+ Thứ nhất: vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. Vật chất sinh ra ý thức vì ý
thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây từ 3 đến 7 triệu
năm mà con người là kết quả của một q trình phát triển , tiến hố lâu dài của giới
tự nhiên, của thế giới vật chất. Con người do giới tự nhiên sinh ra, vật chất sinh ra
mà ý thức là một thuộc tính của bộ phận con người cho nên ý thức cũng là do tự
nhiên, vật chất sinh ra. Các thành tựu khoa học của tự nhiên hiện đại đã chứng
minh được rằng giới tự nhiên có trước con người, vật chất là cái có trước, ý thức là
9


cái có sau, vật chất là tính thứ nhất cịn ý thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại
khách quan độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức.
+ Thứ hai: vật chất quyết định nội dung của ý thức. Ý thức suy cho cùng dưới hình
thức nào đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung của nó chẳng qua là kết
quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người.
+ Thứ ba: vật chất quyết định bản chất của ý thức. Phản ánh và sáng tạo là hai
thuộc tính khơng tách rời nhau trong bản chất của ý thức. Nhưng phản ánh của con
người không phải là soi gương mà là phản ánh tích cực tự giác thơng qua thực tiễn.
Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người và là cơ sở
để hình thành phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh vừa
sáng tạo.
+ Thứ tư: vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự tồn tại
phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất, vật chất thay
đổi thì sớm hay muộn thì ý thức cũng phải thay đổi theo. Con người là một sinh vật

có tính xã hội ngày càng phát triển cả thể chất lẫn tinh thần, thi ý thức- một hình
thức phản ánh của óc người cũng phát triển cả về nội dung lẫn hình thức.
1.3.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Thứ nhất: tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra nhưng khi đã ra
đời thì ý thức có đời sống riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng khơng lệ
thuộc máy móc vào vật chất.
+ Thứ hai: ý thức đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Con người dựa trên những tri thức về thế giới khách quan từ đó đề ra mục tiêu,
phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã
xác định.
+ Thứ ba: vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động của con người, nó
có thể làm cho hoạt động của con người đúng hay sai thành công hay thất bại.

10


+Thứ tư: xã hội càng phát triển thì vai trị của ý thức càng to lớn. Trong thời đại
vai trò của tri thức khoa học, tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn hết sức quan
trọng để đạt được những tri thức đó thì ý thức có vai trị rất lớn. Tính năng động
sáng tạo dù to lớn, nhưng cũng không thể nào vượt qua những quy định của tiên đề
vật chất đã xác định. Cần dựa vào những điều kiện khách quan và năng lực chủ
quan của chủ thể để hoạt động.
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ vật chất và ý thức
Nguyên tắc phương pháp luận rút ra là: trong mọi hoạt động nhận thức và thực
tiễn, phải xuất phát từ thực tế khách quan, tơn trọng khách quan; đồng thời phát
huy tính năng động chủ quan.
Tơn trọng khách quan là tơn trọng tính khách quan của vật chất, của các quy
luật tự nhiên và xã hội. Điều này đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
con người phải xuất phát từ thực tế khách quan và lấy nó làm căn cứ cho mọi hoạt

động của mình. V.I. Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh khơng được lấy ý muốn chủ
quan của mình làm chính sách, khơng được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho
chiến lược và sách lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, nếu lấy
ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh chủ
quan duy ý chí.
Nếu ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn thì con người phải phát huy tính năng động chủ
quan.
Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trị tích cực của ý thức,
vai trị tích cực của nhân tố con người. Bản thân ý thức tự nó khơng trực tiếp thay
đổi được gì trong hiện thực. Ý thức muốn tác động trở lại đời sống hiện thực phải
bằng lực lượng vật chất, nghĩa là phải được con người thực hiện trong thực tiễn.
Điều ấy có nghĩa là sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt
động của con người được bắt đầu từ khâu nhận thức cho được quy luật khách quan,
biết vận dụng đúng đắn quy luật khách quan, phải có ý chí, có phương pháp để tổ
11


chức hành động. Vai trò của ý thức là ở chỗ trang bị cho con người những tri thức
về bản chất quy luật khách quan của đối tượng, trên cơ sở ấy, con người xác định
đúng đắn mục tiêu và đề ra phương hướng hoạt động phù hợp. Con người với ý
thức của mình xác định các biện pháp để thực hiện tổ chức các hoạt động thực tiễn.
Cuối cùng, bằng nỗ lực và ý chí mạnh mẽ, con người có thể thực hiện được mục
tiêu đề ra. Ở đây ý thức, tư tưởng có thể quyết định làm cho con người hoạt động
đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan, vì đó là
cơ sở quan trọng cho việc xác định mục tiêu, phương hướng và biện pháp. Ngược
lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con
người phản ánh sai thế giới khách quan. Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng
tạo của ý thức, vai trò nhân tố con người để tác động cải tạo thế giới khách quan;
đồng thời phải khắc phục bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại,…

Từ lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và từ kinh nghiệm thành công và thất bại
trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học
quan trọng là: "Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng quy luật khách quan"1. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa, Đảng chủ trương: "Huy động ngày càng cao mọi
nguồn lực cả trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực của dân vào công cuộc
phát triển đất nước"2, muốn vậy phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới,
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện "dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"3.

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb. Sự thật,
Hà Nội, 1991, tr.5.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006,
tr. 162.

3. Sđd, tr. 368
12


II. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC NÂNG CAO Ý THỨC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
2.1. Xác định đúng động lực, mục đích học tập
2.1.1. Động lực học tập
* Duy trì tinh thần trách nhiệm
- Hãy đối xử nhẹ nhàng và yêu thương bản thân kể cả khi bạn có thói quen trì
hỗn.
- Giải tỏa những lo lắng và cảm giác “chống đối” để vượt qua rào cản này.
- Cho ai đó biết kế hoạch hành động của bạn.
- Học nhóm hoặc học cùng gia sư để bạn có trách nhiệm hơn với việc học.

* Lên kế hoạch học tập
- Đánh giá xem cách học tập nào phù hợp và hiệu quả nhất đối với bạn.
- Tập trung vào những mục tiêu quan trọng, dài hạn và những điều bạn sẽ đạt
được từ việc học.
- Chia việc học thành nhiều mục tiêu nhỏ.
- Sắp xếp bài tập mà bạn có thể hồn thành trước và theo thứ tự từ dễ nhất đến
khó nhất hoặc ngắn nhất đến dài nhất.
- Đặt ra thời gian hoặc khung giờ nhất định cho mỗi việc.
* Chuẩn bị cho tinh thần và góc học tập
- Tập thể dục nhẹ nhàng như: đi bộ, dãn cơ để có suy nghĩ tích cực.
- Chuẩn bị một tinh thần thoải mái, sảng khoái.
- Dọn dẹp góc học tập và chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập.
- Tắt điện thoại hoặc đặt ở chế độ im lặng để tránh xao lãng.
- Uống nhiều nước và chuẩn bị sẵn thức ăn nhẹ.
- Nghe những bản nhạc khiến cho việc học trở nên thoải mái hơn.
* Giải quyết bài tập
- Tự nhủ bản thân làm bài tập khoảng vài phút để làm dịu sự lo lắng.
- Lập đề cương cá nhân cho mỗi môn học.
13


- Tạo hình ảnh giúp bạn liên kết và nhớ ý tưởng.
- Nhớ thông tin bằng cách dùng mẹo nhớ.
- Tham khảo podcast hoặc video trên Youtube để tìm hiểu thêm về môn học.
- Tự thưởng cho bản thân khi bạn hồn thành mục tiêu học tập.
2.1.2. Mục đích học tập
- Để trở thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ, người cơng dân tốt, người
chân chính, đủ khả năng lao động để tự lập nghiệp và góp phần xây dựng quê
hương, đất nước.
- Mục đích học tập đúng đắn là khơng chỉ học tập vì tương lai của bản thân mà

phải học vì tương lai của dân tộc.
- Để con người tiếp cận tri thức, nâng cao trình độ, mở mang trí óc để khám phá
những điều hay lẽ phải. Học là việc cần thiết suốt đời bởi tri thức nhân loại là một
kho tàng vô cùng phong phú. Không phải chỉ cần thời gian là con người có thể biết
được mọi thứ trong cuộc sống. Con người khi sinh ra, chưa có hiểu biết về cuộc
sống, chưa biết làm gì cả, vì vậy phải học từ việc nhỏ nhất, đơn giản nhất. Lớn lên
đến trường phải học đọc, học viết, học những kiến thức tự nhiên và xã hội để trang
bị cho mình những tri thức cần thiết trong cuộc sống nhằm giúp mình có thể làm
việc tốt, khi cịn trẻ mà khơng học thì sẽ rất khó để chúng ta có thể vào đời một
cách vững vàng, khi trưởng thành cũng phải học. Những kiến thức ta được học
trong trường chỉ là nền tảng cơ bản trong cuộc sống. Khi bắt tay vào công việc
thường nảy sinh nhiều vấn đề. Để giải quyết ta phải tự học, tự nâng cao tri thức.
Hiện nay, trình độ khoa học kỹ thuật, văn hóa, tri thức ngày càng phát triển càng có
nhu cầu địi hỏi cao đối với con người. Nếu chúng ta khơng học tập thì sẽ bị lạc
hậu, thụt lùi khơng hồn thành tốt các cơng việc được giao, khơng hồn thành tốt
nhiệm vụ được phân cơng. Khơng ngừng học tập thì mới trở thành người có ích
cho gia đình và xã hội.
2.1.3. Xác định đúng trách nhiệm để thể hiện đúng giá trị của bản thân
* Suy nghĩ đúng đắn
14


- Hiểu được sức mạnh của thái độ đối với bản thân.
- Học cách vượt qua nỗi sợ yêu bản thân.
- Hãy tin tưởng vào cảm xúc bản thân.
- Phân tích bản thân.
- Đừng để giá trị bản thân phụ thuộc vào người khác.
* Xây dựng hình ảnh bản thân tích cực
- Khẳng định tầm quan trọng cá nhân.
- Chứng minh tầm quan trọng của bản thân.

- Xây dựng sự tự tin.
- Tha thứ cho bản thân và người khác.
- Cải thiện tính kiên cường.
- Từ bỏ thói quen cố gắng làm hài lòng người khác.
- Chớp lấy thời cơ.
- Lập ngân sách cá nhân.
* Nhận biết giá trị
- Hãy coi trọng bản thân bất kể công việc và thu nhập của bạn ra sao.
- Quý trọng thời gian của bản thân.
- Cân bằng giữa thời gian bạn dành cho người khác và thời gian dành cho bản
thân.
- Hiện thực hóa.
- Sống trong hiện tại.
2.2. Nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông cho sinh viên
- Thực trạng
+ An tồn giao thơng khơng cịn thực sự là vấn đề của cá nhân, đòi hỏi sự chung
tay của cả cộng đồng mà trong đó số lượng học sinh, sinh viên tham gia giao thơng
khá lớn, có ảnh hưởng và tác động khơng ít đến nhận thức, thái độ của người dân
đồng thời là lực lượng xung kích trong cơng tác tuyên truyền và nâng cao ý thức
chấp hành luật giao thơng của gia đình, người thân, bạn bè và mọi người xung
15


quanh. Vấn đề tuyên truyền và chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông càng trở
nên quan trọng trong đời sống hằng ngày.
+ Lứa tuổi thanh niên trong đó có học sinh, sinh viên là lứa tuổi mới lớn, khơng ít
em trong đó có tư tưởng muốn khẳng định bản thân, cá tính của mình, muốn trải
nghiệm cảm giác mạnh mà khơng cần suy tính khơn lường những hậu quả đáng
tiếc. Tình trạng vi phạm luật giao thơng đối với học sinh khi tham gia giao thông
như: chở quá số người quy định, điều khiển xe phân khối lớn khi chưa đủ tuổi đã

thực sự trở thành mối lo ngại của nhiều người. Tuy nhiên, một số bậc phụ huynh
còn lơ là chưa can thiệp nhằm giúp con, em của họ có nhận thức và hành vi đúng
đắn khi trực tiếp tham gia giao thơng. Trong khi đó nhà trường và các ban ngành,
các phương tiện thông tin đại chúng vẫn không ngừng tuyên truyền những hậu quả
đáng tiếc của một số vụ tai nạn giao thông đã xảy ra. Việc nâng cao nhận thức của
học sinh, sinh viên khi tham gia giao thơng sẽ đạt hiệu quả cao khi có sự phối hợp
chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức đoàn thể nhưng phải kể đến sự
gương mẫu chấp hành luật giao thông của người lớn.
- Biện pháp
+ Tun truyền, giáo dục an tồn giao thơng cho học sinh, sinh viên là một vấn đề
có ý nghĩa quan trọng giúp nâng cao ý thức trong học sinh, sinh viên, góp phần
giảm thiểu tai nạn giao thơng trong trường học.
+ Mỗi cá nhân phải tự ý thức trách nhiệm với chính bản thân và với người khác.
+ Cần có sự quan tâm và nhắc nhở của gia đình trong việc các em tham gia giao
thông, không để bạn xấu lơi kéo tham gia vào các hoạt động có thể dẫn đến vi
phạm luật giao thông. Bản thân cha mẹ, người thân của các em phải tự giác chấp
hành luật giao thông nhằm tạo môi trường nhận thức đúng đắn khi tham gia giao
thơng.
+ Đồn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam,… cần đẩy mạnh công tác
tuyên truyền thơng qua các cuộc thi tìm hiểu về an tồn giao thơng.

16


+ Xem việc nghiêm túc thực hiện an toàn giao thơng là một trong những tiêu chí
quan trọng cần phấn đấu học tập. Đồng thời chú trọng biểu dương kịp thời những
học sinh, sinh viên có những hành vi ứng xử đúng đắn, phù hợp văn hóa người Việt
Nam khi tham gia giao thông.
2.3. Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
hiện nay

Bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội là trách nhiệm của
toàn Đảng toàn dân và cũng là của toàn thể thanh niên Việt Nam. Sinh viên là lực
lượng tri thức trẻ, là trụ cột của nước nhà vì vậy có vai trị to lớn đối với sự phát
triển của đất nước. Để góp mình vào sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc, sinh viên
cần trách nhiệm thực hiện tốt các công việc sau đây:
- Mỗi sinh viên phải có nhận thức đúng đắn đầy đủ về trách nhiệm công dân đối
với công cuộc bảo vệ an ninh- trật tự của Tổ quốc.
+ Để quán triệt được quan điểm trên: Mỗi sinh viên trong thời gian học tập tại nhà
trường phải say mê học tập, có nhận thức đúng những điều hay, lẽ phải, biết việc
nên làm và không nên làm; nắm vững và chấp hành đầy đủ các nội quy quy định
của nhà trường, địa phương và pháp luật của Nhà nước; phát hiện và mạnh dạn đấu
tranh với các hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến an ninh trật tự của địa phương
hoặc ở nhà trường. Mỗi cá nhân phải học tập, rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất của
người sinh viên, tích cực tham gia các phong trào của địa phương.
+ Đối với sinh viên được học tập, rèn luyện trong nhà trường trước hết phải nhận
thức được sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc là trách nhiệm của tất cả mọi cơng
dân Việt Nam. Cơng cuộc đấu tranh phịng chống tội phạm giữ gìn an ninh- trật tự
là một cuộc đấu tranh gây go và phức tạp cần phải huy động sức mạnh của tất cả
mọi người, là thanh niên Việt Nam nói chung và là đồn viên thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh nói riêng lại càng gương mẫu và tích cực tham gia vào các cơng tác
giữ gìn an ninh Tổ quốc.

17


- Mỗi sinh viên tự giác chấp hành các quy định về đảm bảo an ninh trật tự của nhà
trường và địa phương nơi cư trú.
+ Mỗi sinh viên đều phải tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà trường, đoàn
thanh niên hoặc của địa phương tổ chức.
+ Phát hiện và đề nghị với thầy, cô giáo và các cơ quan chính quyền địa phương

nơi cư trú để có biện pháp ngăn chặn các hành vi tệ nạn xã hội, các hành vi xâm
hại đến trật tự an tồn xã hội.
+ Tích cực chấp hành pháp luật của Nhà nước, các thể lệ hành chính quy định về
lĩnh vực an ninh trật tự; luật lệ an toàn giao thơng; an tồn phịng cháy, chữa cháy;
vệ sinh mơi trường và các quy định khác.
- Tích cực tham gia vào các phong trào bảo vệ trật tự của địa phương.
+ Hoạt động này nên trở thành ý thức tự giác và tự quản của từng người dân, trong
đó có sự đóng góp tích cực và quan trọng của sinh viên.
+ Với trách nhiệm của người sinh viên, là tầng lớp trí thức, có sự hiểu biết, năng
động và sáng tạo, nhưng mỗi sinh viên cũng cần được sự hỗ trợ và dìu dắt của
Đảng, nhà nước và của tồn xã hội, do đó mỗi người học khơng những chấp hành
đúng và đủ các quy định của Nhà nước về đảm bảo an ninh trật tự mà cịn tham gia
tích cực vào các phong trào bảo vệ an ninh- trật tự của địa phương như: “Phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”; phong trào
“Tồn dân phịng chống ma t” cũng như các phong trào bảo vệ an ninh trật tự
khác: phong trào xây dựng cụm dân cư an toàn, số nhà an toàn; tham gia vào các tổ
chức quần chúng “Đội thanh niên xung kích an ninh”.
- Ln ln nêu cao ý thức cảnh giác.
+ Phát hiện các hành vi tuyên truyền, phát tán các tác phẩm đồi trụy, các tài liệu
phản động; báo cáo ngay với ban giám hiệu nhà trường, thầy, cô giáo hoặc cơ quan
công an để thu giữ kịp thời.

18


+ Phát hiện và ngăn chặn các vụ đánh nhau, gây rối trật tự công cộng; báo cáo với
nhà trường, cơ quan công an gần nhất để ngăn chặn, tham gia phát hiện truy bắt
các đối tượng phạm pháp bỏ trốn.
+ Phát hiện các hành vi vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội như mang
chất cháy, chất nổ, chất độc, vũ khí thơ sơ đến trường.

+ Phát hiện và báo cáo kịp thời với nhà trường về những người có biểu hiện sử
dụng các chất ma tuý, tụ tập đua xe, đánh bạc ăn tiền,…
+ Thường xuyên giúp đỡ các bạn gặp khó khăn về điều kiện học tập, động viên các
bạn vượt khó để học tập tốt.
2.4. Sinh viên nâng cao ý thức trách nhiệm trong phịng chống dịch COVID
Trước tình hình phức tạp của dịch Covid-19, với việc thực hiện nghiêm túc các
phương án phòng chống dịch, ý thức trách nhiệm, tự giác của mỗi sinh viên là yếu
tố khơng thể thiếu. Đó cũng là sự chung tay của cả hệ thống chính trị để chống
dịch và chung tay góp sức.
Theo khuyến cáo của Bộ Y tế, mọi người gồm cả sinh viên có trách nhiệm,
nắm được những kiến thức cơ bản về phịng chống bệnh Covid-19; có lối sống
lành mạnh; tn thủ quy tắc 5K, tiêm vắc xin ngừa bệnh đầy đủ, hạn chế tụ tập nơi
đông người;... Tự giác thực hiện khai báo về sức khỏe theo quy định, trung thực
trong quá trình khai báo để bảo vệ bản thân và gia đình.
Minh chứng cụ thể là bạn Lê Duy Khơi, sinh viên Trường ĐH Giao thông vận
tải TP. HCM đã xơng pha trên những mặt trận nóng như tầm sốt lấy mẫu diện
rộng, hỗ trợ các điểm tiêm vaccine, trực tổng đài trung tâm cấp cứu 115 và tham
gia tổ hỗ trợ F0 cách ly tại nhà trên địa bàn quận 10.
Tất cả sinh viên, học sinh buộc phải học và làm việc trực tuyến. Hơn thế nữa, ý
thức học tập khơng phải tự nhiên mà có phải qua q trình rèn luyện. Đại dịch gây
thảm họa cho con người, đồng thời là phép thử không phải cho nền kinh tế mà cho
chính mỗi tổ chức, cá nhân… về sự bền bỉ, ý chí và sự thay đổi cho phù hợp với
điều kiện mới. Vì vậy, sinh viên cần phải biết thích nghi, biến khó khăn thành cơ
19


hội cho mình. Giảng viên chỉ đóng vai trị hướng dẫn năng lực tự học của sinh viên
mới cần được nhấn mạnh và đề cao trong thời điểm này.
Trước những thách thức và khó khăn của dịch COVID-19, nhiều sinh viên đã
có ý thức trong việc chọn lọc và tư duy phản biện trước khi chia sẻ thông tin, để

không gây nhầm lẫn, hoang mang cho người khác.
2.5. Nâng cao ý thức chính trị cho sinh viên trong giáo dục và đào tạo ở bậc
đại học, cao đẳng hiện nay
Giáo dục ý thức chính trị là phần khơng thể thiếu ở giáo dục đào tạo đại học,
cao đẳng. Đây là q trình tác đơ ‰ng vào đối tượng giáo dục bằng cách giải thích,
tuyên truyền những nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối,… nhằm giúp nắm được những kiến thức cơ bản, từ đó sinh viên có thể
xây dựng cơ sở khoa học cho nhâ ‰n thức và niềm tin vững chắc vào con đường đi
lên chủ nghĩa xã hô ‰i và chủ nghĩa cơ ‰ng sản.
Với vai trị tiên phong trong sự nghiê ‰p cơng nghiê ‰p hóa - hiê ‰n đại hóa đất
nước, tầng lớp trí thức đă ‰c biê ‰t là sinh viên- mô ‰t trong những nhân tố quyết định sự
thành bại của sự nghiê ‰p cơng nghiê ‰p hóa, hiên‰ đại hóa của nước ta hiê ‰n nay. Để
hồn thành được sứ mê ‰nh to lớn này, đòi hỏi phải có bản lĩnh chính trị vững vàng,
trình đơ ‰ chun mơn sâu và có lý tưởng cách mạng, tu ‰t đối trung thành với mục
tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã hô i‰ mà Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
lựa chọn. Vì vâ y‰ , viêc‰ giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên trong giai đoạn hiê ‰n
nay là nhiê ‰m vụ có vai trị đă ‰c biê ‰t quan trọng. Thực chất, giáo dục tư tưởng, ý
thức chính trị cho sinh viên hiê ‰n nay chính là:
- Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên nhằm trang bị thế giới quan duy vâ ‰t biên‰
chứng, nhân sinh quan cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Giáo dục ý thức chính trị nhằm sinh viên thấm nhuần và thực hiên‰ đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách pháp luâ ‰t của Nhà nước, sẵn sàng chiến đấu bảo
vê ‰ Tổ quốc Viê ‰t Nam xã hô ‰i chủ nghĩa.

20


- Giáo dục ý thức chính trị góp phần định hướng đúng đắn cho sinh viên về chủ
nghĩa xã hô ‰i và con đường đi lên chủ nghĩa xã hô ‰i ở Viê ‰t Nam, đồng thời góp phần
hình thành nâng cao và hoàn thiê ‰n nhân cách cho sinh viên.

- Giáo dục cho sinh viên có được lịng tự hào dân tô ‰c, bản lĩnh kiên cường và tầm
nhâ ‰n thức sâu rô ‰ng trước những âm mưu phá hoại của kẻ thù.
- Giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống cách mạng cho sinh viên, góp phần hình
thành và hồn thiê ‰n nhân cách con người mới xã hơ i‰ chủ nghĩa, con người phát
triển tồn diê ‰n.
2.6. Những giải pháp chủ yếu để nâng cao trách nhiệm sinh viên
Việc giáo dục đạo đức cho sinh viên cũng được gắn liền với việc giáo dục pháp
luật. Giáo dục cho sinh viên đạo đức và pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, giúp vừa có ý thức tự giác vừa nhận thức được những giới hạn cụ thể trong
thái độ và hành vi của mình. Giáo dục đạo đức từ nhà trường là bước gắn kết giữa
giáo dục đạo đức gia đình và giáo dục đạo đức xã hội.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên ở các
trường cao đẳng, đại học:
- Nhà trường cần bổ sung một số nguyên tắc cơ bản về đạo đức trong ứng xử của
sinh viên và hình thức xử lý đối với những sinh viên vi phạm.
- Để đạt được hiệu quả cao thì bản thân mỗi giảng viên phải là tấm gương về đạo
đức. Thầy cơ ngồi việc truyền đạt tri thức còn phải định hướng và kịp thời uốn
nắn hành vi, thái độ của sinh viên, tạo điều kiện thuận lợi nhất để rèn luyện, phát
huy các giá trị truyền thống và tiếp thu một cách có chọn lọc những giá trị văn hóa
mới.
- Nhà trường cần phát huy hơn nữa vai trị của tổ chức Đồn và Hội trong giáo
dục đạo đức cho sinh viên, phát huy hơn nữa tính chủ động tích cực nhằm tạo
nhiều điều kiện tiếp cận với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
tham gia vào các hoạt động tạo sự gắn kết giữa cá nhân với cộng đồng.

21


- Cần gắn kết ba chủ thể gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục đạo
đức cho sinh viên. Để đạt được hiệu quả trong việc phối hợp giữa 3 chủ thể, chúng

ta cần phải thường xuyên có sự tổng kết, rút kinh nghiệm; chính sách cho thanh
niên phải có sự đóng góp tiếng nói của thanh niên, có sự góp ý; các chủ trương
phải được phổ biến rộng rãi.

22


×