Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

thực trạng thị trường xuất khẩu thuỷ sản việt nam trong những năm đổi mới vừa qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.67 KB, 41 trang )


Mở đầu
Lịch sử phát triển cho thấy không một quốc gia nào tự mình giải quyết
mọi vấn đề, hay nói cách khác tiềm lực của các quốc gia đều có hạng. Chính
vì vậy dù sớm hay muộn họ cũng phải khơi thông, mở cửa nhằm một mặt họ
khai thác hiệu quả những gì họ sẵn có mặt khác họ sẽ tận dụng những gì mà
những nớc khác có mà họ không có. Chúng ta từ khi giành độc lập thống
nhất đất nớc, giai đoạn đầu với ham muốn tự ta ta đi lên, tự ta tạo ra mọi thứ,
ta đóng cửa lại rồi phân giới các vùng, mỗi vùng cũng lại tự lực cánh sinh
không đợc dựa dẫm vào vùng khác. Không có sự giao thơng giữa các vùng
dẫn đến vùng thì d thừa, vùng thì thiếu thốn, dần dần chúng ta công nhận ra
và cũng đã phá vỡ ranh giới đó nhng cũng lại nằm trong vòng trói, chúng ta
lại thực hiện cơ chế tự cung tự cấp, mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh đều
làm theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao chỉ tiêu hoạt động thực hiện nh mệnh lệnh
trong quân đội. Với chỉ tiêu cấp phát ban phát ngời dân chỉ đợc nhận trong
chỉ tiêu đó chứ không có quyền nhiều hơn. Một thời kỳ mà chúng ta chỉ đợc
quyền ăn để tồn tại chứ không có quyền ăn để thoả mãn. Nhng cùng thời
gian với túng thiếu và nhiều vấn đề khác nữa mà chúng ta không làm nổi,
chúng ta nhận định những việc làm trớc đó là sai trái, không phù hợp. Đến
Đại hội VI của Đảng năm 1986 chúng ta mạnh dạn tiến hành đổi mới, cùng
thời gian mọi thứ cũng thay đổi của cải vật chất tạo ra nhiều , đời sống của
ngời dân ngày cang đợc cải thiện và nâng cao, thực tế đã cho thấy điều đó.
Trong tất cả các vấn đề đổi mới thì hớng ngoại luôn đợc Đảng và nhà nớc
ta chú trọng, bởi Đảng nhận định mở cửa hớng ngoại một mặt giúp ta khai
thác một cách có lợi thế tiềm lực của ta, mặt khác ta tận dụng những khả
năng bên ngoài từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển góp phần đẩy nhanh
công nghiệp hoá hiện đại hoá tiến lên chủ nghĩa xã hội. Qua phát triển đó
cho ta thấy rằng, mỗi nớc đều có một thế mạnh riêng, lợi thế riêng mà nớc
khác không có, hoặc có mà nếu tham gia khai thác thì sẽ không có hiệu quả.
Chúng ta là một nớc nông nghiệp , rất có tiềm năng về tài nguyên thiên
nhiên, nh ông cha ta thờng nói rừng vàng biển bạc đó là những gì chúng ta


có lợi thế nếu tập trung khai thác chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao. Trong
tất cả các tiềm năng đó thì tiềm năng thuỷ sản giữ vị trí quan trong trong quá

1
trình khai thác và phát triển chúng ta biến thuỷ sản trở thành mặt hàng mũi
nhọn.
Cùng với nó nhu cầu thuỷ sản ngày càng lớn không chỉ trong nớc, mà trên
toàn thế giới. Khi thấy đợc tiềm năng to lớn của thuỷ sản, các nớc trong khu
vực cũng nh trên thế giới đã tập trung khai thác, và đầu t không nhỏ về lĩnh
vực này. Trong thời gian qua có những thuận lợi cho ta tiếp cận thị trờng khu
vực và thế giới nh năm 1995 Mỹ gỡ bỏ cấm vận, Chính phủ chủ động quan
hệ với các nớc, tham gia ký kết các hiệp định thơng mại, tham gia và trở
thành thành viên của APEC, ASEAN xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá
cũng tạo ra nhiều thuận lợi cho việc mở rộng thị trờng, cơ chế chính sách
ngày càng đợc đổi mới và thông thoáng dần. Chính phủ chủ động cử các
đoàn đi khảo sát thị trờng, tìm hiểu nhu cầu của các nớc Tuy nhiên, chúng
ta lại gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận, mở rộng, tìm hiểu và tận
dụng cơ hội thị trờng, đều đáng nói ở đây là các doanh nghiệp thiếu tính chủ
động trong tiếp cận thị trờng, họ chỉ sản xuất theo phong trào manh mún,
nhỏ lẻ. Đầu t cho khai thác,tạo nguồn thuỷ sản còn thấp, cha chú trọng thích
đáng, việc tao ra mặt hàng thuỷ sản có chất lợng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế
còn thấp, lẻ tẻ. Đầu t công nghệ cho chế biến hàng thuỷ sản ở các doanh
nghiệp cha đợc quan tâm, đa số là công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp, chủ yếu
sản phẩm còn ở dạng thô
Bên cạnh những thuận lợi và hạn chế đó của mặt hàng thuỷ sản việc tìm
kiếm thị trờng, nắm bắt nhu cầu thị trờng cho mặt hàng thuỷ sản là cần thiết
và cấp bách. Nhằm tìm lối ra phù hợp cho mặt hàng thuỷ sản, trên cơ sở đó
thúc đẩy đầu t, phát triển, kích thích các thành phần kinh tế tham gia khai
thác tiềm năng của mặt hàng này. Đồng thời có định hớng cũng nh giải pháp
cho việc đầu t khai thác, chế biến mặt hàng này phù hợp, từ đó mở rộng nhu

cầu dẫn đến tăng qui mô thị trờng. Việc tìm kiếm thị trờng cho mặt hàng
thuỷ sản không chỉ trong nớc, mà với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá thì
việc tìm kiếm thị trờng tầm cở quốc tế mới đem lại giá trị lớn cho thu nhập
quốc dân, mới thu hút đợc vốn đầu t cũng nh các nguồn lực khác cho việc
khai thác tiềm lực này.
Nghiên cứu đề tài này một mặt cho em biết đợc tiềm năng to lớn của
mặt hàng này, những đặc điểm cũng nh những lợi ích mà nó mang lại cho
ngời dân và đất nớc, mặt khác biết đợc nhu cầu của thị trờng về mặt hàng

2
này, đặc biệt là thị trờng xuất khẩu, từ đó có thể góp một phần nhỏ nào trong
định hớng phát triển ngành hàng thuỷ sản.
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
Phần I : Thị trờng và vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh của
doanh ngiệp
I/Khái niệm thị trờng
1/ Khái niệm thị trờng
2/ cơ sở hình thành thị trờng
3/ Mô tả thị trờng
II/ Vai trò của thị trờng đối với hoạt động của các doanh nhiệp
Phần II : Thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong
những năm đổi mới vừa qua
I/ Tổng quan về tình hình xuất khẩu và thị trờng xuất khẩu của Việt nam thời
gian qua
1/Tình hình xuất khẩu Việt nam thời gian qua
2/ Thị trờng xuất khẩu của Việt nam thời gian qua
II/ Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian qua
1/ Đặc điểm mặt hàng thuỷ sản và lợi thế của Việt Nam về mặt hàng thuỷ
sản
2/ Thực trạng thị trờng thuỷ sản Việt nam

3/ Đánh giá thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam thời gian qua
Phần III Một số biện Pháp phát triển thị trờng xuất khẩu thuỷ sản
I/ Quan điểm phát triển thuỷ sản
II/ Định hớng phát triển xuất khẩu thuỷ sản
III/ Một số biện Pháp phát triển thị trờng xuất khẩu thuỷ sản.
Với thời gian cũng nh trình độ có hạn đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót, bởi vậy em xin sự góp ý của Cô để lần nghiên cứu tiếp theo đề tài
của em đợc hoàn thiện hơn.

3
Phần I:
THị TRƯờng và vai trò của nó đối với hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp
Từ góc độ của chuyên đề nghiên cứu việc hiểu thế nào là thị trờng, vai trò
của nó đối với hoạt đông kinh doanh của các doanh nghiệp có ý nghĩa trong
việc giải quyết những vấn đề đặt ra của chuyên đề. Có thể đợc trình bày nh
sau:
I/ Khái quát thị trờng:
1/Khái niệm thị trờng
Tuỳ theo góc độ tiếp cận mà ngời ta đa ra khái niệm khác nhau về thị trờng.
Có ngời cho rằng thị trờng là cái chợ, là nơi mua bán hàng hoá. Hội quản trị
Hoa Kỳ coi: Thị trờng là tổng hợp các lực lợng và các điều kiện, trong đó
ngời mua và ngời bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá và dịch vụ
từ ngời bán sanng ngời mua. Có nhà kinh tế lại quan niệm :Thị trờng là
lĩnh vực trao đổi mà ở đó ngời mua ngời bán cạnh tranh với nhau để xác định
giá cả hàng hoá và dich vụ, hay là một cách đơn giản : thị trờng là tổng hợp
các số cộng của ngời về một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ. Có nhà kinh tế
lại định nghĩa : Thị trờng là nơi mua bán hàng hoá, là một quá trình trong
đó ngời mua và ngời bán một thứ hàng hoá tác động qua lại nhau để xác
định giá cả và số lợng hàng, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền

trong một thời gian và không gian nhất định.
Thị trờng là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá và thị trờng
đợc ví nh là một cái chợ. Vì thế biết đợc thị trờng về không gian, thời gian
và dung lợng.
Các định nghĩa trên đây về thị trờng có thể nhấn mạnh ở địa điểm mua
bán, vai trò của ngời mua, ngời bán hoặc chỉ ngời mua, coi ngời mua giữ vai
trò quyết định trong thị trờng, chứ không phải nguời bán , nếu không có ngời
bán, không có ngời mua, không có hàng hoá và dịch vụ, không có thoả thuận
thanh toán bằng tiền hoặc hàng, thì không thể có thị trờng. Nh vậy thị trờng
đợc nghiên cứu dới nhiều giác độ khác nhau. Sự phân loại thị trờng có nghĩa
lý luận và thực tiễn sâu sắc. Một số tiêu thức để phân loại thị trờng nh sau:
-Theo giác độ tổng hợp, thị trờng đợc phân ra thành hai loại:
+ Thị trờng hàng hoá bao gồm sản phẩm hàng hoá, sức lao động và
dịch vụ.

4
+ Thị trờng tiền tệ bao gồm thị trờng chứng khoán, thị trờng vốn
-Căn cứ vào số lợng nguời mua bán trên thị trờng, có thị trờng cạnh
tranh hoàn hảo, thị trờng cạnh tranh độc quyền, thị trờng độc quyền.
-Căn cứ vào phạm vi địa lý có thị tròng quốc gia, thị trờng khu vực, thị
trờng thế giới.
-Căn cứ vào loại hàng hoá mua bán trên thị trờng có rất nhiều dạng thị
trờng, mỗi sản phẩm hàng hoá đều có thị trờng riêng của mình: Thị trờng
gạo, thị trờng kim loại, thị trờng thuỷ sản
- Căn cứ vào công dụng của sản phẩm hàn hoá, có thị trờng yếu tố sản xuất
và thị trờng sản phẩm tiêu dùng.
2/Cơ sở hình thành thị trờng:
Các khái niệm về thị trờng nh đã nói ở trên, đều thể hiện sự có mặt của
ngời mua, ngời bán, hàng hoá cùng với sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó
hình thành nên giá cả, sự cạnh tranh. Theo lịch sử phát triển, ở giai đoạn đầu

con ngời chỉ làm ra những thứ đủ nuôi sống mình , họ sống tự làm tự cung
cấp cho cuộc sống họ rồi đến những thành viên trong một gia đình, từng gia
đình và từng bộ tộc cũng tự làm, tự tạo ra những cái phục vụ cho cuộc sống
của họ. Họ tự cung, tự cấp trong giới hạn về đối tợng, thời gian và không
gian đó. Nhng đến lúc cái mà họ tạo ra hàng ngày lớn hơn mức sử dụng hàng
ngày của họ đối với thứ đó dẫn đến d thừa, mỗi ngời, mỗi bộ tộc đều có sự d
thừa về cái hàng ngày họ thờng làm ra. Ngời này, bộ tộc này có cái này nhng
không có cái kia và ngợc lại, từ đó họ gặp nhau trao đổi những thứ mà họ
thiếu, và từ thuở sơ khai đó thị trờng đợc hình thành, họ chỉ trao đổi với nhau
theo phơng thức hàng đổi hàng. Quá trình phát triển của con ngời đã trãi qua
nhiều phơng thức sản xuất, phơng thức sản xuất sau kế thừa và phát triển ở
trình độ cao hơn phơng thúc sản xuất trớc. Mỗi một giai đoạn lịch sử đó trình
độ sản xuất đợc cải tiến và nâng cao tạo ra càng nhiều của cải vật chất, nh
vậy thị trờng hình thành khi có sản xuất hàng hoá, chừng nào còn sản xuất
hàng hoá thì chừng đó thị trờng vẫn còn tồn tại và phát triển cùng với phát
triển của sản xuất hàng hoá.
Ngày nay, phân công lao động diễn ra gay gắt, không chỉ trong phạm
vi của một nớc mà trên toàn thế giới dẫn đến chuyên môn hoá sâu sắc, việc
chuyên môn hoá không chỉ trong phạm vi các ngành mà diễn ra ngay trong
nội bộ ngành, đến từng chi tiết nhỏ của sản phẩm. Một sản phẩm tạo ra một

5
cách hoàn thiện ngày nay không phải do một công ty mà do nhiều công ty,
mặt khác không phải trong phạm vi của một nớc mà do nhiều nớc. Và đều đó
cần đến thị trờng hơn bao giờ hết, có thị trờng họ mới tiến hành trao đổi, và
sản xuất cùng nhau đợc.
3/Mô tả thị trờng:
Thị trờng đợc mô tả qua các yếu tố cấu thành nên thị trờng đó là cung,
cầu, giá cả và sự cạnh tranh. Cụ thể là, cung là tổng khối lợng hàng hoá đợc
cung ứng ra trên thị trờng ở một mức giá trong điều kiện thời gian, không

gian nhất định. Lợng cung đợc đánh giá do các doanh nghiệp sản xuất cung
ứng ra trên thị trờng, quy luật của cung cho biết khi giá cả hàng hoá trên thị
trờng tăng thì cung tăng và ngợc lại khi giá cả hàng hoá giảm thì cung giảm.
Tuy nhiên, việc cung nhiều hay ít ngoài yếu tố giá ra còn phụ thuộc vào các
yếu tố khác nh yếu tố đầu vào, công nghệ, nguồn lao đông Với nền kinh tế
thị trờng nh ngày nay, phần lớn các mặt hàng đều có cung lớn hơn cầu, hàng
hoá tao ra nhiều do trình độ công nghệ các yếu tố khác làm tăng hiệu quả
trong sản xuất. Chính vì vậy để giảm tình trạng d thừa, ứ đọng có thể xảy ra
thì cần phải xem xét nhu cầu thị trờng, từ đó tao ra những sản phẩm phù hợp
về số lợng, chất lợng nhu cầu Hay là phù hợp với dung lợng thị trờng của
mặt hàng đó.
Cầu hàng hoá là số lợng hàng hoá mà ngời mua muốn và có khả năng mua
theo mức giá nhất định. Giá thị trơng của các hàng hoá mà chúng ta cần mua
càng tăng thì chúng ta sẽ giảm khối lợng mua hàng hoá đó hoặc giảm khối l-
ợng mua của các mặt hàng khác. Ngợc lại, giá thị trờng giảm thì chúng ta sẽ
nhiều mặt hàng đó hơn hoặc là mua thêm các mặt hàng khác. Giá cả hàng
hoá cao thì chi phí cơ hội càng cao, mà chi phí cơ hội quyết định ngời ta có
thể mua đợc những gì. Đó là những nội dung của quy luật về cầu: Giá thị tr-
ờng càng cao thì nhu cầu càng thấp và ngợc lại giá càng thấp thì nhu cầu
càng cao. Và nh vậy về cầu đợc giải thích bằng chi phí cơ hội hoặc chi phí
lựa chọn.
Nh trên quy luật về cung cho ta biết, ở mặt bàng giá nhất định có bao
nhiêu sản phẩm sẽ đợc đa ra bán ở trên thị trờng, còn quy luật về cầu lại cho
biết với giá nh vậy thì sẽ có bao nhiêu sản phẩm đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận mua

6
Sự tác động qua lại giữa cung và cầu hình thành nên giá cả thị trờng,
tuỳ theo sự biến động của quy luật cung và cầu mà mức giá có sự biến động
tơng ứng. Theo quy luật cung cầu thì một hàng hoá sẽ đợc bán theo mức giá

vừa phù hợp với cung lại vừa phù hợp với cầu, tức là ở đó cung và cầu gặp
nhau.
Thị trờng cũng đợc thể hiện qua sự cạnh tranh, cạnh tranh là bất khả
kháng, là linh hồn của cơ chế thị trờng. Trong cơ chế thị trờng tồn tại cả ba
trạng thái cạnh tranh : Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau, cạnh tranh giữa
ngời mua với nhau và cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán.
II/ vai trò của thị trờng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Nh trên đã trình bày, thị trờng là không thể thiếu đợc trong sản xuất hàng
hoá, nó bảo đảm và thúc đẩy sản xuất phát triển không ngừng, đều đó đợc
thể hiện ở một số vai trò của thị trờng sau:
1/Thị trờng là sống còn đối với sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là tạo ra những
hàng hoá để bán, để thoả mãn nhu cầu của ngời khác từ đó thu lợi nhuận.
Với trình độ phát triển trong sản xuất, năng suất cao sản phẩm tạo ra với số l-
ợng lớn và phong phú, cung lớn hơn cầu, bán khó hơn mua theo Mác : Bán
là bớc nhảy chết ngời. Bán là bớc nhảy nguy hiểm, có nhiều rủi ro. Do đó
còn thị trờng thì còn sản xuất kinh doanh, mất thị trờng thì sản xuất kinh
doanh bị đình trệ.
2/Thị trờng phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp tự túc để tạo
thành thể thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân. Khi mà sản xuất phát
triển của cải tạo ra ngày càng nhiều mọi vùng, mọi quốc gia ý thức đợc rằng
họ đã ý thức đợc rằng phải phát triển dựa trên lợi thế riêng có của họ, mỗi
vùng quốc gia đều có lợi thế riêng về nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên Họ
tập trung vào khai thác thế mạnh đó nhằm tạo ra của cải vật chất có giá trị xã
hội cao với chi phí thấp nhất. Nhng phải có thị trờng họ mới tiến hành trao
đổi mua bán với nhau đợc mà từ đó mới có thể biến kiểu tổ chức sản xuất
khép kín thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá liên kết với
nhau, chuyển kinh tế tự nhiên thành kinh tế hàng hoá.
3/Thị trờng hớng dẫn sản xuất kinh doanh. Thật vậy, có thị trờng mới

có ngời mua, ngời bán và hàng hoá. Thông qua cung cầu, giá cả thị trờng mà

7
các nhà sản xuất quyết định sản xuất cái gì ? Bao nhiêu ? Cho ai ? Ngày nay
thị trờng thuộc về ngời mua, mỗi ngời mua nh là một cử tri bỏ phiếu cho sự
tồn tại của doanh nghệp thông qua lá phiếu bằng tiền. Thông qua thị trờng
doanh nghiệp mới biết đợc nhu cầu của ngời mua nh thế nào từ đó tạo ra
những hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu đó trên cơ sở đó doanh nghiệp mới
có khả năng tồn tại phát triển.
4/Thị trờng phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh. Thông qua thị
trờng doanh nghiệp mới biết đợc sản phẩm của họ tạo ra có phù hợp với nhu
cầu của khách hàng không, tốc độ kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, thị trờng
nh là tấm gơng phản chiếu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
từ đó doanh nghiệp mới có cơ sở sửa chữa, điều chỉnh những phần không
phù hợp, kém hiệu quả nhằm làm cho doanh nghiệp đạt đợc tốc độ, trình độ
và qui mô sản xuất theo mục tiêu đã đề ra.
5/Thị trờng là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh
tính đúng đắn của các chủ trơng, chính sách, biện pháp kinh tế của các cơ
quan nhà nớc, các nhà sản xuất kinh doanh. Thị trờng còn phản ánh các quan
hệ xã hội, hành vi giao tiếp của con ngời, đào tạo và bồi dỡng cán bộ quản
lý, nhà doanh nghiệp.

8
Phần II:
Thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt nam
trong những năm đổi mới vừa qua
Qua việc nhận biết về thị trờng cũng nh các vấn đề liên quan , việc đa
những nhận biết đó vào quan sát, nghiên cứu diễn biến của vấn đề thực tiễn
có ý nghĩa thiết thực đặc biệt là vấn đề thị trờng xuất khẩu nói chung và thị
trờng xuất khẩu thuỷ sản nói riêng. Đều đó đợc thể hiện nh sau:

I/Tổng quan về tình hình xuất khẩu và thị trờng xuất khẩu của Việt
Nam thời gian qua
1/Tình hình xuất khẩu của việt nam thời gian qua:
Từ khi đổi mới năm 1986 đến đại hội Đảng VII một trong ba chơng
trình phát triển kinh tế là đẩy mạnh xuất nhập khẩu từ đó hoạt động xuất
nhập khẩu của ta không ngừng đợc phát triển. Trong đó kim ngạch xuất khẩu
trong thời gian qua đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây luôn luôn đợc tăng cao,
đều nay đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
a)Kim ngạch xuất khẩu chung 1991 2000:
Số liệu thống kê về xuất khẩu nói chung so cới tốc độ tăng GDP thời kỳ
1991 2000 nh sau:


9
Bảng1: Xuất khẩu so với tốc độ tăng GDP
Năm
Tốc độ tăng GDP
(%)
Xuất khẩu
Trị giá (Triệu
USD)
Tốc độ
(%)
1991 6 2.087,0 -13,2
1992 8,6 2.581,0 23,7
1993 8,1 2.985,0 15,5
1994 8,8 4.054,0 35,8
1995 9,5 5.419,0 34,1
1996 - - -
1997 8,2 9.185,0 26,6

1998 5,8 9.361,0 1,9
1999 4,8 11.540,0 23,3
2000 6,76 14.449.0 25,2
Nguồn: Tài liệu Bộ Thơnng mại
Qua bảng thống kê trên có thể thấy : Quy mô xuất khẩu đã tăng 6,9
lần, bình quân hàng năm là 19,21%, tính bình quân đầu ngời tăng từ 30 USD
năm 1991 lên gần 200 USD năm 2000.
Tuy nhiên về cụ thể một số mặt hàng tình hình xuất khẩu trong một
vài năm gần đây(năm 2000) là:



10
Bảng 2 : Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng
Lợng (Nghìn tấn) Giá trị ( Triệu USD)
Khu vực kinh tế trong
nớc
5465
Khu vực có vốn đầu t n-
ớc ngoài
4894
Dầu thô 2475
Các sản phẩm khác 2422
Mặt hàng chủ yếu
Dầu thô 11165 2472
Dệt, may 1356
Giày dép 1063
Hải sản 1018
Điện tử, máy tính 580
Cà phê 493 384

Gạo 2765 531
Thủ công mỹ nghệ 185
Hạt tiêu 34,2 137
Cao su 184 112
Hạt điều 18,3 93
Than đá 2149 65
Rau quả 149
Chè 31 36
Lạc 66 35,2
Nguồn : Bộ thơng mại
Nh vậy nhìn vào bảng số liệu cơ cấu mặt hàng xuất khẩu năm 2000 ta
thấy giá trị xuất khẩu có giá trị cao, đều này chứng tỏ nhu cầu của thị trờng
xuất khẩu các mặt hàng này đã đợc tin cậy và mở rộng.
b)Tốc độ tăng trởng xuất khẩu vợt xa tốc độ tăng GDP
Thời kỳ 1991 1995 cũng nh 2 năm 1996 1997 tốc độ tăng xuất khẩu
cao gấp 3 4 lần tốc độ tăng trởng kinh tế, đều này đã đem lại những ý
nghĩa nh sau:
+) Chủ trơng của Đảng và chính phủ mở rộng quan hệ kinh tế thơng mại
với các nớc đã đa lại kết quả to lớn, tạo cơ sở và khuyến khích các nớc hợp
tác kinh tế và đầu t vào Việt Nam.
+) Xuất khẩu tăng nhanh đã tạo thị trờng tiêu thụ, thúc đẩy sự phát triển
trong nớc, giúp hình thành nhiều ngành sản xuất, nhiều đơn vị sản xuất mới,

11
tạo thêm việc làm cho ngời lao động và đóng góp trực tiếp vào ngân sách và
GDP.
+) Tạo điều kiện cho việc dần dần thanh toán nợ nớc ngoài.
+) Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh đã tạo thêm khả năng thanh toán để
tăng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá thiết yếu phục vụ phát triển sản xuất và
cải thiện đời sông nhân dân.

c)Cơ cấu hàng xuất khẩu chuyển dịch tích cực:
Hàng nguyên liệu thô năm 1991 chiếm trên 92% tổng kim ngạch xuất
khẩu, đến nay chỉ còn khoản 60%. Hàng chế biến và chế biến sâu (trong đó
có hàng chế tạo) năm 1991 chỉ chiếm khoản 8%, năm 1999 đã lên khoản
40% tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản năm 1991
chiếm tỷ trọng 53% tổng kim ngạch đến nay xuống còn khoản 36,5%; nhóm
hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 1991 chiếm 47% thì năm 1999
đã tăng lên 63,5%. Đã hình thành một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực: Năm
1991 mới có 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực (đạt kim ngạch 100 triệu USD trở
lên) là dầu thô, thuỷ sản, gạo, dệt may; mặt hàng đạt kim ngạch coa nhất là
dầu thô cũng chỉ đạt 581 triệu USD. Đến năm 1997, đã tăng thêm 8 mạt hàng
xuất khẩu chủ lực mới là cà phê, cao su, điều, giầy dép, than đá, hàng điện
tử, hàng thủ công mỹ nghệ và rau quả; trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực thì có một số mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao là cao su, giầy dép,
hàng điện tử, nhân điều, chè, gạo Có một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực có
khả năng tác động tới thị trờng khu vực và thị trờng thế giới là gạo xuất khẩu
đứng thứ hai thế giới ( sau Thái Lan), nhân điều đứng thứ hai thế giới ( sau
ấn Độ), cà phê đứng thứ t thế giới (sau Brazin, Colombia, Mexico). Nếu chỉ
tính riêng cà phê robusta thì Việt Nam đứng số 1 ở châu á và thế giới.
d)Chất lợng hàng xuất đã nâng lên đáng kể:
Bớc đầu tạo ra sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trơng thế
giới, đông thời tác động tích cực đến chất lợng sản phẩm trong nớc. Hiện nay
gạo, dầu thô, thuỷ sản, hàng dệt may, giầy dép, cà phê, nhân điều, hạt tiêu
xuất khẩu từ Việt Nam đã đợc thừa nhận đạt chất lợng quốc tế. Các nhà sản
xuất trong nớc đã chú trọng đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản
phẩm, nhiều hàng nội đã có chất lợng không thua kém hàng ngoại nh: xi
măng, thép, đờng, xe đạp, quạt điện, phích nớc, bóng điện

12
e)Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t, liên doanh nớc ngoài tăng

nhanh:
Tuy mới tham gia voà tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, nhng loại
hình này đã có mức tăng trởng nhanh. Nếu nh thời kỳ 1988 1991 cha tính
kim ngạch xuất khẩu dầu thô thì mới chỉ xuất khẩu đợc 52 triệu USD, năm
1992 lên 112 triệu USD, năm 1995 lên 440 triệu USD, năm 1996: 786 triệu
USD thì năm 1997 đã dạt 1,5 tỷ USD, năm 1998: 1,982 tỷ USD, năm 1999:
2,45 tỷ USD. Khoản 75% kim ngạch xuất khẩu của loại hình doanh nghiệp
này là các hàng chế biến sâu, dùng lao động, công nghệ tạo ra giá trị mới
trong đó giầy dép và dệt may chiếm khoảng 35% và đã có một số mặt hàng
chúa hàm lợng kỷ thuật cao nh hàng điện tử, may và khí cụ công nghệp
Về tình hình những tháng đầu năm 2001 các mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu tăng là cà phê ( tăng 50%), thuỷ sản (tăng 30%), cao su (tăng
20%), rau quả( tăng 15%) những tháng đầu năm 2001 kim ngạch xuất
khẩu tháng sau luôn cao hơn tháng trớc và tháng 7 là đỉnh điểm của 9 tháng
đầu năm; tháng 8 giảm so với tháng 7 và ớc tháng 9 giảm so với tháng 8.
Đều đó thể hiện qua bảng số liệu thông kê sau :



13
Bảng 3 : So sánh tình hình xuất khẩu cùng thời kỳ giữa
năm 2000 với năm 2001
Thực hiện 6 tháng năm2001
6 tháng năm 2001 so với
cùng kỳ năm 2000(%)
Lợng (Nghìn
tấn)
Giá trị
(Triệu USD)
Lợng (Nghìn

tấn)
Giá trị
(Triệu USD)
Khu vực kinh
tế trong nớc
4133 116,8
Khu vực có
vốn đầu t nớc
ngoài
3452 112,5
Mặt hàng chủ yếu
Dầu thô 8694 1771 123,2 119,0
Dệt, may 931 112,7
Giày dép 747 96,3
Thuỷ sản 826 146,7
điện tử, máy
tính
307 79,5
Cà phê 547 254 151,1 84,8
Gạo 2180 341 134,5 106,3
Thủ công mỹ
nghệ
118 86,8
Hạt tiêu 43,7 71 140,2 55,8
Cao su 118 67,5 108,3 100,7
Hạt điều 15,7 60 116,5 86,0
Than đá 2014 49 134,3 109,6
Rau quả 167 216,9
Chè 14,8 16,6 74,0 67,7
Lạc 19,5 10 68,7 65,1

Nguồn: Số liệu tổng cục thống kê
- So sánh kết quả xuất khẩu các tháng đầu năm 2001 với các tháng
cùng kỳ năm 2000 cho thấy xu hớng biến động tốc độ tăng trởng tơng đối
giống nhau, cụ thể là tháng 7 đều có kim ngạch cao nhất, tháng 4 cùng tăng
trởng chậm so với tháng 3, từ tháng 8 bắt đầu giảm tăng trởng và đến tháng 9
cùng là mức thấp nhất kể từ tháng 6.
Bình quân xuất khẩu 9 tháng xuất khẩu hàng hoá đạt 1.295 triệu
USD/tháng, đây là mức cao nhất từ trớc đến nay (bình quân 9 tháng đầu năm
2000 đạt 1.151 triệu USD/tháng và năm 1999 đạt 910 triệu USD/tháng).
Với mục tiêu kế hoạch xuất khẩu 13%, để hoàn thành kế hoạch 2001 thì quí
IV phải phấn đấu xuất khẩu 4.694 triệu USD, tức là bình quân mỗi tháng

14
phải đạt 1.565 triệu USD, tăng 270 triệu USD so với bình quân 9 tháng đầu
năm và tăng 264 triệu USD so với cùng kỳ năm 2000, đây là mức rất cao với
tình hình xuất khẩu hiện nay (giá tất cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực liên
tục giảm hoặc đứng ở mức thấp, thị trờng thế giới biến động không lợi với
xuất khẩu của ta, nhất là sau vụ khủng bố 11/9 ở Hoa Kỳ), đòi hỏi các nhà
kinh doanh và các cơ quan quản lý phải phấn đấu quyết liệt mới có thể hoàn
thành đợc.
Ngợc lại với quy luật hàng năm, 9 tháng đầu năm nay tốc độ tăng tr-
ởng xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (gồm cả dầu thô)
luôn thấp hơn các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc, cụ thể là bình quân
mỗi tháng năm 2000 các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng 3,8% và
các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc tăng 1%, trong khi đó 9 tháng đầu
năm các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng 0,9% và các doanh
nghiệp 100% vốn trong nớc tăng 1,4 %.
Tăng trởng xuất khẩu của thị trờng chủ yếu.
So với cùng kỳ năm 2000, xuất khẩu sang một số thị trờng tăng nhanh
hơn tốc độ tăng trởng chung (10,5%) là: Ailen, áo, Ba Lan, Bỉ, các Tiểu V-

ơng quốc ả Rập Thống nhất, Hàn Quốc, Mexicô, Hoa Kỳ, Nga, Pháp, Trung
Quốc, Ucraina và một số thị trờng kém hơn cùng kỳ năm 2000 là: Na Uy,
New Zealand, Nhật Bản, úc, Phần Lan, Philippin, Séc, Tây Ban Nha, Thái
Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Thuỵ Điển, Thuỵ Sỹ.
Tăng trởng xuất khẩu của các nhóm hàng chủ yếu
- Nhóm nông lâm, thuỷ sản: 9 tháng đầu năm xuất khẩu tăng 10,6% so
với cùng kỳ năm 2000 (9 tháng đầu năm 2000 tăng 7%), do khối lợng xuất
khẩu tăng 30,6%, làm tăng kim ngạch khoảng 774 triệu USD và do giá giảm
15,3%, làm giảm kim ngạch khoảng 506 triệu USD (nếu giá không bị giảm
thì nhóm này tăng trởng 30,6%).
Mặt hàng có khối lợng xuất khẩu tăng nhanh là: hạt tiêu (51,4%), cà
phê (40,4%), gạo (16,5%), hạt điều nhân (21,5%).
Mặt hàng có giá xuất khẩu giảm mạnh là: cà phê, hạt tiêu, hạt điều
nhân, gạo, chè.
- Nhóm công nghiệp nặng và khoáng sản: 9 tháng đầu năm tăng 6,6%
(9 tháng đầu năm 2000 tăng 81%), do khối lợng xuất khẩu tăng 17,8%, làm
tăng kim ngạch khoảng 455 triệu USD và do giá giảm 9,4%, làm giảm kim

15
ngạch khoảng 286 triệu USD (nếu giá không bị giảm thì nhóm này tăng tr-
ởng 17,8%). Nhóm này có dầu thô tăng khối lợng xuất 17,1% và giá xuất
khẩu giảm 9,5%; than đá tăng khối lợng xuất 40,3% và giá xuất khẩu giảm
7,6%.
- Nhóm công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp: 9 tháng đầu năm tăng
0,7% (9 tháng đầu năm 2000 tăng 15,7%), do khối lợng xuất khẩu tăng
7,7%, làm tăng kim ngạch khoảng 252 triệu USD và do giá giảm 7%, làm
giảm kim ngạch khoảng 230 triệu USD (nếu giá không giảm thì nhóm này
tăng trởng 7,7%). Nhóm này có hàng linh kiện điện tử giảm 18,8%, hàng dệt
may giảm 8,7%, các mặt hàng khác có tăng trởng nhng không nhiều.
Tóm lại, xuất khẩu 9 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2000 tăng

18% về khối lợng, làm tăng kim ngạch khoảng 1.897 triệu USD và giá giảm
6,4% làm giảm kim ngạch khoảng 793 triệu USD (nếu giá không bị giảm thì
xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2001 tăng 18%).
Nguyên nhân chủ yếu làm tăng xuất khẩu
Nhà nớc và doanh nghiệp đã có nhiều biện pháp xúc tiến thơng mại, phát
triển thị trờng, tình hình biến động số lợng thị trờng xuất khẩu 8 tháng đầu
năm 2000 (theo thống kê Hải quan) của nông sản chủ lực nh sau:

Bảng 4 : Tình hình biến động thị trờng xuất khẩu
TT
Mặt hàng
Số lợng thị trờng xuất khẩu Tăng (+), giảm
(-)
Năm 2000 8 tháng 2001
1 Thuỷ sản 31 39 +8
2 Gạo 25 37 +12
3 Cà phê 31 41 +10
4 Rau quả 28 40 +12
5 Cao su 24 33 +9
6 Hạt tiêu 33 41 +8
7 Hạt điều nhân 13 25 +12
8 Chè 22 28 +6
9 Lạc nhân 12 20 +8
Nguồn : Bộ Thơng Mại
- 9 tháng đầu năm đều tăng so với cùng kỳ năm 2000, nhiều thị trờng
tăng trởng nhanh về tốc độ và tỷ trọng; nhiều mặt hàng chủ lực tăng khối l-

16
ợng xuất khẩu (nh đã nêu trên); về nhóm hàng khác có nhiều ý kiến đánh giá
tăng cả giá và khối lợng xuất khẩu (giá tăng khoảng 9%, khối lợng tăng

khoảng 19%).
- Từ tháng 7 đến nay, tỷ giá VNĐ/USD tăng so với các tháng trớc, có
lợi cho xuất khẩu. Sau ngày 11/9 đến nay, USD mất giá khoảng 0,25% đã
làm các doanh nghiệp thiệt hại không nhỏ.
- Chính phủ và các Bộ/ngành có nhiều biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu
nh: tăng cờng tổ chức các Đoàn đi nớc ngoài đàm phán mở rộng thị trờng; tổ
chức các Đoàn đi các nơi trọng điểm, giải quyết các yêu cầu của địa phơng;
tổ chức hội nghị với các doanh nghiệp, tập hợp phản ảnh các khó khăn để
tháo gỡ kịp thời; ban hành nhiều chính sách, giải pháp, tạo môi trờng thuận
lợi cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó nổi bật là:
+ Trao đổi, đàm phán Hiệp định thơng mại với Chi lê, Peru, Modava,
estoni, Bungari, Pakistan, Nigeria, Ma Rốc, Hoa Kỳ và đang xúc tiến đàm
phán Hiệp định thơng mại với Bruney, NewZealand, Tanzania, Zimbabuê,
Sip.
+ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg, ngày 4/4/2001 về quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 - 2005; Nghị quyết 05/2001/NQ,
ngày 24/5/2001 về bổ sung giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001;
Thông báo số 58/TB-VPCP về việc đẩy mạnh xuất khẩu và quản lý nhập
khẩu; công bố kết quả thởng xuất khẩu năm 2000 và triển khai thởng xuất
khẩu năm 2001, trong đó bổ sung thêm một số nông sản, thực phẩm
Nguyên nhân chủ yếu hạn chế xuất khẩu
Thứ nhất, 9 tháng đầu năm giá các mặt hàng chủ lực giảm 10,4% so
với cùng kỳ năm 2000 (gồm toàn bộ nông sản xuất khẩu chủ lực, dầu thô,
hàng dệt may, giày dép, hàng điện tử, linh kiện máy tính ) đã làm kim
ngạch xuất khẩu giảm khoảng 1.023 triệu USD.
Thứ hai, từ tháng 4 đến nay nhập khẩu tăng trởng chậm, nhiều chuyên
gia phân tích mối quan hệ xuất khẩu và nhập khẩu cho rằng đây cũng là yếu
tố hạn chế xuất khẩu.
Thứ ba, 9 tháng đầu năm kinh tế Hoa kỳ, Nhật Bản, EU và một số nền
kinh tế lớn khác tăng trởng chậm, thậm chí có dấu hiệu suy thoái, nội tệ suy

giảm, sức mua của dân c giảm sút đã góp phần làm giảm khả năng xuất
khẩu của ta, nhất là với các mặt hàng chủ lực nh hàng dệt may, giày dép,

17
hàng điện tử. Sau sự kiện 11/9 tại Hoa kỳ, thị trờng thế giới biến động tăng
thêm bất lợi cho xuất khẩu của ta (riêng tháng 9 giảm so với dự kiến đầu
tháng khoảng 11%).
Thứ t, hoạt động xúc tiến thơng mại nhìn chung vẫn cha đáp ứng yêu
cầu phát triển của xuất, nhập khẩu, nhất là việc hỗ trợ thông tin cho sản xuất
các mặt hàng có khả năng tiêu thụ trên thị trờng, giới thiệu, khuyếch trơng
thơng hiệu Việt Nam trên thị trờng vì vậy, tỷ trọng thị trờng mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu tăng trởng chậm (nh đã nêu trên) và thị trờng mới không nhiều.
Thứ năm, Hiệp Định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ cha đợc phê
chuẩn.
2)Thị trờng xuất khẩu của việt nam thời gian qua:
Thị trờng hàng hoá của Việt Nam đã có những thay đổi lớn trong thời
kỳ 1991 1999, bảo đảm đợc tiêu thụ hàng hoá của việt nam khi thị trờng
truyền thống là Liên Xô(cũ) và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan rã.
Vào năm 1985 khu vực Liên Xô(cũ) và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu
còn chiếm tới 57% tổng kim ngạch xuất khẩu của ta nhng đến năm 1990 tỷ
lệ này xuống còn khoảng 42,4%; năm 1991 giảm mạnh, chỉ còn 11,1%, năm
1995 còn 2,5% Và từ năm 1998 đến nay chỉ còn chiếm xấp xỉ 2% kim ngạch
xuất khẩu. Sau khi hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, các nớc châu á nhanh
chóng trở thành thị trờng xuất khẩu chính của ta, năm 1991 đã vọt lên gần
77% nhng những năm sau này, nhờ nỗ lực khai thông hai thị trờng mới là
Châu Âu và Bắc Mỹ, tỷ trọng Châu á giảm dần nhng vẫn còn rất cao(hơn
61,5% vào năm 1998 và năm 1999 là 57,7%), vị trí của thị trờng EU tăng
đáng kể.
a)Trong các nớc Châu á thì Nhật Bản và ASEAN đóng vai trò to lớn:
Trong thời kỳ 1991 1995, Nhật Bản thờng xuyên chiếm trên 30%

tổng kim ngạch xuất khẩu của ta nhng đến năm 1999 chỉ còn 21,3%. Tỷ
trọng của ASEAN chỉ có sự thay đổ lớn khi xem xét cả kim ngạch xuất khẩu
và nhập khẩu. Nếu xét theo tiêu chí này thì tỷ trọng ASEAN tăng đều qua
các năm. Cụ thể, năm 1985 khối này mới chiếm 2,4% kim ngạch xuất
nhập khẩu của ta nhng tới năm 1990đã tăng đến thành 16,5%, năm 1995 là
24% và tới năm 1998 đã là 27,6%.
b)Tỷ trọng của EU nói riêng và của Châu âu nói chung tăng khá đều trong
thời gian qua:

18
Cụ thể, năm 1991 EU mới chiếm 5,7% kim ngạch xuất khẩu của ta
nhng tới năm 1999 đã chiếm tới 21,7% góp phần đa tỷ trọng của Châu âu lên
tới gần 28%. Bớc đột biến trong quan hê thơng mại với EU đến vào năm
1992, Khi ta ký với EU Hiệp định khung về buôn bán hàng dệt may. Kim
ngạch xuất khẩu sang EU đã tăng rất nhanh trong thời gian sau đó(năm
1990 ta mới xuất đợc147 triệu USD sang EU thì năm 1995 đã tăng lên thành
672 triệu USD và tới năm 1998 đã là 2.116 triệu USD và năm 1999 đạt 2.499
triệu USD). Đặc biệt, đây là thị trờng mà ta thờng xuyên xuất siêu.
c)Quan hệ thơng mại với Bắc Mỹ, trong đó chủ yếu là Mỹ, đã có bớc phát
triển nhanh khi Việt nam và Mỹ bình thờng hoà quan hệ vào năm 1995:
Trớc năm 1995, Việt nam hầu nh không có kim ngạch xuất khẩu vào
mỹ. Tới năm 1995, năm đầu tiên bình thờng hoá quan hệ, kim ngạch xuất
khẩu vào Mỹ đã đạt 170 triệu USD, đa tỷ trọng của Mỹ từ 0% lên 3,1%. Đến
năm 1998, dù cha ký đợc hiệp định thơng mại và hàng xuất của ta còn gặp
nhiều khó khăn trên thị trờng Mỹ do cha hởng qui chế MFN, kim ngạch
xuất khẩu sang Mỹ vẫn đạt 469 triệu USD, chiếm 5% kim ngạch xuất khẩu
và năm 1999 đạt 504 triệu USD chiếm tỷ trọng 4,4%. Đây cũng là thị trờng
mà ta thờng xuyên xuất siêu, nếu hiệp định thơng mại đợc ký kết thì xuất
siêu vẫn còn tăng. Có thể nói Mỹ là một thị trờng khổng lồ với sức mua lớn,
nhu cầu đa dạng. Đây là một thị trờng xuất khẩu đầy tiềm năng đối với tất cả

các nớc trên thế giới, trong đó có chúng ta. Hàng hoá tiêu thụ tại Mỹ rất đa
dạng về chủng loại phù hợp với các tầng lớp ngời tiêu dùng theu kiểu tiền
nào của ấy với những hệ thống cửa hàng phục vụ ngời giàu, trung lu và ngời
nghèo. Mỹ có nhiều quy định pháp luật chặt chẽ và chi tiết trong mua bán,
các quy định về chất lợng, kỷ thuật Vì thế, khi các nhà xuất khẩu cha nắm
rõ hệ thống qui định về luật lệ ở Mỹ thờng cảm thấy khó khăn làm ăn tại thị
trờng này. Một lu ý đa ra ở đây, đó là các nhà sản xuất Việt Nam cần nhớ là
sản phẩm xuất khẩu sang Mỹ thờng phải đáp ứng những yêu cầu rất đặc biệt,
vì vậy nhà xuất khẩu Việt Nam không nên tin rằng chỉ cần xuất khẩu sang đ-
ợc Châu Âu là có thể xuất sang Mỹ theo phơng thức tơng tự. Thông lệ nhập
hàng hoá sang Mỹ cũng cần đợc các nhà xuất khẩu Việt Nam nghiên cứu và
làm quen. Những vấn đề mà các nhà nhập khẩu Mỹ hy vọng nhà xuất khẩu
Việt nam làm là qui trình cơ bản nhập khẩu hàng hoá vào Mỹ, những điều
cần ghi trên hoá đơn thơng mại mà nhà sản xuất của ta cung cấp cho ngời

19
mua ở Mỹ. Đánh dấu xuất xứ hàng hoá, phân loại hải quan, lu giữ hồ sơ,
đánh giá, điều kiện nhập khẩu đặc biệt
d)Thị trờng Châu Đại Dơng( chủ yếu là Austalia) cũng đã có bớc phát triển
trong thời gian qua:
Tỷ trọng của thị trờng này trong xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ
0,2% vào năm 1991 lên 5,3% vào năm 1998 và năm 1999. Thị trờng Châu
phi và nam Mỹ không có biến chuyển rõ rệt trong thời gian qua, năm 1999
vẫn chiếm cha đầy 1% kim ngạch xuất khẩu của ta. Thị trờng xuất nhập khẩu
hàng hoá của ta đã bị cạnh tranh gay gắt lại diễn ra quyết liệt hơn khi xảy ra
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nớc trong khu vực, mặt hàng ta lại t-
ơng tự với hàng xuất khẩu của các nớc này. Giá xuất khẩu bình quân của hầu
hết nông sản chủ yếu đều giảm giá. Sự tăng trởng xuất khẩu vào Châu Âu,
Bắc mỹ đã bù đắp đợc cho sự sụt giảm kim ngạch trên thị trờng Châu á và
giữ cho kim ngạch xuất khẩu chung trong năm 1998 tăng đợc 2,4% so với

năm 1997. Đây là thành công không nhỏ, nhất là trong hoàn cảnh các nớc
xung quanh chỉ tăng chút ít hoặc không tăng thậm chí còn giảm.
II/ Thị trờng xuất khẩu Thuỷ sản của Việt Nam trong những năm qua
Từ tình hình xuất khẩu các mặt hàng nói chung, qua đó cho thấy tính
đa dạng và phong phú của mặt hàng xuất khẩu, cũng nh thực trạng thị trờng
xuất khẩu các mặt hàng đó. Qua đó cho ta cái nhìn tổng thể về tình hình xuất
khẩu cũng nh thị trờng các mặt hàng xuất khẩu nói chung, từ đó giúp có cơ
sở cho việc nghiên cứu thực trạng xuất khẩu cũng nh thị trờng xuất khẩu
thuỷ sản nói riêng.
1/ Đặc điểm mặt hàng thuỷ sản và lợi thế của Việt nam về mặt hàng
thuỷ sản.
a/Đặc điểm mặt hàng thuỷ sản
+) Là nhóm hàng thuộc ngành sản xuất vật chất: Thực vậy, để tạo ra sản
phẩm tiêu thụ đợc ngay, và đi vào tiêu dùng ngay ngời ta không phải tổng
hợp ngay ban đầu các yếu tố đầu vào với một cơ cấu tơng thích và hợp lý để
tạo ra sản phẩm đó, mà điều đặc biệt và khác so với việc tạo ra các sản phẩm
khác là phải qua một quá trình chọn giống và nuôi trồng. Ban đầu ngời ta
chọn giống, từ giống mẹ ngời ta tạo ra nhiều giống con, qua quá trình nuôi,
chăm sóc đến một thời gian khi mà trọng lợng của chúng thích hợp cho tiêu
thụ, ngoài ra ngời ta đánh bắt trong tự nhiên, ngời ta không hao phí công sức

20
cho nuôi trồng, cũng nh những chi phí khác để tạo ra các loại thuỷ sản đó.
Nói chung sản phẩm một măt phụ thuộc vào tự nhiên, mặt khác phụ thuộc
vào sự nuôi trồng chăm sóc của ta từ đó tạo ra khối lợng thuỷ sản lớn hay
nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Chúng là mặt hàng sản xuất
vật chất.
+) Đa dạng về chủng loại : Thuỷ sản là thuật ngữ nói chung cho toàn
bộ các sản phẩm sống và tồn tại trong môi trờng nớc, đợc phân thành nhóm
sống ở môi trờng nớc ngọt, nhóm sống ở nớc lợ, nhóm sống ở nớc

mặn( biển). Mỗi môi trờng nớc có nhiều chủng loại sống và tồn tại khác
nhau, Nh đã nói ở trên chúng ta có thể nuôi trồng để tạo ra, và cũng có thể
đánh bắt do chính môi trờng đó tạo ra. Cụ thể ở đây là nhóm cá nh : cá biển (
cá ngừ, cá song, cá mú ), cá nớc ngọt( cá quả, cá cỏ, cá mè, cá hồi ), loài
thân mềm( hến, ốc, sìa ), cua , ghẹ Tất cả các loài đó một mặt có sẵn trong
tự nhiên mặt khác chúng ta cũng có thể nuôi tạo giống để tạo ra. Với sự đa
dạng về chủng loại đó, cho thấy mặt hàng này có tiềm năng rất lớn , nếu đầu
t phát triển một cách thích hợp sẽ góp phần quan trọng trong phát triển kinh
tế.
+) Hàng chế biến còn ở dạng thô: Do trình độ, cũng nh sự quan tẩm
trong khai thác và chế biến mặt hàng thuỷ sản, chúng ta phần lớn đang còn ở
dạng thô, dạng ban đầu là chủ yếu, chúng ta xuất khẩu phần lớn vẫn còn ở
dạng nh thế. Do đó giá trị mặt hàng đem tiêu thụ trên thị trờng trong nớc
cũng nh nớc ngoài cha cao. Đặc biệt là các công ty đông lạnh chế biến thuỷ
sản, các công ty chế biến xuất khẩu thỷ sản phần lớn công nghệ lạc hậu, cha
có dây chuyền chế biến thích hợp , do đó hàng thuỷ sản tạo ra có giá trị
không cao, mặt khác trình độ cán bộ công nhân viên còn hạn chế nên đã có
phần nào gây hạn chế cho việc đầu t công nghệ cũng nh tìm phơng án tốt cho
việc tạo ra mặt hàng thuỷ sản có giá trị về mặt thị trờng.

21
b/Lợi thế của việt nam về mặt hàng thuỷ sản
+) Nớc ta có lợi thế đa dạng sinh học căn cứ để định ra đối tợng, mùa
vụ và phơng thức nuôi trồng thuỷ sản: Nh ông cha ta thờng nói nớc ta có
rừng vàng biển bạc , nớc ta có địa hình thuận lợi cho các loài thuỷ sản quy
tụ và phát triển. Thật vậy, nớc ta là cuối nguồn của nhiều con sông lớn nh
sông hồng, sông mê kông là nơi sinh sôi nảy nở của nhiều loại thuỷ sản có
giá trị, môi trờng thuận lợi cho chúng phát triển. Nhiều dòng nớc chảy đặc
biệt làm cho nhiều luồng cá từ nhiều nơi khác đến sống và phát triển, từ đó
tạo nên tính đa dạng phong phú về nhiều loại thuỷ sản . Đó là tiềm năng lớn

mà nhiều nớc khác không có
+) Có lợi thế về độ lớn và tính đa dạng các loại hình mặt nớc thuận lợi cho
phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Chúng ta có tính đa dạng về loại hình mặt nớc
nào là nguồn nớc mặn, nớc ngọt và nớc lợ. Mỗi vùng nớc đều có sự đa dạng
về chủng loại thuỷ sản, nhóm sống ở môi trờng nớc ngọt, lợ , mặn đáp ứng
đa dạng nhu cầu tiêu thụ. Ta có dọc chiều dài đất nớc là biển, hệ thống sông
ngòi dày đặc, rất nhiều loài sinh sống. Biển đông tập hợp nhiều loại thuỷ sản
có giá trị kinh tế cao, hàng năm khai thác với khối lợng lớn mang thu nhập
lớn đến cho ngời dân cũng nh đóng góp cho ngân sách nhà nớc không
nhỏ.Năm 2001, diện tích nuôi thuỷ sản đạt 1,9 triệu hécta ( tăng 439 nghìn
hécta so với năm 2000), nhờ đó sản lợng nuôi trồng cũng tăng lên( riêng tôm
6 tháng đầu năm 2001 đạt 80 nghìn tấn, tăng 24%)
+) Xuyên suốt chiều dài đất nớc là biển tập trung nhiều vùng trọng
điểm về thuỷ sản: Dọc chiều dài đất nớc đã tập trung nhiều vùng đánh bắt
trọng điểm, nơi từ xa đến nay luôn tập trung nhiều loại thuỷ sản với khối l-
ợng lớn và có giá trị cao ( do đặc điểm của nguồn nớc) nh Hải Phòng, Thanh
Hoá, Thuận An (Huế), Đà Nẵng, Quảng Nam, Dung Quất, quần đảo Cát Bà
Nơi hàng năm khai thác khối lợng lớn các loại thuỷ ssản có giá trị cao. Đặc
biệt, ở những nơi đó có nhiều vùng nớc lợ thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ
sản, hàng năm thu hoạch của ngời dân mang lại giá trị không nhỏ.
Qua đó cho thấy chúng ta có lợi thế rất lớn về khai thác và nuôi trồng
thuỷ sản, và cũng là nguồn tiềm năng lớn mà chúng ta đã và đang khai thác,
không những thế mà đến nay đã trở thành ngành mũi nhọn cho phát triển đất
nớc góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2/Thực trạng thị tròng xuất khẩu thuỷ sản

22
a)Tổng quan tình hình xuất khẩu thuỷ sản
Năm 1980, lần đầu tiên ngành thuỷ sản đạt kim ngạch xuất khẩu 11,2
triệu Rúp và cũng chỉ xuất khẩu sang khu vực 1 ( các nớc xã hội chủ nghĩa).

Mãi 15 năm sau thuỷ sản xuất khẩu mới đạt 500 triệu USD và sang đợc cả
khu vực 2 ( các nớc t bản chủ nghĩa). Nhng chỉ sau 5 năm, đến năm 2000
chúng ta đã vợt qua ngỡng 1 tỷ USD. Đây không phải đơn thuần chỉ là thúc
đẩy mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu, mà còn là mối quan hệ hữu cơ giữa ngời
sản xuất với ngời tiêu thụ và với thiên nhiên.
+) Kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản
Bảng 5 : Kim ngạch xuất khẩu xuất khẩu giai đoạn 1990-1999
Đơn vị : tỷ
1990 0.239
1991 0.2851
1992 0.307
1993 0.368
1994 0.460
1995 0.560
1996 0.670
1997 0.776
1998 0.58
1999 1
Nguồn: Bộ thuỷ sản và niên giám thống kê
Qua bản số liệu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản
đã tăng dần qua các năm, nh vậy nhu cầu về mặt hàng này đã tăng, thể hiện
sự chấp nhận của thị trờng về mặt hàng này. Với đặc điểm của mặt hàng,
chứng tỏ tiềm năng tiêu thụ rất lớn và không ngừng. Cũng qua đó có thể thấy
rằng thế mạnh cho các doanh nghiệp khi khai thác mặt hàng này là rất lớn.
Riêng năm 2001, chỉ tính 8 tháng đầu năm, sản lợng tôm đông lạnh đã
tơng đơng mức cùng kỳ năm ngoái là 52%, cá 69%, tôm hùm 117%, mực
45%. Sản phẩm nuôi và sản phẩm khai thác cũng cân bằng nhau. Riêng mấy
ngày đầu tháng 8/2001 giá trị hàng thuỷ sản xuất khẩu 55.661 USD. Trong
tháng, giá trị xuất khẩu vẫn tiếp tục tăng mạnh, ớc tính đạt mức 175.000
USD mức cao nhất từ trớc đến nay. Bên canh đó Việt Nam đợc Uỷ ban EU

công nhận đa vào danh sách 1 các nớc đợc nhập khẩu thuỷ sản vào EU, đặc
biệt là mặt hàng xuất khẩu nhuyễn thể 2 manhe vỏ vào EU, đó là bớc tiến vợt
bậc của ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản nớc ta. Theo dự kiến đến năm
2003, toàn bộ các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu của ta sẽ đều

23
đạt tiêu chuẩn chất lợng an toàn thực phẩm của EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ.
Đều đó sẽ tạo ra bớc đột phá của ta trong việc lấy lòng tin và mở rộng thị tr-
ờng của các thị trờng khó tính đó. Hiện nay nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản, hải
sản trên thế giới tiếp tục tăng ở mức cao nh tại thị truờng Hoa Kỳ, Hàn Quốc,
Nhật Bản và Trung Quốc.
Ta có bản số liệu thống kê về cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu theo
số lợng tính đến năm 1999 nh sau:

24
Bảng 6 : Cơ cấu mặt hàng thuỷ sản
Mặt hàng Theo số lợng
(%)
Theo giá trị
(%)
Tôm đông lạnh 66,2 67,2
Cá đông lạnh 20,8 5,6
Mực đông lạnh 6,9 10,8
Các sản phẩm khô 5,1 11,8
Sản phẩm khác 1 4,6
Nguồn : Bộ Thuỷ sản
Nh vậy trong các sản phẩm xuất khẩu về khối lợng tôm đông lạnh
chiếm tỷ trọng lớn, đó là sản phẩm mà hiện nay thu hút ngời dân nuôi trồng
rất lớn, chơng trình nuôi tôm càng xanh xuất khẩu đã đợc Bộ Thuỷ sản triển
khai và đi vào hoạt động, hàng vạn ha đất đã đợc khai thác nạo vét trở thành

những hồ nuôi tôm.
Về mặt giá trị của cơ cấu của sản phẩm thỷ sản xuất khẩu có thể tham
khảo bảng số liệu thống kê sau:
Về mặt giá trị thì tôm đông lạnh vẫn chiếm tỷ trọng lớn, đều đó chứng
tỏ tiềm năng của mặt hàng này rất lớn, và việc đầu t phát triển là hớng đi
đúng đắn có tầm chiến lợc.
Về mặt Chất lợng hàng thuỷ sản thì đã có bớc tiến đáng kể, dần dần
đã đợc các thị trờng khó tính nh Nhật, EU và Hoa Kỳ chấp nhận, đó là bớc
tiến lớn của ta trong việc nhận thức tạo ra những sản phẩm có giá trị đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Ngày nay, mặt hàng này đã thu hút nhiều doanh nghiệp tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh, họ đã đầu t một lợng vốn không nhỏ
trong việc khai thác và phát triển ngành hàng này, nhiều doanh nghiệp đã
giàu lên nhanh chóng.
b)Thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản
Từ khi đổi mới, đặc biệt là Mỹ đã bỏ cấm vận vào năm 1995 thị trờng
tiêu thụ mặt hàn thuỷ sản đã thay đổi cơ bản, nhu cầu tiêu dùng không ngừng
tăng lên ở thị trờng nội địa cũng nh thị trờng quốc tế. Bản số liệu dới đây cho
ta biết tỷ lệ thị trờng của các mặt hàng thuỷ sản cụ thể của năm 1999 :
Bảng 7 : Cơ cấu mặt hàng theo thị trờng
Đơn vị : %

25

×