Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

thuế xuất nhập khẩu và hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.19 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu 4
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 6
1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu 6
2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với sự phát triển
của kinh tế 8
3. Nội dung cơ bản của luật thuế xuất khẩu, luật thuế nhập
khẩu hiện hành 14
4.Thất thu thuế nhập khẩu và sự cần thiết phải
chống thất thu thuế nhập khẩu 23
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ MỘT SỐ NGUYÊN
NHÂN CHO HIỆN TƯỢNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM 28
I Tình hình xuất nhập khẩu trong mấy năm gần đây 28
1. Đánh giá chung 28
2. Thị trường xuất nhập khẩu năm 2004 có nhiều chuyển
biến tích cực 30
II.Tình hình thu thuế nhập khẩu hiện nay 32
1. Cơ sở tính thuế 32
2. Quy trình tính và thu thuế 36
3. Kết quả hoạt động thu thuế xuất nhập khẩu 36
III. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu
thuế xuất nhập khẩu ở Việt nam 41
1. Do luật thuế xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở,
thiếu chặt chẽ và phức tạp 41
1
2. Do buôn lậu và gian lận thương mại 43
2.1 Tình hình buôn lậu hiện nay trên các tuyến biên giới, và các
phương thức vận chuyển……….45
2.1.1 Tuyến biên giới các tỉnh phía bắc 45
2.1.2 Tuyến biên giới miền trung 45
2.13 Tuyến biên giới Tây nam 45


2.1.4 Tuyển đường biển 46
2.1.5 Tuyến đường hàng không 47
2.2 Tình hình gian lận thương mại hiện nay và các phương thức.
47
2.2.1 Lợi dụng sơ hở của luật thuế xuất nhập khẩu47
2.2.2 Khai sai số lượng, trọng lượng của hàng hóa. 49
2.2.3 Ghi sai xuất xứ của hàng hóa. ……………… 49
2.2.4 Thông qua tình trạng tạm nhập tái xuất…….49
2.2.5 Thông qua yêu cầu kiểm định trước………….50
khi nhập hàng.
3. Do tình trạng nợ thuế 50
4. Một số nguyên nhân khác 51
4.1 Do sự yếu kém của cán bộ Hải quan………………….51
4.2 Do công tác kiểm tra kiểm soát chưa tốt…………… 51
4.3 Do dân trí về thuế chưa cao…………………………….51
4.4 Do đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn………… 52
Chương III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG
THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 53
I Những quan điểm cơ bản của việc chống thất thu thuế xuất nhập
khẩu …….53
1. Phải giải quyết hài hóa mối quan hệ giữa lợi ích
của nhà nước và lợi ích của đối tượng nộp thuế 53
2. Chống thất thu thuế ngay từ trong nhà nước 53
2
3. Chống thất thu thực và chống thất thu tiềm năng phải
cùng được coi trọng 54
4. Phối hợp các ngành các cấp trong hoạt động 54
chống thất thu thuế
II. Mục tiêu cơ bản của chống thất thu thuế nhập khẩu 54
III. Kinh nghiệm chống thất thu thuế ở một số nước 55

1. Ở Pháp……………………………………………………55
2. Ở Singapo ……………………………………………….56
3. Ở Đan mạch…………………………………………… 57
IV.Một số giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu 58
1. Tiến tới xây dựng luật thuế xuất nhập khẩu hoàn thiện hơn,
phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế của đất nước 58
2. Tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại 63
3. Cải tiến cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu: 67
V.Điều kiện để thực hiện các giải pháp chống thất thu thuế 69
1. Về con người 69
2. Về khoa học kỹ thuật 69
3. Về phía hải quan 70
Kết luận
Tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế xuất nhập khẩu hiện nay đóng góp phần lớn vào nguồn thu của ngân
sách nhà nước, là một trong các phương tiện để nhà nước thực hiện chức năng
quản lý của mình. Thông qua thuế xuất nhập khẩu có thể quản lý doanh nghiệp ở
tầm vĩ mô, bảo hộ sản xuất trong nước, định hướng người tiêu dùng…
Nhưng hiện nay tình trạng thất thu thuế nhập khẩu ngày càng trở nên phổ
biến, thông qua nhiều hình thức khác nhau, lợi dụng các đối tượng và kẽ hở của
3
pháp luật mà các đối tượng trốn thuế thực hiện hành vi của mình. Thất thu thuế
không những chỉ diễn ra ở các địa bàn biên giới, vùng biển, hàng không, các đơn
vị kinh tế quốc doanh mà còn diễn ra ở các hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập
khẩu, mua bán nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất…
Thất thu thuế nhập khẩu không những chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu của
ngân sách nhà nước mà còn là vấn đề đạo đức ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội.
Khi thất thu thuế nhập khẩu công cụ quản lý bằng thuế giảm tính hiệu lực không

còn phát huy tác dụng của nó. Từ nó làm ảnh hưởng đến quan hệ thương mại
trong và ngoài nước. Đặc biệt đối với Việt nam nhu cầu nhập khẩu còn đang lớn
do vậy thất thu thuế nhập khẩu đối với Việt nam càng càng là vấn đề nổi cộm
hơn. Trên cơ sở đó việc thực hiện đề tài: Thuế xuất nhập khẩu và hiện tượng
thất thu thuế nhập khẩu ở Việt nam hiện nay có ý nghĩa về mặt lý luận cũng
như thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Thuế xuất nhập khẩu là một trong các công cụ thực hiện quản lý hoạt
động thương mại. Người viết nghiên cứu đề tài này nhằm có những hiểu biết về
lý luận thuế xuất nhập khẩu, mối quan hệ giữa thất thu thuế nhập khẩu và thuế
nhập khẩu. Đánh giá thực trạng thất thu thuế nhập khẩu hiện nay. Trên cơ sở đó
kiến nghị các giải pháp đề khắc phục thực trạng trên. Qua đó góp phần tăng thu
ngân sách, bảo hộ sản xuất thúc đẩy quan hệ thương mại…
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình thất thu thuế nhập khẩu ở
Việt nam hiện nay và các nguyên nhân của nó. Trong giới hạn một chuyên đề
thực tập tốt nghiệp người viết chỉ xin đề cập tới một số nguyên nhân chủ yếu,
một số giải pháp nổi bật nhằm khắc phục tình trạng thất thuế nhập khẩu trong
thời gian tới ở Việt nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
4
Để đánh giá chính xác thực trạng thất thu thuế để từ đó đưa ra các giải
pháp phù hợp người viết sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-lênin,
kết hợp với các biện pháp so sánh đối chiếu, phân tích dựa trên các số liệu tài
liệu có sẵn.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu thành ba phần chính;
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu và hiện tượng thất thu
thuế.
Chương 2: Thực trạng thất thu thuế nhập khẩu và các nguyên nhân.

Chương 3: Một số giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Thuế nói chung vừa là một phạm trù mang tính khách quan vừa là phạm trù
mang tính lịch sử. Thuế tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và hoạt động
của nhà nước.
Khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, giai cấp và tầng lớp xã
hội xuất hiện, thì nhà nước cũng hình thành. Để thực hiện các chức năng của
mình thì nhà nước cần có một nguồn tài chính. Nguồn tài chính đó có thể là sự
huy động của các tổ chức cá nhân trong xã hội. Theo một cách nào đó có thể
hiểu nguồn tài chính này là thuế. Nhà nước đặt ra nhiều sắc thuế khác nhau áp
dụng đối với từng lĩnh vực từng đối tượng. Thuế xuất nhập khẩu là một khoản
thuế không thể thiếu đặc biệt khi hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia ngày càng trở nên sôi động. Thuế xuất nhập khẩu có thể hiểu là khoản
thu bắt buộc điều tiết vào giá của hàng hoá dịch vụ khi trao đổi với nước khác
mà người sở hữu nó phải nộp cho nhà nước. Cũng có nhiều quan niệm về thuế
xuất nhập khẩu nhưng có thể định nghĩa thuế xuất nhập khẩu như sau: “ Thuế
5
xuất khẩu, nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch,
phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.”
1

Thuế xuất nhập khẩu hay còn gọi là thuế quan được các nước tư bản sớm
phát triển sử dụng như Anh và Pháp. Sự phát triển của thuế xuất nhập khẩu cũng
trải qua các quá trình khác nhau ở những giai đoạn khác nhau và ở những nước
khác nhau.
Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh nhiều quan niệm cho rằng việc sử dụng
thuế xuất nhập khẩu làm hạn chế tính tự do cạnh tranh của thị trường, quan niệm
này có ở những nước phát triển . Và họ bác bỏ việc sử dụng thuế xuất nhập

khẩu. Nhưng bên cạnh đó cũng trong giai đoạn này ở những nước kém phát triển
muốn bảo hộ sản xuất trong nước, thuế xuất nhập khẩu là một công cụ hữu hiệu
nên họ ủng hộ việc sử dụng loại thuế này.
Khi chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng đến giai đoạn độc quyền thì
thuế xuất nhập khẩu được sử dụng rộng rãi. Thuế nhập khẩu cao làm hạn chế
lượng hàng nhập khẩu khiến cho các doanh nghiệp dành độc quyền về thị trường
trong nước.
Trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ nhất, sự mất cân đối về hoạt động
thương mại của các nước tham chiến và không tham chiến làm, sự giảm sút hoạt
động trao đổi hàng hoá, cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới 1929-1930 khiến
cho việc sử dụng công cụ thuế quan đơn nhất không còn đủ sức phát huy tác
dụng. Các nước còn sử dụng thêm công cụ phi thuế quan như dùng ngoại tệ
trong thanh toán, hạn ngạch xuất khẩu để điều chỉnh hoạt động thương mại của
mình.
Trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ hai, ở những nước phát triển, kinh
tế các nước phát triển nhanh chóng, dẫn tới việc hình thành hệ thống tiền tệ quốc
tế. Xu thế này khiến cho các nước linh hoạt hơn trong chính sách của mình, hạn
chế hoặc bác bỏ việc sử dụng hàng rào thuế quan, mở rộng quan hệ hình thành
nên các hiệp hội các tổ chức thế giới.
1
Hồ Ngọc Cẩn- NXB Thống kê H Nà ội 2003- Thuế xuất nhập khẩu 2003 tr.13.
6
Tuy nhiên ở các nước đang phát triển vì mục tiêu bảo đảm cho nguồn thu
của ngân sách nhà nước và bảo hộ thị trường trong nước, các nước này vẫn ưa
chuộng việc sử dụng thuê xuất nhập khẩu - coi nó là công cụ hữu hiệu để thực
hiện mục tiêu của đất nước mình.
Trong giai đoạn hiện nay với xu thế khu vực hoá toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, thuế quan
ngày càng hạn chế sử dụng. Nhằm tăng cường tự do hóa thương mại, tự do cạnh
tranh, hàng hoá của các nước được tự do trao đổi.

2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với sự phát triển của kinh tế.
Thuế xuất nhập khẩu được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Nó có vai trò to lớn trong việc điều tiết hoạt động thương mại trao đổi hàng hoá
và dịch vụ.
Thuế xuất nhập khẩu tác động trực tiếp vào giá cả của hàng hoá, do vậy
mà cũng tác động đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Thuế
nhập khẩu cao làm tăng thêm giá thành của mặt hàng nhập khẩu do vậy sẽ hạn
chế lượng hàng nhập khẩu trên thị trường, tăng tính cạnh tranh cho mặt hàng nội
địa. Hơn nữa tạo cơ hội phát triển cho các mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu ở
thị trường nội địa đó. Giữa mặt hàng nhập khẩu có thuế đánh cao và mặt hàng
nhập khẩu có thuế đánh thấp hơn cũng tạo ra tính cạnh tranh khác nhau cho với
mỗi mặt hàng. Ngược lại thuế xuất khẩu thấp khiến cho lượng hàng xuất khẩu
nhiều hơn và với mức giá bán ra trên thị trường quốc tế cũng thấp hơn, làm tăng
khả năng cạnh trạnh của mặt hàng này trên thị trường thế giới. Như vậy thuế
xuất nhập khẩu có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp rất lớn đến hoạt động thương
mại nói riêng và sự phát triển kinh tế nói chung. Nhưng có thể tóm tắt các vai trò
của thuế xuất nhập khẩu ở : Đóng góp một phần to lớn vào nguồn thu của ngân
sách nhà nước. Góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước. Góp
phần hướng dẫn tiêu dùng. Là công cụ điều tiết hoạt động thương mại.
2.1 Đóng góp phần lớn vào nguồn thu của ngân sách nhà nước.
Nguồn thu ngân sách nhà nước bao gồm các nguồn chính: thuế, phí lệ phí.
7
Trong đó thuế đòng góp một tỷ trọng lớn ảnh hưởng đến quy mô của ngân sách.
Trong cơ cấu thuế, thuế xuất nhập khẩu cũng chiếm một phần quan trọng. Sở dĩ
thuế xuất nhập khẩu lại đóng góp lớn vào ngân sách như vậy vì hệ thống thuế
hiện nay còn chưa hoàn thiện, trong khi đó hoạt động thương mại diễn ra ngày
một sôi động, nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng, thuế lại là loại thuế gián
thu. Người tiêu dùng gián tiếp đóng thuế thông qua giá cả hàng hóa, do đó mà
không cảm thấy gánh nặng về thuế.
Trong nh ng n m qua t ng thu ngân sách không ng ng t ng qua cácữ ă ổ ừ ă

n mă
2
Như chúng ta đã biết ngân sách có vai trò rất quan trọng trong việc: duy
trì hoạt động của các cơ quan nhà nước, chi cho các công trình công cộng, các
hoạt động phúc lợi xã hội, chi cho các hoạt động đầu tư phát triển. Các hoạt
động đẩu tư rủi ro cao khả năng thu lời nhỏ nhưng có lợi cho quốc té dân sinh.
Vai trò của ngân sách giúp cho ổn định phát triển kinh tế của quốc gia. Trong
khi đó thuế xuất nhập khẩu đóng góp với tỷ lệ 12,3% vào ngân sách đã khẳng
định được vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với ngân sách nhà nước.
Mức độ đóng góp của thuế xuất nhập khẩu vào ngân sách nhà nước
3
2
Thời báo kinh tế Việt nam- kinh tế 2004-2005 tr 13.
3
Thời báo kinh tế- kinh tế Việt nam tr13.
8

2.2 Góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển.
Ở m i qu c gia, m i giai o n phát tri n, tu vào chi n l cỗ ố ở ỗ đ ạ ể ỳ ế ượ
c a t ng th i k mà Nhà n c ra chính sách thu phù h p ủ ừ ờ ỳ ướ đề ế ợ để
có th khuy n khích xu t kh u, ho c nh p kh u.ể ế ấ ẩ ặ ậ ẩ
Thuế xuất nhập khẩu cộng thêm vào giá thành chính vì thế mà làm tăng
giá cả của hàng hoá. Đối với những hàng hoá như tài nguyên đất nước, các hàng
hoá cần được nhà nước bảo vệ thì nhà nước đánh thuế xuất khẩu cao để bảo vệ
và phát triển sản xuất trong nước. Đối với mặt hàng muốn hạn chế lượng nhập
khẩu để khích thích sản xuất trong nước thì nhà nước đánh thuế nhập khẩu cao
để hạn chế lượng hàng nhập khẩu này. Đối với mặt hàng xuất khẩu là nguyên
liệu đầu vào cho các ngành khác thì thuế nhập khẩu có thể đánh thấp để giảm
giá thành cho các mặt hàng đó.
Đối với nước ta thường khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu do

vậy mà thuế xuất khẩu thường thấp còn thuế nhập khẩu thì cao hơn.
Trong xu thế kinh tế thế giới hiện nay tính cạnh tranh ngày càng trở nên
khắc nghiệt, nhưng đối với đất nước ta nhiều ngành còn rất non trẻ. Chính vì vậy
mà việc bảo hộ sản xuất trong nước thông qua hàng rào thuế quan là cần thiết.
Tuy nhiên cũng khẳng định là Việt Nam không lấy chính sách bảo hộ làm chiến
lược phát triển, vì việc gia nhập WTO, sự mở cửa phát triển của khối ASEAN,
AFTA, buộc ta phải tháo rỡ hàng rào thuế quan này. Chúng ta cũng hiểu vai trò
của hàng hóa nhập khẩu bởi nó là đầu vào của hàng hóa xuất khẩu nhưng cũng
không thể không bảo hộ sản xuất trong nước ở từng thời điểm, ở từng vùng và
9
từng ngành nghề nhất định. Bảo hộ tạo cơ sở cho các doanh nghiệp trong nước
có thời gian để học hỏi kinh nghiệm, khoa học công nghệ của nước ngoài, cải
thiện tình hình sản xuất của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh với các mặt
hàng khác. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta vẫn tiến hành bảo hộ nhưng bảo
hộ khác hẳn với xu thế hướng nội không bó chặt nền kinh tế và bảo hộ ở những
lĩnh vực cần thiết, mũi nhọn đặc biệt cần sự hỗ trợ của nhà nước. Nhưng việc
bảo hộ cũng chỉ trong một thời hạn nhất định, nhà nước cần nghiên cứu kỹ đối
tượng bảo hộ tránh tình trạng ỷ lại nhà nước.
Bên cạnh đó thuế xuất nhập khẩu còn có tác dụng khuyến khích sản xuất
trong nước phát triển. Bởi nó tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong nước, ít cạnh tranh hơn, thị phần trong nước nhiều hơn.
2.3 Góp phần định hướng người tiêu dùng.
Thuế cao hay thấp sẽ có tác dụng hạn chế hay kích thích tiêu dùng, ví dụ
đánh thuế nhập khẩu cao người tiêu dùng sẽ sử dụng hàng hoá trong nước nhiều
hơn. Đối với mặt hàng khuyến khích phát triển thuế nhập khẩu đánh thấp thậm
chí không ánh. i v i m t hàng h n ch vi c s d ng thì thuđ Đố ớ ặ ạ ế ệ ử ụ ế
ánh r t cao ví d nh r u và thu c lá. Thông qua chính sách thuđ ấ ụ ư ượ ố ế
ó ng i tiêu dùng bi t ng và đ ườ ế Đả nhà n c khuy n khích mình nênướ ế
tiêu dùng m t hàng nào.ặ
2.4 Là công cụ điều tiết hoạt động thương mại .

Để quản lý hoạt động thương mại chính phủ các nước có thể sử dụng
đồng bộ các biện pháp thuế quan và phi thuế quan ( như hạn ngạch, hạn chế
phân bổ ngoại tệ). Nhưng công cụ thuế quan vẫn được đánh giá là quan trọng
nhất bởi một số nguyên nhân sau:
Một là: Khác v i h n ng ch, i v i thu quan, thông tin v sớ ạ ạ đố ớ ế ề ự
10
bi n ng giá c hàng hóa d ch v c truy n n ng i u t ,ế độ ả ị ụ đượ ề đế ườ đầ ư
ng i s n xu t, ng i tiêu dùng m t cách nhanh chóng và chính xác.ườ ả ấ ườ ộ
B i thu ánh tr c ti p vào giá c c a hàng hóa và d ch v ó.ờ ế đ ự ế ả ủ ị ụ đ
Thông qua vi c n m b t thông tin này nhanh hay ch m mà ng i raệ ắ ắ ậ ườ
quy t nh có quy t nh nhanh chóng chính xác hay không. ế đị ế đị
Hai là: Trong thu quan tính b o h r t rõ ràng và minh b ch.ế ả ộ ấ ạ
Ng i tiêu dùng và ng i u t có nhi u cách nh n ra thu su t.ườ ườ đầ ư ề để ậ ế ấ
Song các nhà u t ph i d oán các bi n pháp b o h có th cóđầ ư ả ự đ ệ ả ộ ể
trong t ng lai i v i m t hàng c a mình - trong thu quan ó ã cóươ đố ớ ặ ủ ế đ đ
s n m t c tính là tính tiên li u và tính minh b ch.ẵ ộ đặ ệ ạ
Ba là: khi s d ng công c thu quan trong quá trình h i nh p sử ụ ụ ế ộ ậ ẽ
cho phép chúng ta h n ch và ti n t i xóa b b o h c m t cáchạ ế ế ớ ỏ ả ộ đượ ộ
có hi u qu rõ ràng và có th tính toán c c th . Còn n u dùngệ ả ể đượ ụ ể ế
h n ng ch thì vi c tính toán là không th khi ti n hành t do hóaạ ạ ệ ể ế ự
th ng m i. ươ ạ
Bốn là: Khi s d ng công c thu quan, s t o c m t ngu nử ụ ụ ế ẽ ạ đượ ộ ồ
thu h u ích cho ngân sách nhà n c, n u dùng h n ng ch có th d nữ ướ ế ạ ạ ể ẫ
n s phung phí c a các cá nhân t ch c nh n c h n ng ch uđế ự ủ ổ ứ ậ đượ ạ ạ ư
ãi c a nhà n c. Vi c s d ng thu quan t o môi tr ng bình ngđ ủ ướ ệ ử ụ ế ạ ườ đẳ
cho t t c m i i t ng tham gia ho t ng th ng m i, còn dùng h nấ ả ọ đố ượ ạ độ ươ ạ ạ
ng ch s th ng t o c h i cho các công ty lâu n m có quan h thânạ ẽ ườ ạ ơ ộ ă ệ
thu c v i chính ph . ộ ớ ủ
2.5 Góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của đất nước.
Ngoài các vai trò trên thuế xuất nhập khẩu còn đóng góp vào quan hệ đối

ngoại của đất nước. Như thuế nhập khẩu có thể đánh cao đối với các mặt hàng
của các nước có chính sách phân biệt quốc gia đối với đất nước mình hay cho
11
một số nước đã ký hiệp định thương mại thuế quan. Nhà nước phân biệt khu vực
thuế cho từng nước đã có hiệp định thương mại với nước mình đối với từng mặt
hàng cụ thể. Trên cơ sở đó mà biểu thuế gồm ba loại: thuế suất ưu đãi, thuế suất
ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.
Qua đó ta thấy được vai trò quan trọng của thuế xuất nhập khẩu tới sự
phát triển của nền kinh tế của đất nước. Vấn đề là việc thu thuế có triệt để hay
không, sự thất thu thuế càng ảnh hưởng mạnh đến nhiều mặt của nền kinh tế. Do
vậy cần xem xét tìm hiểu thất thu thuế nguyên nhân của hiện tượng và các giải
pháp cần thiết để hạn chế tình trạng này. Góp phần thực hiện đúng vai trò mà
thuế xuất nhập khẩu mang lại.
3. Nội dung cơ bản của luật thuế xuất khẩu, luật thuế nhập khẩu hiện hành.
Luật về thuế xuất nhập khẩu, thuế xuất khẩu được chính thức ban hành vào năm
1987 và được sửa đổi ba lần vào năm 1991, 1993, 1998. Hiện nay luật có nội
dung cơ bản như sau:
3.1 Phạm vi áp dụng
- Đối tượng chịu thuế: Hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới Việt nam, kể cả
hàng hóa từ khu chế xuất đưa vào thị trường trong nước và từ thị trường trong
nước đưa vào khu chế xuất đều là đối tượng chịu thuế của luật thuế này.
- Đối tượng không chịu thuế
4
:
+ Hàng quá cảnh mượn đường qua lãnh thổ Việt nam
+ Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu
+ Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
và hàng hóa từ khu chế xuất, doanh nghiệp từ khu chế xuất ra nước ngoài hoặc
hàng hóa doanh nghiệp chế xuất này sang doanh nghiệp chế xuất khác.
4

Mục II phần A thông tư 87/2004/TT-BTC ng y 31 tháng 8 nà ăm 2004 của Bộ T i chínhà
12
+ Hàng viện trợ nhân đạo
- Đối tượng nộp thuế:
Tổ chức cá nhân có đối tượng chịu thuế, phải nộp thuế cho cơ quan nhà nước.
3.2 Căn cứ tính thuế
Căn cứ để tính thuế xuất nhập khẩu dựa vào số lượng hàng hóa, giá tính thuế và
thuế suất của mặt hàng thực tế xuất nhập khẩu.
Công thức tính thuế
5
Số thuế xuất/ nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hóa xuất/nhập khẩu phải nộp
x Đơn giá tính thuế x Thu su t xu t /nh p kh u.ế ấ ấ ậ ẩ
Ho c = Tr giá tính thu ặ ị ế x Thu su t xu t/ nh p kh uế ấ ấ ậ ẩ
- Số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu: Là số lượng mặt hàng thực thế xuất nhập
khẩu
- Giá tính thuế
6
* Trường hợp giá tính thuế theo hợp đồng:
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất( Giá
FOB ) không bao gồm chi phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải ( F).
+ Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa nhập khẩu (CIF) bao gồm cả phí
bảo hiểm và chi phí vận tải. Nếu nhập khẩu bằng đường bộ là giá mua theo điều
kiện biên giới Việt Nam
+ Áp d ng v i khu ch xu t: là giá th c t mua bán t i c a kh u khuụ ớ ế ấ ự ế ạ ử ẩ
ch xu t doanh nghi p ch xu t theo h p ng. ế ấ ệ ế ấ ợ đồ
+ Hàng nhập khẩu có bảo hành theo hợp đồng nhưng lại không tính toán riêng
5
Thuế suất – Cơ quan quản lý v ban h nh thuà à ế suất: Bộ T i chính - Và ụ Chính sách thuế.
6
http/www.custom.gov.vn- thuế xuất nhập khẩu

13
đối với số hàng hóa thì giá tính thuế bao gồm cả sản phẩm bảo hành.
+ Đối với máy móc thiết bị mang ra nước ngoài sửa chữa thì giá tính thuế là chi
phí sửa chữa ở nước ngoài tính theo hợp đồng.
+ Đối với máy móc vận tải đi thuê thì giá tính thuế là giá thuê theo hợp đồng.
* Đối với mặt hàng nhà nước quản lý giá tính thuế là giá theo Bảng giá của Bộ
tài chính qui định. Trường hợp giá theo hợp đồng mua bán ngoại thương cao
hơn giá quy định tại Bộ tài chính thì tính theo giá hợp đồng.
* Tỷ giá tính thuế là tỷ giá mua bán bình quân trên thị trường liên ngân hàng do
nhà nước Việt nam ban hành. Thuế xuất nhập khẩu nộp bằng tiền Việt nam, nếu
muốn nộp bằng ngoại tệ thì phải có chuyển đổi của ngân hàng Việt Nam công
bố.
3.3 Thuế suất
7
- Thuế suất nhập khẩu: Gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất thông thường, thuế suất
ưu đãi đặc biệt.
+ Thuế suất thông thường: được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất
xứ từ nước không có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương
mại với Việt nam. Thuế suất cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt
hàng được quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được tính
Thuế suất = Thuế suất – Thuế suất x 50% thông thường ưu đãi
+ Thuế suất ưu đãi: Hàng hóa nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ từ
nước hoặc khối nước có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương
mại Việt nam. Nước hoặc khối nước đó phải nằm trong danh sách các nước hoặc
khối nước do Bộ Thương mại thông qua đã có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc
trong quan hệ thương mại với Việt nam.
Các mức thuế suất xác định cho các mặt hàng cụ thể quy định tại các biểu thuế
suất ưu đãi gồm:
7
Quyết định số 45/2002/QĐ/BTC ng y 10 tháng 4 nà ăm 2002 của Bộ T i Chínhà

14
Quyết định số 110/2003/ QĐ/ BTC ngày 25 tháng 7 năm 2003 của Bộ
tài chính.
 Quyết định số 157/2003/QĐ/ BTC ngày 24 tháng 9 năm 2003 của Bộ
Tài Chính
 Quyết định số 177/2003/QĐ/ BTC ngày 23 tháng 10 năm 2003 của Bộ
tài chính.
Quyết định số 198/2003/QĐ/ BTC ngày 05 tháng 12 năm 2003 của Bộ
tài chính
Quyết đinh số 224/2003/QĐ/BTC ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Bộ
tài chính.
 Quyết định số 25/2004/ BTC ngày 15 tháng 3 năm 2004 của Bộ tài
chính.
 Quyết định số 48/2004/QĐ/ BTC ngày 24 tháng 5 năm 2004 của Bộ tài
chính.
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Được áp dụng cho hàng nhập khẩu có xuất
xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt nam và nước và khối nước đó đã có thỏa
thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do,
liên minh quan thuế hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới
Để áp dụng loại thuế này thì hàng nhập khẩu phải là những mặt hàng có
giấy chứng nhận xuất xứ, phải được quy định cụ thể và đáp ứng đầy đủ điều
kiện đã ghi trong thỏa thuận.
3.4 Miễn thuế, xét miễn giảm thuế
8
* Miễn thuế
8
Nguyễn Văn Phụng- Thuế Nh nà ước- Số 1+2 tháng 1 năm2005 - Đổi mới cả cơ chế chính sách v thà ủ tục
Hải quan . Tr 16
15
- Hàng viện trợ không hoàn lại theo dự án viện trợ hoặc hiệp định giữa chính

phủ Việt nam với các tổ chức của nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận viện trợ
hoặc thông báo viện trợ.
- Hàng tạm nhập, tái xuất, hàng tạm xuất, tái nhập tham dự hội chợ, triển lãm.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển được miễn thuế.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách
xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt nam
- Đối với hàng nhập khẩu, xuất khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ thuế tại Việt nam theo quy định của pháp luật và
phù hợp với công ước quốc tế mà Việt nam đã ký kết hoặc tham gia thực hiện
theo hướng dẫn được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt nam.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ gia công cho phía nước ngoài rồi xuất
khẩu theo hợp đồng đã ký, được miễn thuế đối với các trường hợp
+ Vật tư nguyên vật liệu nhập để gia công
+ Vật tư tham gia vào quá trình sản xuất gia công
+ Hàng làm mẫu phục vụ cho gia công
+ Máy móc thiết bị trực tiếp gia công
- Máy móc thiết bị phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài mang vào
Việt nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình dự
án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
* Xét miễn thuế
- Đối với hàng nhập khẩu chuyên phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng.
+ Hàng nhập khẩu chuyên phục vụ cho an ninh quốc phòng: Công văn miễn
thuế của Bộ. Danh mục cụ thể về số lượng, chủng loại hàng nhập chuyên dùng
cho an ninh, quốc phòng, do lãnh đạo Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký
và thống nhất với Bộ tài chính. Giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp. Tờ
khai hải quan hàng hóa nhập khẩu. Hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
16
+ Hàng nhập khẩu chuyên dùng cho nghiên cứu khoa học
+ Hàng nhập khẩu chuyên dùng cho giáo dục đào tạo
- Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của bên nước

ngoài hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng nhập khẩu của các nhà đầu tư trong nước theo luật khuyến khích đầu tư
trong nước.
- Đối với hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức cá nhân người nước ngoài
cho các tổ chức cá nhân người Việt Nam và ngược lại.
* Xét giảm thuế
Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong quá trình vận chuyển bốc xếp bị hư hỏng
mất mát có lý do xác đáng, do cơ quan tỉnh thành phố ra quyết định xử lý căn cứ
vào mức độ tổn thất hư hỏng đã được giám định, đối chiếu hồ sơ có liên quan để
giảm thuế tương ứng với trường hợp cụ thể.
3.5 Hoàn lại thuế, truy lại thuế
9
a. Hoàn lại thuế
- Đối với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu
dưới sự giám sát của hải quan được phép tái xuất phải có công văn đề nghị hoàn
thuế nêu lý do. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu có thanh khoản
của cơ quan Hải quan. Biên lai nộp thuế. Hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu.
- Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng quy cách phẩm cấp so với
hợp đồng thương mại
- Đối với đối tượng nhập thuế nhầm lẫn trong kê khai thì được hoàn trả lại trong
thời gian một năm trở về trước
Các trường hợp được xét hoàn thuế gồm:
Các doanh nghiệp nhập nguyên vật liệu vật tư rồi trực tiếp sản xuất hoặc tổ chức
đưa gia công và nhận sản phẩm về để xuất khẩu.
9
Nguyễn Văn Phụng- Thuế Nh nà ước- Số 1+2 tháng 1 năm2005 - Đổi mới cả cơ chế chính sách v thà ủ tục
Hải quan . Tr 17.
17
Các doanh nghiệp nhập nguyên vật liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa tiêu thụ
trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu vật tư

này vào sản xuất hàng xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
Các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
thuộc phần vốn góp đầu tư của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b. Truy lại thuế
* Các trường hợp phải truy lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Các trường hợp
được miễn thuế, giảm thuế nếu đã được sử dụng khác với mục đích đã được
miễn giảm thì phải truy thu đủ số thuế đã được miễn giảm. Trường hợp đối
tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hóa nhập khẩu thì phải truy thu tiền
thuế trong thời hạn 1 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm
lẫn đó.
* Cân cứ tính thuế xuất nhập khẩu, nhập khẩu là giá tính thuế và thuế suất được
áp dụng theo quy định tại thời điểm truy thu thuế.
* Thời hạn kê khai nộp thuế xuất, nhập khẩu là 2 ngày kể từ ngày thay đổi mục
đích sử dụng ghi trên các văn bản, chứng từ, hóa đơn có liên quan. Trường hợp
không có các chứng từ để xác định ngày thay đổi mục đích sử dụng thì ngày xác
định để truy thu là ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu.
* Thời hạn nộp thuế phải truy thu thực hiện theo quy định. Nếu quá thời hạn quy
định nêu trên mà đối tượng nộp thuế chưa nộp sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
3.6 Thời điểm tính thuế và thời hạn thông báo thuế
a. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đã
nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan Hải quan.
b. Thời hạn thông báo thuế theo quy định :
- Trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận tờ khai hàng hóa xuất khẩu,
18
nhập khẩu của đối tượng nộp thuế, cơ quan Hải quan phải thông báo chính thức
cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp theo kê khai của đối tượng nộp thuế.
- Trong thời han 8 giờ làm việc kể từ khi cơ quan Hải quan kiểm hóa xong lô
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu nếu có khác biệt về số thuế phải nộp so với

thông báo theo kê khai ban đầu thì cơ quan hải quan phải thông báo cho đối
tượng nộp thuế số thuế còn thiếu hoặc thừa. Trong thông tư 87/2004 có quy định
rõ hơn trách nhiệm của cơ quan hải quan và đối tượng nộp thuế trong trường
hợp một trong 2 bên đề nghị giám định lại hàng hóa. Nếu hàng hóa phải qua
giám định lại, nếu có thay đổi về số thuế phải nộp thì thông báo thuế sẽ được
điều chỉnh trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ khi nhận kết quả giám định.
3.7 Thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu
- Đối với hàng xuất khẩu là 15 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được
thông báo chính thức của cơ quan Hải quan.
- Đối với hàng hóa là vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
là 9 tháng kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức
của cơ quan Hải quan về số lượng thuế phải nộp.
- Đối với hàng kinh doanh theo phương thức tạm xuất- tái nhập hoặc tạm nhập -
tái xuất thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn của cơ quan có
thẩm quyền cho phép tạm xuất - tái nhập hoặc tạm nhập - tái xuất
- Đối với hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế, nhập khẩu trước khi nhận hàng,
Danh mục hàng tiêu dùng thực hiện theo quy định của Bộ thương mại.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch, hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu của cư dân biên giới thì đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế trước
khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Việt Nam.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu không được thuộc diện thực hiện thời hạn nộp
thuế nêu trên thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày
- Hàng hóa nhập khẩu có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải mở tờ khai hàng
hóa nhập khẩu riêng theo từng thời hạn nộp thuế.
19
4.Thất thu thuế nhập khẩu và sự cần thiết phải chống thất thu thuế nhập
khẩu.
a. Khái niêm:
Như chúng ta đã biết, để cung cấp nguồn tài chính cho hoạt động của Nhà
nước, nhà nước đã đặt ra các loại thuế khác nhau. Chi ngân sách càng nhiều thì

nhu cầu thu thuế, lệ phí càng cao để bù đắp vào chi phí đó. Và trên cơ sở đó nhà
nước càng muốn thu đủ thuế. Trong khi đó các doanh nghiệp king doanh với
mục đính chính là lợi nhuận thì thuế nộp càng nhiều lợi nhuận để lại của họ càng
ít. Chính vì vậy mà họ luôn tìm cách hạn chế số thuế phải nộp. Như vậy trong
nền kinh tế luôn tồn tại hai bên lợi ích mâu thuẫn nhau giữa một bên là nhà nước
và một bên là các doanh nghiệp. Nên hiện tượng thất thu thuế là không tránh
khỏi.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm thất thu thuế ta có các giả thiết sau
Giả sử:
Gọi T là tổng số thuế xuất nhập khẩu phải nộp cho nhà nước
Qi là tổng số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
Pi là giá hàng hóa xuất nhập khẩu
Và ti thu su t xu t nh p kh u ng v i m i n v hàng hóaế ấ ấ ậ ẩ ứ ớ ỗ đơ ị
Thì có: T= Pi*Qi*ti
Nếu gọi T’ là tổng thuế xuất nhập khẩu thực tế thu được của ngân sách nhà nước
thì T - T’ = k
Lúc đó ta gọi k là số thất thu thuế. Như vậy số thất thu thuế là chênh lệch
giữa số thuế xuất nhập khẩu phải nộp cho ngân sách với số thực tế thu được.
Nhưng luật thuế xuất nhập khẩu ban hành cũng không lường trước được
những khoản phát sinh của nền kinh tế. Cho nền số thất thu thuế này bao gồm cả
khả năng tiềm năng của nền kinh tế thuộc về hoạt động xuất nhập khẩu đáng lẽ
ra được khai thác vào nguồn thu của ngân sách nhà nước nhưng lại không được
20
huy động.
Việc không tính đến tiềm năng của nền kinh tế là luôn tồn tại ở mỗi quốc
gia. Bởi nền kinh tế luôn luôn vận động và biến đổi. Nhưng cũng nói lên khả
năng hoạch định chính sách thuế. Nếu khi hoạch định tính tới yếu tố này và dự
trù được chính xác thì khả năng thất thu sẽ ít hơn. Do vậy để hạn chế tình trạng
thất thu cần có quá trình hoach định chính sách thuế khoa học chính xác hơn để
giảm biên độ giao động của nền kinh tế so với dự tính.

Qua đó ta có thể đưa ra khái niệm thất thu thuế xuất nhập khẩu như sau:
Thất thu thuế xuất nhập khẩu là những khoản thuế về các hoạt động xuất
nhập khẩu không được nộp vào ngân sách nhà nước và những khoản thuế
không được quy định trong luật thuế xuất nhập khẩu.
b. Sự cần thiết phải chống thất thu thuế xuất nhập khẩu:
Trên cơ sở nhận thức vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế,
ta có thể thấy thất thu thuế xuất nhập khẩu có thể ảnh hưởng nhiều mặt đến nền
kinh tế của đất nước. Bởi thuế xuất nhập khẩu tác động mạnh vào nguồn thu của
ngân sách nhà nước, định hướng tiêu dùng, khuyến khích sản xuất trong nước
phát triển, định hướng quan hệ quốc tế và hoạt động ngoại thương. Dưới đây sẽ
xem xét tác động của thất thu thuế xuất nhập khẩu trên một số phương diện:
kinh tế, xã hội và đạo đức.
b.1 Về mặt kinh tế:
Ngày nay, với nền kinh tế phát triển, chức năng nhà nước không còn đơn
thuần là duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, bảo vệ an toàn và trật tự xã hội
mà còn thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Nhu cầu chi
tiêu ngày càng nhiều, dưới nhiều hình thức và cho nhiều lĩnh vực. Một phần
quan trọng nhất của chi tiêu ngân sách nhà nước là chi cho đầu tư và phát triển:
xây dựng cơ sở hạ tầng, mua khoa học công nghệ, chi cho giáo dục đào tạo và
nhiều hoạt động khác. Nếu thất thu thuế trong khi thuế lại đóng góp phần lớn
vào ngân sách thì sẽ làm cho các khoản chi của chính phủ bị hạn chế, dẫn đến
21
tình trạng mất cân đối nguồn ngân sách. Dẫn tới vay tiền trong dân, gây mất ổn
nền kinh tế. Nhiều khi chính phủ phải dùng biện pháp phát hành tiền tăng lượng
tiền trong nền kinh tế, gây lạm phát. Ngoài ra còn gây nợ nước ngoài, dẫn đến lệ
thuộc về kinh tế chính trị đối với các nước khác.
Bên cạnh đó việc thất thu thuế xuất nhập khẩu của các mặt hàng xuất
nhập khẩu còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của mặt hàng đó trên thị
trường. Cùng một loại mặt hàng mà hãng thì bị đánh thuế hãng thì không làm
cho mức độ tin cậy của khách hàng vào sản phẩm giảm về chất lượng của sản

phẩm. Đối với mặt hàng xuất khẩu thì giá có thể được cao hơn đối với mặt hàng
đó nhưng lại gây ảnh hưởng đến những mặt hàng tương tự chúng trên thị trường
được đánh thuế.
b.2 Về mặt xã hội
Thất thu thuế xuất nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến công bằng xã hội. Bởi
thông qua thuế xuất nhập khẩu và chính sách thuế xuất nhập khẩu, nhà nước huy
động được một phần nguồn thu của người kinh doanh hàng xuất nhập khẩu đồng
thời tiến hành quản lý vĩ mô đối với các hoạt động này. Các doanh nghiệp kinh
doanh những mặt hàng giống nhau thì phải nộp thuế như nhau có thế mới đảm
bảo được tính công bằng trong nền kinh tế.
Đặc biệt trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay, với những ưu điểm
như tăng cường khă năng cạnh tranh , tạo tính độc lập tự chủ cho các đơn vị
thành phần kinh tế, tạo ưu thế cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản phẩm
ngày càng tốt hơn, chất lượng cao hơn đa dạng phong phú hơn, Thì bên cạnh nó
cũng chứa đầy tính tiêu cực, đặc biệt làm cho người bị vật chất hóa, chạy theo
lợi nhuận có những nguồn thu nhập bất chính kếch xù, tạo ra sự phân hóa ngày
càng nhanh chóng người giàu và người nghèo trong xã hội, gây bất bình đẳng
ảnh hưởng đến trật tự an ninh quốc gia.
22
b.3 Về mặt đạo đức
Bất cứ việc thực hiện một chính sách pháp luật nào cũng tồn tại những cá
nhân không chấp hành nghiêm túc. Với việc thi hành luật thuế xuất nhập khẩu
cũng vậy, luôn có các cá nhân vì lợi ích riêng mà không chấp hành hoặc chấp
hành không nghiêm túc. Đó là xét trên đối tượng nộp thuế, còn xét trên pham vi
quản lý thì cũng có một đội ngũ cán bộ vì tham ô cửa quyền đã tiếp tay cho một
lượng buôn lậu trốn thuế, gây tổn thất nghiêm trọng đến nền kinh tế.
Thực tế đã có nhiều cá nhân phải đứng trước vành móng ngựa, kể cả
doanh nghiệp và cả quan chức nhà nước, cấu kết với nhau gây thất thoát cho nền
kinh tế. Đặc biệt các nhân viên hải quan- đối tượng đứng trước nhiều cám dỗ
của bọn tội phạm. Do vậy vấn đề đạo đức đối với cán bộ hải quan là rất quan

trọng.
Qua đó ta thấy thất thu thuế xuất nhập khẩu ảnh hưởng rất lớn đến mọi
mặt của nền kinh tế. Do vậy cần có biện pháp hạn chế tình trạng này.
23
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ MỘT SỐ NGUYÊN
NHÂN CHO HIỆN TƯỢNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU Ở
VIỆT NAM
I. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU TRONG MẤY NĂM GẦN ĐÂY.
1. Đánh giá chung:
Trong mấy năm gần đây tình hính xuất khẩu có nhiều khả quan. Đặc biệt trong
năm 2004 vừa qua đã thu được kết quả vượt bậc:
- Năm 2004 kết quả cao nhất từ trước đến nay. Tổng kim ng ch tạ đạ
26.003 tr USD. Bình quân tháng t 2.167 tr USD/ tháng. Kimđạ
ng ch xu t kh u bình quân u ng i ã v t qua m c 300ạ ấ ẩ đầ ườ đ ượ ố
USD/ng i. Trong khi m y n m tr c còn d i m c nghèoườ ấ ă ướ ở ướ ứ
khổ
10
.
10
Thời báo kinh tế_ kinh tế Việt nam 2004- 2005 tr 26
24

- Về tốc độ tăng của năm 2004 là 28,9% so với năm 2003. Tuy về số tương
đối đứng thứ 4 trong 14 năm trở lại đây nhưng về tuyệt đối là 5.836 tr
USD cao nhất từ trước tới nay
11
.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu qua các năm


Hệ số của tăng xuất khẩu so với tăng GDP tăng 3,8 lần. Đây là hệ số cao
nhất trong mấy năm gần đây góp phần làm cho kinh tế tăng trưởng nhanh.
Qua các biểu đồ trên thấy kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng qua các
năm, tăng một cách liên tục, kéo dài. Phản ánh mức độ tăng bền vững của hoạt
động xuất khẩu.
- Xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở cả hai khu vực: khu vực kinh tế trong nước và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Khu vực kinh tế trong nước đạt 11.736
trUSD (tăng 17,2 %). Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 14.267 trUSD tăng
40,4%. Việc tăng cao hơn của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài khẳng định các
doanh nghiệp thuộc khu vực này đã phát huy lợi thế của vốn, khoa học công
11
thời báo kinh tế- kinh tế việt nam 2004-2005 tr 26
25

×