Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

các giải pháp cần thiết đối với quá trình giải quyết công nợ tại công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.83 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
Chơng I
Cơ sở lý luận về công nợ- quản lý công nợ trong các
doanh nghiệp thơng mại
I. Cơ sở hình thành và nội dung công nợ:
1.1. Cơ sở hình thành:
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, sự phát
triển của các thành phần kinh tế cùng với cơ chế tự chủ tài chính đã thực sự
tạo môi trờng cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp, chính sách phân phối
hợp lý, linh hoạt đã làm biến đổi các vấn đề về lơng, thu nhập và dự trữ vốn
trong mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội.
Không còn đợc bao cấp về tài chính, mỗi chủ thể của nền kinh tế phải
tự tìm kiếm nguồn vốn. Không có bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh
bằng toàn bộ vốn tự có bởi vì trong kinh doanh cần một lợng vốn rất lớn để
mua, thuê cửa hàng, nhà xởng, máy móc, trang bị, mua hàng hoá, nguyên vật
liệu, trả công ngời lao động Và rất nhiều các khoản chi phí khác nữa. Vốn tự
có thờng không đủ để trang trải.
Mặt khác, đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ của các đơn vị sản xuất kinh
doanh đợc vận động liên tục qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất và lu
thông hàng hoá. Do đó nếu nh mua bán không khớp nhau về không gian, thời
gian và số lợng sẽ nảy sinh nhu cầu vốn tạm thời cần đợc bổ sung ngay để tiến
hành sản xuất kinh doanh liên tục.
Trong xã hội, xét tại một thời điểm bất kỳ nào đó luôn xảy ra hiện tợng
có những ngời có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, có đơn vị lại thiếu vốn do đó
họ có thể cho vay hoặc đi vay để bổ sung vốn thiếu hụt trong kinh doanh. Vốn
vay chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Khi đi vay vốn,
doanh nghiệp phải đảm bảo vốn vay đợc hoàn trả đầy đủ đúng kỳ hạn cả gốc
và lãi theo cam kết do vậy vốn vay là một trong những nguồn chính hình
thành nên công nợ phải trả của doanh nghiêp. Nguồn vốn vay là nguồn vốn
mà các doanh nghiệp thờng khai thác, huy động khi thiếu vốn cho sản xuất,
kinh doanh. Các doanh nghiệp có thể vay vốn từ các ngân hàng, tổ chức tín


dụng và các đối tợng khác Trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn tín dụng đ-
ợc coi là nguồn vốn dễ khai thác và tìm kiếm.
Bên cạnh đó, nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán cũng là một yếu
tố quan trọng hình thành nên công nợ phải thu của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động, các doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các chủ thể
khác nhau. Tín dụng thơng mại là một hình thức chiếm dụng, đó là quan hệ
2
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
mua bán chịu hàng hoá do đặc điểm thời vụ của sản xuất và mua hoặc bán sản
phẩm. Do có một số doanh nghiệp có hàng hoá muốn bán, trong đó lại có một
số doanh nghiệp khác muốn mua nhng lại không có tiền do đó doanh nghiệp
với t cách là ngời bán muốn tiêu thụ sản phẩm của mình họ có thể bán chịu
hàng hoá cho ngời mua. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể chiếm dụng các
khoản nợ ngân sách nhà nớc bằng cách chậm nộp thuế, các khoản nợ lơng cán
bộ công nhân viên
Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ công chúng với chi phí sử dụng
không cao lắm qua hình thức phát hành chứng khoán.Tuy nhiên hình thức này
chỉ áp dụng cho các công ty lớn đợc kiểm nghiệm qua thị trờng chứng khoán.
Tóm lại, công nợ luôn luôn tồn tại trong bất cứ một doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế nào bởi vì mỗi chủ thể kinh tế này đều phát sinh nhu cầu vốn bổ
sungcho hoạt động kinh doanh.
Vậy công nợ là gì?
Công nợ là các khoản phải thu, phải trả với các cá nhân, đơn vị, tổ chức
kinh tế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung công nợ:
Công nợ của doanh nghiệp bao gồm hai mảng là: công nợ phải thu và
công nợ phải trả. Đó là hai phạm trù đối nghịch nhau nhng tồn tại song song
ảnh hởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Công nợ phải thu:
a. Khái niệm:

Công nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các
đơn vị và các cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thu hồi.
- Các đơn vị ở đây có thể là các doanhnghiệp khách hàng, mà trong quá
trình mua hàng của doanh nghiệp đã nợ tiền của doanh nghiệp; Doanh nghiệp
bán hàng cho doanh nghiệp: là các doanh nghiệp đã nhận tiền mua hàng ứng
trớc cho doanh nghiệp; các tổ chức tài chính: trong quá trình hoạt động kinh
doanh trên thơng trờng việc các tổ chức tài chính có thể huy động vốn của
doanh nghiệp nếu nh doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi hoặc chi phí cơ hội giữa
việc kinh doanh và việc cho các tổ chức tài chính vay thì tỷ suất lợi nhuận cho
các tổ chức tài chính vay là cao hơn
b. Nội dung công nợ phải thu:
Các khoản công nợ phải thu của doanh nghiệp bao gồm:
3
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
Các khoản phải thu từ khách hàng
ứng trớc cho ngời bán
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Các khoản phải thu nội bộ
Các khoản tạm ứng cho công nhân viên
Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ
Phải thu khác
Nội dung cụ thể của các khoản phải thu nh sau:
Các khoản phải thu từ khách hàng: là những khoản cần phải thu do
doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ
cho khách hàng.
Để có thể thắng lợi trong cạnh tranh, giành đợc nhiều thị phần trên thị
trờng, doanh nghiệp phải áp dụng hình thức bán chịu( tín dụng thơng mại) để
tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá, tăng khả năng chu chuyển vốn và rút ngắn chu
kỳ kinh doanh. Khả năng tài chính của khách hàng mua chịu ảnh hởng rất lớn

tới mức độ chắc chắn thu hồi số tiền nợ phải thu. Để tránh rủi ro do khách
hàng mất hoặc giảm khả năng thanh toán, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công
tác thu hồi công nợ đối với từng khách hàng, đặc biệt với các khách hàng có
số tiền phải thu lớn, khách hàng dây da nợ Doanh nghiệp cần đề ra chính
sách tín dụng thơng mại phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp, với
từng khách hàng, mặt hàng
ứng trớc cho ngời bán (Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả trớc khi
mua hàng) là việc doanh nghiệp ứng trớc tiền hàng cho ngời cung ứng nhng
cha nhận đợc hàng. Mục đích nhằm cấp tín dụng cho ngời bán để ngời bán
chuẩn bị hàng.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ: chỉ phát sinh ở những cơ
sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ. Thuế GTGT đợc khấu trừ là số thuế đầu vào của những hàng
hoá, dịch vụ, TSCĐ mà cơ sở kinh doanh mua vào để dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh chịu thuế GTGT.
Các khoản phải thu nội bộ: Phát sinh trong đơn vị kinh doanh có sự
phân cấp quản lý và công tác kế toán. Một đơn vị pháp nhân kinh tế đợc cấu
thành bởi nhiều đơn vị trực thuộc, thành viên không có t cách pháp nhân đầy
đủ, ở các mức độ phân cấp khác nhau sẽ tạo nên các mối quan hệ nội bộ về tài
4
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
chính. Quan hệ tài chính nội bộ giữa doanh nghiệp độc lập với các thành viên
của nó chủ yếu về các khoản : cấp phát, điều chuyển vốn, các khoản thu hộ
chi hộ giữa cấp trên và cấp dới trực thuộc, nghĩa vụ tài chính giữa cấp dới với
cấp trên
Các khoản tạm ứng cho công nhân viên : Là những khoản tiền hoặc
vật t do doanh nghiệp giao cho cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm
vụ đợc giao hoặc giải quyết một công việc nh mua hàng, trả chi phí, đi công
tác Sau đó phải có trách nhiệm báo cáo thanh toán tạm ứng với doanh
nghiệp.

Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ: Trong kinh doanh sự tin tởng
lẫn nhau giữa các bên có quan hệ hợp đồng kinh tế rất quan trọng. Mức độ tín
nhiệm cao hay thấp sẽ quyết định các hình thức ràng buộc khác nhau phát
sinh trong quá trình vay mợn, ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Thế chấp: Là việc con nợ dùng tài sản của mình nh: vàng, đá quý, tín
phiếu, trái phiếu, ô tô hoặc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản giao cho
ngời cho vay cầm giữ trong thời gian vay vốn.
Ký cợc: Doanh nghiệp dùng tiền vào việc đặt cợc thuê mợn tài sản theo
yêu cầu của bên cho thuê nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm
của doanh nghiệp trong việc quản ly, sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả
đúng hạn.
Ký quỹ: Là số tiền hoặc tài sản gửi trớc để làm tin trong các quan hệ
mua bán, nhận làm đại lý bán hàng hoặc tham gia đấu thầu nhằm đảm bảo
sự tin cậy giữa đôi bên và ràng buộc trách nhiệm của các bên có liên quan
trong việc thực hiện hợp đồng đã ký.
Các khoản phải thu khác: Bao gồm:
Giá trị tài sản thiếu cha rõ nguyên nhân chờ xử lý.
Các khoản phải thu về bồi thờng vật chất.
Các khoản vay mợn tài sản, tiền bạc có tính tạm thời.
Các khoản phải thu về cho thuê TSCĐ, lãi đầu t tài chính.
Các khoản phải thu khác: phí, lệ phí, nộp phạt bồi thờng.
1.2.2. Công nợ phải trả:
a. Khái niệm:
5
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
Công nợ phải trả là một bộ phận tài sản thuộc nguồn vốn của doanh
nghiệp đợc tài trợ từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải hoàn trả.
b. Nội dung công nợ phải trả:
Các khoản tiền vay.

Phải trả cho ngời bán.
Ngời mua ứng trớc.
Phải trả công nhân viên.
Các khoản phải nộp ngân sách
Các khoản phải trả nội bộ doanh nghiệp.
Nhận ký cợc ký quỹ dài hạn
Phải trả, phải nộp khác.
Nội dung cụ thể của các khoản này nh sau:
Các khoản tiền vay: các khoản tiền vay ở đây bao gồm các khoản
tiền vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và cá nhân để bổ
sung vốn cho nhu cầu vốn kinh doanh.
+Vay ngắn hạn: Là những khoản tiền vay có thời hạn thanh toán trong
vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh nhằm đáp ứng về vốn lu động.
Mục đích:
Bổ sung vốn lu động.
Mua sắm vật t, hàng hoá dự trữ.
Vay thanh toán nợ cho nhà cung cấp.
Vay để trả nợ vay đến hạn, quá hạn.
Tiền trả vay và lãi vay là tiền lu động của doanh nghiệp, thơng doanh
nghiệp có khả năng trả nợ từ các khoản:
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển địa điểm sử dụng khả
năng trả vay tức thời.
Nợ thu đến hạn, quá hạn, trong hạn.
Doanh thu, thu trực tiếp trả vay.
Vay ngắn hạn mới để trả vay.

6
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
Vay dài hạn: Là khoản tiền vay có thời hạn thanh toán trên một năm
hoặc sau một chu kỳ kinh doanh để đầu t dài hạn cho việc mua sắm TSCĐ,

XDCB, đầu t tài chính dài hạn vào thị trờng chứng khoán
Các khoản vay dài hạn thờng đợc thanh toán bằng các khoản nợ dài hạn
mới phát sinh hay bằng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do hoạt động vay dài hạn của các doanh nghiệp bao hàm nhiều rủi ro
hơn hoạt động vay ngắn hạn nên lãi suất của hoạt động vay dài hạn thờng cao
hơn hoạt động cho vay ngắn hạn.
Phải trả ngời bán: Là toàn bộ giá trị hàng hoá, nguyên vật liệu, lao
vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp mua chịu, đã nhận hàng nhng cha thanh toán
tiền.
Đây cũng chính là chính sách u đãi trong việc thanh toán tiền hàng của
các doanh nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp. Do doanh nghiệp bán chịu
hàng hoá nên hình thành nên các khoản phải thu. Bên cạnh đó doanh nghiệp
cũng mua chịu hàng hoá của các doanh nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp
hình thành nên các khoản nợ phải trả. Trong nền kinh tế thị trờng đây là một
xu thế tất yếu không thể tránh khỏi.
Ngời mua ứng trớc : Doanh nghiệp nhận tiền của khách hàng nhng
cha giao hàng
Phải trả công nhân viên : Là các khoản tiền doanh nghiệp phải trả
cho công nhân viên nh tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các khoản bảo hiểm xã
hội và các khoản thu nhập khác của ngời lao động.
Các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc:
Thuế GTGT: Là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa,dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng
hoá dịch vụ nhất định thuộc một trong hai nhóm sau:
Những hàng hoá-dịch vụ Nhà Nớc không khuyến khích sản xuất, nhập
khẩu, tiêu dùng.
Những hàng hoá dịch vụ mà chỉ có những ngời có thu nhập cao mới có
thể sử dụng.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào giá trị của

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà Nớc để quản lý các hoạt động kinh tế đối ngoại.
7
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
chịu thuế của các tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thuế nhà,đất,thuế môn bài, các loại thuế khác
Thu trên vốn.
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Các khoản phải trả nội bộ doanh nghiệp:Là các khoản phải trả giữa
đơn vị cấp trên là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị cấp dới là
những đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc đều có tổ chức kế toán
riêng.
Các khoản phải trả, phải nộp khác:
Tài sản thừa chờ giải quyết.
Kinh phí công đoàn.
Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm y tế.
Phải trả, phải nộp khác.
Các khoản tài sản nhận ký cợc ký quỹ:
Là các khoản tiền, tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ của đối tác kinh
doanh trong hợp đồng kinh tế nhằm tạo sự tin tởng lẫn nhau giữa các bên quan
hệ trong hợp đồng kinh tế. Mức độ tín nhiệm cao hoặc thấp sẽ quyết định các
hình thức ràng buộc khác nhau phát sinh trong quá trình vay, mợn, ký kết hợp
đồng hợp tác kinh tế.
Bên cạnh việc phân chia công nợ theo nội dung từng khoản phải thu và
phải trả, để tiện cho việc quản lý và theo dõi công nợ thì các nhà quản trị tài
chính có thể phân chia công nợ của doanh nghiệp dựa vào các tiêu thức nh sau:
Thứ nhất là theo tuổi thọ của công nợ:

Theo cách này thì công nợ của doanh nghiệp sẽ bao gồm nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn, các khoản phải thu hồi đợc ngay trong chu kỳ kinh doanh và
các khoản phải thu thu hồi đợc sau một chu kỳ kinh doanh. Khi phân loại nh
thế này thì các nhà quản trị tài chính sẽ có biện pháp để thu hồi và trả nợ công
nợ ngắn hạn đồng thời có những biện pháp để thu hồi các khoản công nợ dài
hạn và có kế hoạch tìm các nguồn để trả nợ dài hạn. Và từ các khoản nợ dài
hạn doanh nghiệp sẽ xem xét đợc khả năng thu hồi đợc của các khoản nợ này
để có biện pháp thu hồi tuỳ thuộc vào từng đối tợng nợ có thể là mềm mỏng
8
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
hoặc cứng rắn, nhằm tránh rủi ro, trong trờng hợp cần thiết thì doanh nghiệp
sẽ lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Thứ hai là theo khả năng thu hồi công nợ:
Theo cách phân loại này thì kế toán công nợ sẽ biết đợc các khoản nợ
nào sắp đến hạn thanh toán để có những biện pháp chủ động nhằm thu đợc nợ
đúng thời hạn nh gọi điện nhắc nhở trớc cho khách hàng hoặc nếu khách hàng
mua chịu tiếp mà cha thanh toán nợ thì yêu cầu doanh nghiệp phải trả hết nợ
thì mới đợc mua chịu Đặc biệt doanh nghiệp biết khoản nợ nào khó đòi để
doanh nghiệp có biện pháp ứng phó thu hồi phù hợp, tìm hiểu lý do để doanh
nghiệp triệt để hạn chế từ đó quản lý tốt hơn các khoản nợ khó đòi nhằm giảm
thiểu rủi ro.
Thứ ba là theo đối tợng nợ hay là theo khách nợ :
Phân loại các khoản phải thu theo khách nợ nên đợc làm ở các doanh
nghiệp vì khi đó doanh nghiệp sẽ biết rõ đợc tình hình kinh doanh của khách
nợ, xem xét các khoản nợ mà khách nợ nợ nhiều hay ít đồng thời phân tích đ-
ợc vị thế tín dụng của khách hàng giúp doanh nghiệp khi áp dụng chính sách
bán chịu ít gặp phải rủi ro trong thanh toán. Biết rõ khách hàng của mình là ai
thì doanh nghiệp sẽ không bị mất vốn và có biện pháp đế thu hồi công nợ,
không biết thì doanh nghiệp sẽ bị mất vốn.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh thì doanh nghiệp nên

phân loại công nợ chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhằm có
những biện pháp để theo dõi quản lý công nợ đợc tốt giúp doanh nghiệp thu
hồi đợc các khoản nợ đầy đủ nhanh chóng, chịu chi phí thu hồi công nợ thấp
và hạn chế đợc rủi ro.
Thứ t là theo thời hạn thu hồi công nợ :
Theo cách phân loại này công nợ của doanh nghiệp bao gồm: nợ quá
hạn, nợ khó đòi và nợ sắp đến hạn.
II. Các yếu tố ảnh hởng đến công nợ:
Công nợ trong bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào
bao giờ cũng tồn tại những khoản tiền phải thu đối với khách nợ và khoản nợ
phải trả đối với chủ nợ của mình. Đây là mối quan tâm không chỉ của bản thân
doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các chủ đầu t, các tổ chức tài chính
tín dụng hay các đối tác kinh doanh. Khi xem xét công nợ phát sinh giữa các
chủ nợ và các khách nợ bao giờ cũng gắn liền với các vấn đề: quy mô công nợ,
thời hạn thanh toán, chính sách lãi suất hay chính sách giá cả hàng hóa. Đặc
biệt là để thu hồi đợc đầy đủ, đúng thời hạn các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp thì các nhà quản trị tài chính phải quan tâm đến các yếu tố ảnh hởng
đến công nợ nhằm hạn chế rủi ro và có đợc những biện pháp hữu hiệu đẩy
9
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
nhanh thu hồi các khoản nợ đến hạn và quá hạn. Bên cạnh đó doanh nghiệp
cũng cần phải quan tâm đến việc thanh toán các khoản nợ phải để đảm bảo uy
tín của doanh nghiệp, tạo đợc các mối quan hệ làm ăn bền vững, tăng khả
năng cạnh tranh.
2.1.Các vấn đề liên quan đến công nợ:
Để hiểu đợc công nợ chúng ta phải đi vào xem xét các vấn đề liên quan
đến công nợ, nhằm nâng cao trình độ quản lý công nợ.
2.1.1. Phạm vi và quy mô của công nợ :
-Phạm vi: công nợ có thể phát sinh ở mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực trên
toàn thế giới. ở đâu, ở bất cứ khu vực nào khi có các giao dịch mua và bán, khi

có các nghiệp kinh tế phát sinh, khối lợng hàng hóa đợc trao đổi mua bán thì ở
đó đều có thể phát sinh công nợ. Do vậy phạm vi của công nợ rất lớn nó hiện
hữu trong toàn bộ nền kinh tế. Đôi khi chính công nợ- hay chính sách mua
bán chịu lại kích thích hàng hoá lu thông và duy trì đợc hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, các tổ chức, các cá nhân. Hiện
nay với xu thế hội nhập quốc tế, chính sách buôn bán giữa các quốc gia thông
thoáng hơn, vì vậy công nợ phát sinh không chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia mà đã vợt ra ngoài phạm vi quốc gia. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần
chú ý để có thể thu hồi đợc tất cả các khoản công nợ phát sinh của doanh
nghiệp, đảm bảo các khoản thu đợc thu hồi đầy đủ, đúng thời gian, hạn chế
thấp nhất các rủi ro có thể gặp phải khi giao dịch mua bán. Để làm đợc điều
này thì các nhà quản trị tài chính phải đợc trau dồi những kiến thức nhất định
về công nợ, về thơng mại quốc tế. Đối với các khoản phải trả doanh nghiệp
cũng cần phải chú ý là thanh toán đúng thời hạn, tránh để nợ tồn đọng, dây da
kéo dài ảnh hởng đến uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
- Quy mô : Trong quan hệ giao dịch mua bán hiện nay hình thức thanh
toán trả chậm chiếm tới 80% trong các giao dịch. Giá trị của từng hoá đơn bán
chịu hay của từng tín dụng thơng mại thể hiện lợng tiền hay tài sản mà các
đơn vị đối tác nợ doanh nghiệp. Quy mô của công nợ phát sinh lớn hay nhỏ
tuỳ thuộc vào tính chất của hàng hoá trên thị trờng. Quy mô của công nợ nói
lên số lợng tiền nợ nhiều hay ít. Trên diện rộng, đối với từng chủ nợ, khách nợ
thì quy mô của công nợ đợc thể hiện là tổng tài sản mà doanh nghiệp nợ các
đối tác và các đối tác và các đơn vị kinh tế khác nợ doanh nghiệp. Bên cạnh đó
thì tiềm lực tài chính cũng quyết định quy mô công nợ và chính sách tín dụng
mà doanh nghiệp áp dụng. Nếu doanh nghiệp cho phép các hoá đơn thanh
toán đợc thanh toán chậm trả nhiều thì quy mô công nợ sẽ lớn và ngợc lại.
10
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp mạnh, doanh nghiệp muốn tăng doanh số
bán ra và các hoá đơn đợc thanh toán chậm trả thì quy mô công nợ sẽ ngày

càng tăng. Doanh nghiệp nên áp dụng chính sách tín dụng thơng mại phù hợp
và nghiên cứu kỹ lỡng về khách hàng để chính sách bán chịu không phải chịu
rủi ro và đảm bảo các khoản thu đợc thu hồi nhanh chóng, chi phí thu hồi
công nợ thấp. Tuy nhiên các doanh nghiệp không nên để các đơn vị và các đối
tác kinh doanh chiếm dụng vốn nhiều ảnh hởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
2.1.2. Thời hạn của công nợ:
Thời hạn công nợ là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp ký hóa
đơn mua bán chịu đến khi hoá đơn đó đợc thanh toán.
Đây chính là giới hạn thời gian để doanh nghiệp có các biện pháp thu
hồi các khoản nợ phải thu và thanh toán các khoản nợ phải trả. Đối với các
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh thì trong chính sách tín dụng thơng
mại, để tăng tính hấp dẫn với khách hàng doanh nghiệp có thể gia tăng thời
hạn trả nợ. Nhng khi đó doanh nghiệp phải đầu t lớn vào các khoản phải thu,
nợ kéo dài sẽ tăng, bù lại sẽ thu hút thêm đợc nhiều khách hàng mới, doanh
thu tiêu thụ sẽ tăng lên. Nh vậy một quyết định tăng hay giảm thời hạn bán
chịu cần xem xét cân nhắc kỹ giữa chi phí phải bỏ ra và lợi nhuận đem lại.
Doanh nghiệp nên xác định cho mình một thời hạn công nợ mà có lợi
cho mình nhất nhng đồng thời cũng phải có lợi cho bên thanh toán để công nợ
đợc thu hồi nhanh chóng, đầy đủ hạn chế đợc rủi ro và chi phí để thu hồi công
nợ. Đồng thời phải đẩy mạnh đợc bán ra.
Khi xem xét thời hạn của công nợ chúng ta cần chú ý đến các tiêu thức sau:
- Thời hạn nợ trung bình
- Kỳ hạn trả nợ : tính đến thời gian mà trong thời hạn thanh toán giữa
doanh nghiệp và các đối tác đã đợc thoả thuận, đến thời hạn đó thì các khoản
nợ phải đợc thanh toán.
- Thời hạn cho vay và trả nợ:
Thời hạn cho vay hay chính là thời gian mà các khoản nợ cha phải
thanh toán. Tính từ lúc khách hàng ký nhận nợ đến khi các khoản nợ đợc
thanh toán.

Thời hạn trả nợ: là lúc mà các khoản nợ đến hạn thanh toán. Thông th-
ờng các doanh nghiệp thờng để cho thời hạn trả nợ đợc dao động trong một
khoảng thời gian ngắn nhất định. Trong khoảng thời gian đó thì các khoản nợ
sẽ đợc thanh toán.
11
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
2.1.3. Lãi suất của công nợ:
Lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi chặt chẽ nhất trong
nền kinh tế. Nó không những ảnh hởng trực tiếp tới quyết định của các nhà
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân mà còn ảnh hởng đến các tổ
chức kinh tế, các cá nhân mà còn ảnh hởng đến biến động của nền kinh tế. Để
hiểu thực chất về lãi suất, ta cần hiểu kỳ hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
lãi suất quá hạn, khái niệm về lãi suất hoàn vốn là một khái niệm quan trọng
để xem xét mức lãi suất nào là mức lãi suất có thể chấp nhận đợc, do dó sự
khác nhau giữa một đồng nhận đợc hôm nay và một đồng nhận đợc trong tơng
lai.
Lãi suất của công nợ không tính riêng và trả riêng nh lãi suất của ngân
hàng mà đợc tính vào giá bán của sản phẩm hàng hoá và đợc thanh toán cùng
khi thanh toán hết thời hạn tín dụng.
- Gia hạn nợ : đợc áp dụng trong trờng hợp đến thời hạn thanh toán nh-
ng doanh nghiệp trả nợ không có khả năng trả nợ thì phải xin gia hạn nợ trong
một thời gian nhất định và đợc sự đồng ý của chủ nợ với chủ nợ mà không
phải chịu sự ràng buộc gì.
- Lãi suất hoàn vốn: là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền
thanh toán nhận đợc theo một công nợ với giá trị hôm nay của công nợ đó.
Khi doanh nghiệp bán hàng theo chính sách cấp tín dụng thơng mại cho
khách hàng thì giá bán hàng thanh toán trả chậm sẽ bằng giá bán hàng thanh
toán ngay cộng thêm phần lãi suất. Phần lãi suất này sẽ đợc tính trên phần giá
trị của lô hàng bán với thời hạn thanh toán chậm trả. Nếu khách hàng thanh
toán tiền lô hàng trong thời hạn tín dụng thì khách hàng sẽ đợc hởng chiết

khấu thanh toán. Thực chất đó không phải là do doanh nghiệp giảm giá cho
khách hàng mà đó chính là phần lãi suất mà khách hàng phải trả nếu khách
hàng thanh toán sau.
Trờng hợp mà sau khi gia hạn nợ mà khách hàng vẫn cha thanh toán đ-
ợc cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ xử lý nợ phải trả theo từng cấp độ,
bình thờng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và ép bên nợ phải trả lãi nợ quá hạn.
Lãi nợ quá hạn thờng gấp 1,5 lần lãi suất cho vay cao nhất của tổ chức tín
dụng tại thời điểm chuyển sang nợ quá hạn.
Lãi nợ quá hạn = D nợ quá hạn *Thời hạn nợ quá hạn (tính theo ngày)*
lãi suất nợ quá hạn tính 1 ngày.
12
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
Nghiên cứu lãi suất giúp doanh nghiệp tính toán đợc chính xác giá bán
trả chậm, đảm bảo đợc lãi suất hoàn vốn đợc tính đúng, hạn chế rủi ro và có đ-
ợc biện pháp vừa cứng rắn vừa mềm mỏng đối với các khoản nợ quá hạn.
2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến công nợ:
2.2.1. ảnh hởng của các nhân tố khách quan đến công nợ:
Các nhân tố khách quan là các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của
doanh nghiệp,
Có rất nhiều những nhân tố khách quan ảnh hởng đến công nợ dới đây
chúng ta sẽ xem xét một số những nhân tố nh sau:
- Môi trờng kinh doanh: doanh nghiệp đóng vai trò là chủ thể của nền
kinh tế, do đó đây thực sự là một hệ thống các nhân tố ảnh hởng có tính chất
quyết định đến sự tồn tại và phát triển, nếu môi trờng kinh doanh phù hợp thì
nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, ngợc lại thì nó kìm hãm thậm
chí có thể đa doanh nghiệp đến chỗ làm ăn thua lỗ hoặc phá sản.
Thuộc nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố cụ thể sau:
+ Sự ổn định của nền kinh tế, của hệ thống pháp luật và các chính sách
kinh tế của nhà nớc:
Đây đợc coi là môi trờng pháp lý quan trọng cho hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp, thể hiện chủ trơng, đờng lối về kinh tế của quốc gia
trong từng thời kỳ nhất định. Môi trờng pháp lý bình đẳng, thông thoáng, rõ
ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi và đòi hỏi doanh nghiệp phát triển, ngợc lại gây
khó khăn thậm chí kìm hãm. Khi đó thì các khoản phải thu và phải trả của
doanh nghiệp cũng sẽ rơi vào hoàn cảnh nh trên đó là một là doanh nghiệp sẽ
thu đợc đầy đủ các khoản nợ và thanh toán đầy đủ các khoản nợ của mình khi
đó doanh nghiệp sẽ làm ăn phát đạt, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
ngày càng đợc củng cố. Ngợc lại khi có sự biến động của nền kinh tế thì tất cả
các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, cá nhân đều bị ảnh hởng với các mức
độ khác nhau tuỳ thuộc vào mối liên hệ với môi trờng bên ngoài.Thực tế cho
thấy khi nền kinh tế đang trong tình trạng khủng hoảng có nhiều biến động về
tình hình tài chính thì khả năng thanh toán giảm. Do đó các giao dịch buôn
bán thờng đợc diễn ra dới hình thức trả chậm, công nợ phát sinh nhiều và có
thể tạo nên dây truyền nợ giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá
nhân.
Hệ thống luật pháp về kinh tế nói chung và hệ thống luật pháp về ngân
hàng nói riêng nếu chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp ký kết đợc các hợp đồng
kinh tế an toàn các khoản nợ sẽ thu hồi đợc đầy đủ và nhanh chóng, các khoản
13
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
huy động từ ngân hàng với mức lãi suất thấp và ổn định sẽ giúp doanh nghiệp
tăng vốn để có thể mở rộng đợc quy mô kinh doanh. Bên cạnh đó nếu doanh
nghiệp có điều kiện tài chính doanh nghiệp có thể đầu t chứng khoán một cách
dễ dàng.
Các hợp đồng kinh tế khi ký kết đặc biệt là các hợp đồng kinh tế với n-
ớc ngoài mà trớc khi ký kết đợc xem xét kỹ lỡng thì sẽ giảm thiểu đợc rủi ro
cho doanh nghiệp. Vì vậy khi ký kết hợp đồng kinh tế các doanh nghiệp phải
hết sức cẩn thận nếu không sẽ không thu đợc tiền hoặc nhiều khi để hớ hênh
sẽ phải mất thêm tiền đối với các khoản phải trả.
+ ảnh hởng của các nhân tố giá cả, lãi suất, thuế đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
Đây là các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế, nơi diễn ra các hoạt động
kinh tế, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc đặt trong bối cảnh
cụ thể nh phát triển hay suy thoái của nền kinh tế, mỗi sự thay đổi của các
nhân tố trên đều dẫn đến tác động tích tực hay tiêu cực. Nếu giá cả, lãi suất và
thuế đa ra phù hợp với doanh nghiệp thì sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
và khi đó các khoản công nợ của doanh nghiệp cũng đợc thanh toán đầy đủ
đúng thời hạn. Ngợc lại thì các khoản thanh toán sẽ không đợc thanh toán đầy
đủ đúng hạn và doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng nợ nần chồng chất, các
khoản phải thu thì sẽ không thu đợc.
- Môi trờng hợp tác, hội nhập kinh tế:
Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, sự phụ thuộc về kinh tế và
quan hệ kinh tế quốc tế là tất yếu. Sự hợp tác và hội nhập quốc tế mở ra cho
các doanh nghiệp nhiều cơ hội để mở rộng thị trờng, liên kết sản xuất, thu hút
vốn đầu t nhng nó cũng trở thành thách thức cho doanh nghiệp trong một môi
trờng mới đầy biến động và rủi ro, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động
trong hợp tác và hội nhập, tự hoàn thiện để nâng cao uy tín và chất lợng trong
quan hệ kinh tế quốc tế.
Để thuận tiện cho quá trình hợp tác và hội nhập thì hệ thống luật pháp
trong nớc phải chặt chẽ thì mới bảo vệ đợc lợi ích của doanh nghiệp, còn nếu
lỏng lẻo thì rủi ro cho các doanh nghiệp sẽ cao. Khu vực thì có các chế tài về
kinh tế và ngoại thơng nếu đa ra phù hợp với các doanh nghiệp thì sẽ thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển, các khoản nợ sẽ đợc thanh toán đầy đủ đúng thời hạn,
ngợc lại sẽ kìm hãm các doanh nghiệp và rủi ro trong thanh toán sẽ cao.
Các hiệp định song phơng hoặc đa phơng khi ký kết giữa các quốc gia
mà đợc xem xét kỹ lỡng thì sẽ hạn chế đợc rủi ro cho các doanh nghiệp. Trong
14
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
đó có quan hệ hàng hoá-tín dụng ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ có doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính lành mạnh, có khả năng

thích nghi cao mới vợt qua đợc giai đoạn này. Trên phạm vi rộng thì sự biến
động của nền kinh tế thế giới hay nền kinh tế khu vực cũng sẽ ảnh hởng trực
tiếp hay gián tiếp đến nền kinh tế trong nớc từ đó ảnh hởng đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
2.2.2. ảnh hởng của các nhân tố chủ quan:
Các khoản phải thu và phải trả tồn tại một cách tất yếu trong quá trình
kinh doanh và quá trình thanh toán của doanh nghiệp, khó có thể có số d các
khoản phải thu và phải trả ở mọi thời điểm bằng 0 bởi mua chịu và bán chịu là
việc thờng xuyên xảy ra trong kinh doanh, và nó sẽ ảnh hởng đến chính sách
bán hàng và chính sách thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy kiểm soát các
khoản phải thu, phải trả hợp lý, phù hợp với khả năng tài chính của doanh
nghiệp là vấn đề đặt ra trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Chính vì
điều đó mà chúng ta nên xem xét các nhân tố chủ quan ảnh hởng đến tình
hình thanh toán của doanh nghiệp để hạn chế thất thoát và có biện pháp để
nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Số lợng các khoản phải thu và độ lớn của nó thay đổi theo thời gian,
phụ thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới, nói cách khác nó phụ
thuộc vào loại hình doanh nghiệp và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố đó bao gồm:
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định, nếu trình độ quản lý của các
nhà quản trị tài chính tốt biết tổ chức các nhân viên kinh doanh hợp lý, đề ra
chính sách bán chịu phù hợp, các tiêu chuẩn tín dụng đa ra có thể thu hút đợc
khách hàng đồng thời có những biện pháp để thẩm định khách hàng trớc khi
áp dụng chính sách bán chịu thì sẽ giảm thiểu đợc rủi ro trong thanh toán. Bên
cạnh đó biết sử dụng việc phát hành trái phiếu để tăng nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp vừa an toàn mà lại ổn định, doanh nghiệp có nguồn vốn bổ
sung để phát triển và trang trải các khoản nợ. Trình độ quản lý còn thể hiện ở
việc biết tổ chức hợp lý công nợ, phân chia công nợ hợp lý từ đó sẽ có biện
pháp để thu hồi công nợ, hạn chế đợc rủi ro nh phân công nợ theo tuổi thọ,

theo khả năng thu hồi nợ và đối tợng nợ từ đó doanh nghiệp sẽ biết đợc khoản
nợ nào đã đến hạn, khoản nợ nào quá hạn để có biện pháp thu hồi.
Ngoài ra trình độ quản lý còn quyết định:
+ Khối lợng sản phẩm hàng hoá bán chịu cho khách hàng:
15
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
Để có thể tăng thêm lợi nhuận từ việc mở rộng số lợng các sản phẩm
tiêu thụ doanh nghiệp sẽ khuyến khích ngời mua bằng cách cấp tín dụng th-
ơng mại cho khách hàng. Khi đó sẽ làm tăng các khoản nợ phải thu và chi phí
liên quan(chi phí quản lý khoản nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro).
Nếu không quản lý tốt các khoản phải thu này thì doanh nghiệp sẽ không thu
đợc nợ hoặc sẽ phải chịu chi phí thu hồi nợ cao. Doanh nghiệp nên nghiên cứu
kỹ trớc khi quyết định bán chịu cho khách hàng.
+ Tính chất thời vụ của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mang tính chất thời vụ thì
trong thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ cao cần có
những biện pháp để khuyến khích tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh.
Do đó quy mô công nợ thờng phát sinh lớn vào thời vụ của sản phẩm mà
doanh nghiệp kinh doanh.
+ Chính sách tín dụng của doanh nghiệp: Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp vừa là ngời mua đồng thời lại vừa là ngời bán. Là ngời
mua doanh nghiệp nhận đợc tín dụng thơng mại từ nhà cung cấp hình thành
nên các khoản phải trả, là ngời bán doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng
hình thành nên các khoản phải thu. Do đó việc đánh giá chính sách tín dụng
thơng mại ta cần phải chú ý cân nhắc một số yếu tố sau:
Tác động của chi phí
Xác suất không trả tiền
Tác động của doanh thu
Chiết khấu tiền mặt
- Tác động của các khoản phải trả:

Trong thơng trờng làm ăn buôn bán với nhau cần sòng phẳng, có đi có
lại. Cho nên để tạo đợc uy tín và vị thế của mình trên thị trờng thì doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình một hình ảnh tốt, để làm đợc điều này thì
doanh nghiệp cần phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ đầy đủ đúng thời hạn,
có nh vậy thì các khoản phải thu của doanh nghiệp cũng sẽ đợc thu hồi đầy đủ
và đúng hạn, rủi ro trong thanh toán thấp. Bên cạnh đó hệ thống thông tin bây
giờ rất phát triển các thông tin của doanh nghiệp sẽ đợc các đối tác lắm rất rõ
vì vậy khi kinh doanh trên thơng trờng doanh nghiệp phải chú ý tới mối quan
hệ qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, doanh nghiệp không nên đi chiếm
dụng vốn quá nhiều và cũng không để các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn
của mình quá nhiều, có nh vậy thì làm ăn mới tốt.
16
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
III. Các giải pháp nhằm tăng hiệu quả công tác quản lý
thanh toán công nợ:
3.1. Các mục tiêu quản lý công nợ:
Công nợ phát sinh và tồn tại ở bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, nó là
một bộ phận không thể tách rời trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Nó
đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình trạng tài chính của doanh
nghiệp. Do đó các doanh nghiệp rất chú trọng đến công tác quản lý công nợ.
Đối với quản lý công nợ phải thu, doanh nghiệp theo dõi sự hình thành
và biến động tăng giảm các khoản phải thu. Từ những con số phát sinh cụ thể,
kế toán phân tích tình hình thu hồi để thấy mức độ bị chiếm dụng vốn, phân
tích khả năng thu hồi công nợ, hiệu quả công tác thu hồi công nợ Từ đó,
doanh nghiệp đa ra các biện pháp thu hồi công nợ phù hợp, hạn chế và xử lý
các khách hàng cố tình để dây da nợ đọng, chủ động lập dự phòng phải thu
khó đòi để tránh những biến động tài chính lớn khi không thu đợc nợ, làm ảnh
hởng đến hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, công nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp bị
chiếm dụng. Quản lý công nợ phải thu nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản

thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tăng cờng vốn lu động, góp phần tăng
cờng thanh toán nợ phải trả.
Tơng tự nh vậy, để quản lý nợ phải trả kế toán cũng phải theo dõi sự
biến động các khoản phải trả, đó chính là việc theo dõi việc trả nợ của doanh
nghiệp. Phân tích tình hình nợ phải trả để thấy đợc phần tài sản thực tế của
doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán đánh giá hiệu quả công tác quản
lý quỹ tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán, đánh giá tình hình vốn lu động,
tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan hay yếu kém Từ đó, doanh
nghiệp có kế hoạch dự đoán nhu cầu tiền mặt nói riêng, vốn lu động nói
chung, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, tăng cờng khả năng tự chủ tài
chính.
Bên cạnh đó, nợ phải trả là một bộ phận nguồn vốn của doanh nghiệp
khi cha đến hạ trả nợ. Các khoản này bổ sung vốn tạm thời phục vụ hoạt động
kinh doanh nên việc quản lý nợ phải trả còn với mục đích tìm ra thời điểm trả
nợ có lợi nhất, lập kế hoạch trả nợ hợp lý để tạo đợc nguồn tài trợ ngắn hạn và
hạn chế thấp nhất chi phí sử dụng nguồn vốn này.
Tóm lại, quản lý công nợ đó chính là việc kiểm soát và duy trì tài chính
doanh nghiệp ở trạng thái ổ định, tận dụng tối đa những lợi thế của nguồn vốn
chiếm dụng nhng phải đảm bảo phù hợp với pháp luật để phát triển.
17
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
3.2. Những nội dung quản lý công nợ:
3.2.1. Theo dõi tình hình công nợ:
Đối với các khoản phải thu:
- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, thờng xuyên theo dõi,
đôn đốc để thu hồi công nợ đúng hạn.
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro nh : yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả
trớc một phần giá trị đơn đặt hàng, lựa chọn khách hàng có uy tín và độ tin
cậy cao. Ngoài ra doanh nghiệp có thể lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi để
phòng khi phát sinh nợ khó đòi doanh nghiệp có khả năng bù đắp đợc.

- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng mua bán hàng hoá, nếu quá
thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp có quyền thu tiền phạt
theo mức lãi suất tơng ứng nh lãi suất ngân hàng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn tìm nguyên nhân để có cách sử lý phù
hợp nh: thơng lợng để gia hạn nợ, giảm một phần nợ cho khách hàng, có biện
pháp mạnh nh yêu cầu toà án kinh tế giải quyết khi thấy cần thiết.
Đối với công nợ phải trả:
- Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán để chủ
động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn.
- Lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và có hiệu quả
nhất đối với doanh nghiệp.
- Xác định và duy trì một số lợng tiền tệ cần thiết để giúp doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả.
3.2.2. Phân tích tình hình công nợ:
Phân tích tình hình công nợ phải thu, phải trả là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh số liệu các khoản phải thu, phải trả hiện hành với quá
khứ.Thông qua việc phân tích này, những ngời ra quyết định có thể đánh giá
chính xác thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp từ đó lựa chọn các phơng
án kinh doanh tối u. Do đó việc phân tích này có ý nghĩa quan trọng trong
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng.
Nội dung phân tích tình hình thanh toán công nợ bao gồm:
a. Phân tích tình hình thanh toán công nợ:
Tình hình thanh toán công nợ các khoản phải thu, phải trả là một trong
những chỉ tiêu phản ánh thực chất hoạt động tài chính. Nếu hoạt động tài
chính tốt, lành mạnh, doanh nghiệp sẽ thanh toán kịp thời các khoản nợ phải
trả cũng nh kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh tình trạng tranh chấp, mất
khả năng thanh toán.
18
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
- Phân tích tình hình nợ phải thu

Để phân tích tình hình nợ phải thu ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
=
100*
vốn nguồn Tổng
thu iphả nkhoả các trị giá Tổng
Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn huy động đợc thì có bao
nhiêu % vốn thực chất không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, phản
ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này tăng lên là
biểu hiện không tốt.
-Phân tích tình hình trả nợ:
Đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ = = 1 - Hệ số nguồn vốn CSH
=
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng đ-
ợc hình thành từ vay nợ bên ngoài, còn nguồn vốn CSH lại đo lờng sự góp vốn
của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp(vì vậy hệ số
nguồn vốn CSH còn gọi là hệ số tự tài trợ)
Nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này, ta thấy mức độc lập hay phụ
thuộc của doanh nghiệp với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp
với nguồn vốn kinh doanh của mình.
=
Phản ánh các khoản doanh nghiệp đi chiếm dụng so với các khoản
doanh nghiệp bị chiếm dụng. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 1 (lần) chứng tỏ số vốn
của doanh nghiệp đi chiếm dụng lớn hơn số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng.
Ngợc lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1(lần) chứng tỏ số vốn doanh nghiệp đi chiếm
dụng nhỏ hơn số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng.
Để có thể đánh giá nhận xét đúng đắn về tình hình thanh toán nợ khi
phân tích doanh nghiệp cần kết hợp sử dụng các tài liệu hạch toán hàng ngày
để:
Xác định tính chất, thời gian và nguyên nhân các khoản phải thu, phải trả.

Các biện pháp mà đơn vị áp dụng để thu hồi nợ hoặc thanh toán nợ.
Các nguyên nhân dẫn đến các khoản tranh chấp nợ phải thu, phải trả.
b. Phân tích khả năng thanh toán nợ:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài
19
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
chính sẽ khả quan và ngợc lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài
chính doanh nghiệp không thể xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn. Các hệ số về khả năng thanh toán dùng để phân
tích tình hình tài chính đợc rất nhiều đối tợng quan tâm nh các nhà đầu t, ngời
cho vay vốn, Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có khả năng trả các
món nợ tới hạn?
- Phân tích khả năng thanh toán nợ phải trả:
Khả năng thanh toán chung =
Hệ số khả năng thanh toán chung là mối quan hệ giữa tổng số tài sản
mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (khả năng hoàn trả tất cả các khoản nợ). Chỉ
tiêu này có vai trò rất quan trọng trong việc xem xét tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chỉ số này luôn lớn hơn hoặc 1 thì doanh
nghiệp đảm bảo đợc khả năng thanh toán và ngợc lại. Nếu hệ số này dần tới 0
là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, tổng số tài sản hiện có (TSCĐ và
TSLĐ) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản
ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này giả thiết : Nếu toàn bộ nợ của doanh nghiệp đồng thời cùng
đến hạn thanh toán trong một thời gian ngắn thì khả năng thanh toán các

khoản nợ đó thực hiện ở mứcđộ nào, nhanh hay chậm.
Nh vậy để xác định chỉ tiêu này, chỉ quan tâm đến bộ phận tài sản
doanh nghiệp có thể dễ dàng nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt khi cần
thiết.
Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn đến hạn và tình hình tài chính của doanh
nghiệp bình thờng hoặc khả quan. Ngợc lại hệ số thanh toán nợ ngắn hạn càng
< 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng thấp. Tuy nhiên không phải hệ
số này càng lớn càng tốt vì khi đó có một lợng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh
việc sử dụng TSLĐ không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động, không
sinh lời rất lãng phí. Tính hợp lý của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành có TSLĐ chiếm tỷ
20
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
trọng lớn ( ví dụ ngành thơng mại) trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngợc
lại.
Khả năng thanh toán nhanh =
hạnquá và nợ hạntới Nợ
mại khả khoánChứng Tiền +
Chỉ tiêu này giả thiết rằng tất cả công nợ của doanh nghiêp đồng thời
cùng đến hạn thanh toán một thời điểm hoặc trong một khoảng thời gian rất
ngắn thì việc chi trả thanh toán có thực hiện đợc không?
Phần tài sản đợc huy động trong chỉ tiêu này chỉ bao gồm toàn bộ số
vốn bằng tiền có thể sử dụng ngay cho thanh toán mà không phải qua bất kỳ
hành động trung gian nào.
Nếu hệ số thanh toán nhanh ( >0,5) thì tình hình thanh toán tơng đối
khả quan, nếu ( < 0,5) doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ, do đó có thể phải bán gấp hàng hoá sản phẩm để trả nợ vì không
đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao lại phản ánh tình hình
không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả

sử dụng vốn. Tuy nhiên độ lớn của hệ số thờng phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
- Phân tích khả năng thanh toán nợ phải thu:
Sử dụng các chỉ tiêu sau:
Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Nếu số vòng quay khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì ảnh hởng đến
khối lợng hàng tiêu thụ do phơng thức thanh toán chặt chẽ ( chủ yếu là thanh
toán ngay và thời gian ngắn) làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận, giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân
(tính theo số ngày)
=
Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh số bán chịu bình quân 1 ngày
Đây là chỉ tiêu phản ánh để thu đợc một khoản phải thu thì cần số ngày
trung bình là bao nhiêu (các khoản phải thu quay một vòng mất mấy ngày).
Vòng quay càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngợc lại.
Thời gian này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ càng nhanh, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại, nếu thời gian dài chứng tỏ tốc độ thu
hồi nợ càng chậm, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều.
21
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
Khi phân tích cần tính ra và so sánh với thời gian bán chịu quy định cho
khách hàng. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải thu lớn hơn thời gian
bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm
và ngợc lại, các khoản phải thu nhỏ hơn thời gian bán chịu quy định cho
khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu đạt đợc kế hoạch về thời gian.
3.3. Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi:

Bên cạnh việc theo dõi chi tiết công nợ theo từng đối tợng, để tránh
những thiệt hại, thất thu do việc các đối tợng phải thu của doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán tiền hàng hay nợ đến hạn, các doanh nghiệp thờng phải
lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Dự phòng phải thu khó đòi là dự
phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu khó đòi có
thể không đòi đợc do con nợ không có khả năng thanh toán có thể xảy ra
trong năm kế hoạch.
- Căn cứ để ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở nên kể từ ngày
khách hàng ký nhận nợ trên chứng từ vay nợ.
+ Nợ cha quá hạn trong thời gian quy định 2 năm nhng con nợ đã trong
tình trạng giải thể,phá sản
- Mục đích của việc lập dự phòng:
+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán và tránh tình trạng biến
động lớn tài chính của doanh nghiệp.
+ Phản ánh đúng giá trị thực về các khoản phải thu từ đó phản ánh đúng
giá trị thực tài sản của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc lập dự phòng:
Để tránh tình trạng các doanh nghiệp lập dự phòng với mục đích tăng
chi phí, giảm lợi nhuận và thuế thu nhập, việc lập dự phòng phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
+ Chỉ đợc phép lập dự phòng các khoản phải thu thực sự khó đòi và phải
lập cho từng khoản phải thu khó đòi.
+ Số dự phòng phải thu khó đòi đợc lập không quá 20% tổng công nợ
phải thu và đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ.
+ Việc lập dự phòng phải thu khó đòi đợc lập một lần vào cuối niên độ
kế toán trớc khi lập báo cáo kế toán.
- Phơng pháp xác định mức dự phòng:
Để xác định mức dự phòng cần phải sử dụng một trong hai phơng thức:
22

Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
+ Tính trực tiếp: số dự phòng đợc tính theo tỷ lệ % trên số công nợ phải
thu, theo công thức
Số dự phòng phải lập = Số công nợ phải thu * Tỷ lệ ớc tính
- Tính tuổi của các khoản phải thu: căn cứ vào sổ chi tiết theo dõi công
nợ để xác định thời gian các khoản nợ, lập dự phòng theo số % khó thu.
Số dự phòng phải lập = % mất nợ có thể * Nợ phải thu khách hàng nghi ngờ.
Dự phòng phải thu khó đòi đợc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh khi lập và vào thu nhập khác khi hoàn nhập dự phòng.
3.4. ý nghĩa của công tác quản lý công nợ:
Nh chúng ta đã biết công nợ trong doanh nghiệp luôn là một bài toán
phức tạp, hóc búa đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp thích hợp thì
mới có thể tồn tại và phát triển đợc trong cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế thị
trờng. Cũng có thể khẳng định một điều rằng công nợ là con dao hai lỡi nếu
không dung hoà đợc hai mặt nội dung phải thu và phải trả của công nợ thì
doanh nghiệp rất dễ dẫn tới khả năng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn và
tồi tệ hơn nữa là dẫn tới sự phá sản của doanh nghiệp. Do đó, đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp một câu hỏi là làm thế nào để quản lý công nợ tốt nhất mà vẫn
duy trì đợc mức tăng trởng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Không phải lúc nào nhắc đến công nợ là cũng nhắc đến các khoản
doanh nghiệp phải thu từ các con nợ và ngợc lại trong nhiều trờng hợp công
nợ phải trả lại tạo cho doanh nghiệp một khoản vốn chiếm dụng hợp pháp
trong một khoảng thời gian nhất định. Đối với một số doanh nghiệp, ngời ta
đề cao khoản vốn tín dụng này và lấy đó làm giải pháp tài chính tạm thời:
chiếm dụng càng nhiều vốn càng tốt trong lúc doanh nghiệp thiếu vốn, nếu
doanh nghiệp quá lạm dụng giải pháp chiếm dụng vốn bất hợp lý này thì tình
hình tài chính không những không có tiến bộ mà sẽ ngày càng rơi vào ngõ cụt.
Vậy làm thế nào để hợp lý hóa tất cả các khoản nợ phải thu, phải trả? Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách quản lý công nợ hợp lý. Từ
chỗ tổ chức theo dõi chi tiết công nợ phải thu, phải trả đến việc phân tích tình

hình công nợ hàng quý, hàng năm. cuối cùng phải đa ra đợc quỹ dự phòng
phải thu khó đòi nếu thấy cần thiết. Từ đây doanh nghiệp sẽ có các biện pháp
xử lý kịp thời và nâng cao khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
3.5. Những giải pháp chủ yếu tăng hiệu quả quản lý thanh toán
công nợ:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc phát sinh công nợ
là một vấn đề mang tính tất yếu. Để thực hiện tốt việc thu và trả nợ phải có
23
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
thời gian nên nợ nần giữa các đơn vị kinh doanh trong một thời gian ngắn là
chuyện bình thờng. Nhng nếu để tình trạng công nợ dây da kéo dài, chiếm
dụng vốn lẫn nhau với khối lợng lớn thì tất yếu sẽ gây hậu quả xấu. Nếu công
ty phá sản thì sẽ kéo theo hàng loạt các công ty khác lao đao thậm chí phá sản
theo. Đây là tình trạng có thể xảy ra nếu các doanh nghiệp không tuân theo
nguyên tắc kinh doanh cơ bản, không tuân theo luật tài chính và pháp luật nhà
nớc. Để tránh tình trạng công nợ dây da kéo dài các doanh nghiệp cần phải
quan tâm đến công tác quản lý theo dõi công nợ một cách chi tiết.
Một là: Nghiên cứu về nhà cung cấp và khách hàng
Nhằm hạn chế mức độ rủi ro trong việc ứng trớc tiền hàng và bán chịu
hàng hoá, dịch vụ cũng nh trong việc thanh toán công nợ sau này. Nên trớc khi
ứng trớc tiền hàng hay bán chịu cho khách hàng doanh nghiệp cần điều tra
nghiên cứu kỹ lỡng để đa ra quyết định phù hợp. Tuỳ theo mức độ quy mô của
công nợ phải thu đối với từng khách hàng và khoản ứng trớc cho nhà cung cấp
mà quản trị phải tập hợp các thông tin khác nhau. Các thông tin có thể nh:
- Báo cáo tài chính: doanh nghiệp có thể đề nghị khách hàng cung cấp
các thông tin tài chính nh bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, tốc độ chu chuyển vốn lu động.Từ đó
xem xét và cân nhắc xem có nên bán hàng cho khách hàng theo phơng thức
tín dụng thơng mại hay không?
- Báo cáo tín dụng về khả năng thanh toán của khách hàng đối với các

doanh nghiệp khác : đây là nguồn thông tin rất khó khai thác,doanh nghiệp
cần phải tìm kiếm từ các tổ chức chuyên cung cấp thông tin. Dựa vào đó
doanh nghiệp có thể biết đợc tình trạng kinh tế của khách hàng làm cơ sở cho
việc quyết định có bán chịu cho khách hàng hay không ?.
- Các ngân hàng: Do ngân hàng có nhiều mối quan hệ tín dụng với các
doanh nghiệp khác nhau nên bản thân ngân hàng cũng nhận đợc những thông
tin về tình trạng tín dụng của các doanh nghiệp. Dựa vào thông tin của ngân
hàng cung cấp doanh nghiệp có thể phần nào biết đợc tình trạng kinh tế của
khách hàng, của nhà cung ứng.
Ngoài các thông tin trên doanh nghiệp cũng cần phải xem xét lịch sử
thanh toán của khách hàng đối với doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp cũng
phải biết đợc rằng trong quá khứ khách hàng có trả tiền đúng hạn hay không?
Bao nhiêu lần khách hàng gây rắc rối trong việc trả tiền.
24
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
Sau khi tập hợp đợc các thông tin, doanh nghiệp sẽ phân tích và đa ra
kết luận có nên ứng trớc tiền hàng cho nhà cung ứng hay chấp nhận bán chịu
cho khách hàng.
Hai là: Xây dựng chính sách tín dụng thơng mại đúng đắn
Trên thực tế, doanh nghiệp bán sản phẩm cho các doanh nghiệp khác
hoặc cho các cơ quan nhà nớc nhng không thu đợc tiền ngay. Các hoá đơn cha
trả tiền gọi là tín dụng thơng mại, các khoản tín dụng thơng mại này tạo thành
các khoản phải thu của doanh nghiệp. Do vậy việc xây dựng một chính sách
tín dụng thơng mại đúng đắn sẽ giúp cho việc quản lý công tác thanh toán
công nợ thuận tiện hơn. Một chính sách tín dụng thơng mại đúng đắn là một
chính sách phải phù hợp với từng khách hàng cũng nh với tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Chính sách tín dụng thơng mại đợc xây dựng dựa trên sự hợp thành của
các bộ phận sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng: Là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính

tối thiểu để có thể chấp nhận đợc của khách hàng mua chịu. Theo nguyên tắc
này những khách hàng nào có sức mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn
những tiêu chuẩn chấp nhận đợc thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo thể thức tín
dụng thơng mại. Tuy nhiên tiêu chuẩn tín dụng phải mang tính động để phù
hợp với từng trờng hợp hoặc giai đoạn cụ thể.
Nếu các tiêu chuẩn đặt ra quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm
năng và có thể làm giảm lợi nhuận. Ngợc lại nếu tiêu chuẩn đặt ra quá thấp có
thể thúc đẩy doanh số tăng nhng sẽ rất nhiều khách hàng có mức rủi ro tín
dụng cao, làm tăng các khoản nợ khó đòi và doanh nghiệp sẽ phải chịu những
chi phí thu tiền cao hơn.
- Thời hạn tín dụng thơng mại: Là khoảng thời gian doanh nghiệp cho
phép khách hàng đợc chịu trả.
- Chiết khấu tiền mặt: Đợc sử dụng nhằm đẩy mạnh tốc độ thanh toán
nợ, thu tiền nhanh, đồng thời định giá cao hơn với những khách hàng muốn
kéo dài thời hạn trả nợ.
- Các công cụ tín dụng thơng mại: Đây là bằng chứng về sự nợ nần. Nói
chung, khi mua bán hàng hóa ngời ta thờng sử dụng hoá đơn, hoá đơn đợc gửi
nh hàng hoá chuyên chở cho ngời mua. Khi ngời mua đã nhận đủ hàng hoá và
ký vào hoá đơn thì lúc này hóa đơn có giá trị pháp lý về việc ngời mua nợ tiền
ngời bán. Các thủ tục sau đó về việc ngời mua và ngời bán chỉ là việc chuyển
tiền từ tài khoản ngời mua sang tài khoản của ngời bán.Tuy nhiên cũng có
25
Luận văn tốt nghiệp Chu Thị Hợp - K36D2
nhiều công cụ tín dụng thơng mại khác đợc sử dụng trên thơng trờng nh : th-
ơng phiếu, hợp đồng bán hàng có điều kiện.
Khi xây dựng chính sách tín dụng thơng mại, doanh nghiệp cần cân
nhắc đến các yếu tố: tác động của doanh thu, tác động của chi phí, chi phí của
nợ nần, xác suất không trả tiền của ngời mua và chiết khấu tiền mặt.
Ba là: Phơng thức quản lý công nợ
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản

xuất kinh doanh với nhiều lĩnh vực khác nhau do đó phơng thức quản lý công
nợ cũng khác nhau. Nhng cũng có thể phân theo phơng thức quản lý theo thời
gian và theo từng khách nợ, chủ nợ.
- Quản lý công nợ theo thời gian:
Phơng thức quản lý này dựa trên thời gian về tuổi của các khoản phải
thu, phải trả. Nhà quản trị theo dõi các khoản phải thu, phải trả để xác định
đúng thực trạng của doanh nghiệp và đánh giá tính hiện hữu của chính sách
thu tiền của doanh nghiệp. Qua đó thấy đợc những khoản tín dụng có vấn đề
để đa ra đợc phơng hớng quản lý và biện pháp khắc phục.
Theo phơng pháp quản lý công nợ theo thời gian thì công nợ chia làm
hai loại: công nợ trong thời hạn tín dụng và công nợ quá hạn.
+ Phơng thức quản lý công nợ trong thời hạn tín dụng:
Đối với các khoản phải thu: cácdoanh nghiệp sẽ khuyến khích khách
hàng thanh toán bằng chính sách chiết khấu thích hợp. Khách hàng thanh toán
nhanh sẽ đợc hởng chiết khấu, còn doanh nghiệp sẽ có vốn quay vòng kinh
doanh tiếp theo.
Đối với các khoản phải trả: Đây là nguồn vốn kinh doanh đợc tài trợ
hợp pháp từ bên ngoài mà doanh nghiệp có đợc. Do đó cần tận dụng triệt để
nguồn tài trợ này, sử dụng hợp lý có hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Phơngthức quản lý công nợ đã quá hạn:
+Đối với các khoản phải thu:Doanh nghiệp phải có những chính sách
thu tiền khác nhau đối với từng khoản nợ, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ
(nguyên nhân khách quan hay chu quan) để có những biện pháp xử lý thích
hợp. Giao trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ công nhân viên đôn đốc thu hồi
công nợ với thái độ mềm mỏng hay cứng rắn tuỳ thuộc vào từng đối tợng nợ.
Đầu tiên hai bên có thể gặp nhau để thơng lợng, nếu xét thấy khách hàng của
mình có khả năng trả nợ đợc thì doanh nghiệp có thể gia hạn nợ cho khách
hàng. Nếu không doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp mạnh nh phong
26

×