Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

NK linh kiện lắp ráp xe gắn máy của Cty Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất - thực trạng & Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287 KB, 59 trang )

Lời mở đầu
Từ khi nớc ta chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc thành tựu đáng kể trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là
hoạt động ngoại thơng. Trong xu thế hội nhập, kinh doanh xuất nhập khẩu đóng
một vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển nền kinh tế đất nớc. Xuất
khẩu là nguồn thu ngoại tệ, nâng cao khả năng phát triển nền kinh tế. Trong khi đó
nhập khẩu lại là điều kiện cần thiết để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nhập khẩu
cho phép tận dụng đợc tiềm năng về khoa học kỹ thuật tiên tiến của các nuớc trên
thế giới, đặc biệt là nhập khẩu các linh kiện, thiết bị (mà nớc ta cha sản xuất đợc
hoặc sản xuất với chi phí quá cao) để phục vụ cho nền công nghiệp, tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động, thoả mãn nhu cầu của ngòi tiêu dùng, có ý nghĩa quan
trọng trong công cuộc xây dựng đất nớc.
Đi đôi với quá trình tăng trởng kinh tế là nhu cầu của ngời tiêu dùng, ngày
càng tăng, đặc biệt là nhu cầu về phơng tiện đi lại. Những năm gần đây nhu cầu đi
lại của ngời Việt Nam đã không ngừng tăng lên. Đây là một vấn đề bức bách đặt
ra đối với Đảng và Nhà nớc ta vì trên thực tế chúng ta cha sản xuất đợc các loại xe
gắn máy. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, Nhà nớc ta đã cho phép các
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nhập khẩu linh kiện xe gắn máy để
thoả mãn nhu cầu về phơng tiện đi lại của ngời dân. Trong thành quả đạt đợc có
phần đóng góp không nhỏ của Công ty Quan hệ quốc tế đầu t sản xuất (CIRI).
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Quan hệ quốc tế đầu t sản xuất, em
đã tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn
máy tại Công ty. Vì vậy em đã lựa chọn luận văn với đề tài "Nhập khẩu linh kiện
lắp ráp xe gắn máy của công ty Quan hệ quốc tế đầu t sản xuất- Thực trạng và
giải pháp".
1
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình nhập khẩu linh kiện xe gắn máy ở
Công ty và đa một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung luận văn chia làm ba chơng.
Chơng I: Hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh


nghiệp kinh doanh xe gắn máy.
Chơng II: Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy
ở Công ty Quan hệ quốc tế đầu t sản xuất CIRI.
Chơng III: Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu linh kiện xe gắn máy ở Công ty Quan hệ quốc tế đầu t sản xuất CIRI.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân đã tận tình dạy dỗ trong suốt quá trình học tập tại trờng. Đặc biệt cảm
ơn thầy giáo PGS.TS Hoàng Minh Đờng đã tận tình chỉ bảo, hớng dẫn em hoàn
thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Công ty Quan hệ quốc tế đầu t
sản xuất (CIRI) đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty.
Vì thời gian và trình độ hiểu biết có hạn nên đề tài này không tránh khỏi
những sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để
em có thể hoàn thành tốt hơn.

2
Chơng I.
Hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của
doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy.
I. Vai trò của nhập khẩu linh kiện xe máy của doanh nghiệp kinh
doanh xe gắn máy.
1. Linh kiện và vai trò của linh kiện trong hoạt động lắp ráp xe gắn
máy.
a. Khái niệm về linh kiện.
Linh kiện là một loại vật t kỹ thuật, là một sản phẩm của lao động là yếu tố
thiết yếu trong quá trình sản xuất và lắp ráp ra hàng hoá nhằm phục vụ ngời tiêu
dùng.
Chúng ta biết rằng linh kiện đợc biểu hiện dới dạng vật t kỹ thuật, vật t kỹ
thuật là một dạng biểu hiện của t liệu sản xuất. Khái niệm t liệu sản xuất có thể
nói là khái niệm chung, bao quát chung dùng để chỉ:

+ Những vật có chức năng làm t liệu sản xuất ở trạng thái khả năng.
+ Những vật là t liệu sản xuất thực sự, đang trong quá trình vận động từ sản
xuất tới tiêu dùng, cha bớc vào tiêu dùng trực tiếp.
b. Vai trò của linh kiện trong quá trình lắp ráp xe gắn máy.
Quá trình sản xuất là quá trình con ngời sử dụng t liệu lao động tác động
vào đối tợng lao động làm thay đổi hình dáng kích thớc, tính chất lý hoá của
chúng để tạo ra những sản phẩm có chất lợng ngày càng cao.
Một sản phẩm làm ra là một tổ hợp của nhiều linh kiện kết hợp lại. Do vậy,
linh kiện đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình lắp ráp và sản xuất.
Một chiếc xe máy là một tổ hợp của rất nhiều những linh kiện. Quá trình
lắp ráp xe gắn máy là quá trình lắp ghép nhiều linh kiện lại với nhau theo một trật
tự nhất định. Chỉ cần thiếu một chi tiết nhỏ thì chiếc xe máy đợc lắp lên sẽ không
hoàn chỉnh hay có khi phải dừng toàn bộ dây chuyền dẫn đến không hiệu quả
3
trong sản xuất. Mỗi linh kiện đều đóng một vai trò quan trọng nhất định trong một
quá trình sản xuất, nó quyết định hiệu quả và năng suất lao động.
Nh vậy, ta thấy linh kiện đóng một vai trò hết sức quan trọng trong qua
trình sản xuất nói chung và trong quá trình lắp ráp xe gắn máy nói riêng.
2. Sự cần thiết phải nhập khẩu linh kiện xe gắn máy.
Quy luật phát triển khách quan yêu cầu tất cả các quốc gia phải tham gia
vào thơng mại quốc tế. Vơn tới mục tiêu hiệu quả, các quốc gia đều lựa chọn cơ
cấu xuất nhập khẩu sao cho việc sử dụng nguồn lực tối u nhất, khai thác mọi tiềm
năng, thế mạnh và hạn chế, khắc phục điểm yếu của mình.
Nằm trong quy luật chung đó, bản thân nhập khẩu tự nó đã có vai trò hết
sức quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Nhập khẩu đảm bảo cung cấp
và thoả mãn nhu cầu đời sống tiêu dùng sinh hoạt cũng nh tiêu dùng sản xuất. Bên
cạnh đó nó còn đảm bảo tính cân đối và hớng tới xây dựng một cơ cấu kinh tế có
hiệu quả, phát huy đợc lợi thế so sánh. Đồng thời, hoạt động nhập khẩu còn trực
tiếp hay gián tiếp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thông qua việc thiết lập mối quan
hệ bạn hàng, hoặc hiện đại hoá các ngành nghề sản xuất hàng xuất khẩu.

Đối với các nớc đang phát triển thì vai trò của nhập khẩu lại càng hết sức
quan trọng. Nó là tác nhân thúc đẩy quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế. Đặc
biệt là việc nhập khẩu linh kiện, thiết bị phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng ở các n-
ớc đang phát triển lại càng quan trọng. ở những nớc này, do điều kiện khách quan
lịch sử để lại, hầu hết các quốc gia đều có trình độ phát triển kinh tế thấp, cơ sở hạ
tầng lạc hậu, lực lợng sản xuất nghèo nàn, không có đủ khả năng sản xuất các linh
kiện, máy móc. Vì thế trong điều kiện hiện nay để phát triển kinh tế, để thoả mãn
nhu cầu của ngời tiêu dùng, tất cả các nớc đang phát triển đều thực hiện việc nhập
khẩu linh kiện là con đờng có hiệu quả nhất. Qua hoạt động nhập khẩu linh kiện,
sau đó lắp ráp ở trong nớc làm cho năng lực sản xuất của các quốc gia đợc tăng c-
ờng và mở rộng, tận dụng đợc nguồn nhân công dồi dào. Hơn nữa, hoạt động nhập
khẩu ở các nớc đang phát triển còn bắt nguồn từ quy luật "Chuyển dịch đầu t". ví
4
dụ thập kỷ 50, 60 thì vi mạch điện tử đợc chủ yếu sản xuất ở Mỹ, ở Nhật. Nhng ở
thập kỷ 80, 90 Mỹ, Nhật chuyển sang công nghệ cao hơn còn công nghệ sản xuất
vi mạch đợc chuyển sang Hàn Quốc, Đài loan, Trung quốc...
Hay công nghệ may mặc, giầy da đã chuyển từ Hàn Quốc, Hồng Kông...
sang các nớc đang phát triển Đông Nam á, nh Thái Lan, Việt Nam,... Ngoài ra sự
thất bại của chiến lợc thay thế nhập khẩu ở các nớc NICs trong thời kỳ đầu công
nghiệp hoá đã chỉ ra rằng: Để khái thác lợi thế trong chừng mực nào đó lại phụ
thuộc vào nhập khẩu. Cụ thể là nhập khẩu linh kiện xe máy mà ngành công nghiệp
trong nớc không sản xuất đợc hay sản xuất không hiệu quả
Việt Nam cần nghiên cứu nhập khẩu những công nghệ tốt từ những nớc có
nền công nghiệp phát triển, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế trong nớc.
Những công nghệ nhập khẩu cần tận dụng đợc lợng lao động rẻ và đông đảo trong
nớc hiện có. Ta cần nhập khẩu những trang thiết bị, linh kiện mà trong nớc không
sản xuất đợc hay sản xuất với giá thành quá cao.
Trong những năm vừa qua (từ 1990-2000) nền kinh tế Việt Nam đã tăng tr-
ởng khá nhanh chóng, đời sống ngời dân đã đợc cải thiện làm nảy sinh những nhu
cầu mới trong cuộc sống. Hiện nay, chiếc xe gắn máy đã trở thành một phơng tiện

thiết yếu của đại bộ phận dân c thành thị ở Việt Nam.
Nhận thấy nhu cầu rất lớn về xe máy của ngời dân, nhiều doanh nghiệp Việt
Nam đã tiến hành nhập khẩu và lắp ráp xe gắn máy dới nhiều hình thức ( CKD,
IKD...). Lúc đầu các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là nhập khẩu nguyên chiếc
và chỉ mang tính chất láp ráp đơn thuần. Với kỹ thuật và công nghệ còn tơng đối
lạc hậu hiện có bắt buộc chúng ta phải nhập khẩu một số những linh kiện phức tạp
mà ta cha có khả năng sản xuất. Nguồn nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của ta chủ
yếu là từ Trung Quốc. Trung Quốc có một nền công nghiệp xe gắn máy tơng đối
phát triển, các linh kiện của Trung Quốc có giá thành rất thấp và chất lợng cũng đ-
ợc ngời tiêu dùng Việt Nam chấp nhận.
5
Hiện nay, do nhà nớc có những chính sách khuyến khích nội địa hoá xe gắn
máy, chúng ta đã nội địa hoá đợc phần lớn các chi tiết trong xe gắn máy những
vẫn có những chi tiết mà ta phải nhập khẩu. Đó là những chi tiết trong máy, đĩa
phanh, chế hoà khí v...v.
Ngành công nghiệp xe gắn máy Việt Nam phát triển làm cho giá thành của
một chiếc xe máy giảm xuống nhanh chóng. Điều này rất có lợi cho ngời tiêu
dùng. Không những thế ngành công nghiệp xe máy của Việt Nam còn đóng góp
vào ngân sách của nhà nớc ta một khoản không nhỏ. Đây cũng là một thành công
của nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
và trên thế giới.
Qua phân tích ta thấy việc nhập khẩu linh kiện xe gắn máy là một tất yếu
khách quan của Việt Nam. Nó phù hợp với điều kiện của nền kinh tế nớc ta hiện
nay. Tuy nhiên mục tiêu của nhà nớc ta là nội địa hoá hoàn toàn xe gắn máy, và
các doanh nghiệp cũng đang khẩn trơng triển khai thực hiện chính sách đó.
II. Nội dung và hình thức của hoạt động nhập khẩu linh
kiện xe gắn máy .
Hoạt động ngoại thơng thờng phức tạp hơn so với các hoạt động kinh doanh
trong nớc do bạn hàng xa cách, bị chi phối bởi nhiều hệ thống pháp luật, ngôn
ngữ... Do đó nhà nhập khẩu cần chuẩn bị chu đáo hai bớc chủ yếu: Nghiên cứu

tiếp cận thị trờng, và lập phơng án kinh doanh, và đối với hoạt động nhập khẩu
linh kiện xe gắn máy cũng vậy.
1. Nghiên cứu tiếp cận thị truờng.
Ngoài việc nắm vững tình hình trong nớc và đờng lối chính sách, luật pháp
quốc gia, nhà nhập khẩu cần phải biết loại linh kiện nhập khẩu, nắm vững thị tr-
ờng và lựa chọn khách hàng.
6
a. Nhận biết linh kiện nhập khẩu.
Mục đích của các nhà nhập khẩu là tìm kiếm lợi nhuận tối đa, do đó phải
xác định nhập khẩu linh kiện nào sao cho đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất, Nhà
nhập khẩu cần phải nghiên cứu :
+ Nhu cầu thị trờng.
Đây là công tác quan trọng trong chiến dịch marketing của công ty. Thị tr-
ờng chứa đựng trong nó nhiều nhu cầu tiềm ẩn đòi hỏi các nhà kinh doanh cần
khai thác và tìm cách làm thoả mãn nhu cầu đó. Nếu nhà kinh doanh phát hiện
một nhu cầu mới phát sinh trên thị trờng thì họ có cơ hội đạt đợc lợi nhuận cao khi
kinh doanh nhàm thoả mãn nhu cầu đó.
+ Tìm ra những yêu cầu của thị trờng đối với linh kiện cần nhập.
Mỗi thị trờng có yêu cầu về một loại hàng hoá khác nhau. Điều này bị chi
phối bởi khả năng kinh tế của ngời tiêu dùng, tính thực dụng của ngời tiêu
dùng...Các doanh nghiệp nhập khẩu cần nghiên cứu những yếu tố này để xác định
yêu cầu của thị trờng đối với linh kiện cần nhập. Với điều kiện của Việt Nam hiện
nay thì linh kiện xe gắn máy nhập khẩu từ Trung Quốc tuy cha có chất lợng cao
nh các hãng xe gắn máy nổi tiếng nhng vẫn đợc chấp nhận.
+ Tìm hiểu về tình hình sản xuất những linh kiện đó.
Công ty cần tiến hành tìm hiểu xem các linh kiện đó đã đợc sản xuất ở Việt
Nam cha, chất lợng và giá cả có so với những linh kiện nhập khẩu từ nớc ngoài ra
sao. Công ty cần phải cân nhắc kỹ lỡng trong việc quyết định sử dụng link kiện
sản xuất trong nớc hay nhập khẩu từ nớc ngoài. Nhất là đối với hoạt động nhập
khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy của Việt

Nam.
+ Linh kiện đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống.
Linh kiện hay bất kỳ một loại hàng hoá nào đều có chu kỳ sống của nó. Các
nhà nhập khẩu cần phải xác định chính xác linh kiện cần nhập khẩu đang ở giai
7
đoạn nào trong chu kỳ sống của nó. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần tích cực
thu thập và sử lý thông tin một cách chính xác.
+ Tìm hiểu về tập quán tiêu dùng sau khi lắp ráp linh kiện thành xe gắn
máy hoàn chỉnh.
Tập quán tiêu dùng của một thị trờng là yếu tố liên quan đến tâm lý và thói
quen tiêu dùng trong thị trờng đó. Các doanh nghiệp cần phải có biện pháp tiếp
cận thị trờng để hiểu rõ đợc tập quán tiêu dùng tiềm ẩn bên trong thị trờng đó trớc
khi đa hàng hoá vào kinh doanh.
+ Nghiên cứu thị trờng: Nhà nhập khẩu cần tìm kiếm lựa chọn thị trờng có
tiềm năng mà ở đó ta có thể buôn bán lâu dài và ổn định. Thị trờng đó có đợc khi
ta tìm kiếm đợc các thông tin chính xác về chính trị, tài chính, tình hình vận tải và
cớc phí vận tải trên thị trờng, khả năng cung ứng linh kiện trên thị truờng, nghiên
cứu giá cả trên thị trờng thế giới... Từ đó nghiên cứu nhu cầu của doanh nghiệp
nhà nhập khẩu có thể tiến hành cân đối giữa nhu cầu và nguồn nhập và xác định
khối lợng linh kiện cần nhập .
b. Nghiên cứu thơng nhân.
Là công việc tìm hiểu đối tác mà ta có thể làm ăn lâu dài, vấn đề cần tìm
hiểu là:
Lĩnh vực kinh doanh của thơng nhân :
Nghiên cứu lĩnh vực kinh doanh của thơng nhân đó có phù hợp với mặt
hàng linh kiện xe gắn máy mà ta nhập khẩu hay không, xem xét mặt hàng linh
kiện xe gắn máy của đối tác có phù hợp với thị trờng nhập khẩu không. Nếu lĩnh
vực kinh doanh của thơng nhân đó hay mặt hàng linh kiện không phù hợp với mặt
hàng cần nhập thì việc cung cấp hàng nhập khẩu sẽ gặp không ít khó khăn. Đây là
yếu tố rất quan trọng trong việc nghiên cứu thơng nhân.

Quan điểm kinh doanh của thơng nhân:
8
Là việc tìm hiểu kỹ xem quan điểm kinh doanh của thơng nhân là gì? Đối
tác của nhà nhập khẩu lấy quan điểm kinh doanh số lợng linh kiện bán đợc là
chính hay là chất lợng linh kiện là chính.
Vai trò của thơng nhân đó trong cộng đồng thơng nhân:
Nghiên cứu xem thơng nhân có vai trò nh thế nào trong cộng đồng các th-
ơng nhân. Nếu thơng nhân đó không cung cấp linh kiện cho nhà nhập khẩu thì có
ảnh hởng gì đến việc nhập khẩu linh kiện của nhà nhập khẩu không, đồng thời
xem xét khả năng thay thế của các thơng nhân khác khi mà việc hợp tác kinh
doanh của bên nhập khẩu với thơng nhân đó không đợc thực hiện.
Cơ sở vật chất của thong nhân đó:
Có nghĩa là việc xem xét cơ sở vật chất của thơng nhân đó có khả năng đáp ứng
đợc yêu cầu của bên nhập khẩu về chất lợng, số lợng, cũng nh về thời gian giao nhận
linh kiện không. Đặc biệt đối với mặt hàng linh kiện xe gắn máy thì cơ sở vật chất của
thơng nhân càng quan trọng hơn vì mặt hàng này đòi hỏi phải có độ chính xác và an toàn
cao. Vì vậy cơ sở vật chất có tốt thì mới đáp ứng đợc độ an toàn và chính xác cao.
c . Phơng pháp nghiên cứu .
Nghiên cứu tại bàn :
Là việc nghiên cứu từ việc thu thập thông tin từ các nguồn t liệu, việc
nghiên cứu tại bàn đối với mặt hàng linh kiện xe gắn máy có những hạn chế là
thông tin chậm và mức độ tin cậy có hạn vì sự phản ứng của ngời tiêu dùng cố độ
trễ về thời gian dài. Nhng ngợc lại nghiên cứu tại bàn thì đỡ tốn kém hơn so với
các phơng pháp khác.
Nghiên cứu tại hiện trờng:
Đối với mặt hàng linh kiện xe gắn máy thì nghiên cứu tại hiện trờng là ph-
ơng pháp nghiên cứu đem lại hiệu quả và độ chính xác cao bởi vì qua phơng pháp
nghiên cứu này có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (ngời tiêu dùng) trên hiện
trờng, đồng thời việc thu thập và xử lý thông tin là một quá trình liên tục. Vì vậy
9

nó đem lại độ chính xác cao về thông tin, từ đó nhà nhập khẩu có thể lập kế hoạch
cho việc nhập khẩu linh kiện xe gắn máy, sao cho có hiệu quả cao nhất.
Phơng pháp mua thử, bán thử:
Là phơng pháp áp dụng cho việc mua thử một loại linh kiện xe gắn máy sau
đó lắp ráp thành xe hoàn chỉnh để cho chạy thử hoặc bán cho khách hàng sử dụng
thử để từ đó đánh giá đợc chính xác về chất lợng của linh kiện và có cơ sở để lập
ra đợc kế hoạch kinh doanh cho đơn vị mình.
2. Xây dựng phơng án nhập khẩu.
Là việc tổng hợp các nội dung của công tác tiếp cận thị trờng để đề ra nội
dung kinh doanh cho doanh nghiệp trong thơng vụ đó các nội dung chủ yếu của
việc lập phơng án là:
Đánh giá tình hình thị trờng và rút ra những nét tổng quát về thị trờng cung
cấp. Giá cả đối thủ cạnh tranh. Phân tích mặt thuận lợi, mặt khó khăn của doanh
nghiệp.
Lựa chọn linh kiện xe gắn máy sao cho phù hợp với thời cơ, điều kiện và
phơng thức kinh doanh. Xác định vốn, phân công cán bộ nghiệp vụ cũng nh huy
động cơ sở vật chất kỹ thuật cho thơng vụ nhập khẩu.
Xác định đối tợng giao dịch để nhập khẩu: Địa điểm giao dịch, tên đối tác
giao dịch, khối lợng nhập, mức giá dự kiến, thời gian giao hàng, hình thức thanh
toán .
Xác định thị trờng và khách hàng tiêu thụ sản phẩm, bán hàng ở thị trờng
nào, thời gian giao hàng, phơng thức bán hàng, khách hàng nào là ngời tiêu thụ
chính,
Xác định giá cả mua bán, duyệt mức giá tối đa, tối thiểu và giới hạn đối với
cán bộ kinh doanh đi đàm phán ký kết hợp đồng. Tất nhiên, việc xác định giá tuỳ
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể khi ký kết hợp đồng. Giá cả xác định trong phơng án
kinh doanh trên cơ sở phân tích giá cả quốc tế, giá chào hàng hay giá cùng loại đã
10
đợc nhập khẩu trớc đây. Giá bán trong nớc phải đảm bảo mục tiêu lợi nhuận sau
khi đã trừ đi chi phí và thuế.

Đề ra các biện pháp thực hiện: Tổ chức nhập linh kiện bảm đảm thời gian
hoàn vốn, tỉ suất doanh lợi, điểm hoà vốn, mức lãi ròng. Trên cơ sở mức giá dự
kiến để tính toán lãi ròng trong kinh doanh,.
Phơng án kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp thẩm định tính hợp lý, tính
khả thi và hiệu quả của thơng vụ. Do đó phơng án kinh doanh cần đợc xây dựng
một cách khoa học, chi tiết bám sát thực tế của thị trờng và môi trờng.
Nói chung trớc khi bớc vào giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng kinh
doanh nhập khẩu linh kiện nhà nhập khẩu không thể bỏ qua hai khâu nghiên cứu
thị trờng và lập phơng án nhập khẩu, nó có tính chất quyết định cho các buớc sau.
Ngoài ra nhà nhập khẩu cũng phải coi trọng các yếu tố khác nh các đối thủ cạnh
tranh trên thị trờng thế giới, giá cả trên thế giới.
3. Tiến hành giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu linh kiện.
a. Phơng thức giao dịch trong buôn bán quốc tế.
Trong buôn bán quốc tế có nhiều phơng thức giao dịch nh:
+ Giao dịch trực tiếp
+ Giao dịch qua trung gian
+ Mua bán đối lu
+ Đấu giá quốc tế
+ Đấu thầu quốc tế
+Mua bán tại sở giao dịch
+Giao dịch tại hội chợ và triển lãm.....
Trong mua bán linh kiện xe gắn máy cũng nh phơng thức giao dịch mua
bán quốc tế khác là cách thức mà hai bên mua và bán tiến hành để có thể đàm
phán, trao đổi, đi đến thoả thuận ký kết hợp đồng nhập khẩu linh kiện.
11
Nguyên nhân phát sinh các phơng thức giao dịch:
Do sự phát triển của lực lợng sản xuất: Sự phát triển của lực lợng có tác
động trực tiếp đến việc nhập khẩu linh kiện xe gắn máy, bởi vì lực lợng sản xuất
càng phát triển thì linh kiện cũng thay đổi theo.
Do sự phát triển của các phơng tiện truyền thông: Ngày nay các phơng

tiện truyền thông phát triển ngày càng đa dạng vì vậy những thông tin về linh kiện
xe gắn máy cũng đợc truy cập một cách kịp thời. Vì thế nhu cầu về linh kiện luôn
đợc đáp ứng một cách kịp thời.
Do sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật : Sự phát triển của khoa
học kỹ thuật đã đẫn đến sự thay đổi đáng kể về lợng cũng nh về chất của linh kiện
xem gắn máy.
Ngày nay phơng thức giao dịch đợc áp dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong
buôn bán linh kiện xe gắn máy đó là phơng thức giao dịch trực tiếp
Phơng thức giao dịch trực tiếp có thể diễn ra mọi lúc, mọi nơi.
Hai bên đợc tự do thoả thuận các điều kiện mua bán và không thông qua
ngời thứ ba.
Khâu xuất khẩu tách rời khâu nhập khẩu.
Ngời mua và ngời bán trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc
qua th từ, điện tín để bàn bạc với nhau về hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao
dịch.
Các bớc:
Hỏi hàng: Là lời thỉnh cầu bớc vào quan hệ giao dịch xuất phát từ phía ngời
mua để yêu cầu ngời bán cung cấp thông tin về loại linh kiện đó.
Chào hàng: Là lời đề nghị xuất phát từ phía ngời bán. Đơn chào hàng có
hai loại là: đơn chào hàng tự do và đơn chào hàng cố định.
Đặt hàng: Là lời đề nghị giao dịch xuất phát từ phía ngời mua, có ràng
buộc trách nhiệm của ngời mua.
12
Hoàn giá: Là sự thoả thuận về giá cả và các điều kiện giao dịch nêu ra
trong đơn đề nghị trớc đó.
Chấp nhận: Là việc một bên thể hiện sự đồng ý hoàn toàn vô điều kiện với
các điều kiện do phía bên kia đa ra.
+ Đối với đơn chào hàng cố định: Nếu chấp nhận thì coi nh hợp đồng đã ký
kết.
+ Đối với đơn chào hàng tự do: Phải có sự chấp nhận của hai bên thì hợp

đồng mới đợc ký kết.
+ Điều kiện: Phải là chấp nhận vô điều kiện, phải do ngời chấp nhận giá
phát ra, lời chấp nhận phải tới tận tay ngời ra lời đề nghị trớc đó, th chấp nhận phải
gửi trong thời hạn hiệu lực của lời đề nghị trớc đó.
Xác nhận: Xác nhận lại các điều kiện hai bên đã thoả thuận trớc đó, Th xác
nhận luôn đi kèm với ký kết hợp đồng.
b. Đàm phán trong kinh doanh nhập khẩu.
Đàm phán trong kinh doanh nhập khẩu là việc hai bên mua và bán tiến hành
trao đổi thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch (điều kiện mua bán, điều
kiện hợp tác kinh doanh) mà mỗi bên có thể chấp nhận đợc. Kết thúc cuộc đàm
phán (nếu có kết quả) thờng là các hợp đồng kinh doanh. Ngoài ra, đàm phán có
thể không dẫn tới hợp đồng, các bên chỉ đàm phán để thu thập thông tin.
Đàm phán có thể diễn ra dới các hình thức khác nhau: qua th tín, điện thoại,
gặp gỡ trực tiếp..., mỗi loại hình đàm phán có nét đặc trng riêng.
c. Ký kết hợp đồng nhập khẩu linh kiện.
Hợp đồng nhập khẩu linh kiện là sự thoả thuận giữa hai bên đơng sự có
quốc tịch khác nhau, theo đó một bên đợc gọi là bên bán có nghĩa vụ chuyển vào
quyền sở hữu của ngời mua linh kiện, còn bên kia có nghĩa vụ nhập linh kiện và
trả tiền.
Hợp đồng đợc thực hiện dới hình thức văn bản.
13
Hợp đồng nhập khẩu linh kiện bao gồm đầy đủ các nội dung: Tên hàng, số
lợng, đơn vị tính, qui cách, phẩm chất, cách xác định (dựa vào mẫu hàng, phẩm
chất hoặc tiêu chuẩn qui cách hàng hoá). Điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện giá
cả (đồng tiền tính giá, mức giá), điều kiện thanh toán (đồng tiền thanh toán, thời
hạn trả tiền, phơng thức trả tiền). Kiểm tra giám định linh kiện nhập khẩu. Hình
thức phạt bồi thờng thiệt hại do thực hiện không đúng hợp đồng (giao linh kiện
không đúng thời hạn, linh kiện không đúng qui cách). Ngoài ra, còn có các điều
khoản về giải quyết tranh chấp, thơng lợng qua trọng tài kinh tế hay luật ứng dụng
của hợp đồng và tuỳ theo đặc tính linh kiện mà còn có các điều khoản nh bảo

hành, giám định, kiểm tra.
Hợp đồng nhập khẩu linh kiện sẽ là điều kiện ràng buộc trách nhiệm pháp
lý giữa hai bên do đó cần có sự lựa chọn cẩn thận khi lựa chọn hình thức ký kết.
Hợp đồng nhập khẩu linh kiện chỉ coi là hợp lệ khi đợc sự thỏa thuận thực sự của
hai bên đồng thời loại trừ đợc ba yếu tố: Sự cỡng bức trong thoả thuận, sự lừa dối,
sự nhầm lẫn. Hợp đồng có thể ký bằng cách hai bên cùng ký vào một bản, ngời
bán xác nhận vào đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu, trao đổi vào th xác nhận những
điều khoản đã thoả thuận trớc đây.
Trên thực tế, đã có nhiều trờng hợp thất bại trong kinh doanh do thiếu hiểu
biết về nghiệp vụ ký kết hợp đồng nhập khẩu. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng nhập
khẩu, nhà nhập khẩu linh kiện cần chú ý các đặc điểm nh sự thống nhất về mọi
điều khoản trong hợp đồng (giá cả, chất lợng, số lợng)
Nh vậy, để ký kết hợp đồng nhập khẩu linh kiện, nhà nhập khẩu phải có
năng lực trong nghiệp vụ kinh doanh quốc tế nh kỹ thuật trong ký kết hợp đồng,
kỹ thuật đàm phán mềm dẻo, hiệu quả cao để đạt đợc các thoả thuận có lợi nhất,
điều mà sẽ có trong hợp đồng, cần có sự hiểu biết về phong tục tập quán, văn hoá
của bạn hàng, pháp luật sẽ áp dụng trong hợp đồng khi có tranh chấp xảy ra, ngôn
ngữ trong hợp đồng. Sự thắng lợi trong kinh doanh quốc tế sẽ đợc bảo đảm chắc
chắn hơn khi dựa trên những hợp đồng vững chắc.
14
4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện xe gắn máy.
Các bớc thực hiện nhập khẩu linh kiện.
a. Điều kiện để đợc nhập khẩu linh kiện.
Giấy phép nhập khẩu là biện pháp quan trọng để Nhà nớc quản lý hàng
nhập khẩu. Nhng hiện nay, theo tinh thần của Nghị định 57CP ngày 31/12/1998
của Chính phủ, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu không cần
xin giấy phép xuất nhập khẩu mà chỉ thực hiện đăng ký mã số kinh doanh xuất
nhập khẩu với Hải quan Tỉnh, Thành phố. Trong đó, đăng ký mã số Hải quan cho
hàng hoá xuất nhập khẩu trong phạm vi đăng ký kinh doanh.
Đối với mặt hàng linh kiện xe gắn máy thì đợc Chính phủ quy định: Doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp xe gắn máy phải tuân thủ các
quy định hiện hành của Nhà nớc về nội địa hoá. Doanh nghiệp chỉ đợc nhập khẩu
linh kiện để lắp ráp xe gắn máy theo đúng chơng trình nội địa hoá và thực hiện tại
cơ sở đăng ký.
Việc nhập khẩu linh kiện xe gắn máy chỉ đợc phép thực hiện theo đờng mậu
dịch chính ngạch và việc thanh toán phải đợc thực hiện theo hớng dẫn của Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam
b. Mở L/C.
Khi hợp đồng nhập khẩu linh kiện qui định tiền hàng thanh toán theo phơng
thức tín dụng chứng từ, thì một trong những công việc đầu tiên mà bên mua phải
làm để thực hiện hợp đồng là mở L/C, thông qua ngân hàng
Căn cứ để mở L/C là các điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu linh kiện.
Tổng Công ty hoặc Công ty xuất nhập khẩu dựa vào những căn cứ này để điền
vào một mẫu gọi là "Giâý xin mở tín dụng nhập khẩu.
Tóm lại, nếu nhà nhập khẩu thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng nhập khẩu
thì sẽ đề cao đợc uy tín của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng
với khách hàng, thể hiện đợc tính doanh lợi, tính hiệu quả của nghiệp vụ kinh
15
doanh xuất nhập khẩu. Thực hiện hợp đồng là khâu cuối cùng của giao dịch ngoại
thơng do đó nó phản ánh toàn bộ quá trình kinh doanh. Hiệu quả của quá trình
kinh doanh phụ thuộc lớn vào giai đoạn tổ chức thực hiện hợp đồng kinh doanh,
nó đòi hỏi nghiệp vụ chuyên môn của toàn bộ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu .
5. Nhận hàng
Trong bớc này việc làm quan trọng là làm thủ tục hải quan, ở đây hoạt động
nhập khẩu linh kiện xe gắn máy thì nhà nhập khẩu phải làm thủ tục thông quan
nhập khẩu. Việc làm thủ tục thông quan nhập khẩu gồm các bớc sau:
+ Khai báo Hải quan: Khai báo chi tiết về linh kiện trên tờ khai (Customs
Declaration) để cơ quan Hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Yêu cầu của việc
khai này là phải trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai Hải quan gồm
những mục nh loại linh kiện, tên linh kiện, số lợng, giá trị của linh kiện, tên công

cụ vận tải, nhập khẩu từ nớc nào. Tờ khai Hải quan đợc xuất trình kèm theo một số
chứng từ khác.
+ Xuất trình linh kiện: Linh kiện nhập khẩu phải đợc sắp xếp trật tự, thuận
lợi cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng
các kiện hàng. Yêu cầu của việc xuất trình hàng hoá cũng là sự trung thực của chủ
hàng.
+ Thực hiện các quyết định của Hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và linh
kiện, Hải quan sẽ ra những quyết định nh cho linh kiện đợc phép chuyển qua biên
giới, cho linh kiện qua có điều kiện (phải sửa chữa lại), cho linh kiện qua sau khi
chủ hàng nộp đủ thuế.
6. Hoàn thành giấy tờ pháp lý của hàng hoá.
Sau khi nhận hàng và đối chiếu với các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng
nhập khẩu nh:
+ Tên của linh kiện nhập khẩu có đúng so với tên trong hợp đồng không
+ Thời gian giao hàng có đúng với thời gian quy định trong hợp đồng không
16
+ Số lợng và chất lợng phải đợc kiểm tra xem có phù hợp với những quy
định về số lợng, chất lợng trong hợp đồng Sau khi
kiểm tra hàng song đơn vị nhập khẩu cần phải hoàn thành nốt các giấy tờ pháp lý
nh tờ khai hải quan phù hợp với bộ linh kiện, thuế nhập khẩu linh kiện .... để từ đó
đợc quyền nhập hàng về đơn vị mình sau đó hoàn thành việc lắp ráp thành xe gắn
máy
7. Làm thủ tục thanh toán.
Sau khi đã hoàn thành mọi thủ tục để nhận đợc hàng cũng nh kiểm tra hàng hoá
phù hợp với hợp đồng mà hai bên đã ký. Bên nhập khẩu linh kiện có trách nhiệm thanh
toán cho bên xuất khẩu linh kiện, việc nhập khẩu linh kiện thờng áp dụng hình thức
thanh toán bằng tín dụng chứng từ (L/C). Cụ thể là ở đây bên nhập khẩu ký hậu vào vận
đơn để bên xuất khẩu có đủ chứng cứ để đợc ngân hàng thanh toán cho bên xuất khẩu .
III. Những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu
linh kiện xe máy của các doanh nghiệp kinh doanh

xe gắn máy Việt Nam.
a. Các nhân tố bên ngoài.
Luật pháp và chính sách của nhà nớc.
Hoạt động nhập khẩu của một doanh nghiệp là việc quan hệ mua hàng của
một doanh nghiệp thuộc quốc gia khác trên thế giới. Hoạt động nhập khẩu chịu sự
điều chỉnh của luật quốc tế và luật cuả các quốc gia liên quan.
Luật pháp trong thơng mại quốc tế bao gồm luật quốc tế và luật pháp của
từng quốc gia, ngoài ra còn có những tập quán thơng mại quốc tế.
Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại quốc tế phải tuân
thủ một cách vô điều kiện và nó thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền ở mỗi nớc.
Sự thống nhất chung của quốc tế sẽ bảo vệ các lợi ích của mỗi tầng lớp trong xã
hội cũng nh lợi ích của các nớc trên thơng trờng quốc tế. Những chính sách quan
17
trọng nhất của Việt Nam hiện nay bao gồm: giấy phép, hạn ngạch nhập khẩu, thuế
nhập khẩu , kiểm soát ngoại tệ và tỷ giá hối đoái.
- Thuế nhập khẩu: Thuế nhập khẩu là phần giá trị hàng hoá nhập
khẩu mà các doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp cho nhà nớc. Hiện
nay, Việt Nam có nhiều mức thuế đối với từng doanh nghiệp nhập
khẩu linh kiện xe gắn máy phụ thuộc vào tỷ lệ nội địa hoá linh kiện
xe gắn máy của từng doanh nghiệp. Nhà nớc đề ra các mức thuế
này nhằm khuyến khích nội địa hoá xe máy trong nớc. Việc xác
định mức thuế nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của Việt Nam do sự
đồng quản lý của các Bộ tài chính, Bộ công nghiệp và tổng cục hải
quan.
- Hạn ngạch nhập khẩu: Đây là sự quy định của nhà nớc về số lợng
hay kim ngạch nhập khẩu về một mặt hàng nào đó của một doanh
nghiệp. Chính phủ ta đã dựa vào tình hình kinh doanh và khả năng
về công nghệ của một doanh nghiệp để xác định kim ngạch và số l-
ợng nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của doanh nghiệp đó. Nhà nớc
cần phải xác định chính xác chỉ tiêu này nhằm đảm baỏ sự công

bằng giữa các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy trong nớc.
Chính phủ ta giao cho bộ tài chính chịu trách nhiệm xác định hạn
ngạch nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp Việt
Nam.
- Giấy phép nhập khẩu: là chứng từ có tính pháp lý của nhà nớc xác
nhận khả năng hoạt động nhập khẩu của một doanh nghiệp. Mọi
hoạt động nhập khẩu ở Việt Nam qua các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu mà thuộc đối tợng đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu thì
doanh nghiệp đó không cần xin giâyd phép nhập khẩu. Ngoài
những mặt hàng này, nếu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhu
18
cầu nhập khẩu đều phải xin giấy phép nhập khẩu ở cơ quan qunả lý
của nhà nớc và ngành Hải quan.
- Quản lý ngoại tệ và tỷ giá hối đoái: Đây là biện pháp của nhà nớc
tác động trực tiếp tới hoạt động thanh toán trong hoạt động nhập
khẩu. Trong hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các
doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy ở Việt Nam thì đồng USD là
đồng tiền thanh toán chủ yếu. Việt Nam là một nớc có trữ lợng
ngoại tệ thấp, nhà nớc đã có chính sách hạn chế cung cấp ngoại tệ
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam để kích thích
sự tự lực về ngoại tệ của các công ty dẫn đến kích thích xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam. Điều này tạo ra khó khăn đối với các
doanh nghiệp chỉ hoạt động nhập khẩu mà không có xuất khẩu.
Nhà nớc sử dụng tỷ giá hối đoái để điều chỉnh hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá ở Việt Nam. Hiện nay, tỷ giá hối đoái của đồng
USD so với đồng Việt Nam tơng đối cao ( trên 1USD/1500VND)
do vậy gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn
máy của các doanh nghiệp Việt Nam.
Các doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của Việt Nam cần
nghiên cứu kỹ lỡng các chính sách của nhà nớc để đề ra chiến lợc nhập khẩu hợp

lý, có chi phí thấp nhất.
Nhân tố môi trờng kinh tế.
- ảnh hởng của nền văn hoá của các quốc gia.
Hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia chịu ảnh hởng rất lớn từ nền
văn hoá của các quốc gia đó. Khi một loại hàng hoá đợc buôn bán tự do ở nớc xuất
khẩu nhng lại không đợc nền văn hoá của nớc nhập khẩu chấp nhận thì hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá đó từ hai quốc gia sẽ không đợc tiến hành. Nền văn hoá
Việt Nam không cho phép lu hành những loại hàng hoá có ảnh hởng sấu đến
19
truyền thống đạo đức lâu đời của nớc ta nh: các văn hoá phẩm đồ truỵ, vũ khí,
thuốc phiện... Tuy nhiên có những quốc gia phơng tây họ vẫn chấp cho lu hành,
buôn bán những loại hàng đó.
Nền văn hoá Việt Nam có những nguyên tắc lâu đời đòi hỏi mọi ngời dân
Việt Nam phải tuân theo. Do vậy những nhà nhập khẩu của Việt Nam cần nghiên
cứu để không làm trái với nền văn hoá của quốc gia mình.
- ảnh hởng của biến động thị trờng trong và ngoài nớc:
Nền kinh tế thế giới hiện nay nh một hệ thống khép kín, do vậy biến động
kinh tế của một quốc gia có thể làm ảnh hởng đến nền kinh tế của nhiều quốc gia
khác. Hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp Việt Nam
chịu ảnh hởng của thị trờng trong nớc và thị trờng cung ứng nớc ngoài ( đặc biệt là
thị trờng Trung Quốc). Sự giảm sút sức tiêu thụ xe gắn máy ở thị trờng trong nớc
làm giảm số lợng nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp Việt
Nam. Sự biến động về giá linh kiện xe gắn máy trên thị trờng cung ứng làm số l-
ợng linh kiện nhập khẩu của Việt Nam cũng biến động theo.
- ảnh hởng của nền sản xuất trong và ngoài nớc.
Nền sản xuất trong và ngoài nớc có tác động mạnh mẽ đến chủng loại và
số lợng hàng hoá nhập khẩu. Khi nền sản xuất trong nớc có thể sản xuất ra sản
phẩm có tính cạnh tranh cáo với sản phẩm nhập khẩu từ nớc ngoài thì số lợng nhập
khẩu hàng hoá đó sẽ sút giảm. Và ngợc lại nếu có một nhu cầu tiêu dùng mà nền
sản xuất trong nớc không đáp ứng đợc thì quốc gia đó sẽ phải nhập khẩu hàng hoá

đó từ bên ngoài. Những năm vừa qua, nền công nghiệp xe gắn máy của Việt Nam
đã có những bớc phát triển tơng đối mạnh, đã nội địa hoá nhiều linh kiện do vậy
chủng loại và số lợng linh kiện nhập khẩu đã giảm đi rõ rệt. Đây là một thành
công của chính sách phát triển nền công nghiệp xe gắn máy của chính phủ Việt
Nam.
- Cơ sở hạ tầng:
20
Cở sở hạ tầng ngoại thơng cua một quốc gia bao gồm hệ thống giao thông
vận tải, hệ thống tài chính ngân hàng, hệ thống thông tin liên lạc.
Hoạt động thơng mại nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng chịu ảnh
hởng rất nhiều từ cơ sở hạ tầng ngoại thơng. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi và giảm
chi phí trong hoạt động ngoại thơng nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Khi hai quốc gia có hệ thông giao thông vận tải, hệ thống tài chính ngân hàng, hệ
thống thông tin liên lạc phát triển sẽ làm giảm rủi ro trong hoạt động thơng mại
giữa hai quốc gia đó.
Cơ sở hạ tầng ngoại thơng của Việt Nam ngày nay đã tốt hơn rất nhiều so
với trớc kia và vẫn không ngừng phát triển để theo kịp các nớc phát triển trong khu
vực và trên thế giới. Ngành bu chính viễn thông cùng với hệ thống tài chính ngân
hàng, bảo hiểm đang từng bớc hoà nhập vào hệ thống toàn cầu tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong các hoạt động thanh toán, tìm kiếm thị
trờng, mua bảo hiểm, ký kết hợp đồng đợc diễn ra dễ dàng hơn.
Nguồn nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của Việt Nam chủ yếu từ các quốc
gia trong khu vực tạo điều kiện dễ dàng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong
hoạt động nhập khẩu. Hiện nay, đã có những tuyế đờng vận tải thuận tiện nối liền
Việt Nam với Trung Quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu linh
kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp Việt Nam từ Trung Quốc.
b. Các nhân tố bên trong.
- Tình hình tài chính của công ty.
Khả năng tài chính của công ty là nhân tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến
khả năng nhập khẩu của công ty đó. Tình hình tài chính của doanh nghiệp quyết

định số lợng hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp đó.
Với điều kiện kinh tế của Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp của ta có số
vốn còn hạn chế. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải có những biện pháp sử dụng
vốn có hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của Việt
Nam cũng ở trong tình trạng chung đó. Hơn nữa, số lợng ngoại tệ bị hạn chế gây
21
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá nói
chung và nhập khẩu linh kiện xe gắn máy nói riêng.Các doanh nghiệp cần phải
câng nhắc về số lợng và chủng loại nhập khẩu sao cho giảm thiểu kim ngạch nhập
khẩu nhng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao.
- Tình hình công nghệ sản xuất trong nớc của công ty.
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến chủng loại và số lợng hàng hoá
nhập khẩu của công ty. Hiên nay, nền công nghệ Viêt Nam nói chung còn thấp do
vậy việc nhập khẩu hàng hoá có công nghệ cao hơn từ nớc ngoài là điều tất yếu.
Nền công nghiệp xe gắn máy của Việt Nam tuy đã có sự chuyển biến đáng kể nh-
ng có nhiều linh kiện cha thể sản xuất ở trong nớc.
Những nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: Quy mô đầu t, trình độ kỹ
thuật công nghệ, thiết bị sản xuất lắp ráp và kiểm tra chất lợng sản phẩm, trình độ
chuyên môn của công nhân kỹ thuật và trinh độ tổ chức quản lý sản xuất, chất l-
ợng sản phẩm và hệ thống xử lý làm sách môi trờng, các mối quan hệ trong và
ngoài nớc của công ty...
Các doanh nghiệp đạt tỷ lệ nội địa hoá tối thiểu là 20% gắn với việc sản
xuất với việc sản xuất những linh kiện thuộc một số trong các nhóm phụ tùng chủ
yếu nh động cơ, khung , bộ phận truyền động đợc hởng những chính sách nhập
khẩu của nhà nớc.
Trên thực tế, có nhiều doanh nghiệp đã gian lận trong việc khai báo về tỷ lệ
nội địa hoá để đợc hởng những chế độ u đãi. Điều nay là một hình thức chốn lậu
thuế ngoài ra nó có tác hại đối với các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc.
Công nghệ và quy mô vốn đầu t của công ty là yếu tố quyết định công suất
tối đa mà doanh nghiệp đợc phép lắp ráp, nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn

máy trong một năm của công ty. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn
đầu t công nghệ sản xuất và bớc đầu đã đạt đợc những hiệu quả nhất định.
- Công tác quản lý kinh doanh của công ty
22
Yếu tố quản lý kinh doanh của doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hởng đến hoạt động nhập khẩu linh kiện của doanh nghiệp đó.
Nhân tố quản lý kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: trình độ quản lý,
trình độ của cán bộ công nhân viên và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của ban lãnh đạo công ty.
Hiện nay, trình độ quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam đã
cao hơn trớc nhiều tuy nhiên vẫn còn ở mức độ thấp so với thế giới đặc biện là
kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thơng. Nớc ta đang trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, điều này mở ra cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội mới nhng cũng có không ít khó khăn đòi hỏi chúng ta phải
không ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh để có thích nghi với hoàn cảnh
mới.
Chơng II.
Phân tích Hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe
gắn máy của công ty quan hệ quốc tế đầu t sản xuất.
I. Khái quát về công ty.
1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty.
Công ty Công ty quan hệ quốc tế-đầu t sản xuất có tiền thân là Trung
tâm quan hệ quốc tế và đầu t trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình 8 Bộ
Giao thông vận tải. Trung tâm quan hệ quốc tế và đầu t đợc thành lập vào năm
1998 dới sự chỉ đạo của Tổng công ty xây dựng công trình 8, trung tâm đã có quan
hệ buôn bán với nhiều nớc trên thế giới cũng nh đầu t vào sản xuất với chủng loại
23
mặt phong phú và đa dạng nh xe máy, máy công trình, hàng điện tử, các thiết bị
văn phòng, sản xuất và lắp ráp các linh kiện xe máy.
Căn cứ nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của chính phủ quy định nhiệm

vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nớc và cơ cấu tổ chc bộ máy của Bộ giao
thông vận tải.
Căn cứ nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của chính phủ về thành lập, tổ
chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp Nhà nớc.
Căn cứ quyết định số 1936/QĐ/BGTVT ngày 19/6/2001 của Bộ trởng Bộ
giao thông vận tải về việc phê duyệt đề án thành lập doanh nghiệp Nhà nớc Công
ty quan hệ quốc tế-đầu t sản xuất.
Xét đề nghị của ông Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8 và ông vụ trởng vụ tổ chức cán bộ và lao động.
Bộ giao thông vận tải đã có quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc
CÔNG TY QUAN Hệ QuốC Tế-ĐầU TƯ SảN XUấT thông qua quyết định
thành lập doanh nghiệp nhà nớc số 2033/2001/QD/BGTVT ngày 26/6/2001 của bộ
giao thông vận tải, trên cơ sở chuyển đổi tổ chức của Trung tâm quan hệ quốc tế
và đầu t, trực thuộc tổng công ty xây dựng công trình 8, kể từ ngày ký quyết định.
Trụ sở của doanh nghiệp Nhà nớc đặt tại: số 508 Đờng Trờng Chinh
Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: CENTRE OF INTERNATIONAL RELATION &
INVESTMENT.
Tên viết tắt: CIRI
Vốn điều lệ (tính tại thời điểm 30/3/2001) là: 5.700.000.000 Đồng.
Trong đó: - Vốn cố định: 3.340.000.000 đồng
- Vốn lu động: 2.360.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
-Xuất nhập khẩu, cung ứng vật t-thiết bị tổng hợp; kinh doanh vật t thiết bị
y tế, thiết bị thu phát nghe nhìn quảng cáo.
24
-Sản xuất: Phụ tùng, động cơ xe máy, ắc quy ô tô, ắc quy xe máy, động cơ
diesel, thiết bị điện tử, thiết bị điện lạnh, thiết bị bán dẫn, phần mền máy tính,
hàng may mặc, giày dép các loại.
-Lắp ráp: xe máy, máy vi tính, điện tử, điện lạnh, lắp đặt thiết bị chiếu sáng,

thiết bị điện lạnh chuyên ding.
-Xuất khẩu lao động, dịch vụ đào tạo.
-Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng.
Công ty quan hệ quốc tế đầu t sản xuất là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch
toán kinh doanh độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc mở tài khoản tại ngân
hàng ( kể cả tài khoản tại ngân hàng ngoại thơng), đợc sử dụng dấu riêng.
Công ty quan hệ quốc tế-đầu t sản xuất có số đăng ký kinh doanh 123263,
với ngành nghề kinh doanh: xuất nhập khẩu, cung ứng vật t, thiết bị tổng hợp, kinh
doanh vật t thiết bị y tế, thiết bị thu phát nghe nhìn, quảng cáo, sản xuất phụ tùng
động cơ xe máy, ác quy ôtô xe máy, động cơ DIESEL, thiết bị điện tử điện lạnh,
thiết bị bán dẫn, phần mềm máy tính, hàng may mặc, giầy dép các loại, lắp ráp xe
máy, máy vi tính, điện tử, điện lạnh, lắp đặt thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện lạnh
chuyên dụng. Trong đó: Vốn cố định là 3.340.000.000 đồng.
Vốn lu động là 2.360.000.000 đồng.
Đợc sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp giấy CNĐKKD ngày 17/7/2001.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
* Chức năng:
Là một đơn vị kinh tế Nhà nớc, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập
với mục đích là thông qua kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu để góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, tạo thu nhập cho công ty, nguồn thu ngoại tệ cho Nhà nớc
và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nớc.
* Nhiệm vụ
25

×