Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

chiến lược và kế hoạch kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.4 KB, 34 trang )

mở đầu
Sau 3 năm học tập và rèn luyện tại trờng ĐH KTQD và lần đầu tiên đợc
trực tiếp tiếp xúc với một doanh nghiệp lớn nh công ty Kim khí Hà Nội, đây là
cơ hội để em đợc đem những kiến thức mà các thầy cô giáo đã trang bị cho
trong những năm qua để áp dụng vào thực tế. Là cơ hội để kiểm tra lại những
kiến thức của mình. Sau gần 2 tháng thực tập nghiêm túc và có trách nhiệm tại
Công ty kim khí Hà Nội em đã hoàn thành xong bản báo cáo thực tập tổng
hợp. Do thời gian và những kiến thức có hạn nên bản báo cáo thực tập này
chắc chắn còn có nhiều hạn chế và thiếu sót.
Qua đây cho em cám ơn TS. Vũ Minh Trai và tập thể cán bộ công nhân
viên Phòng Kế hoạch Kinh doanh và các phòng ban khác đã tận tình chỉ bảo
giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2002
1
A-: Tìm hiểu tổng hợp
I. Quá trình ra đời và phát Triển của công ty kim khí Hà
nội.
1. Sự ra đời của công ty.
Công ty kim khí Hà Nội đợc thành lập ngày 1-7-1961 theo quyết định
thành lập chi cục kim khí Hà nội trực thuộc cục kim khí thiết bị, thuộc tổng
cục vật t. Năm 1970 thành lập công ty kim khí Hà nội thuộc tổng công ty kim
khí theo quyết định số 379-KK. Từ năm 1980-1982 Công ty trực thuộc liên
hiệp cung ứng vật t khu vực I. Năm 1983 đổi tên thành Công ty kim khí, trực
thuộc Liên hiệp xuất nhập khẩu vật t. Từ năm 1985-1992 là công ty kim khí
Hà Nội trực thuộc Tổng công ty kim khí, Bộ vật t.
2. Cơ quan chủ quản và các đơn vị quản lý:
Công ty kim khí Hà Nội đựơc thành lập lại theo quyết định số 559/tm-
QĐ, ngày 28/5/1993 của Bộ thơng mại và du lịch. Công ty là một trong những
đơn vị doanh trực thuộc Tổng công ty kim khí,Bộ thơng mại và Du lịch, đến
năm 195 thì công ty trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, Trụ sở hiện nay
của công ty tại D2 Tôn Thất Tùng - Đống Đa _ Hà Nội


Công ty kim khí Hà nội có chức năng: Tổ chức kinh doanh cung ứng
các loại kim khí theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nớc và theo hợp đồng kinh tế
nhằm phục vụ có hiệu quả các nhu cầu kinh tế, an ninh quốc phòng, và các
hoạt động văn hoá xã hội của nền kinh tế quốc dân, trên địa bàn của tổng công
ty phân công và theo đúng chế độ chính sách của nhà nớc, thống nhất quản lý
những công việc kĩ thuật, nghiệp vụ ngành hàng ở đơn vị theo sự chỉ đạo
thống nhất của công ty .
Công ty kim khí Hà Nội có nhiệm vụ mua bán bảo quản, quản lý kim
khí, tiến hành sản xuất và các hoạt động dịch vụ phục vụ các nhu cầu về kim
khí cho các đơn vị tiêu dùng và sản xuất thuộc địa bàn Hà Nội và trong cả n-
ớc. Cụ thể Công ty có trách nhiệm xác định và tổng hợp nhu cầu kim khí trên
2
địa bàn Hà nội, điều tra, xác định và đề xuất với công ty trong việc khai thác
nguồn kim khí. Trực tiếp bán kim khí cho các nhu cầu của các đơn vị trung -
ơng đóng trên địa bàn Hà nội. Ngoài ra công ty còn có nhiệp vụ điều chuyển
kim khí cho các công ty vật t khai thác nh Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc Thái
Bên cạnh đó, công ty còn chịu trách nhiệm dự trữ vật t đặc biệt cho công ty.
3. Sự thay đổi, bổ sung các sản phẩm dịch vụ chủ yếu.
Công ty kim khí Hà nội chuyên kinh doanh tất cả các mặt hàng vật t kim
khí nh kim loại màu, thép tấm lá U, T, L và cá loại thép xây dựng. Nhìn
chung các sản phẩm của công ty kim khí Hà nội là ổn định, ít thay đổi cơ cấu
mặt hàng. Trong vòng hai năm tới có thể bổ sung thêm sản phẩm tấm lợp kim
loại tự sản xuất để cạnh tranh với sản phẩm tấm lợp liên doanh hiện nay nh
tấm lợp UTC, tấm lợp OLYMPIC vv
4. Các hoạt động liên doanh liên kết:
Công ty kim khí Hà nội là một công ty có vốn 100% của nhà nớc, do nhà
nớc quản lý, và thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo
của nhà nớc, nó hoạt động gần nh độc lập, hầu nh không liên doanh, liên kết
dơí bất cứ hình thức nào.
II. Công tác tổ chức nhân sự.

Để thực hiện đợc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nói trên, công ty kim khí
Hà nội có một đội ngũ, cán bộ công nhân viên khá đông đảo, theo quyết định
176/HĐBT về sắo xếp lại lao động, công ty đã và đang hoàn thiện bộ máy tổ
chức cho nhày càng gọn nhẹ và hiệu quả hơn.
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty: 320 ngời
Trong đó:
- Lao động biên chế: 206 ngời ( chiếm 64,5% )
- Lao động hợp đồng 114 ngời ( chiếm 35,5 % )
Trình độ nghiệp vụ:
3
- Đại học: 34 ngời ( chgiếm 10,6% )
-Trung cấp: 83 ngời ( chiếm 25,8% )
Biên chế lao động các bộ phận:
- Văn phòng: 41 ngời ( chiếm 12,8% )
- 2 xí nghiệp sản xuất: 77 ngời ( Chiếm 24 % )
- 2 xí nghiệp kinh doanh 25 ngời ( chiếm 7,8 % )
- 2 kho tàng 68 Ngời ( chiếm 21,4% )
- 28 cửa hàng bán lẻ 128 ngời (chiếm 40% )
Trong cơ cấu tổ chức của công ty, đứng đầu là giám đốc, trợ giúp công
việc cho giám đốc có hai phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách về tài
chính, một phó giám đốc phụ trách về kinh doanh,và các phòng ban khác,
chức năng, nhiệm vụ cụ thể nh sau:
Giám đốc: Do hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen th-
ởng kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc công ty. Giám đốc là ngời đại diện
pháp nhân của công ty, Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong
công ty.
Phó Giám đốc: Do tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thởng, kỷ luật theo đề nghị của giám đốc công ty sau khi đợc hội đồng quản
trị tổng công ty thông qua. Phó giám đốc là ngời giúp giám đốc và chịu trách
nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công hoặc những

công việc đợc giám đốc uỷ quyền.
Kế toán trởng: Do tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thởng, kỷ luật theo đề nghị của giám đốc công ty sau khi đợc hội đồng quản
trị Tổng công ty thông qua.Kể toán trởng là ngời giúp giám đốc công ty thực
hiện công tác tài chính kế toán, thống kê của công ty, có các quyền và nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
4
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mu,
giúp việc giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
Bộ phận nghiệp vụ vủa công ty bao gồm bốn phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: có chức năng giúp giám đốc về mô hình cơ
cấu tổ chức bộ máy kinh doanh cuả công ty nhằm phát huy cao nhất năng
lực của các đơn vị ( quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ
chức, phơng thức hoạt động, mối quan hệ công tác ). Giúp giám đốc quản
lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề thuộc chủ trơng, tiêu chuẩn, nhận
xét, quy hoạch, điều động và các chính sách của ngời lao động ( nâng l-
ơng,khen thởng, đào tạo, bồi dỡng, bảo hiểm xã hội ). Xây dựng mức chi
phí tiền lơng của công ty và các đơn vị trực thuộc. Khuyến khích các định
mức và khoán có thởng, nghiên cứu các hình thức tổ chức lao động thích
hợp. Thực hiện hớng dẫn công tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ
quản lý hành chính quản trị văn phòng ở công ty. do sát nhập phòng thanh
tra bảo vệ vào phòng tổ hác hành chính nên phòng tổ chức hành chính có
chức năng giúp giám đốc thực hiện hoạt động thanh tra kinh tế về các hoạt
động kinh doanh sản xuất của công ty. Hớng dẫn quy trình, tổ chức lực l-
ợng bảo vệ tài sản, hàng hoá kho tàng, chống thất thoát vật t, kiểm tra hoạt
động mua bán, giữ gìn trật tự an ninh nói chung, đảm bảo công tác phòng
chống cháy nổ, trực tiếp bảo vệ an toàn cho văn phòng cơ quan.
Phòng kế hoạch- Kinh doanh: Có chức năng giúp giám đốc xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh phát triển dài hạn và kế hoạch
hàng năm theo phơng hớng mục tiêu kế hoạch của nhà nớc và nhu cầu thị tr-

ờng. Xác định nhu cầu tiêu dùng kim khí, điều tra khai thác nguồn hàng kim
khí nhập khẩu và có sẵn trong nền kinh tế quốc dân ( nơi sản xuất, tồn kho, xã
hội ). Lập kế hoạch mua bán vật t , tổ chức tiếp nhận và vận chuyển, giao
nhận với các đầu mối.Giúp giám đốc xây dựng kế hoạc cân đối kim khí, nắm
chắc lực lợng hàng hoá hiện có, quy cỡ các loại hàng hoá để lên kế hoạch lu
chuyển sát với tình hình thực tế, đảm bảo mọi nhu cầu tiêu dung trong nhân
5
dân, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh tới các đơn vị của công ty. Thực hiện
liên doanh liên kết về đầu t và kinh doanh sản xuất các mặt hàng kim khí.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng thực hiện ghi chép bằng con số
tài sản, hàng hoá và thời gian lao động dới hình thức giá trị và xử lý dữ liệu
giúp giám đốc giám sát, quản lý, kiểm tra tình hình vận động của tài sản hàng
hoá của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó lựa chọn các phơng
án kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trờng. Thực hiện tính toán đảm bảo vốn
và tổ chức sử dụng vốn gắn liền với trách nhiệm bảo toàn, phát triển và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản
nộp ngân sách, nộp cấp trên và lập quỹ công ty, thanh toán đúng hạn các
khoản và công nợ phải thu, phải trả. Lập quyết toán của đơn vị theo định kì,
hớng dẫn và tổ chức kiểm tra các đơn vị của công ty về các chế độ, thể lệ tài
chính, kê toán và các thông tin kinh tế của công ty .
Phòng thị trờng xuất nhập khẩu: Có chức năng nắm bắt khả năng sản
xuất, nhu cầu tiêu thụ của thị trờng trong và ngoài nớc. Tìm hiểu và tiếp cận
thị trờng để tìm ra những thị trờng trọng điểm thích hợp, phù hợp với tiềm
năng và mục tiêu của công ty để từ đó tìm ra và nắm bắt đợc thời cơ hấp dẫn,
đồng thời xây dựng chiến lợc maketing hỗn hợp và phù hợp với chiến lợc phát
triển của công ty để cải tiến tổ chức và kinh doanh sản xuất nhằm thoả mãn
một cách tốt nhất nhu cầu của thị trờng.
Bộ phận kinh đoanh sản xuất: Bao gồm hai cửa hàng kinh danh kim
khí làm nhiệm vụ tiếp nhận, vận chuyển vật t tại các đầu mối, bảo quản vật t
và bán hàng cho các đơn vị có nhu cầu. Ngoài ra công ty còn có hai xí nghiệp

khai thác vật t để làm tăng thêm nguồn hàng phục vụ sản xuất và kinh
doanh.Bên cạnh đó là xởng sản xuất gia công chế biến kim khí nhằm đáp ứng
cho nhu cầu tiêu dùng của các đơn vị cũng nh tận dụng khả năng khai thác
nguồn vật t phế liệu tồn đọng. Hoạt động rộng khắp trên địa bàn thành phố
Hà Nội là 28 cửa hàng có nhiệm vụ bán lẻ kim khí cho các đơn vị, cá nhân có
nhu cầu.
6
Công ty có đặc điểm hoạt động nh sau:
- Kinh doanh kim khí, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của ngành
thép.
- Tổ chức sản xuất, gia công (hoặc liên doanh liên kết với các đơn vị kinh
tế trong và ngoài nớc). Để sản xuất các sản phẩm bằng thép.
- Kinh doanh các dịch vụ về giao nhận, vận chuyển, kho bãi, nhà xởng,
cho thuê văn phòng, các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh và các
dịch vụ, đại lý, kí gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động th-
ơng mại: Nhập các nguyên liệu thép thô từ nớc ngoài về rồi chế biến thành các
sản phẩm thép sau đó bán lại trong nớc và xuất khẩu trở lại ra nớc ngoài
7
Mạng lới cửa hàng bán lẻ kim khí khắp nội, ngoại thành
và khối lợng bán ra
Đơn vị: Tấn thép
TT Tên Cửa hàng Khối lợng bán Tỷ trọng trong
tổng bán lẻ(%)
1 CHKK La Thành
1.842 1,79
2 CHKK 80B Trờng Chinh
2.150 2,09
3 CHKK Minh Khai
1750 1,66

4 CHKK 127 D Giải Phóng
1812 1,76
5 CHKK Cầu Biêu
2815 2,74
6 CHKK Thanh Trì
2176 2,12
7 CHKK Văn Điển
1492 1,45
8 CHKK 243 Đờng Láng
1302 1,27
9 CHKK Chơng Dơng
1849 1,8
10 CHKK Đức Giang
2361 2,3
11 CHKK Sài Đồng
1702 1,66
12 CHKK Phú Thuỵ
1759 1,71
Nguồn: công ty kim khí Hà nội

8
Sơ đồ cơ cấu tố chức của công ty kim khí Hà nội

2- Quan hệ tổ chức quản lý của doanh nghiệp với cơ quan chủ quản:
Đối với cơ quan quản lý nhà nớc: Công ty chịu sự chi phối về:
- Thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lợng sản
phẩm, các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trờng, các quy định về quan hệ
đối ngoại, xuất nhập khẩu.
- Đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ đối với ngời lao động trong công ty
theo quy định của pháp luật.

- Tuân thủ chế độ tài chính kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán kế
toán, chế độ kiểm toán.
- Chịu sự thanh tra, giám sát của các cơ quan nhà nớc về những lĩnh vực
thuộc chức năng đã đợc pháp luật quy định cho các cơ quan đó
pgđ k.doanh
ddoanh
pgđ tài chính
phòng
kh - kd
phòng
tc - kt
phòng
tt - xnk
phòng
tc - hc
xn g.công
cbiến kkhí
văn điển
x.nghiệp
k.doanh
k.thác v.t
x.nghiệp
g.công
k.thác v.t
c.hàng
k.khí số ii
đức giang
9
Giám đốc
cửa hàng

Kkhí số 1
văn điển
xn g.công
c.biến k.khí
đức giang
- Công ty có quyền đề xuất, kiến nghị với các cơ quan chức năng nhà nớc
về cơ chế chính sách và các vấn đề liên quan đến các nội dung trên.
Mối quan hệ với tổng công ty:
Mối quan hệ giữa tổng công ty và công ty là mối quan hệ giữa cấp trên
và cấp dới, giữa đơn vị thành viên hạch toán độc lập với tổng công ty, công ty
chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của tổng công ty theo quy định trong điều
lệ của tổng công ty
Công ty có trách nhiệm
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh danh hàng năm do tổng cong ty giao,
Thực hiện quy hoạch, định hớng phát triển công ty trong tổng thể quy
hoạch, chiến lợc phát triển của nghành.
chấp hành các quy định về tổ chức, cán bộ, chế độ tài chính, tín dụng
các chế độ về kế toán, thống kê,quy định về kinh doanh, xuất nhập
khẩu.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản, cơ sở vật chất và
các nguồn lực đợc Nhà nớc và Tổng công ty giao, bảo toàn và phát triển
các nguồn lực đó
Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt dộng sản xuất kinh doanh
và chấp hành chế độ chính sách của nhà nớc và sự chỉ đạo của công ty
Công ty đợc quyền đề xuất các kiến nghị, giải pháp và các nội dung
khác có liên quan đên hoạt động của công ty. Đợc hởng các chế độ trợ
cấp, trợ giá theo quy định của nhà nớc và tổng công ty.
Mối quan hệ với các thành viên khác trong Tổng công ty: Là mối
quan hệ bình đẳng, hợp tác vì lợi ích chung của tổng công ty và
mỗi đơn vị trên cơ sở chế độ chính sách của nhà nớc và sự diều

hành của công ty.
10
Đối với chính quyền địa phơng, công ty chịu sự quản lý về hành
chính và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với hội đồng nhân dân và
uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật
III. Chiến lợc và kế hoạch kinh doanh.
1. Thị trờng của công ty kim khí Hà Nội
Từ khi thành lập (1/6/1961) công ty kim khí Hà Nội luôn luôn là một
trong những công ty lớn nhất của ngành kim khí tuy có sự thay đổi cơ quan
quản lý cấp trên nhng Công ty vẫn giữ chức năng chuyên kinh doanh kim khí
với đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, có trình độ cao với cơ sở vật chất kĩ
thuật lớn hiện đại phù hợp với hoạt động kinh danh mặt hàng kim khí.
Trớc những năm 1990, hoạt động của công ty vẫn còn mang hình thức
bao cấp, nguồn hàng đợc tổng công ty giao kế hoạch nhập từ các công ty đầu
mối trong ngành và bán theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nớc giao, công ty chỉ hởng
chiết khấu. Nhìn chung toàn kế hoạch nhập xuất dự trữ đã đợc Tổng
công ty cân đối tổng thể. Bớc sang năm 1990, khi công ty đợc nhà nớc giao
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, công ty đã chuyển hớng hoạt động kinh
doanh của mình theo cơ chế thị trờng, xây dựng các biện pháp bảo đảm kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Hiện nay sản xuất phát triển thì nhu cầu về kim khí lại càng lớn, do đó
khối lợng kim khí nhập về ngày càng tăng. từ năm 1998 đến năm 2000, công
ty kim khí Hà nội dã nhập về 1661.970 tấn, trong đó năm 2000 tăng 59,8% so
với năm 1998 và tăng so với năm 1999 là 16,49 %, năm 2001 tăng 81,1 % so
với năm 2000. Tốc độ tăng nhập khẩu kim khí đợc thể hiện ở dới bảng sau.
Biểu tốc độ tăng nhập khẩu kim khí
Năm Khối lợng nhập Tốc độ tăng ( % )
1998
40.800 20,15
1999

55.970 37,18
2000
65.200 16,49
11
2001
118.080 81,1
Nguồn: công ty kim khí Hà Nội
Những năm bao cấp trớc đây phần lớn hàng kim khí phải nhập ngoại nên
các hoạt động kinh doanh của ngành kim khí chịu ảnh hởng lớn về nguồn
hàng tức là các thị trờng nớc ngoài, đặc biệt là Liên Xô cũ, hàng năm cung cấp
cho ta một khối lợng lớn các mặt hàng kim khí. Do từ năm 1991 đến nay, phía
Liên Xô gặp nhiều khó khăn. Mặt khác việc nắm bắt nhu cầu cha chính xác.
Điều này dẫn đến các mặt hàng đa về nhiều nhng bán chậm, có loại nhập về ít,
không đủ cho nhu cầu sử dụng, gây nên tình trạng khan hiếm, mất ổn định của
thị trờng.
Nớc ta và các nớc bạn chuyển sang hệ thống thanh toán mới bằng đồng
tiền có khả năng chuyển đổi và xuất bao nhiêu thì cũng nhập về bấy nhiêu chứ
không còn cảnh xuất một nhập về ba, bốn nh trớc đây. Bên cạnh đó, ta mở
rộng hợp tác với nhiều quốc gia trong lĩnh vực xuất nhập khẩu kim khí nh:
Hàn Quốc, Đài loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, úc, CHLB Đức, Mỹ Canada khả
năng nhập khẩu phụ thuộc vào khả năng xuất khẩu và lợng ngoại tệ mà ta có
đựơc. Trong tình hình này, việc tạo ra nguồn vật t kim khí là rất khó khăn. Đa
phần vật t kim khí đều phải nhập nhng lợng ngoại tệ mà ta có đợc là rất hạn
chế.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng, các nhà sản xuất nói chung
đều gặp khó khăn. Nhu cầu kim khí nói chung thay đổi về lợng, quy cách
chủng loại và giá cả ( điển hình vào năm 1999, 2000 ). Vì vậy tình hình kinh
doanh kim khí của các doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng theo. về nguồn vẫn do
công ty nhập và phân phối.
Trong tình hình diễn biến sôi động của thị trờng, thị trờng của công ty

kim khí Hà Nội đã và đang chịu ảnh hởng rất lớn của xu hớng chung của thị
trờng vật t hiên nay đó là:
Một là: Thị trờng đang có bớc chuyển biến quan trọng từ chỗ một cách
hình thành áp đặt duy trì và chịu tác động bằng biện pháp hành chính là chủ
12
yếu đến chỗ đợc tôn trọng nh một chủ thể khách quan, chịu tác động của các
biện pháp kinh tế chủ yếu.
Hai là: Thị trờng vật t không còn là thị trờng của ngời bán mà là thị tr-
ờng của ngời mua. Mặc dù trên thị trờng, một số nghành hàng vẫn do nhà nớc
độc quyền nhng không đáng kể trong khi đó nhiều nghành hàng khác lại có
sự tham gia của các thành phần kinh tế.
Ba là: Thị trờng vật t trong nớc không còn phụ thuộc nhiềuvào thị tr-
ờng nớc ngoài. Hiện naykim khí và một số vật t quan trọng khác nh xăng dầu,
phân đạm hoá chất đa phần vẫn phải nhập khẩu.
Bốn là: Điều tiết vĩ mô của nhà nớc về thị trờng này còn kém và nhiều
lúng túng vì vậy diễn biến thị trờng còn nhiều phức tạp, khó đoán trớc đợc.
Hệ thống thông tin về thị trờng không đủ, không cập nhật và sai lệch nhiều.
Năm là: Dự trữ vật t trong nền kinh tế Quốc dân rất mỏng, sức huy
động không cao. dự trữ vật t ở nớc ta do kế hoạch xâydựng cha khoa học và
chính xác, nguồn vốn danh cho dự trữ còn ít, thêm vào đó là sự tổ chức và
quản lý hần dự trữ còn buông lỏng nên thiếu hụt về lợng, cơ cấu không hợp lý
và khả năng động viên khi có biến động không cao.
Sáu là: Hệ thống công cụ pháp luật làm cơ sở định hớng và tổ chức
quản lý kinh doanh thơng mại của nớc ta cha hoàn thiện. Hệ thống công cụ
này cần đợc xây dựng đồng bộ và thực hiện nghiêm chỉnh
Thị trờng vật t với những xu thế trên đã tác động tới hoạt động kinh
doanh của nghành kim khí nói chung và công ty kim khí Hà nội nói riêng.
Hiện nay cùng với chúnh sách mới về nhập khẩu của nhà nớc, các đơn vị,
các tổ chức kinh tế ngoài nghành kim khí cũng tham gia kinh doanh trên thị
trờng kim khí, có trờng hợp đợc miễn giảm thuế, hàng đổi hàng hoặc bán trả

chậm. Nên các doanh nghiệp này không phải kinh doanh để kiếm lợi nhuận
trên thị trờng kim khí mà thực chất thông qua việc nhập khẩu thép theo phơng
thức trả chậm về bán tại thị trờng Việt Nam để lấy vốn kinh doanh trong các
13
lĩnh vực khác, do đó các doanh nghiệp này chỉ tập trung một vài loại thép xây
dựng thông dụng nh thép tròn 6mm, thép xoắn và các loại thép góc nhỏ là
các loại hàng có thể bán nhanh với số lợng lớn để lấy vốn. Vì vậy họ có thể
bàn dới giá nhập khẩu bán lỗ, bán phá giá) khi cần vốn.
Bên cạnh đó một số liên doanh có vốn đâu t ở nớc ngoài đã lợi dụng
chính sách u đãi của ta về việc miễn giảm thuế trong nhập khẩu sắt thép phục
vụ nhu cầu xây dựng cơ bản nên đã nhập ồ ạt một khối lợng kim khí rất lớn v-
ợt quá hẳn nhu cầu xây dựng cơ bản và mang bán ra trên thị trờng để kiếm lời.
Chính những điêù đó đã tạo nên sự bất ổn định trên thị trờng gây ra
những cơn sốt giả tạo làm thiệt hị cho các doanh nghiệp chuyên kinh doanh
kim khí, trong đó có công ty kim khí Hà Nội cũng chịu sự tác động trên.
Hiện nay qua tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001 công ty nhận thấy
tình hình thị trờng thép nhìn chung diễn biến không thuận lợi, giá giảm liên
tục do các đơn vị ngoài nghành nhập khẩu về nhiều giá chào hàng của nớc
ngoài cũng giảm vì đứng ở mức thấp, trong khi đó thép sản xuất trong nớc vẫn
khó khăn về tiêu thụ do tâm lý a chuộng hàn ngoại vẫn còn phổ biến và chủng
loại theo nội địa vẫn cha đa dạng, mới chỉ ở một số quy cỡ của thép xây dựng.
Theo ớc tính, thị phần của công ty kim khí Hà Nội hiện là vào khoảng
trên 30 %, điều này khăng định sự mất dần vai trò chủ đạo của công ty trên thị
trờng của công ty kim khí nói chung và trên thị trờng Hà Nội nói riêng.
14
Bảng số liệu dới đây phần nào minh hoạ đợc thực trạng đó.
Năm Doanh số bán
( Tấn )
Nhu cầu thị trờng
(Khu vực hà nội )

Thị phần
( %)
1998
60.053 200.000 30,3
1999
77.756 250.000 33,0
2000
97.204 250.000 38,2
2001
120.700 300. 000 40,2
Nguồn: Công ty kim khí Hà Nội
Cơ cấu mặt hàng của công ty kim khí Hà Nội: Trong những năm gần
đây, khi đất nớc đang trong thời kì phát triển tốc độ xây dựng đô thị hoá tăng,
đặc biệt là tốc độ xây dựng tại Hà nội phát triển mạnh nên nhu cầu kim khí
săt thép tăng. Do đó, để phát triển kinh doanh thích ứng với thị trờng công ty
đã tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trờng nhăm đa ra những sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Sau đây là cơ cấu mặt hàng của công ty
trong những năm gần đây.
15
Cơ cấu mặt hàng của công ty trong những năm gần đây
đơn vị: tấn
Chỉ tiêu Các năm Tỷ lệ
1999 2000 2001 2001/2002
Tổng khối l-
ợng bán
77.759 97.204 120.700 1,24
Phôi thép 26.483 27.217 41.038 1,5
Thép lá 31.103 22.356 48.280 2,16
Thép tấm 4.666 10.724 7.242 0,68
Thép xây

dựng+ hình
15.552 39.907 24.140 0,6

Nguồn: Công ty kim khí Hà Nội
Qua bảng số liệu ta thấy qua ba năm phôi thép bán đợc nhiều nhất. Năm
2000 bán đợc 27.217 tấn tăng 1,03 lần so với năm 1999. năm 2001 đạt 41.038
tấn tăng 1,24 lần so với năm 2000. trong khi thép lá năm 2000 đạt 22.356 tấn
giảm 0,722 lần so với năm 1999, sở dĩ nh vậy là vì do nhu cầu của thép lá
giảm và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng. nhng đến năm 2001 đạt 48.280
tấn tăng 2,16 lần so với năm 2000, còn thép năm 2000 tấm năm 2000 tăng 2,3
lần so với năm 1999 nhng năm 2001 lại giảm 0,68 lần so với năm 2000. thép
xây dựng thì cũng giống nh thép tấm năm 2000 tăng 2,5 lần so với năm 1999
song năm 2001lại giảm 0,6 lần so với năm 2000. Tóm lại trong mấy năm gần
đây phôi thép vẫn là mặt hàng bán đợc với lớn nhất vì phôi thép có thể sản
xuất ra nhiều loại thép khác nh thép cuộn, thép hình
3- Các loại chiến lợc, kế hoạch, đã đang và sẽ đợc quan tâm.
những chủ trơng, nguyên tắc, quan điểm và mục tiêu của công
ty.
16
Chủ trơng:
Thống nhất quản lý mọi hoạt động kinh danh của các đơn vị lu thông của
công ty trên cơ sở hiệu quả kinh tế cao để duy trì và phát triển vốn của nhà n-
ớc đã cấp, ổn định thị trờng kim khí và đảm bảo thu nhập thờng xuyên cho ng-
ời lao động
Tổ chức hệ thống mạng lới kinh doanh từ công ty đến các xí nghiệp, cửa
hàng, trung tâm buon bán thép, thể hiện là một cơ cấu quản lý và kinh doanh
hợp lý, có độ thích nghi, tính hiệu quả và khả dụng cao, có khả năng kiểm soát
và điều tiết thị trờng kim khí, đồng thời duy trì đợc sự phát triển vốn sở hữu.
Nguyên tắc:
Tạo điều kiện cho các đơn vị lu thông tiếp cận thị trờng trực tiếp và duy

trì quyền chủ động của các đơn vị trong mọi hoạt đông kinh doanh của mình.
Cải thiện mối quan hệ của các đơn vị lu thông với các đơn vị sản xuất của
công ty và giữa các đơn vị lu thông với thị trờng tiêu thụ thép
- Thị phần của các đợn vị không trồng lẫn nhau và không cạnh tranh lẫn
nhau.
- Có khả năng mở rộng thị trờng và phát triển đợc thị phần và cơ cấu mặt
hàng.
Quan điểm:
- Mạng lới kinh doanh phải đáp ứng đợc nhiệm vụ kinh doanh thép nội,
hỗ trợ tối đa cho sản xuất thép trong nớc phát triển.
- Phải chú trọng đến yếu tố con ngời và yếu tố tài chính. Hai yếu tố này
có tác dụng quyết định ảnh hởng đến kết quả hoạt động của mạng lới kinh
doanh.
- Có khả năng thực hiện nhiệm vụ trong tình hình cung lớn hơn cầu hiện
nay, mục tiêu chiến lợc quan trọng nhất của công ty là phải chiếm lĩnh thị tr-
17
ờng để tiêu thụ các sản phẩm thép ( không còn là mục tiêu đáp ứng thị trờng
nh trớc đây).
- Chấm dứt tình trạng kinh doanh không có hiệu quả dẫn đến thâm hụt và
không tăng trởng đợc vốn sở hữu của công ty hiện nay. Phấn đấu tăng trởng
vốn sở hữu bình quân hàng năm và thu nhập bình quân của ngời lao động đạt
một triệu đồng một tháng trở lên.
- Bình ổn giá các sản phẩm kim khí trên thị trờng, nhng kinh doanh cũng phải
có lợi nhuận.
Mục tiêu:
- Nâng tỷ lệ kinh doanh thép nội địa từ mức thấp dới 20 % hiện nay lên
đạt 60-75% tổng sản lợng của các nhà máy sản xuất của công ty.
- Chú trọng tìm kiếm măt hàng và thị trờng để tăng khả năng bán hàng.
Các chiến lợc, kế hạch của công ty
Công ty kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp thơng mại chuyên kinh

doanh trên thị trờng kim khí, mục tiêu của doanh nghiệp là lấy hiệu quả kinh
doanh làm mục tiêu cho mọi sự phấn đấu và hoạt động của công ty. Do đó
công ty luôn coi trọng các chiến lợc, kế hoạch của mình và coi đó nh là kim
chỉ nam cho mọi hoạt động của công ty. Những kế hoạc và chiến lợc của công
ty đã và đang đợc quan tâm chủ yếu là làm sao tiêu thụ đợc ngày càng nhiều
sản phẩm của doanh nghiệp để qua đó tăng doanh thu, qua đó cố gắng tăng
thêm lợi nhuận cho công ty, những chiến lợc và kế hoạch đó là:
Nghiên cứu thị trờng. Việc nghiên cứu thị trờng là vô cùng cần thiết
đối với công ty vì thị trờng không phải là bất biến, bí ẩn và thay đổi không
ngừng, do đó công ty phải thờng xuyên tiến hành công việc này. Mục đích
của nghiên cứu thị trờng là nghiên cứu xác định khả năng tiêu thụ để từ đó đề
ra các kế hoạch sản xuất kinh doan hợp lý, trên cơ sở đó nâng cao năng lực
hoạt động của công ty. Quá trình tìm hiểu thị trờng đợc tiến hành theo ba bớc:
thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định.
18
Khi nghiên cứu thị trờng hàng hoá, công ty đã phân biệt đợc thị trờng
nguồn ( nguồn sản xuất, nguồn cung cấp ) đặc điểm của nguồn hàng sản xuất,
tổ chức sản xuất, phơng thức bán và chính sách tiêu thụ sản phẩm của ngời
cung cấp, mối quan hệ bạn hàng chi phí vận chuyển hàng hoá và những thoả
thuận của ngời cung ứng với các hãng khác về cung cấp hàng hoá. Thực chất
của nghiên cứu thị trờng này là nghiên cứu khách hàng cuối cùng cần hàng
hoá của công ty để làm gì. Nghiên cứu khách hàng trung gian có nhu cầu và
khả năng đặt hàng. Trên địa bàn công ty đã và đang hoạt động, công ty cần
phải biết tỷ phần thị trờng mà công ty đáp ứng phù hợp với thị trờng, khách
hàng và khách hàng tơng lai sẽ mua hàng của công ty trong từng khoảng thời
gian trên từng địa bàn.Nghiên cứu hàng hoá nhằm mục đích dự báo thị trờng
hàng hoá để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Dự báo
kinh tế là một trong những khâu không thể thiếu đợc trong thông tin kinh tế và
là một tiền đề của kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên mọi dự báo
cũng chỉ là dự báo, có tính khả thi hay không phụ thuộc phần lớn ở cơ sở của

các dự báo đó là kỹ năng thực hành của công ty, Trong khả năng thực hành
của công ty thì hai vấn đề then chốt để biến khả năng thành hiện thực đó là:
Vốn của công ty và khả năng huy động vốn kinh doanh của công ty, tài năng
của ngời lãnh đạo, các bộ phận tham mu và trình độ của nhân viên thực hành,
thực chất đó là yếu tố con ngời.Trong kinh doanh hiện đại, con ngời đợc đào
tạo có trình độ cao ngày càng chiến u thế tuyệt đối. Vì vậy đối với công ty, lựa
chọn và sử dụng những ngời có tài, có bản lĩnh và có trình độ, biết nhìn xa
trông rộng, có chiến lợc kinh doanh nhạy bén và năng động với thị trờng, am
hiểu kĩ thuật mặt hàng là quan trọng để biến khả năng thành hiện thực.
Tìm kiếm cơ hội hấp dẫn: Một chiến lợc kinh doanh của công ty kim khí
Hà Nội là phân tích các yếu tố của môi trờng kinh doanh để tìm kiếm thời cơ
hấp dẫn. Thời cơ hấp dẫn đối với công ty là thời cơ đợc xác định là phù hợp
với tiềm năng và mục tiêu của công ty, do đó công ty có khả năng và cơ hội
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
19
Tìm kiếm cơ hội hấp dẫn: là nhiệm vụ đặc biệt của các nhà quản trị
maketing của công ty. Thông qua nghiên cứu xu hớng vận động của môi tr-
ờng, phân tích tiềm năng và mục tiêu chiến lợc kinh doanh của công ty để xây
dựng tiêu chuẩn ngiên cứu và điều tra sản phẩm, thị trờng làm cơ sở đánh giá,
lựa chọn các thời cơ để xác định thời cơ hấp dẫn của công ty.
Thông thờng, thời cơ hấp dẫn của công ty có thể xuất hiện đới dạng:
- Xâm nhập thị trờng : Là cố gắng tăng thêm việc bán hàng hoá hiện có của
công ty trên các thị trờng hiện tại của mình.
- Mở rộng thị trờng: Là cố gắng tăng thêm việc bán các hàng hoá hiện có
cuả công ty vào thị trờng mới.
- Phát triển sản phẩm: Là việc đa các mặt hàng mới hoặc các sản phẩm cải
tiến, sản phẩm hoàn thiện của công ty vào thị trờng hiện tại của công ty.
- Đa dạng hoá kinh doanh: Là đa các mặt hàng mới lạ và các thị trờng mới
của công ty và hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, thậm chí
cả việc kinh doanh trong lãnh vực không truyền thống.

Chiến lợc phân phối: Quản lý kênh phân phối và quá trình phân
phối hàng hoá trong nền kinh tế là rất quan trọng và cần thiết. Kênh phân
phối giúp cho ngời tiêu dùng các lợi ích về thời gian, địa điểm, do vậy việc
xác định kênh phân phối cho công ty là rất quan trọng.
Căn cứ vào việc xác định sản phẩm của công ty là sản phẩm không đợc
tiêu dùng thờng xuyên, khi mua khách hàng thờng có quyết định, cân nhắc và
khách hàngcủa công ty thờng là tổ chức mua với khối lợng lớn. Do vậy kênh
phân phối mà công ty lựa chọn cho mình là kênh phân phối trực tiếp. Để xây
dựng kênh phân phối này công ty đã bố trí một mạng lới bán hàng trên toàn bộ
thị trờng bao gồm 28 cửa hàng, bố trí rộng khắp trên toàn thị trờng Hà nội.
Chiến lợc sản phẩm: Trong những năm gần đây, tốc độ xây dựng và phát
triển đô thị nhanh, tạo ra một thị trờng hấp dẫn cho kinh doanh kim khí, thép
xây dựng. Vì thế ngày càng nhiều đối tợng tham gia kinh doanh trên thị trờng
20
thép. điều này tạo nên một lực lợng bán hàng mạnh, cạnh tranh quyết liệt với
các u thế nhất định về cơ chế thị trờng, mặt hàng kinh doanh trong khi mặt
hàng là yếu tố rất quan trọng ảnh hởng lớn đến sự thành công trong kinh
doanh. Nắm bắt dợc điều này, công ty kim khí đã cố gắng nghiên cứu thị trờng
nhằm đa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng, những sản phẩm
có khả năng mang lại lợi nhuận cao cũng nh sự phát triển dài hạn của công ty.
Ngoài ra công ty rất chú trọng đến công tác quản lý sản phẩm ngay từ khi
nhập hàng dù là hàng nội hay là hàng ngoại nhập, công ty đều tiến hành kiểm
tra chất lợng và song song với nó là quá trình quản lý tốt quá trình bảo quản
hàng hoá để luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩn có chất lợng, có
nh vậy công ty mới tạo dợc hình ảnh tốt về sản phẩm của công ty tạo uy tín
với khách hàng.
Bên cạnh đó Công ty cũng đã nghiên cứu phát triển mặt hàng, đa dạng
hoá chủng loại sản phẩm, nhằm tăng u thế cạnh tranh của công ty trên thị tr-
ờng. Do đó hiện nay công ty có một danh mục mặt hàng rất phong phú và đa
dạng có thể đáp ứng mọi nhu cầu về sử dụng sắt thép kim khí.

Và việc xác định sản phẩm của công ty là sản phẩm mua không thờng
xuyên và quyết định mua sau khi đã xem xét và so sánh giữa các hãng, do vậy
công ty xác định cần phải có một lực lợng bán hàng nhiệt tình, có năng lực,
có khả năng tạo uy tín cho khách hàng và có mạng lới bán hàng rộng khắp để
tạo thuận tiện cho khách hàng.


Các sản phẩm của công ty
Thép tròn Thép hình Thép lá Các loại khác
Thép tròn
6- 32
Thép hình chữ U Thép lá có đj dầy
từ 0,1-0,3cm
Kim loại màu
Thép tròn 6-
Tép hình i Thép lá rất nhiều Lới B40
21
32 kích cỡ
Thép hình L với
nhiều kích cỡ
Giỏ xe máy, xe
đạp bàng thép
bọc nhựa
Chiến lợc giá:Một vài năm trở lai đây thị trờng thép luôn trong tình
trạng cạnh tranh gay gắt, thị trờng luôn biến động, cung vợt quá cầu,và giá cả
thị trờng không luôn ổn định. Do đó một trong những quyết định quan trọng
và phức tạp nhất mà công ty phải làm là quyết địng giá cả hàng hoá và dịch
vụ. Để quy định về giá công ty thờng áp dụng cách tính sau:
Giá bán = + + + ++
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào tình hình thị trờng mà công ty đa ra những mức

giá phù hợp. Vì nếu mức giá của công ty đa ra là cao hơn thị trờng thì ngời
mua có thể chuyển sang mua hàng của đối thủ cạnh tranh dẫn đến những thua
thiệt về khối lợng bán hàng và lợi nhuận của công ty. còn nếu giá thấp, khối l-
ợng bán có thể tăng nhng lợi nhuận có thể xấu đi. Ngoài ra, bên cạnh giá bán
cố định công ty còn thực hiện giảm giá và chiết khấu cho những đối tợng
khách hàng mua vơi những khối lợng lớn.
3- Những khó khăn và thuận lợi của công ty của công ty:
* Khó khăn:
Trong những năm 1995-2000, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị tr-
ờng, công ty kim khí Hà Nội không tránh khỏi những khó khăn trong việc
chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng đồng thời vẫn
chịu sự chỉ đạo của nhà nớc thông qua bộ chủ quản và tổng công ty. trong hoạt
động kinh doanh kim khí hiện nay khi ta buộc phải dùng ngoại tệ mạnh để
nhập khẩuvật t nớc ngoài, công ty không đợc trực tiếp giao dịch , buôn bán với
nớc ngoài trừ khi có ngoại tệ mạnh trong tay, do đó nguồn hàng của công ty
22
phụ thuộc rất lớn vào sự phân chia nguồn hàng của Tổng công ty thép Việt
Nam . Trong khi đó tình hình thị trờng kim khí có cạnh tranh gay gắt, thị trờng
trong nớc cũng nh thị trờng khu vực luôn trong tình trạng cung vợt cầu quá
lớn. Thép sản xuất trong nớc gặp nhiều khó khăn về tiêu thụ do tâm lý a
chuộng hàng ngoại vẫn còn phổ biến và thép nội địa cha có đủ các quy cỡ
chủng loại. Tuy nhiên các nhà máy thép liên doanh với nớc ngoài vẫn tiếp tục
sản xuất làm tăng khối lợng thép nội trong khi đó hàng nhập ngoại vẫn quá
nhiều đẫn đến tình trạng có loại bàn giá bằng hoặc thấp hơn giá nhập khẩu.
Nhu cầu kim khí trong những năm gần đây giảm mạnh so vứi các năm trớc đó
kể cả nhu cầu cho xây dựng trong nhân dân. Chính những biến động này của
thị trờng đã ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh danh của công ty.
Dới đây là số liệu tông hợp kết quả sản xuất và tiêu thụ của công ty kim khí
Hà nội trong những năm gần đây
23

Bảng kết quả kinh danh của công ty kim khí hà nội
Đơn vị: Tấn thép
Năm Sản xuất Tiêu thụ
KH TH tỷ lệ (%) KH TH Tỷ lệ
(%)
1998 85.000 43.994 51,7 84.000 60.583 72
1999 85.000 74.801 88 85.000 77.759 91,5
2000 85.000 95.663 112,5 84.500 97.204 114,4
2001 85.000 115.600 136 85.000 120.700 142

Nguồn: Công ty kim khí Hà nội
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy trong hai năm 1998 và 1999
Công ty đã không hoàn thành đợc kế hoạch trong đó năm 1998 đạt 72 % so
với kế hoạch, còn năm 1999 đạt 91,5% so với kế hoạch. Nhng năm 2000 năm
2001 công ty đã hoàn thành vợt mức kế hoạch tiêu thụ trong đó năm 2000
( đạt 114,4% so với kế hoạch ) và năm 2001 (đạt 142% so với kế hoạch ).
Việc quy định giá cả đối với từng loại khách hàng, từng nguồn hàng có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đói với hoạt dộng kinh doanh của công ty, thế nhng
công ty vẫn cha đợc tự do quy định giá cả hoàn toàn theo cơ chế thị trờng mà
vẫn phải chịu giá bán buôn kim khí nhập khẩu do Uỷ Ban Vật giá nhà nớc quy
địng áp dụng cho các đơn vị có hạn mức. Đối với quỹ hàng hoá bán lẻ do tổng
công ty phân xuống thì công ty không đợc tự do đặt giá mà tổng công ty sẽ
quy định một số mức giá chuẩn bán lẻ tối thiểu của một số mặt hàng cơ bản
cho từng thời điểm. Với hệ thống giá bán trên đã làm cho hoạt động kinh
doanh của công ty trở nên đa dạng và phức tạp.
Có thể nói, từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng và là nhất là khi thị tr-
ờng Đông âu, đặc biệt là thị trờng Liên Xô cũ có sự thay đổi về phơng thức
thanh toán thì công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tạo nguồn hàng kinh
doanh. Nguồn vật t kim khí của ta chủ yếu vẫn là nhập khẩu, ngoài thị trờng
24

Liên Xô và một số nớc Đông âu ra hiện nay còn nhập khẩu kim khí của một
số nớc khác nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan
Bên cạnh đó, việc giao nhận, buôn bán với nớc ngoài công ty không đợc
làm trực tiếp trừ khi có ngoại tệ mạnh trong tay. Do vậy nguồn hàng của công
ty phụ thuộc rất lớn vào nguồn hàng của tổng công ty. Hơn nữa, do công ty
nằm sâu trong nội địa, nguồn hàng phụ thuộc vào sự phân chia của tổng công
ty và việc diều hành của các đơn vị đầu mối nên nhiều khi hàng về không kịp
phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Việc tiếp nhận hàng tại nhiều điểm làm cho
việc theo dõi vật t gặp rất nhiều khó khăn, nảy sinh nhiều h hao, mất mát dọc
đờng
Một số thuận lợi:
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty thực sự đã đợc ngời tiêu
dùng vật t kim khí trên thị trờng Hà nội biết đến với t cách là ngời bán hàng
tin cậy, các cửa hàng của công ty đã thu hút đợc đông dảo khách hàng trên thị
trờng nhờ có mạng lới bán hàng rộng khắp nội, ngoại thành.
Bên cạnh đó cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty luôn đi vào nề nếp
ổn định, mạng lới bán hàng và kho tàng phong phú bảo đảm chủ động trong
kinh doanhvà đủ sức chi phối thị trờng, kỷ cơng trong sản xuất kinh doanh
luôn luôn đợc giữ vững và tăng cờng.mặt khác công ty còn đợc sự giúp đỡ của
bộ công nghiệp, sự điều hành và chỉ đạo kịp thời của Tổng công ty thép Việt
Nam, sự hợp tác chặt chẽ và tạo điều kiện của các công ty sản xuất thép trong
nớc và các nghành địa phơng hữu quan
4- Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty kim khí Hà Nội.
Tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty kim khí Hà Nội trong các
năm vừa qua đợc thể hiện chi tiết trong bảng thống kê dới đây:
Bảng thục hiện các chỉ tiêu kinh tế hàng năm
Đơn vị: triệu đồng
25

×