Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

15-DTTMai- lLGG trong thao luan Luat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.56 KB, 24 trang )

Xem xét, thảo luận, biểu quyết
về dự luật từ góc độ giới
Hội nghị nữ ĐBDC tại Đà Nẵng 8.2009

TS. Dương Thanh Mai


Các nội dung chính
1.

2.

Một số khái niệm: lăng kính giới/ góc độ giới, lồng
ghép giới; lồng ghép v/đ bình đẳng giới (LGBĐG) trong
hoạt động xây dựng pháp luật; LGBĐG trong hoạt
động xem xét, thảo luận, biểu quyết dự án luật (là gì?)
Đại biểu Quốc hội (ĐBQH) với việc xem xét, thảo luận,
biểu quyết về dự án luật từ góc độ giới (ai làm?Làm
gì?)
Các cơng cụ và kỹ năng LGBĐG cần thiết (Làm như
thế nào?)


1. Một số khái niệm
• 1. Lăng kính giới/ góc độ giới= là cơng cụ nhận thức
(cách nhìn bằng các khái niệm giới) và cơng cụ phân
tích giới- giúp thu thập, xử lý, phân tích các dữ liệu về
vấn đề giới (các câu hỏi, các chỉ tiêu, chỉ số….về vấn đề
giới
• 2.Phân tích giới= thu thập, xử lý, phân tích các dữ liệu
phân tách giới tính để nhận biết vấn đề giới. chỉ ra


nguyên nhân, cơ chế, điều kiện nảy sinh, vận động và
biến đổi vấn đề giới; trên cơ sở đó tìm cách giải quyết
vấn đề giới và đưa vào chính sách/pháp luật


1. Một số khái niệm


3.

LGG= Là

chiến lược đánh giá, phát hiện
nhu cầu và kinh nghiệm của cả nam và nữ như là những
tiêu chuẩn để thiết kế, thực hiện, giám sát và đánh giá
các chính sách, chương trình kinh tế và xã hội.
• Là chiến lược nhằm đảm bảo nam và nữ được hưởng
lợi một cách bình đẳng.
LGBĐG (theo Luật BĐG 2007) trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình
đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác
động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải
quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn
bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.


Các nguyên tắc bình đẳng giới
Điều 6-Luật BĐG
1/Nam- nữ bình đẳng trong mọi lĩnh vưc;
2/ Nam- nữ không bị phân biệt đối xử về giới;

3-4/ Biện pháp thúc đẩy BĐG và chính sách bảo vệ, hỗ trợ
người mẹ khơng bị coi là PBĐXG;
5/ Bảo đảm lồng ghép vấn đề BĐG trong xây dựng và thực
thi pháp luật;
6/Trách nhiệm thực hiện BĐG của cơ quan, tổ chức, gia
đình, cá nhân


Qui trình XDPL
Sáng
 CP lập
kiến pháp
dự kiến
luật
CTLP

 UBTVQH  QH thông

Chủ tịch
nước công
bố Luật

 HĐDT,



QH thảo
luận, biểu
quyết DAL


thẩm tra,
lập dự án

UB thẩm
tra DAL

Ai làm?

qua
CTLP

 CP soạn
thảo DA
luật

Làm
như thế
nào ?


LGBĐG trong xây dựng pháp luật
• LGBĐG trong xây dựng pháp luật gồm 3 giai
đoạn chính:
- LGBĐG trong đề xuất XD luật;
- LGBĐG trong giai đoạn Chính phủ (soạn
thảo, thẩm định, CP thơng qua để trình QH)
- LGBĐG trong giai đoạn Quốc hội (thẩm tra,
xem xét, thảo luận và biểu quyết về dự án luật)



LGBĐG trong soạn thảo dự án luật








Cơ quan soạn thảo:
-Xác định vấn đề giới và biện pháp giải quyết trong lĩnh
vực điều chỉnh;
- Dự báo tác động giới của các quy định tác động đến
Nam và nữ;
- Xác định trách nhiệm và nguồn lực để giải quyết vấn
đề giới đặt ra.
- Chuẩn bị báo cáo việc lồng ghép BĐG vào quá trình
soạn thảo, xây dựng văn bản theo nội dung trên.
- Chuẩn bị phụ lục thông tin, số liệu về giới có liên
quan dự án, dự thảo văn bản
Luật ban hành VBQPPL- phải đăng trên website của
cơ quan và CP ít nhất 60 ngày trước khi trình CP để
góp ý


LGBĐG trong thẩm định
dự án luật
• Cơ quan thẩm định (BTP) phối hợp với cơ quan
quản lý NN về BĐG (BLĐTBXH) để đánh giá vấn
đề lồng ghép BĐG.

• Nội dung đánh giá:
• + Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo;
• + Việc bảo đảm nguyờn tắc BĐG;
• + Tính khả thi của việc giải quyết vấn đề BĐG;
• + Việc thực hiện trỡnh tự, thủ tục, tài liệu
LGBĐG trong xây dựng dự án, dự thảo (khoản
1, điều 21 Luật BĐG)


LGBĐG trong thẩm tra dự án luật
HĐDT, các Uỷ ban + UBCVĐXH:

• Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo
• Việc bảo đảm các nguyên tắc BĐG trong dự
án, dự thảo;
• Việc tn thủ thủ tục, trình tự việc LGBĐG
trong soạn thảo và thẩm định;
• Tính khả thi, bảo đảm nguyên tắc BĐG.
• Luật ban hành VBQPPL- Văn bản có v/đ liên
quan BĐG ? Ai xác định? Nếu cơ quan soạn
thảo, thẩm định khơng xác định có v/đ giới?


LGBĐG trong việc thảo luận,
biểu quyết dự án luật
• Quốc hội thảo luận (báo cáo trình và báo cáo
thẩm tra dự án luật)
• việc tn thủ các ngun tắc bình đẳng giới;
• Tính khả thi của các biện pháp giải quyết v/đ
giới;

• Việc tn thủ quy trình, thủ tục LGBĐG;
• Những vấn đề khác liên quan đến bình đẳng
giới.
• Quốc hội biểu quyết dự án luật (phiên họp 1 và
2)


LGBĐG trong tiếp thu chỉnh lý dự
án luật sau phiên họp 1
HĐDT, Uỷ ban của QH + cơ quan soạn thảo
• Tiếp thu ý kiến thẩm tra, ý kiến thảo luận của QH
- xác định lại, xác định bổ sung vấn đề giới,
biện pháp giải quyết, nguồn lực thực hiện;
- Đánh giá tác động giới bổ sung (nếu cần);
• Chỉnh lý dự án luật- thẩm tra  thảo luận tại
kỳ họp 2- biểu quyết


2. ĐBQH với việc LGBĐG trong xem
xét, thảo luận, biểu quyết dự án luật
• ĐBQH là thành viên chun trách/khơng
chun trách của HĐDT, các UB của QH:
- tham gia thẩm tra;
- thảo luận về LGBĐG trong dự án luật;
- tham gia tiếp thu, chỉnh lý dự án luật.
• ĐBQH nữ:


2. ĐBQH với việc LGBĐG trong xem
xét, thảo luận, biểu quyết dự án luật

Các công cụ và kỹ năng cần có về
LGBĐG:
- Các khái niệm cơ bản;
- Bộ cơng cụ LGBĐG;
- Các kỹ năng cơ bản – phân tích giới,
phản biện chính sách; tư vấn chuyên gia;
vận động ủng hộ…..


Các khái niệm cơ bản

(Luật bình đẳng giới, điều 5)
1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội.
2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.
3. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trị ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội
phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng
như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
4. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai
trò và năng lực của nam hoặc nữ.
5. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, khơng cơng nhận hoặc khơng coi trọng
vai trị, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội và gia đình.
6. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất,
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn
giữa nam và nữ về vị trí, vai trị, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành
quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm
giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong
một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.
7. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là biện
pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác

động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan
hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
8. Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân thực hiện
nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.
9. Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, được
tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người của
nam và nữ.


Bộ cơng cụ LGG











Bước 1: Ai là người quyết định?
Bước 2: Vấn đề là gì?
Bước 3: Mục đích của việc lồng ghép giới là gì?
Bước 4: Chúng ta có những thơng tin gì?
Bước 5: Sàng lọc vấn đề: Nghiên cứu và Phân tích
Bước 6: Thiết kế biện pháp thực hiện & Ngân sách
Bước 7: Ủng hộ – Giá trị gia tăng của việc lồng ghép giới
Bước 8: Thực thi và Giám sát –
Bước 9: Đánh giá – Chúng ta đã làm thế nào?

Bước 10: Phổ biến thông tin – Nhắc lại vấn đề giới


LGG – tập trung vào “lăng kính”
giới
• Ba bước trong bộ cơng cụ có “lăng kính” đặc biệt về giới
– Bước 2: Vấn đề là gì? – tập trung vào việc liệu luật có hoặc có thể có
tác động khác nhau đối với nam và nữ không?
– Bước 3: Mục đích của Lồng ghép giới là gì? - tập trung vào việc
thực thi luật thế nào để nam và nữ nhận được quyền lợi tối đa?
– Bước 7: Ủng hộ – tập trung vào thực tế là cần có một chiến lược ủng
hộ để “đưa ” việc lồng ghép giới vào giai đoạn xây dựng (và rà sốt)
pháp luật

• Những bước này cho phép ĐBQH tập trung vào các vấn
đề quan trọng về giới trong việc phân tích giới tỏng dự án
luật


Xác định vấn đề giới và biện pháp
giải quyết
• Xác định vấn đề giới là xác định hình thức
và mức độ bất bình đẳng giới
• Xác định ngun nhân và các yếu tố gây
ra vấn đề bất bình đẳng giới
• Xác định các biện pháp giải quyết vấn đề
giới: thông tin, LGBĐG, thúc đẩy và huy
động nguồn lực cần thiết
• -Thể chế hoá các biện pháp giải quyết
vấn đề giới trong dự án luật



Kỹ năng phân tích giới để xác định vấn đề giới và
biện pháp giải quyết








Kỹ năng tham khảo ý kiến của các chuyên gia về
giới
Kỹ năng nghiên cứu chuyên sâu: điều tra, giám
sỏt chun đề để có thêm thơng tin về vấn đề giới
Kỹ năng lựa chọn: xem xét các chỉ số để đánh giá
mức độ ưu tiên của vấn đề giới (cho điểm từng
vấn đề về mức độ cần thiết, quan trọng, khả thi)
Kỹ năng thu hút sự tham gia của nam và nữ
(ĐBQH, chuyên gia, cử tri…) trong phân tích giới
Kỹ năng đặt câu hỏi về vấn đề giới


Phân tích giới: Kỹ năng đặt câu hỏi











Tỉ lệ nam và nữ có ngang bằng nhau khơng? khoảng
cách giới là bao nhiêu? (điều kiện lao động, thời gian, vị
trí, vai trị…..)
5.2. Mục tiêu ưu tiên nào về bình đẳng giới? Có cần phải
đặt ra mục tiêu nâng cao tỉ lệ nữ khơng?
5.3. Có dấu hiệu nào khác về bất bình đẳng giới khơng?
Có phát hiện thấy ngun nhân tiềm tàng nào của bất
bình đẳng giới khơng?
5.4.Có biện pháp nào để thực hiện mục tiêu đó khơng?
5.5.Ai (nam và nữ, cơ quan/tổ chức) nào chịu trách
nhiệm thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới?
Các bên liên quan có hiểu biết đầy đủ về giới và các
vấn đề giới?, biên pháp
5.6 Có tính đến tác động về giới của các biện pháp
không?
5.1.


Phân tích giới: Kỹ năng đánh giá
tác động giới
1. Đánh giá tác động tâm lý- xã hội







Đánh giá xã hội có nhận thức, thái độ và hành vi như
thế nào đối với việc LGG (có nhận thức đúng khơng,
có ủng hộ khơng, có sẵn sàng tham gia thực hiện
khơng)
Đánh giá nguyên nhân và các yếu tố tác động tới tính
khả thi về mặt tâm lý xã hội của việc LGG
Đánh giá nhu cầu bình đẳng giới và nhu cầu LGG
Đề xuất giải phỏp nhằm nâng cao tính khả thi về mặt
tâm lý xã hội, tức là điều chỉnh, định hướng và tạo dư
luận xã hội ủng hộ việc LGG


Phân tích giới: Kỹ năng đánh giá
tác động giới
2. Đánh giá tác động của văn bản QPPL (RIA)









Tên văn bản đề xuất
Mục đích và kết quả dự kiến
Vấn đề chính sách
Giải pháp (thể chế hoá chỉ là một giải pháp)

Tác động (chi phí- lợi ích)
Phân bố tác động (các nhóm đối tượng)
(Kết quả) Lấy ý kiến (tham vấn cộng đồng,
ch/gia…)
• Giám sát & Đánh giá


Đánh giá tác động văn bản là gì?
– Một hệ thống
• Hệ thống Đánh giá tác
động
Phù hợp với chu trình
hoạch định chính sách
Quy trình mang tính lặp lại
Đảm bảo khâu lấy ý kiến
Quy trình trao đổi thơng tin
Cơ hội rà soát, xem xét kỹ
Giải quyết thách thức
Phương thức đảm bảo
chất lượng

Thảo luận
cơng khai

Quốc hội
Cơ quan hoạch
định CS

Thảo luận
cơng khai


Chính phủ
Thảo luận
công khai

Cơ quan hoạch
định CS

Bộ
Cơ quan
hoạch định CS


Các khía cạnh lợi ích của LGG (UNDP)
-tăng cường sự ủng hộ
1. Cơng bằng và Bình đẳng: Luật Bình đẳng Giới
2. Tín nhiệm và Trách nhiệm: Phụ nữ = 50% dân số; những văn bản
pháp quy và các chương trình của Chính phủ khơng nhằm giải
quyết các nhu cầu của tất cả dân số đều thiếu tín nhiệm và trách
nhiệm
3.Hiệu quả và Tính bền vững: Ngân hàng Thế giới và Liên hợp quốc
thừa nhận những lợi ích về mặt kinh tế vĩ mơ của việc bình đẳng
giới; cần thiết để khai thác tiềm năng kinh tế và tối đa hóa việc đóng
góp của nam và nữ vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và xã hội
4. Chất lượng cuộc sống: Lồng ghép giới nâng cao chất lượng cuộc
sống cho tất cả các thành viên gia đình – tập trung vào những
người bị thiệt thòi nhất trong xã hội sẽ cải thiện chất lượng cuộc
sống cho tất cả mọi người
5. Tăng cường đồng minh: Những cam kết của ASEAN, Liên hợp
quốc, Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới đối với việc lồng

ghép giới sẽ tạo cơ hội cho các sự hợp tác, hỗ trợ



×